Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty XNK nông sản thực phẩm an giang

MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính sách về tự do hĩa thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và đang hồn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp với quá trình tồn cầu hĩa và khu vực hĩa. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam đang tiến hành cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, chuẩn bị cho lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy khĩ khăn. Th

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty XNK nông sản thực phẩm an giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tiễn đặt ra như vậy, địi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển. Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với cơng cuộc cải cách mậu dịch, tự do hĩa trong thương mại địi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để cĩ thể tồn tại, để cĩ được chỗ đứng trên thương trường mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành cơng của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp, điều kiện và phương tiện thanh tốn nhanh nhất…. Tựu trung lại, doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả thì mới cĩ thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Như chúng ta đã biết, kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực hoạt động khơng thể thiếu ở bất kỳ một quốc gia nào, là chiếc cầu nối giữa thị trường quốc gia và thị trường quốc tế. Thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu, năng suất lao động tăng lên, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho người lao động… giữ vai trị quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của một đất nước. Việt Nam nĩi chung, An Giang nĩi riêng nằm trong khu vực nhiệt đới giĩ mùa, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp. Mặt hàng nơng sản, thực phẩm xuất khẩu hằng năm chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Để duy trì được thành quả này “buộc” các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nơng sản phải hoạt động thật sự hiệu quả, phải sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn cĩ, cải tiến máy mĩc, thiết bị để khơng ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…. Và vấn đề trên hết là phải sử dụng cĩ hiệu quả vốn kinh doanh. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng tình của ban lãnh đạo cơng ty, Trường Đại Học An Giang, Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh và sự nhiệt tình chỉ dẫn của thầy Nguyễn Trí Tâm, tơi quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Cơng Ty Xuất Nhập Khẩu Nơng Sản Thực Phẩm An Giang”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau: - Thực trạng sử dụng vốn của cơng ty. - Thơng qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn. - Một số biện pháp chủ yếu nhằm gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Quá trình tiếp xúc tại cơng ty cho chúng ta cĩ cái nhìn tổng quan về cơng ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách thức sử dụng vốn tại cơng ty, nguồn vốn đĩ được huy động ra sao, được sử dụng như thế nào trong những năm qua, cĩ mang lại hiệu quả như mong muốn hay khơng, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tĩm lại, mục tiêu muốn nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đĩ đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cĩ thể rõ hơn thơng qua hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của Nhà nước, áp lực cạnh tranh, thị trường…, nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…, nhưng một chừng mực nào đĩ đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau: − Cấu trúc vốn của cơng ty. − Tình hình biến động của cơng ty. − Khả năng đảm bảo nguồn vốn. − Kết quả kinh doanh của cơng ty. − Phân tích một số chỉ tiêu tài chính. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cĩ nhiều phương pháp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của cơng ty. Đề tài đã chọn những phương pháp sau: ¾ Thu thập số liệu Khi thực tập tại cơng ty, để cĩ được những thơng tin sơ cấp, tơi thường tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại cơng ty. Liên hệ với các phịng ban để cĩ được các báo cáo tài chính, tìm thêm thơng tin trên mạng, các tạp chí tài chính, báo đài…. ¾ Xử lý số liệu Phương pháp thống kê Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được xử dụng chủ yếu là thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hĩa cĩ cùng một nội dung, cĩ tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nĩ cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đĩ, chúng ta cĩ thể đánh giá được một cách khách quan tình hình của cơng ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả, để từ đĩ đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải cĩ thời gian nghiên cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song, hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi vốn cố định và vốn lưu động của cơng ty và kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty qua 3 năm, từ đĩ cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Hoạt động kinh doanh địi hỏi cần phải cĩ vốn đầu tư. Cĩ thể nĩi rằng, vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ. Vốn kinh doanh phải cĩ trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp cĩ thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuơn khổ của pháp luật. Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của tồn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. 1.1.1.1 Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với các tài sản hiện cĩ ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn: - Số tiền đĩng gĩp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp. - Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu cịn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phịng… 1.1.1.2 Nợ phải trả Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả cơng nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước. 1.1.2 Phân loại vốn Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn cĩ nhiều loại và tùy vào căn cứ để chúng ta phân loại vốn: - Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và vốn vơ hình. - Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. - Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (cịn gọi là vốn vật tư hàng hĩa) và vốn tài chính (hay cịn gọi là vốn tiền tệ). Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hồn khơng ngừng, trên cơ sở đĩ nĩ hình thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn vai trị của chúng. 1.1.2.1 Vốn cố định Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải cĩ tư liệu lao động, đĩ chính là đất đai, nhà xưởng, máy mĩc, thiết bị… chúng giữ vai trị là mơi giới trong quá trình lao động. Trong nền sản xuất hàng hĩa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đĩ, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mịn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị hao mịn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mịn vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì cĩ đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động khơng thay đổi, cịn giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định. Từ những nhận định đã nêu ta thấy: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nĩ là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hồn thành một lần luân chuyển (hoặc hồn thành một vịng tuần hồn). Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế, vốn cố định cĩ tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp cĩ sự khác nhau ở chổ: khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp cĩ vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nĩ lại thơng qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đĩ, trong cơng tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm cho tài sản cố định của doanh nghiệp được tồn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nĩ; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mịn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố định. Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải cĩ đối tượng lao động và sức lao động. Đây chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp. 1.1.2.2 Vốn lưu động Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thơng qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm, hàng hĩa, tiền tệ ở khâu lưu thơng. Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu động sản xuất. Trong hoạt động kinh doanh, khơng phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hồn thành, doanh nghiệp phải chọn lọc, đĩng gĩi, tích lũy thành lơ hàng, thanh tốn với khách hàng… nên hình thành một số khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thơng gọi là tài sản lưu thơng. Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải cĩ một số vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thơng. Cả hai loại tài sản này thay thế lẫn nhau vận động khơng ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hĩa, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thơng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hĩa và tiền tệ hoặc đĩ là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thơng ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị tồn bộ ngay trong một lần và hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hồn của vốn lưu động trong cùng một lúc nĩ phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hồn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải cĩ đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này cĩ mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hĩa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng cĩ tiết kiệm hay khơng, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thơng cĩ hợp lý hay khơng. Vì thế, thơng qua tình hình luân chuyển vốn lưu động cịn cĩ thể kiểm tra một cách tồn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nĩ cĩ quan hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu cơng tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít nhất cĩ thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hồn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.3 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế tốn, ở đĩ nĩ mơ tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: những thứ doanh nghiệp hiện cĩ và các thứ doanh nghiệp cịn nợ tại một thời điểm. Dựa vào bảng cân đối kế tốn, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vốn vay bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực khác bao nhiêu. 