Chương i
Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
I. Chi phí sản xuất kinh doanh
I.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế về chi phí SXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (Tháng, quý, năm).
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích và đề xuất phương pháp hạ giá thành sản phẩm tại công ty than Dương Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố:
- Tư liệu lao động như: Máy móc thiết bị, nhà xưởng
- Đối tượng lao động như: Nguyên, nhiên vật liệu
- Sức lao động: Lao động sống của con người
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu lao động tác động làm biến đổi các đối tượng lao động tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình các doanh nghiệp bỏ ra các chi phí nhất định sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu của thị trường, nhằm mục đích kiếm lời. Đồng thời với quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng sức lao động là chi phí về tiền lương, nhân công...
Trong đó chi phí về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ là biểu hiện bằng tiền của chi phí về lao động sống. Còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động vật hoá.
Về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả của các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của các doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm, là vốn của các doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên để đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ thì cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
+ Chi phí sản xuất là những chi phí để tiến hành sản xuất, được tập hợp theo từng thời kỳ phù hợp với kỳ báo cáo.
+ Chi tiêu: Sự giảm đi đơn thuần của vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp.
Vậy chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về lượng và thời gian sử dụng. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (như chi tiêu về nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng, chi phí trả trước...) hay có những khoản đã tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa được chi tiêu (như chi phí trích trước, chi phí dự phòng..)
Như vậy, để có thể quản lý, kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đưa ra được các quyết định chính xác, kịp thời, nhà quản lý phải luôn cập nhật được các thông tin của thị trường và của nội bộ doanh nghiệp. Đặc biệt là những thông tin mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
I.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và có thể được phân chia ra nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tính hiệu quả sử dụng chi phí cho từng bộ phận sản xuất và cho toàn doanh nghiệp. Từ việc xem xét chi phí ở từng góc độ khác nhau và mục đích, yêu cầu quản lý mà ta chọn lựa tiêu thức phân loại cho phù hợp với thực tế doanh nghiệp.
I.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Cách phân loại này dựa vào nội dung kinh tế ban đầu, không tính đến công dụng cụ thể của chi phí, địa điểm phát sinh của chi phí trong quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 5 yếu tố:
+ Yếu tố chi phí nguyên, nhiên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. (Loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp có thể tách yếu tố này thành 2 hoặc 3 yếu tố nhỏ cho phù hợp với yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích theo lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên của Xí nghiệp trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp tham gia sản xuất.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ ngoài: Như tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê ngoài khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các yếu tố trên mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, là cơ sở cho việc lập kế hoạch huy động vật tư, tiền vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
I.2.2. Phân loại chi phí theocông dụng, chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí trong sản xuất: Là chi phí trực tiếp liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bao gồm ba khoản:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... phục vụ trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản phải trả, phải trích như BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, của bộ phận quản lý phân xưởng.
Chi phí vật liệu, dụng cụ gồm các loại vật liệu phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, như dùng cho sửa chữa TSCĐ của phân xưởng, cho phục vụ quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số khấu hao trích trong kỳ của TSCĐ dùng ở phân xưởng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho SXKD chung của phân xưởng.
Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi bằng tiền dùng cho SXKD của phân xưởng chưa được kể vào các khoản trên.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là các chi phí có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài. Chi phí bán hàng cũng gồm 5 yếu tố:
Yếu tố chi phí vật liệu bao bì.
Yếu tố chi phí nhân viên bán hàng.
Yếu tố chi phí khấu hao kho tàng bến bãi…
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm:
Yếu tố vật liệu, nhiên liệu...
Yếu tố nhân viên quản lý.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố khác bằng tiền.
Hai khoản chi phí này được gọi là chi phí thời kỳ, được tính vào giá thành sản phẩm và phát sinh ở thời kỳ nào thì được tính vào chi phí ở thời kỳ đó.
Cách phân loại này giúp cho công tác quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở để tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
I.2.3. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia ra làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động vay nợ, đầu tư tài chính, mua bán chứng khoán.
- Chi phí hoạt động khác: Gồm các chi phí ngoài dự kiến như chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chi phí về nộp phạt.
I.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy mô hoạt động:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.
- Định phí (chi phí cố định): Là các khoản chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi hoặc là có sự thay đổi nhỏ không đáng kể. Định phí bao gồm một số yếu tố chi phí như: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng, lương nhân viên phân xưởng...
- Biến phí (Chi phí biến đổi): Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp, nhưng chi phí tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói...
Ngoài ra còn có chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí.
ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể thiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp bao gồm các chi phí sản xuất chung như: Chi phí điện thoại, điện năng, nước, tiền thuê máy móc thiết bị, tiền lương giám sát nhân viên....
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí bất biến và chi phí khả biến có tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Có ý nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa tác dụng riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí sản xuất giúp ta hiểu biết cặn kẽ nội dung, tính chất và vị trí của mỗi loại chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
I.3. Giá thành sản phẩm
I.3.1. Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh và đo lường kết quả sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã thực hiện.
Đồng thời giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn kịp thời.
I.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hạch hoá giá thành, cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
I.3.2.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành:
Nếu căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: Giá thành kế hoạch; giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch: Là những chi phí mà doanh nghiệp dự kiến chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định trước thời điểm sản xuất kinh doanh. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có vai trò rất to lớn. Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế hoạch.
* Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.3.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành được phân thành 2 loại:
* Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ.
* Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm
I.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Chúng giống nhau về chất và khác nhau về lượng. Nghĩa là không phải toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Có những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng được tính vào giá thành của kỳ sau, ngược lại có những chi phí chưa phát sinh nhưng lại được tính vào giá thành của kỳ này. Tính vào giá thành sản phẩm chỉ là những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể chi phí ở kỳ nào. Do có sự khác nhau giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ nên gây ra chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm chi phí sản xuất thì sẽ hạ giá thành sản phẩm.
I.5. Các phương pháp tính giá thành
I.5.1. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
* Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo nó. Thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí để cung cấp số liệu tính giá thành và phục vụ cho công tác quản lý.
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng...
+ Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc, lao vụ, công trình, hạng mục công trình, đặt hàng...
Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất; Dựa trên những căn cứ:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Có phân xưởng, không có phân xưởng.
+ Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục...
* Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ theo đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là:
+ Từng công việc, đơn đặt hàng, sản phẩm đã hoàn thành.
+ Từng loại thành phẩm, bộ phận chi tiết sản phẩm.
