Lời nói đầu
Tổ chức - với nghĩa rộng nhất là một yếu tố hàng đầu trong quá trình triển khai bất kỳ hoạt động nào, từ phạm vi vài ba người đến toàn cộng đồng xã hội,toàn cầu. Đó là một công cụ quan trọng của lãnh đạo và quản lý để biến các mục tiêu cụ thể thành hiện thực;cao nhất là việc tổ chức cuộc sống, tạo ra chất lượng cuộc sốngngày càng tốt hơn. Mỗi tổ chức là một thực thể xã hội có cơ cấu riêng, vận động theo một cơ chế nhất định và đuợc điều khiển bởi một công ty đầu não đẻ thực hiện nhữ
10 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích vai trò của từng lực lượng bên ngoài thúc đẩy sự thay đổi kinh doanh và quản lý .Mối quan hệ giữa các lực lượng ấy và sự cần thiết phát hiện kịp thời chúng để có những giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể đặt ra. Toàn bộ các công việc xây dựng cơ cấu tổ chức, xác lập cơ chế vận hành và điều khiển guồng máy hoạt động gộp lại lầ chức năng tổ chức. Là sinh viên Quản lý Kinh doanh việc nghiên cứu về tổ chức quản lý là thật sự cần thiết. Đề tài “Phân tích vai trò của từng lực lượng bên ngoài thúc đẩy sự thay đổi kinh doanh và quản lý .Mối quan hệ giữa các lực lượng ấy và sự cần thiết phát hiện kịp thời chúng để có những giải pháp thích hợp ” đã mở ra cho em cơ hội hiểu rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức quản lý và sự cần thiết phát hiện kịp thời chúng đối với các doanh nghiệp . Trong quá trình tìm hiểu và phân tích đề tàI không tránh khỏi các sai sót
Nội dung
Trong đời sống hàng ngày Tổ chức là một từ ngữ rất thường gặp, với tư cách là một danh từ chỉ một thực thể ,một động từ chỉ một hành động .Tổ chức hiện diện trong các sự vật tự nhiên và xã hội ,từ đơn giản đến phức tạp ,từ vi mô đến vĩ mô.
Khái niệm tổ chức trong lĩnh vực hoạt động xã hội không đơn giản ,bởi nó mang tính đa nghĩa và bất định ;tuỳ theo bối cảnh ,đối tượng và góc độ xem xét mà có thể hiểu theo nghĩa rộng hay hẹp; với trạng thái tĩnh hay trạng thái động là tổ chức điều khiển hay tổ chức thực hiện. Tổ chức xã hội hình thành và vận động theo ý chí của con người với những hình thức đa dạng và phong phú và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
ở đây chúng ta chú ý một định nghĩa sát hơn với khái niệm tổ chức quản lý:
Tổ chức là một cơ cấu (bộ máy hoặc hệ thống bộ máy) được xây dựng có chủ định về vai trò và chức năng (được hợp thức hoá),trong đó các thành viên của nó thực hiện từng phần việc được phân công với sự liên kết hữu cơ nhằm đạt tới mục tiêu chung.
Tổ chức không xuất hiện tự phát và ngẫu nhiên ,nó được hình thành dựa trên một quyết định với mong muốn có chủ định của những người thành lập tổ chức ,nhằm thực hiện các hoạt động đạt tới mục tiêu đã chọn qua sự liên kết chặt chẽ các hoạt động riêng lẻ của từng các nhân hợp thành.
Tổ chức xuất phát từ các nhiệm vụ cần tiến hành để đạt tới mục tiêu đã xác định (không lý do nào khác và không phục vụ bất kỳ mục tiêu nào khác).
Có sự phân công lao động rành mạch(mỗi người ,mỗi nhóm người phải hoàn thành một khâu, một phần nhiệm vụ )và được liên kết với nhau trong một tổng thể hoạt động chung.
Có cấu tạo hợp lý gồm nhiều bộ phận hợp thành và có một cơ cấu điều khiển thống nhất để vận hành cả guồng máy một cách nhịp nhàng và đại diện cho khối thống nhất trong quan hệ với bên ngoài.
1.MôI trường doanh nghiệp
1.1MôI trường bên ngoàI
MôI trường kinh tế
Trạng tháI môI trường kinh tế vĩ mô là yếu tố quyết định chính và trở thầnh sức mạnh của nền kinh tế. ĐIũu này có ảnh hưởng ngược trở lạI tới khả năng của công ty để kiếm được lợi nhuận thích hợp, Bốn công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng nhất trong lĩnh vực này là :tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãI xuất, tỷ giá hối đoáI và tỷ lệ lãI suất.Bởi vì đIũu đó dẫn đến việc tăng chi phí tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế có xu hướng để tạo ra sự bớt căng thẳng về cơ bản của các áp lực cạnh tranh trong một ngành. ĐIũu đó tạo cho các công ty cơ hội để mở rộng hoạt động của họ. Bởi vì nền kinh tế sa sút dẫn đến việc giảm chi phí tiêu dùng, làm tăng các lực lượng cạnh tranh.
