Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay ở Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB) với tài sản cầm cố là cổ phiếu

Lời mở đầu Hiện nay, thị trường chứng khoán nói riêng, thị trường tài chính nói chung đang phát triển rất mạnh mẽ. Có rất nhiều dịch vụ cho vay mới ra đời, một trong những dịch vụ đó chính là dịch vụ cho vay cầm cố cổ phiếu. Đây là hoạt động cho vay hết sức mới mẻ. Nếu như trước năm 2006 thì hoạt động cho vay này còn rất hạn chế, thì trong 2 năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, hoạt động này ngày càng phát triển. Có ngân hàng đã cho vay cầm cố chứng khoán với tỷ l

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay ở Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB) với tài sản cầm cố là cổ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ lên đến 24% tổng dư nợ ( con số này đối với cho vay bất động sản chỉ là 10%). Tuy nhiên, trong thời gian qua thị trường chứng khoán tăng trưởng nóng, dẫn đến việc cần thiết phải xem xét, điều chỉnh hoạt động cho vay cầm cố chứng khoán. Sau một thời gian thực tập ngân hàng Quốc tế - VIB bank, được sự hướng dẫn của các anh chị trong phòng Giám sát tín dụng, và của thầy giáo TS. Trần Trọng Nguyên, em đã lựa chọn đề tài thực tập tốt nghiệp: “ Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay ở Ngân hàng VIB với tài sản cầm cố là cổ phiếu.” Trong chuyên đề này, em sẽ xem xét trên khía cạnh xác định hạn mức cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động cho vay cầm cố. Chuyên đề này bao gồm ba phần chính: + Giới thiệu chung về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. + Giới thiệu về Phương pháp VaR, và các phương pháp định giá giá trị công ty. + Tính toán và đưa ra hạn mức cho vay cầm cố cổ phiếu. Để hoàn thành chuyên đề này, em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Trần Trọng Nguyên, và sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh chị Phòng Giám sát tín dụng, đã giúp em có được những cách giải quyết tốt các vướng mặc của mình.. Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy Trần Trọng Nguyên và các thầy cô trong khoa Toán kinh tế, các anh chị trong Phòng giám sát tín dụng Ngân hàng VIB đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Phần I: Tín dụng trong ngân hàng thương mại I- Giới thiệu tín dụng trong ngân hàng thương mại 1- Khái niệm Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là một sự tin tưởng tí nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, nhưng tất cả đều thể hiện hai nội dung chủ yếu: Một là: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Hai là: Người sử dụng cam kết hoàn trả sổ tiền hoặc hàng hóa đó cho người sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi. Quá trình vận động đó được biểu diễn trên sơ đồ sau đây: Cho vay Người sử dụng Người sở hữu Hoàn trả Người cho vay Người đi vay 2- Đặc trưng của tín dụng + Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. + Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để thu hồi được nợ, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay. + Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi. 3-Vai trò của tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp: tiền khấu hao tài sản cố định, tiền mua nguyên vật liệu nhưng chưa mua.... Với các khoản tiền tam thời chưa sử dụng đến đó, các doanh nghiệp luôn tìm cách sinh lời. Bên cạnh đó các khoản tiền để dành của dân cư, khi chưa có nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để sinh lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm tang trong nền kinh tế. Trong khi đó, một số các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình, một số cá nhân cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống. Ngân