Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà

Lời mở đầu Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Viết Nam cũng từng bước đi lên nhờ vào những chính sách ngày càng thông thoáng nhưng cũng hết sức chặt chẽ của Đảng và chính phủ, bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nỗ lực hết mình của các doanh nghiệp. Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo ra các mô hình doanh nghiệp mới đa dạng và năng động hơn rất nhiều. Với cơ chế mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới,

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học hỏi vươn lên để tìm chỗ đứng vững chắc và ổn định trên thị trường. Do vậy, hiệu quả kinh doanh là mục tiêu chiến lược và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ bù đắp chi phí từ đó đem lại lợi nhuận, tăng khả năng tích luỹ để tái đầu tư và mở rông quy mô sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nhgiệp cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng nguồn vốn của mình sao cho có hiệu quả nhất. Để quản lý và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp theo mong muốn của các nhà quản lý thì doanh nghiệp cần phải định kỳ tiến hành công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan như ngân hàng, các nhà đầu tư, các cổ đông nhận thấy được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nhất những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp từ đó có thể đánh giá được hiệu quả, tiềm năng, triển vọng và rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản lý có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà cũng như các doanh nghiệp khác, đã trải qua nhiều bước thăng trầm của lịch sử, có những giai đoạn khó khăn tưởng chừng như phải đóng cửa nhà máy. Nhưng trải qua 46 năm hình thành và phát triển, công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu to lớn, giúp một phần không nhỏ cho nền công nghiệp Việt Nam. Để đạt được sự phát triển như ngày nay, ngoài định hướng của Đảng, nhà nước, sự hướng dẫn của Tổng công ty giấy Việt Nam còn phải nói đến sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên của toàn công ty. Hiện nay tình hình tài chính của công ty đang là vấn đề rất đáng được quan tâm do công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất. Để công cuộc mở rộng quy mô sản xuất được diễn ra thì công ty cần nhận thức rõ tình hình tài chính trong những năm vừa qua. ý thức được điều này trong thời gian thực tập và là người làm việc tại công ty, với mong muốn giải quyết một phần trong vấn đề trên em đã chọn đề tài : Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS Trần Trọng Phúc và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà đã hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, song đây cũng là nỗ lực của chính bản thân mình. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn! Chương 1 : Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố tiền đề. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền đó bao gồm các luồng tiền đi ra và luồng tiền đi vào của doanh nghiệp, tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị, tức là các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ đó là: - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này phát sinh trong quá trình phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, quan hệ này có tính chất hai chiều: Nhà nước cấp vốn để doanh nghiệp hoạt động. Doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Đồng thời, doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm thoả mãn mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, doanh nghiệp luôn phải tiếp xúc với thị trường tài chính mà chủ yếu là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể tạo vốn, thực hiện các giao dịch mua bán thông qua chuyển khoản. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp quan hệ với thị trường cung cấp đầu vào và thị trường phân phối đầu ra: thị trường hàng hóa, dịch vụ... Thông qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng để tiến hành đầu tư, xác định chiến lược kinh doanh. - Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đây là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn, các mối quan hệ này được biểu hiện qua chính sách tài chính của doanh nghiệp. - Các quan hệ tài chính khác: Bên cạnh các mối quan hệ trên, doanh nghiệp còn có các quan hệ với các nhà đầu tư, các nhà quản lý... trong việc quyết định đầu tư hay rút vốn khỏi doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp tài với nhau. 1.1.2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp. 1.1.2.1 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không để cho vốn bị ứ đọng và sử dụng kém hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần hoá, hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do: - Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. - Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh ngày càng lớn, do vậy việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Các thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại, trong điều kiện môi trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đã từng bước thay đổi như hiện nay, hoạt động tài chính doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện để phát huy vai trò của nó: - Hoạt động tài chính doanh nghiệp có vai trò chủ động trong việc tạo vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoạt động tài chính doanh nghiệp có vai trò tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất. - Hoạt động tài chính doanh nghiệp có vai trò là một công cụ để kích thích thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoạt động tài chính doanh nghiệp có vai trò là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Chức năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, nơi kết hợp các yếu