Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình

Lời mở đầu Dù cho doanh nghiệp được tổ chức theo bất kỳ hình thức nào, kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực nào, các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp về cơ bản là như nhau. Hiệu quả quản lý tài chính là một vấn đề trọng tâm quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể nói là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kinh tế. Phân tích tình hình tài chính không chỉ qu

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an trọng đối với chủ doanh nghiệp nhằm đánh giá một cách toàn diện tình hình tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng quản lý vốn...mà còn quan trọng đối với rất nhiều đối tượng có liên quan khác, giúp nhiều người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ chính xác. Chính vì vậy mà việc phân tích tài chính là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp có thể nhận ra được điểm yếu, điểm mạnh, thuận lợi và khó khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra những biện pháp khắc phục giúp tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày một tốt hơn. Do tính quan trọng của phân tích tài chính và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiều ở công ty điện lực Ba Đình, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình”. Đồ án của em gồm 4 phần: Phần I: Giới thiệu khái quát chung về công ty điện lực Ba Đình Phần II: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp Phần III: Nội dung phân tích tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình Phần IV: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình Đề tài “phân tích tài chính” là một đề tài truyền thống, do đó nó không có tính chất mới mẻ như các đề tài khác. Tuy nhiên nếu vận dụng vào công ty điện lực Ba Đình thì lại là một điều hết sức cần thiết vì trong công tác kế toán của mình công ty chưa từng thực hiện phân tích để nhận định tình hình tài chính của mình. Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nghiêm Sỹ Thương, cô Dương Vân Hà, cô Nguyễn Thị Mai Chi, cô Hoàng Thị Hà- kế toán trưởng công ty, phòng TC-KT, phòng tổ chức hành chính công ty điện lực Ba Đình. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng báo cáo của em chắc chắn không tránh được nhiều sai sót. Rất mông được sự phê bình, góp ý của các thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nghiêm Sỹ Thương, cô Dương Vân Hà, cô Nguyễn Thị Mai Chi và toàn thể công ty điện lực Ba Đình đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Tuyết Mai Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình Mục lục Phần I Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp I.1-Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp I.1.1.Tên, địa chỉ của doanh nghiệp -Tên doanh nghiệp: công ty điện lực Ba Đình -Địa chỉ: Số 6 Hàng Bún – Hà Nội -Tel: 04.8239331 -Fax: 4.8294916 I.1.2-Sự thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển Điện lực Ba Đình là đơn vị trực thuộc công ty điện lực Hà Nội, thành lập theo quyết định số 15/EVN/HĐQT/TCCB-LĐ ngày 13/01/1999 của hội đồng quản trị tổng công ty điện lực Việt Nam. Điện lực Ba đình thực hiện chức năng quản lý lưới điện và phân phối điện năng cung cấp cho mọi thành phần kinh tế, dân cư trên địa bàn của quận Ba Đình. Ngoài ra điện lực còn thực hiện các công việc xây dựng, cải tạo lưới điện, sửa chữa lưới điện trong quận theo phân cấp của công ty điện lực Hà Nội. Được thành lập từ trước những năm 1980 với tên gọi là chi nhánh điện Ba Đình, nhiệm vụ trọng tâm là đàm bảo cung cấp điện liện tục, an toàn phục vụ các hoạt động chính trị của đảng, nhà nước, quốc hội, các cơ quan ngoại giao, đại sứ quán….. Cơ sở vật chất ban đầu của các chi nhánh điện được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội còn nghèo nàn, chật hẹp, điều kiện phường tiện làm việc còn thô sơ, thiếu thốn. Tuy nhiên, với tính chất quan trọng và nhiệm vụ được giao, CB CNV đã đoàn kết vượt qua khó khăn thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo điện an toàn liên tục. Năm 1985, Tổng giám đốc công ty điện lực Việt Nam đã quyết định thành lập lại chi nhánh điện lực Ba Đình thành điện lực ba đình hoạt động theo phương thức xí nghiệp trực thuộc công ty điện lực Thành Phố Hà Nội. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội nói chung và quận Ba Đình nói riêng, điện lực đã khởi sắc trong mọi hoạt động của mình. Từ trụ sở làm việc tại số 6 Phan Đình Phùng chỉ có 100m2 nhà cấp 4, điện lực đã có được trụ sở mới tại số 6 Hàng Bún rộng trên 300m2 và sau đó đã được cải tạo nâng cấp trở thành một địa điểm làm việc rộng rãi, điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Được sự quan tâm lãnh đạo của đảng uỷ, BGĐ công ty điện lực thành phố Hà Nội, điện lực ba đình không ngừng phát triển qua từng năm. Sản lượng điện thương phẩm hàng năm đều tăng trưởng. Đến năm 2004 sản lượng điện thương phẩm ước đạt 355KWh, Doanh thu hàng năm đều tăng, năm 2004 ước tính đạt 360 tỷ đồng. Bên cạnh doanh thu và điện thương phẩm tăng, tỷ lệ tổn thất ngày càng giảm, trước những năm 2000 tỷ lệ tồn thất điện năng lên đến 20%. Nhiều khu vực bị thất thoát điện năng rất cao như Phúc Xá, Thủ Lệ…. đều đã được đaện lực đầu tư cải tạo. đến nay tỷ lệ tổn thất đã giảm xuống dưới 8%. Công tác đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn được quan tâm nên các năm qua giá trị sửa chữa lớn từ vài trăm triệu đồng hàng năm đến nay đạt trên 3 tỷ đồng. Các công trình đầu tư xây dựng đã đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng tăng của phụ tải. đặc biệt các công trình đầu tư xây dựng đã cấp điện tuyệt đối an toàn góp phần vào thành công của các kỳ đảm bảo điện như : Hội nghị cấp cao CC7 năm 1997, đại hội thể dục thể thao Đông Nam á seagame 22 năm2004, hội nghị cấp cap ASEM5 năm 2004. Với một đảng bộ vững mạnh, ban lãnh đạo điện lực đã kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên chăm lo đời sống CBCNV. Đến nay, tất cả CBCNV đều đủ việc làm, đời sống ngày càng đảm bảo, mức thu nhập hàng năm đều tăng. Các hoạt động văn hoá văn nghệ,thể dục thể thao phát triển sâu rộng đem lại niềm vui, sự hào hứng cho sản xuất. Các dịp lễ tết, điện lực đều tổ chức cho CBCNV cùng con em tham gia các hoạt động tham quan, các hoạt động vui tết trung thu, tết thiếu nhi, đón năm mới. Vững bước đi lên cùng thủ đô đổi mới cùng sự lớn mạnh vượt bậc của công ty điện lực Hà Nội, 362 CBCNV của điện lực Ba Đình đang ngày đêm đem hết nhiệt tình và trí tuệ đảm bảo dòng điện an toàn liên tục thắp sáng niềm tin trên mảnh đất Ba Đình lịch sử, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. I.2-Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp Chức năng và nhiệm vụ chính -Kinh doanh điện năng -Quản lý và vận hành lưới điện phân phối -Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan -Thiết kế lưới điện hạ áp -Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35 kv trở xuống -Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35 kv trở xuống -Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng I.3-Quy trình công nghệ kinh doanh điện năng của Doanh Nghiệp Sản phẩm chính của công ty là bán điện cho các hộ sinh hoạt và các đơn vị kinh doanh trong quận Ba Đình, thành phố Hà Nội và nhận thầu các công trình xây lắp. Công ty điện lực Ba Đình quản lý cấp điện địa phương (<= 35 kv). Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ của công ty là cung cấp điện liên tục nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng. Quy trình công nghệ kinh doanh điện năng : Nhận điện từ tổng công ty Ký kết hợp đồng mua bán điện Lắp đặt công tơ cho khách hàng Ghi chỉ số công tơ Thu tiền điện hàng tháng Lập hoá đơn tiền điện Các bước trong quy trình công nghệ kinh doanh điện năng: -Nhận điện từ tổng công ty: công ty nhận điện thương phẩm từ công ty qua 2 đồng hồ đo: một đồng hồ ghi chỉ số điện đã cung cấp và một đồng hồ ghi chỉ số điện vô công. Điện áp mà công ty nhận từ tổng công ty là 35 kv. Sau đó công ty thực hiện hạ áp qua các trạm biến áp, tổ chức phân phối đưa điện đến tận tay người tiêu dùng với mức điện áp phù hợp. -Ký kết hợp đồng mua bán điện: theo quy định của nhà nước, công ty điện lực khi thực hiện bán điện phải lập hợp đồng mua bán điện đến từng hộ, không phân biệt đó là hộ kinh doanh hay dùng điện để sinh hoạt. trong hợp đồng mua bán điện phải ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của cả bên bán và bên mua. -Lắp đặt công tơ cho khách hàng: để quản lý điện bán cho mỗi hộ, công ty điện lực phải lắp đặt mỗi hộ một công tơ để quản lý số điện đã dùng của mỗi hộ. Chi phí lắp đặt công tơ do người mua điện chịu. -Ghi chỉ số công tơ: là cơ sở để tính toán điện năng giao nhận, mua bán. Công việc này được thực hiện vào ngày 1 hàng tháng. Công ty điện lực phải đảm bảo ghi chỉ số công tơ đúng chu kỳ, chính xác, rõ ràng, phù hợp với quy định. -Lập hoá đơn tiền điện: công việc lập hoá đơn tiền bán điện được căn cứ vào hợp đồng mua bán điện, biên bản treo tháo công tơ và các thiết bị đo đếm điện năng, sổ ghi chỉ số công tơ, biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng.. Hoá đơn được tính toán và in theo mẫu quy định. -Thu tiền điện hàng tháng: hàng tháng việc thu tiền điện do đội ngũ những người thu ngân thu theo các hoá đơn đã lập sẵn. I.4-Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý công ty điện lực Ba Đình Giám đốc P. giám đốc kinh doanh P. giám đốc kĩ thuật Phòng thiết kế Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng kĩ thuật Phòng kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Tổ TN điện Đội QL vận hành lưới điện Đội DIEZEN Đội đại tu Đội QL khách hàng cơ quan Tổ treo thao công tơ Đội chống tổn thất điện năng Đội QL điện P7 Đội QL điện P2 Đội QL điện P1 Đội QL điện P3 Đội QL điện P4 Đội QL điện P5 Đội QL điện P6 Đội KT điện Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Công ty điện lực Ba Đình Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có quyền cao nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc sử dụng hợp lý nguồn vốn, đất đai, tài nguyên của Nhà nước