+ Từng công trình, hạng mục công trình.
Như vậy: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất, tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.
I.5.2. Các phương pháp tính giá thành
* Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...). Giá thành sản phẩm được tính trực tiếp như sau:
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang thì không phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và k hi đó:
Giá thành đơn vị
Sản phẩm hoàn thành
=
Tổng chi phí sản xuất
Số lượng sản phẩm hoàn thành
- Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định thì kế toán phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và khi đó:
Tổng giá thành sản xuất thực tế
=
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
* Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau và đến bước cuối cùng mới tạo ra được thành phẩm. Để tính được giá thành của thành phẩm ta phải lần lượt tính giá thành của bán thành phẩm bước trước tuần tự theo các bước kế tiếp sau và cuối cùng mới tính được giá thành của thành phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí là từng bước chế biến của quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm từng bước và thành phẩm ở bước cuối cùng, hoặc cũng có thể chỉ là thành phẩm ở bước cuối cùng.
- Tính giá thành phân bước theo phương án có bán thành phẩm: Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán nội bộ cao hoặc có bán bán thành phẩm ra bên ngoài. Đặc điểm của phương pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Sơ đồ mô phỏng phương pháp án này như sau:
Dở dang đầu kỳ
Bước 1
+
Chi phí NVL chính
+
Chi phí
chế biến
Bước 1
-
Dở dang đầu kỳ Bước 1
=
Z bán
thành phẩm
Bước 1
Z bán
thành phẩm
Bước 1
+
Dở dang đầu kỳ Bước 2
+
Chi phí
chế biến
Bước 2
-
Dở dang cuối kỳ Bước 2
=
Z bán
thành phẩm
Bước 2
......
Z bán
thành phẩm
Bước n - 1
+
Dở dang đầu kỳ Bước n
+
Chi phí
chế biến
Bước n
-
Dở dang cuối kỳ Bước n
=
S
Giá thành thành phẩm
Hình I.1. Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phâ bước
theo phương án hạch toán có bán thành phẩm
- Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm:
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí phát sinh trong mỗi giai đoạn được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh phương pháp này qua sơ đồ sau:
Hình I. Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Chi phí Bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí Bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí Bước n tính cho thành phẩm
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
phân bước theo phương án không có bán thành phẩm
* Ngoài ra còn có phương pháp tính giá thành theo hệ số,...
I.6. Nội dung của phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
Phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết được nguyên nhân và các nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hưởng tới giá thành. Từ đó người sử dụng thông tin sẽ có các quyết định tối ưu hơn. Nội dung của phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm bao gồm:
I.6.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm:
Để cung cấp những thông tin khái quát về hình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Khi đánh giá chung, nhà phân tích tính ra và xem xét chỉ tiêu “Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá”. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Trong đó:
- R: Tỷ lệ phần trăm thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá.
- Q1i: Số lượng sản phẩm i sản xuất kỳ thực tế.
- Z0i, Z1i: Giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm i kỳ kế hoạch, kỳ thực tế.
Căn cứ vào kết quả tính toán, nếu R<100% thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Khi đó chênh lệch giá thành theo số tuyệt đối sẽ mang dâu (-). Nghĩa là:
Số chênh lệch này chính là số chi phí tiết kiệm được do hạ giá thành tính trên sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế.
Ngược lại nếu R >100% chứng tỏ giá thành thực tế cao hơn kế hoạch và khi đó chênh lệch giá thành theo số tuyệt đối sẽ mang dấu (+). Nghĩa là hiệu số .Số chênh lệch này phản ánh số chi phí vượt tính trên lượng sản phẩm sản xuất thực tế.
I.6.2. Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Như đã đề cập ở phần trên, do chi phí kinh doanh có nhiều loại với tính chất, kết cấu, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau, nên để biết được sự thay đổi cũng như nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của từng loại, cần thiết phải đi sâu xem xét tình hình biến động của từng yếu tố và khoản mục chi phí. Dưới đây là nội dung và phương pháp phân tích một số yếu tố và khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí kinh doanh và có những đặc điểm riêng về phương pháp phân tích.
1. Phân tích khoản mục chi phí Nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Đây là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất.
Trong quá trình sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá và hiệp tác hoá sản xuất, năng suất lao động được tăng lên không ngừng dẫn đến sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm: Tỷ trọng hao phí lao động sống giảm thấp và ngược lại tỷ trọng hao phí lao động vật hoá tăng lên. Vì vậy phân tích nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí về vật liệu là điều kiện khai thác khả năng tiềm tàng nhằm giảm bớt chi phí này trong giá thành đơn vị sản phẩm.
Phân tích chi phí vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đánh giá chung chi phí vật liệu
- Bằng phương pháp so sánh thực tế với dự toán sẽ xác định số chênh lệch chi phí vật liệu (tiết kiệm hoặc vượt chi).
- Sau đó xác định các nhân tố ảnh hưởng là giá cả vật liệu đưa vào sản xuất và tình hình thực hiện định mức hao phí vật liệu. Việc thay đổi cơ cấu vật liệu sử dụng so với kế hoạch cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chi phí về vật liệu.
* Trường hợp sản xuất 1 loại sản phẩm
- Mức tăng (giảm) chi phí vật tư cho 1 đơn vị sản phẩm thực hiện so với kế hoạch ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm được tính như sau:
Số tuyệt đối:
Số tương đối:
Trong đó:
Z0 là giá thành sản xuất của 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch
G1(G0) Là giá thực tế và kế hoạch của vật tư i.
m1 (m0) Là mức tiêu hao thực tế và kế hoạch vật tư i cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Nếu kết quả tính được là số âm (-) chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã giảm được chi phí vật tư và làm giảm giá thành sản phẩm (cả về số tuyệt đối và tương đối).
- Nếu kết quả tính được là số dương (+) thì ngược lại với trường hợp trên.
- Nếu kết quả tính được bằng không (=0) chứng tỏ tình hình chi phí vật tư của xí nghiệp không có ảnh hưởng gì đến biến động của giá thành sản phẩm.