tố cần thiết để sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ với mục tiêu thu được lợi nhuận cao nhất. Hoạt động của doanh nghiệp được đặc trưng bởi hai dạng: - Sản xuất: thực hiện sản xuất các sản phẩm và cung cấp dịch vụ mua vào để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có thể bán. - Trao đổi: mua các yếu tố đầu vào để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ và đem bán. Hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là thương mại và cung ứng sản xuất. Hai chức năng này được gọi chung là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có thể cung cấp được cho thi trường, doanh nghiệp cần phải dùng vốn để mua sắm các nguồn lực đầu vào và sử dụng các nguồn lực đó nhằm tạo ra thu nhập và phân chia thu nhập cho các đối tượng có liên quan. Tạo ra vốn và phân phối hợp lý vốn huy động được vào tài sản sử dụng dùng trong hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập ổn ngày càng lớn, phân chia thu nhập tạo ra cho các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp là hoạt động cơ bản hình thành nên chức năm thứ ba của doanh nghiệp là tài chính. Chức năng tài chính trước hết là bổ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành ổn định và có hiệu quả bằng tài sản dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực rất quan trọng không những luôn được quan tâm bởi các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn được quan tâm bởi rất nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp luôn được tiến hành trên tất cả các khía cạnh tài chính ở doanh nghiệp từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng và bảo toàn phát triển vốn. Trong lĩnh vực kế toán, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành tập trung qua phân tích báo cáo tài chính. Hay nói cách khác phân tích báo cáo tài chính là một phần trong trong phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét,kiểm tra, đối chiếu, so sánh và đánh giá chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản lý đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh. 1.2.2.‎ ý nghĩa và vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng như nhà quản ý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản ý chức năng.Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức: - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính nhằm tìm những giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao từ đó hoàn thành tốt trách nhiệm tài chính đối với cổ đông, khai thác tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp. - Đối với chủ sở hữu, phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của các nhà quản lý; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, đánh giá sự an toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. - Đối với khách hàng, chủ nợ, phân tích tình hình tài chính sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng bảo đảm đồng vốn, khả năng và thời hạn thanh toán vốn trong quan hệ với doanh nghiệp. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế… phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình, chính sách kinh tế tài chính xã hội. 1.3. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.1 Hệ thống các báo cáo tài chính. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. Sau đây, em xin giới thiệu hai báo cáo tài chính chủ yếu dùng trong đồ án là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : * Bảng cân đối kế toán (còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng về kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm hai phần: + Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là " Tài sản". + Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là " Nguồn vốn" hay Vốn chủ sở hữu và công nợ. Hai phần " Tài sản " và " Nguồn vốn " có thể được chia hai bên (bên trái và bên phải) hoặc một bên (bên trên và bên dưới). Mỗi phần đều có tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản, tức là: Tài sản = Nguồn vốn. Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả, Hay Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Công nợ phải trả. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần " Tài sản", cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần " Tài sản" thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần " Nguồn vốn", về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tài chính doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với nhà nước về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, ... * Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo gồm hai phần: + Phần I : Lãi, lỗ. Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh như tổng doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý... Qua phần I người sử dụng biết được kết quả của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. + Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần II phản ánh các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác mà đơn vị phải nộp (kỳ trước chuyển sang, phải nộp kỳ này và còn phải nộp đến cuối kỳ), đã nộp trong kỳ báo cáo 1.3.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Phương pháp phân tích tình hình tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhắm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, như : phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, tỷ lệ, liên hệ, loại trừ... Nhưng ở đây, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em xin giới thiệu hai phương pháp cơ bản: 1.3.2.1. Phương pháp so sánh. Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt không gian và thời gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh được chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số bình quân. Để đảm bảo tính chất so sánh của chỉ tiêu, cần đảm bảo thoả mãn các điều kiện so sánh, như: phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ su hướng thay đổi về tài chính cảu doanh nghiệp. - Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác nhắm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh chiều ngang của nhiều kỳ phân tích để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Trên cơ sở đó, có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, tăng hay giảm. 1.3.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ. Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ kệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức chuẩn để so sánh. Trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với giá trị của các tỷ lệ định mức chuẩn, có thể rút ra những kết luận về tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình tài chính, các tỷ lệ tài chính được phân thành từng nhóm tỷ lệ dặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng và tình hình thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời, về tình hình rủi ro tài chính... Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ chi tiết hay riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo mục tiêu phân tích có thể lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau cho phù hợp với mục đích cụ thể của từng doanh nghiệp, từng thời kỳ. Hai phương pháp phân tích trên thường được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hữu cơ, bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng được sự đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. 1.4. Nội dung và quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất - kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản...). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình tài chính bao gồm: - Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính. - Phân tích hiệu quả tài chính. + Phân tích khả năng quản lý tài sản. + Phân tích khả năng sinh lợi. - Phân tích rủi ro tài chính. + Phân tích khả năng thanh toán. + Phân tích khả năng quản lý nợ. - Phân tích tổng hợp tình hình tài chính. + Đẳng thức DUPONT. 1.4.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính. 1.4.1.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh để xem điều đó có hợp lý hay không và từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, ta thấy trên bảng cân đối kế toán về mặt khái niệm thì phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, số liệu của chỉ tiêu trên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp. A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nguồn kinh phí sự nghiệp. B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp, bao gồm: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định, các khoản ký quỹ ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo. Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định, đầu tư dài hạn. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức: Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tổng tài sản Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì đây là hiện tượng khả quan. 1.4.1.2. Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn tài trợ và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích khái quát về nguồn vốn hướng đến đánh giá nguồn tài trợ, khả năng tài chính quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, ta có thể đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghiệp, tức là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi năm để thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời cũng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên bảng cân đối kế toán, tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, số liệu của chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện quyền sử dụng của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý. Phần nguồn vốn gồm có: Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp , các quỹ và kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp (về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu), điều đó thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ. Công thức tính như sau: Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. 1.4.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện dự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp cho nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này dược thể hiện qua bảng sau: Tài sản Nguồn vốn Tiền Nợ ngắn hạn Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ phải thu Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác Tài sản cố định Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Đầu tư tài chính dài hạn Xây dựng cơ bản dở dang Ký quỹ, ký cược dài hạn Quan sát mối quan hệ giữa tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn và ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Trong trường hợp dù nợ ngắn hạn do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên sễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn. Quan sát mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp ly như đã trình bầy ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn . Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp. 1.4.1.4. Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Mục tiêu cơ bản của phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận. Nó sẽ giúp cho người phân tích có được niềm tin đáng tin cậy từ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng giúp cho người phân tích phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng tạo lợi nhuận và những xu hướng của nhúng trong tương lai. Quá trình này được tập trung vào những vấn đề cơ bản sau: - Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực và tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . - Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh. Việc xem xét này cần phải kết hợp so sánh chiều ngang và so sánh chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở tìm hiểu về những chính sách kế toán , những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính. 1.4.