giao đến việc ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền tệ... Cụ thể : - Truyền đạt đến mọi thành viên trong Công ty Ba Đình về tầm quan trọng của việc đáp ứng khách hàng cũng như các yêu cầu pháp luật. - Thiết lập chính sách chất lượng. - Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng cho toàn Công ty và các bộ phận. - Định kỳ xem xét các hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo tính liên tục phù hợp, thoả đáng, và hiệu lực của hệ thống. - Đảm bảo sẵn có các nguồn lực cho các quá trình sản xuất, kinh doanh. - Đảm bảo các yêu cầu của khách hàng đều được xác định và đáp ứng. - Phê duyệt tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng. - Quyết định đào tạo, tuyển dụng hay điều động nhân lực theo yêu cầu sản xuất và nhu cầu năng lực nhân sự. - Phê duyệt các kế hoạch bảo dưỡng thiết bị, hiệu chuẩn thiết bị đo. - Phê duyệt danh sách nhà cung ứng được lựa chọn, phê duyệt thông tin mua hàng. - Đảm bảo các sản phẩm bị ảnh hưởng của các thiết bị đo không phù hợp đều được theo dõi và xử lý. -Quyết định những sản phẩm được miễn trừ các hoạt động theo dõi và đo lường. -Quyết định hành động khắc phục, phòng ngừa (những trường hợp nghiêm trọng). -........... Trong các trường hợp cần thiết Giám đốc có thể uỷ quyền cho các Phó Giám đốc trong các công việc của mình. Các Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc trong các lĩnh vực :Kinh doanh, kỹ thuật, thi công, vật tư thiết bị. Có thể được giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực của họ ở Công ty Ba Đình. Phòng quản lý kỹ thuật: Đề ra các mục tiêu quản lý kỹ thuật, giám sát quá trình thi công của các dự án, chịu trách nhiệm giám sát, nghiệm thu và bàn giao sản phẩm, đưa ra các kế hoạch cải tiến trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật. Phòng kế hoạch: Tập hợp, báo cáo Phó Giám đốc về các ý kiến phản hồi của khách hàng, nhà cung ứng. Tập hợp các tài liệu, thông tin về xây dựng kế hoạch của các đơn vị, phòng chức năng để trình giám đốc phê duyệt. Theo dõi tình hình thực hiện của các đơn vị có những hoạt động điều phối, xây dựng các kế hoạch bổ sung. Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm trong khâu quản lý khách hàng, cụ thể là quản lý các hợp đồng mua bán điện, các hợp đồng xây lắp, chịu trách nhiệm treo tháo công tơ cho khách hàng, chống tổn thất điện năng... Phòng tài chính kế toán: - Xây dựng hệ thống các kế hoạch tài chính. Dự toán các chi phí cho doanh nghiệp, kế hoạch thu vốn. - Tổ chức nguồn vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. - Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ doanh nghiệp. - Lập đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo đúng các quy định của Tổng Công ty. - Kiểm tra giám sát việc thực hiện, chấp hành quy định về tài chính theo luật định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng quản lý cơ giới: Đảm bảo việc điều phối thiết bị, vật tư theo quy định “quản lý thaết bị”, quy định “mua hàng và quản lý nhà cung ứng”. Phòng tổ chức hành chính: Đảm bảo cung cấp nhân lực theo quy định “quản lý nguồn nhân lực”. Cung cấp các phương tiện cho việc truyền đạt thông tin. Lưu giữ thông tin liên quan đến giáo dục đào tạo, kỹ năng kinh nghiệm. Các đội quản lý điện: chịu trách nhiệm quản lý điện ở các khu vực trong phường Ba Đình. Chịu trách nhiệm cung cấp điện năng theo yêu cầu,. đảm bảo chất lượng điện và sự an toàn trong sử dụng điện năng. Sử lý các sự cố điện trong khu vực mình quản lý. Phần II cơ sở lý luận chung về tàI chính doanh nghiệp II.1-Khái niệm tài chính doanh nghiệp Một tiền đề hết sức cần thiết trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào chính là vốn tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp phảI hình thành, phân phối và sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả. Trong quá trình đó các luồng tiền tệ phát sinh gắn liền với các hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tàI chính trong doanh nghiệp Có thể nói tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình phát triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II.2-Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích: Trong kinh tế thị trường, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc phân tích và đánh giá kinh tế của công ty. Phân tích tình hình tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh các nhà quản lý phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để có những quyết định kịp thời cho việc cải thiện tình hình tài chính. Bên cạnh đó sự phát triển của các doanh nghiệp, ngân hàng và thị trường vốn càng cho thấy việc phân tích tài chính là hết sức cần thiết. Phân tích tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến một số đối tượng sau: -Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tàI chính doanh nghiệp nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định đIểm mạnh, diểm yếu của doanh nghiệp làm cơ sở để định hướng các quyết định của ban giám đốc và dự báo các kế hoạch tàI chính. Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý là tối đa hoá lợi nhuận và có khả năng trả nợ. Các nhà quản lý doanh nghiệp thì còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đóng góp phúc lợi, bảo vệ môI trường.. Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng được các mục tiêu trên nếu doanh nghiệp thực hiện được hai mục tiêu cơ bản là: kinh doanh có lãI và thanh toán được nợ. Bởi vì một doanh nghiệp nếu làm ăn thua lỗ kéo dàI hoặc không thanh toán được nợ đến hạn đều buộc phảI ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp phảI nắm đầy đủ thông tin về hoạt động tàI chính của doanh nghiệp, từ đó phân tích và đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động tàI chính của mình để có những quyết định sáng suốt. -Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Họ đặc biệt chú ý đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là họ quan tâm đến lượng tiền mặt, các loại tàI sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền và so sánh chúng với các khoản nợ của doanh nghiệp. Mối quan tâm thứ hai của các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng là lượng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp có. Đây chính là khoản đảm bảo cho họ nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản. Mối quan tâm thứ ba của các chủ ngân hàng là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Không chủ ngân hàng nào muốn cho một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả hoặc làm ăn thua lỗ vay tiền cả. Không chỉ có vậy khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay của dn. -Đối với các nhà cung ứng vật tư, thiết bị, hàng hoá và dịch vụ: phân tích tài chính trong doanh nghiệp cho họ biết về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, và các phương pháp thanh toán hợp lý cần áp dụng để thu hồi tiền bán hàng một cách nhanh nhất. -Đối với các nhà đầu tư: phân tích tài chính giúp họ biết tình hình thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đó chính là căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không. -Đối với khách hàng: phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng tiền trước hay không. -Đối với người lao động trong doanh nghiệp: phân tích tài chính trong doanh nghiệp giúp họ hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được xu hướng phát triển của doanh nghiệp để từ đó nâng cao trách nhiệm của mình trong công việc mà họ phải đảm nhận, giúp họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay sút đi. -Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước như tài chính, ngân hàng, kiểm toán, thuế..:phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, thu thuế, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế.. được thực hiện tốt hơn. Tóm lại, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính, nó có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau, nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Chính vì lẽ đó phân tích tài chính trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. ý nghĩa của phân tích tài chính: Phân tích tài chính là một phương pháp đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, cũng như dự đoán tình hình tài chính trong tương lai, đồng thời đưa ra biện pháp để cải thiện tình hình tài chính và dần dần đi đến hoàn thiện tình hình tài chính doanh nghiệp. Không những thế phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin giúp cho nhà quản lý đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu được trong công tác quản lý, không chỉ có ý nghĩa thiết thực với hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đánh giá một cách toàn diện tình hình tài chính, năng lực tài chính, khả năng sinh lời, cách thức lựa chọn và quản lý nguồn vốn để đưa ra quyết định tài chính và quyết định đầu tư, đánh giá chính xác khả năng hoàn trả nợ vay.. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp -Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp -Đánh giá tình hình vốn và nguồn vốn: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không, tình hình tài trợ có đúng nguyên tắc hay không -Phân tích tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp -Phân tích hiệu quả sử dụng vốn -Phân tích khả năng sinh lời của vốn -Đánh giá các ưu nhược điểm của doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp giải quyết. II.3-Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Việc phân tích tình hình tài chính thường được tiến hành theo các tiêu chí sau: Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính. Khả năng thanh khoản Hiệu quả sử dụng tài sản Khả năng quản lý vốn vay Khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính (hiệu ứng DuPont) II.3.1-Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh cơ cấu và giá trị của các tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. II.3.1.1-Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện ở sự tương quan về cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tương quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Và do vậy góp phần phản ánh khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ. Trong quá trình phân tích nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn. Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có thể xảy ra. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì điều này là bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: nghĩa là một phần nợ dài hạn đã được sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa gây lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Kết quả là lợi nhuận kinh doanh giảm và rối loạn tài chính của doanh nghiệp. II.3.1.2-Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Phân tích tình hình cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này là: để tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Thứ hai là để đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần tài sản gồm có: A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoàn phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho quá trình kinh doanh và kinh phí sự nghiệp. B: Tài sản cố định và đàu tư dài hạn phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nguyên giá, chi phí hao mòn, giá trị còn lại của tài sản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức : Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tổng tài sản Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một dấu hiệu tích cực về công ty. II.3.1.3-Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Mục đích của việc phân tích nguồn vốn là: Phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghiệp (so sánh giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ) từ đó thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn gồm có: A: Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài sạn... B: Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn tự tài trợ của doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp... Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần tính toán tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao của doanh nghiệp về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, ta có công thức: II.3.2-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh Bảng cân đối kế toán là hình ảnh chụp nhanh về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể (thời điểm báo cáo). Tuy nhiên nó phản ánh rất ít về hoạt động và công việc gần đây của doanh nghiệp. Trong khi đó, việc đánh giá doanh thu, lợi nhuận qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. II.3.2.1-Phân tích doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng không những có ý nghĩa đối với bản thân của một doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ đi khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Doanh thu từ các hoạt động khác là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, các khoản thu tiền phạt... Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được căn cứ vào hai nhân tố là số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch. II.3.2.2-Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Mục đích của phân tích lợi nhuận là: Đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư.. So sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng, quý, năm) qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn. Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm: -Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp -Nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận. -Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. II.3.2.3-Phân tích chi phí hoạt động Mục đích của việc phân tích chi phí là để biết xem tình hình thực hiện chi phí của công ty so với các năm trước, so với kế hoạch, so với định mức có tốt hơn không. Từ đó đưa ra nguyên nhân và biện pháp kiểm soát chi phí nhằm hạ giá thành để tăng lợi nhuận. II.3.3-Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là phân tích các hoạt động thu chi của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Do hầu hết mọi hoạt động kinh doanh hiện nay đang ngày càng lệ thuộc nhiều hơn vào các hoạt động tiền tệ, vì vậy phân tích lưu chuyển tiền tệ luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp Nội dung của phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phân tích biến động của các dòng tiền và phân tích dự báo kế hoạch tiền mặt II.3.3.1-Phân tích biến động chung của dòng tiền Phương pháp đánh giá biến động dòng tiền là: Phương pháp so sánh giữa năm nay và năm trước để xem xét biến động của ngân lưu cả về mặt tuyệt đối và tỷ trọng. Sau đó dùng phương pháp liên hệ để chỉ ra một nguyên nhân cơ bản làm cơ sở cho việc phân tích tiếp theo II.3.3.2-Phân tích các hệ sô dòng tiền so với tổng dòng tiền a) Hệ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Dòng tiền ra phản ánh sự gia tăng các khoản đầu tư, dòng tiền vào phản ánh sự thu hồi các khoản đầu tư Hệ số dòng tiền cao tức dòng tiền vào từ hoạt đông kinh doanh chiếm tỷ trọng cao. Nếu chưa có kế hoạch tái đầu tư, doanh nghiệp nên sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả hoặc trả trước hạn để giảm chi phí lãi vay sau đó điều tiết vốn cho hoạt động kinh doanh chính để giảm các khoản vay ngắn hạn. b) Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cụ thể là tăng giảm các khoản vay, tăng giảm vốn chủ sở hữu khi phát hành cổ phiếu, trả cổ tức, giữ lại lợi nhuận. Dòng tiền vào và ra tương ứng với sự tăng giảm trong các nghiệp vụ kể trên. Nếu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh không đẻ cho hoạt đông đầu tư, doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính, kết quả là một khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm bớt một phần công ty c) Hệ số dòng tiền ra để trả nợ so với dòng tiền vào Việc thanh toán các khoản nợ dài hạn làm cho dòng tiền ra tăng cao và thường gắn liền với một chiến lược nào đó Thông thường tỷ lệ nợ dài hạn được thanh toán so với tổng dòng tiền vào là rất thấp (10-20%) và diễn ra rất đều đặn qu._.a các năm. Nguyên nhân chính là các khoản nợ dài hạn có điều khoản thanh toán khá ổn định. Ngoài ra các khoản nợ dài hạn luôn gắn liền với các dự án đầu tư dài hạn có thu nhập lâu dài. Vì vậy hệ số này thay đổi đột ngột là điều rất quan tâm để tìm nguyên nhân giải thích II.3.4-Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính Tỷ số tài chính là một quan hệ so sánh có ý nghĩa giữa hai chỉ tiêu kinh tế, được thể hiện bằng con số dưới dạng số tương đối hay tỷ lệ % nhằm phản ánh mặt này hay mặt khác về tình hình tài chính của một doanh nghiệp Tỷ số tài chính là một trong các công cụ biến đổi theo mục tiêu phân tích nhằm phản ánh một cách đầy đủ hơn về các đặc điểm kinh doanh của công ty, làm cơ sở cho việc dự báo tình hình tài chính của công ty trong tương lai. Cơ sở hình thành của các tỷ số tài chính dựa chủ yếu vào mục đích quản trị kinh doanh nhằm giải thích các vấn đề liên quan đến các tình trạng tài chính cơ bản như: khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các chủ nợ, khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản hoạt động, khả năng sinh lợi so với mức đầu tư thực tế về khả năng trang trải các phí tổn vốn, khả năng ứng phó khi gặp các rủi ro trong kinh doanh, và khả năng thanh toán cuối cùng khi phá sản II.3.4.1- Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với những nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn hay năng lực thực hiện các cam kết về cácmón nợ khi chúng đến hạn của doanh nghiệp. Việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng một phần bởi cơ cấu và giá trị của các tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một thời gian nhất định. Việc không hoàn thành tốt khả năng thanh toán đúng hạn có thể dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như: -Có thể làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp không tận dụng được những cơ hội tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát -Gây mất lòng tin đối với chủ nợ có thể đặt doanh nghiệp trước các vấn đề pháp lý có thể buộc phải phát mãi tài sản -Khi lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, doanh nghiệp có thể phải thay đổi các chính sách và điều kiện tín dụng thương mại làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần Duy trì khả năng thanh toán là cơ sở giúp doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn đảm bảo thanh toán các nhu cầu thanh toán, các cam kết khi đến hạn, giảm bớt khoản chi phí tài chính đắt khi phát sinh nhu câu vốn Tuy nhiên sự đối nghịch giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán buộc doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán sao cho chi phí hợp lý nhất, Một số yếu tố thường ảnh hưởng đến khả năng thanh toán -Khả năng thanh khoản và chất lượng của các tài sản lưu động và đâu tư ngắn hạn -Đặc điểm của từng ngành và tưng loại hàng tồn kho -Quy mô của vốn lưu động thuần, sự biến động của nhu cầu vốn hoạt động và vong quay của các tỷ số hoạt động -Chính sách tín dụng của doanh nghiệp và nhà cung cấp tuổi nợ của từng món nợ Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành Giá trị TSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn phải trả = II.3.4.1.1- Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành Tỷ số này phản ánh phạm vi, quy mô của các tài sản lưu động mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trang trải các yêu cầu của các chủ nợ (nợ dài và ngắn hạn sắp đáo hạn ). Tuy nhiên nó cũng có nhiều hạn chế như tính thời điểm của bảng cân đối kế toán , việc đánh giá luân chuyển hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp, tình hình nhập và huy động ngân quỹ, tình hình dòng lưu kim tương lai cũng như các bảo đảm của doanh nghiệp II.3.4.1.2- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Tiền mặt + ĐTNH + Nợ phải thu Nợ ngắn hạn phải trả = Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn cho các chủ nợ, trong trường hợp hàng tồn kho của doanh nghiệp không thể phát mãi được.Tỷ số này thường thay đổi theo ngành hoạt động và chính sách tín dụng. II.3.4.1.3- Tỷ số khả năng thanh toán tức thời Công thức tính toán Tỷ số khả năng thanh toán tức thời Tiền mặt + Đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn phải trả = Tỷ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các cam kết đến hạn bằng các loại tài sản lưu động tương đương với tiền mặt. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn cần phải phân tích chất lượng tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn kết hợp với các tỷ số mục tiêu cũng như tỷ số trung bình của ngành. II.3.4.1.4- Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cần xem xét tổng số tiền phải thu so với tổng số tiền phải trả. Hệ số công nợ Các khoản phải thu Các khoản phải trả = Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu ngược lại, thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn trong kinh doanh là bình thường, tuy nhiên cần phải xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ được tốt hơn . Có thể kết hợp xem xét tốc độ tăng hệ số công nợ với tốc độ tăng doanh thu để đánh giá thêm về tính hợp lý của chính sách bán chịu và chiếm dụng vốn hiện nay của doanh nghiệp . II.3.4.2-Phân tích khả năng hoạt động Thực tế cho thấy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà mức độ hoạt động sẽ được biểu thị khác nhau, nhưng thông qua sự biến động về mức độ hoạt động cũng chứng minh được hiệu quả kinh doanh , hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá khả năng hoạt động, nhưng thường được sử dụng nhất là phương pháp so sánh giữa kết quả hoạt động với các loại vốn kinh doanh. II.3.4.2.1-Vòng quay của tổng vốn Công thức tính toán: Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh Doanh thu thuần Toàn bộ vốn kinh doanh bình quân = Tỷ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh, cho thấy một đồng vốn đầu tư đã tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, hoặc một đồng vốn “quay” được bao nhiêu vòng. Mức độ quay vòng càng cao, hiệu quả hoạt động càng tốt. Mức độ quay vòng toàn bộ vốn tuỳ thuộc vào cơ cấu tài sản, chu kỳ kinh doanh, chu kỳ kinh tế, chu kỳ sống sản phẩm, các điều kiện môi trường kinh doanh. II.3.4.2.2-Vòng quay vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động Doanh thu tiêu thụ thuần Vốn lưu động bình quân = Vòng quay vốn lưu động là tỷ số cho biết trong kỳ vốn lưu động được sử dụng bao nhiêu vòng. Số vòng quay cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kỳ với số dư bình quân vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất chất lượng công tác sử dụng vốn lưu động trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức công tác cung ứng, sản xuất, tiêu thụ của công ty có hợp lý hay không, các khoản vật tư được sử dụng tốt hay không . II.3.4.2.3-Vòng quay vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu tiêu thụ thuần Tài sản cố định bình quân = Vòng quay vốn cố định là chỉ số dùng để đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tỷ số này càng cao càng tốt thể hiện vốn cố định được sử dụng có hiệu quả, sản phẩm được tạo ra nhiều. Tỷ số này cao đồng thời phản ánh một bộ phận của vốn cố định đã dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kỳ luân chuyển của nó, sớm thu hồi vốn đầu tư. Do đó công ty có thể sử dụng một bộ phận của vốn cố định này phục vụ cho nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị. Tỷ số này thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao. Ngoài ra tỷ số này thấp có thể do doanh thu trong kỳ thấp vì đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm. II.3.4.2.4-Vòng quay của hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ như vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm chưa bán (không kể các hàng hoá ứ đọng chậm luân chuyển kém phẩm chất). Số vòng quay của hàng tồn kho Doanh thu tiêu thụ thuần Giá trị hàng tồn kho bình quân = Vòng quay hàng tồn kho phản ánh: Chất lượng của công tác quản lý vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Chất lượng của công tác tổ chức sản xuất và bán hàng Khi phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho cần chú ý đến chiến lược kinh doanh, chu kỳ sản xuất, chu kỳ sống của sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm đồng thời xem xét thêm tỷ trọng và giá trị của hàng tồn kho bị ứ đọng chậm luân chuyển để có kết luận chính xác hơn về kỳ luân chuyển kho hàng. II.3.4.2.5-Kỳ thu nợ bán chịu Các khoản phải thu là giá trị của phần vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán bao gồm phải thu của khách hàng, ứng trước, tạm ứng và phải thu khác. Phân tích kỳ thu nợ nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khi phân tích cần chú ý thêm mục tiêu chính sách tín dụng của doanh nghiệp, đặc biệt để đánh giá chính xác phần doanh thu tiêu thụ chỉ được tính phần giá trị đã bán chịu. Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân = Kỳ thu nợ bán chịu 365 Vòng quay khoản phải thu = II.3.4.3-Phân tích khả năng quản lý nợ II.3.4.3.1-Phân tích tỷ số nợ Tỷ số nợ cho biết nguồn vốn vay dưới mọi hình thức có hoặc không chịu lãi chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số nợ cũng phản ánh gián tiếp sự góp vốn của chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh chịu. Có hai cách biểu hiện tỷ số nợ Tỷ số nợ Tổng nợ (ngắn và dài hạn) Tổng vốn sản xuất kinh doanh = Tỷ số nợ Tổng nợ (ngắn và dài hạn) Vốn chủ sở hữu = Hoặc Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì nó đảm bảo khả năng được thanh toán cho họ khi doanh nghiệp bị phá sản, ngược lại các chủ doanh nghiệp thường thích tỷ số nợ cao vì nó làm gia tăng lợi tức cho tất cả các cổ đông, mà không làm mất quyền kiểm soát. Tỷ số nợ thấp, mức độ an toàn tài chính cao, doanh nghiệp sẽ ít bị lỗ trong thời kỳ kinh tế suy thoái, nhưng mức lợi nhuận sẽ gia tăng chậm khi nền kinh tế phát triển làm ảnh hưởng tới phí tổn vốn. Tỷ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm xuống doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro và có thể bị lỗ nặng khi hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định và khi điều kiện kinh tế gặp khó khăn do chi phí vốn huy động vốn vay cao. Tuy nhiên khi điều kiện kinh tế thuận lợi tỷ số nợ cao có thể mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao nhưng rủi ro lại thấp. Khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp phải dựa vào sự cân băng giữa lợi nhuận và rủi ro và cần so sánh với mức trung bình của ngành. II.3.4.3.2-Phân tích thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp Năng lực trả nợ vay trung và dài hạn Lãi ròng + Khấu hao TSCĐ Nợ vay chung và dài hạn(có trả lãi) = Công thức tính toán : Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thường phải huy động vốn vay để đáp ứng nhu cầu mở rộng và cải tiến sản xuất, thời hạn các khoản nợ này trung bình từ 3 đến 10 năm và phần gốc phải được chi trả từ nguồn vốn khấu hao hàng năm. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi và việc quản lý chi phí khấu hao trong việc trang trải các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp II.3.4.3.3-Phân tích khả năng sinh lợi Hệ số lợi nhuận của một đồng doanh thu Lợi nhuận Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động, khi phân tích cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh. Phân tích khả năng sinh lời cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất, cũng như đề xuất hướng phát triển trong tương lai. Các hệ số sinh lợi là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng loại. Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Vốn CSH = Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản Lợi nhuận Tổng tài sản = Đối với hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) thì được phân tích chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: Hệ số doanh lợi của vốn CSH Doanh thuthuần Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuậnsau thuế Doanh thuthuần x Hệ số doanh lợi của vốn CSH Hệ số quay vòng của vốn CSH = Hệ số doanh lợi doanh thu thuàn x Tương tự như vậy hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh khả năng quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cũng có thể biểu diễn theo hai thành phần là: Khả năng sinh lợi nhuận ròng từ doanh thu và hệ số quay vòng của tổng tài sản. Đó là khả năng sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản Doanh thuthuần Giá trị tổng tài sản = Lợi nhuậnsau thuế Doanh thuthuần x Khi phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên và xác định ảnh hưởng của các nhân tố đưa ra các nhận xét và kiến nghị thích hợp. II.3.4.3.5-Hiệu ứng Dupont Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH = Mục đích của việc phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho đạt hiệu quả nhất. Ta có công thức tính hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như sau: Lợi nhuậnsau thuế Doanh thuthuần = Doanh thuthuần Tổng tài sản x Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu x Phân tích công thức trên ta có: Mà ta có: Tổng tài sản = Tổng tài sản Tổng tài sản – Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản Nợ phải trả 1 1 - = Hệ số nợ 1 1 - Cuối cùng ta được: Lợi nhuậnsau thuế Doanh thuthuần = Doanh thuthuần Tổng tài sản x Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu 1 1 – hệ số nợ x = KROE K1 K2 x K3 x = KROE Hay ta có: Trong đó: -K1 là hệ số doanh lợi của doanh thu thuần -K2 là hệ số doanh thu trên tài sản (số vòng quay của vốn kinh doanh) -K3 là hệ số nợ Xét sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu qua các thời kỳ” -Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm gốc (KoROE) Lợi nhuận 0sau thuế Doanh thu 0thuần Doanh thu 0thuần Tổng tài sản 0 x 1 1 – hệ số nợ 0 x = KoROE Lợi nhuận 1sau thuế Doanh thu 1thuần Doanh thu 1thuần Tổng tài sản 1 x 1 1 – hệ số nợ 1 x = K1ROE Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận 0sau thuế Doanh thu 0thuần Doanh thu 0thuần Tổng tài sản 0 )x 1 1 – hệ số nợ 0 x = ( DK1 Lợi nhuận 1sau thuế Doanh thu 1thuần _ Doanh thu 1thuần Tổng tài sản 1 Doanh thu 0thuần Tổng tài sản 0 _ 1 1 – hệ số nợ 0 )x = DK2 Lợi nhuận 1sau thuế Doanh thu 1thuần x( Lợi nhuận 1sau thuế Doanh thu 1thuần 1 1 – hệ số nợ 1 x( 1 1 – hệ số nợ 0 x = DK3 Lợi nhuận 1sau thuế Doanh thu 1thuần