sách nhà nước thâm hụt, nhà nước cần vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách.... Như vậy, trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Và đây chính là một vai trò quan trọng của ngân hàng. Thu hút tập trung mọi nguồn vốn, tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để cho vay đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. +Thông qua tín dụng ngân hàng, có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. + Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán inh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. +Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. 4- Phân loại tín dụng 4.1- Thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: thời hạn dưới 1 năm, dung để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Tín dụng trung hạn: thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố diịnh, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: thời hạn trên 5 năm, được sử dụng cho cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay...), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. 4.2- Đối tượng tín dụng +Tín dụng lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động, bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. +Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. 4.3-:Mức độ đảm bảo Tín dụng đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho vay nợ. 4.4- Mục đích sử dụng vốn +Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. +Tín dụng tiêu dung: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dung như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt.... 4.5-Xuất xứ của tín dụng +Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng thông qua một trung gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác. +Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền ( hoặc hàng hóa) với người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hóa) đó, không cần phải thông qua một trung gian tài chính nào cả. II- Bảo đảm tín dụng 1- Khái niệm Đảm bảo tín dụng là đảm bảo cho khoản tiền ngân hàng phát ra cho vay có khả năng thu hồi được nợ khi đến hạn. Để đảm bảo thu hồi được nợ, ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng uy tín và năng lực của khách hàng từ đó áp dụng các phương pháp cho vay thích hợp. Nếu khách hàng được đánh giá là tốt, như có phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng trong tương lai thì ngân hàng có thể cho vay không cần đảm bảo. Ngược lại, nếu khách hàng không đạt được tiêu chuẩn đó thì để hạn chế rủi ro buộc ngân hàng phải cho vay có đảm bảo. Đảm bảo tín dụng có thể là tài sản hữu hình, có thể là tài sản vô hình hoặc cũng có thể là con người đứng ra đảm bảo bằng tài sản của mình cho một khoản nợ vay hoặc bằng uy tín của mình. 2- Mục đích của đảm bảo tín dụng Thiết lập đảm bảo tín dụng để ngân hàng có cơ sỏ pháp lý là thêm một khoản thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu bán hàng đối với cho vay vốn lưu động hoặc là nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận đối với cho vay tài sản cố định mang lại. Trong cho vay tiêu dung nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập của cá nhân như tiền lương và các nguồn thu nhập khác. Trước khi quyết định cho vay ngân hàng thường tiến hành phân tích đánh giá năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu thấy rằng nguồn thu thứ nhất chưa có cơ sở chắc chắn thì buộc ngân hàng phải thiết lập cơ sỏ pháp lý để có thể thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai chính là đảm bảo nợ vay, nó giúp cho ngân hàng phòng ngừa những diến biến không thuận lợi trong quá trình kinh doanh. Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn của ngân hàng nhưng không sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong hợp đồng tín dụng, việc sử dụng vốn của khách hàng vào những mục đích không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của họ sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi thu hồi nợ. Nhưng khi thực hiện đảm bảo tín dụng khách hàng phải trao cho ngân hàng tài sản hoặc giấy tờ sở hữu tài sản khi, họ chỉ có thể nhận lại tài sản sau khi đã trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Đảm bảo tín dụng đã gắn trách nhiệm vật chất của người vay vốn trong việc sử dụng vốn vay đem lại hiệu quả cao nhất. Việc thực hiện đảm bảo tín dụng đối với khách hàng vay vốn giúp cho ngân hàng ngăn ngừa, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngân hàng phát triển, uy tín của ngân hàng ngày một nâng cao là cơ sở cho ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy đảm bảo tín dụng được coi là một tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc vì trên thực tế ngân hàng thường cấp tín dụng không có đảm bảo cho những khách hàng tốtm đã được thực tế kiểm chứng trong một thời gian tương đối dài. Còn những khách hàng khác phải có đảm bảo thì mới quyết định cấp tín dụng. 3- Các hình thức thực hiện đảm bảo tín dụng 3.1- Bảo đảm đối vật 3.1.1- Khái niệm Bảo đảm đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất địnhđối với tài sản của khách hàng đóng vai trò là con nợ, nhằm làm căn cứ thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Tài sản mà khách hàng dung làm tài sản đảm bảo là tài sản hữu hình và tài sản vô hình như: nhà cửa, đất đai, phương tiện đi lại, giấy tờ có giá, bằng phát minh sang chế, nhãn mác hàng hóa, chuyển nhượng nợ phải thu của khách hàng đi vay, các chứng khoán,... Tuy nhiên, không phải loai tài sản nào cũng được dung làm tài sản đảm bảo, muốn làm tài sản đảm bảo phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. 3.1.2 Điều kiện của tài sản làm đảm bảo tín dụng Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn. Tài sản này có thể do khách hàng vay vốn chiếm hữu và sử dụng, cũng có thể giao cho một người khác chiếm hữu và sử dụng. Do đó, các tài sản cho vay cũng có thể dung làm tài sản thế chấp. Tài sản đảm bảo phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp. Có nghĩa là các tài sản mà Nhà nước quy định cấm kinh doanh, cấm mua bán, chuyển nhượng, tài sản còn đang tranh chấp, tài sản đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong tỏa, tái sản đang làm thủ tục giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp, tài sản đang thực hiện các nghĩa vụ khác... khôg được dung làm đảm bảo nợ vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo phải có thị trường tiêu thụ. Đây là điều kiện để ngân hàng có thể bán hoặc phát mại tài sản sau khi khách hàng không thể trả được nợ. Vì vậy, khi xem xét tài sản đảm bảo có thỏa mãn điều kiện này hay không phải trả lời được các câu hỏi sau: + Trên thị trường hiện tại có tài sản đó không? +Tài sản đó có thể bán được dễ dàng không? +chi phí cho việc bán tài sản đó như thế nào? +Biến động của tài sản đó cao hay thấp? Như vậy, tùy thuộc vào loại tài sản và tính thị trường của nó để ngân hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận là tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng. 3.1.3- Mức tín dụng được cấp so với giá trị tài sản đảm bảo Mọi tài sản đều có sự biến động giá theo thời gian vì vậy, việc cấp tín dụng và quản lý tín dụng đối với các khoản vay có đảm bảo phải căn cứ vào giá cả thực tế của tài sản và mức biến động giá của tài sản đó trên thị trường. Giá thực tế của tài sản trên thị trường là giá mà tại thời điểm thực hiện đảm bảo tín dụng thì người mua chấp nhận trên thị trường. Đối