Tài liệu Phân tích và đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long: ... Ebook Phân tích và đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích và đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
Trong bối cảnh nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), đất nước đang đứng trước một thử thách lớn và đang cần sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của các doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ may mặc thì lại càng gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để doanh nghiệp có thể trụ vững được trước những khó khăn đó thì vấn đề tài chính để duy trì sản xuất và phát triển là một vấn đề rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần may Thăng Long em được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán tài vụ và sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Hoàng Lan đã hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này với nội dung chính là: “Phân tích và đề ra những biện pháp nhằm cải thiên tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long ”.
Để thực hiện được điều đó một doanh nghiệp phải hiểu sâu sắc về thực trạng tài chính của mình. Để hoàn thành đồ án này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn được sự dạy bảo hết lòng của các thầy cô trong suốt quá trình học tập và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn. Em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các thầy cô khoa Kinh tế và Quản lý - Trường đại học Bách Khoa nói chung, các thầy cô trong bộ môn Quản lý tài chính đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đồ án này. Cuối cùng, em xin cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo Công ty và các anh chị phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện và cung cấp nguồn số liệu hữu ích phục vụ cho đề tài!
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích phân tích rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó chỉ ra được những điểm mạnh và những thiếu sót cần khắc phục. Từ đó đề ra một số biện pháp giúp doanh nghiệp cải thiện được tình hình tài chính hiện tại và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Gồm một số nội dung sau:
Phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần may Thăng Long 2005, 2006 làm cơ sở để dự báo cho các năm tiếp theo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các số liệu cần thiết trong hai năm 2005-2006.
Phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp phân chia.
4. Kết cấu của đồ án
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Thăng Long.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm chung về tài chính về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ nẩy sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp, các hoạt động liên quan tới việc tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ là các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn, nhu cầu vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và thực hiện có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ khai thác, động viên kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi cho quá trình sản xuất kinh doanh. Không để vốn bị ứ đọng và sử dụng kém hiệu quả, để đạt được điều này tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp để tạo ra một lượng lợi nhuận lớn trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực.
1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện môi trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đã từng bước cải thiện như hiện nay các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Hoạt động tài chính doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện để phát huy vai trò của nó trên những mặt cơ bản sau:
Chủ động trong việc tạo vốn, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Là công cụ để kích thích và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tài chính doanh nghiệp còn là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Nguyên tắc và mục tiêu của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
1.4.1. Nguyên tắc của hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ kịp thời, hợp pháp về vốn tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động tài chính được thực hiện tốt hay xấu có tác dụng thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ : Doanh nghiệp cần tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh mà công tác tài chính không cung cấp đủ tiền dẫn đến sản xuất bị gián đoạn.
Vậy nguyên tắc cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp là: Có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán của nhà nước đã ban hành. Không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách nhà nước và của các doanh nghiệp khác.
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với các doanh nghiệp khác, với cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về các khoản mà doanh nghiệp phải nộp như : thuế doanh thu, thuế lợi tức ... doanh nghiệp phải nộp đúng thời hạn, đủ về số lượng.
Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp và đối tượng khác thể hiện ở việc mua bán sản phẩm hàng hoá đã đến kỳ thanh toán phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn không để kéo dài.
Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thể hiện ở việc thanh toán tiền lương và các khoản phải thu khác đến kỳ thanh toán doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn không sử dụng các khoản thu nhập của người lao động vào các múc đích khác không lành mạnh.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tài chính với quá khứ. Thông qua việc phân tích hoạt động tài chính của chủ doanh nghiêp, nhà đầu tư, nhà cho vay tín dụng, các nhà cung cấp vật tư hàng hoá, dịch vụ có thể đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các nguồn tiền mặt và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán cũng như tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, rủi do trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được đầy đủ những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác giúp họ có quyết định đúng đắn khi quyết định đầu tư cho vay.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin đầy đủ nhất, quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư... trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
Tuỳ từng đối tượng mà việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa khác nhau.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp thì việc phân tích tình hình tài chính giúp họ có đủ những thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính đã qua ,thực hiện cân bằng tài chính khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, rủi ro.. để có được những quyết định đúng.
Đối với các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng thì việc phân tích tình hình tài chính giúp họ biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp và biết được lượng vốn của chủ sở hữu.
Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá thiết bị và dịch vụ thì việc phân tích tình hình tài chính giúp họ có được nhữn quyết định xem có thể cho phép khách hàng mua chụi hay thanh toán chậm hay không.
Đối với các nhà đầu tư thì phân tích tình hình tài chính giúp họ biết được khả năng sinh lời, rủi ro, mức sinh lãi, thời gian hoàn vốn, đảm bảo cho sự an toàn và tính hiệu quả cho họ.
2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Khi phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sử dụng nhièu phương pháp khác nhau:
Phương pháp chi tiết : Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian.
Phương pháp so sánh: xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Phương pháp thay thế liên hoàn : Phương pháp loại trừ dần các nhân tố.