x ) Tổng hợp lại ta có: DK = DK1 + DK2 + DK3 Dựa trên cơ sở những số liệu tính toán ở trên, ta sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến biến động của chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu. Từ đó tìm biện pháp nâng cao hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu cho công ty trong nhiều năm tiếp theo. II.4-Nguồn số liệu trong phân tích tài chính doanh nghiệp Nguồn số liệu trong phân tích tài chính doanh nghiệp chính là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán,theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời được giải trình, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biét được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp. Hệ thống báo cáo tài chính baogồm: -Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN) -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN) -Bản thuyết minh các báo cáo tài chính (Mẫu B04-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 phần chính sau: -Phần 1: lãi, lỗ -Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước -Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn trong việc quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh và xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ. Đồng thời báo cáo cũng giúp cho Nhà nước đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, vào một thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức, nó cho phép đánh giá tổng quát giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đang có tại thời điểm lập báo cáo. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những tài sản trình bày trong phần tài sản. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng trong hệ thống thông tin về doanh nghiệp. Nó cho phép đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn có ý nghĩa về mặt pháp lý: phần tài sản thể hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và trác nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Bảng lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh lượng tiền vào, ra và lượng lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp trong kỳ theo ba loại hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Qua đó cũng phản ánh lượng tiền tồn đầu kỳ, lượng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ và lượng tiền tồn cuối kỳ của doanh nghiệp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với các báo cáo tài chính khác giúp cho việc đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Cụ thể cho biết lượng tiền được tạo ra và chi tiêu trong kỳ như thế nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, tiền được tạo ra nhằm mục đích gì, doanh nghiệp có thực hiện tốt vịêc trả nợ vay và thanh toán tiền cho cán bộ công nhân viên hay không.. Trên cơ sỏ đó đánh giá được khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng đầu tư mở rộng trong tương lai và dự đoán dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.. II.5-Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phương pháp so sánh: đây là phương pháp lâu đời nhất và được áp dụng rộng rãi nhất. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Phương pháp so sánh có nhiều dạng: -So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch -So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm -So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật -kinh tế trung bình hoặc tiên tiến -So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với các số liệu của các doanh nghiệp tương đương hoặc doanh nghiệp của đối thủ cạnh tranh -So sánh các thông số kỹ thuật kinh tế với các phương án kinh tế khác ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Điều kiện khi áp dụng phương pháp so sánh là: Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản ánh và cách xác định. Trong phân tích so sánh có thể so sánh: số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế cuả nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được áp dụng khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. Việc xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương pháp. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu được quy định như sau: -Nhân tố số lương thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng, số lượng..tức nhiều nhân tố có cùng tính chất như nhau, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn thì sử dụng phương pháp tích phân, vi phân cho phương pháp này. Phương pháp liên hệ cân đối: Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính: phân tích sự vận động của hàng hoá, vật tư, nhiên liệu; xác định điểm hoà vốn; phân tích cán cân thương mại.. Ngoài các phương pháp phân tích trên còn có một số phương pháp phân tích như: -Phương pháp đồ thị -Phương pháp phân tổ -Phương pháp so sánh tương quan -Các phương pháp toán học ứng dụng khác.. Phần iii Phân tích hoạt động tài chính của công ty điện lực Ba Đình III.1-phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các BCTC III.1.1-Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn qua bảng CĐKT: Bảng III.1:bảng cân đối kế toán thu gọn của công ty trong năm 2003 Tài sản (2003) Nguồn vốn (2003) Tài sản lưu động 31.450.304.290 Nợ ngắn hạn 84.962.321.585 Tài sản cố định 81.397.156.779 Nợ dài hạn +Vốn chủ sở hữu 22.064.212.089 Bảng III.2: bảng cân đối kế toán thu gọn của công ty trong năm 2004 Tài sản (2004) Nguồn vốn (2004) Tài sản lưu động 35.043.987.782 Nợ ngắn hạn 92.088.816.608 Tài sản cố định 105.885.992.304 Nợ dài hạn +Vốn chủ sở hữu 48.495.382.078 Nhận xét: qua bảng cân đối kế toán 2003, 2004 ta thấy công ty điện lực Ba Đình chưa giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Có tình trạng công ty sử dụng phần lớn nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Mặc dù nguồn vốn ngắn hạn có thể chiếm dụng được một cách hợp pháp và chi phí sử dụng vốn thấp hơn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển của tài sản dài hạn khác với chu kỳ thanh toán, do đó có thể dẫn đến những sai phạm nguyên tắc tín dụng, làm mất uy tín của công ty đối với những chủ nợ ngắn hạn, những nhà cung cấp,.. Qua tìm hiểu các khoản mục trong phần nợ ngắn hạn có thể thấy khoản chiếm tỷ trọng lớn trong nợ ngắn hạn của công ty điện lực Ba Đình là khoản mục “phải trả nội bộ”. Đây là tài khoản vãng lai của công ty với tổng công ty điện lực Hà Nội. Những khoản trong khoản mục này chủ yếu là doanh số tiền điện mà công ty thu được trong quá trình kinh doanh điện năng của mình và các khoản khấu hao tài sản cố định phải nộp về công ty. Tuy đây là một nguồn vốn lớn có thể sử dụng và không mất chi phí sử dụng vốn nhưng công ty lại phải nộp bất cứ lúc nào nếu tổng công ty có chỉ thị nộp. Do đó nếu dùng tài khoản này để tài trợ cho tài sản cố định là một điều hết sức bất cập. III.1.2-Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Bảng III.3: phân tích cơ cấu tài sản Chỉ tiêu 2002 2003 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6=4-2 7=6* 100/2 8=5-3 TSLĐ & ĐTNH 23,054,002,648 21.63 35,043,987,782 24.93 11,989,985,134 52.01 4.59 Tiền 1,650,288,289 1.55 1,042,031,251 0.74 -608,257,038 -36.86 -0.81 Các khoản phảI thu 17,030,173,818 15.98 29,515,706,677 21.00 12,485,532,859 73.31 5.01 Hàng tồn kho 2,012,801,173 1.89 2,137,731,549 1.52 124,930,376 6.21 -0.37 TSLĐ khác 2,360,739,368 2.22 2,348,518,305 1.67 -12,221,063 -0.52 -2.53 TSCĐ & ĐTDH 83,511,289,430 78.37 105,885,992,304 75.32 22,374,702,874 26.79 -1.06 TSCĐ 79,013,734,020 74.15 100,243,212,005 71.30 21,229,477,985 26.87 -2.84 Chi phí XDCBDD 2,383,422,759 2.24 3,255,651,489 2.32 872,228,730 36.60 0.08 Tổng TS 106,565,292,078 100.00 140,584,198,671 100.00 34,018,906,593 31.92 0.00 Qua bảng tính toán ta thấy tất cả các loại tài sản đều biến động, trong đó tài sản lưu động khác là biến động ít nhất. Trong cơ cấu tài sản của công ty năm 2004, tài sản lưu động có vẻ thay đổi nhiều nhất với tỷ lệ thay đổi là 52,01 %, tỷ trọng của tài sản lưu động trong cơ cấu tài sản tăng 4,59%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do tăng các khoản phải thu tăng với tỷ lệ 73,31%, tỷ trọng của các khoản phải thu tăng là 5,01%. Do đó mặc dù các tài sản lưu động khác có xu hướng giảm tỷ trọng của chúng trong cơ cấu tài sản nhưng tài sản lưu động của công ty vẫn tăng với tỷ trọng lớn hơn tài sản cố định. Công ty cần phải chú ý hơn trong việc quản lý các khoản phải thu của mình. Theo các báo cáo kiểm kê thì các khoản nợ khó đòi của công ty đến cuối năm 2004 là hơn 600 triệu VNĐ, mặc dù trong tháng 2 năm 2005 vừa qua công ty đã tiến hành trích lập dự phòng. Tuy nhiên công ty vẫn cần chú ý hơn trong công tác thu nợ của mình. Tài sản cố định của công ty trong năm 2004 cũng tăng với nguyên giá là hơn 20 tỷ VNĐ tương đương với 26,79%. Điều này chứng tỏ việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật được công ty rất chú trọng. Nó cũng thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của công ty. Tỷ trọng này tăng cũng chứng tỏ năng lực sản xuất của công ty hay nói đúng hơn là năng lực cung cấp dịch vụ về điện của công ty ngày càng tăng. Mặc dù tỷ trọng của nó trong cơ cấu tài sản giảm –1,06% nhưng đây vẫn là một dấu hiệu tích cực của công ty. Bảng III.4:phân tích cơ cấu nguồn vốn: Chỉ tiêu 2002 2003 Tăng giảm Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6=4-2 7=6* 100/2 8=5-3 Nợ ngắn hạn 845,010,790,990 79.30 92,088,816,608 65.50 7,587,736,618 8.98 -13.79 Nợ dài hạn 414,317,550 0.39 1,638,396,296 1.17 1,224,078,746 295.44 0.78 Nợ khác 46,924,045 0.04 637,245,307 0.45 590,321,262 1,258.04 0.41 Nguồn vốn CSH 21,602,970,493 20.27 46,219,740,460 32.88 24,616,769,967 113.95 12.60 Cơ cấu nguồn vốn cũng có nhiều biến đổi. Tất cả các thành phần của nguồn vốn đều tăng, trừ tỷ trọng của nợ ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn giảm -13,8%. Điều này là điều đáng mừng vì nó thể hiện công ty đã chú ý hơn trong việc cân đối tỷ trọng các loại nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2004 tăng mạnh với tỷ lệ tăng 113,95%, tỷ trọng trong cơ cấu vốn là 12,6%. Nhờ sự tăng mạnh của nguồn vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn mà khả năng tự tài trợ của công ty lớn hơn. Điều này thể hiện khả năng độc lập hơn của công ty về mặt tài chính. Đối ngược với tỷ suất tự tài trợ của công ty chính là tỷ số nợ. Tỷ suất tự tài trợ tăng lên cũng đồng nghĩa với việc tỷ số nợ giảm xuống. Điều này là một điều đáng mừng hay đáng lo ? Về phía các chủ nợ thì họ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì nó đảm bảo cho họ khi công ty bị phá sản. Vậy các chủ doanh nghiêp thì sao ? Trước hết nếu tỷ số nợ thấp thì mức độ an toàn tài chính cao, doanh nghiệp sẽ ít bị thua lỗ trong nền kinh tế suy thoái. Tuy nhiên tỷ số nợ cao lại mang lại một hệ quả là: nếu công ty có lợi nhuận trong kỳ thì công ty sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỏ hữu sẽ càng cao hơn, do đó nếu tỷ số nợ giảm thì mức lợi nhuận sẽ gia tăng chậm trong nền kinh tế phát triển và gây ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn. III.1.3-Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn sử dụng trong mọi hoạt động Bảng III.5: tinh hình sử dụng vốn và nguồn vốn sử dụng Năm 2004 Nguồn sử dụng Tỷ trọng 1,64 5,73 20,45 3,3 1,59 66,35 Lượng 608.257.038 2.126.353.714 7.587.736.610 1.224.078.746 590.321.262 24.616.769.967 37.099.298.752 Sử dụng vốn Tỷ trọng 33,65 0,34 66,01 Lượng 12.485.532.859 124.930.376 24.488.835.525 37.099.298.752 Năm 2003 Nguồn sử dụng Tỷ trọng 1,08 1,95 74,57 22,4 Lượng 400.503.909 725.866.540 27.699.744.673 8.320.320.080 37.146.435.182 Sử dụng vốn Tỷ trọng 21,3 3,58 66,74 8,23 0,13 Lượng 7.913.750.546 1.331.183.895 24.793.570.361 3.058.489.659 49.440.719 37.146.435.182 Chỉ tiêu 1. Tiền 2. Các khoản pt 3. Hàng tồn kho 4. TSLĐ khác 5. TSCĐ 6. Nợ ngắn hạn 7. Nợ dài hạn 8. Nợ khác 9. Vốn CSH Cộng Trong năm 2003, việc sử dụng vốn và nguồn vốn tăng 37.146.435.182 VNĐ. Đây là một con số không nhỏ, nếu xét về mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế thì kết quả này là rất khả quan. Trong phần sử dụng vốn thì chủ yếu vốn được sử dụng để mua tài sản cố định (chiếm 66,74%) và các khoản phải thu là 21,3%. Đầu tư tăng tài sả._. 1005 1005 3 0 Doanh thu (tr đ) 306239 357250 366627 60388 9376.7 Tỷ lệ tổn thất (%) 8.22 6.7 6.7 -1.52 0 Điện đầu nguồn 0 0 Sản lượng (trkwh) 363 406 406 43 0 Giá đầu nguồn(đ/kwh) 827.05 827.05 827.05 0 0 Thành tiền (tr đ) 300219 335782 335782 35563 0 Chi phí sxkd điện 30008 31995 33547.5 3539.5 1552.5 Chi phí quản lý 2246 2305 2305 59 0 Chi phí bán hàng 6849 7141 7141 292 0 Lợi nhuận 242324 295133 311228 56498 16095 ảnh hưởng của biện pháp đến một vài chỉ tiêu phân tích Chỉ tiêu Trước thực hiện Sau thực hiện Chênh lệch Vòng quay tổng tài sản 2.89 2.97 0.08 Vòng quay của vốn lưu động 12.30 12.62 0.32 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3.77 3.87 0.10 Vòng quay của hàng tồn kho 172.15 176.67 4.52 Vòng quay của các khoản phải thu 15.35 15.75 0.40 Hệ số lợi nhuận của 1đ DT 82.61 84.89 2.28 Hệ số lợi nhuận của vốn CSH 8.70 9.18 0.47 Hệ số lợi nhuận trên TTS 2.39 2.52 0.13 VI.2.2-Biện pháp gia tăng lợi nhuận Cơ sở của biện pháp Hầu như ai cũng biết muốn gia tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm chi phí và hạ giá thành. đối với ngành điện cũng vậy, muốn tăng lợi nhuận thì phải kiểm soát tốt giá thành. Tuy nhiên ngành điện còn có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách làm giảm tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện năng. Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện năng là một yếu tố tác động không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Tổn thất điện năng bao gồm hai loại tổn thất: tổn thất kỹ thuật và tổn thất kinh tế. Để khắc phục tổn thất kỹ thuật là một điều rất khó khăn nhưng khắc phục tổn thất kinh tế lại là điều có thể làm được. Theo số liệu thống kê thì tỷ lệ tổn thất điện năng của công ty trong năm 2002 là 7,53%, tỷ lệ tổn thất điện năng của công ty trong năm 2003 là 6,67%, năm 2004 là 8,22% và kế hoạch cho năm 2005 là 6,7%. Tỷ lệ tổn thất qua các năm đều không đạt chỉ tiêu đề ra. Công ty cần chú ý hơn trong vấn đề này. Qua phân tích chi phí ở phần ba có thể thấy rằng công ty điện lực Ba Đình thực hiện kiểm soát chi phí không được tốt. Các chi phí mà ngành điện bị khống chế là: chi phí vật liệu, chi phí khác bằng tiền và chi phí dịch vụ mua ngoài. tuy bị khống chế nhưng các chi phí này vẫn chưa thực hiện theo đúng định mức. Thêm vào đó là chi phí quản lý và chi phí bán hàng tăng nhanh qua các năm Bảng IV. : tình hình thực hiện chi phí quản lý và chi phí bán hàng của công ty 2002 2003 2004 Chi phí quản lý DN (triệu đồng) 1.401 1.715 2.246 Chi phí bán hàng (triệu đồng) 3.119 5.316 6.849 Bảng IV. : chi tiết chi phí quản lý và chi phí bán hàng của công ty năm 2004 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Chi phí bán hàng 5316 6849 Chi phí nhân viên 205 0.04 194 0.03 11 5.67 Đồ dùng, dụng cụ 1546 0.29 1356 0.20 190 14.01 Khấu hao 755 0.14 689 0.10 66 9.58 Dịch vụ mua ngoài 1287 0.24 821 0.12 466 56.76 Chi phí khác 1523 0.29 3789 0.55 -2266 -59.80 Chi phí quản lý 1715 2246 Chi phí nhân viên 256 0.15 280 0.12 -24 -8.571 Đồ dùng văn phòng 564 0.33 456 0.20 108 23.68 Khấu hao 76 0.04 56 0.02 20 35.71 Dịch vụ mua ngoài 241 0.14 890 0.40 -649 -72.92 Chi phí khác 578 0.34 564 0.25 14 2.482 Qua bảng phân tích chi phí ta thấy chi phí quản lý dn và chi phí bán hàng của công ty phát sinh chủ yếu ở khoản dịch vụ mua ngoài. Các khoản chi phí lương của cán bộ quản lý và cán bộ thu ngân viên đã có quy định của tổng công ty nên không thể tiết kiệm được. Các khoản chi phí khác cũng tương đối lớn. Nội dung của biện pháp -Để làm giảm tổn thất công ty nên giao chỉ tiêu tổn thất đến từng đội, từng cá nhân quản lý tổn thất điện. Mở hòm kiểm tra các trạm có tỷ lệ tổn thất cao. Cắt cử người thường xuyên kiểm tra câu móc thẳng và tiến hành đại tu các đường trục cũ nát dễ câu móc. Đôn đốc, quản lý các công nhân để họ nghiêm túc thực hiện ghi chỉ số công tơ đúng phiên, đúng lịch và tiến hành hoán đổi các công nhân ghi chỉ số công tơ theo định kỳ. Công ty cần kiểm tra các trạm có tổn thất hơn 10% để đưa ra giải pháp khắc phục. Đối với các trạm biến áp thường xuyên sử dụng non tải, công ty nên thay định kỳ và hạ cường các TI. Công ty nên vận động một số khách hàng cơ quan có trạm biến áp dung lượng lớn hơn 1000 kvA để chuyển đo đếm từ hạ thế sang cao thế. -Để làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng công ty nên đưa ra định mức sử dụng với các chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác… Để giảm chi phí quản lý và chi phí bán hàng ta nên chú ý giảm các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng. Đối với các vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, công ty nên đưa ra định mức sử dụng. Khai thác các nguồn mua với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo. Có thể đàm phán với các nhà cung cấp dụng cụ để được giảm giá. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài cần chú ý đến chi phí trả tiền điện thoại, công ty nên đưa ra định mức sử dụng. Hiện nay chi phí viễn thông tại Việt Nam đang thuộc loại cao so với thế giới, công ty nên khoán mức sử dụng điện thoại để tránh tình trạng nhân viên trong giờ gọi điện bừa bãi buôn chuyện hoặc phục vụ cho những mục đích riêng. Cần nhắc nhở nhân viên trong toàn công ty thực hiện tiết kiệm điện nước một cách nghiêm chỉnh. Dự kiến kết quả của biện pháp Do thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp nhằm giảm tổn thất điện không mong muốn, mức tổn thất của công ty trong năm 2005 là 6,3%, vượt kế hoạch 0,4%. Sau khi công ty ra quyết định khoán mức sử dụng điện thoại, chi phí điện thoại hàng năm của công ty là 30 triệu VNĐ giảm xuống ở mức 15 triệu đồng. Các chi phí điện nước giảm 6%. Các chi phí sản xuất kinh doanh điện tiết kiệm được 10% Bảng IV.: ước tính chi phí sản xuất kinh doanh điện sau khi thực hiện giải pháp Chi phí sxkd điện Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Nguyên vật liệu 5486 4937.4 -548.6 -10 CP nhân công 5140 4626 -514 -10 Dịch vụ mua ngoài 1391 1251.9 -139.1 -10 KHTSCĐ 14414 14414 0 0 Sửa chữa lớn 3620 3258 -362 -10 Chi phí bằng tiền khác 1944 1749.6 -194.4 -10 Tổng 31995 30236.9 -1758.1 -5.5 Bảng IV.: ước tính chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng Chỉ tiêu Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Chi phí bán hàng 6849 6270.2 -578.8 -8.45 Chi phí nhân viên 194 0.03 194 0.03 0 0.00 Đồ dùng, dụng cụ 1356 0.20 1220.4 0.19 -135.6 -10.00 Khấu hao 689 0.10 680 0.11 -9 -1.31 Dịch vụ mua ngoài 821 0.12 765.7 0.12 -55.3 -6.74 Chi phí khác 3789 0.55 3410.1 0.54 -378.9 -10.00 Chi phí quản lý 2246 2150.5 -95.5 -4.25 Chi phí nhân viên 280 0.12 280 0.13 0 0.00 Đồ dùng văn phòng 456 0.20 433.2 0.20 -22.8 -5.00 Khấu hao 56 0.02 56 0.03 0 0.00 Dịch vụ mua ngoài 890 0.40 845.5 0.39 -44.5 -5.00 Chi phí khác 564 0.25 535.8 0.25 -28.2 -5.00 Bảng IV.: ước tính lợi nhuận thu được khi thực hiện biện pháp Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện Chênh lệch Điện thương phẩm Sản lượng (trkwh) 381 381 0 Giá bán (đ/kwh) 1005 1005 0 Doanh thu (tr đ) 357250 358782 1531.62 Tỷ lệ tổn thất (%) 6.7 6.3 -0.4 Điện đầu nguồn Sản lượng (trkwh) 406 406 0 Giá đầu nguồn(đ/kwh) 827.05 827.05 0 Thành tiền (tr đ) 335782 335782 0 Chi phí sxkd điện 31995 30236.9 -1758.1 Chi phí quản lý 2305 2150.5 -154.5 Chi phí bán hàng 7141 6270.2 -870.8 Lợi nhuận 295133 299448 4315.02 ảnh hưởng của biện pháp đến một vài chỉ tiêu phân tích Chỉ tiêu Trước thực hiện Sau thực hiện Chênh lệch Vòng quay tổng tài sản 2.89 2.90 0.01 Vòng quay của vốn lưu động 12.30 12.35 0.05 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3.77 3.79 0.02 Vòng quay của hàng tồn kho 172.15 172.88 0.74 Vòng quay của các khoản phải thu 15.35 15.42 0.07 Hệ số lợi nhuận của 1đ DT 82.61 83.46 0.85 Hệ số lợi nhuận của vốn CSH 8.70 8.83 0.13 Hệ số lợi nhuận trên TTS 2.39 2.42 0.03 IV.2.3-Quản lý hàng tồn kho Cơ sở của biện pháp Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho mang lại cho các bộ phận trong doanh nghiệp sự linh hoạt trong sản xuất kinh doanh như việc lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Hơn