Ta có thể đi sâu phân tích tình hình trên theo các nhân tố ảnh hưởng: Do sự thay đổi mức hao phí vật tư cho 1 đơn vị sản phẩm; do số lượng sản phẩm sản xuất, do đơn giá nguyên vật liệu; trong đó:
+ Do ảnh hưởng của sự thay đổi mức hao phí vật tư cho một đơn vị sản phẩm làm giá thành biến động:
Số tuyệt đối:
Số tương đối:
* Trường hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm:
Vận dụng phương pháp trên để phân tích nhưng phải tính theo sản lượng kỳ báo cáo.
b) Phân tích đơn giá của nguyên vật liệu
Đơn giá nguyên vật liệu bao gồm giá mua vật liệu và chi phí thu mua vật liệu như chi phí bốc xếp, vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản, chi phí về bến bãi và các khoản thuế; chi phí cho các trạm thu mua độc lập và chi phí khác phải tính vào giá thành thực tế của vật liệu theo quy định chung. Nhân tố giá mua vật liệu thường là nhân tố khách quan, nhưng do chịu ảnh hưởng của tình hình cung cầu trên thị trường nên nếu doanh nghiệp biết chớp lấy thời cơ mua theo những nguồn cung cấp khác nhau thì cũng có thể tác động tới giá mua vật liệu.
Chi phí thu mua là nhân tố chủ quan phụ thuộc vào chất lượng công tác cung ứng của Xí nghiệp; loại chi phí này phụ thuộc vào nguồn nhập vật liệu, địa điểm mua, điều kiện phương tiện vận chuyển, trình độ cơ giới hoá các nghiệp vụ kho, bốc xếp, dỡ vật liệu...
c) Phân tích nhân tố “Mức tiêu hao vật liệu”
Tổng mức tiêu hao vật liệu trong kỳ tăng, giảm so với kế hoạch thường chịu sự tác động của các nhân tố là:
- Sự thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Sự thay đổi số lượng sản phẩm sản xuất.
- Sự thay đổi của các nhân tố sử dụng nguyên vật liệu.
Bằng công thức sau ta có thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu như sau:
M1- M0 = (m1- m0)q1 + (q1 - q0)m0
Trong đó:
M1, M0: Tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch.
m1, m0: Mức sử dụng nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch cho 1 đơn vị sản phẩm.
q1, q0: Lượng sản phẩm sản xuất thực tế và kế hoạch.
Ngoài ra, phương hướng phấn đấu tiết kiệm vật tư kỹ thuật trong quá trình sản xuất ở các xí nghiệp công nghiệp thường tập trung vào các mặt: giảm phế liệu khi gia công sản phẩm; giảm phế phẩm trong quá trình sản xuất và giảm trọng lượng tinh của sản phẩm đến mức tối thiểu cần thiết...
Do vậy, để nêu lên được những mặt yếu, mặt mạnh trong quá trình sản xuất ảnh hưởng đến tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí tổng mức nguyên vật liệu sử dụng, cần đi sâu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phế phẩm, phế liệu và trọng lượng tinh.
2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm là phân tích lương và các khoản trích theo tỷ lệ tiền lương cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trả cho lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh. Trình tự phân tích chi phí tiền lương:
Bước 1: Đánh giá chung:
Tính chênh lệch tiền lương tuyệt đối
=
Quỹ lương thực tế
-
Quỹ lương
kế hoạch
Nếu: - Chênh lệch có dấu (-) là hụt chi quỹ lương
- Chênh lệch có dấu (+) là vượt chi quỹ lương
Tính chênh lệch tương đối quỹ lương
=
Quỹ lương thực tế
-
Quỹ lương
kế hoạch
x
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất
Nếu:
- Chênh lệch tương đối có dấu (-): Số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương.
- Chênh lệch có dấu (+): Số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ lương.
Quan hệ giữa hai chỉ tiêu trên trong phân tích ở bước 1 là: Số chênh lệch tương đối thể hiện mức độ tiết kiệm hay lãng phí của quỹ tiền lương.
Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương của người lao động trực tiếp.
Quỹ tiền lương của LĐ trực tiếp
(L) =
Số lượng
LĐ trực tiếp
(N) x
Quỹ lương
kế hoạch
(I)
- Phân tích mức độ ảnh hưởng tới chênh lệch tuyệt đối quỹ lương bằng cách thay thế liên hoàn.
Nhân tố 1: “Số lượng lao động trực tiếp”
DL1 = (N1 - N0) x l0
Nhân tố 2: “Lương bình quân/người”
DL2 = N1 x (l1 - l0)
Bước 3: Phân tích tăng, giảm khoản mục “chi phí tiền lương” trong giá thành đơn vị sản phẩm mỗi loại.
- So sánh mức lương của sản phẩm thực tế với kế hoạch
- Số chênh lệch chi phí tiền lương do năng suất lao động của người lao động trực tiếp sản xuất. Có thể phân tích qua công thức
Khoản mục chi phí
tiền lương của một SP
=
Tổng tiền lương của sản phẩm
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Hoặc
=
Thời gian
sản xuất sản phẩm
X
Đơn giá lương tính cho
đơn vị thời gian theo định mức
(giờ, ngày.....)
Như vậy mức chi phí tiền lương của một sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh mức hao phí lao động sống.
Có thể phân tích khoản mục “Chi phí tiền lương” bằng cách thay thế liên hoàn các nhân tố ảnh hưởng theo các cách trên.
3. Phân tích yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại bộ phận giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Việc phân tích yếu tố này được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp tính mức khấu hao theo thời gian.
Mức khấu hao
bình quân
=
Nguyên giá
TSCĐ
X
Tỉ lệ khấu
hao
X
Thời gian tính KH
12
4. Phân tích yếu tố chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng sản xuất (Trừ phí vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp). Thuộc chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại, có loại mang tính chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi vừa cố định. Do vậy, để đảm bảo tính chính xác các nhận xét, trước khi phân tích cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Để phân tích chi phí sản xuất chung, người phân tích sử dụng phương pháp so sánh. So sánh trên tổng số và so sánh trên từng nội dung. Dựa vào tình hình biến động và nội dung từng khoản chi phí để nhận xét.
5. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ khấu hao... Đây là những khoản chi phí mang tính cố định nên nếu có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
Đối với chi phí bán hàng là các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ... trước khi so với kế hoạch, cần tiến hành điều chỉnh những khoản biến phí (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hoa hồng bao gói...) theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.Việc phân tích có thể phân tích tương tự như chi phí sản xuất chung.
I.7. Các phương pháp dùng để phân tích
I.7.1. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau:
* Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả._. kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Cụ thể như trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức phi thường được chi tiết theo các khoản mục giá thành.
* Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
* Chi tiết theo địa điểm:
Phân xưởng, đội, tổ... thực hiện các kết quả kinh doanh được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau:
- Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ Trong trường hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ như nhau. Chẳng hạn như khoán chi phí thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức hao phí các yếu tố như nguyên vật liệu, nhân công trên một đơn vị sản phẩm.
- Hai là, Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt: năng suất, chất lượng, giá thành.
- Ba là, khai thác các khả năng tiền tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, đất đai... trong kinh doanh.
I.7.2. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biến và lâu đời nhất trong phân tích. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau, nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Ưu điểm: cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Khi so sánh cần chú ý các điều kiện sau:
Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị.
Khi so sánh các đơn vị khác nhau thì phải có cùng điều kiện kinh doanh như nhau.
Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “Có thể so sánh” hay tính “So sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa 2 kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc - hay đúng hơn - so sánh giữa số phân tích và số gốc.
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
I.7.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo dúng lô gíc quan hệ giữa các nhân tố.
Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên. Lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Điều kiện ứng dụng của phương pháp này là:
Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
I.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Việc phân tích chi phí sản xuất (TCP) và giá thành sản phẩm (Tổng giá trị thành) có ý nghĩa to lớn là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố dẫn đến giá thành sản phẩm cao hay thấp hơn mức dự kiến ban đầu. Từ đó chủ doanh nghiệp ra quyết định quản lý tối ưu hơn.
Trong thực tế quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thành hai nhân tố khách quan và chủ quan.
I.8.1. Các nhân tố khách quan.
Là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mà tự bản thân doanh nghiệp không tự điều chỉnh thay đổi được.
- Giá cả thị trường: Việc biến động giá cả đầu vào của nguyên vật liệu trên thị trường cũng góp phần tác động đến chi phí sản xuất và làm tăng (giảm) giá thành sản phẩm. Giá cả làm tăng (giảm) hoặc không đổi tác động làm việc lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành có sự chênh lệch với thực tế thực hiện.
- Khách hàng: Việc có được khách hàng trong sản xuất kinh doanh giải quyết được yếu tố đầu ra của sản phẩm dịch vụ là rất quan trọng qua đó chi phí và giá thành cũng có những biến động theo nhu cầu khách hàng. Nhu cầu khách hàng nhiều, doanh nghiệp sản xuất với một số lượng hàng hoá dịch vụ lớn sẽ tiết kiệm được chi phí, giảm được giá thành trên một đơn vị sản phẩm.
- Đối thủ cạnh tranh: Nhân tố này giúp tác động trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và tác động trực tiếp đến việc tăng (giảm) chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. Vì đối thủ cạnh tranh nếu có được ưu thế thương mại, mẫu mã chất lượng sản phẩm… thì sẽ được khách hàng chọn lựa. Như vậy sẽ làm giảm tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải đầu tư cai tiến công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, cải thiện mẫu mã…Doanh nghiệp tốn thêm chi phí cho những công việc này nhằm chiếm ưu thế khách hàng dẫn đến giá trị thực tế trở lên biến động.
- Chế độ chính trị, chính sách pháp luật của nhà nước: Đây là nhân tố tác động gián tiếp. Sự tác động này được phản ảnh qua sự ổn định trật tự xã hội, sự điều chỉnh thuế quan, việc đánh thuế đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm tăng (giảm) khoản chi phí dẫn đến giá thành biến động.
I.8.2. Các nhân tố chủ quan.
Là nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mà tự bản thân doanh nghiệp có thể điều chỉnh cải tiến, thay thế được…Các nhân tố này gồm:
- Nguyên, vật liệu: Đây là nhân tố chiếm phần lớn trong chi phí và giá thành sản phẩm. Nhân tố này phụ thuộc vào nhiều doanh nghiệp với giá cao hay thấp, nguồn nhập mà doanh nghiệp chọn, chất lượng…mà chi phí tăng(giảm), giá thành sản phẩm tăng (giảm).
- TSCĐ: Nhân tố này giúp trong việc tăng năng suất lao động hoặc giảm tuỳ thuộc vào tình trạng TSCĐ. Nếu TSCĐ còn tốt với mức chưa khấu hao cao sẽ giảm nhẹ sức lao động, giảm chi phí lương cho công nhân, làm thay đổi chi phí giá thành.
- Tổ chức quản lý: Nhân tố này đánh giá trình độ của cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có được sự sắp xếp tốt công việc sẽ tạo sự nhịp nhàng trong sản xuất, giảm thiểu những khâu dư thừa trong dây chuyền sản xuất, góp phần giảm chi phí thêm, giảm giá thành.
I.9. Các phương pháp hạ giá thành sản phẩm
I.9.1. ý nghĩa kinh tế của việc hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ chủ yếu để doanh nghiệp có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường. ý nghĩa quan trọng của việc hạ thấp giá thành được thể hiện ở các mặt sau đây:
Hạ thấp giá thành trong phạm vi từng doanh nghiệp làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, các quỹ Xí nghiệp ngày càng mở rộng, đời sống tinh thần và vật chất của công nhân viên chức ngày càng được nâng cao, điều kiện lao động ngày càng được cải thiện.
I.9.2. Các biện pháp hạ giá thành
Trong thực tế có nhiều biện pháp hạ giá thành sản phẩm khác nhau được áp dụng trong các doanh nghiệp khác nhau.
Tuỳ tình hình cụ thể ở mỗi doanh nghiệp mà áp dụng các giải pháp cho phù hợp. Có như thế doanh nghiệp mới đạt được kết quả tốt trọng việc áp dụng các giải pháp.
Sau đây là một số biện pháp mang tín chất tổng quát nhằm hạ giá thành.
* Biện pháp tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí cố định trên một đơn vị sả phẩm
Tăng sản lượng sản xuất trong kỳ nhằm giảm chi phí cố định bình quân cho một đơn vị sản phẩm. Hướng biện pháp này căn cứ trên cơ sở giá thành được xây dựng theo công thức sau:
Với công thức này khi tăng Q lên thì thương số sẽ giảm xuống và như vậy giá thành đơn vị của sản phẩm sẽ giảm. Đối với những doanh nghiệp mà năng lực sản xuất còn dôi dư thì đây là một biện pháp tích cực. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn thì doanh nghiệp cần phải cân nhắc để xác định số lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm để có thể hạ giá thành mà không ảnh hưởng xấu đến các chỉ tiêu khác.