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản. Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức quay vòng) và sức sản xuất của tài sản trong năm. * Vòng quay hàng tồn kho. Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Độ lớn của quy mô tồn kho tuỳ thuộc vào sự kết hợp của khá nhiều yếu tố như: ngành kinh doanh, thời điểm nghiên cứu, mùa vụ... Tỷ số này được tính theo công thức sau: Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Giá trị hàng tồn kho bình quân Doanh thu thuần là là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng hoá bị trả lại. Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá... Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán. Một vấn đề mà chúng ta phải lưu ý là mặc dù doanh thu thuần được tạo ra trong suốt năm, song giá trị của hàng tồn kho trong bảng cân đối tài sản là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể và trong nhiều trường hợp tồn kho lại mang tính thời vụ. Bởi vậy, khi tính toán tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm, dựa trên kết quả trung bình cộng mức tồn kho hàng tháng. * Vòng quay thu nợ, kỳ thu tiền bình quân. Các khoản phải thu là phần giá trị vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán bao gồm phải thu của khách hàng, tạm ứng, ứng trước cho người bán… Phân tích vòng quay thu nợ nhằm đo lường khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Vòng quay thu nợ = Doanh thu thuần Nợ phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 đồng hàng hoá bán ra được thu hồi. Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau: Kỳ thu nợ bán chịu = 360 Số vòng quay thu nợ Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán... Số ngày trong kỳ thu tiền bình ._.quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ “ khó đòi ”. Ngược lại nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp cân phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới có số ngày thu tiền bình quân cao. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này, kết quả phân tích có thể là rất tốt nhưng do kỹ thuật tính toán có thể che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các khoản phải thu. Nên cần phải tiến hành phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện những khoản nợ “khó đòi” để có biện pháp xử lý kịp thời. * Vòng quay tài sản cố định. Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ số này như sau: Vòng quay TSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại TSCĐ tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán, tức là nguyên giá của TSCĐ trừ phần hao mòn TSCĐ cộng dồn tính đến thời điểm tính. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao hơn so với TSCĐ, mặt khác chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn dỗi và phát huy hết tác dụng. Tỷ số này còn là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, vòng quay TSCĐ cao còn là điều kiện quan trọng để sử dụng tốt TSLĐ. Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản cố định kém hoặc không hoạt động hết công suất. * Vòng quay tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp. Chỉ số này thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kỳ với số dư bình quân vốn lưu động. Số vòng quay TSLĐ = Doanh thu thuần TSLĐ bình quân Vòng quay tài sản lưu động là tỷ số cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng này càng cao, chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn dỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay TSLĐ cao là cơ sở tốt để có lợ nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư. Vòng quay TSLĐ thấp là do tiền mạt nhàn dỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý bán hàng không tốt. * Vòng quay tổng tài sản. Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính tỷ số này như sau: Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Tổng tài sản có là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán. Bởi tài sản cố định chiếm một phần rất quan trọng trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, do đó tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp được tính toán dựa trên giá trị sổ sách kế toán. Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn dỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao. Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong khâu quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng kém. 1.4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời. Tỷ số lợi nhuận biên hay lợi nhuận trên doanh thu (ROS). Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công thức tính được thiết lập như sau: ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần là khoản lời ròng sau khi đã trừ các chi phí, nộp thuế lợi tức. Tỷ số này được biểu hiện dưới dạng phẩn trăm, tức là tỷ lệ lợi nhuận thuần trong tổng số doanh thu. Sức sinh lợi cơ sở (BEP). Doanh lợi trước thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết với một đồng tổng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Đây là hai yếu tố quan hệ mật thiết với nhau, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận thể hiên chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ vai trò và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA ). Khả năng sinh lời của tài sản là khả năng sinh lợi của tổng số vốn doanh nghiệp sử dụng. Tỷ số này được tính như sau: ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Tỷ số này phản ánh cứ một đồng trong tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Để làm việc đó nhà quản lý doanh nghiệp xem xét các mối quan hệ khả năng sinh lời của rài sản, tỷ lệ lãi thuần và vòng quay của vốn bằng cách triển khai công thức trên Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức này được thiết lập như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu. 1.4.3 Phân tích rủi ro tài chính. 