với những tài sản giá cả ít biến động lớn và ngược lại đối với những tài sản Có mức biến động giá lớn thì tỷ lệ cho vay thấp. Khi cấp tín dụng có tài sản đảm bảo phải thực hiện nguyên tắc: -Mức tín dụng cấp phải nhỏ hơn giá trị thị trường của tài sản đảm bảo. Nếu mức tín dụng cấp bằng với giá trị thị trường của tài sản đảm bảo ( trong điều kiện giá cả ổn định) mà người vay không trả được nợ buộc ngân hàng phải bán tài sản đảm bảo thu hồi nợ, thì trong trường hợp này số tiền thu về bán tài sản chỉ có thể thu đủ gốc và chưa thu được lãi. -Duy trì cho vay trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng. Trong cho vay trung và dài hạn, hàng năm ngân hàng phải đánh giá lại tài sản đảm bảo để điều chỉnh tín dụng. Nếu giá trị tài sản đảm bảo giảm xuống thì phải giải quyết theo hai cách: +Yêu cầu đơn vị vay bổ sung thêm giá trị tài sản đảm bảo. +Thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo. 3.1.4- Các hình thức bảo đảm đối vật 3.1.4.1- Thế chấp tài sản Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản thế chấp là bẩt động sản, do người vay vốn hoặc người thứ ba trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản. Đối tượng của thế chấp tài sản là bất động sản: nhà cửa, đất đai, công trình xây dựng gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng... . Những bất động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng thuộc loại tài sản thế chấp. Những bất động sản này, muốn được ngân hàng chấp nhận là vật đảm bảo nợ vay, thì phải thỏa mãn các điều kiện của một tài sản đảm bảo. Thế chấp tài sản có hai chủ thể tham gia, đó là người vay vốn gọi là người thế chấp và người cho vay ( ngân hàng) gọi là người được thế chấp. Hành vi thế chấp sẽ chấm dứt khi món nợ đã thanh toán xong. * Đặc điểm của thế chấp tài sản +Người thế chấp không chuyển giao bất động sản cho người nhận thế chấp tài sản, mà chỉ chuyển giao giấy tờ sở hữu và văn thư như thế chấp tài sản. Ngay bản thân việc chuyển giao giấy tờ sở hữu cũng chia làm hai loại tùy theo sự thỏa thuận giữa người thế chấp và người nhận thế chấp: Người thế chấp chuyển giao quyền sở hữu, bất động sản cùng văn thư thế chấp cho ngân hàng. Người thế chấp chuyển giao giấy tờ sở hữu bất động sản cùng văn thư thế chấp cho ngân hàng. + Người trực tiếp quản lý bất động sản là người thế chấp hoặc người thứ ba. * Các loại hình thế chấp tài sản +Căn cứ vào tính chất pháp lý chia thành hai loại Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp mà trong đó khách hàng vay vốn chuyển giao quyền sở hữu tài sản thế chấp cho ngân hàng. Khi đến hạn khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có thể phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Thế chấp công bằng là hình thức mà người thế chấp chỉ giao cho ngân hàng giữ giấy tờ sở hữu bất động sản thế chấp để làm đảm bảo cho khoản tín dụng được cấp. Khi đến hạn khách hàng không trả được nợ theo thỏa thuận, thì ngân hàng phải nhờ đến sự can thiệp của tòa án mà không được quyền bán tài sản để thu hồi nợ. +Căn cứ theo số lần thế chấp thì chia thành hai loại: Thế chấp thứ nhất: là tài sản đang thế chấp để doanh nghiệp có món nợ thứ nhất. Ở đây chính là tài sản đảm bảo cho món nợ thứ nhất đang hiện hành. Thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp trong đó khách hàng sử dụng phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản đảm bảo thế chấp khoản tín dụng thứ nhất được đảm bảo bằng tài sản đó để đảm bảo cho món nợ thứ hai. * Quy trình cho vay có thế chấp tài sản Cho vay có đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo đều có những điểm giống nhau trong quy trình cấp tín dụng: thiết lập hồ sơ tín dụng, thẩm định điều kiện cho vay vốn của khách hàng, quyết định cho vay và kiểm