Chi phí cố định bao gồm nhiều khoản chi như chi phí về sử dụng máy móc thiết bị, chi phí hành chính, chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Muốn tiết kiệm chi phí cố định có thể áp dụng các biện pháp như:
+ Tận dụng công suất của máy móc thiết bị: Làm cho máy móc thiết bị phát huy hết công suất. Muốn vậy phải chấp hành đúng các chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các dự toán về chi phí quản lý, giảm bớt số lượng nhân viên quản lý.
+ Ngoài ra còn cần phải giảm bớt các tổn thất trong sản xuất như giảm bớt sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng, giảm bớt thời gian ngừng sản xuất.
* Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. (Có những doanh nghiệp chi phí này chiếm từ 60 á 70%. Bởi vậy phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành.
Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao, doanh nghiệp phải xây dựng mức tiêu hao tiên tiến và thực hiện để khống chế số lượng tiêu hao; cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số lượng tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm, cải tiến công tác mua, bảo quản... để vừa giảm hư hỏng, kém phẩm chất, vừa giảm được chi phí thu mua.
Chương II
Phân tích chi phí và giá thành ở Công ty than Dương Huy
II.1. Giới thiệu khai quát chung về doanh nghiệp
II.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty than Dương Huy thuộc Tổng Công ty than Việt Nam có trụ sở văn phòng tại địa bàn phường Cẩm Thạch - thị xã Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
Số điện thoại: 033 862238 ; Fax: 033 862494.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 109684 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 15/10/2001.
Công ty than Dương Huy được thành lập theo quyết định số 27/MT-TCCB ngày 7/1/1987 của Bộ Mỏ và Than.
Ngày 1/1/1998, thực hiện quyết định của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam về việc sắp xếp lại tổ chức sản xuất, Công ty Xây lắp và sản xuất than được đổi tên thành Mỏ than Dương Huy.
Ngày 16/10/2001 Mỏ than Dương Huy lại đổi tên thành Công ty than Dương Huy. Theo quyết định số 405/QĐ-HĐBT ngày 1/10/2001 của Hội đồng quản trị của Tổng Công ty than Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu là và kinh doanh các loại than theo kế hoạch của Tổng than Việt Nam là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc Tổng Công ty than Việt Nam với doanh số và lao động bình quân các năm gần đây như sau:
Năm
Doanh thu
Lao động BQ
2002
199.505.412.037 đ
3.297 người
20045
199.022.084.400 đ
3.351 người
2003
213.370.186.370 đ
3.339 người
iI.1.2 Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu hiện nay
Công ty than Dương Huy với chức năng chính là sản xuất, chế biến và kinh doanh than nên mặt hành chính của Công ty là than các loại:
- Than cục gồm có: Cục xô, Cục 22-35, Cục 3, Cục 4, Cục 5
- Than cám gồm có: Cám 3, Cám 4, Cám 5...
- Than nguyên khai
Sản lượng than của Công ty tăng dần theo các năm và doanh thu về than thường chiếm từ 90% đến 92% trong tổng doanh thu.
II.1.3 Công nghệ sản xuất than
Công ty than Dươn Huy khai thác than bằng hai phương pháp: Khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò
Sơ chế
than NK
Bốc, xúc v/c than NK
Bốc, xúc v/c đất đá
Khoan, nổ mìn
San gạt mặt bằng
Sàng
tuyển
Than cục các loại
Than NK đã qua sơ chế
Than cám các loại
Hình II.1.Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác than lộ thiên
Sơ chế
than NK
Bốc, xúc vận chuyển
Khấu
than
Đào lò chuẩn bị
Đào lò XD cơ bản
Sàng
tuyển
Than cục các loại
Than cám các loại
Than NK đã qua sơ chế
Hình II.2.Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác than hầm lò
Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ
* Đối với than khai thác lộ Thiên
- San gạt mặt bằng: Dùng máy gạt KOMASU gạt mặt bằng mở tầng
- Khoan nổ mìn: Khoan bằng máy khoan KZ, có đường kính lỗ khoan 200mm, nạp mìn cho nổ để tơi đất đá.
- Bốc xúc đất đá: Dùng máy xúc EKG để xúc đất đá lên ôtô vận chuyển đổ ra bãi thải
- Bốc xúc vận chuyển than: Sau khi bốc xúc hết đất đá, than được bốc xúc vận chuyển xuống kho để chế biến
* Đối với than khai thác hầm lò
- Đào lò XDCB: Để khai thác than hầm lò, công tác đào lò XDCB là công việc mang tính phục vụ cho lâu dài, sau khi đào lò XDCB ta tiến hành đào lò chuẩn bị sản xuất. Công tác đào lò chủ yếu bằng phương pháp khoan, nạp nổ mìn, dùng gỗ hoặc vì chống thép để chống lò.
- Khấu than: Khấu than cũng phải khoan nạp nổ mìn làm tơi than sau đó dùng máy cào vơ và dùng goòng để vận chuyển than ra quang lật, đổ lên ôtô hoặc băng tải vận chuyển để đưa ra kho chế biến.
- Than nguyên khai sau khi được đưa từ các vỉa khai thác về sơ chế tại kho MB +38 (Do phân xưởng Sàng tuyển I đảm nhận). Bằng hệ thống Máy xúc - Băng tải - Xưởng sàng để sơ tuyển đất đá quá cỡ, than cục xô. Sau đó được đưa ra hai phân xưởng ST2 và ST3 để chế biến thành than cục, than cám, một phần được đưa xuất bán ra Công ty Tuyển than Cửa Ông.
II.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất, kết cấu sản xuất
PX Vận tải phục vụ
PX
XD và SC Đ/mỏ
PX
Vận tải
ô tô
PX Cơ điện
PX Vận tải đường sắt
PX Trạm mạng
PX
Sàng tuyển 1
PX
Sàng tuyển 3
PX
Sàng tuyển 2
PX đào lò
XDCB
PX khai thác lộ thiên
PX Khai thác
7
PX Khai thác
6
PX Khai thác
5
PX Khai thác
4
PX Khai thác
3
PX Khai thác
2
PX Khai thác
1
Hình II.3.Sơ đồ kết cấu sản xuất Công ty than Dương Huy
Công ty than Dương Huy áp dụng hình thức tổ chức sản xuất chuyên môn hoá công nghệ.
Kết cấu sản xuất của Công ty gồm có 2 bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính gồm các phân xưởng: phân xưởng Đào lò XDCB, phân xưởng khai thác than từ phân xưởng 1 đến phân xưởng 7, phân xưởng Sàng tuyển 1, Sàng tuyển 2 và Sàng tuyển 3.