1.1.4 Vấn đề bảo tồn vốn kinh doanh Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời, phần thu về trước hết phải bù đắp phần vốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo tồn được vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả, doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên thực tế là quy mơ của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hồn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thơng qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa cĩ thể khẳng định rằng, vấn đề bảo tồn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tĩm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề về cơ cấu vốn ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp. 1.2 PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá khái quát sự biến động cuối năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra những nhận xét ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn Thơng tin trên bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành: - So sánh tổng tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động về quy mơ của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu thành tài sản giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. - So sánh tổng nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh. So sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nguồn vốn để phát hiện nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. 1.2.2 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm đánh giá tình hình huy động, phân bổ và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn. Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết vốn chủ sở hữu đủ trang trải các loại tài sản đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu tại doanh nghiệp mà khơng cần phải đi vay hay chiếm dụng của đơn vị khác. Do đĩ, ta cĩ cân đối sau: B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+III] B.TS (1.1) Trong đĩ, NV: nguồn vốn. TS: tài sản. Cân đối trên chỉ mang tính chất lý thuyết, thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, cân đối (1.1) xảy ra một trong hai trường hợp sau: Trường hợp1: vế trái > vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu sử dụng khơng hết và doanh nghiệp đang bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Chúng ta cần xem xét số vốn bị chiếm dụng cĩ hợp lý hay khơng. Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu khơng đủ trang trải cho các hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi vay hay chiếm dụng vốn. Vấn đề đặt ra là vốn đi vay hay chiếm dụng cĩ hợp lý hay khơng. Ta cĩ cân đối: [(1,2)I+II] A.NV+B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+II] B.TS (1.2) Cân đối (1.2) cho thấy vốn vay và vốn chủ sở hữu đủ trang trải cho các hoạt động của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế cân đối này ít xảy ra, mà chủ yếu xảy ra một trong hai trường hợp sau: Trường hợp 1: vế trái > vế phải. Vốn đi vay và vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng khơng hết vào các hoạt động và bị đơn vị khác chiếm dụng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhỏ hơn vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Vốn vay và vốn chủ sử hữu khơng đủ trang trải doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trong trường hợp này, vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng. Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng [(3→8)I+III] A.NV [III+(1,4,5)V] A.TS+IV B.TS Vậy, qua phân tích ta cĩ cân đối chung thể hiện tinh thần của bảng cân đối kế tốn là: (A + B)TS = (A + B)NV (1.3) Sau khi đã cĩ những nhận định ban đầu về tình hình tài chính, ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 1.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đĩ là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nĩi chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng khơng tăng vốn; hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mơ sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn. Một số chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn kinh doanh: Số vịng quay tồn bộ vốn =  Doanh thu thuần Tổng vốn sử dụng bình quân  (1.4) Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu vịng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn cĩ hiệu quả. Tỷ lệ hồn vốn (ROI: Return On Investment) ROI =  Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn sử dụng bình quân  (1.5) Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng cĩ hiệu quả. 1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận 1.3.1.1 Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu là tồn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của mình trong kỳ kinh doanh, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Chỉ tiêu doanh thu cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp (trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu luơn đứng đầu): - Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp cĩ thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mơ kinh doanh. - Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Ở khía cạnh nào đĩ chỉ tiêu doanh thu cịn phản ánh “chữ tín trong kinh doanh” của doanh nghiệp. 1.3.1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dơi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của mình hoặc đĩ là phần dơi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi phí của hoạt động đĩ. - Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ. - Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội. - Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu “hấp dẫn” để thu hút vốn đầu tư. Từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta tính được các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết định của doanh nghiệp, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp. ª Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sale) Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Cĩ thể dùng nĩ để so sánh với tỷ số của các năm trước hay của doanh nghiệp khác cùng ngành. ROS =  Lợi nhuận sau thuế Doanh Thu thuần  (1.6) Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận rịng): là khoản lời cịn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ tổng chi phí và thuế thu nhập. Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. ª Doanh lợi vốn tự cĩ (ROE: Return On Equity) Doanh lợi vốn tự cĩ phản ánh hiệu quả của vốn tự cĩ hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. ROE =  Lợi nhuận sau thuế Vốn tự cĩ (1.7) Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ cĩ thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. 1.3.2 Hiệu quả kinh doanh 1.3.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luơn là vấn đề được mọi doanh nghiệp và tồn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn cĩ của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đề ra. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả “đầu ra” Chi phí “đầu vào”  (1.8) Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí “đầu vào” tối thiểu. Vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là tồn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn cĩ của mình: vốn, lao động, kỹ thuật… trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hĩa. 1.3.2.2 Vai trị của hiệu quả kinh doanh nĩi chung và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nĩi riêng. Hiệu quả kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu mà mọi cá nhân, mọi tổ chức khi tiến hành kinh doanh đều mong muốn đạt được. Hiệu quả kinh tế được thể hiện thơng qua lợi nhuận thu được tối đa trên chi phí tối thiểu, nĩ gĩp phần bổ sung vốn kinh doanh, tăng quy mơ sản xuất, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh quan trọng của đất nước. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu gĩp phần nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập nâng cao đời sống cho người lao động, gĩp phần cũng cố cán cân thanh tốn quốc tế của đất nước. Tĩm lại, mỗi đơn vị kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, do vậy đơn vị hoạt động cĩ hiệu quả thì nền kinh tế cũng đạt hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ gĩp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. 1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp, thể hiện quy mơ của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay khơng chất lượng, sử dụng chúng cĩ hiệu quả hay khơng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. ª Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử dụng vốn cố định. Hiệu suất sử dụng = vốn cố định Doanh thu Vốn cố định sử dụng bình quân  (1.9) ª Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định cĩ thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ sinh lời = vốn cố định  Lợi nhuận Vốn cố định sử dụng bình quân  x 100%  (1.10) Tài sản cố định là bộ phận khơng thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy mơ, ngành nghề kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. ª Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: cho biết 100 đồng tài sản cố định bỏ ra mang về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Lợi nhuận x 100% Giá trị TSCĐ  (1.11) ª Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, càng cao càng tốt. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu Giá trị TSCĐ  (1.12) 1.3.4 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng…. Đây chính là hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động cịn được gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, nĩi lên tình hình tổ chức các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp cĩ hợp lý hay khơng hợp lý, các khoản vật tư dự trữ cĩ hiệu quả hay khơng hiệu quả. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, nĩ được dùng để đánh giá chất lượng cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cĩ thể dùng các chỉ tiêu sau: - Số vịng quay vốn lưu động: cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là một năm) Số vịng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ  (1.13) - Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: cho biết số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vịng quay trong kỳ. Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động  = Số ngày trong kỳ Số vịng quay vốn lưu động  (1.14) - Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho: cho biết một đồng vốn hàng tồn kho bình quân gĩp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất một đồng vốn = hàng tồn kho  Doanh thu thuần trong kỳ Vốn hàng tồn kho bình quân trong kỳ  (1.15) - Mức doanh lợi vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động cĩ thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi = vốn lưu động  Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ  (1.16) 1.3.5 Hiệu quả sử dụng lao động Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng của đất nước nĩi chung và của doanh nghiệp nĩi riêng, đội ngũ nhân lực cĩ tài và được sử dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: ª Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ): cho biết một nhân viên làm ra bao nhiêu tiền trong năm. NSLĐBQ =  Doanh thu Số LĐBQ  (1.17) ª Lương bình quân: bình quân người lao động nhận được bao nhiêu tiền/tháng. Lương bình quân =  Tổng quỹ lương 12 x Số LĐBQ  (1.18) ª Hiệu quả sử dụng tiền lương: chỉ tiêu này cho thấy chi phí trả 1 đồng tiền lương cho người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng = tiền lương  Lợi nhuận Tổng quỹ lương  x 100%  (1.19) Sau khi đã thấy được khái quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục ta phải làm rõ tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Đây là vấn đề thực sự cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn cĩ hiệu quả hay khơng. 1.4 TÌNH HÌNH THANH TỐN VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN 1.4.1 Tình hình thanh tốn Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luơn tồn tại các khoản phải thu và phải trả. Tình hình thanh tốn cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thanh tốn để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh tốn, giúp doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. 1.4.1.1 Phân tích các khoản phải thu: Tỷ lệ các khoản phải = thu và tổng vốn  Các khoản phải thu Tổng vốn  x 100% (1.20) Đây là chỉ tiêu cho thấy cĩ bao nhiêu % vốn thực chất khơng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Để thấy rõ hơn tình hình thu hồi cơng nợ, ta cần so sánh tổng giá trị các khoản phải thu với giá trị từng khoản phải thu giữa đầu năm và cuối năm. 1.4.1.2 Phân tích các khoản phải trả: Tỷ số Nợ =  Tổng nợ phải trả Tổng tài sản  x 100% (1.21) Chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đĩ cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu. Các chủ nợ thường mong muốn tỷ số này thấp vừa phải. Ngược lại, doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao. Để thấy được tình hình chi trả, ta cần so sánh tổng nợ phả._.i trả với từng khoản nợ phải trả giữa đầu năm và cuối năm. 1.4.2 Khả năng thanh tốn 1.4.2.1 Khả năng thanh tốn ngắn hạn Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn là cho thấy tài sản của doanh nghiệp cĩ đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay khơng. Mọi doanh nghiệp đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời nợ ngắn hạn, duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi. Vốn luân chuyển là số chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh bằng số tiền được tài trợ từ các nguồn lâu dài mà khơng địi hỏi chi trả trong khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, quy mơ của vốn luân chuyển chưa phải là căn cứ tốt để đánh giá khả năng thanh tốn ở doanh nghiệp. Do đĩ, để đánh giá khả năng thanh tốn ta cần xét đến các chỉ tiêu sau. ª Khả năng thanh tốn hiện hành (Rc) Tài sản lưu động Rc = Nợ ngắn hạn (1.22) Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp cĩ bao nhiêu tài sản cĩ thể chuyển đổi để đảm bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh khơng chính xác khả năng thanh khoản; bởi nếu hàng tồn kho là loại hàng khĩ bán, doanh nghiệp khĩ biến chúng thành tiền để trả nợ. Do đĩ, chúng ta cần xét đến khả năng thanh tốn khi khơng cĩ sự tham gia của hàng tồn kho. ª Khả năng thanh tốn nhanh (Rq) Tỷ số này cho biết khả năng thanh tốn thật sự của doanh nghiệp và được tính theo cơng thức: Rq = Tài sản lưu động - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn (1.23) ª Khả năng thanh tốn bằng tiền (Rm) Rm =  Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ ngắn hạn  (1.24) Cho thấy lượng tiền dùng để thanh tốn. ª Hệ số quay vịng các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. H = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu  (1.25) Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều này là tốt cho doanh nghiệp vì khơng phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, H quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh tốn ngắn, cĩ ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm. ª Kỳ thu tiền bình quân: đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn tiền hàng. Cho thấy khi sản phẩm tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu thuần  x 360  (1.26) Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là khoản phải thu khách hàng. ª Vịng quay tồn kho: là số lần mà hàng hĩa tồn kho được bán ra trong kỳ. Vịng quay tồn kho  = Doanh thu thuần Tồn kho  (1.27) Hệ số này cao chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp luân chuyển nhanh, khơng bị ứ động. Tuy nhiên, nếu vịng quay tồn kho rất cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp cĩ thể khiến cho mức tồn kho đĩ khơng đủ đáp ứng kịp thời cho những hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau, làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.2 Khả năng thanh tốn dài hạn ª Khả năng thanh tốn lãi vay: đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Tỷ số thanh tốn = lãi vay  Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Lãi vay  (1.28) Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo nợ vay dài hạn của doanh nghiệp. Các chủ nợ cho vay dài hạn, một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi vay, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ giữa nợ phải trả và = vốn chủ sở hữu  Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu  x 100%  (1.29) Tĩm lại, qua đánh giá khả năng thanh tốn ngắn hạn và dài hạn cũng như hiện trạng thanh tốn của doanh nghiệp, một lần nữa cho chúng ta thấy khả năng đảm bảo vốn kinh doanh của đơn vị, thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn. CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NƠNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG 2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng thủy sản An Giang được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ký Quyết định thành lập số 71/QĐ_UBTC, ngày 01/02/1990 do sự sáp nhập của 3 cơng ty: Cơng ty Chăn nuơi, Cơng ty Xuất nhập khẩu thủy sản và Xí nghiệp Khai thác chế biến thủy sản. Đến năm 1992 căn cứ điều 12 Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388_HĐBT ngày 20/11/1991 và NĐ 156 HĐBT ngày 07/5/1992 của HĐBT, theo đĩ giải thể Cơng ty Lâm sản tách một bộ phận nhập vào Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng thủy sản An Giang. UBND tỉnh An Giang sau khi thống nhất với Bộ Nơng nghiệp và Cơng nghiệp thực phẩm đã cĩ Quyết định số 528/QĐUB ngày 02/11/1992 thành lập Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng thủy sản An Giang. Trong thời gian này cơng ty liên tục phát triển, hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, gĩp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế tỉnh nhà, vào ngân sách địa phương, thu hút nhiều lao động nhàn rỗi, khai thác tốt các thế mạnh của tỉnh, trở thành một trong những cơng ty nhà nước hàng đầu của địa phương. Để phù hợp với tình hình thực tế, nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển cũng như khả năng quản lý. UBND tỉnh đã tách bộ phận thủy sản của cơng ty hình thành một đơn vị mới và ra Quyết định số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 đổi tên thành Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng sản thực phẩm An Giang. Những năm qua, Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng sản thực phẩm An Giang đã từng bước vượt khĩ khăn, thách thức để đứng vững trên thương trường và tiếp tục phát triển. - Tên giao dịch: Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng sản thực phẩm An Giang (ANGIANG AGRICULTURE AND FOODS IMPORT – EXPORT COMPANY). - Tên viết tắc: ANGIANG AFIEX CO. - Trụ sở chính: 34_36 Hai Bà Trưng. TP. Long Xuyên. Tỉnh An Giang. - Điện thoại: 076.841021_076.841590 Fax: 076.843199 - Email: xnknstpagg@hcm.vnn.vn. - Chi nhánh đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: 32/3 Nguyễn Huy Lượng. Quận Tân Bình. TP. Hồ Chí Minh. - Điện thoại: 08.8431472_08.8431473 Fax: 08.8412639. - Email: afiex@fmail.vnn.vn. - Vốn pháp định (2003): 66.999.403.402 đồng. ¾ Chia theo nguồn hình thành: - Ngân sách cấp: 50.222.026.099 đồng. - Tự bổ sung: 16.776.377.303 đồng. ¾ Chia theo mục đích sử dụng: - Vốn cố định: 55.133.639.396 đồng. - Vốn lưu động: 11.865.764.006 đồng. 2.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN 2.2.1 Chức năng Cơng ty Afiex chuyên sản xuất, chế biến, kinh doanh gạo, nơng sản, thủy sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm chăn nuơi, thức ăn cho gia súc và thủy sản, thuốc thú y, thi cơng xây dựng cơng trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến lâm sản, kinh doanh đồ gỗ gia dụng, hàng bách hĩa tổng hợp, hàng điện máy và thiết bị điện tử, phân bĩn, giống cây trồng vật nuơi, vật tư phục vụ sản xuất nơng nghiệp, dịch vụ khai báo Hải quan và giao nhận hàng hĩa xuất nhập khẩu. Thời gian qua cơng ty đã triển khai những dự án tập trung cho chế biến nơng thủy sản và phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuơi phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà.  Hoạt động xuất nhập khẩu: - Xuất khẩu: gạo, nơng sản, thủy sản… - Nhập khẩu: phân bĩn, thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, hĩa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.  Hoạt động liên doanh: - Cơng ty TNHH Sài Gịn – An giang (SAGICO): liên doanh trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh siêu thị tại An Giang. Vốn gĩp 15 tỷ đồng. - Cơng ty Dầu khí MEKONG: liên doanh giữa tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam và các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long. Cơng ty gĩp vốn 3,7 tỷ đồng. 2.2.2 Nhiệm vụ - Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lý kinh tế, tài chính, quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất, nhập khẩu của cơng ty. - Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn cĩ. - Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng mua bán ngoại thương và các vấn đề cĩ liên quan đến hoạt động kinh doanh của cơng ty. - Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân cơng lao động hợp lý, đảm bảo cơng bằng xã hội, các chế độ về quản lý tài sản. - Khơng ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. 