MôI trường công nghệ
Thay đổi công nghệ có thể tạo ra sự làm chủ các khả năng sản phẩm mới. Như vậy, nó vừa là tạo ra vừa là phá bỏ- cả hai vừa là cơ hội, vừa là mối đe doạ. Một trong những nhân tố quan trọng nhất của thay đổi công nghệ là nó có thể ảnh hưởng tới hàng rào gia nhập và bởi vì kết quả là sự định hình lạI một cách triệt để cấu trúc ngành.
MôI trường xã hội
Giống như sự thay đổi công nghệ thay đổi về môI trường xã hội cũng tạo ra các cơ hội cũng như các mối nguy cơ đe doạ.Một trong những sự dịch chuyển xã hội chính trong những năm gần đây là xu hướng quan tâm nhiều hơn tới sức khoẻ.
MôI trường nhân khẩu học
Sự thay đổi các thành phần dân cư cũng là một yếu tố có thể tạo ra các cơ hội và các nguy cơ.
MôI trường chính trị và luật pháp
Các nhan tố thuộc về môI trường chính trị và pháp luật cũng có ảnh hưởng lớn trong việc tạo ra các cơ hội cũng như các nguy cơ đe doạ. Một trong những khuynh hướng cơ bản nhất trong những năm gần đây là sự chuyển dịch hướng tới việc loạI bỏ các quy tắc. Việc loạI các lệnh cấm, các quy định đã làm cho hàng rào gia nhập hạ thấp và tạo ra cạnh tranh khốc liệt ở một số ngành.
MôI trường ngành
Để thành công, một công ty họ phảI làm cho chiến lược của công ty phù hợp với môI trường ngành đối với lợi thế của nó thông qua chiến lược lựa chọn của công ty. Một ngành sản xuất có thể được xác định như là một tập đoàn đưa ra các sản phẩm dịch vụ là vật thay thế gần gũi cho nhau. Những vật thay thế gần gũi này là nhữnh sản phẩm hoặc dịch vụ làm thoả mãn những nhu cầu cơ bản như nhau.
So với môI trường kinh tế vĩ mô , môI trường cạnh tranh nội bộ ngành có phạm vi nhỏ hơn nhưng lạI có ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích nội bộ ngành mang tính quyết định đến sự phù hợp của chiến lược đề ra với môI trường ngành, cũnh như khả năng tận dụng những yếu tố thuận lợi của môI trường ngành trong việc lựa chọn chiến lược.
MôI trường doanh nghiệp
Việc phân tích môI trường bên ngoàI và môI trường ngành luôn đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên những yếu tố này gần như nhau đến các doanh nghiệp, thì yếu tố mang tính quyết định đến sự thành công là nội lực doanh nghiệp. Thật vậy, môI trường doanh nghiệp sẽ giúp các nhà hoạch định chiến lược xác định rõ đIểm mạnh - đIểm yếu của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể. Dựa trine cơ sở đó xác định được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
3. Nhận biết và phân tích mối quan hệ của lực lượng bên ngoài.
Trong những năm qua trên thế giới nói chung và các tổ chức nói riêng có nhiều thay đổi nhanh chóng rất cơ bản ,quyết liệt và đầy kịch tính. ở Việt nam chúng ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.Các biến đổi là những bước ngoặt lớn và là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ,do vậy phải nâng cao giá trị sự thay đổi thực chất là nâng cao quá trình quá độ, mà quá trình quá độ xảy ra liên tục trong những phạm vi và quy mô khác nhau.
*khách hàng.
*Lao động.
*Kinh tế .
*Xu hướng xã hội.
*Chính sách chính phủ.
*Các nhà cung ứng .
*Khủng hoảng kinh tế.
*Công nghệ.
*Đối thủ cạnh tranh.
2.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
2.1.Yếu tố khách hàng .
Hiện nay trên thị trường khách hàng đã và đang được coi là “thượng đế” vì vậy yếu tố khách hàng là vô cùng quan trọng ,bởi vì khách hàng là người quyết định sự thành công hay tất bại của một doanh nghiệp .Chính vì vậy mà yếu tố khách hàng thường được các doanh nghiệp đưa lên hàng đầu .
4.2.Yếu tố lao động .