- Bộ phận phục vụ và phụ trợ gồm có 6 phân xưởng: phân xưởng Vận tải phục vụ, phân xưởng Vận tải ô tô, phân xưởng Vận tải đường sắt, phân xưởng Cơ điện, phân xưởng Trạm mạng, phân xưởng Xây dựng và sửa chữa đường mỏ.
Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây
(Xem bảng I.1.trang sau)
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm 2003 - 2004, ta thấy nếu so sánh năm 2004 với năm 2003 thì hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch. Chỉ có chỉ tiêu mét lò đào mới là không đạt. Nếu so sánh giữa thực hiện năm 2004 với kế hoạch năm 2004 thì ta thấy hầu hết các chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đặt ra, chỉ có chỉ tiêu bóc đất đá là vượt kế hoạch 10,9%, lợi nhuận tăng 5,2%. Các chỉ tiêu than sạch, than tiêu thụ đạt thấp.
Đánh giá năm 2004 so với năm 2003 có tăng trưởng nhưng chưa đạt được kế hoạch đề ra.
II.1.5. tình hình chi phí và giá thành ở Công ty than Dương Huy
II.1.5.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay Công ty than Dương Huy là một đơn vị có trữ lượng than lớn nhất vùng than Cẩm Phả. Trong khi các đơn vị như Công ty than Khe Chàm, Công ty than Mông Dương (các đơn vị khai thác hầm lò) đã khai thác ở độ sâu -90 thì ở đây Công ty than Dương Huy vẫn đang khai thác ở mức +100 và trữ lượng than còn rất nhiều. Đây là một trong những thuận lợi của Công ty nếu cần tăng sản lượng khai thác.
- Khách hàng chủ yếu của Công ty là các hộ lớn trong nước như xi măng, điện, giấy, đạm, thường tiêu dùng các loại than cám 4, cám 5 với sản lượng tiêu thụ các hộ trong nước năm 2003 là 116.377,5 tấn; năm 2004 là 110.660 tấn.
Than cám 3, cám 4, than cục còn được xuất bán ra nước ngoài với sản lượng năm 2003 là 49.463,57 tấn, năm 2004 là 74,843,8 tấn.
Phần lớn sản lượng than của Công ty là xuất cho Công ty Tuyển than Cửa Ông để chế biến và xuất khẩu. Năm 2003 sản lượng là 458.564 tấn; năm 2004 là 433.033 tấn. Ngoài ra Công ty còn xuất bán cho một số hộ tiêu thụ lẻ ở trong địa bàn tỉnh. Số lượng không đáng kể.
Năm 2003 Công ty tiêu thụ 629.158,03 tấn than sạch với giá bán bình quân là 287,33 ngàn đồng/tấn. Năm 2004 Công ty tiêu thụ 637.300,29 tấn than sạch với giá bán bình quân là 301,59 ngàn đồng/tấn.
II.1.5.2. Tình hình lao động và tiền lương
- Tổng số lao động có mặt đến 31/12/2003 là 3326 người.
Trong đó:
Nữ 853 người chiếm 25,64%
Lao động trực tiếp 2934 người chiếm 88,2%
Lao động gián tiếp 39 người chiếm 11,8%
Nhìn chung số lao động gián tiếp còn đông, cồng kềnh. Trong khi số lao động trực tiếp trình độ tay nghề chưa cao, đa số lao động thợ lò là thanh niên, còn trẻ cho nên có ý thức tổ chức lao động không cao, thường nghỉ vô lý do dẫn đến ngày công bình quân trong lao động còn thấp chỉ đạt 21 công/người/tháng.
Tiền lương bình quân năm 2004 đạt 1.707.460 đ/người/tháng tăng hơn so với năm 2003 là 29,72%.
II.1.5.3. Tình hình quản lý vật tư và cấp phát nguyên vật liệu
- Công ty Dương Huy vừa khai thác than hầm lò lại vừa khai thác than lộ thiên, chính vì vậy vật tư dùng trong sản xuất đa dạng, có những loại có yêu cầu quản lý cao như thuốc nổ, có loại thì ngày càng khan hiếm như gỗ chống lò, có loại thì giá cả luôn biến động.
- Để tạo thuận lợi cho sản xuất, Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống kho trung tâm và đưa vào sử dụng cuối năm 1999 mang lại hiệu quả rõ rệt.
- Công tác quản lý vật tư thực hiện khoán cho các đơn vị dựa trên định mức và được quyết toán hàng tháng, thưởng phạt rõ ràng, khiến cho việc quản lý vật tư được dần đi vào nề nếp, góp phần giảm chi phí vật tư trong giá thành sản phẩm.
- Việc cấp phát vật tư thực hiện theo nguyên tắc nhập trước-xuất trước, nhập sau xuất sau.
- Tuy nhiên địa bàn khai thác của Công ty than Dương Huy nằm trên địa bàn rộng, nên việc cấp phát phải có các khu phụ, chính vì thế phải mất nhân công cho bốc vác chung chuyển vật tư với khoản chi phí không nhỏ góp phần làm tăng giá thành sản phẩm.
II.1.5.4. Tình hình tài sản cố định
Để tìm hiểu thêm về TSCĐ ở Công ty than Dương Huy, ta xem bảng tình trạng tài sản cố định có đến 31/12/2004:
Bảng II.1.Tình trạng TSCĐ có đến 31/12/2004
ĐVT: 1000đ
TT
Nhóm TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Giá trị
%
Giá trị
%
A
Tổng số TSCĐ
324.263.178
156.289.516
48,2
167.973.662
51,8
I
TSCĐ hữu hình
313.186.606
145.212.944
46,36
167.973.662
53,64
1
TSCĐ đang dùng trong SXKD
310.806.117
142.854.068
45,96
167.952.049
54,04
-
Nhà cửa
16.654.562
10.957.563
66
5.696.998
34
-
Vật kiến trúc
163.010.441
50.184.370
31
112.826.070
69
-
Máy móc thiết bị động lực
13.555.372
9.862.444
73
3.692.928
27
-
Máy móc thiết bị công tác
63.393.680
36.439.549
57,48
26.954.130
42,52
-
Công cụ, dụng cụ đo lường thí nghiệm, dụng cụ quản lý
2.656.405
1.832.478
69
823.926
31
-
Thiết bị và phương tiện vận tải
51.535.655
33.577.660
65
17.957.994
35
2
TSCĐ chưa cần dùng
544.310
544.310
100
3
TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý
1.836.178
1.814.566
99
21.612
1,0
II
TSCĐ vô hình
11.076.572
11.076.572
100
Nhìn qua bảng kiểm kê TSCĐ có đến 31/12/2004 ta thấy: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số TSCĐ của Công ty là vật kiến trúc. Sau đó là máy móc thiết bị công tác và phương tiện vận tải. Nhìn chung chỉ có vật kiến trúc là có giá trị còn lại cao, còn hầu hết là TSCĐ đã già cỗi như máy móc thiết bị động lực (27%); công cụ dụng cụ (31%); phương tiện vận tải (35%). Chính vì thế mà hay phải sửa chữa, làm tăng chi phí sửa chữa phụ tùng thay thế, giảm công suất hoạt động của máy móc thiết bị, ảnh hưởng tới giá thành.