2.2.3 Quyền hạn - Cơng ty cĩ quyền quản lý và sử dụng vốn, đấi đai, tài nguyên và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. - Cơng ty được quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu và xuất, nhập khẩu ủy thác các mặt hàng nơng sản thực phẩm, hĩa chất và một số mặt hàng tiêu dùng khác. - Được chủ động ký kết các hợp đồng xuất, nhập khẩu trong khuơn khổ chức năng ngành nghề pháp luật cho phép. - Tổ chức thu mua, gia cơng chế biến các mặt hàng xuất khẩu, trao đổi mua bán trong nước theo quy định hiện hành. - Cơng ty cĩ quyền đầu tư, liên doanh, gĩp vốn cổ phần. - Mở rộng quy mơ kinh doanh tùy theo khả năng của mình, tự lựa chọn thị trường xuất, nhập khẩu. - Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của từng thời kỳ, tạo điều kiện thuận lợi làm cơ sở cho sự phát triển bền vững, lâu dài. 2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC Cơ cấu tổ chức của cơng ty được xây dựng theo mơ hình trực tuyến chức năng. Ï Ban Giám Đốc Chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh xuất, nhập khẩu và các mặt cơng tác khác trong cơng ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm tồn bộ về mọi hoạt động của cơng ty trước UBND tỉnh. Ï Khối nghiệp vụ: cĩ các phịng ban Ư Phịng Tổ chức hành chính tổng hợp: - Quản lý đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ, chính sách khác theo quy định. - Tham mưu cho giám đốc về xây dựng, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của cơng ty và các phịng, ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp xếp, nâng lương, bổ nhiệm khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Nhà nước. - Lập kế hoạch tiền lương và xây dựng cơ chế khốn quỹ lương hàng năm. Ư Phịng Kế tốn tài vụ: - Thực hiện chế độ kế tốn theo quy định hiện hành. - Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hĩa, bảo tồn và phát triển vốn.  - Hạch tốn kinh doanh chính xác, phân tích hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng năm. - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Ư Phịng Kế hoạch và đầu tư: - Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu. - Thẩm định các dự án đầu tư và theo dõi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. - Tham mưu cho Giám đốc về các kế hoạch sản xuất kinh doanh và đề trình các dự án đầu tư. Ngồi ra, cơng ty cịn tham gia gĩp vốn liên doanh, thành lập hai cơng ty liên doanh: - Liên doanh Thương mại SAGICO. - Cơng ty Liên doanh dầu khí Mekong. Ï Khối sản xuất: gồm các xí nghiệp trực thuộc: Ư Xí nghiệp Xuất khẩu lương thực: - Với 10 cụm kho tồn trữ, bảo quản và chế biến lương thực. - Năng lực kho chứa: 65.000 tấn gạo. - Cơng suất chế biến: 250.000 tấn gạo/năm. Ư Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc: - Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, cơng suất 30.000 tấn/năm. - Hệ thống máy sấy 20 tấn/giờ. - Kho chứa hàng hĩa, nguyên vật liệu: 10.000 tấn. Ư Xí nghiệp Đơng lạnh thủy sản: Nhà máy chế biến thủy sản đơng lạnh, cơng suất 4.000 tấn thành phẩm/năm, cĩ thể mở rộng 8.000 tấn/năm. Ư Xí nghiệp Bột mì: - Nhà máy chế biến tinh bột khoai mì, cơng suất chế biến 18.000 tấn bột/năm, gắn liền việc quản lý trực tiếp và đầu tư nguyên liệu. - Diện tích: 4.000 ha chuyên canh trồng khoai mì. Ư Xí nghiệp Xây dựng và chế biến lâm sản: - Cĩ nhiệm vụ khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản; nhận thực hiện thầu, thi cơng các cơng trình, kho bãi, trang trí nội thất và quy hoạch khu dân cư. - Doanh thu xây lắp hàng năm đạt gần 15 tỷ đồng. Ư Xí nghiệp Dịch vụ chăn nuơi: - Chuyên cung cấp heo giống và heo thịt. Số lượng đàn gia súc cĩ mặt thường xuyên là 1.000 con đực và nái giống. Ư Các Trại chăn nuơi gia súc, gia cầm, cá: - Trại heo giống Vĩnh Khánh, quy mơ 1.000 con heo nái sinh sản. - Trại bị giống Tri Tơn, quy mơ 1.000 con bị cái giống lai Sind. - Trại bị sữa Châu Thành, quy mơ 300 con bị sữa. Ï Khối kinh doanh: Các cơ sở thuộc khối kinh doanh: Ư Phịng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Ư Cửa hàng kinh doanh bách hĩa tổng hợp. Ư Cửa hàng điện máy & thiết bị điện tử. Ư Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y. Những bộ phận này thực hiện các chức năng sau: - Thực hiện đầu ra cho sản phẩm. - Giao dịch với khách hàng trong và ngồi nước. - Mở rộng quan hệ hợp tác. - Tiếp thị để hỗ trợ sản xuất phát triển. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY Ban Giám Đốc KHỐI NGHIỆP VỤ KHỐI SẢN XUẤT KHỐI KINH DOANH Phịng Kế hoạch đầu tư  Phịng Tổ chức hành chính  Phịng Kế tốn tài vụ XN Xuất khẩu lương thực XN Thức ăn gia súc XN Đơng lạnh thủy sản XN Bột mì Phịng Kinh doanh xuất nhập khẩu Cửa hàng bách hĩa tổng hợp Cửa hàng thức ăn gia súc, thuốc thú y XN Xây dựng chế biến lâm sản Cửa hàng điện máy XN Dịch vụ chăn nuơi Các Trại chăn nuơi gia súc, gia cầm, cá 2.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.4.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003 Những năm qua, thị trường cĩ nhiều chuyển biến phức tạp, gây khĩ khăn cho hoạt động của cơng ty, nhất là thị trường xuất, nhập khẩu. Song, cơng ty đã cố gắng duy trì mức hoạt động và tiếp tục phát triển, thể hiện qua kết quả sau: Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến năm 2003 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 ± ∆ % ± ∆ % Doanh thu (tỷ đồng) Lợi nhuận (tỷ đồng) 448,80 3,52 571,78 4,04 774,35 3,81 122,98 0,53 27,40 14,93 202,57 -0,23 35,43 -5,70 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003 Đồ thị 2.1: Doanh thu của cơng ty từ năm 2001 đến 2003 Tỷ đồng 800 700 600 500 400 300 200 100 -  448,80  571,78 774,35 2001 2002 2003 Năm Doanh th u Đồ thị 2.2: Lợi nhuận của cơng ty từ năm 2001 đến 2003 Tỷ đồng 4,10 4,00 3,90 3,80 3,70 3,60 3,50 3,40 3,30 3,20  3,52  4,04  3,81 2001 2002 2003 Năm Lợi n h u ận Doanh thu cả năm 2002 tăng 112,98 tỷ đồng, tương ứng 27,40% và lợi nhuận tăng 0,53 tỷ đồng, tương ứng 14,93% so năm 2001; năm 2003 là 774,35 tỷ đồng, tăng 35,43%, tương ứng 202,57 tỷ đồng so năm 2002, lợi nhuận năm 2003 giảm so năm 2002, chỉ đạt 3,81 tỷ đồng, giảm 0,23 tỷ đồng, tương ứng 5,7%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này, chúng ta đi vào tình hình hoạt động cụ thể của cơng ty. Bảng 2.2: Kết quả doanh thu xuất khẩu và nội địa Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Doanh thu xuất khẩu 196,10 43,69 241,22 42,19 270,02 34,87 Doanh thu nội địa 252,70 56,31 330,57 57,81 504,33 65,13 Tổng Doanh thu 448,80 100 571,78 100 774,35 100 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu Bảng 2.3: Tình hình tăng giảm doanh thu xuất khẩu và nội địa Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002/2001 2003/2002 ± ∆ % ± ∆ % Doanh thu xuất khẩu 45,12 23,01 28,8 11,94 Doanh thu nội địa 77,86 30,81 173,77 52,57 Tổng Doanh thu 122,98 27,4 202,57 35,43 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu Biến động doanh thu của cơng ty qua bảng số liệu như sau: Năm 2001, doanh thu của cơng ty đạt 448,8 tỷ đồng, trong đĩ doanh thu xuất khẩu chiếm 43,69%, tương đương 196,10 tỷ đồng. Doanh thu nội địa chiếm 56,31% trong cơ cấu tỷ trọng doanh thu của cơng ty. Sang năm 2002, tổng doanh thu của cơng ty đạt 571,78 tỷ đồng, tăng 122,98 tỷ đồng hay tăng 27,40% so năm 2001. Trong năm này, dù sản lượng gạo xuất khẩu giảm, nhưng sự bù đắp kịp thời từ mặt hàng thủy sản đã làm cho doanh thu xuất khẩu tăng 23,01%, tương đương 45,12 tỷ đồng, bên cạnh đĩ giá cả một số sản phẩm thức ăn gia súc tăng, tạo hiệu ứng chung cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy sản xuất thức ăn gia súc phát triển, sản lượng tiêu thụ tăng cao, doanh thu bán lẽ tăng dẫn đến doanh thu nội địa tăng đạt 330,57 tỷ đồng, tăng 30,81% so năm 2001, tương ứng 77,86 tỷ đồng. Năm 2003, doanh thu của cơng ty tiếp tục tăng đạt 774,35 tỷ đồng, tăng 35,43% so năm 2002. Mặc dù doanh thu xuất khẩu cĩ tăng, nhưng tỷ trọng trong tổng doanh thu của năm giảm, chỉ chiếm 34,87%. Nguyên nhân chủ yếu do: vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa tại Mỹ; các rào cản kỹ thuật khi nhập vào thị trường EU; sản lượng tiêu thụ giảm… Tuy nhiên, đây cũng là năm mà các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu nĩi chung đã bắt đầu khai thác thị trường nội địa. Doanh thu nội địa của cơng ty 504,33 tỷ đồng, chiếm 65,13% tổng doanh thu, tăng 52,57%, tương đương 173,77 tỷ đồng so năm 2002. Tĩm lại, doanh thu của cơng ty cĩ biến động theo chiều hướng gia tăng. Năm 2003, dù gặp khĩ khăn nhưng doanh thu vẫn đạt ở mức cao, đây là biểu hiện tốt, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn. 2.4.2 Kết quả xuất, nhập khẩu 2.4.2.1 Kim ngạch xuất, nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng Bảng 2.4: Cơ cấu mặt hàng xuất, nhập khẩu Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Giá trị % Giá trị % Giá trị % I. XUẤT KHẨU 13.719.656 100 16.004.790 100 16.957.720 100 1. Gạo 2. Thủy sản 3. Tinh bột 4. Nếp 12.243.011 1.476.646 89,24 10,76 11.202.780 4.802.010 70,00 30,00 10.058.060 6.245.010 497.690 156.960 59,31 36,83 2,93 0,93 II. NHẬP KHẨU 5.156.813 100 3.630.940 100 5.964.100 100 1. Bã đậu nành 2. Cám các loại 3. Bột các loại 4. Bắp vàng 5. Heo giống 6. Gỗ 7. Khác 2.359.890 79.000 22.241 958.392 80.265 1.657.025 45,76 1,53 0,43 18,58 1,56 32,13 2.177.500 133.210 823.350 53.400 147.970 295.510 59,97 3,67 22,68 1,47 4,08 8,14 4.569.510 1.117.370 212.010 52.400 12.810 76,62 18,73 3,55 0,88 0,21 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu ™ Đối với xuất khẩu: Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cơng ty là gạo và thủy sản, bên cạnh đĩ cịn cĩ tinh bột và nếp. Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu luơn biến động, cụ thể: Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 13.719.656 USD với hai mặt hàng chủ lực là gạo 12.243.011 USD, chiếm 89,24% kim ngạch xuất khẩu năm; thủy sản 1.476.646 USD, chiếm 10,76%. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của cơng ty tăng 2.285.134 USD, tương đương tăng 16,66%, chủ yếu từ mặt hàng thủy sản gấp 2,25 lần năm 2001. Tĩm lại, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cơng ty là gạo và thủy sản. Tuy nhiên, hai mặt hàng này đang chịu cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trường nên cơng ty đã chủ động đa dạng hĩa mặt hàng xuất khẩu, tìm thêm thị trường mới nhằm đảm bảo kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. ™ Đối với nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu của cơng ty năm 2001 là 5.156.813 USD, trong đĩ bã đậu nành chiếm tỷ trọng cao nhất 45,76%, tương đương 2.359.890 USD, được dùng để chế biến thức ăn gia súc và tiêu thụ nội địa. Tiếp đến là bắp vàng nhập từ Trung Quốc đạt 958.392 USD, chiếm 18,58%; các mặt hàng cịn lại là cám, bột các loại, gỗ. Trong năm, sở dĩ kim ngạch nhập khẩu đạt ở mức cao là do cơng ty nhập thiết bị xáng thổi của Hà Lan trị giá 1.634.344 USD, chiếm 31,69% tỷ trọng. Năm 2002, kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 3.630.940 USD, giảm 1.525.873 USD. Nguyên nhân là do cơ cấu mặt hàng nhập ít và giảm hơn năm 2001, cụ thể bã đậu nành, các mặt hàng cám và bột các loại. Năm 2003, kim ngạch tăng trở lại đạt 5.964.100 USD do nhu cầu sản xuất và chế biến thức ăn gia súc tăng, lượng tiêu thụ nội địa tăng. Tĩm lại, trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, cơng ty đã hạn chế nhập những mặt hàng trong nước cĩ khả năng cung ứng, các mặt hàng cịn lại chủ yếu là nguyên liệu dùng cho sản xuất xuất khẩu và phục vụ thị trường nội địa. 2.4.2.2 Kim ngạch xuất, nhập khẩu theo loại hình kinh doanh Bảng 2.5: Kim ngạch xuất, nhập khẩu theo loại hình kinh doanh Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Giá trị % Giá trị % Giá trị % I. Xuất Khẩu - Trực tiếp - Ủy thác II. Nhập Khẩu - Trực tiếp - Ủy thác 13.719.657 9.116.957 4.602.700 5.156.813 5.156.813 100 66,45 33,55 100 16.004.790 7.882.260 8.122.530 3.630.940 3.630.940 100 49,25 50,75 100 16.957.720 14.591.780 2.365.940 5.964.100 5.964.100 100 86,05 13,95 100 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu Bảng 2.6: Tình hình tăng giảm kim ngạch xuất, nhập khẩu Đơn vị: USD Chỉ tiêu 02/01 03/02 Giá trị % Giá trị % I. Xuất Khẩu - Trực tiếp - Ủy thác II. Nhập Khẩu - Trực tiếp - Ủy thác 2.285.133 -1.234.697 3.519.830 -1.525.873 -1.525.873 16,66 -13,54 76,47 -30 -30 952.930 6.709.520 -5.756.590 2.333.160 2.333.160 5,62 85,12 -70,87 64,26 64,26 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đạt 13.719.657 USD, trong đĩ xuất khẩu trực tiếp chiếm 66,45%. Năm 2002 xuất khẩu tăng 16,66% tương ứng 2.285.133 USD. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu trực tiếp giảm do một số bạn hàng truyền thống giảm sản lượng nhập khẩu, cơng ty phải cạnh tranh với một số nước xuất khẩu trong khu vực như Thái Lan, Ấn Độ… Thị trường xuất khẩu trực tiếp trong năm 2003 cĩ những chuyển biến tích cực, kim ngạch đạt 14.591.780 USD, tăng 85,12% so năm trước. Tuy gặp phải một số khĩ khăn nhất định nhưng cơng ty đã chủ động tìm đối tác mới và tranh thủ lại các khách hàng cũ như một số nước Châu Âu là Anh, Hà Lan, Bỉ… Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của cơng ty trong những năm qua đạt được tương đối khá. Tuy nhiên, cơng ty cần phải chủ động tìm bạn hàng xuất khẩu trực tiếp nhiều hơn, vì đây là loại hình kinh doanh mang lại lợi nhuận cao. 2.5 THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN 2.5.1 Thuận lợi - Cơng ty luơn được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát theo cơ chế quản lý xuất, nhập khẩu của Chính phủ. - Được ưu đãi về thuế xuất khẩu, được khấu trừ đầu vào theo quy định của thuế VAT, các thiết bị nhập về để đầu tư cho phát triển sản xuất và xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu. - Cơng ty hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề đã giúp bổ sung, duy trì được doanh thu mỗi khi một lĩnh vực gặp bất lợi, nhất là đối với xuất khẩu. Do tổ chức hoạt động khép kín từ sản xuất, thu mua, chế biến đến tiêu thụ đã gĩp phần hạn chế được rủi ro và những bất lợi của thị trường. - Được sự hỗ trợ nhiệt tình của các đơn vị và các ngành cĩ liên quan nhất là những ngân hàng như cho vay tín dụng đầu tư phát triển với lãi suất ưu đãi, tài trợ thu mua, tạm trữ lúa gạo nên đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. - Thời gian gần đây, cơng ty được ngành thương mại hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại trong và ngồi nước. - An Giang nằm ở khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nên thuận lợi cho việc sản xuất nơng nghiệp. Những năm gần đây, nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, sản xuất được nhiều sản phẩm hơn. - Cơng ty đang tập trung đầu tư cho lĩnh vực chế biến các mặt hàng nơng, thủy sản gắn với việc phát triển thị trường nên từng bước đã chiếm lĩnh được thị phần, xác lập các khu vực tiêu thụ trong và ngồi nước. 2.5.2 Khĩ khăn Bên cạnh những thuận lợi chủ yếu nĩi trên, cơng ty cịn gặp một số khĩ khăn như sau: - Thơng tin thị trường nước ngồi cịn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và các nguồn thơng tin đại chúng. - Cơng ty với các bạn hàng truyền thống là chính, chưa cĩ đủ khả năng và kinh phí để tiếp cận và mở rộng thị trường mới. - Thị trường nội địa được quảng bá, đầu tư nhiều, nhưng cịn hạn hẹp. Một số mặt hàng tiêu thụ nội địa như thức ăn gia súc đang bị cạnh tranh về giá và chính sách khuyến mãi của các cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi. - Khơng đủ khả năng về vốn trước khi thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu (thu mua, chủ động nguồn hàng…), nguồn vốn lưu động chỉ đáp ứng 10 – 12% so với nhu cầu. - Thị trường xuất khẩu gạo đang bị cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc… - Giá cả nguyên liệu thường xuyên biến động ảnh hưởng đến giá thành xuất, nhập khẩu. - Bên cạnh việc thực hiện vai trị chủ đạo trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trọng yếu để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, cơng ty cịn được giao nhiệm vụ triển khai các dự án phục vụ mục tiêu chuyển dịch như: khoai mì, bị giống, bị sữa… các dự án này cĩ thời gian hồn vốn khá dài, khả năng sinh lời thấp, cơng ty phải bù lỗ ở những năm đầu trong giai đoạn ổn định đàn và năng suất. 2.6 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU CỦA CƠNG TY NĂM 2004 2.6.1 Mục tiêu chủ yếu Từ kết quả sản xuất, kinh doanh đã đạt được trong năm 2003, trên cơ sở đánh giá khả năng và nhu cầu thị trường cơng ty đặt ra những mục tiêu chủ yếu phải đạt được trong năm 2004 như sau: Tổng doanh thu cả năm là 655.000 triệu đồng, trong đĩ doanh thu xuất khẩu là 396.580 triệu đồng, hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo và thủy sản đơng lạnh. Lợi nhuận ước tính của cả năm 2004 là 5.000 triệu đồng. Ngồi ra, cơng ty cịn cĩ các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh trong năm 2004 như: đầu tư mở rộng nâng cơng suất nhà máy Chế biến đơng lạnh; đầu tư nhà máy Chế biến viên cá nổi, các dự án khu dân cư đơ thị… 2.6.2 Định hướng hoạt động Ban lãnh đạo cơng ty nhận định, năm 2004 sẽ cĩ những thuận lợi cơ bản, nhưng đồng thời tiếp tục phát sinh nhiều khĩ khăn thách thức. Cơng ty đề ra những giải pháp cơ bản để hồn thành mục tiêu đặt ra. ¾ Về thị trường: Tập trung mở rộng thị trường trong và ngồi nước, xem thị trường trong nước cĩ ý nghĩa ổn định lâu dài. - Triển khai ngay các sản phẩm thủy sản đã qua chế biến và thành lập bộ phận chuyên trách thị trường nội địa tại xí nghiệp Đơng lạnh. - Đi đơi với việc tạo sản phẩm, cơng ty đang xúc tiến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá tiếp thị, xây dựng mạng lưới và kênh phân phối sản phẩm. - Tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống và từng bước mở rộng thị trường mới, khách hàng mới. ¾ Về tổ chức phát triển sản xuất: - Trong cơng tác tổ chức phát triển sản xuất, từng đơn vị phải rà sốt lại năng lực sản xuất của mình và nhanh chĩng điều chỉnh các khâu bất hợp lý với mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành. - Xí nghiệp Đơng lạnh, xí nghiệp Lương thực phải khẩn trương rà sốt lại năng lực thu mua nguyên liệu, năng lực chế biến để chủ động nguồn cung ứng. Xí nghiệp Đơng lạnh cần nâng cao tính chuyên nghiệp trong cơng tác tiếp thị và sẵn sàng cho cuộc bầu chọn danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao trong năm 2004. ¾ Về cơng tác quản lý và điều hành: - Duy trì mối quan hệ thơng tin thường xuyên giữa bộ phận nghiệp vụ văn phịng cơng ty và các đơn vị trực thuộc. - Trong quan hệ giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu với Phịng kinh doanh, cần nhanh chĩng củng cố, thống nhất việc chỉ đạo điều hành đảm bảo thơng suốt trong giao dịch với khách hàng. - Chú trọng đầu tư cho nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập cho lực lượng cán bộ chủ chốt và lực lượng chất xám thơng qua việc trả lương; thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng hịa giải của cơng ty theo quy định. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NƠNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG 3.1 ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU VỐN CỦA CƠNG TY 3.1.1 Cơ cấu vốn của cơng ty Afiex Bảng 3.1: Cơ cấu vốn của cơng ty từ năm 2001 đến 2003 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Vốn chủ sở hữu 63.108 21,14% 88.429 25,79% 79.828 24,93% Nợ phải trả 235.364 78,86% 254.397 74,21% 240.368 75,07% Tổng vốn 298.473 100% 342.826 100% 320.197 100% Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003 Năm 2001, tổng vốn của cơng ty là 298.473 triệu đồng, trong đĩ vốn chủ sở hữu là 63.108 triệu đồng, chiếm 21,14% trong tổng vốn, để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường cơng ty phải đi vay và chiếm dụng vốn của đơn vị khác, nợ phải trả của cơng ty trong năm là 235.364 triệu đồng, chiếm 78,86%. Năm 2002, tổng vốn của cơng ty là 342.826 triệu đồng, tăng 14,86% so năm trước; trong đĩ nguồn vốn chủ sở hữu 88.429 triệu đồng, chiếm 25,79% trong tổng vốn. Năm 2003, quy mơ vốn của cơng ty cĩ chiều hướng giảm, cụ thể tổng vốn trong năm là 320.197 triệu đồng; trong đĩ vốn chủ sở hữu 79.828 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,93%. Tĩm lại, qua phân tích cơ cấu vốn của cơng ty cho chúng ta thấy được khái quát sự thay đổi về quy mơ vốn của cơng ty. 3.1.2 Phân tích chung về tình hình tài chính của cơng ty Afiex 3.1.