1.4.3.1. Phân tích khả năng thanh toán. Các tỷ số thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp chúng ta sử dụng các tỷ số thanh toán sau. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành. Tỷ số này được xác đinh bằng công thức: Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn( thường là dưới 1 năm). Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường trước khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này của doanh nghiệp được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đó. Khi giá trị của tỷ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Khi tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao, thì có nghĩa doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay đơn giản là việc quản trị TSLĐ của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi... Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần phải quan tâm đến tỷ số khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số này chi biết khả năng thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần thiết. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh được tính theo công thức: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Các tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu. Do các loại hàng hoá tồn kho có tình thanh khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất khá nhiều thời gian nên không tính vào tỷ số này. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền Nợ ngắn hạn Tỷ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các cam kết thanh toán đến hạn bằng các loại tương đương tiền. 1.4.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ. Phân tích mức độ an toàn tài chính của công ty. Phân tích mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp là đánh giá các khoản phải thu- phải trả của doanh nghiệp hay còn gọi là cơ cấu công nợ ngắn hạn. Cơ cấu này thể hiện quan hệ cán cân thanh toán và tình trạng chiếm dụng hau bị chiếm dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi quan sát tổng nợ phải thu ngắn hạn với tổng nợ phải trả ngắn hạn, ta chỉ nhận biết được tình hình nợ ngắn hạn ở doanh nghiệp đang chiếm dụng nhiều hơn hay bị chiếm dụng nhiều hơn. Vì vậy, khi kết hợp xem xét cơ cấu chi tiết giúp ta nhận thức được tính chủ động hay bị động trong cơ cấu nợ ngắn hạn. Nếu quan hệ cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn ảnh hưởng chủ yếu bởi mối quan hệ cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn xác định thời hạn với nợ phải trả ngắn hạn xác định thời hạn thì đây là một cơ cấu nợ chủ động, doanh nghiệp có thể tính toán. xác định, điều chỉnh được cơ cấu nợ. Nếu quan hệ cân đối giữa cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn với nợ phải trả ngắn hạn ảnh hưởng chủ yếu bởi nợ phải thu ngắn hạn không xác định thời hạn với nợ phải trả ngắn hạn không xác định thời hạn thì cơ cấu này thường mang tính thụ động, có nghĩa là doanh nghiệp khó có thể điều chỉnh tình hình, cơ cấu nợ. Nếu quan hệ cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn với nợ phải trả ngắn hạn ảnh hưởng chủ yếu bởi mối quan hệ cân đối giữa nợ phải thu khó đòi với nợ phải trả vắng chủ thì đay là cơ cấu nợ ảo, nó không nói lên được gì về cơ cấu nợ của doanh nghiệp. Mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua hệ sô công nợ Hệ số công nợ = Các khoản phải thu Các khoản phải trả Nếu hệ số nay càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. Tỷ số nợ. Tỷ số tài chính là các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các nguồn vốn (khoản nợ phải trả) có tính chất pháp lý khác nhau, nghiên cứu tỷ số tài chính là cơ sở để giúp doanh nghiệp lựa chọn các quyết định chính xác về việc tìm các nguồn lực tài tài trợ, ước lượng chi phí tài chính, khả năng chi trả để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng quản lý vốn vay là một chỉ tiêu quan trọng nhằm nâng cao hiệu quá quản lý các nguồn vốn không phải của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn vay thông qua tỷ số nợ. Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả bq Tổng tài sản bình quân Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn gồm có các khoản phải trả, các hoá đơn mua hàng phải thanh toán, các khoản nợ lương, thuế... Các khoản nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm như vay nợ dài hạn, trái phiếu, giá trị tài sản thuê mua... Tổng tài sản có bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng giá trị toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của bảng cân đối tài sản. 1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính. Đẳng thức DUPONT thứ nhất. ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Tổng tài sản bq Doanh thu thuần Tổng tài sản bq = ROS x Vòng quay tổng tài sản Có hai hướng để tăng ROA: Tăng ROS và vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. Đẳng thức DUPONT thứ hai. ROE = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Tổng tài sản bq Vốn chủ sở hữu bq Tổng tài sản bq Vốn chủ sở hữu bq = ROA X Tổng tài sản bq Vồn chủ sở hữu bq Có hai cách để tăng ROE: Tăng ROA và tăng tỷ số Tổng tài sản bq/ Vốn chủ sở hữu bq. Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức DUPONT 1. Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản bq/ Vốn chủ sở hữu bq cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ càng cao thì rủi ro cũng càng tăng. Đẳng thức DUPONT tổng hợp. ROE = Lợi nhuận sau thuế X Doanh thu thuần x Tổng tài sản bq Doanh thu thuần Tổng tài sản bq Vốn chủ sở hữu bq = ROS x Vòng quay tổng tài sản Tổng tài sản bq Vốn chủ sở hữu bq Như vậy, tỷ số ROE phụ thuộc vào ba yếu tố: ROS, ROA và tỷ số Tổng tài sản bq/ VCSH bq. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng trái chiều đối với ROE. Phân tích DUPONT là xác định ảnh hưởng của ba nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này. Sơ đồ DUPONT Lợi nhuận biên Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) Lãi ròng Vòng quay tổng tài sản Nhân với Tài sản bq/ Vốn chủ sở hữu bq Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản Nhân với Tổng doanh thu Tổng chi phí Tài sản cố định Tài sản lưu động Các chi phí hoạt động khác Khấu hao Lãi vay Thuế Hàng tồn kho Tiền mặt và chứng khoán Khoản phải thu Chia cho Chia cho Trừ đi Cộng với Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính công ty Văn phòng phẩm hồng hà 2.1. gIớI THIệU KHáI QUáT CHUNG Về CÔNG TY văn phòng phẩm hồng hà 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công Ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà là một công ty thành viên của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Trụ sở giao dịch tại: Số 25 phố Lý Thường Kiệt- quận Hoàn Kiếm- thành phố Hà Nội. Số điện thoại: (08-4)9342764 hoặc (08-4)826570 Số Fax: (08-4)8260359 Tên giao dịch đối ngoại của Công ty là Hong Ha Stationery Company, viết tắt là HOSTACO. Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được thành lập vào ngày 01/10/1959 với sự giúp đỡ về kỹ thuật, trang thiết bị và công nghệ của nước bạn Trung Quốc, ban đầu trên tổng diện tích 7.300 m2 trên mặt bằng của một xưởng sửa chữa ô tô của Pháp để lại. Theo thiết kế ban đầu, Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm văn phòng phục vụ cho học sinh, sinh viên và cho công việc văn phòng trong phạm vi cả nước. Với các sản phẩm ban đầu: + Bút máy các loại + Bút chì các loại + Mực viết các loại + Giấy viết các loại + Giấy than + Các sản phẩm khác: Ru băng, giấy chống ẩm, đinh ghim, Atát, kim băng. Năm 1960 Nhà máy đi vào hoạt động chính thức. Đến nắm 1965, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã chuyển toàn bộ phân xưởng sản xuất các đinh ghim, cặp giấy về cho ngành công nghiệp Hà Nội quản lý. Năm 1972, Nhà máy chuyển bộ phận sản xuất bút chì cho Nhà máy gỗ Cầu Đuống quản lý. Và vào thời điểm này Nhà máy chỉ sản xuất những mặt hàng còn lại. Năm 1981, Nhà máy sát nhập với Nhà máy bút máy Kim Anh ở Vĩnh Phú, và được đặt tên chung là Nhà máy Văn phòng Phẩm Hồng Hà. Một điểm đặc biệt là Nhà máy bút máy Kim Anh toàn bộ máy móc thiết bị cũng do nước bạn Trung Quốc viện trợ giúp đỡ. Và để thuận tiện cho việc quản lý và sản xuất Nhà máy được tổ chức lại thành 3 phân xưởng sản xuất. + Phân xưởng tạp phẩm: sản xuất mực, giấy than, giấy chống ẩm. + Phân xưởng nhựa: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng nhựa. + Phân xưởng kim loại: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng kim loại. Năm 1991 là năm có chuyển biến lớn về tổ chức của Nhà máy: Nhà máy Văn phòng Phẩm Hồng Hà tách ra thành Nhà máy Văn Phòng Phẩm Cửu Long ở 468 Minh Khai, trước đây là Phân xưởng tạp phẩm của Nhà máy. Năm 1991 cũng là năm mà Nhà máy phải tham gia vào nền kinh tế thị trường, Nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất hạch toán độc lập và có sự cạnh tranh khốc liệt từ các Nhà máy khác và từ các Nhà nhập khẩu. Nhà máy cũng như nhiều Nhà máy khác thiếu vốn trầm trọng. Để có vốn sản xuất kinh doanh Nhà máy đã phải vay vốn tín dụng nhiều để đầu tư vào sản xuất với lãi xuất hàng năm rất lớn, khoảng 20 triệu đồng/ tháng. Đây là thời điểm Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà máy đẫ mở rộng đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm các mặt hàng như giầy dép, chai nhựa, nhưng do không đánh giá chính xác thị trường và tổ chức sản xuất tiêu thụ chưa hợp lý nên viêc sản xuất kinh doạnh vẫn không mang lại hiệu quả mong muốn. Năm 1996, sau khi trở thành thành viên của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam, Tổng Công Ty đã có một số biện pháp tích cực và kịp thời giúp đỡ Nhà máy tháo gỡ khó khăn như: tạo vốn cho nhà máy, cho mua vật tư trả chậm, đã làm cho tình hình tài chính của Nhà máy đỡ khó khăn hơn. Đã tạo một bước đà lớn cho Nhà máy trên đường phát triển kinh doanh . Năm 1997, để thuận tiện cho việc giao dịch và kinh doanh Nhà máy đổi tên thành Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà. Năm 1999 Công ty được Tổng Công ty giấy Việt Nam chuyển quyền sử dụng 13.054 m2 đất với hai dãy nhà xưởng làm bút chì của Công ty Gỗ Cầu Đuống từ trước, tạo thành cơ sở sản xuất II của Công ty. Tháng 7 năm 1999, cơ sở II đi vào hoạt động với một bộ phận thổi chai nhựa trực thuộc xưởng nhựa. Tháng 3 năm 2001, tổ giá kệ được chuyển từ cơ sở 1 sang. Tháng 6 năm 2001, thành lập tổ sơn tĩnh điện thuộc phân xưởng kim loại. Tháng 10 năm 2001, Tổng công ty Giấy Việt Nam chuyển quyền sử dụng đất cho công ty với diện tích của cả 2 lần chuyển quyền là 58.320m2. Tháng 11 năm 2001, phân xưởng nhựa chuyển hoàn toàn sang hoạt động và sản xuất tại cơ sở II Cầu Đuống. Năm 2002, Công ty tiến hành xây dựng khu sản xuất mới bên cơ sở II. Tháng 7 năm 2002, bắt đầu xây dựng xưởng in tại cơ sở II, được đánh dấu bằng việc Công ty nhập và lắp đặt đưa vào hoạt động máy in hai mặt một màu LP-49A của hãng Komori Nhật Bản. Trải qua 46 năm tồn tại và trưởng thành, Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất, mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Được thể hiện ở việc Công ty đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất ở cơ sở II với tổng diện tích mặt bằng 58.320 m2. Ngày 17 tháng 8 năm 2002, Công ty vinh dự được công nhận đạt chỉ tiêu chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 do tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế QMS của Austraylia cấp. Ngày nay, Công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường, làm ăn hiệu quả và