lỗ những năm 1999, 2000. Tiền lương công nhân được chi trả kịp thời, tiền mua vật tư được chi trả đúng hạn, góp phần làm ổn định đời sống cho CBCNV và tăng hình ảnh đẹp tới các nhà cung cấp, thuận lợi trong việc mua bán vật tư hàng hoá.
II.2.Phân tích chi phí và giá thành ở Công ty than Dương Huy
II.2.1. Giá thành kế hoạch
Lập kế hoạch nói chung và lập kế hoạch giá thành nói riêng là nhiệm vụ quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Tuy nhiên việc lập kế hoạch giá thành đầy đủ, chính xác góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp lại là vấn đề không phải dễ đối với một số doanh nghiệp.
Để lập được kế hoạch giá thành ta phải dựa vào các kế hoạch công nghệ khác như: kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch công nghệ, kế hoạch đầu tư, kế hoạch doanh thu và lợi nhuận....
Công ty than Dương Huy lập kế hoạch giá thành theo phương pháp lập kế hoạch chi phí theo yếu tố.
Cụ thể như sau:
- yếu tố chi phí NVL gồm các loại vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất than như thuốc nổ, gỗ chống lò, vì chống, nhiên liệu... các loại vật tư phụ tùng thay thế, vật tư khác...
Trong đó: Các loại vật tư chủ yếu như thuốc, kíp nổ, gỗ chống lò, vì chống thép, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... (các loại vật tư có định mức sử dụng) tính dựa vào định mức và đơn giá của Uỷ ban Vật giá tỉnh Quảng Ninh công bố tại thời điểm lập kế hoạch.
Còn các loại vật tư khác không có định mức thì chỉ lập kế hoạch dự kiến theo cách phiến diện.
- Yếu tố chi phí nhân công bao gồm chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương theo quy định được lập như sau:
Chi phí tiền lương toàn doanh nghiệp
=
S số công lao động tiêu hao theo định mức
x
Đơn giá tiền lương định mức
Chi phí
BHXH (15%)
BHYT (2%)
=
Tổng lao động theo định mức
x
Hệ số lương bình quân
x
Lương tối thiểu
x
17%
Kinh phí
Công đoàn (2%)
=
Chi phí tiền lương toàn doanh nghiệp theo KH
x
2%
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài
=
S Khối lượng công việc thuê ngoài
x
Đơn giá thuê
Số liệu kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2004 cụ thể:
1. Nguyên nhiên vật liệu, động lực: 63.238.000.000
- Nguyên vật liệu: 42.448.000.000
- Nhiên liệu: 12.616.000.000
- Động lực: 8.174.000.000
2. Nhân công: 78.539.000.000
3. Khấu hao 27.628.000.000
4. Dịch vụ mua ngoài: 13.903.000.000
5. Chi phí khác bằng tiền: 33.557.000.000
Cộng: 216.865.000.000
Với sản lượng than sạch sản xuất theo kế hoạch là 691.500 tấn thì giá thành đơn vị kế hoạch = 313.630 đồng/tấn
Qua tìm hiểu về phương pháp lập kế hoạch chi phí tôi nhận thấy việc lập kế hoạch giá thành ở Công ty mang tính chất dự kiến chi phí. Công ty không đặt ra nhiệm vụ phải hạ giá thành trong năm kế hoạch, các chi phí dự kiến thường tính rất cao. Chính vì vậy, việc sử dụng tài liệu kế hoạch chi phí của Công ty để phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch không mang lại đúng ý nghĩa của việc phân tích, các điểm mạnh, yếu đánh giá không chính xác.
II.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế
Tập hợp chi phí chính xác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm. Công ty than Dương Huy tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn hoá công nghiệp, thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất theo các giai đoạn của quá trình sản xuất.
- Đối với than nguyên khai khai thác lộ thiên: Chi phí được tập hợp theo các giai đoạn
Khoan -> Khoan nổ -> Bốc xúc vận chuyển đất -> Giá thành đất
Giá thành than NK lộ thiên
=
Chi phí bóc đất phân bổ
+
Chi phí xúc than tại vỉa
+
Chi phí
vận tải than
- Đối với than NK khai thác hầm lò: Chi phí được tập hợp cho giai đoạn đào lò chuẩn bị sản xuất, cho giai đoạn khai thác than và giai đoạn vận chuyển than.
Giá thành
than NK hầm lò
=
Chi phí
đào lò CBSX
+
Chi phí
khai thác than
+
Chi phí
VC than HL
*Giá thành SX than NK = GT SX than NK lộ thiên + GT than NK hầm lò
* Đối với giai đoạn sàng tuyển
Tập hợp chi phí các phân xưởng ST1, ST2, ST3 gồm chi phí gia công chế biến, sàng tuyển than.
Giá thành sàng tuyển = Tổng chi phí sàng tuyển phát sinh
* Đối với giai đoạn vận chuyển
Tập hợp chi phí phân xưởng vận tải ô tô, vận tải đường sắt.
Giá thành vận chuyển = Tổng chi phí vận chuyển phát sinh
Đối với tất cả các giai đoạn: Chi phí sản xuất được tập hợp đều bao gồm:
- Chi phí vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung (bao gồm 8 yếu tố)
Giá thành than sạch nhập kho
=
Giá thành than Nguyên khai
+
Giá thành
sàng tuyển
+
Giá thành vận chuyển
Nếu so sánh giữa giá thành thực hiện với giá thành kế hoạch dựa vào chi phí dự kiến thì giá thành thực hiện thường thấp hơn nhiều.