tra giám sát xử lý tín dụng. Giám định tính chất pháp lý về tài sản thông qua hồ sơ của tài sản để xem tài sản đó có thỏa mãn các điều kiện làm vật đảm bảo nợ hay không? Nếu đủ điều kiện làm vật đảm bảo thì tiến hành định giá tài sản thế chấp. Và chú ý là cần định giá sát với thị trường, nếu định giá cao hơn giá thị trường thì sẽ dẫn đến khả năng không thu hồi được nợ, còn nếu định giá thấp hơn so với thị trường thì sẽ khó cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng. Căn cứ vào giá trị tài sản thế chấp để xác định mức cho vay, mức cho vay bao giờ cũng phải nhỏ hơn giá trị tài sản thế chấp. Nếu tài sản có biến động thấp thì cho vay với tỷ lệ cao, nhưng tối đa không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, còn đối với những tài sản có mức biến động cao thì có thể chỉ cho vay với tỷ lệ 50 % giá trị tài sản thế chấp. Sau khi thỏa thuận được mức cho vay và các điều kiện về tín dụng, khách hàng và ngân hàng sẽ ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản. Hợp đồng thế chấp tài sản sẽ chấm dứt hiệu lực khi món nợ đã thanh toán xong hoặc khách hàng chuyển sang hình thức bảo đảm khác. 3.1.4.2- Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là hành vi giao nộp tài sản là động sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của người vay cho ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Người đi vay được gọi là người cầm cố, ngân hàng là người nhận cầm cố. Hành vi cầm cố tài sản sẽ chấm dứt khi người đi vay đã hoàn trả đầy đủ các khoản nợ được đảm bảo bằng cầm cố tài sản. Trường hợp người đi vay không hoàn trả được nợ, thì ngân hàng được quyền phát mại tài sản và được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Các tài sản cầm cố là động sản như: vật tư hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, công cụ lao động, máy móc thiết bị dung cho sản xuất kinh doanh, phương tiện sinh hoạt, giấy tờ có giá, vàng bạc, kim khí, đá quý.... Điều kiện để có thể là tài sản cầm cố: Những động sản này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn và phải được pháp luật cho phép mua bán, chuyển nhượng. Và các tài sản cầm cố phải có tính thị trường. 3.2- Bảo đảm đối nhân 3.2.1- Khái niệm Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không có khả năng trả nợ. Người cam kết trong bảo đảm đối nhân gọi là người bảo lãnh. Người bảo lãnh có thể là một thể nhân hoặc pháp nhân như một công ty, một xí nghiệp và cũng có thể là một ngân hàng thương mại. Điều kiện để một thể nhân hay pháp nhân trở thành người bảo lãnh Đó là phải là người có đủ năng lực tài chính và năng lực pháp lý, đồng thời phải có uy tín cộng với sự sẵn long thì mới được ngân hàng chấp nhận làm người bảo lãnh. Có thể có nhiều bên cùng tham gia bảo lãnh, mỗi bên tham gia bảo lãnh có thể chấp thuận bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nợ vay cho bên được bảo lãnh. Mỗi bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một phần nợ gốc, lãi, tiền phạt ( nếu có) và ký hợp đồng bảo lãnh độc lập. Một bên bảo lãnh có thê thàm gia bảo lãnh cho nhiều bên được bảo lãnh, mỗi lần bảo lãnh ký một hợp đồng bảo lãnh độc lập. 3.2.2- Các loại hình bảo lãnh 3.2.2.1- căn cứ theo tính chất đảm bảo + Bảo lãnh không có tài sản làm đảm bảo là hình thức bảo lãnh áp dụng đối với người được bảo lãnh áp dụng đối với người bảo lãnh có khả năng tài chính mạnh và có uy tín với ngân hàng thì có thể ký hợp đồng bảo lãnh mà không cần kèm theo tài sản thế chấp hoặc cầm cố. + Bảo lãnh có tài sản đảm bảo là hình thức bảo lãnh áp dụng đối với người bảo lãnh thiếu các tiêu chuẩn về uy tín hoặc năng lực tài chính, trong trờng hợp này người bảo lãnh cần có tài sản thế chấp hoặc cầm cố thì mới được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh. Theo