Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Gia Anh

Tài liệu Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Gia Anh: MỤC LỤC Lời mở đầu ………………………………………………………………… 4 Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………... 6 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ………………………………………………………………. 7 1.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp …………………………………… 8 1.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố thành phần ……………... 9 1.2.3 Thế nào là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả … 14 1.3 Phân biệt chỉ tiêu... Ebook Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Gia Anh

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Gia Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả và chỉ tiêu kết quả, chỉ tiêu thời điểm và chỉ tiêu thời đoạn ……………………………………………………15 1.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ………. 15 1.3.2 Chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm ……………………. 15 1.4 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ……… 16 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp …………………………………………………………. 16 1.6 Phương pháp phân tích và các số liệu ban đầu …………………….. 18 1.6.1 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ………. 18 1.6.2 Các số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh …. 21 1.7 Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ………………………………………………………….. 21 1.7.1 Tăng kết quả đầu ra, giữ nguyên đầu vào ……………………... 21 1.7.2 Giảm đầu vào, giữ nguyên đầu ra …………………………….. 22 1.7.3 Tăng đầu vào, đầu ra tăng với tốc độ nhanh hơn ……………… 22 Chương II: Vài nét khái quát về công ty TNHH Gia Anh 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Gia Anh … 24 2.2 Chức năng nhiệm vụ và các mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh ………………………………………………………………...... 25 2.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh ………….... 25 2.2.2 Các loại hàng hóa chủ yếu công ty TNHH Gia Anh kinh doanh ………………………………………………………………….. 25 2.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh ……. 26 2.3.1 Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty …………………….... 26 2.3.2 Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh …………………………………….. 26 2.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Gia Anh……… 27 2.5 Tình hình lao động của công ty TNHH Gia Anh ………. 29 2.6 Tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Gia Anh ……………… 29 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh trong năm 2003 – 2004 vừa qua ……………………………………………. 30 Chương III: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh 3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh …………………………………………………………………... 31 3.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của công ty TNHH Gia Anh ………… 37 3.2.1 Phân tích tổng quát các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh ……………………………………………... 47 3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực tại công ty TNHH Gia Anh …………………………………………………………………… 40 3.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Gia Anh …………………………………………………………………… 40 3.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh …………………………………………………………… 47 3.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty TNHH Gia Anh …………………………………………………………………… 54 3.2.2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Gia Anh .. 58 3.3 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh 60 Chương IV: Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh 4.1 Một số thuận lợi và khó khăn còn tồn tại của công ty TNHH Gia Anh 61 4.1.1 Những thuận lợi chính của công ty TNHH Gia Anh trong thời gian vừa qua …………………………………………………………………… 61 4.1.2 Những khó khăn còn tồn tại của công ty TNHH Gia Anh …………. 62 4.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh 62 4.2.1 Giảm lượng hàng hóa tồn kho để giảm lãi trả ngân hàng ………….. 62 4.2.2 Bố trí tối ưu hệ thống kho bãi để giảm chi phí vận chuyển ………... 68 4.2.3 Hoàn thiện Website riêng của công ty phục vụ công tác bán hàng trên mạng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ ……………………………………… 74 4.3 Tổng kết các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh …………………………………………………………………….. 80 Kết luận …………………………………………………………………… 82 Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………. 83 LỜI MỞ ĐẦU Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đặt ra trước mắt mỗi doanh nghiệp vô vàn cơ hội cũng như thách thức để có thể tồn tại và phát triển vững chắc. Đây cũng là thời kỳ mà những cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết. Vượt lên trên tất cả các yếu tố khác, nhân tố con người, đặc biệt là những người quản lý đã tỏ rõ vai trò then chốt số một của mình đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện nhiều nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau nhưng vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu mà bộ máy quản lý doanh nghiệp cần đạt được. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là một trong số không nhiều chỉ tiêu kinh tế được mọi đối tượng hữu quan của doanh nghiệp quan tâm. Nó đại diện tiêu biểu cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian được thực tập tại công ty TNHH Gia Anh, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, PGS TS Phan Thị Ngọc Thuận cũng như sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên công ty, em đã hiểu rõ hơn về thực tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty TNHH Gia Anh nói riêng. Chính vì vậy em xin được đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh” làm đồ án tốt nghiệp của em. Đồ án của em gồm 4 chương: Chương I:Cơ sở lý thuyết chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chương II:Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm của công ty TNHH Gia Anh. Chương III:Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh. Chương IV:Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh. Thông qua đồ án tốt nghiệp của mình, em tập trung làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh cũng như tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, đồng thời hy vọng những phân tích, đánh giá của mình có thể giúp được một phần rất nhỏ trong công việc của công ty TNHH Gia Anh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của quý công ty. Em rất mong nhận được sự quan tâm bổ sung, nhận xét của các thầy cô giáo, của cán bộ công nhân viên công ty TNHH Gia Anh cũng như của các bạn sinh viên có cùng chung hướng suy nghĩ để có thể hoàn thiện đồ án của mình hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tâm của cô giáo, PGS.TS Phan Thị Ngọc Thuận, các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và công ty TNHH Gia Anh đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này! Hà Nội, ngày tháng năm 2005 Sinh viên thực hiện Ngô Quang Trường 1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu quả là phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng như trong khoa học kinh tế. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực và tại các thời điểm khác nhau. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian. Công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ----------------------- (I.1) Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp… còn các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động, con người, vốn chủ sở hữu, vốn vay… Công thức này phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu đầu vào được tính cho tổng số và cho phần riêng gia tăng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể được tính bằng cách so sánh nghịch đảo: Yếu tố đầu vào Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ----------------------- (I.2) Kết quả đầu ra Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí (vốn) ở đầu vào. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là nơi kết hợp các yếu tố cần thiết để sản xuất và bán các sản phẩm dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện hai chức năng cơ bản là thương mại và cung ứng sản xuất được gọi chung là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Vấn đề xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh lại được đề cập nhiều ở việc xác định các loại mức sinh lợi trong phân tích tài chính. Mức sinh lợi là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng chỉ tiêu tương đối khi so sánh giá trị kết quả thu được với giá trị của các nguồn lực đã tiêu hao để tạo ra kết quả. Hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp được đề cập đến trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng hiệu quả tài chính được thể hiện qua các chỉ tiêu mức sinh lợi luôn được xem là thước đo chính. Từ những khái niệm ở trên, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và nguồn vốn) để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là một thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế của từng khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất đầu tư tài sản cố định, nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc với hiệu suất cao hơn, góp phần từng bước cải thiện nền kinh tế quốc dân. 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Thông thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo tài chính. Tuy nhiên để có thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp về mọi hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị kinh tế không chỉ quan tâm tới các số liệu trong báo cáo tài chính đơn thuần mà còn quan tâm tới một lượng khá lớn các chỉ số tài chính để giải thích cho các mối quan hệ tài chính. 1.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao trùm mọi chỉ tiêu khác. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả: Kết quả đầu ra K Hiệu quả sản xuất kinh doanh = -------------------------- (I.3) Giá trị đầu vào C Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách…còn chi phí đầu vào bao gồm tư liệu lao động, lao động, đối tượng lao động, vốn cố định, vốn lưu động… Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được tính theo công thức sau: Giá trị đầu vào C Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ---------------------- (I.4) Kết quả đầu ra K Công thức I.3 phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào. Công thức I.4 phản ánh hao phí của chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí. 1.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố thành phần 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (HLĐ) Nhóm chỉ tiêu này gồm hiệu suất sử dụng lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động. *Hiệu suất sử dụng lao động (HN) được tính bằng công thức (I.5). Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ta được bao nhiêu đồng doanh thu. Về thực chất đây chính là chỉ tiêu năng suất lao động (W). Tổng doanh thu trong kỳ Hn = --------------------------------- = W (I.5) Tổng số lao động trong kỳ *Tỷ suất lợi nhuận lao động RN được tính bằng công thức (I.6): Lợi nhuận trong kỳ RN = --------------------------------- (I.6) Tổng số lao động trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận lao động phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hai chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau theo công thức dưới đây: L L DT RN = ---- = ----- x ------ = Rdt x HN N DT N Trong đó: L lợi nhuận trong kỳ. DT tổng doanh thu trong kỳ. N tổng số lao động trong kỳ. Rdt = L / Dt là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (doanh lợi) biểu thị một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh *Hiệu suất sử dụng vốn (Hv) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ (DT) và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ: Tổng doanh thu trong kỳ Hv = ----------------------------------------------- Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra để sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao hiệu quả kinh tế càng lớn. Vốn sản xuất kinh doanh gồm có vốn cố định (Vcđ) và vốn lưu động (Vlđ) nên ta có thêm các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu trong kỳ Tổng doanh thu trong kỳ HVCĐ = ------------------------------- ; HVLĐ = --------------------------------- Tổng vốn cố định trong kỳ Tổng vốn lưu động trong kỳ Khi phân tích, đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc phân tích, đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng rất quan trọng. Vốn lưu động vận động không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: +Số vòng quay của vốn lưu động: Tổng số doanh thu thuần Vlđ = ------------------------------ Vốn lưu động bình quân Trong đó: Vlđ là số vòng quay vốn lưu động, cho biết vốn lưu động quay được (luân chuyển) mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi theo một tên gọi khác là “Hệ số luân chuyển”. +Thời gian của một vòng luân chuyển (TLC): Thời gian của kỳ phân tích TLC = ------------------------------------------------ Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng quay vốn lưu động càng ngắn thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn, đồng nghĩa với hiệu quả cao. Ngoài ra khi đánh giá hay phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn dùng chỉ tiêu “Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động” (Hđn): Vốn lưu động bình quân Hđn = -------------------------------- Tổng số doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho ta biết được rằng để có được một đồng doanh thu doanh nghiệp cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động luân chuyển. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. *Tỷ suất lợi nhuận vốn (Rv): Tổng lợi nhuận trong kỳ Rv = ------------------------------ Tổng vốn trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong nhóm này ta có quan hệ: L L DT Rv = ----- = ----- x ----- = Rdt x Hv V DT V 1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí Hiệu quả sử dụng chi phí (HC): Tổng doanh thu trong kỳ Tổng Lợi nhuận trong kỳ HC = ------------------------------ ; RC = ------------------------------ Tổng chi phí trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu-lợi nhuận. Trong nhóm này ta có mối quan hệ: L L DT Rv = ----- = ----- x ----- = Rdt x HC C DT C Như vậy, tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ số lợi nhuận doanh thu và hiệu suất sử dụng chi phí. Sơ đồ dưới đây cho ta thấy để phản ánh hiệu quả của một chi phí nào đó (lao động, vốn hoặc giá thành) có hai chỉ tiêu hiệu quả tương ứng đó là chỉ tiêu về lợi nhuận và chỉ tiêu về năng suất. Từ hệ thống các chỉ tiêu ta có thể nhận thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ta hãy xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này: Sơ đồ I.1: Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp: Kết quả Lợi nhuận Doanh thu L Rn Hn Chi phí V Rv Hv Z Rz (Rc) Hz (Hc) a) Mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn Mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ nhất định giữa lao động sống và lao động vật hoá. Lao động sống trong quá trình phát triển sản xuất cùng với sự ứng dụng của tiến bộ khoa học công nghệ dần được thay thế bằng lao động vật hoá. Cùng với quá trình này, toàn bộ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm ngày càng giảm. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và thể hiện rõ nhất trong việc nâng cao chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động. Như vậy, muốn giảm chi phí về lao động, kể cả lao động sống và lao động vật hoá cho một đơn vị sản phẩm cần phải thực hiện được một khối lượng sản xuất lớn bằng số vốn và tài sản vật chất được trang bị, tức là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó suy ra các chỉ tiêu hiệu quả của lao động và các chỉ tiêu hiệu quả vốn có mối quan hệ mật thiết: LN LN V Rv = ----- = ----- x ----- = Rn x VL L V L Vậy HL = HV x VL Ta thấy rằng ở đây trang bị vốn cho lao động VL và năng suất vốn là nguyên nhân tổng hợp chủ yếu của năng suất lao động. Lợi nhuận vốn RV là nguồn gốc của lợi nhuận lao động Rn. Ngoài ra, chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động là chỉ tiêu liên kết giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn. Việc khảo sát mối quan hệ giữa hai loại chỉ tiêu hiệu quả lao động và hiệu quả vốn như trên là một căn cứ để đánh giá sự tăng trưởng của hiệu quả, giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định trong điều hành sản xuất kinh doanh. b) Quan hệ giữa hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành Chỉ tiêu hiệu quả vốn và hiệu quả chi phí khác nhau ở chỗ là với hiệu quả vốn đó là mức vốn, còn đối với hiệu quả chi phí đó là tiêu hao về lao động vật hoá và lao động sống. Quan hệ giữa vốn và chi phí thường xuyên trong giá thành được thể hiện đặc trưng qua tốc độ chuyển vốn: Z TCV = --- V Nâng cao chỉ tiêu này là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả bởi nó có nội dung kinh tế là sự giảm sử dụng vốn đối với một đơn vị sản phẩm. Tốc độ chu chuyển vốn cố định lưu động có khác nhau. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động cho phép tiết kiệm vốn và có thể sử dụng vốn đó cho việc đầu tư tài sản cố định. Còn tốc độ chu chuyển vốn cố định có thể tác động làm giảm nhu cầu vốn đầu tư và trong điều kiện tăng khối lượng sản xuất sẽ góp phần hạ chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Có thể nói rằng, hiệu quả vốn càng lớn khi vốn được sử dụng càng nhanh và kết quả sản xuất càng lớn so với tiêu hao về lao động vật hoá và lao động sống trong giá thành sản phẩm. Từ công thức LN LN Z Rv = ------ = ----- x ----- = RZ x TCV V Z V Tương tự ta có HV = HZ x TCV Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn có vai trò liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành. Như vậy, giữa các nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi chỉ tiêu hiệu quả trong nhóm này có thể được xem xét trong tác động qua lại với nhiều chỉ tiêu hiệu quả khác. Tổng hợp các mối quan hệ đó cho ta sơ đồ I.2 dưới đây: Sơ đồ I.2: Sơ đồ liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả Rn ----------- Rdt ------------ Hn Hiệu quả lao động | | VL VL | | RV ----------- Rdt ------------ HV Hiệu quả vốn | | TCV TCV | | RZ ----------- Rdt ------------ HZ Hiệu quả chi phí Lợi nhuận Năng suất 1.2.3 Thế nào là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả Muốn biết doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp giữa Thực tế và kế hoạch; giữa Năm sau với năm trước; giữa doanh nghiệp với bình quân ngành; giữa doanh nghiệp với nền kinh tế chung. *So sánh giữa thực tế và kế hoạch: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ có các kết quả đạt được trong thực tế cao hơn so với kế hoạch. Các con số, chỉ tiêu doanh nghiệp đề ra trên kế hoạch là những căn cứ rất quan trọng để đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Các nhà hoạch định, phân tích dựa vào khả năng thực có để đưa ra các kế hoạch nhằm thực hiện. Chính vì vậy, việc thực tế vượt so với kế hoạch là một dấu hiệu rõ nét chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. *So sánh giữa năm sau với năm trước: Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều nhằm tới là mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng mong muốn có thể tồn tại và phát triển hơn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Chính vì lẽ đó, những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả bao giờ kết quả của năm sau cũng lớn hơn năm trước. *So sánh doanh nghiệp với mức bình quân của ngành: Mỗi doanh nghiệp với quy mô khác nhau, mỗi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có những tiêu thức đánh giá khác nhau. Vì vậy để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phải so sánh doanh nghiệp với mức bình quân chung của toàn ngành sản xuất đó. *So sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung: Các doanh nghiệp hoạt động, ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho các chủ đầu tư, những người chủ doanh nghiệp, còn góp phần cải thiện nhiều mục đích xã hội khác như tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp các khoản thuế cho nhà nước…Nhưng khi xét đơn thuần mục tiêu kinh tế thì để đánh giá doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không người ta thường so sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung, cụ thể là với lãi suất ngân hàng. 1.3 Phân biệt chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả, chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm 1.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh *Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng của công tác kinh doanh trong thời kỳ đang xét, là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu hiệu quả chính bao gồm hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lao động, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng chi phí. *Chỉ tiêu kết quả phản ánh về mặt số lượng công việc đã thực hiện trong một thời kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. 1.3.2 Chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm Chỉ tiêu thời đoạn phản ánh kết quả đạt được sau một thời đoạn sản xuất kinh doanh. Số lượng của chỉ tiêu thời đoạn được phép cộng dồn với nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả, kết quả cuối cùng của doanh nghiệp đều là các chỉ tiêu thời đoạn. Chỉ tiêu thời điểm phản ánh số lượng các yếu tố đầu vào tại một thời điểm nào đó. Số lượng của các chỉ tiêu này không được phép cộng dồn. Khi so sánh với chỉ tiêu thời đoạn với các chỉ tiêu thời điểm, tất cả các chỉ tiêu thời điểm phải lấy số bình quân để so sánh. Khi tính tỷ số giữa hai đại lượng, một đại lượng mang tính thời điểm, một đại lượng mang tính thời đoạn, đại lượng mang tính thời điểm phải lấy trung bình. Việc lấy trung bình đối với các chỉ tiêu tập hợp theo năm đòi hỏi phải có số liệu đầu năm và cuối năm. Như vậy muốn biết xu thế biến động của các tỷ số tài chính cần có số liệu của 3 năm liên tiếp. Nếu chỉ có thể thu thập được số liệu của 2 năm liên tiếp, có thể tính các tỷ số tài chính theo kiểu sau: các chỉ tiêu thời điểm không lấy bình quân mà lấy theo số cuối kỳ. Về nguyên lý, cách tính như vậy không chính xác, nhưng nó là một thực hành được chấp nhận trong tài chính. 