Bảng II.2. Bảng giá thành sản xuất theo công đoạn năm 2004
(Xem bảngII.2)
Chính vì thế mà việc phân tích sẽ không tìm thấy được chính xác ưu nhược điểm của doanh nghiệp.
Bảng II.3. giá thành sản xuất theo công đoạn năm 2004
ĐVT: 1000 đ
TT
Yếu tố chi phí
Thực hiện năm 2003
Thực hiện năm 2004
So sánh
+
%
1
Nguyên, nhiên vật liệu, đ.lực
45.268.231
41.501.373
-3.376.858
-8,32
-
Vật liệu
31.000.175
26.963.840
-4.036.335
13,02
-
Nhiên liệu
9.604.022
9.593.053
-10.969
-0,11
-
Động lực
4.664.034
4.944.480
+280.446
+6,01
2
Nhân công
57.882.954
64.866.066
+6.983.112
+12,06
-
Tiền lương
53.602.833
59.028.739
+5.425.906
+10,12
-
BHXH, BHYT, KPCĐ
4.280.121
5.837.226
+1.557.105
+36,380
3
Khấu hao TSCĐ
22.623.856
26.410.939
+3.787.083
+16,74
4
Chi phí d.vụ mua ngoài
11.282.232
13.627.956
+2.345.724
+20,79
5
Chi phí khác bằng tiền
10.338.379
6.249.799
-4.080.580
-39,54
Cộng:
147.396.080
152.656.135
+5.260.055
+3,56
II.2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành than sạch năm 2004 so với thực hiện năm 2003
Đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành năm 2004 so với năm 2003 là việc phân tích xem giá thành năm 2003 tăng hay giảm , đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng giảm giá thành. Để đánh giá ta dựa vào bảng sau:
Bảng II.4. Bảng phân tích giá thành thực hiện
năm 2004 với năm 2003
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lêch
+
%
Sản lượng than sạch (tấn)
623.470
636.231,67
+12.716.67
+2,04
Giá thành đơn vị (đ/tấn)
236,412
239,938
+ 3,526
+ 1,49
Giá thành sản lượng 1000đ
152.656.135
152.656.135
152.656.135
+ 3,56
- Xác định mức tăng giảm giá thành
+ Số lượng tuyệt đối = 152.656.135 – 147.396.080 = + 5.260.055 ngàn đ
+ Số tương đối hay 3,56%
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
+ Do sản lượng sản xuất
Số tuyệt đối = (636.231,67-623.470)x 236,412 = +3.006.372 ng.đ
Số tương đối = hay 2,05%
+ Do giá thành đơn vị tăng:
Số tuyệt đối = (239,983 - 236,412) x 636.231,67 = + 2.271.983 ng.đ
Số tương đối = hay tăng 1,51%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố
Bảng II.5. Bảng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố
Nhân tố
+
%
- Sản lượng
+ 3.006.372
+ 2,05
- Giá thành đơn vị
+ 2.271.983
+ 1,51
Cộng
+ 5.260.055
+ 3,56
Ta thấy năm 2004 Công ty thực hiện giá thành kém hơn so với năm 2003 làm tăng tổng giá thành hơn năm 2003 số tuyệt đối là 5.260.055 ngàn đồng, số tương đối 3,56%.Việc tính giá thành có 2 nguyên nhân:
+ Do sản lượng tăng làm tăng giá thành là 3.006.372 nghìn đồng tương ứng 2,05%.
+ Do giá thành đơn vị tăng làm tăng giá thành là 2.271.983 nghìn đồng hay 1,51%.
Việc tăng sản lượng làm tăng tổng giá thành là một yếu tố đương nhiên. Tuy nhiên việc tăng giá thành đơn vị làm tăng chi phí ta xem xét kỹ để tìm nguyên nhân có biện pháp khắc phục.
II.2.4. Phân tích sự biến động của một số yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí sản xuất là việc làm giúp ta thấy rõ được sự thay đổi cũng như nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của từng loại chi phí trong giá thành sản phẩm.
Để phân tích ta dựa vào tài liệu giá thành sau:
Bảng II.6.Bảng phân tích giá thành đơn vị năm 2003 - 2004
ĐVT: Đồng
TT
Yừu tố chi phí
Giá thành Đ.vị năm 2003
Giá thành Đ.vị năm 2004
Chênh lệch
+
%
1
Nguyên, nhiên vật liệu, đ.lực
72.607
65.231
-7.376
-10,15
-
Vật liệu
49.722
42.381
-7.341
-14,76
-
Nhiên liệu
15.404
15.078
-326
-2,11
-
Động lực
7.481
7.772
+291
+3,89
2
Nhân công
92.840
101.953
+9.113
+9,8
-
Tiền lương
85.975
92.778
+6.803
+7,91
-
BHXH, BHYT, KPCĐ
6.865
9.175
+2.310
+33,65
3
Khấu hao TSCĐ
36.287
41.512
+5.225
+14,4
4
Chi phí d.vụ mua ngoài
18.096
21.420
+3.324
+18,37
5
Chi phí khác bằng tiền
16.582
9.823
-6.759
-40,76
Cộng:
236.412
239.938
+3.526
+1,49
Nhìn vào biểu so sánh trên ta thấy giá thành đơn vị than sạch năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là +3.526 đồng/tấn tương đương với mức tăng +1,49%. Nguyên nhân tăng giá thành đơn vị gồm:
- Chi phí nhân công tăng: 9.113 đ/tấn
Trong đó: + Tiền lương tăng: 6.803 đ/tấn
+ Bảo hiểm tăng: 2.310 đ/tấn.
- Chi phí khấu hao TSCĐ tăng: 5.225 đ/tấn.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 3.324 đ/tấn..
- Chi phí động lực (sử dụng điện) tăng: 291 đ/tấn.
Nguyên nhân làm giảm giá thành đơn vị gồm có:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu: 7.341 đ/tấn
- Giảm chi phí nhiên liệu: 326 đ/tấn
- Giảm chi phí khác bằng tiền: 6.759 đ/tấn
Việc phân tích đánh giá ta sẽ đi phân tích lần lượt từng yếu tố làm tăng, giảm giá thành. Tuy nhiên, trước khi phân tích tôi có một vài nhận xét như sau:
* Tiền lương và bảo hiểm là 2 khoản chi phí thuộc chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản xuất than. Việc tăng chi phí nhân công 9,8% là điều đáng phải để doanh nghiệp lưu tâm. Nhưng trong phần phân tích tôi không phân tích để tìm nguyên nhân làm tăng chi phí nhâ._.