phương thức bảo lãnh nay, Khi khách hàng cho vay vốn không trả được nợ thì người được bảo lãnh phải trả thay. Nếu người được bảo lãnh không thực hiện được cam kết, ngân hàng có quyền thu hồi nợ thông qua bán tài sản thế chấp hoặc cầm cố theo quy định của pháp luật. 3.2.2.2- Căn cứ vào nghĩa vụ phải bảo lãnh + Bảo lãnh riêng biệt là hình thức mà người bảo lãnh ký hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng vay vốn ngân hàng cho từng số tiền cụ thể theo hợp đồng tín dụng. + Bảo lãnh duy trì là hành vi bảo lãnh mà theo đó người bảo lãnh, bảo lãnh cho một loạt các giao dịch và mức bảo lãnh được thực hiện theo hạn mức tối đa. 3.2.3- Mức độ đảm bảo tín dụng 3.2.3.1- Mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng trong quan hệ tín dụng Độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng cao hay thấp căn cứ vào uy tín của khách hàng. Uy tín của khách hàng thể hiện ở khả năng tài chính của khách hàng mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo ra nhiều lợi nhuận, quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng phải song phẳng không có nợ quá hạn. uy tín của khách hàng còn thể hiện ở vị trí của khách hàng trên thị trường và mối quan hệ của khách hàng với bạn hàng.... 3.2.3.2- Giá trị tài sản được đưa ra làm tài sản đảm bảo Để đảm bảo cho khoản tiền ngân hàng phát ra cho vay có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, thì khỏan vay đó phải được đảm bảo bằng tài sản của người vay. Với điều kiện giá trị của tài sản đó phải lớn hơn giá trị tài của khoản vay và giá cả của tài sản đó phải tương đối ổn định. Nếu trường hợp đến hạn người đi vay không trả được nợ, ngân hàng phát mại tài sản thu hồi nợ thì tiền thu về bán tài sản đủ để ngân hàng thu được nợ gốc, lãi và các chi phí khác. Vì vậy, giá trị tài sản đưa ra làm tài sản đảm bảo ngày càng lớn thì mức độ đảm bảo của khoản tín dụng phát ra càng chắc chắn. 3.2.3.3- Mức độ đảm bảo của khoản tín dụng cong phụ thuộc vào khối lượng tín dụng mà ngân hàng phát ra cho vay Nếu ngân hàng tập trung vốn cho một số ít khách hàng vay thì mức dư nợ của một khách hàng sẽ lớn. Trường hợp khách hàng nào đó gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ kéo theo sự rủi ro của ngân hàng. Vì vậy, khối lượng tín dụng phát ra ít thì khả năng rủi ro nhỏ và mức độ đảm bảo của khoản tín dụng cao hơn. 3.2.3.4-Mức độ bảo đảm tín dụng còn phụ thuộc vào giới hạn pháp lý của tài sản đưa ra làm đảm bảo Khi nói tới giới hạn pháp lý của tài sản là nói tới giới hạn về quyền sở hữu hợp pháp về tài sản làm đảm bảo của người vay vốn. Nếu dung tài sản đảm bảo thuộc quyền sỏ hữu của nhiều người,thì mức độ đảm bảo thấp hơn là tái sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu của một người. Giới hạn pháp lý còn thể hiện các thủ tục đảm bảo phải phù hợp pháp luật và được cho phép. Tuy nhiên, để có thể nắm rõ hơn về nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng khoán, chúng ta sẽ xem xét nghiệp vụ cho vay của một trong những ngân hàng có uy tín của Việt Nam. Đó là ngân hàng quốc tế VIB bank. III- Một số những quy định trong nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng khoán ở ngân hàng VIB bank 1- Đối tượng và phạm vi áp dụng Là các pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu cầm cố các loại chứng khoán sau: + Chứng khoán niêm yết,giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán đã hoàn thành thủ tục lưu kí trên thị trường. + Chứng khoán OTC. + Chúng khoán cầm cố phải là chứng khoán có khả năng chuyển nhượng, không thuộc loại chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng hoặc không có khả năng chuyển nhượng tại thời điểm cầm cố. 2- Mục đích và điều kiện vay vốn Với