1.4 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể phân tích theo nhiều phương cách khác nhau phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp đó nhưng luôn phải tiến hành một số công việc chủ yếu dưới đây: Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích hiệu quả của các hoạt động tài chính. Trong quá trình phân tích, ngoài việc tính toán và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả còn cần thiết phải xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả (kiểm soát được và không kiểm soát được - chủ quan và khách quan). 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hình I.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường tổng quát mà doanh nghiệp gặp phải có thể chia thành 3 mức độ: Môi trường vỹ mô, môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) và hoàn cảnh nội bộ trong doanh nghiệp. Môi trường vỹ mô ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không theo một cách nhất định. Môi trường ngành gây ảnh hưởng tới mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đó. Hai môi trường này thường được gọi chung là môi trường bên ngoài hay môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Riêng hoàn cảnh nội bộ trong doanh nghiệp hoàn toàn doanh nghiệp có thể điều chỉnh được. Tổng hợp những nhân tố này như hình I.1. Môi trường vỹ mô bao gồm 5 nhóm yếu tố chính là: Yếu tố kinh tế; Yếu tố chính phủ và chính trị; Yếu tố xã hội; Yếu tố tự nhiên; Yếu tố công nghệ. Môi trường ngành bao gồm các yếu tố và lực lượng can thiệp nằm bên ngoài tổ chức. Môi trường ngành định hình và tạo nên mối tương quan kinh doanh của các tổ chức, ảnh hưởng tới sự thành công của mỗi loại sản phẩm và dịch vụ của ngành. Các yếu tố chủ yếu trong môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới hoạt động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. C¸c ®èi thñ c¹nh tranh trong ngµnh Sù ®ua tranh gi÷a c¸c h·ng hiÖn cã trong ngµnh Ng­êi cung cÊp Ng­êi mua Hµng thay thÕ C¸c ®èi thñ míi tiÒm Èn Kh¶ n¨ng Ðp gi¸ cña ng­êi cung cÊp hµng Kh¶ n¨ng Ðp gi¸ cña ng­êi mua Nguy c¬ do c¸c s¶n phÈm vµ dÞch vô thay thÕ Nguy c¬ cã c¸c ®èi thñ c¹nh tranh míi Hình I.2: Sơ đồ môi trường tác nghiệp trong ngành: Hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nội tại của doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất kinh doanh chính doanh nghiệp đã tạo ra chúng và có thể kiểm soát chúng. Bao gồm: nhân tố lao động, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp, cơ sở vật chất, công tác Marketing và tài chính và kế toán. Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp chính là những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể trực tiếp điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho mình. 1.6 Phương pháp phân tích và những tài liệu ban đầu 1.6.1 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các phương pháp phân tích, so sánh để đánh giá hiệu quả, so sánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kế hoạch của doanh nghiệp; hoặc so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong ngành. Sau khi đã có được những đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta đi phân tích cụ thể từng yếu tố đầu vào ảnh hưởng tới quan hệ sản xuất kinh doanh như lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định… để từ đó tìm ra được những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả trong doanh nghiệp. Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính các chỉ tiêu cũng như thống nhất đơn vị tính toán cả về khối lượng, thời gian, giá trị… 1.6.1.1 Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp được thực hiện bằng cách sử dụng các con số về một chỉ tiêu nào đó để so sánh giữa các thời kỳ với nhau nhằm đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi tiến hành phân tích cần: Xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. *Xác định số liệu gốc để so sánh: Số gốc là số chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn để so sánh. Việc xác định gốc phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích, có thể là số liệu năm trước, kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu phân tích các mục tiêu đã dự kiến (theo kế hoạch, dự toán, định mức…) Các chỉ tiêu của ngành kinh doanh, nhu cầu đơn hàng nhằm thoả mãn vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu, các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc gọi là chỉ tiêu thực hiện hay kết quả mà doanh nghiệp đạt được. Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung là trị số kỳ gốc, thời kỳ chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, thời kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích. *Điều kiện so sánh: Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và không gian. Khi so sánh theo thời gian cần quan tâm tới các điều kiện sau: - Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và được quy định thống nhất, tuy nhiên do sự phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên các chỉ tiêu này có thể thay đổi thu hẹp hay mở rộng theo các chiều hướng khác nhau. Trong điều kiện trên, để đảm bảo so sánh được cần tính toán lại trị số gốc của các chỉ tiêu theo nội dung mới quy định lại. - Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các c._.hỉ tiêu, các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh số, thu nhập đến các chỉ tiêu giá thành, năng suất… có thể được tính theo các phương pháp khác nhau trong các kỳ kinh doanh khác nhau. Vì vậy khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của các chỉ tiêu này theo một phương pháp thống nhất. - Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị. *Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối hay tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt đối của chỉ tiêu trong hai kỳ: kỳ phân tích C1 và kỳ gốc C0 ± ΔC = C1 – C0 Trong đó: ±ΔC là mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc C1 là số liệu kỳ phân tích (báo cáo) C0 là số liệu kỳ gốc. Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế C1 với số gốc C0 đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy định quy mô của các chỉ tiêu phân tích. C1 ΔC(%) = ------- x 100 C0 Trong đó: ΔC là mực chênh lệch tương đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc C1 là số liệu kỳ phân tích (báo cáo) C0 là số liệu kỳ gốc 1.6.1.2 Phương pháp thay thế liên hoàn (Phương pháp loại trừ) Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố này. *Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn: - Lập mô hình toán học biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng. - Theo thứ tự sắp xếp các nhân tố (từ số lượng đến chất lượng) ta đặt đối tượng phân tích trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lượt thay thế các số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế để tính ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích. Mỗi nhân tố chỉ thay thế một lần, giữ nguyên số thực tế đã thay thể ở các bước trước. - Khi kiểm tra sự chính xác của các số liệu phân tích, áp dụng công thức: ∑xi = sự biến động của toàn bộ đối tượng phân tích Trong đó: Xi là mức độ ảnh hưởng của nhân tố i đến đối tượng phân tích Để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hoá các yếu tố dưới dạng hàm số toán học f (x,y,z) và thực hiện tính toán theo công thức sau: ΔCx = f (x1,y0,z0) - f (x0,y0,z0) ΔCy = f (x1,y1,z0) - f (x1,y0,z0) ΔCz = f (x1,y1,z1) - f (x1,y1,z0) Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng như sau: ±Δ C = Δ Cx + Δ Cy + Δ Cz *Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với các phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. *Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra. Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm , gây thiếu chính xác. 1.6.2 Các số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Để phân tích được một cách chính xác kết quả và xu hướng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân tích cần thu thập được ít nhất số liệu của 2 năm liên tiếp (thường sử dụng số liệu của 3 năm liên tiếp) từ các báo cáo tài chính và các sổ sách chứng từ có liên quan. *Kết quả kinh doanh: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách. (bảng báo cáo kết quả kinh doanh và các bảng biểu có liên quan) *Các yếu tố đầu vào: lao động, chi phí, tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. (bảng báo cáo tình hình lao động và sử dụng thời gian lao động, bảng giá thành sản phẩm, bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán chi tiết khác) 1.7 Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp để có thể tồn tại thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tối thiểu cũng phải bù đắp được tất cả các khoản chi phí bỏ ra. Muốn doanh nghiệp phát triển ngày càng đi lên thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những phải bù đắp được chi phí mà còn phải dư thừa ra một khoản để doanh nghiệp có thể tích luỹ cho tái đầu tư sản xuất mở rộng. Đạt được như vậy chính là doanh nghiệp phải hoàn thành được mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của của mình. Có một số phương hướng chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: 1.7.1 Tăng kết quả đầu ra, giữ nguyên đầu vào Như ta đã biết ở trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa những kết quả thu về với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó phương cách đầu tiên để doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là giữ nguyên các yếu tố đầu vào đồng thời tìm biện pháp nâng cao, tăng kết quả đầu ra để thu về phần chênh lệch nhiều hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh này khi doanh nghiệp đã có một vị thế tốt trên thị trường. Khi đó doanh nghiệp mới có thể có những điều chỉnh nhằm tăng kết quả đầu ra như tăng giá bán của các sản phẩm, dịch vụ sản xuất và cung ứng cho thị trường mà vẫn có thể giữ nguyên mức chi phí như trước đó. Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ thuộc mức trung bình trong ngành hoặc như trong một số ngành sản xuất kinh doanh có mức độ cạnh tranh khốc liệt thì việc doanh nghiệp tăng kết quả thu về trong khi vẫn giữ nguyên đầu vào gần như là điều không thể thực hiện. 1.7.2 Giảm đầu vào, giữ nguyên đầu ra Một hướng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh khác cũng đang được khá nhiều các công ty, doanh nghiệp áp dụng, đó là giảm các chi phí đầu vào, giữ nguyên đầu ra. Những biện pháp như vậy có thể áp dụng ở hầu khắp trong mọi doanh nghiệp tại mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nội dung chủ yếu của hướng thực hiện là tiết kiệm các nguồn lực, áp dụng các dây chuyền công nghệ mới nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, sức lao động cũng như các chi phí khác có liên quan. Giảm đầu vào trong khi giữ nguyên đầu ra không làm ảnh hưởng tới vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, hướng giải quyết này chỉ có thể dừng lại ở một mức tới hạn. Doanh nghiệp không thể liên tiếp giảm các yếu tố đầu vào, giữ ổn định các sản phẩm dịch vụ sản xuất ra mà không thay đổi về chất lượng. Hơn nữa để có thể tiết kiệm được đầu vào doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư những khoản kinh phí, nguồn vốn không nhỏ vào công tác nghiên cứu hay đầu tư vào trang thiết bị máy móc… 1.7.3 Tăng đầu vào, đầu ra tăng với tốc độ nhanh hơn Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ở Việt Nam ta hiện nay, các doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau hết sức gay gắt và quyết liệt không chỉ về giá cả mà cả về chất lượng, dịch vụ… Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp, tất nhiên, vẫn có thể áp dụng hai hướng thực hiện như trên và mang lại kết quả trong những trường hợp, tình huống cụ thể, nhưng có lẽ để mang lại hiệu quả lâu dài thì các doanh nghiệp sẽ thực hiện một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như ở phần thứ ba này. Để cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp thường áp dụng tổng hợp các biện pháp: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, công tác Marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; giảm giá thành, giảm giá bán, tăng lượng hàng hoá tiêu thụ (giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm hàng hoá nhưng nhờ lượng hàng tiêu thụ tăng cao hơn nên tổng lợi nhuận tăng)… 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Gia Anh Công ty TNHH GIA ANH - doanh nghiệp chuyên doanh thép không gỉ - nhà phân phối Inox hàng đầu tại Việt Nam được thành lập vào năm 1999, thời điểm mà mặt hàng thép không gỉ - INOX còn chưa mấy phổ biến trên thị trường vật liệu xây dựng, tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất ở Việt Nam. Ý tưởng thành lập công ty TNHH Gia Anh xuất phát từ khi một nhóm kinh doanh gồm 3 anh em còn rất trẻ nhận thấy nhu cầu về sản phẩm thép không gỉ - Inox tại thị trường Việt Nam đang tăng nhanh trong khi số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này còn chưa nhiều. Chính vì vậy mà công ty TNHH Gia Anh ra đời. Thời điểm mới thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của Gia Anh còn khá nhỏ lẻ bởi quy mô vốn và số lượng lao động còn nhiều hạn chế. Vốn pháp định ban đầu của doanh nghiệp chỉ là hơn 500.000.000 đồng Việt Nam và số lượng lao động chỉ là 40 công nhân. Trong khoảng thời gian hoạt động và phát triển những năm qua, công ty TNHH Gia Anh đã trải qua không ít những khó khăn về nhiều mặt nhưng với sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên và ban lãnh đạo, doanh nghiệp đã không ngừng phát triển cả về quy mô cũng như thị trường hoạt động. Nếu như tại thời điểm mới thành lập, công ty Gia Anh chỉ có một cơ sở duy nhất tại Hà Nội thì tới năm 2000, tức là chỉ một năm sau khi chính thức đi vào hoạt động, công ty đã mở thêm được một chi nhánh mới tại Hà Nội. Đến năm 2002, cùng với sự lớn mạnh về thị trường cũng như năng lực kinh doanh, vốn và lao động, Gia Anh đã có thêm một số chi nhánh khác, không chỉ ở Hà Nội mà còn vươn ra các tỉnh thành khác, trong đó đáng kể nhất là chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại Gia Anh đã mở rộng hơn thị trường tiêu thụ các sản phẩm của mình trên hầu khắp cả thị trường Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, nhiều chi nhánh khác nhau ở cả miền Bắc và miền Nam. Tên công ty: Công ty TNHH Gia Anh Tên giao dịch: Gia Anh company limited-stainless steels Tên viết tắt: Gia Anh Ltd Co. *Chi nhánh tại thành phố Hà Nội : - Văn phòng I : 40/339 phố Huế - HBT - Hà Nội Tel : 04.8.619.482 Fax : 84-04-8.619.482 Email : giaanh@hn.vnn.vn - Văn phòng II : 40 phố Giảng Võ – Ba Đình - Hà Nội Lầu I : Cửa hàng giới thiệu sản phẩm,bán buôn bán lẻ Tel : 04.7.365.201 Lầu II : Phòng dự án Tel : 04.7.365.434 - 04.7.365.435 Fax : 84-04-7.365.437 Cửa hàng II : 491E Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội Tel : 04.8.735.319 Tổng kho : XN Kho vận km10 Văn Điển Tel : 04.8.619.482 Fax : 8619602 0913226917 *Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ : 316/4 quốc lộ 1A- Hiệp Bình Chánh- Thủ Đức- Hồ Chí Minh Tel : 08.7.266.485 Fax : 84-08-7.269.825 Email : cngiaanh@hcm.vnn.vn 2.2 Chức năng nhiệm vụ và các mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh 2.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh Công ty TNHH Gia Anh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, nhập khẩu và phân phối mặt hàng thép không gỉ - Inox. Tìm hiểu thông tin, trao đổi và ký kết các hợp đồng nhập khẩu INOX chủ yếu thông qua hình thức thương mại điện tử, với một đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn chuyên môn vững vàng, công ty TNHH Gia Anh đã trở thành một trong những doanh nghiệp cung cấp mặt hàng thép không gỉ - Inox hàng đầu tại Việt Nam. Khách hàng của công ty đón nhận các sản phẩm của công ty không chỉ bởi chất lượng đảm bảo mà còn bởi họ được hoàn toàn hài lòng với các kiểu dáng, mẫu mã đa dạng của công ty cũng như cung cách phục vụ tận tình, chu đáo, thuận tiện của công ty. 2.2.2 Các loại hàng hoá chủ yếu công tyTNHHGia Anh đang kinh doanh *Cây đặc SUS 304 các loại từ 3mm đến 200mm có xuất xứ từ Nhật Bản và Ấn Độ. *Hàng cuộn SUS 430 và SUS 304 có độ dày từ 0,3 đến 6,0mm được nhập từ các nước Tây Ban Nha, Ý, Nhật Bản… *Hàng tấm SUS 430, SUS 304, SUS 316 có độ dày từ 0,4 đến 50mm và một số hàng tấm đặc chủng khác được nhập trực tiếp từ các nước Châu Âu. *Dây SUS 304 các loại từ 0,2mm đến 6,0mm; các loại ống trang trí, ống công nghiệp, hộp, lập là và vê góc được nhập khẩu từ Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ và các nước Châu Âu. Đặc biệt là các loại ống công nghiệp có khả năng chịu được áp lực cao. *Các phụ kiện INOX khác… 2.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh 2.3.1 Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH Gia Anh là một doanh nghiệp hoạt động hoàn toàn trong lĩnh vực thương mại, vì vậy mọi hoạt động kinh doanh của công ty chỉ là nhập khẩu hàng hoá rồi thực hiện phân phối trong cả nước các mặt hàng thép không gỉ - Inox. Khi công ty nhận được đơn đặt hàng lớn của khách hàng hay khi lượng hàng tồn dự trữ trong kho xuống đến mức nhất định, giám đốc hay các phó giám đốc sẽ trực tiếp yêu cầu phòng xuất nhập khẩu liên hệ với các nhà cung cấp thông qua hệ thống thương mại điện tử, qua mạng, đặt hàng về Việt Nam. Hàng hoá về tới Việt Nam sẽ được Gia Anh tiếp nhận, chuyển tới hệ thống kho lưu trữ, rồi từ đó đưa tới các cửa hàng phân phối, giới thiệu sản phẩm hay tới trực tiếp tay khách hàng. Toàn bộ các hoạt động thanh toán đều được thực hiện thông qua phòng hành chính (đối với các khách hàng thường xuyên) hay thanh toán trực tiếp với người xuất hàng bán (đối với các khách hàng mới hoặc nếu khách hàng có yêu cầu). 2.3.2 Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh *Nhập khẩu hàng hoá từ các nhà cung cấp nước ngoài : Khi công ty nhận được đơn hàng lớn hay tại thời điểm mà lượng hàng dự trữ trong tổng kho của Gia Anh ở mức “ngưỡng” (khoảng 500 tấn) thì công ty phải bắt đầu tiến hành đặt hàng từ các đối tác nước ngoài. Công việc này hoàn toàn do phòng Xuất nhập khẩu đảm trách. Mỗi lần đặt hàng công ty thường nhập khoảng 200 – 600 tấn hàng, con số này phụ thuộc vào dự báo nhu cầu tiêu dùng trong thời gian đó hoặc do dự báo mức biến động giá cả quyết định. Thông thường, từ 45 – 60 ngày Gia Anh phải đặt hàng một lần. *Tiêu thụ hàng hóa : Công ty Gia Anh hoàn toàn 100% tiêu thụ hàng hoá trong nước mà không thực hiện tái xuất khẩu hàng hóa. Sau khi nhận được hàng hoá từ phía các nhà cung cấp nước ngoài thì lượng hàng hoá đó trong thời gian nhanh nhất sẽ được chuyển về hệ thống kho của công ty. Từ hệ thống kho lưu trữ này, hàng hoá của công ty sẽ được chuyển tới cho các khách hàng đã đặt hàng trước hoặc là chuyển tới các cửa hàng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty. Tại các cửa hàng kinh doanh, hàng hoá sẽ được vận chuyển trực tiếp tới cho các khách hàng giao dịch. Cũng có thể tại các cửa hàng này, nếu khách hàng đặt hàng với số lượng lớn thì hàng sẽ chuyển tới cho khách từ hệ thống kho lưu trữ của Gia Anh. 2.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Gia Anh *Số cấp quản lý của công ty TNHH Gia Anh : Công ty Gia Anh được tổ chức và hoạt động theo 2 cấp quản lý : 1.Ban giám đốc và các phòng ban 2.Ban quản lý các cửa hàng và kho lưu trữ *Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý : Bộ máy quản lý của công ty TNHH Gia Anh được xây dựng theo kiểu cơ cấu trực tuyến- chức năng. Bộ máy quản lý của công ty có thể được mô tả theo sơ đồ dưới đây : Hình II.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH Gia Anh Giám đốc công ty Phó giám đốc chi nhánh Hồ Chí Minh Phó giám đốc chi nhánh Hà Nội Cửa hàng số1 Phòng hành chính Phòng kinh doanh Kho lưu trữ hàng hoá Kho lưu trữ hàng hoá Cửa hàng số2 Phòng kinh doanh Phòng nhập khẩu *Chức năng cơ bản của các bộ phận quản lý : Giám đốc : Chịu trách nhiệm chung, toàn bộ về mọi hoạt động của công ty đồng thời cũng có trách nhiệm quản lý, kiểm tra mọi hoạt động của cấp dưới, tạo điều kiện thuận lợi nhất để công ty hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Do giám đốc cũng đồng thời là người có số vốn góp nhiều nhất trong doanh nghiệp nên tại Gia Anh, giám đốc cũng chính là người quản lý cao nhất. Các phó giám đốc : Công ty TNHH Gia Anh có 2 phó giám đốc, một tại chi nhánh Hà Nội và một tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi phó giám đốc ngoài việc trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của chi nhánh còn có trách nhiệm tham mưu giúp đỡ các bộ phận khác trong công ty để mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Các phòng ban chức năng của công ty TNHH Gia Anh : +) Phòng hành chính : ngoài chức năng chính là ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ...còn có nhiệm vụ kiểm soát tình hình lao động, tiền lương và các công việc khác của công ty có liên quan đến tài chính. +) Phòng kinh doanh : Thực hiện mọi hoạt động kinh doanh, Marketing, tuyển dụng lao động, đặc biệt là tạo dựng các mối quan hệ với khách hàng, mở rộng thị trường của Gia Anh. +) Phòng Xuất nhập khẩu : 99,5% lượng hàng hoá của Gia Anh là nhập trực tiếp từ các nước khác nhau trên thế giới, vì vậy một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu của công ty là phải làm sao có được nhiều nguồn hàng khác nhau, đảm bảo cho các mục tiêu của mình. Chính vì vậy, phòng xuất nhập khẩu trong công ty Gia Anh có một vị trí rất quan trọng, được đặt dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty. Công việc chính của phòng là tìm kiếm các nguồn cung cấp từ phía các đối tác nước ngoài, đặt quan hệ tốt với họ để có thể đạt được những hợp đồng có lợi nhất cho Gia Anh. +) Các cửa hàng kinh doanh : Giới thiệu các mặt hàng của doanh nghiệp tới khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất của các cửa hàng kinh doanh. +) Kho lưu trữ hàng hoá : Do đặc thù của mặt hàng kinh doanh thép không gỉ - Inox nên đối với công ty Gia Anh, hệ thống kho bãi rất cần thiết. Đây chính là nơi dự trữ hàng hoá với khối lượng lớn, đảm bảo các yêu cầu của khách hàng về hàng hoá trong thời gian ngắn nhất. 2.5 Tình hình lao động của công ty TNHH Gia Anh Đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh trên mọi lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế thì để đạt được những kết quả mong muốn, việc lựa chọn cho mình một cơ cấu lao động hợp lý là một nhân tố vô cùng quan trọng. Với công ty TNHH Gia Anh cũng vậy. Nhìn vào cơ cấu lao động của Gia Anh ta thấy đây là một đội ngũ những người lao động có trình độ học thức tương đối đồng đều, đủ khả năng đáp ứng được những yêu cầu trong công việc kinh doanh của công ty. Bảng II.1: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Gia Anh trong năm 2004 Trình độ văn hoá Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Mức lương trung bình (đ/lđ/tháng) Độ tuổi trung bình Thời gian công tác TB (Năm) Đại học 52 36,6 1.700.000 35 2,5 Cao đẳng 34 23,9 1.300.000 32 1,7 Trung cấp 21 14,8 1.000.000 34 2 Phổ thông 35 24,7 800.000 25 1,3 Công ty TNHH Gia Anh là một công ty tư nhân nên toàn bộ lực lượng lao động đều là lao động theo hợp đồng. Trừ những người lao động tại khu vực kho lưu trữ hàng hoá hay những người lao động thường trực, người lao động tại Gia Anh làm việc theo giờ hành chính, bình quân 8h/ngày (từ 7h45 đến 11h45 sáng và từ 13h15 đến 15h15 chiều). Các hình thức trả lương cũng như thưởng được công ty thoả thuận cụ thể với người lao động trong hợp đồng cũng như trong các quy định cụ thể của công ty. 2.6 Tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Gia Anh Trong suốt thời gian hoạt động của mình, công ty TNHH Gia Anh luôn không ngừng mở rộng về quy mô nguồn vốn. Năm 1999, khi mới thành lập số vốn đăng ký kinh doanh của công ty chỉ là 500.000.000 đồng Việt Nam . Hiện tại, năm 2004 này vốn pháp định của công ty đã tăng lên đạt con số 2.750.000.000 đồng Việt Nam, tức là gấp 5,5 lần so với khi mới bắt đầu đi vào hoạt động. Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn là sự đầu tư phát triển về tài sản của Gia Anh. Hiện tại doanh nghiệp có tổng tài sản cố định là hơn 3.000.000.000 đồng bao gồm đội xe chuyên chở, một số xe nâng hàng chuyên dụng, nhiều máy cắt với công dụng khác nhau phục vụ cho các yêu cầu kinh doanh và nhiều tài sản cố định khác. 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh trong năm 2003 và 2004 vừa qua. Bảng II.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty các năm gần đây Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Sản lượng tiêu thụ kg 1.887.982 2.875.420 Tổng doanh thu đồng 61.359.403.263 104.665.288.000 Lợi nhuận trước thuế đồng 334.561.098 365.148.756 Thuế thu nhập doanh nghiệp đồng 107.059.551 102.241.652 Lợi nhuận sau thuế đồng 227.501.547 262.907.104 3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh Trong những năm gần đây, thị trường thép không gỉ – Inox có nhiều biến động cả về giá cả cũng như lượng hàng hoá tiêu thụ – cung cấp trên thị trường. Cũng vì thế mà các hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh gặp phải không ít khó khăn bất lợi. Mặt khác cũng do công ty chủ yếu nhập khẩu Inox từ các nước châu Âu, khó khăn lại càng tăng thêm bởi thời gian đặt hàng, ký kết hợp đồng kéo dài khiến cho Gia Anh khó có thể chủ động được hoàn toàn trong công việc kinh doanh của mình. Tuy nhiên không vì thế mà công ty TNHH Gia Anh không quan tâm tới khách hàng, quan tâm tới chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình. Trái lại, Gia Anh luôn cạnh tranh lành mạnh với các công ty khác trên thị trường Việt Nam, chiếm được niềm tin của khách hàng nhờ đó giữ ổn định được thị phần của mình trên thị trường Inox Hà Nội nói riêng cũng như trên cả nước nói chung. Công ty luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, đồng thời tập trung mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng,đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tạo các mối quan hệ vững chắc với bạn hàng cả trong và ngoài nước, đa dạng hoá phương thức bán hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. *Tổng Doanh thu: Năm 2004, doanh thu của công ty tăng thêm 43.305.884.737 đồng, đạt mức tăng tương đối là 170,58% so với năm 2003. Đây là những tín hiệu kinh doanh rất tốt của Gia Anh. Hơn nữa, trong các năm 2003-2004 công ty đều không có các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại… điều này cũng cho thấy sự kinh doanh ổn định của công ty. Tuy nhiên ở đây ta cũng thấy một điều không tốt, đó là tốc độ tăng của giá vốn hàng bán trong các năm đều tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Gia Anh. Công ty TNHH Gia Anh cần phải đi sâu xem xét nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán để khắc phục được sự thay đổi làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong các năm 2003-2004 là thời điểm trên thị trường thép không gỉ – Inox có nhiều biến động về giá cả. Đây là một nguyên nhân khách quan làm giá vốn hàng bán của Gia Anh tăng nhanh mà công ty không thể chủ động được. Nhưng cũng còn một số nguyên nhân khác làm tăng giá vốn hàng bán do chính trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây ra như: tăng chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hoá, khối lượng hàng nhập về và lượng hàng lưu kho thường xuyên còn ở mức cao… Với công ty thương mại như Gia Anh, việc tăng lượng hàng tồn kho, giá hàng nhập tăng là điều không tốt; hàng hoá bị tồn đọng, vốn thu hồi chậm, vòng quay vốn thấp dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn kém, chi phí sử dụng vốn cao… Bảng III.1: Tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh trong các năm 2003 và 2004. ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Chênh lệch(±) Tỷ lệ(%) 1.Tổng doanh thu 61.359.403.263 104.665.288.000 43.305.884.737 170,58 2.Doanh thu thuần 61.359.403.263 104.665.288.000 43.305.884.737 170,58 3.Giá vốn hàng bán 55.271.658.492 96.415.112.620 41.143.454.128 174,44 4.Lãi gộp 6.087.744.771 8.250.175.380 2.162.430.609 135,52 5.Chi phí bán hàng 4.798.102.500 6.643.479.296 1.845.376.796 138,46 6.Chi phí QL DN 972.586.594 1.241.547.328 268.960.734 127,65 7.Lợi nhuận từ HĐKD 317.055.677 365.148.756 48.093.079 115,17 8.LN từHĐ khác 17.505.421 9.LN trước thuế 334.561.098 365.148.756 30.587.658 109,14 10.Thuế thu nhập DN 107.059.551 102.241.652 -4.817.900 95,50 11.Lợi nhuận sau thuế 227.501.547 262.907.104 35.405.558 115,56 12.Tổng chi phí 61,042.347.586 104.300.139.244 43.257.791.658 170,87 13.Tổng số LĐBQ 110 142 32 129,09 14.Nguồn vốn KD 26.175.224.329 28.700.258.460 2.525.034.131 109,65 +VCĐ 3.373.570.329 3.439.933.275 66.362.946 101,97 +VLĐ 22.801.654.000 25.260.325.185 2.458.671.185 110,78 Như vậy, tổng doanh thu của Gia Anh tăng nhanh là do những nguyên nhân chính: giá hàng bán/đơn vị sản phẩm tăng và số lượng hàng hoá tiêu thụ tăng. Ta sẽ đánh giá chính xác hơn sự thay đổi của tổng doanh thu sau khi xem xét sự biến động của các loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra. *Chi phí: Đối với công ty TNHH Gia Anh, các khoản chi phí có thể được chia ra làm 2 loại chi phí chính là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định là các khoản chi phí gần như không thay đổi (ít thay đổi và có tốc độ thay đổi chậm hơn tốc độ tăng sản lượng) và các khoản chi phí biến đổi thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào sản lượng hàng hoá mà công ty tiêu thụ được. Tổng chi phí năm 2003 là 61.042.347.586 đồng. Năm 2004 tổng chi phí của công ty tiếp tục tăng thêm 43.257.791.658 đồng lên thành 104.300.139.244 đồng (tăng 170,87%). Sở dĩ chi phí của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng như vậy là do hai yếu tố chính là giá vốn hàng bán/đơn vị sản phẩm và số lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên nhanh trong thời gian này. Tổng hợp số liệu của công ty như bảng số liệu III.2: Bảng III.2: Sản lượng tiêu thụ và giá bình quân các mặt hàng chính của công ty TNHH Gia Anh trong thời gian qua. Năm 2003 Năm 2004 So sánh Chênh lệch ± Tỷ lệ% Tổng doanh thu (đ) 61.359.403.263 104.665.288.000 43.305.884.737 170,58 Giá vốn hàng bán tổng sản lượng (đ) 55.271.658.492 96.415.112.620 41.143.454.128 174,44 Sản lượng tiêu thụ (kg) 1.887.982 2.875.420 987.438 152,30 Giá vốn hàng bán trên đơn vị sản phẩm (đ/kg) 29.276 33.531 4.255 114,54 Giá bán (đ/kg) 32.500 36.400 3.900 112,00 Nguyên nhân quan trọng nhất, có tác động lớn nhất tới biến động về tổng doanh thu cũng như tổng chi phí của công ty TNHH Gia Anh là sự tăng lên nhanh chóng của lượng hàng hoá mà công ty tiêu thụ được trong 2 năm liên tiếp 2003 và 2004. Nếu như năm 2002, sản lượng tiêu thụ của Gia Anh là hơn 1300 tấn Inox thì năm 2003 con số này tăng lên 144,12% đạt mức 1888 tấn, tăng 578 tấn. Tiếp theo đó, năm 2004 sản lượng Inox Gia Anh tiêu thụ được trên thị trường tiếp tục tăng nhanh, đạt 2875 tấn tức là tăng tới 152,30% (+987 tấn). Đây là một kết quả rất tốt của Gia Anh bởi cũng trong thời gian này, tuy trên thị trường thép không gỉ – Inox có nhiều biến động về giá cả, nhu cầu của người tiêu dùng cũng tăng lên rất nhanh đồng thời số lượng và quy mô của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực phân phối Inox cạnh tranh với Gia Anh cũng tăng mạnh. Đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu sử dụng các loại thép không gỉ - Inox cũng theo đó tăng lên cả về số lượng, chủng loại và khách hàng. Nhiều công ty với quy mô nhỏ hơn ồ ạt bước vào thị trường kinh doanh mặt hàng này gây không ít khó khăn cho Gia Anh. Mặt khác, các công ty phân phối Inox lớn khác trên thị trường như Đông Á, Hoàng Vũ, Tiến Đạt cũng tích cực mở rộng thị trường bằng nhiều biện pháp như tăng cường quảng cáo, mở thêm chi nhánh, hay đưa một số dây chuyền sản xuất các mặt hàng Inox gia dụng vào hoạt động. Thêm vào đó, nhiều sản phẩm trước đây thường được sản xuất bằng nguyên liệu chính là Inox cũng đã bắt đầu chuyển sang sản xuất từ nhiều chất liệu khác. Các sản phẩm này không thể so sánh với các mặt hàng cùng loại sản xuất từ Inox về chất lượng cũng như độ bền sử dụng nhưng bù lại lại có giá bán thấp hơn hẳn nên được một nhóm đối tượng khách hàng không nhỏ có thu nhập trung bình ưa chuộng. Vì vậy mà một số khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty TNHH Gia Anh là các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng từ Inox cũng phải giảm lượng hàng hóa mua của công ty… Phải đối mặt với không ít những khó khăn trong cạnh tranh như trên nhưng sản lượng hàng hóa tiêu thụ được của công ty TNHH Gia Anh trong năm 2004 vẫn tăng nhanh, lợi nhuận cũng tăng cao hơn so với năm 2003. Công ty luôn giữ vững được vị thế vững chắc trên thị trường. Kết quả