Yếu tố lao động đóng một vai trò quan trọng trong doanh nghiệp bởi vì khi hình thành bộ máy cần phải tuyển chọn con người đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn nhất định về trình độ,năng lực, phẩm chất để bố trí vào các chức danh theo sự phân chia của nhiệm vụ.trong khi sử dụng lao động phải qua công việc mà thử thách ,đào tạo ,rèn luyện và phát huy khả năng, sở trường của từng người .Phải có chiến lược và kế hoạch phát triển nguồn tài nguyên nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của tổ chức. Phải có chính sách ,chế độ đãi ngộ thoả đáng để bù đắp sức lao động tạo động lực mạnh mẽ đề cao trách nhiệm và bảo vệ người lao động trong khuôn khổ pháp luật.
4.3.Yếu tố kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp thì yếu tố này thường được đưa lên hàng đầu, bởi vì mọi doanh nghiệp khi kinh doanh thì đều đặt yếu tố kinh tế ,lợi nhuận lên hàng đầu.Khi kinh doanh lợi nhuận thu về càng nhiều càng tốt, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại được và đáp ứng được nhu cầu về tiền lương cho lao động.
4.4.Xu hướng xã hội.
Hiện nay xu hướng của xã hội ngày càng được nâng cao và đi lên, vì thế mà việc chon hướng kinh doanh sao cho phù hợp với xu hướng chung của xã hội là một việc làm tối quan trọng.Việc một tổ chức ,một doanh nghiệp kinh doanh theo xu hướng chung của xã hội xẽ dẫn đên sự thành công rất cao của doanh nghiệp.
4.5.Chính sách của chính phủ.
Hiện nay chính phủ đang ưu tiên cho phát triển các doanh nghiệp trong nước đó là một thuận lợi cho các doanh nghiệp sản suất kinh doanh trong nước.Việc chính phủ xẽ hỗ chợ thêm cho các doanh nghiệp trong việc sản suất và tiêu thụ sản phẩm là một việc làm mang tính thời sự quan trọng đối với các doanh nghiệp .
4.6.Yếu tố công nghệ.
Việc các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ hiện đại thay thế các công nghệ đã cũ trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất cần thiết đối với doanh nghiệp ,bởi vì việc áp dung khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước phát trên thế giới vào việc sản xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp là rất quan trọng.Công nghệ mới sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp lên và tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc sản suất sản phẩm.
4.7.Đối thủ cạnh tranh.
Trong kinh doanh việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp mình là rất quan trọng bởi vì việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình xẽ giúp cho doanh nghiệp nhận ra được những sai sót của mình trong việc sản suất kinh doanh của doanh nghiệp ,cũng như giá cả của mình trên thị trường hiện nay so với đối thủ cạnh tranh với mình .
3. Sự cần thiết phát hiện chúng đối với các doanh nghiệp.
Việc phát hiện kịp thời các lực lượng làm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết đối với doanh nghiệp, do đó việc hình thành các yếu tố nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp xẽ làm cho doanh nghiệp định hướng được sự phát triển của mình .
Khi phát hiện ra các yếu tố thì doanh nghiệp phải mạnh dạn đối mới để tiếp xúc và phát triển theo cách năng động và sáng tạo vì đây chính là động lực thúc đẩy phát triển doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp phát hiện kịp thời chúng thì xẽ làm cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xẽ chở nên rễ ràng và ít tốn kém ,tiết kiệm chi phí snả suất kinh doanh.Nếu doanh nghiệp không phát hiện được các yếu tố này thì xẽ làm cho doanh nghiệp đó gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản suất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm .
Vậy việc phát hiện kịp thời các yếu tố này là thực sự cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Kết luận
Các lực lượng thúc đẩy sự thay đổi kinh doanh và quản lý đóng một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp nó đã thể hiện được rằng đây là hình thức tổ chức doanh nghiệp phù hợp cho nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần cùng hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, và từ đó doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân có thể vươn lên nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế phát triển theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Các doanh nghiệp với việc nắm bắt được từng lực lượng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mình xẽ làm cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong việc sản suất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay, sự đa dạng hóa các hình thức tổ chức đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến.. Nước ta cần nhanh chóng đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trò của các doanh nghiệp và đẩy nhanh hơn nữa quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thực hiện được điều này thì chúng ta sẽ rút ngắn công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Tài liệu tham khảo.
1.Chiến lược kinh doanh – lý thuyết và thực hành.
2.Mưu lược trong kinh doanh - Hoàng văn Tuấn.
3.Kinh doanh hiệu quả và thành công – Tường Đăng NXB Trẻ.
4.Kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp – Trần xuân Khiêm.
5.Giáo trình tổ chức quản lý-Khoa quản lý doanh nghiệp-ĐHQL&KD.
6.Thời báo kinh tế việt nam.
7. Báo tài chính Việt nam.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7086.doc