thế nữa hàng tồn kho giúp doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động của thị trường cũng như sự dự báo không chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì hàng tồn kho cũng đóng vai trò như một tấm đệm an toàn giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực trạng quản lý hàng tồn kho của công ty điện lực Ba Đình: Công ty điện lực Ba Đình hoạt động kinh doanh ở cả hai lĩnh vực: cung cấp điện và các hoạt động kinh doanh khác, cũng như bao doanh nghiệp khác công ty có ba loại hàng tồn kho là: + Tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ + Tồn kho sản phẩm dở dang (đối với các công trình xây lắp) + Tồn kho thành phẩm (đối với các công trình xây lắp) Công ty thực hiện quản lý hàng tồn kho theo hướng dẫn của công ty điện lực Hà Nội về phương pháp tính giá vật tư xuất dùng trong tháng, theo đó giá xuất kho của nguyên vật liệu được tính theo giá bình quân của vật tư tồn kho cuối tháng trước hoặc theo giá nhập lần đầu trong tháng nếu số dư nguyên vật liệu cuối kỳ bằng 0. Tuy nhiên, qua kiểm tra có trường hợp áp sai giá hàng tồn kho như sau: Vật tư Giá bq cuối tháng trước Giá đv thực xuất Chênh lệch Tháng 3 Dầu biến thế 12.054 9.367 2.417 Tháng 9 Sơn chống gỉ 15.084,67 17.000 1.915,33 Tháng 12 Cáp XLPE 3*50*100 37.502,24 38.000 497,76 Theo báo cáo kiểm kê ngày 31/12/2004, số vật tư tồn đọng kém phẩm chất có giá trị là 354.151.349 VNĐ, chiếm 16,57% giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Trong đó Vật tư tồn đọng không cần dùng 342.465.113 Vật tư kém, mất phẩm chất 11.686.236 Theo biên bản kiểm kê nguyên vật liệu và cung cấp dịch vụ kém phẩm chất là: ứ đọng Kém phẩm chất Tổng cộng Kho vật liệu phụ 28.128.695 90.000 28.218.695 Hiện nay, điện lực vẫn chưa thực hiện đánh giá giá trị thu hồi ước tính của số vật tư tồn đọng làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ. Ngoài ra, một số vật tư được xác định là vật tư tồn đọng ít sử dụng vẫn được nhập kho trong kỳ. Cụ thể: Vật tư Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối SL SL Số tiền SL SL Số tiền Cầu chì ống 12/KV 404 16 39 29.286.920 - 55 41.302.066 TI hạ thế 500/5A- 500V 30 18 1.638.423 - 48 4.472.913 TI 1500/5 3 12 2.487.420 - 15 3.057.420 Một hạn chế nữa là kho của điện lực rất chật, luôn phải di chuyển chủng loại vật tư cần nhập lên đến con số 500 mặt hàng. Nguyên nhân là khối lượng dây cao, hạ thế và trạm biến áp điện lực phải quản lý rất lớn. Hơn nữa, điện lực Ba Đình thường xuyên phải phục vụ chính trị nên rất cần vật tư dự phòng. Sau những lần phục vụ chính trị số vật tư thu hồi rất lớn mà kho lại chật. Chính sách vật tư của điện lực luôn để ở chính sách “ăn đong”. Điều này rất cần được giải quyết. Giải pháp trong quản lý hàng tồn kho Sau những lần phục vụ chính trị, điện lực cần thúc đẩy công tác vật tư thu hồi, lập biểu thu hồi kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin. Khẩn trương thanh lý vật tư thu hồi để giải phóng mặt bằng kho và thu hồi vốn. Luôn thực hiện tính toán dự phòng cơ số vật tư. Nhập vật tư theo chính sách “nhập thường xuyên” không để dồn, không để đến lúc cần mới nhập. Các khâu khảo sát thiết kế phải chính xác để biết rõ lượng vật tư cần nhập. Phải có báo cáo về vật tư để lâu không di chuyển. Thực hiện báo cáo tồn kho thường xuyên với cấp trên. IV.2.4-Tác động tổng hợp của các biện pháp Bảng IV.: ước tính lợi nhuận thu được khi thực hiện các biện pháp Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện Chênh lệch Điện thương phẩm Sản lượng (trkwh) 381 391 10 Giá bán (đ/kwh) 1005 1005 0 Doanh thu (tr đ) 357250 368199 10948.47 Tỷ lệ tổn thất (%) 6.7 6.3 -0.4 Điện đầu nguồn Sản lượng (trkwh) 406 406 0 Giá đầu nguồn(đ/kwh) 827.05 827.05 0 Thành tiền (tr đ) 335782 335782 0 Chi phí sxkd điện 31995 30236.9 -1758.1 Chi phí quản lý 2305 2150.5 -154.5 Chi phí bán hàng 7141 6270.2 -870.8 Lợi nhuận 295133 317135 22002.37 Bảng IV.: ảnh hưởng của các biện pháp đến một vài chỉ tiêu phân tích Chỉ tiêu Trước thực hiện Sau thực hiện Chênh lệch Vòng quay tổng tài sản 2.89 2.98 0.09 Vòng quay của vốn lưu động 12.30 12.68 0.38 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3.77 3.89 0.12 Vòng quay của hàng tồn kho 172.15 177.42 5.28 Vòng quay của các khoản phải thu 15.35 15.82 0.47 Hệ số lợi nhuận của 1đ DT 82.61 86.13 3.52 Hệ số lợi nhuận của vốn CSH 8.70 9.35 0.65 Hệ số lợi nhuận trên TTS 2.39 2.57 0.18 Kết luận Trong hoạt động kimh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, các doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, tình hình tài chính của mỗi công ty không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý công ty mà còn là mối quan tâm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đầu tư, các tổ chức tín dụng, các đối tác,.. Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận, do đó họ quan tâm trước hết tới lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối với chủ ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác họ quan tâm đến các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán... Do vậy nếu doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính tốt thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Qua phân tích tài chính có thể đánh giá một cách toàn diện tình hình tài chính, năng lực tài chính, khả năng sinh lời, kỹ thuật lựa chọn và quản lý nguồn vốn để ra các quyết định tài chính và đầu tư, đánh giá chính xác khả năng hoàn trả nợ vay... Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư phù hợp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nghiêm Sỹ Thương, cô Dương Vân Hà, cô Nguyễn Thị Mai Chi và toàn thể công ty điện lực Ba Đình đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Tuyết Mai  Tài liệu tham khảo Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tỷ số thanh toán hiện thời 0.30 0.37 0.38 Tỷ số thanh toán nhanh 0.20 0.22 0.33 Tỷ số thanh toán tiền mặt 0.04 0.02 0.01 Hệ số công nợ 0.16 0.20 0.32 Vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh 3,10 3,04 2,72 Vòng quay của vốn lưu động 11,21 11,33 11,56 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 4,01 3,98 3,54 Vòng quay của hàng tồn kho 114,23 115,60 161,751 Vòng quay của các khoản phải thu 25,52 21,01 14,42 Kỳ thu nợ bán chịu 20,21 17,37 25,31 Tỷ số nợ 0,82 0,80 0,67 Năng lực trả nợ vay trung và dài hạn 18,56 19,33 35,57 Hệ số lợi nhuận của 1đ DT 27% 26,35% 1,35% Hệ số lợi nhuận của vốn CSH 22,3% 21% 1,7% Hệ số lợi nhuận trên TTS 81,8% 80,3% 3,7% Các báo cáo tài chính của công ty đIện lực Ba Đình: Điện lực Hà Nội Điện lực Ba Đình Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN (Ngày 31/12/2002) Đơn vị tính: đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 17.049.571.290 31.450.304.316 I. Tiền 110 2.050.792.198 1.650.288.289 1. Tiền mặt 111 3.064.273 505.948 2. Tiền gửi ngân hàng 112 2.047.727.916 1.649.782.341 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129 III. Các khoản phải thu 130 9.116.423.264 17.030.173.818 1. Phải thu của khách hàng 131 7.790.453.132 9.225.693.227 2. Trả trước cho người bán 132  11.574.000 3. Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ 134  1.210.637.776 7.686.282.839 - Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 135 - Phải thu nội bộ khác 136  1.210.637.776 7.686.282.839 5. Các khoản phải thu khác 138 115.332.356 106.623.752 6. Dự phòng các khoản đầu tư khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 2.738.667.713 2.012.801.173 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 2.763.206.498  1.876.672.143 3. Công cụ dụng cụ trong kho 143 65.461.215 99.032.010 4. Chi phí sản xuất kinh dở dang 144 37.097.020 5. Thàng phẩm tồn kho 145 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 3.143.688.124 4.474.872.019 1. Tạm ứng 151 9.500.000 2. Chi phí trả trước 152 1.905.394.344 2.114.132.651 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 1.238.293.780 2.351.239.368 5. Các khoản thế chấp, ký quĩ, ký cược 155 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trớc 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 56.603.586.418 81.397.156.779 I. Tài sản cố định hữu hình 210 56.473.460.885 79.013.734.020 1. Tài sản cố định 211 56.473.460.885 79.013.734.020 Nguyên giá 212 106.918.217.985 134.445.463.165 Giá trị hao mòn lưuỹ kế(*) 213 -50.444.757.100 -55.431.729.145 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 3. Tài sản cố định vô hình 217 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 130.125.533 2.383.422.759 IV. Các khoản kí cược ký quỹ dài hạn 240 tổng cộng tài sản 250 73.653.157.708 106.565.292.078 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Nợ phải trả 300 60.370.507.290 84.962.321.585 I. Nợ ngắn hạn 310 56.801.335.317 84.501.079.990 1. Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 206.454.927 825.685.314 4. Ngời mua trả tiền trước 314 754.120.900 5. Thuế & các khoản phải nộp nhà nước 315 Thuế giá trị gia tăng Thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Phải trả công nhân viên 316 2.404.098.208   3.672.607.954 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 53.973.538.227 79.044.554.657 8. Các khoản phải trả phải nộp khác. 318 217.243.955 204.121.165  II. Nợ dài hạn 320 3.472.807.209 414.317.550 1. Vay dài hạn 321 1.688.236.254 414.317.550  2. Nợ dài hạn 322 1.784.570.955  III. Nợ khác 330 96.364.764   46.924.045  1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 76.364.764 26.924.045 3. Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn 333 20.000.000 20.000.000 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 13.282.650.418 21.602.970.493 I. Nguồn vốn-quỹ 410 13.354.913.829 21.741.951.395 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 13.354.913.829 21.741.951.395 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413  81.727.307 4. Quỹ đầy tư phát triển 414 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 416 7. Lợi nhuận chưa phân phối 417 8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 418 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 419 III. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 -153.990.718 -138.980.902  1. Quỹ quản lý cấp trên 421 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 -153.990.718 -138.980.902  3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ 427 Tổng nguồn vốn 430 73.653.157.708 16.565.292.078 các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Số đầu năm Số đầu năm 1. Tài sản thuê ngoài  2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công hộ  3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi  4. Nợ khó đòi đã xử lý  5. Ngoại tệ các loại  6. Hạn mức kinh phí còn lại  7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có  Ngày lập 31/12/2003 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Công ty Điện lực Mẫu số B01 - DN Điện lực Ba Đình Báo cáo kết quả kinh doanh Ngày 01/01/2002 đến 31/31/2002 Đơn vị tính: 1000đ TT Chỉ tiêu Mã số Đầu năm Số lưỹ kế từ đầu năm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2.100.510.688 Các khoản giảm trừ doanh thu 03 - Chiết khấu thương mại 04 - Giảm giá hàng bán 05 - Giá trị hàng bán bị trả lại 06 - Thuế TTĐB, XNK… 07 1 Doanh thu thuần (01-03) 10 2.100.510.688 2 Giá vốn hàng bán 11 1.107.587.131 3 Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11) 20 992.923.557 4 Doanh thu hoạt động tài chính 21 5 Chi phí hoạt động tài chính 22 6 Chi phí bán hàng 24 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 74.402.601 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20+(21-22)-(24+25)) 30 918.520.956 9 Thu nhập khác 31 10 Chi phí khác 32 11 Lợi nhuận khác (31-32) 40 12 Tổng lợi nhuận trước thuế(30+40) 50 918.520.956 13 Thuế TNDN phải nộp 51 16 Lợi nhuận sau thuế (50-51) 60 918.520.956 Ngày lập 31/12/2003 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN Từ ngày 01/01/2002 đến 31/12/2002 ĐVT: đồng Nội dung Mã số Kỳ này Kỳ trước I. Lưu chuyền từ HĐSXKD 1. Tiền thu từ HĐ bán hàng 01 297,884,203,897 2. Tiền thu từ các khoản nợ 02 319,325,569 3. Tiền thu từ các khoản khác 03 167,374,798 4. Tiền đã trả cho ngời bán 04 2,491,541,039 5. Tiền đã trả công nhân viên 05 9,615,951,832 6. Tiền thuế và các khoản khác 06 239,714,113 7. Tiền đã trả nợ phải trả khác 07 285,105,794,011 8. Tiền đã trả các khoản khác 08 1,248,310,776 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 20 -330,407,507 II. Lưu chuyển từ HĐĐT 1. Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 21 2. Tiền thu lãi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác 22 3. Tiền thu do bán tài sản cố định 23 4. Tiền đầu tư vào đơn vị khác 24 5. Tiền mua tài sản cố định 25 680,000 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 -680,000 III. Lưu chuyển từ HĐTC 1. Tiền thu do đi vay 31 2. Tiền thu do các CSH góp vốn 32 3. Tiền thu từ lãi tiền gửi 33 98,330,607 4. Tiền đã trả nợ vay 34 5. Tiền đã hoàn vốn cho các CSH 35 6. Tiền đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp 36 167,747,000 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 -69,416,393 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 -400,503,900 Tiền tồn đầu kỳ 60 2,050,792,189 Tiền tồn cuối kỳ 70 1,650,288,289 Công ty Điện lực Mẫu số B01 - DN Điện lực Ba Đình Bảng cân đối kế toán (Ngày 31/12/2003) Đơn vị tính: đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 23.054.002.648 35.043.987.782 I. Tiền 110 1.650.288.289 1.042.031.251 1. Tiền mặt 111 505.948 1.547.330 2. Tiền gửi ngân hàng 112 1.649.782.341 1.040.483.921 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129 III. Các khoản phải thu 130 17.030.173.818 29.515.706.677 1. Phải thu của khách hàng 131 9.225.693227 11.049.350.921 2. Trả trước cho người bán 132 11.574.000 3. Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ 134 7.686.282.839 17.871.374.360 - Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 135 - Phải thu nội bộ khác 136 7.686.282.839 17.871.374.360 5. Các khoản phải thu khác 138 106.623.752 249.200.245 6. Dự phòng các khoản đầu tư khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 2.012.801.173 2.137.731.549 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 1.876.672.143 2.007.976.646 3. Công cụ dụng cụ trong kho 143 99.032.010 128.774.534 4. Chi phí sản xuất kinh dở dang 144 37.097.020 980.369 5. Thàng phẩm tồn kho 145 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 2.360.739.368 2.348.518.305 1. Tạm ứng 151 9.00.000 2. Chi phí trả trước 152 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 2.351.239.368 2.348.518.305 5. Các khoản thế chấp, ký quĩ, ký cược 155 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trớc 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 83.511.289.430 105.885.992.304 I. Tài sản cố định hữu hình 210 79.013.734.020 100.243.212.005 1. Tài sản cố định 211 79.013.734.020 100.243.212.005 Nguyên giá 212 134.445.463.165 166.905.162.363 Giá trị hao mòn lưuỹ kế(*) 213 -55.431.729.145 -66.661.950.358 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 3. Tài sản cố định vô hình 217 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 2.383.422.759 3.255.651.489 IV. Các khoản kí cược ký quỹ dài hạn 240 V. Chi phí trả trước dài hạn 241 2.114.132.651 2.387.128.810 tổng cộng tài sản 250 106.565.292.078 140.584.198.671 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 300 84.962.321.585 94.364.458.211 I. Nợ ngắn hạn 310 84.501.079.990 92.088.816.608 1. Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 825.685.314 755.171.208 4. Người mua trả tiền trước 314 754.120.900 680.185.759 5. Thuế & các khoản phải nộp nhà nước 315 Thuế giá trị gia tăng Thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Phải trả công nhân viên 316  3.672.607.954 1.384.240.413 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 79.044.554.657 89.164.315.285 8. Các khoản phải trả phải nộp khác. 318 204.121.165  104.903.943 II. Nợ dài hạn 320 414.317.550 1.638.396.296 1. Vay dài hạn 321 414.317.550 1.638.396.296 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330  46.924.045  637.245.307 1. Chi phí phải trả 331 615.473.571 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 26.924.045 21.771.736 3. Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn 333 20.000.000 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 21.602.970.493 46.219.740.460 I. Nguồn vốn-quỹ 410 21.741.951.395 46.407.751.230 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 21.741.951.395 46.407.751.230 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầy tư phát triển 414 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 416 7. Lợi nhuận chưa phân phối 417 8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 418 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 419 III. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 -138.980.902  -188.010.770 1. Quỹ quản lý cấp trên 421 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 -138.980.902  -188.010.770 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ 427 Tổng nguồn vốn 430 16.565.292.078 140.584.198.671 các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Số đầu năm Số đầu năm 1. Tài sản thuê ngoài  2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công hộ  3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi  4. Nợ khó đòi đã xử lý  5. Ngoại tệ các loại  6. Hạn mức kinh phí còn lại  7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có  7.1. Vốn ngân sách 7.2. Vốn tự bổ sung của tổng công ty 7.3. Vốn tự bổ sung của đơn vị 8. Nguồn vốn lưu động và cố định 21.741.951.395 46.407.751.230 8.1. Vốn cố định (0051) 21.228.794.875 45.894.594.710  513.156.520 513.156.520 Ngày lập 31/12/2003 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Công ty Điện lực Mẫu số B01 - DN Điện lực Ba Đình Báo cáo kết quả kinh doanh Ngày 01/01/2003 đến 31/31/2003 Đơn vị tính: 1000đ TT Chỉ tiêu Mã số Đầu năm Số luỹ kế từ đầu năm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2.084.723.553 Các khoản giảm trừ doanh thu 03 - Chiết khấu thương mại 04 - Giảm giá hàng bán 05 - Giá trị hàng bán bị trả lại 06 - Thuế TTĐB, XNK… 07 1 Doanh thu thuần (01-03) 10 2.084.723.553 2 Giá vốn hàng bán 11 1.087.830.347 3 Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11) 20 996.893.206 4 Doanh thu hoạt động tài chính 21 5 Chi phí hoạt động tài chính 22 6 Chi phí bán hàng 24 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 66.476.859 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20+(21-22)-(24+25)) 30 930.416.347 9 Thu nhập khác 31 10 Chi phí khác 32 11 Lợi nhuận khác (31-32) 40 12 Tổng lợi nhuận trước thuế(30+40) 50 930.416.347 13 Thuế TNDN phải nộp 51 16 Lợi nhuận sau thuế (50-51) 60 930.416.347 Ngày lập 31/12/2003 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN Từ ngày 01/01/2003 đến 31/12/2003 ĐVT: đồng Nội dung Mã số Kỳ này Kỳ trước I. Lưu chuyền từ HĐSXKD 1. Tiền thu từ HĐ bán hàng 01 366,019,313,992 2. Tiền thu từ các khoản nợ 02 389,921,098 3. Tiền thu từ các khoản khác 03 158,433,047 4. Tiền đã trả cho người bán 04 4,115,962,128 5. Tiền đã trả công nhân viên 05 11,882,602,858 6. Tiền thuế và các khoản khác 06 151,136,236 7. Tiền đã trả nợ phải trả khác 07 349,586,711,846 8. Tiền đã trả các khoản khác 08 1,409,492,823 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 20 -578,237,754 II. Lưu chuyển từ HĐĐT 1. Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 21 2. Tiền thu lãi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác 22 3. Tiền thu do bán tài sản cố định 23 4. Tiền đầu tư vào đơn vị khác 24 5. Tiền mua tài sản cố định 25 6,420,000 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 -6,420,000 III. Lưu chuyển từ HĐTC 1. Tiền thu do đi vay 31 2. Tiền thu do các CSH góp vốn 32 3. Tiền thu từ lãi tiền gửi 33 156,537,050 4. Tiền đã trả nợ vay 34 5. Tiền đã hoàn vốn cho các CSH 35 6. Tiền đã trả cho các nhà đầu tư vào DN 36 180,136,334 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 -23,599,284 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 -608,257,038 Tiền tồn đầu kỳ 60 1,650,288,289 Tiền tồn cuối kỳ 70 1,042,031,251 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2098.doc
Tài liệu liên quan