đó chứng tỏ sự hoạt động hiệu quả cao của công ty, rất cần được phát huy hơn nữa trong thời gian tới đây. Cũng trong thời gian 2003-2004 này, giá của các sản phẩm thép không gỉ – Inox cũng tăng cao, từ giá hàng nhập khẩu từ nước ngoài tới giá Inox tiêu thụ trong nước. Điều đó có thể thấy rõ qua những con số về Giá vốn hàng bán và giá bán các chủng loại Inox của Gia Anh trong bảng số liệu trên. Năm 2002, giá nhập Inox là 27.627 đồng/kg còn giá bán là 31.000 đồng/kg. Năm 2003, giá nhập là 29.276 còn giá bán là 32.500đồng/kg Inox và đến năm 2004 giá nhập và giá bán Inox của Gia Anh lần lượt là 33.531 và 36.400 đồng/kg Inox. Sản lượng tiêu thụ tăng mạnh, giá hàng hóa bán ra tăng nhưng đồng thời giá nhập khẩu Inox có tốc độ tăng nhanh hơn là nguyên nhân chính dẫn tới tổng doanh thu của công ty Gia Anh trong năm 2004 tăng mạnh, tổng lợi nhuận tăng nhưng mức lợi nhuận trên mỗi đơn vị hàng hóa tiêu thụ lại giảm xuống. *Lợi nhuận: Năm 2003, lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Gia Anh là 227.501.547 đồng. Đến năm 2004 vừa qua, lợi nhuận của công ty là 262.907.104 đồng, tăng thêm 35.405.558 đồng so với năm 2003 (tăng 115,56% so với năm 2003). Lợi nhuận của công ty trong những năm qua đều tăng lên với tốc độ tương đối ổn định sau từng năm chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, có hiệu quả. Để thấy rõ hơn các nguyên nhân ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại, ta cần đi sâu xem xét sự biến động cụ thể của các nhân tố bộ phận có ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty, cụ thể như sau: • Năm 2004, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh tăng lên một lượng là: 365.148.756 – 317.055.677 = + 48.093.079 đồng. Tức là đạt 115,17% so với năm 2003, do ảnh hưởng của các nhân tố sau: › Do thay đổi của tổng doanh thu: Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp quan hệ tỷ lệ thuận với tổng doanh thu. Trong năm 2004, tổng lượng hàng hóa tiêu thụ được của công ty TNHH Gia Anh tăng, mức giá bán bình quân của mỗi đơn vị sản phẩm cũng tăng là nguyên nhân khiến cho doanh thu của Gia Anh tăng lên, làm tăng lợi nhuận của công ty. Cụ thể là tổng doanh thu thay đổi đã làm tăng lợi nhuận của công ty một lượng là: ΔLD = 104.665.288.000 – 61.359.403.263 = + 43.305.._.ho số người lao động sử dụng thêm phục vụ cho biện pháp: Số lượng 4 nhân viên mới công tác tại phòng xuất nhập khẩu nhằm thực hiện biện pháp phải có yêu cầu khá cao về trình độ. Do đó mức lương cho các vị trí này khá cao, ở mức 2.000.000 đồng/người/tháng. Tiền lương và các khoản trích theo lương tăng lên phục vụ cho việc thực hiện biện pháp là: 4 x 2.000.000 x 12 x (1 + 0,19) = + 114.240.000 đồng/năm d)Mức tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác do lượng hàng dự trữ thường xuyên giảm: Mức tăng chi phí quản lý doanh nghiệp là: việc giảm lượng hàng hoá dự trữ sẽ dẫn tới việc bộ máy quản lý doanh nghiệp phải hoạt động với cường độ cao hơn để có thể đảm bảo được đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng như trước về hàng hoá. Ước tính mỗi tháng chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ tăng thêm 2.000.000 đồng. Như vậy trong cả năm, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ tăng thêm một lượng là: 2.000.000 x 12 tháng = 24.000.000 đồng/năm Mặt khác, do lượng hàng hoá trong kho ít đi nên để có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng về thời gian và chủng loại hàng hoá, Gia Anh phải thương thảo với các phía cung cấp hàng hoá vận chuyển hàng hoá tới cho công ty trong thời gian ngắn hơn so với trước. Khoản chi phí tăng thêm cho yêu cầu này của công ty sẽ là 2000 USD/lần vận chuyển. Trong năm 2005, công ty có thể tiêu thụ được khoảng 3.600 tấn Inox, mỗi lần đặt hàng từ 300 – 400 tấn (trung bình mỗi lần 350 tấn). Như vậy chi phí tăng thêm trong năm 2005 là: 2000 x 15.800 x 3600 : 350 ≈ 325.000.000 đồng/năm e)Mức tiết kiệm chi phí do lượng hàng hoá lưu trữ giảm dẫn tới chi phí lãi vay trả ngân hàng giảm: Khi thực hiện biện pháp này, lượng hàng hoá trong kho của công ty thường xuyên đang từ mức 600 – 650 tấn sẽ có thể giảm xuống còn 400 tấn trong năm 2005. Như vậy giá trị vốn lưu động trung bình dưới dạng hàng tồn kho của công ty trong năm 2005 sẽ là: 450 x 1000 x 36.400 = 16.380.000.000 đồng So với năm 2004, lượng vốn lưu động này giảm đi một lượng là: 16.380.000.000 - 21.897.722. 051 = - 5.517.722.051 đồng Lượng chi phí lãi vay trả ngân hàng mà công ty tiết kiệm được do thực hiện biện pháp là: - 5.517.722.051 x 10% = - 551.770.000 đồng/năm f)Tổng mức tăng lợi nhuận do áp dụng biện pháp: Tổng mức tăng lợi nhuận do công ty TNHH Gia Anh áp dụng biện pháp này trong năm 2005 sẽ chính bằng mức chênh lệch giữa các khoản chi phí mà công ty phải đầu tư để thực hiện biện pháp, các chi phí phát sinh khi thực hiện biện pháp với các khoản chi phí doanh nghiệp tiết kiệm được. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng thêm một lượng là: ΔLN = 27,6.106 – 27,5.106 – 114,24.106 – 24.106 – 325.106 + 551,77.106 = + 88.540.000 đồng 7. Hiệu quả kinh tế của biện pháp Vốn ban đầu đầu tư để có thể thực hiện biện pháp là tương đối thấp, chỉ ở mức 55 triệu đồng. Trong khi đó khi áp dụng biện pháp này, ngay trong năm đầu tiên, biện pháp đã mang lại cho công ty TNHH Gia Anh một khoản lợi nhuận là 88.540.000 đồng. Điều này chứng tỏ rằng biện pháp có hiệu quả kinh tế cao, thời gian hoàn vốn đầu tư ngắn (chưa đến 1 năm), cần thiết được đưa vào áp dụng ngay trong năm 2005 này. Bảng IV.1: Mức biến động về chi phí khi thực hiện biện pháp ĐVT: VNĐ Các khoản chi phí Mức tăng giảm tuyệt đối 1.Chi phí thuê mặt bằng - 27.600.000 2.Chi phí khấu hao chung + 27.500.000 3.Chi phí tiền lương + 114.240.000 4.Chi phí quản lý doanh nghiệp + 24.000.000 5.Chi phí đặt hàng + 325.000.000 6.Chi phí trả lãi vay ngân hàng - 551.770.000 7.Tổng thay đổi về chi phí - 88.540.000 8.Thay đổi về lợi nhuận trước thuế + 88.540.000 9.Thay đổi về lợi nhuận sau thuế + 63.748.800 Bảng IV.2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh trước và sau khi áp dụng biện pháp Chỉ tiêu hiệu quả Đơn vị tính Trước khi áp dụng biện pháp Sau khi áp dụng biện pháp Mức thay đổi Vòng quay vốn lưu động Vòng/năm 4,14 5,30 +1,16 Mức đảm nhận vốn lưu động đồng 0,24 0,19 -0,05 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0,25 0,31 +0,06 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 0,92 1,38 +0,46 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH % 8,09 10,05 +1,96 4.2.2 Biện pháp 2:Bố trí tối ưu hệ thống kho bãi để giảm chi phí vận chuyển 1. Lý do thực hiện biện pháp Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như ở Việt Nam ta hiện nay, việc có thể giảm được tối đa giá thành đơn vị sản phẩm chính là một trong những biện pháp thường được các doanh nghiệp thực hiện triệt để nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời đó cũng là hướng để doanh nghiệp có thể giảm được các chi phí, tăng lợi nhuận cho mình qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Gia Anh là một doanh nghiệp thương mại thuần tuý. Do đó để giảm được giá hàng bán ra trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác mang lại hiệu quả kinh tế cao thì giảm chi phí vận chuyển hàng hoá chính là một trong những phương cách được quan tâm tới trước nhất. Trong năm 2004 vừa qua, với số lượng hàng hoá tiêu thụ là 2.875.420 kg Inox, tổng chi phí vận chuyển mà Gia Anh phải bỏ ra là 515.498.365 đồng. Như vậy mức chi phí trung bình để vận chuyển một kg thép không gỉ – Inox trong năm 2004 của công ty là: 515.498.365 : 2.875.420 = 179,28 đồng/kg Năm 2005 này, sản lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty TNHH Gia Anh có khả năng tăng lên mức 3.600 tấn. Nếu mức chi phí vận chuyển hàng hoá tới tay khách hàng của công ty không thay đổi so với năm 2004 thì tổng mức chi phí vận chuyển doanh nghiệp phải trả là: 179,28 x 3.600.000 = 645.400.000 đồng Giảm được mức chi phí vận chuyển này cũng đồng nghĩa với công ty tăng thêm được lợi nhuận cho mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mức chi phí vận chuyển hàng hoá của Gia Anh còn ở mức khá cao như trên là do những nguyên nhân chính sau: *Hiện tại công ty có hai kho lưu trữ hàng hoá ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó càng ngày số khách hàng của công ty càng trải đều theo suốt chiều dài đất nước dẫn tới quãng đường vận chuyển hàng hoá tới cho khách hàng càng dài hơn làm tăng mức chi phí vận chuyển. *Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, mong muốn của khách hàng được đáp ứng nhanh yêu cầu dẫn tới chi phí vận chuyển cao hơn cho công ty. Chính vì những lý do trên đây, việc thực hiện bố trí tối ưu hệ thống kho bãi là một nhiệm vụ cần thiết mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nội dung chi tiết của biện pháp như sau: 2. Nội dung của biện pháp Để có thể bố trí tối ưu hệ thống kho bãi của công ty TNHH Gia Anh nhằm tối thiểu hoá chi phí vận chuyển nhưng đồng thời vẫn đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng và trong khả năng quản lý hiện tại của doanh nghiệp cần tính toán và lựa chọn số lượng kho bãi, quy mô của từng kho, vị trí đặt kho hợp lý. Xét về tính kinh tế cũng như hiệu quả của việc lựa chọn các yếu tố nêu trên đây có thể thấy phương án công ty TNHH Gia Anh mở thêm một địa điểm kho lưu trữ hàng hoá tại miền Trung là hợp lý nhất (tại thành phố Đà Nẵng) do khối lượng hàng hoá Gia Anh tiêu thụ được tại miền Trung ngày càng tăng, hơn nữa chi phí thuê sử dụng mặt bằng tại đây là thấp hơn. Lựa chọn Đà Nẵng do thành phố này thuận lợi về giao thông cũng như xung quanh khu vực này có nhiều khách hàng lớn của doanh nghiệp. Các công việc cụ thể phải làm để thực hiện biện pháp là: *Tìm kiếm và ký hợp đồng thuê sử dụng mặt bằng 1.000 m2 đất để đặt kho. Yêu cầu của địa điểm là thuận lợi về giao thông đi lại, có giá thuê sử dụng mặt bằng hợp lý, tốt nhất là nằm cách trục đường giao thông chính không quá 200 m. *Mua thêm 1 xe nâng chuyên dụng cùng một số máy cắt khác trang bị phục vụ cho hoạt động tại kho hàng. *Điều chỉnh lại diện tích của 2 kho hàng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng như điều chuyển một số lao động tại hai kho hàng cũ vào làm việc tại địa điểm mới và tìm thêm từ 6 người lao động mới làm việc tại kho hàng (có thể tìm người lao động mới tại chỗ sẽ tiết kiệm được chi phí tiền lương cho doanh nghiệp). *Bố trí lại đội xe chuyên chở của công ty (chuyển bớt 1 xe từ Hà Nội và 1 xe từ thành phố Hồ Chí Minh vào Đà Nẵng) 3. Vốn đầu tư thêm cho biện pháp và nguồn vốn Vốn đầu tư để thực hiện biện pháp bố trí tối ưu hệ thống kho bãi để giảm chi phí vận chuyển bao gồm các khoản đầu tư sau: *Vốn đầu tư mua thêm một xe nâng chuyên dụng 150 triệu đồng. *Vốn đầu tư mua thêm máy cắt phục vụ cho hoạt động kinh doanh 50 triệu đồng. *Vốn đầu tư để cải tạo mặt bằng mới 200 triệu đồng. Tổng nguồn vốn cần đầu tư thêm là 400 triệu đồng Nguồn vốn: 50% vốn đầu tư lấy từ các