khách hàng cầm cố chứng khoán với mục đích đầu tư và kinh doanh chứng khoán, ngoài các điều kiện chung thì còn phải thỏa mãn các điều kiện sau: +Có kinh nghiệm kinh doanh và đầu tư chứng khoán tối thiểu 12 tháng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. +Mở tài khoản tại công ty chứng khoán mà Ngân hàng có hợp tác. Với khách hàng cầm cố với mục đích khác, không phải đầu tư kinh doanh chứng khoán, ngoài các điều kiện chung thì còn phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Có trụ sở chính (đối với pháp nhân) hoặc có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 (đối với cá nhân) tại địa bàn có điểm giao dịch của Ngân hàng. + Có năng lực tài chính và nguồn thu nhập ổn định bảo đảm thanh toán nợ. +Mở tài khoản tại công ty chứng khoán mà Ngân hàng có hợp tác. 3- Căn cứ xác định số tiền cho vay +Nhu cầu vay vốn thực tế của Khách hàng theo đánh giá của Ngân hàng. + Khả năng trả nợ vay. + Không vượt quá tỷ lệ cho vay nào trong hai tỷ lệ sau: 70% tổng số tiền đầu tư theo đánh giá của Ngân hàng. 50 % giá trị chứng khoán cầm cố do Ngân hàng đánh giá. + Số tiền tối thiểu cho vay: 50.000.000 đồng. 4- Thời hạn và phương thức cho vay + Căn cứ theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng. + Đối với kinh doanh chứng khoán ( nguồn trả nợ từ bán chứng khoán): Cho vay từng lần: thời hạn cho vay tối đa không quá 6 tháng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: + Hạn mức tín dụng được cấp với thời hạn tối đa 12 tháng. + Thời hạn vay của mỗi Khế ước nhận nợ không quá 6 tháng. Thời hạn gia hạn tối đa không quá 6 tháng. + Đối với đầu tư chứng khoán: Cho vay từng lần với thời hạn vay tối đa không quá 24 tháng. + Đối với mục đích khác: Theo quy định của Ngân hàng đối với từng mục đích vay. 5- Định giá tài sản đảm bảo Giá chứng khoán cầm cố được xác định như sau: + Đối với chứng khoán niêm yết tại TTGDCK Hà Nội: Giá định giá = Giá tham chiếu tại phiên giao dịch – 20%. + Đối với chứng khoán niêm yết tại TTGDCK TP Hồ Chí Minh: Giá định giá = Giá tham chiếu tại phiên giao dịch – 10%. +Đối với chứng khoán OTC: Giá chứng khoán cầm cố = Giá chào mua thấp nhất tại ngày giao dịch gần nhất theo thống kê trên thị trường của công ty chứng khoán có quyền lợi độc lập với doanh nghiệp phát hành chứng khoán – 10%. Định giá lại chứng khoán cầm cố được tiến hành trong các trường hợp sau: + Khi ngày giải ngân không trùng với ngày phê duyệt khoản vay và giá chứng khoán cầm cố giảm so với giá phê duyệt. + Khi giá chứng khoán cầm cố giảm xuống tới 10% (đối với chứng khoán OTC) và 15 % (đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại TTGDCK) so với giá định giá hoặc giá định lại gần nhất. 6- Xử lý chứng khoán cầm cố + Khi giá chứng khoán cầm cố giảm còn 85% (đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại TTGDCK) hoặc 90% (đối với chứng khoán OTC) so với giá trị gần nhất; đồng thời lập biên bản định giá lại chứng khoán cầm cố, thông báo với khách hàng để trả bới nợ vay hoặc bổ sung tài sản đảm bảo được Ngân hàng chấp nhận. + Khi giá chứng khoán giảm xuống còn 75% (đối với chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại TTGDCK) hoặc còn 80% (đối với chứng khoán OTC) so với giá trị gần nhất và khách hàng không trả bớt nợ vay hoặc bổ sung tài sản đảm bảo trong vòng tối đa 2 ngày làm việc để bảo đảm tỷ lệ dư nợ trên giá trị chứng khoán cầm cố thì sẽ tiến hành xử lý tài sản đảm bảo, thu nợ trước thời hạn. Phần II: Giới thiệu về phương pháp VaR và các phương pháp định giá công ty. I- Phương pháp VaR ( Value at Risk) 1-Khái niệm về rủi ro và VaR Theo quan điểm của nhà đầu tư chứng khoán, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng ( hay xác suất ) xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn là khả năng làm cho mức sinh lời thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến ban đầu. Trong phân tích đầu tư chứng khoán, các nhà phân tích quan niệm rủi ro là khả năng biến động của mức sinh lời. Vì vậy, phân phối xác suất của mức sinh lời càng rộng thì chứng tỏ khoản đầu tư càng nhiều rủi ro. Phương sai và độ lệch chuẩn là những hệ số được dùng để đo lường mức biến động của mức sinh lời hay chính là rủi ro của khoản đầu tư. Trong thực tế có rất nhiều loại rủi ro là nguyên nhân dẫn đến mức sinh lời không đúng như nhà đầu tư dự đoán. Trong đầu tư chứng khoán, người ta chia rủi ro thành rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Theo Due & Pan (1997) và Jorion (1997), VaR là ước lượng điểm về khả năng có thể bị sụt giảm của một định chế tài chính do một loại rủi ro dẫn đến sự vận động chung của thị trường trong suốt thời kì nắm giữ nhất định. Trong trường hợp này VaR được sử dụng để đảm bảo rằng các định chế tài chính vẫn hoạt động sau những sự kiện khủng hoảng. VaR là một phương pháp đo lường rủi ro tài chính sử dụng các kỹ thuật thống kê chuẩn mực. VaR thể hiện nguy cơ tổn thất lớn nhất có thể xảy ra ở mức ý nghĩa cho trước trong một thời gian nhất định, trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường. VaR cung cấp thông tin cho người sử dụng về rủi ro thị trường. Một quỹ đầu tư có thể dự tính rủi ro trong ngày giao dịch là 100 triệu USD ở mức tin cậy 99%. Nói cách khác, trong điều kiện thị trường hoạt động bình thường thì có 1% khả năng xảy ra tổn thất 10triệu USD. Bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào tiến hành các hoạt động kinh doanh rủi ro có nguy cơ gây tổn thất tài chính đều có thể áp dụng phương pháp VaR để đánh giá rủi ro tín dụng. Nhưng dưới góc độ của một cơ quan quản lý, VaR có thể được xác định như phần mất đi nhỏ nhất trong điều kiện bất bình thường của thị trường tài chính. Cả hai cách này đều đưa ra cách tính VaR như nhau, dù khái niệm là khác nhau. Rủi ro thực chất phản ánh tính không chắc chắn của kết quả nên tốt nhất là sử dụng các phân bố xác suất để đo lường rủi ro. Phương pháp VaR chủ yếu được xác định trên nền tảng lý thuyết xác suất và thống kê toán. Mặt thuận lợi của phương pháp VaR là cung cấp cho người quản lý doanh nghiệp một con số phản ánh được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do sự biến động của thị trường. 2. Phương pháp VaR Xét 1 phương án đầu tư gồm n chứng khoán với lợi suất của chứng khoán i được ký hiệu là Xi. Gọi ci là trọng số của chứng khoán i trong phương án đầu tư này. Khi đó lợi suất R của toàn bộ phương án là một tổ hợp tuyến tính của các Xi: R=c1X1+ c2X2 + cnXn. (1.1) Gọi là giá thị trườnghiện tại của chứng khoán i và Yi là giá trị tương lai của nó. Khi đó lợi suất của chứng khoan i được cho bởi: Trong đó là số các cổ phần (không trọng số) của chứng khoán i, và gọi Q là biến ngẫu nhiên biểu thị giá trị tương lai của phương án đầu tư. Giả sử không có sụ cân đối lại. Khi đó trọng số ci của phương án đầu tư được cho bởi: Do đó lợi suất R của phương án đầu tư sẽ là: (1.2) Trung bình và phương sai của R được cho bởi: (1.3) và: (1.4) Trong đó là trung bình của Xi ,còn là hệ số tương quan giữa Xi và Xj. Bây giờ, điều đáng quan tâm là xu hướng của mức thua lỗ ý nghĩa (significant loss) của phương án đầu tư. Giá trị thua lỗ lớn nhất được gọi là giá trị rui ro (value at risk – VaR) với độ tin cậy là 100%. Phương pháp VaR là 1 công cụ quan trọng cho việc quản lý rủi ro. Đặc biệt là giá trị VaR với độ tin cậy 100% được xác định bởi 1 số sao cho: P{Q – Q0 - }= (1.5) Phương pháp VaR sở dĩ được sử dụng rộng rãi là bởi vì nó đã đưa được rất nh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28993.doc