Phương pháp theo tỷ lệ.
Phương pháp liên hệ: Liên hệ cân đối, liên hệ trực tiếp.
Phương pháp phân tích bằng đồ thị.
Thực tế tại các doanh nghiệp người ta sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp theo tỷ lệ.
2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chuẩn mực đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt là những chỉ tiêu trung bình ngành được gọi là chuẩn thì tình hình tài chính được đánh giá là ổn định và vững chắc.
Nội dung phân tích tình hình tài chính gồm các vấn đề sau:
Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính .
2. Phân tích hiệu quả tài chính: khả năng sinh và lời khả năng quản lý tài sản.
3. Phân tích rủi ro tài chính: công nợ và khoản phải thu, khả năng thanh khoản, khả năng quản lý nợ.
4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: phân tích các đòn bẩy và đẳng thức Du Pont.
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp trước hết cần căn cứ vào các số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kết quả kinh doanh cho biết kết quả kinh doanh chính: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ sở hữu.
2.3.1.1 . Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
- Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng.
- Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng.
- Mức độ biến động và mức độ phù hợp của các cơ cấu này.
- Đặc trưng của công nghệ sản xuất và chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
2.3.1.2. Phân tích các cân đối tài chính
- Cân đối giữa tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn: Tài sản lưu động nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn.
TSLĐ
Tiền
Phải thu
Hàng tồn kho
TSCĐ
TSLĐ
Phải trả
Vay ngắn hạn
Nợ định kỳ
Nợ dài hạn
Nguồn vốn
chủ sở hữu
- Cân đối giữa Tài sản cố định và nguồn vốn dài hạn: Tài sản cố định nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
2.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính.
2.3.2.1 Phân tích khả năng sinh lợi
Các tỷ số khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so với doanh số bán hàng, các đầu tư về tài sản, vốn của nó ta sao. Các tỷ số khả năng sinh lợi cơ bản:
Doanh lợi doanh thu sau thuế (Lợi nhuận biên) ROS:
ROS
=
Lãi ròng
Doanh thu
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi vay cho chủ sở hữu.
Doanh lợi trước thuế (BEP – Basic earning Power sức sinh lợi cơ sở)
BEP
=
EBIT
Tổng tài sản
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội.
Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và thuế suất thu nhập khác nhau.
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA- Return on Asset)
ROA
=
Lãi ròng
Tổng tài sản
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty, là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem Công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ không? Đồng thời, là cơ sở quan trọng để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu- (ROE- Return on Equity)
ROE
=
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Đây là một chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
2.3.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Nhà phân tích tài chính sử dụng các tỷ số về khả năng quản lý tài sản để đo lường hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và sức sản xuất của tài sản trong năm.
Trả lời câu hỏi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm.
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quy hàng tồn kho trả lời câu hỏi: một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng các tài sản khác.
Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt.
Kỳ thu nợ bán chịu
Kỳ thu nợ
=
Phải thu x 360
Doanh thu
Kỳ thu nợ phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, nó có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
Kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.
Kỳ thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
Vòng quay Tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định trả lời câu hỏi: một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay tài sản cố định
=
Doanh thu
Tài sản cố định bình quân
Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất.
Vòng quay Tài sản cố định cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.
Vòng quay tài sản lưu động:
Vòng quay tài sản lưu động trả lời câu hỏi một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay tài sản lưu động
=
Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân
Vòng quay tài sản lưu động cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay tài sản lưu động cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vòng quay tài sản lưu động thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản trả lời câu hỏi: một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Vòng quay Tổng tài sản
=
Doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Vòng quay tổng tài sản đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay tổng tài sản cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
2.3.3 Phân tích rủi ro tài chính
2.3.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như người đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
Các chỉ số khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Chỉ số hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn, là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn, mà giá trị càng lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao.
Để có căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì chỉ số được đa số các chủ nợ chấp nhận là 2. Ngoài việc căn cứ vào chỉ số để đánh giá khả năng thanh toán là tốt hay xấu, cũng cần xem xét các yếu tố sau:
+ Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Cơ cấu tài sản lưu động;
+ Hệ số vòng quay của một số tài sản lưu động.
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cũng tương tự như tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, nhưng là số đo thanh khoản chặt chẽ hơn một chút vì nó loại trừ tồn kho ra khỏi tài sản hiện hành.
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ số nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Nói chung, hệ số này thường biến động trong khoảng từ 0,5¸1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, để kết luận hệ số thanh toán nhanh là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, khi phân tích cũng cần xem xét đến phương thức thanh toán mà khách hàng được hưởng; kỳ hạn thanh toán nhanh hay chậm cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì tiền mặt nhiều, phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều.
Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho tài sản lưu động nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.
1.3.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ
Phân tích khả năng quản lý nợ để đánh giá phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận danh cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
Chỉ số nợ: mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong kinh doanh.
Chỉ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài trợ DFL (đòn bẩy nợ) trong hoạt động kinh doanh.
Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao. Chỉ số nợ cao là một minh chứng về uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Tuy nhiên, chỉ số nợ cao làm cho khả năng thanh khoản giảm. Đồng thời nếu ROA < Kd(1-T) thì lợi nhuận cũng sẽ giảm. Những hạn chế này làm tăng độ rủi ro của doanh nghiệp và làm giảm niềm tin của chủ nợ.
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay
=
EBIT
Lãi vay
Chỉ số này cho biết một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.
Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
2.3.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
a. Đẳng thức Du Pont nhất
ROA
=
Lãi ròng
=
Lãi ròng
x
Doanh thu
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu
Tổng tài sản bình quân
ROA
=
ROS
x
Vòng quay tổng tài sản
Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS và tăng vòng quay tổng tài sản.
Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán.
Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Đẳng thức Du Pont thứ 2:
ROE
=
Lãi ròng
=
Lãi ròng
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
=
ROA
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA và tỷ số Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu.
Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Du pont 1.
Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao.
Đương nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.
Đẳng thức Du Pont tổng hợp
ROE
=
Lãi ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
=
ROS
x
Vòng quay tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
ROE phụ thuộc 3 nhân tố: ROS, ROA và tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
Phân tích Du Pont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.
Việc phân tích ảnh hưởng này được tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN MAY THĂNG LONG NĂM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Giới thiệu chung
Tên gọi: Công ty cổ phần may Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga.
Vốn điều lệ: 23.306.700.000đ (hai mươi ba tỷ sáu triệu bảy trăm nghìn đồng).
Trụ sở của Công ty: 250 Minh Khai_Hai Bà Trưng_Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
2. Các mốc lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Lịch sử hình thành :
Công ty cổ phần may Thăng Long được thành lập từ 08/05/1958 tiền thân là Công ty May mặc xuất khẩu ; tháng 8/1965 được đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu trực thuộc TOCONTAP - Bộ Ngoại thương.
Năm 1979, được đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long thuộc Liên hiệp xí nghiệp may - Bộ công nghiệp nhẹ.
Tháng 3/1992 được đổi tên thành Công ty may Thăng Long theo quyết định số: 218/BCn-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ ; Nay trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tháng 10/2003 Công ty may Thăng Long được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần may Thăng Long nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% theo quyết định số : 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và Cty hoạt động hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức cho đến nay.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3.1. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
- Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất.
- Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công nhân viên của Công ty.
3.2. Chức năng
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất rồi tiêu thụ, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, mang lại cho ngân sách quốc gia một lượng ngoại tệ lớn nhờ xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số mặt hàng dệt may khác và nó chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng số các sản phẩm của Công ty.
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nước
- Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
4. Các sản phẩm chính của Công ty
Đơn vị: 1000đ
Sản phẩm
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Áo Jacket các loại
523
8,38%
495
12.27%
Quần các loại
2.517
40.31%
2160
53,56%
Áo sơ mi các loại
878
14.06%
720
17,85%
Quần áo dệt kim
2326
37.25%
658
16,32%
Tổng cộng
6244
100%
4033
100%
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT
ChØ tiªu
N¨m 2003
N¨m 2004
N¨m 2005
1
Tæng gi¸ trÞ tµi s¶n
157.916.253.931
156.489.291.121
133.096.933.849
2
Doanh thu thuÇn
105.794.814.529
112.610.088.593
96.204.510.194
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
422.687.530
1.613.130.315
-1.820.349.086
4
Lîi nhuËn kh¸c
721.795.634
234.299.291
-969.003.067
5
Lîi nhuËn tríc thuÕ
(Trong ®ã: Dù phßng ph¶i thu khã ®ßi)
1.144.483.164
1.847.529.606
-2.789.352.153
-2.662.116.338
6
Lîi nhuËn sau thuÕ
778.248.552
1.847.529.606
-2.789.352.153
6. Tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Ban kiểm soát
Phòng Cơ Điện
Phòng Kế hoạch
Vật tư
Phòng XNK
Phòng Kinh doanh Tổng hợp
Xí nghiệp may 3
Xn MAY NAM HảI (NAM ĐịNH)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Ban tổng Giám đốc
Xí nghiệp may 2
Xí nghiệp may 1
Các xN Tại hà nội
Các phòng ban
Văn phòng Công ty
Phòng Kế toán tài vô
Phòng Kỹ thuật
chất lượng
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ). HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc, giám đốc điều hành Cty là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 7 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
- Văn phòng Cty : có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, Lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị trật tự trị an toàn trong cty ; Đào tạo ; y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống quản trị.
- Phòng Kế toán tài vụ : có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kỹ Thuật Chất lượng : có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong Cty.
- Phòng Cơ điện : Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, quản lý tài sản máy móc thiết bị của Cty ; nâng cấp hoặc hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty.
- Phòng XNK : Làm các thủ tục về Xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan….
- Phòng kế hoạch vật tư : Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các kho tàng của Công ty. Tham gia giám sát c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5619.doc