quỹ của doanh nghiệp, 50% còn lại là vốn vay ngân hàng. 4. Người chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp Người chịu trách nhiệm phân công phối hợp chỉ đạo, giám sát các công việc (ở mục 2) theo tiến độ (ở mục 5) là ban giám đốc công ty (phân công sắp xếp lại tổ chức, huy động vốn) và ban quản lý hệ thống kho hiện tại của công ty. 5. Thời gian thực hiện biện pháp *Thời gian tìm kiếm địa điểm để đặt kho mới và thoả thuận ký kết hợp đồng và hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan là 1 tháng. *Thời gian cải tạo mặt bằng để đưa vào sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của kho bãi mới là 2 tháng. *Thời gian để điều chỉnh lại cơ cấu nhân sự tổ chức của toàn bộ hệ thống kho là 20 ngày. *Thời gian mua sắm số lượng máy móc thiết bị cũng như vận hành thử như trên là 20 ngày. Tổng thời gian để thực hiện biện pháp là 4 tháng 10 ngày. 6. Kết quả mong đợi sau khi thực hiện biện pháp Sau khi điều chỉnh lại hệ thống kho bãi, chi phí vận chuyển hàng hoá bình quân mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống còn ở mức 120 đồng/kg. Theo đó các khoản chi phí khác của doanh nghiệp cũng thay đổi theo, cụ thể như sau: a)Mức tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hoá trong năm 2005 khi áp dụng biện pháp là: KVC = 100 – 179,28 = - 79,28 đồng/kg Tổng mức chi phí vận chuyển công ty tiết kiệm được trong năm 2005 sẽ là: - 79,28 x 3600 x1000 = - 285.408.000 đồng b)Mức tăng chi phí khấu hao của số tài sản đầu tư thêm: Dự tính thời gian khấu hao các chi phí đầu tư thêm để thực hiện biện pháp: *Chi phí đầu tư vào cải tạo nhà kho được khấu hao trong 7 năm. *Chi phí đầu tư vào xe nâng hàng khấu hao trong 5 năm. *Chi phí đầu tư vào số lượng máy cắt: Máy cắt lớn (trị giá 35 triệu đồng) khấu hao trong 5 năm. Các máy cắt nhỏ khấu hao trong 2 năm. Như vậy tổng mức chi phí khấu hao trong mỗi năm khi áp dụng biện pháp sẽ tăng thêm một lượng là: KH thêm = 200 : 7 + 150 : 5 + 35 : 5 + 15 : 2 = + 73 triệu đồng/năm c)Mức tăng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương do tuyển thêm 6 lao động và có một số điều chỉnh về hệ thống cán bộ quản lý kho hàng của công ty. Số lượng 6 lao động tuyển thêm sẽ được nhận mức lương 800.000 đồng/tháng. Như vậy chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tăng thêm do sử dụng thêm 6 lao động này trong một năm sẽ là: 800.000 x 6 x12 x (1 + 0,19) = + 57.120.000 đồng/năm Do phải bố trí lại hệ thống quản lý kho hàng: cụ thể công ty phải chuyển trực tiếp 2 cán bộ quản lý kho vào kho hàng mới. Như vậy mức lương trả cho 2 cán bộ này sẽ tăng thêm 500.000 tháng/người dẫn tới mức tăng tiền lương là: 500.000 x 2 x 12 = + 12.000.000 đồng/năm Tổng lượng lương tăng thêm mà Gia Anh phải chi phí trong một năm là: 57.120.000 + 12.000.000 = + 69.120.000 đồng/năm d)Thay đổi về chi phí sử dụng mặt bằng do thuê mới kho tại Đà Nẵng và giảm diện tích thuê kho tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: Do giá thuê sử dụng mặt bằng tại các địa điểm khác nhau có chênh lệch lớn nên tổng hợp sự thay đổi về chi phí sử dụng kho bãi của công ty sẽ tăng thêm một khoản như sau: *Chi phí tăng do thuê địa điểm mới có diện tích 1000 m2 là: 1000 x 12.000 x 12 = + 144.000.000 đồng/năm *Chi phí sử dụng kho cũ giảm đi do giảm bớt diện tích kho hàng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đi mỗi kho 200 m2 là: (200 x 23.000 + 200 x 20.000) x 12 = - 103.200.000 đồng/năm *Tổng hợp lại chi phí thuê địa điểm kho hàng tăng thêm : 144.000.000 – 103.200.000 = + 40.800.000 đồng/năm e)Mức tăng chi phí do lượng vốn vay ngân hàng để đầu tư cho biện pháp: Để thực hiện biện pháp cần huy động thêm 400 triệu đồng trong đó 50% là vốn vay ngân hàng. Chi phí để sử dụng lượng vốn vay này là: 200.000.000 x 10% = + 20.000.000 đồng/năm f)Tổng mức tăng lợi nhuận do áp dụng biện pháp Khi áp dụng biện pháp dẫn tới công ty tiết kiệm được một khoản chi phí, cũng đồng nghĩa với làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. *Mức giảm chi phí do áp dụng biện pháp: ΔCF = - 285.408.000 + 73.000.000 + 69.120.000 + 40.800.000 + 20.000.000 = - 82.488.000 đồng/năm *Mức tăng lợi nhuận trước thuế do áp dụng biện pháp là: ΔLNtt = + 82.488.000 đồng/năm *Mức tăng lợi nhuận sau thuế là ΔLNST = + 59.391.000 đồng/năm 7. Hiệu quả kinh tế của biện pháp Bảng số liệu IV.3 và IV.4 dưới đây tổng hợp những sự thay đổi về các khoản chi phí và hiệu quả của chúng: Bảng IV.3: Tổng hợp thay đổi về các khoản chi phí khi áp dụng biện pháp ĐVT: VNĐ Các khoản chi phí Mức tăng giảm tuyệt đối 1.Chi phí vận chuyển hàng hoá - 285.408.000 2.Chi phí khấu hao + 73.000.000 3.Chi phí tiền lương + 69.120.000 4.Chi phí sử dụng mặt bằng + 40.800.000 5.Chi phí sử dụng vốn vay + 20.000.000 6.Thay đổi về chi phí - 82.488.000 7.Mức tăng lợi nhuận trước thuế + 82.488.000 8.Mức tăng lợi nhuận sau thuế + 59.391.360 Bảng IV.4: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh trước và sau khi áp dụng biện pháp Chỉ tiêu hiệu quả ĐVT Trước khi áp dụng biện pháp Sau khi áp dụng biện pháp Mức thay đổi tuyệt đối Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0,25 0,31 +0,06 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 0,92 1,12 +0,21 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH % 8,09 9,92 +1,83 a)Hệ số hiệu quả đầu tư thêm của biện pháp: ΔLN 59.391.360 E = --------- = ---------------- = 14,85% ΔK 400.000.000 Như vậy biện pháp có hiệu quả kinh tế (E = 14,85% > Eđịnh mức = 10%). Do đó cần thiết áp dụng biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. b)Thời hạn thu hồi vốn đầu tư thêm cho biện pháp: Vốn đầu tư thêm Tthu hồi = ------------------------------------------------------- Lợi nhuận tăng thêm + khấu hao tăng thêm 400.000.000 = ---------------------------------- = 3,02 năm ≈ 3 năm 59.391.360 + 73.000.000 So với thời gian thu hồi vốn định mức Tđịnh mức = 1/Eđm = 10 năm thì thời gian thu hồi vốn đầu tư thêm của biện pháp là nhanh hơn nhiều. Do đó có thể đưa biện pháp vào áp dụng trong thực tế. 4.2.3 Biện pháp 3: Hoàn thiện Website riêng của công ty phục vụ công tác bán hàng trực tiếp trên mạng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ. 1. Lý do thực hiện biện pháp Hiện nay những ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là của công nghệ thông tin với sự phát triển của mạng máy tính toàn cầu Interner đã và đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống của con người. Trong các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như trong công tác Marketing và bán hàng nói riêng, một số công ty đã sử dụng rất có hiệu quả phương thức giới thiệu các sản phẩm hàng hoá và bán hàng trực tuyến trên mạng. Ở Việt Nam ta, trong một số lĩnh vực khác nhau của ngành kinh tế quốc dân, một số doanh nghiệp mà chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài và một số ít các doanh nghiệp có uy tín cũng đã áp dụng những tiến bộ khoa học trên vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên nếu xét riêng về số lượng các doanh nghiệp thực hiện phương thức bán hàng trực tuyến thì các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế: công tác bảo mật thông tin chưa được quan tâm đúng mức, các quy định của pháp luật về lĩnh vực này còn nhiều điểm chưa thống nhất… Vì vậy để có thể thực hiện bán hàng qua Website doanh nghiệp cần có được một đội ngũ nhân viên kinh doanh – kỹ thuật viên có trình độ cao và bộ máy quản lý chặt chẽ. Công ty TNHH Gia Anh trong thời gian kể từ khi thành lập đến nay, hầu hết sản phẩm công ty cung cấp trên thị trường đều là các sản phẩm thép không gỉ – Inox nhập ngoại. Việc thực hiện trao đổi, tìm kiếm thông tin về nguồn hàng, giá cả cũng như việc ký kết hợp đồng với phía đối tác nước ngoài đều thực hiện thông qua mạng máy tính kết nối Internet và điện thoại. Do đó các cán bộ của xuất nhập khẩu của công ty đều là những nhân viên có trình độ am hiểu về công nghệ thông tin. Đây chính là một điều kiện cần để công ty có thể triển khai việc bán hàng qua Website của công ty. Mặt khác chính việc thường xuyên mua hàng trên mạng cũng giúp cho công ty thấy được những ưu thế của hình thức bán hàng này. Đó là việc đưa được các sản phẩm của mình tới với đông đảo người mua, giới thiệu được những đặc tính, công dụng của mỗi loại sản phẩm cho khách hàng, hiệu quả Marketing cao mà chi phí lại thấp. Website riêng của công ty cũng sẽ tăng cao hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khách hàng có thể tìm hiểu về bất cứ sản phẩm nào của công ty mà không cần phải ra khỏi nhà, nhận được các sản phẩm mong muốn trong thời gian ngắn nhất với chi phí thấp. Vì vậy khối lượng tiêu thụ của công ty cũng sẽ tăng lên. 2. Nội dung của biện pháp Để có thể hoàn thiện hình thức bán hàng trực tiếp qua mạng thông qua Website riêng của mình, công ty TNHH Gia Anh cần thực hiện những công việc sau đây: *Nâng cấp hoàn thiện Website của công ty: Hiện tại Website của công ty mới được đưa vào sử dụng với mục đích chủ yếu là giới thiệu về công ty và một số đặc điểm của các mặt hàng chủ yếu, giới thiệu về giá cả của các chủng loại hàng hoá. Muốn thực hiện được hình thức bán hàng qua mạng, công ty cần nâng cấp Website đầy đủ hơn nữa, cập nhật thông tin thường xuyên… Công việc này để đảm bảo tốt cả về nội dung và bảo mật, có lẽ tốt hơn cả là công ty phải thuê các công ty chuyên thiết kế lập Website thực hiện. *Chuyển 2 nhân viên phòng xuất nhập khẩu sang làm việc phụ trách chuyên trách về quản lý cập nhật thông tin trên Website, chuyển thêm 3 nhân viên trực tiếp nhận đơn hàng trên mạng từ phòng kinh doanh sang, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn thêm cho 5 nhân viên này. Đồng thời tuyển thêm 5 nhân viên mới cho phòng xuất nhập khẩu và phòng kinh doanh bù lấp vào chỗ trống. *Trang bị thêm 5 máy tính mới phục vụ các hoạt động trên của 5 nhân viên. *Trong năm đầu tiên thực hiện bán hàng qua mạng, để giới thiệu được tới đông đảo khách hàng về phương thức bán hàng mới này của công ty cần tăng cường các hoạt động Marketing khác cung cấp rộng rãi địa chỉ Website của công ty trên toàn quốc. 3. Vốn đầu tư thêm cho biện pháp và nguồn vốn *Vốn đầu tư để nâng cấp hoàn thiện Website: 30 triệu đồng. *Vốn đầu tư trang bị thêm 5 máy tính: 35 triệu đồng. *Vốn đầu tư đào tạo chuyên môn cho 5 nhân viên mới: 20 triệu đồng Tổng nguồn vốn cần đầu tư thêm: 85 triệu đồng. Nguồn vốn đầu tư thêm trên sử dụng nguồn vốn quỹ phát triển doanh nghiệp của công ty. 4. Người chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp Người chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp là các trưởng phòng có liên quan, đó là trưởng phòng xuất nhập khẩu và trưởng phòng kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh. 5. Thời gian thực hiện biện pháp Để có thể thực hiện biện pháp cần thời gian cho các công việc sau: *Tuyển dụng thêm 5 nhân viên mới: 1 tháng. *Ký kết hợp đồng thực hiện nâng cấp Website của công ty và thực hiện hợp đồng này: 1 tháng. *Trang bị thêm 5 máy tính mới: 5 ngày. *Đào tạo bồi dưỡng cho 5 nhân viên chuyên trách: 3 tháng. Trong đó 3 công việc đầu có thể thực hiện đồng thời, do đó tổng thời gian thực hiện biện pháp là 4 tháng. 