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn của cơng ty luơn biến động qua các năm, đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn cho chúng ta thấy những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình biến động đĩ. Bảng 3.2: Cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003 Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Giá trị % Giá trị % Tổng Tài Sản 298.473 342.826 320.197 44.354 14,86 -22.630 -6,60 TSLĐ&ĐTNH TSCĐ&ĐTDH 147.894 150.578 188.612 154.215 176.464 143.733 40.717 3.636 27,53 2,41 -12.148 -10.482 -6,44 -6,80 Tổng Nguồn Vốn 298.473 342.826 320.197 44.354 14,86 -22.630 -6,60 VỐN CSH NỢ PHẢI TRẢ 63.108 235.364 88.429 254.397 79.828 240.368 25.321 19.033 40,12 8,09 -8.601 -14.029 -9,73 -5,51 Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003 Thơng qua bảng cân đối kế tốn chúng ta rút ra được những nhận định ban đầu như sau: Tổng tài sản của cơng ty năm 2002 tăng lên so năm 2001 là 44.354 triệu đồng, điều này cho thấy cơng ty đã mở rộng quy mơ kinh doanh; trong năm, cơng ty đã mua sắm thêm tài sản cố định dẫn đến tài sản cố định và đầu tư dài hạn của cơng ty tăng 2,41% tương ứng 3.636 triệu đồng, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng đáng kể 40.717 triệu đồng về số tuyệt đối hay tăng 27,53% về số tương đối so năm trước; tổng nguồn vốn của cơng ty năm 2002 tăng lên so năm 2001 là 44.354 triệu đồng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng về tổng nguồn vốn là do vốn chủ sở hữu tăng 40,12% tương ứng 25.321 triệu đồng, nợ phải trả tăng 8,09% tương ứng 19.033 triệu đồng, việc gia tăng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cho thấy cơng ty đã cố gắng phát huy khả năng huy động vốn, tiếp tục bổ sung thêm vốn kinh doanh đảm bảo cho các hoạt động của cơng ty được diễn ra một cách bình thường. Năm 2003 tổng tài sản của cơng ty giảm 22.630 triệu đồng là do cơng ty đã thanh lý bớt một số tài sản cố định khơng cần thiết, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm 10.482 triệu đồng, hay giảm 6,8%; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm cũng giảm 12.148 triệu đồng, tương ứng 6,44%; tổng nguồn vốn giảm 22.630 triệu đồng. Cho thấy quy mơ kinh doanh cĩ chiều hướng thu hẹp lại; thêm vào đĩ là khả năng huy động vốn cũng giảm, cụ thể vốn chủ sở hữu đã giảm 9,73%, tương ứng với 8.601 triệu đồng, nợ phải trả giảm 14.029 triệu đồng, hay giảm 5,51%. Để đánh giá cụ thể tình hình biến động trên ta đi vào phân tích tính câ._. thì cơng ty chỉ thu được 0,825 đồng lợi nhuận mà trước đĩ đã đạt 0,857 đồng. Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty chúng ta rút ra được những nhận xét sau: doanh thu của cơng ty qua các năm đều tăng, và cao hơn tốc độ tăng của vốn đầu tư làm cho số vịng quay vốn của cơng ty tăng lên, đây là biểu hiện tốt cơng ty cần phát huy. Tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho doanh lợi tiêu thụ của cơng ty giảm thấp, sử dụng vốn của cơng ty kém hiệu quả. Mặc dù doanh thu tăng, nhưng do khơng tiết kiệm được chi phí (chi phí sử dụng vốn cịn cao) nên lợi nhuận giảm. Do vậy, cơng ty cần cĩ biện pháp quản lý chi phí để tăng lợi nhuận nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn. Mục 3.2 đã phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ở đây ta xét đến hiệu quả sử dụng chúng. 3.5.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản cố định và đầu tư dài hạn thể hiện quy mơ, cơ sở vật chất để tiến hành kinh doanh. Bảng 3.30: Hiệu quả sử dụng vốn cố định (Từ năm 2001 đến 2003) Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 02/01 03/02 ±∆ % ±∆ % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70 Vốn cố định bình quân 145.348 152.396 148.974 7.048 4,85 -3.423 -2,25 Hiệu suất sử dụng vốn 3,085 3,744 5,151 0,660 21,38 1,406 37,56 Hiệu quả sử dụng vốn 2,420 2,652 2,559 0,233 9,62 -0,094 -3,54 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003 Hiệu suất sử dụng tài sản của cơng ty tăng lên qua các năm, đây là biểu hiện tốt cho thấy vốn cố định đã đem về doanh thu ngày càng tăng. Cụ thể: năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn cố định 3,744 lần, tăng 21,38% so năm 2001 do trong năm cơng ty đã đầu tư thêm tài sản cố định, một số cơng trình vừa hồn thành và đưa vào sử dụng khiến vốn cố định tăng 4,85% so năm 2001, tuy nhiên, tốc độ tăng của vốn cố định quá nhỏ so tốc độ tăng của doanh thu (27,26%), nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn cố định sẽ thu về 3,085 đồng (năm 2001) và tăng lên 0,66 đồng (năm 2002); năm 2003 cơng ty thu hẹp quy mơ đầu tư ra bên ngồi và thanh lý một số tài sản cố định khơng cần thiết làm cho vốn cố định của cơng ty giảm 2,25%, trong khi doanh thu tiếp tục tăng 34,47% so năm 2002 dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 37,56%, tương ứng tăng 1,406 lần; tức cơng ty bỏ ra 1 đồng vốn cố định thì đã mang về 5,151 đồng doanh thu, đây là một biểu hiện tốt cơng ty cần phát huy. Qua bảng số liệu ta nhận thấy rằng, việc sử dụng vốn cố định của cơng ty mang lại hiệu quả tương đối khá: năm 2002 hiệu quả sử dụng vốn cố định đạt 2,652%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn cố định mang về 2,652 đồng lợi nhuận, tăng 0,233 đồng so năm 2001 do tốc độ tăng của lợi nhuận 14,93% trong khi tốc độ tăng của vốn cố định chỉ 4,85% đưa đến hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2002 cao hơn 2001. Sang năm 2003 tốc độ này giảm 2,25%, tốc độ tăng của lợi nhuận giảm nhiều hơn, lợi nhuận giảm 5,7% điều này làm cho việc sử dụng vốn cố định khơng đạt hiệu quả, theo đĩ cứ 100 đồng vốn cố định chỉ mang về 2,559 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,094 đồng, tương ứng 3,54%. Tĩm lại, tình hình sử dụng vốn cố định cĩ đạt hiệu quả nhưng cịn thấp, cơng ty chưa thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí khi sử dụng vốn cố định, địi hỏi cần cĩ biện pháp thích hợp để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong tương lai. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Bảng 3.31: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (Từ năm 2001 đến năm 2003)  Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 02/01 03/02 ±∆ % ±∆ % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70 Tài sản cố định 125.142 127.212 122.989 2.070 1,65 -4.223 -3,32 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3,58 4,49 6,24 0,903 25,19 1,753 39,09 Hiệu quả sử dụng TSCĐ 2,810 3,177 3,099 0,367 13,06 -0,078 -2,47 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003 Là một bộ phận cấu thành nên vốn cố định và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản, qua bảng số liệu ta nhận thấy việc sử dụng vốn cố định chủ yếu là sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của cơng ty qua các năm đều tăng. Năm 2002 là 4,49 lần, tăng 25,19% so năm 2001 và hiệu suất sử dụng tiếp tục tăng 39,09% về số tương đối ở năm 2003, hiệu suất sử dụng tài sản cố định đạt 6,24 lần. Việc sử dụng tài sản cố định của cơng ty đạt kết quả tốt. Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho thấy cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 3,58 đồng doanh thu (năm 2001), đạt 4,49 đồng (năm 2002) và đạt 6,24 đồng (năm 2003). Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: thể hiện cứ 100 đồng tài sản cố định tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Năm 2001 cứ 100 đồng tài sản cố định tạo ra được 2,810 đồng lợi nhuận; hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng lên trong năm 2002 khi cơng ty thu về được 3,177 đồng lợi nhuận do lợi nhuận tăng thêm lớn hơn tài sản tăng thêm (14,93% > 1,65%), đây là biểu hiện tốt; Sang năm 2003 do khĩ khăn, lợi nhuận của cơng ty giảm 5,7% trong khi mức độ đầu tư vào tài sản cố định chỉ giảm 3,32% nên việc sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả chưa cao, trong năm này cơng ty chỉ thu về 3,099 đồng từ 100 đồng đã đầu tư cho tài sản cố định. 3.5.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh tình hình tổ chức các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh cĩ hợp lý hay khơng. Bảng 3.32: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (Từ năm 2001 đến 2003) Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 02/01 03/02 ±∆ % ±∆ % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 VLĐ bình quân 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49 Tốc độ luân chuyển 3,105 3,392 4,204 0,286 9,22 0,812 23,95 Kỳ luân chuyển Bình quân 116 106 86 -10 -8,44 -21 -19,32 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên thì số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vịng quay trong năm giảm xuống. Năm 2001 tốc độ này là 3,105 vịng, năm 2002 đạt 3,392 vịng, tăng 0,286 vịng so năm 2001 do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động (năm 2002 tốc độ tăng doanh thu 27,26%, tốc độ tăng của vốn lưu động 16,52%); tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng thì chu kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động giảm (năm 2001 để thực hiện một vịng luân chuyển phải mất 116 ngày, năm 2002 số ngày để luân chuyển vốn lưu động chỉ cịn 106 ngày, giảm 10 ngày so năm 2001), đây thật sự là biểu hiện tốt. Sang năm 2003, số ngày luân chuyển vốn lưu động tiếp tục giảm chỉ cịn 86 ngày (giảm 20 ngày so năm 2002) dẫn đến số vịng quay tăng lên; tốc độ luân chuyển vốn lưu động đạt 4,204 vịng, tăng 0,812 vịng, hay tăng 23,95% do doanh thu tăng 34,47%, trong khi tốc độ tăng vốn lưu động chỉ đạt 8,49% điều đĩ cịn cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động kinh doanh thì sau một năm sẽ thu về 3,105 đồng (năm 2001), thu được 3,392 đồng (năm 2002) và 4,204 đồng (năm 2003). Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho Bảng 3.33: Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho (Từ năm 2001 đến 2003) Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 02/01 03/02 ±∆ % ±∆ % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Vốn HTK bình quân 60.300 74.493 79.761 14.193 23,54 5.268 7,07 Hiệu suất sử dụng Vốn HTK 7,44 7,66 9,62 0,224 3,02 1,960 25,59 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003 Hiệu suất sử dụng một đồng vốn hàng tồn kho tăng cho thấy việc quản trị vốn hàng tồn kho tốt. Năm 2002 một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho khi được tiêu thụ mang về cho cơng ty 7,66 đồng doanh thu trong khi đĩ ở năm 2001 con số này là 7,44 đồng và nĩ tiếp tục tăng lên trong năm 2003 khi đạt đến 9,62 đồng do sản phẩm tồn kho của cơng ty tiêu thụ khá, doanh thu tăng, tốc độ tăng doanh thu qua các năm đều lớn hơn tốc độ tăng của vốn hàng tồn kho (năm 2002 tốc độ tăng của vốn hàng tồn kho 23,54% so với 27,26% tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2003 doanh thu lại tăng với tốc độ là 34,47% trong khi tốc độ tăng của vốn hàng tồn kho bình quân chỉ là 7,07%) đây là một biểu hiện tốt cơng ty cần phát huy. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Phản ảnh về hiệu năng quản trị trong cơng tác quản lý vốn lưu động. Bảng 3.34: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Từ năm 2001 đến 2003) Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 02/01 03/02 ±∆ % ±∆ % Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70 VLĐ bình quân 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2,435 2,402 2,088 -0,033 -1,36 -0,314 -13,08 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003 Khơng như hiệu suất sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cĩ chiều hướng giảm xuống. Đây là biểu hiện chưa tốt do cơng ty sử dụng vốn lưu động đạt hiệu suất, nhưng khơng đạt hiệu quả mà nguyên nhân chính vẫn là chi phí cịn cao, làm cho lợi nhuận cơng ty giảm. Năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2,435%, tức 100 đồng vốn lưu động kinh doanh mang về 2,435 đồng lợi nhuận. Năm 2002 cơng ty chỉ thu về được 2,402 đồng lợi nhuận, giảm 1,36% do lợi nhuận tăng 14,93% trong khi vốn lưu động tăng 16,52%. Sang năm 2003, do gặp khĩ khăn lợi nhuận cơng ty giảm 5,7%, trong khi vốn lưu động lại tăng lên 8,49% khiến cho số tiền thu về giảm, cơng ty chỉ thu được 2,088 đồng lợi nhuận từ việc bỏ ra 100 đồng vốn lưu động để kinh doanh. Tĩm lại, qua phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy cơng ty đạt hiệu suất sử dụng cao, nhưng hiệu quả chưa cao. Đây là biểu hiện chưa tốt, cơng ty cần phải cĩ biện pháp tích cực hơn trong cơng tác quản lý chi phí. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty qua các năm chúng ta rút ra được những nhận xét sau: - Hiệu suất sử dụng vốn của cơng ty đạt khá trong khi hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Doanh thu của cơng ty tăng qua các năm cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm của cơng ty tốt, hàng hĩa bán được nhiều, tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu vẫn cịn chậm so tốc độ tăng của chi phí (năm 2003 là 37,66% trong khi tốc độ tăng doanh thu chỉ là 34,47%) làm cho lợi nhuận của cơng ty qua các năm cĩ xu hướng giảm. - Việc tăng thêm vốn đầu tư nhưng lợi nhuận tăng thêm nhỏ hơn, thậm chí cịn giảm như vậy là khơng đạt hiệu quả. Cơng ty cần cĩ biện pháp quản lý chi phí tốt hơn, nhất là tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn. - Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn sẽ gĩp phần tăng doanh thu cao hơn tăng chi phí, tối đa hĩa lợi nhuận. 3.5.3 Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động cho thấy việc bố trí sử dụng nhân viên như thế nào để đạt được kết quả cao trong quá trình kinh doanh. Bảng 3.35: Hiệu quả sử dụng lao động (Từ năm 2001 đến 2003) Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 02/01 03/02 ±∆ % ±∆ % Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47 Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70 Số lao động bình quân 513 604 743 91 17,74 139 23,01 Quỹ lương 5.650 7.251 10.672 1.601 28,34 3.421 47,18 Năng suất lao động bình quân 874,06 944,78 1.032,76 70,72 8,09 87,985 9,31 Lương bình quân (x 1.000) 918 1.000 1.197 82,610 9,00 196,535 19,65 Hiệu quả sử dụng tiền lương 62,25% 55,75% 35,72% -6,5% -10,44 -20% -35,93 Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003 Năm 2001 số lao động bình quân 513 người, năm 2002 604 người, tăng 91 người và tiếp tục tăng, năm 2003 đạt 743 người. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động chúng ta phải đặt mức biến động tương đối số lượng lao động trong mối quan hệ với kết quả sản xuất kinh doanh. Năm 2001 để đạt 448.395 triệu đồng doanh thu thì cơng ty cần 513 lao động, trong khi năm 2002 để đạt được doanh thu 570.647 triệu đồng lẽ ra cơng ty phải sử dụng đến 653 lao động nhưng trên thực tế chỉ sử dụng 604 lao động, như vậy đã tiết kiệm được 49 lao động. Tương tự như thế năm 2003 cơng ty phải cần đến 812 lao động để tạo ra được 767.344 triệu đồng doanh thu, thực tế chỉ sử dụng 743 lao động, tiết kiệm được 69 lao động. Qua đĩ, việc sử dụng lao động của cơng ty đạt hiệu quả, tiết kiệm được lao động là cơ sở làm tăng suất lao động. Cụ thể: một lao động năm 2001 tạo ra 874,06 triệu đồng doanh thu và tăng lên 70,72 triệu đồng trong năm 2002 tương ứng tăng 8,09%; năng suất lao động tiếp tục tăng lên trong năm 2003 khi một lao động bình quân tạo ra được 1.032,76 triệu đồng, tăng 9,31% so năm 2002. Sử dụng lao động tạo nên năng suất lao động tăng đã biểu hiện cho việc bố trí và sử dụng nhân viên hiệu quả, cơng ty cần phát huy điểm mạnh này. Cũng dựa vào bảng số liệu trên thì mức lương bình quân một người lao động nhận được tăng lên, điều này cho thấy sự quan tâm của cơng ty trong việc bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, chăm lo đời sống cho nhân viên. Năm 2001 bình quân một nhân viên nhận được 918 ngàn đồng/tháng; năm 2002 là 1 triệu đồng/tháng, tăng 9% do tốc độ tăng tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng số lao động bình quân (tốc độ tăng tổng quỹ lương năm 2002 so năm 2001 là 28,34% trong khi tốc độ tăng của lao động 17,74%); tương tự như thế vào năm 2003 tốc độ tăng quỹ lương 47,18% trong khi tốc độ tăng của lao động 23,01% nên mức lưong bình quân tăng lên (năm 2003 bình quân 1 lao động nhận được 1.197 ngàn đồng/tháng, tăng 19,65% so năm 2002). Ta nhận thấy tổng quỹ lương của cơng ty gia tăng từng năm, nhưng đặt trong mối quan hệ doanh thu tăng lên thì việc tăng của tổng quỹ lương như vậy là hợp lý chưa. Để đánh giá ta cần so sánh mức biến động của tổng quỹ lương qua các năm. Năm 2001 để đạt được doanh thu 448.395 triệu đồng thì tiền lương phải trả là 5.650 triệu đồng, với những điều kiện tương tự như vậy thì trong năm 2002 cơng ty chỉ cần trả 7.190 triệu đồng tiền lương để đạt được doanh thu 570.647 triệu đồng, nhưng trên thực tế cơng ty đã chi ra 7.251 triệu đồng để trả lương cho nhân viên, như vậy, cơng ty đã trả nhiều hơn số phải trả là 61 triệu đồng; cũng với điều kiện như thế sang năm 2003 cơng ty chỉ cần trả 9.750 triệu đồng tiền lương để đạt doanh thu 767.344 triệu đồng, thực tế cơng ty đã trả 10.672 triệu đồng nhiều hơn số phải trả là 922 triệu đồng. Nhìn chung, ở gốc độ tiết kiệm chi phí sự gia tăng của tổng quỹ lương nhanh hơn sự gia tăng về doanh thu. Nhưng trên phương diện tổng hợp, tiền lương cĩ quan hệ đến chỉ số lạm phát thì mức tăng này là khơng cao; việc chi thêm tiền cho nhân viên khi họ làm việc với năng suất lao động ngày càng cao là tất yếu thể hiện được sự quan tâm hỗ trợ của cơng ty đối với nhân viên. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong năm 2001 là 62,25% thì sang năm 2002 giảm xuống cịn 55,75% và tiếp tục giảm cịn 35,72% vào năm 2003. Chỉ tiêu này cho thấy, 100 đồng tiền lương trả cho cơng nhân viên thì tạo ra được 62,25 đồng lợi nhuận (năm 2001), việc tiếp tục trả lương như vậy làm cho lợi nhuận giảm 6,49 đồng vào năm 2002 và tiếp tục giảm chỉ cịn 35,72 đồng lợi nhuận vào năm 2003 do tốc độ tăng lợi nhuận qua các năm đều thấp hơn tốc độ tăng tổng quỹ lương, địi hỏi cơng ty cần xem xét lại các hoạt động chưa mang lại lợi nhuận để khắc phục tình trạng trên. Tổng hợp kết quả phân tích trên cho ta cái nhìn tổng quát về việc quản lý và sử dụng lao động ở cơng ty như sau: cơng ty sử dụng lao động đạt năng suất, hiệu quả. Song, cĩ đơn vị trực thuộc cơng ty làm ăn khơng hiệu quả, nhưng chi lương khơng giảm tương ứng với mức độ lỗ, cơng ty cần chấn chỉnh lại hoạt động của các đơn vị này để tránh tình trạng hiệu quả sử dụng tiền lương chưa cao. CHƯƠNG 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NƠNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG Quá trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng sản thực phẩm An Giang chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn, những thành cơng cũng như những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn. 4.1 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CHỦ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VỐN 4.1.1 Những ưu điểm chủ yếu: - Bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mơ hoạt động của cơng ty trong từng giai đoạn. - Nguồn vốn chủ yếu của cơng ty là vốn vay, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ. Cơng ty đã cải thiện địn cân nợ bằng việc bổ sung thêm vốn chủ sở hữu và hạn chế nợ vay, nâng cao dần tính tự chủ của cơng ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Cơng ty hoạt động đạt hiệu quả, thu được lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là rất cao. - Hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty cĩ những chuyển biến tích cực. Số vịng quay vốn tăng lên qua các năm. Doanh thu đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về tương đối khá, đĩng gĩp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho cơng nhân viên. 4.1.2 Những hạn chế chủ yếu: - Với cơ cấu vốn như hiện tại, vốn vay chiếm tỷ trọng quá cao cho thấy mức độ tự chủ của cơng ty cịn thấp. - Vốn vay nhiều làm cho cơng ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí nhiều để thanh tốn lãi vay hằng năm, khả năng thanh tốn dài hạn của cơng ty thấp. - Hiệu suất sử dụng vốn cao, song hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Doanh thu hằng năm tăng lên, nhưng cơng ty chưa tiết kiệm được chi phí, tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận giảm. - Vốn cơng ty luơn bị chiếm dụng, mức độ đầu tư vào hàng hĩa tồn kho cũng như các khoản phải thu cao. 4.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NƠNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG 4.2.1 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nĩi chung tại Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng sản thực phẩm An Giang - Lập kế hoạch kinh doanh, xác định tương đối chính xác nhu cầu về vốn hằng năm. Nghiên cứu và dự đốn nhu cầu thị trường để đảm bảo khơng thừa lượng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hĩa… nhằm làm cho vốn khơng bị ứ động, tăng tốc độ chu chuyển vốn. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hĩa sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng doanh thu phải đi đơi với tiết kiệm chi phí. - Chủ động ký kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, khơng trơng chờ vào sự ủy thác của Chính phủ, cũng như bị động chờ khách hàng đến ký kết. Cơng ty nên cử nhân viên đi khai thác, tìm hiểu thị trường nước ngồi để tìm cơ hội kinh doanh nhằm gia tăng số lượng hàng hĩa tiêu thụ cũng như số lượng hợp đồng. - Phát triển kênh phân phối trực tiếp bằng cách lập Văn phịng đại diện hoặc chi nhánh tại nước cần nhập, tránh xuất khẩu qua trung gian, tiết kiệm được chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm. - Duy trì mối qua hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đĩ, tìm kiếm thêm thị trường mới. - Tổ chức thu mua nguyên liệu tại vùng chuyên canh để giảm giá thu mua. Rà sốt lại năng lực thu mua. - Để tránh hiện tượng biến động về giá nguyên liệu (gạo, cá) cơng ty cần chủ động ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của nơng dân, ngư dân thơng qua các hợp tác xã, tổ liên kết sản xuất, câu lạc bộ thủy sản, Hiệp hội thủy sản (AFA)… 4.2.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Định kỳ phải xem xét, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, điều chỉnh kịp thời phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn giá trị thực của nĩ thì khơng thực hiện tái sản xuất tài sản cố định; ngược lại, nếu như đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao, mất đi tính cạnh tranh và khĩ tiêu thụ. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến động vốn của cơng ty để cĩ những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định khơng cần thiết, tài sản sử dụng khơng hiệu quả gĩp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. - Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định theo qui định. Một mặt đảm bảo cho tài sản cố định duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh được tình trạng hư hỏng. Mặt khác, thơng qua việc bảo quản, bảo dưỡng, đầu tư mới, cơng ty cĩ cơ sở để quản lý tốt hơn các khoản trích chi phí xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở cơng ty nhiều, nhưng hiệu quả mang lại khơng cao. - Đẩy mạnh cơng tác phân tích tình hình sử dụng tài sản trong các xí nghiệp trực thuộc, qua đĩ xác định được mặt tốt cũng như chưa tốt để cĩ biện pháp quản lý và sử dụng vốn cố định ngày càng tốt hơn. + Đầu tư mở rộng, nâng cơng suất một số nhà máy hoạt động cĩ hiệu quả để tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng như tài sản cố định. Trên cơ sở đĩ tăng cường hiệu quả sử dụng bằng cách tiết kiệm được chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm với giá thành hạ, sản phẩm cĩ sức cạnh tranh cao (cơng ty cĩ được sự chủ động trong việc định giá bán sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh), tăng cường khả năng tích lũy. + Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được đầu tư mới. + Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất. Chẳng hạn như, khi thiếu nguyên liệu cho sản xuất thì máy mĩc ngừng hoạt động, do đĩ cơng tác chuẩn bị nguồn nguyên liệu cĩ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (cơng ty phải chủ động được nguồn cung cấp). Đồng thời, khi thiết bị bị hỏng thì phải nhanh chĩng khắc phục sửa chữa, đưa nhanh trở lại vào quá trình sản xuất. + Trước khi áp dụng những biện pháp, kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, cơng ty cần cĩ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, nâng cao tay nghề cho cơng nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. + Để giảm bớt lượng vốn ứ động, cơng ty cĩ thể xem xét thuê những tài sản sử dụng trong thời gian ngắn (thay vì phải vay thêm nợ để mua nhưng lại sử dụng khơng hết cơng suất); cho thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử dụng, thậm chí bán cả những tài sản sử dụng khơng hiệu quả. 4.2.3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Một số biện pháp quản lý vốn lưu động: + Định kỳ phải kiểm kê, đánh giá lại tồn bộ vật tư, hàng hĩa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu để xác định số vốn lưu động hiện cĩ. Trên cơ sở đĩ đối chiếu với sổ sách để cĩ hướng điều chỉnh hợp lý. + Tính tốn tương đối chính xác nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch cũng như cĩ kế hoạch sử dụng số vốn đĩ. + Xác định nhu cầu vốn lưu động để cơng ty chủ động tìm các nguồn tài trợ. Muốn cĩ nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn lưu động cũng như vốn cố định), cơng ty phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị tài chính, ngân hàng, cĩ chiến lược thu hút vốn từ ngân sách nhà nước cũng như từ nội bộ. y Đối với ngân hàng: cơng ty cần cĩ kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để xin vay vốn ngắn hạn tạm trữ vật tư hàng hĩa…Cơng ty phải thiết lập và trình bày các dự án cĩ tính khả thi cao nhằm tìm kiếm các khoản vay dài hạn với lãi suất ưu đãi phục vụ cho đầu tư chiều sâu và phát triển lâu dài. y Đối với ngân sách: cơng ty cần đưa ra những phương hướng phát triển, các luận án kinh tế vừa phát triển cơng ty vừa phát triển kinh tế tỉnh nhà. y Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu cơng ty cho cơng nhân viên. - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: + Lập kế hoạch thu chi tiền mặt, xác định lượng tiền dự trữ hợp lý khơng phải quá cao như hiện nay; khơng để lượng tiền nhàn rỗi nhiều, phải nhanh chĩng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng vịng quay vốn. Cơng ty cĩ thể sử dụng mua hàng trả tiền sớm để hưởng chiết khấu, giảm giá, trả bớt các khoản nợ… + Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh tốn, lên kế hoạch thu hồi cơng nợ, đơn đốc, nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi cơng nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. + Lựa chọn phương thức thanh tốn thuận lợi, an tồn, tránh tình trạng khách hàng từ chối thanh tốn, dây dưa trong thanh tốn. + Cĩ biện pháp mua hàng thanh tốn ngay được hưởng ưu đãi, hoa hồng giảm giá, hưởng các khoản chiết khấu khi thanh tốn trước hạn… Trong chừng mực nhất định chi tiền cho việc thu tiền sẽ làm cho thời gian thu tiền ngắn lại, giảm các khoản phải chi để dự trù phải thu nợ khĩ địi, giảm tổn thất nợ khĩ địi sẽ tiết kiệm được chi phí. + Tính tốn nhu cầu tiêu thụ để dự trữ vật tư, hàng hĩa hợp lý, tránh được tình trạng hàng tồn kho quá cao. + Những vật tư, hàng hĩa tồn động lâu ngày do kém phẩm chất hoặc khơng phù hợp với nhu cầu sử dụng, cơng ty cần chủ động giải quyết. Hàng hĩa ứ động trước đây quá cao thì nên giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hĩa này, phần chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp thời bù đắp gĩp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. + Cơng ty cũng cĩ thể giảm lượng hàng ký gửi ở các của hàng, đại lý bằng cách cho họ hưởng hoa hồng cao hơn nếu như họ cĩ biện pháp giải quyết nhanh lượng hàng hĩa này. - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dụng lao động: + Cơng ty nên tinh gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào cơng tác sắp xếp, bố trí cơng việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người, đúng việc được như vậy thì mới cĩ khả năng nâng cao năng suất lao động. + Khốn quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận. Kích thích tính năng động, chủ động nâng cao năng suất lao động của từng đơn vị cũng như của mỗi cá nhân. + Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho cơng nhân, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt, cĩ chính sách đãi ngộ lao động hợp lý… Các biện pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty. Tuy nhiên, nĩ sẽ vơ hiệu nếu như khơng được triển khai và tiến hành đồng bộ. KẾT LUẬN Quá trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Xuất nhập khẩu nơng sản thực phẩm An Giang cho thấy trong lĩnh vực này đang được cải thiện dần; hoạt động sản xuất, kinh doanh đi vào ổn định, cĩ hiệu quả, luơn mang lại lợi nhuận, điều này thể hiện sự nỗ lực, gắng bĩ của tập thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng tác. Cơng ty đạt hiệu suất sử dụng vốn cao, nhưng hiệu quả chưa cao do phí cịn lớn trong quá trình hoạt động, chưa tiết kiệm được tối đa các khoản chi phí này, vì vậy mà hiệu quả kinh doanh chưa cao. Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống cịn” đối với một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao. Cơng ty hồn tồn cĩ điều kiện đầu tư mua sắm máy mĩc, thiết bị hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ mới vào sản xuất tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng ngày càng cao, gia tăng sản lượng tiêu thụ, tiếp tục thu về lợi nhuận cao hơn, đời sống cơng nhân viên ngày càng được cải thiện, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để đạt được mục tiêu này cơng ty cần phát huy tối đa những mặt mạnh đồng thời khắc phục các yếu kém, hạn chế trong cơng tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường… và quan trọng hơn hết là cơng ty phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do hiện nay cơng ty đang trong tình trạng thiếu vốn phải gánh vác một tỷ lệ nợ cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Thời gian tới địi hỏi cơng ty phải nổ lực nhiều hơn nữa từ chính bản thân mình, đồng thời tranh thủ được sự chỉ đạo, hỗ trợ của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và các ban ngành cĩ liên quan để đạt được hiệu quả cao trong sử dụng vốn, trong sản xuất, kinh doanh, đưa đơn vị phát triển bền vững về mọi mặt. KIẾN NGHỊ Tiến trình hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu, khách quan. Bên cạnh những thuận lợi, cơng ty đang phải đương đầu với các thách thức lớn, trong đĩ cĩ sự cạnh tranh gay gắt khơng chỉ ở thị trường nội địa mà cả nước ngồi. Qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của cơng ty, tác giả xin cĩ một số kiến nghị sau: Đối với Nhà nước: - Tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu. Cĩ các chính sách ưu đãi về thuế, đơn giản hĩa thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu. - Nhà nước cần giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và thâm nhập thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại trong và ngồi nước. - Thành lập Quỹ hỗ trợ cho hàng nơng sản xuất khẩu để giúp đỡ các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nơng sản khi mặt hàng nơng sản bị giảm giá. - Tiếp tục duy trì và phát triển mơ hình liên kết “bốn nhà”, gắn kết doanh nghiệp với nơng, ngư dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Hiện nay, tình trạng tranh mua, tranh bán giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nĩi chung, kinh doanh xuất, nhập khẩu nơng sản nĩi riêng rất hỗn loạn, gây khơng ít thiệt hại cho kinh doanh xuất, nhập khẩu Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước nên cĩ đầu mối thơng tin về giá cả, thị trường cho người sản xuất, xuất, nhập khẩu biết. - Ngân hàng cần cĩ chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nơng sản, cho vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi. Tạo điều kiện cho những doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị cơng nghệ, phát huy tối đa khả năng của nguồn vốn vay. Đối với cơng ty: - Định hướng lại thị trường tương lai, tự tìm thị trường xuất khẩu trực tiếp, khơng phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị trường. Tăng cường cơng tác nghiên cứu, tham gia các kỳ hội chợ, xúc tiến thương mại với bạn hàng nước ngồi, nhưng phải chọn lọc và đánh giá được hiệu quả tham gia. - Thị trường nội địa cĩ nhiều tiềm năng tiêu thụ mặt hàng thủy sản chế biến, cơng ty cần cĩ kế hoạch khai thác và đầu tư hợp lý vào thị trường rộng lớn này. - Xúc tiến nhanh việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm. - Đối với các nhà máy, xí nghiệp hoạt động kém hiệu quả, phải bù lỗ, cơng ty cần cĩ hướng khắc phục, nếu khơng chuyển biến tích cực đề nghị giải thể. - Nghiên cứu và đề xuất lộ trình cổ phần hĩa đối với những đơn vị hội đủ điều kiện cổ phần hĩa. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8326.doc
Tài liệu liên quan