có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Quy mô hiện tại của Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà với diện tích mặt bằng 58.320 m2, được tổ chức thành 3 phân xưởng và 1 nhà máy trực thuộc với 2 cơ sở sản xuất, Công ty tạo điều kiện tối đa cho các phân xưởng phát huy hết công suất của mình. Đồng thời không ngừng phát huy nguồn nhân lực sẵn có và giàu kinh nghiệm của các thành viên ,các tổ sản xuất , phân xưởng, đã tạo ra được nhiều sản phẩm được thị trường trong nước cũng như ngoài nước chấp nhận. Bên cạnh đó, ban giám đốc không ngừng đưa ra nhiều biện pháp mới có hiệu quả để thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường cũng như những biện pháp tiếp thị sản phẩm. Bảng 1 : Một số chỉ tiêu của công ty Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2003 2004 Chênh lệch +/- % 1 2 3 4 = 3 – 2 5 = (1/2)x100% Tổng doanh thu 83.954.351.265 117.510.933.988 33.556.582.723 40 LN trước thuế 678.221.568 927.734.681 249.513.113 36,79 NV chủ sở hữu 22.185.674.026 24.659.147.550 2.473.473.524 11,15 Thu nhập bq 1.450.000 1.829.192 379.192 26,15 Nộp ngân sách 1.524.000.000 4.781.753.528 3.257.753.528 213,76 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. - Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là các sản phẩm văn phòng phẩm - Sản phẩm chủ yếu của công ty là các chủng loại : Bút , dụng cụ học sinh ,mực viết, giấy vở và sổ, balô cặp sách , thiết bị văn phòng có kích thước, hoạ tiết khác nhau theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với điều kiện thiết bị và công nghệ của Công ty. 2.1.3. Quy trình công nghệ sản suất sản phẩm chủ yếu: - Nội dung cơ bản các bước thực hiện trong quy trình công nghệ: Hiện nay, Công ty văn Phòng Phẩm Hồng Hà có 3 phân xưởng chính và 1 nhà máy trực thuộc: + Phân xưởng kim loại. + Phân xưởng giấy vở + Phân xưởng thành phẩm + Nhà máy nhựa Các phân xưởng này chịu sự quản lý của Phó giám đốc kỹ thuật và có nhiệm vụ cụ thể sau: + Phân xưởng kim loại: chuyên sản xuất các sản phẩm , chi tiết lắp rấp là kim loại …. + Nhà máy nhựa : Chuyên sản xuất các sản phẩm , chi tiết là nhựa …. + Phân xưởng giấy vở chuyên sản xuất các loại vở , sổ , cặp sách , …. + Phân xưởng thành phẩm sản xuất mực viết các loại, chuyên lắp ráp các chi tiết tại các phân xưởng đã sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho thành phẩm. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 2.1.4.1. Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà được kết cấu như sau: Công ty VPP Hồng hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Giấy Việt nam, công ty là một đơn vị hoạch toán kinh doanh phụ thuộc tổng công ty, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất được lập trên cơ sở chỉ tiêu do tổng công ty giao. Tuy nhiên công ty là một đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng và ngoại tệ ngân hàng. Đứng đầu công ty là giám đốc công ty, có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng ban trức năng, phân xưởng hoặc gián tiếp thông qua các chuyên viên giúp việc. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất. Phương thức tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý P.Giám đốc KT P. Kỹ thuật P.TT Hà nội Nhà máy nhựa Giám đốc PX Kim loại P.TC - HC PX Giấy vở P.Thị trường PXThành phẩm P. MKT P.Tài vụ P.Giám đốc KHSX P.Bảo vệ P.Kế hoạch Tại các phòng ban và phân xưởng được phân công nhiệm vụ cụ thể chịu trách nhiệm trực tiếp với ban giám đốc, nhiệm vụ cụ thể là: Giám đốc Công ty. Là người đại diện phấn nhân của Công ty trước pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty về toàn bộ hoạt động, kết quả kinh doanh sản xuất của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Tổng công ty duyệt. Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm. Quyết định tuyển dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng… CBCN trong Công ty. Phân công trách nhiệm và quyền hạn trong ban giám đốc và các đơn vị trưởng trong Công ty. Trực tiếp điều hành các phòng. Báo cáo lãnh đạo Tổng công ty Giấy Việt Nam. Phó giám đốc kỹ thuật và sản xuất- Đại diện lãnh đạo. Là đại diện lãnh đạo Công ty. Phụ trách công tác kỹ thuật- sản xuất và an toàn vệ sinh lao động của Công ty. Điều hành Công ty khi được Giám đốc uỷ quyền. Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật. Đảm bảo các quá trình cần thiết cho Hệ thống quản lý chất lượng phải được thiết lập, thực hiện duy trì. Lập kế hoạch đánh giá nội bộ hàng năm. Theo dõi xử lý các sản phẩm không phù hợp. Báo cáo giám đốc Công ty. Phó giám đốc kế hoạch- sản xuất. Phụ trách công tác kế hoạch - sản xuất và bảo vệ an ninh của Công ty. Điều hành Công ty khi được Giám đốc uỷ quyền. Trực tiếp điều hành phòng kế hoạch, ban bảo vệ và tiến độ, kế hoạch sản xuất của các xưởng. Phụ trách công tác theo dõi tiến độ xây dựng và tiến độ sản xuất. Kế toán trưởng - trưởng phòng tài vụ. Chỉ đạo, tổ chức công tác thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật. Điều hành CBNV trong phòng. Trực tiếp điều hành phòng tài vụ. Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán. Chủ trì, tổ chức lập báo cáo nghiệp vụ, báo cáo định kỳ. Kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác, trung thực các số liệu báo cáo tài chính của Công ty. Chủ trì tổ chức công tác phân tích, đánh giá công tác hoạch toán SXKD. Chỉ đạo kiểm tra nghiệp vụ. Tổ chức thực hiện các công việc về kế toán. Chủ trì lập dự toán và tham gia xây dựng các định mức kinh tế. Báo cáo Giám đốc Công ty. Trưởng phòng tổ chức - hành chính. Điều hành CBNV trong phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính đã được Giámđốc quyết. Trưởng phòng kế hoạch. Tổ chức phổ biến các quy định về nghiệp vụ về quản lý sản xuất. Trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế. Thực hiện quy trình mua vật tư. Đánh giá và theo dõi các nhà cung cấp theo đũng quy định. Báo cáo Phó giám đốc kế hoạch - sản xuất Công ty. Trưởng phòng kỹ thuật. Điều hành CBNV trong phòng thực hiện Chức năng nhiệm vụ của Phòng đã được Giám đốc quy định. Chủ trì nghiên cứu, tổ chức thực hiện cải tiến, đổi mới kỹ thuật. Tổ chức chỉ đạo công tác quản lý KHKT của Công ty. Tổ chức nghiên cứu, biên soạn tài liệu kỹ thuật, hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của Công ty. Báo cáo Phó giám đốc kỹ thuật. Trưởng phòng thị trường. Điều hành CBNV trong phòng thực hiện Chức năng nhiệm vụ của Phòng đã được giám đốc quy định. Đề xuất xây dựng và thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty. Chủ động chỉ đạo tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng, thị trường tiêu thụ. Lập phương án kinh doanh, dự thảo hợp đồng, tính toán hiệu quả. Nghiên cứu, nắm vững tình hình thị trường tại các tỉnh. Tổ chức thực hiện việc theo dõi và xử lý các ý kiến của khách hàng. Tham gia các cuộc đánh giá nội bộ của Công ty. Báo cáo Giám đốc Công ty. Trưởng bộ phận Marketing. Điều hành CBNV trong phòng thực hiện Chức năng nhiệm vụ của Phòng đã được Giám đốc quy định. Xây dựng theo dõi kế hoạch, tiến hành các hoạt động khuyếch trương, quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Công ty. Nghiên cứu mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước. Phân tích và tổng hợp các nguồn tin. Tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược phát triển thị trường. Báo cáo Giám đốc Công ty. Trưởng bộ phận thị trường Hà nội. Điều hành CBNV trong phòng thực hiện Chức năng nhiệm vụ của Phòng đã được Giám đốc quy định. Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức tìm kiếm thị trường, bạn hàng mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩm. Tham gia xây dựng mục tiêu chất lượng liên quan đến quy trình bán hàng của Công ty. Báo cáo Giám đốc Công ty. Trưởng ban bảo vệ Điều hành CBNV trong phòng thực hiện Chức năng nhiệm vụ của Phòng đã được Giám đốc quy định. Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh trật tự và tài sản của Công ty. Theo dõi tổng hợp, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện nội quy lao động. Báo cáo Phó giám đốc kế hoạch - sản xuất Công ty. Quản đốc phân xưởng. Điều hành CBCN trong phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng của Công ty. Chủ động khai thác thêm mặt hàng, tạo thêm việc làm cho CBCN. Tổ chức và triển khai thực hiện kế hoạch SXKD được giao hàng tháng. Phối hợp cùng các phòng chức năng nghiên cứu cải tiến kỹ thuật. Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm. Báo cáo Phó Giám đốc Công ty. 2.1.5. Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Cũng như công tác quản lý thì công tác tổ chức kế toán giữ một vị trí quan trọng trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt tài sản, tiền vốn, vật tư của mình mặt khác công ty văn phòng phẩm Hồng Hà là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, công ty không có các chi nhánh, không có bộ phận tách biệt, thực hiện công tác kinh doanh độc lập, chính vì vậy mà công tác kế toán ở công ty được tổ chức tập trung, mọi hoạt động trong phòng kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Phòng tài chính kế toán chịu sự giám sát của ban kiểm soát, giám đốc công ty. Phòng tài chính kế toán của công ty đảm nhận toàn bộ công tác kế toán, tài chính từ khâu thu nhận xử lý chứng từ, ghi sổ sách đến khâu lập báo cáo tài chính và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng Thủ quỹ Thống kê phân xưởng Kế toán vốn bằng tiền Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 người, trong đó: - Kế toán trưởng: Là người trực tiếp quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán. Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý tài chính và sổ sách kế toán của công ty, kiểm tra và ký các kế hoạch tài chính, tín dụng và các tài khoản của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm đảm bảo cho tất cả các giao dịch của công ty được ghi chép một cách chính xác, trung thực và đầy đủ trong các sổ sách kế toán của công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng cũng trực tiếp thực hiện việc tổng hợp và lập các báo cáo tài chính. - Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi số hiện có và tình hình tăng giảm các khoản vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thu, tạm ứng, thanh toán nội bộ. -Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí giá thành, kiểm kê vật tư, thanh toán với người bán, kiểm kê tài sản cố định và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. - Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu bán hàng, thuế đầu ra và giảm trừ doanh thu. - Thủ quỹ: Lập bảng thanh toán lương,chi lương, chi - thu tiền, lập tài liệu báo cáo định kỳ cho cấp trên và cơ quan hữu quan. Ngoài ra còn có nhân viên thống kê ở phân xưởng thực hiện tập hợp các số liệu ban đầu ở phân xưởng phục vụ cho việc tính giá thành, lương, thanh toán bảo hiểm, phụ cấp, quản lý tình hình sử dụng vật tư. Hiện nay với mô hình quản lý của công ty và quy mô của doanh nghiệp thì công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ nhằm kết hợp tối đa các yêu cầu khác nhau trong cùng một quá trình ghi chép để tránh ghi chép trùng lặp, trên cơ sở đó tăng hiệu suất công tác kế toán trong điều kiện hạch toán còn thủ công. Do tránh ghi chép trùng lặp nên hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ làm giảm đáng kể khối lượng hạch toán do đó làm tăng hiệu suất công tác kế toán và cung cấp thông tin nhanh. Tuy nhiên, do kết hợp nhiều yêu cầu trong quá trình ghi chép làm cho mẫu sổ phức tạp, không thích hợp cho việc vi tính hoá. Yêu cầu của phương pháp này đòi hỏi các kế toán viên phải có trình độ vững vàng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2102.doc