6. Kết quả mong đợi sau khi thực hiện biện pháp Với việc áp dụng biện pháp này, dự tính sản lượng tiêu thụ của công ty TNHH Gia Anh có thể tăng thêm 5% trong năm 2005. Sản lượng tiêu thụ trong năm 2004 là 2.875 tấn. Như vậy mức sản lượng tiêu thụ do áp dụng biện pháp trong năm 2005 là 144 tấn Inox. Tổng sản lượng tiêu thụ của công ty sẽ đạt 3019 tấn trong năm 2005. a)Mức tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp toàn công ty do tăng được sản lượng tiêu thụ thêm 5%/năm là: 7.885x106 7.885x106 Kcđ = ----------------- - ----------------- 3019 tấn 2875 tấn = - 130.817 đồng/tấn b)Mức tăng chi phí khấu hao do đầu tư thêm để thực hiện biện pháp 85 triệu đồng. Toàn bộ đầu tư vào nâng cấp Website của công ty và bồi dưỡng cho nhân viên phân bổ hoàn toàn vào chi phí năm thực hiện biện pháp. Số vốn đầu tư vào máy tính phân bổ đều trong 2 năm. Như vậy tổng mức tăng khấu hao đầu tư thêm trong năm là 67,5 triệu đồng. Mức khấu hao tăng trên một đơn vị hàng hoá tiêu thụ là: 67,5 x 106 KH thêm = ----------------- = + 22.358 đồng/tấn 3019 tấn c)Mức tăng chi phí tiền lương và trích theo lương do tuyển thêm 5 lao động mới. Tuy tuyển thêm 5 nhân viên mới thay chỗ các nhân viên trong phòng xuất nhập khẩu và phòng kinh doanh nhưng chi phí lương tăng thêm phải tính là chi phí tiền lương của các nhân viên chuyển sang phụ trách công tác bán hàng trên mạng thông qua Website của công ty. Mức lương bình quân của 5 nhân viên này là 2.500.000 đồng/tháng. Như vậy tổng tiền lương và trích theo lương tăng lên là: 2.500.000 x (1+0,19) x 5 x 12 = 178.500.000 đồng/năm Như vậy mức chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương trên mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ của công ty TNHH Gia Anh tăng thêm là: 178.500.000 ------------------ = + 59.126 đồng/tấn 3019 tấn d)Mức tăng chi phí cố định do tăng sản lượng tiêu thụ Khi tăng sản lượng tiêu thụ từ 2.875 tấn trong năm 2004 lên thêm 5% trong năm 2005 nhờ áp dụng biện pháp này, ở trên đây ta giả định các khoản chi phí cố định như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không thay đổi. Nhưng trên thực tế, khi sản lượng tiêu thụ tăng thì các chi phí cố định này cũng tăng lên ( chi phí điện, điện thoại, tiếp khách, quảng cáo, thuế nhập khẩu hàng hoá, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền công tác phí…). Tuy nhiên mức tăng các khoản chi phí này sẽ chậm hơn so với mức tăng sản lượng tiêu thụ của công ty. Với mức tăng sản lượng tiêu thụ 5% thì trên thực tế các khoản chi phí cố định này sẽ tăng thêm khoảng 3% tức là tăng thêm một lượng chi phí là: 7.885x106 x 3% = 236.550.000 đồng/năm Mức tăng trên một đơn vị hàng hoá tiêu thụ sẽ là: 236.550.000 ----------------- = + 78.354 đồng/tấn 3019 tấn e)Mức tăng các khoản chi phí Marketing để đưa trang Web của công ty tới đông đảo khách hàng và chi phí để duy trì hoạt động của Website: Để Website có thể hoạt động ổn định lâu dài, chi phí là 10 triệu đồng/năm. Chi phí Marketing trong năm nhằm quảng bá rộng rãi Website tới người tiêu dùng là 100 triệu đồng. Mức tăng chi phí trên mỗi đơn vị hàng hoá tiêu thụ là: 110.000.000 ---------------- = + 36.436 đồng/tấn 3019 tấn f)Mức tiết kiệm cả năm do áp dụng biện pháp Tổng hợp lại, nhờ áp dụng biện pháp, mức chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ của công ty TNHH Gia Anh thay đổi một lượng là: -130.817+ 22.358 + 59.126 + 78.354 + 36.436 = + 65.457 đồng/tấn Mức tăng các khoản chi phí trong cả năm là: 65.457 x 3019 = + 197.614.348 đồng g)Mức tăng lợi nhuận do tăng được sản lượng tiêu thụ Lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ của công ty trong năm 2004 là: 8.250x106 : 2.875 = 2.869.565 đồng/tấn Trong năm 2005, sản lượng hàng hoá tiêu thụ tăng 144 tấn nhờ áp dụng biện pháp. Như vậy mức tăng lợi nhuận do tăng sản lượng là: 2.869.565 x 144 = + 413.217.360 đồng h)Tổng mức tăng lợi nhuận do áp dụng biện pháp Lợi nhuận tăng thêm do áp dụng biện pháp bằng chênh lệch giữa mức thay đổi chi phí và mức tăng lợi nhuận do tăng sản lượng tiêu thụ: 413.217.360 - 197.614.348 = 215.603.012 đồng Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Gia Anh tăng thêm do áp dụng biện pháp là: 215.603.012 x 72% = 155.234.169 đồng 7. Hiệu quả kinh tế của biện pháp Bảng IV.5: Tổng hợp các khoản chi phí khi áp dụng biện pháp ĐVT: đồng/tấn Các khoản chi phí Mức thay đổi tuyệt đối 1.Chi phí bán hàng và QLDN - 130.817 2.Chi phí khấu hao + 22.358 3.Chi phí tiền lương + 59.126 4.Chi phí cố định + 78.354 5.Các chi phí Marketing khác + 36.436 6.Thay đổi về chi phí + 65.457 7.Tổng chi phí tăng thêm (đồng) + 197.614.348 8.Mức tăng lợi nhuận do tăng sản lượng (đồng) + 413.217.360 9.Mức tăng lợi nhuận trước thuế (đồng) + 215.603.012 10.Mức tăng lợi nhuận sau thuế của biện pháp (đồng) + 155.234.169 Biện pháp đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư thêm 85 triệu đồng trong khi đó ngay trong năm đầu tiên đã mang lại lợi nhuận sau thuế tăng thêm 155 triệu đồng. Như vậy đây là một biện pháp có hiệu quả kinh tế cao, ngay trong năm đầu đã bù đắp toàn bộ chi phí và còn có lãi thuận tuý bằng: 155.234.169 – 85.000.000 = 70.234.169 đồng Đây là biện pháp cần thiết đưa vào áp dụng trong năm 2005 này để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh. Bảng IV.6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh trước và sau khi áp dụng biện pháp Chỉ tiêu hiệu quả ĐVT Trước khi áp dụng biện pháp Sau khi áp dụng biện pháp Mức thay đổi 1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0,25 0,38 +0,13 2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 0,92 1,46 +0,54 3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH % 8,09 12,86 +4,78 4.3 Tổng kết các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh Cùng với việc tổng hợp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh trong thời gian vừa qua, đánh giá những mặt mạnh cũng như những hạn chế của công ty và theo sát với phương hướng phát triển của Gia Anh trong thời gian sắp tới, em đã đề xuất 3 biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh như đã trình bày ở trên. Trong số 3 biện pháp này, hai biện pháp đầu tiên là “Giảm lượng hàng hóa tồn kho để giảm lãi trả ngân hàng” và “Bố trí tối ưu hệ thống kho bãi để giảm chi phí vận chuyển” là những biện pháp nhằm giảm các khoản chi phí của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường cũng từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Biện pháp thứ ba “Hoàn thiện Website riêng của công ty phục vụ công tác bán hàng trên mạng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ”chú trọng theo hướng nâng cao sản lượng tiêu thụ từ đó tiết kiệm được các khoản chi phí cố định, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung cả ba biện pháp này đều là những biện pháp có tính thực tế cao, có hiệu quả kinh tế lớn so với các khoản chi phí công ty phải đầu tư thêm. Hơn thế nữa, những biện pháp này ngoài việc nâng cao được hiệu quả kinh doanh của Gia Anh còn góp phần củng cố vững chắc thêm vị thế của công ty trên thị trường phân phối thép không gỉ - Inox tại Việt Nam. Đây chính là một kết quả - hiệu quả khó có thể định lượng được một cách chính xác về mặt kinh tế nhưng lại rất cần thiết trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như thị trường Việt Nam ta hiện nay! Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Gia Anh, công ty có thể thực hiện thêm một số biện pháp khác như “Hoàn thiện công tác Marketing của công ty, mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ” hay “Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”, “Tổ chức lại bộ máy quản lý doanh nghiệp”… Những biện pháp này cũng đang và vẫn tiếp tục được Gia Anh áp dụng trong các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, đặc biệt là biện pháp về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Đây là biện pháp có tính chất quan trọng, quyết định tới sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào bởi vai trò của công tác quản lý hiện nay đã được các doanh nghiệp Việt Nam ta quan tâm nhìn nhận một cách đúng mức. KẾT LUẬN Hiện nay, Việt Nam ta có khoảng 100.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong hầu khắp mọi lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của những doanh nghiệp này góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của toàn xã hội Việt Nam. Chính vì lý do đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này có ý nghĩa rất quan trọng. Công ty TNHH Gia Anh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, phân phối các loại sản phẩm thép không gỉ Inox trên phạm vi toàn quốc. Nếu so sánh với các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau thì Gia Anh chỉ là một doanh nghiệp bình thường như nhiều doanh nghiệp khác. Nhưng riêng trên thị trường phân phối thép không gỉ Inox thì Gia Anh được mọi đối tượng khách hàng khác nhau biết đến bởi hệ thống phân phối rộng khắp, chủng loại hàng hóa đa dạng và cung cách phục vụ chu đáo, nhiệt tình của đội ngũ công nhân viên công ty. Với một vị thế như vậy nhưng khi đi sâu vào phân tích ta nhận thấy hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh tuy có mức tăng trưởng nhanh và tương đối ổn định nhưng khi đem so sánh với mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong ngành hay với tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam và thế giới thì mức phát triển đó vẫn chỉ ở mức khiêm tốn. Thế giới thay đổi từng ngày từng giờ. Mong muốn, nhu cầu của con người là vô hạn. Trong khi đó nhân – tài – vật – lực của xã hội ngày càng khan hiếm và quý giá hơn. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Gia Anh cũng như của tất cả các cá nhân, tập thể hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội … là một nhiệm vụ không bao giờ cũ. Nó đòi hỏi mọi thành viên trong đó phải luôn nỗ lực hết mình không chỉ cho bản thân mà cho cả xã hội nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ts. Ngô Trần Ánh (chủ biên), Kinh tế và Quản lý doanh nghiệp NXB Thống kê 2000 [2] Ths. Lê Thị Phương Hiệp, Phân tích hoạt động kinh doanh NXB Thống kê 2003 [3] Ts. Nguyễn Văn Nghiến, Giáo trình Quản lý sản xuất NXB Thống kê 2003 [4] Ths. Nguyễn Tấn Thịnh, Giáo trình quản lý nhân lực trong doanh nghiệp NXB Lao động-Xã hội 2003 [5] PGS. TS. Phan Thị Ngọc Thuận, Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hóa nội bộ doanh nghiệp NXB KH-KT 2003 [6] Ts. Nghiêm Sĩ Thương, Cơ sở của quản lý tài chính doanh nghiệp Tủ sách khoa kinh tế và quản lý, ĐHBKHN 1997 [7] Philip Kotler, Quản trị Marketing. NXB Thống kê 1999 [8] S.Son, Phân tích chi phí doanh nghiệp NXB Thống kê 1997 [9] Gary D.Smith, Chiến lược và sách lược kinh doanh NXB Thống kê 2003 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12707.doc
Tài liệu liên quan