Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang

Tài liệu Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang: ... Ebook Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3273 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hội nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và gay gắt hơn bao giờ. Trong kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị tham gia sản xuất, kinh doanh. Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất mà mọi doanh nghiệp hướng tới. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lí, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lí và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết được Nhà nước tài trợ thông qua cấp phát vốn, đồng thời Nhà nước quản lí về giá cả sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch lãi Nhà nước thu - lỗ Nhà nước bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà nước hầu như không quan tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng không bảo toàn và phát triển được vốn hay hiệu quả sử dụng vốn thấp, tình trạng lãi giả lỗ thật ăn mòn vào vốn xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước. Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới là những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt. Trước tình hình đó, Nghị quyết đại hội lần thứ VI BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh " Các xí nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh, phải bảo đảm tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi...". Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, nhất là trong kinh doanh đường biển không phải là vấn đề mới mẻ. Nó được hình thành ngay sau khi tài chính ra đời, nó là lĩnh vực rất rộng và muốn nghiên cứu một cách toàn diện thì phải có sự đầu tư rất công phu. Trong thời gian thực tập tại Công ty Vận Tải Biển Trường Giang, em chọn đề tài: " Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang" làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Hướng nghiên cứu là kết hợp giữa lí luận và thực tiễn. Từ việc khảo sát tình hình thực tế của công ty qua các năm, kết hợp với lí luận kinh tế mà cụ thể là lí luận về quản lí, về vốn, về cạnh tranh... để tiến hành phân tích tình hình thực tế của công ty, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang . Nội dung chuyên đề tốt nghiệp bao gồm: - Mở đầu. - Chương I: Nhứng vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. - Chương II: Khái quát về công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang và tùnh hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang. - Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang. Kết luận: Trước sự thay đổi về chất trong hoạt động của các công ty Việt Nam, cùng với việc áp dụng đầy đủ chế độ kế toán mới ở doanh nghiệp, vấn đề quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã thay đổi sâu sắc cả về phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá. Do đó, tạo nên khó khăn rất lớn trong quá trình nghiên cứu đề tài và những sai sót không thể tránh khỏi. Vì vậy, rất mong sự đóng góp của các thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Bão và các cô chú cán bộ ở Công ty TNHH VTB Trường Giang đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG I: NHỨNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG KINH DOANH. I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm về vốn kinh doanh. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn dược xem là tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ quy định của luật pháp Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục mục đích là kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Những phân tích khái quát trên đây cho ta quan điểm toàn diện về vốn: "Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản. Trong doanh nghiệp vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các loại tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư". Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. 1.1 Vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vốn biểu hiện quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau thuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp. Có thể quy nguồn hình thành vốn chủ sở hữu từ các nguồn sau: - Nguồn đóng góp ban đầu và đóng góp bổ sung trong quá trình kinh doanh của các nhà đầu tư. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn chủ sở hữu của doang nghiệp. Về thực chất, nguồn này do các chủ đầu tư ( chủ sở hữu ) đóng góp tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, và đóng góp bổ sung thêm trong quá trình khinh doanh - Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất nguồn này là số lợi nhuận chưa phân phối hay còn gọi là lợi nhuận lưu giữ và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ ( quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi). - Ngồn vốn chủ sở hữu khác: Ngồn này bao gồm các khoản khác như: chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, do được Ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản. 1.2 Nợ phải trả. - Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn các khoản phải trả phải nộp khác chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải trả phải nộp cho Ngân sách nhà nước. 2. Phân loại vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và vốn vô hình. - Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. - Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ). Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất phát từ sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn này, chúng ta sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị vốn ở công ty sản xuất. Với quan điểm đó, vốn được xem xét trên giác độ chu chuyển. Quan tâm đến vấn đề này chúng ta cần chú ý đến vốn cố định và vốn lưu động. 2.1 Vốn cố định: 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố định phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng 10.000.000 đồng ). Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên. Với những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dưới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện ảnh hưởng tới độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng, điều kiện môi trường... vv. Những chỉ dẫn trên đưa ra tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. 2.1.2 Hình thái biểu hiện của vốn cố định: Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt được ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ:” nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ ”. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn lực của vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có được cơ cấu về vốn sao cho tối ưu nhất. Theo chế độ hiện hành vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản xuất: 1) Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý 2) Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý 3) Thiết bị động lực 4) Hệ thống truyền dẫn 5) Máy móc, thiết bị sản xuất 6) Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm 7) Thiết bị và phương tiện vận tải 8) Dụng cụ quản lý 9) Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp Trên cơ sở biểu hiện các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra rõ ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định được biểu hiện bằng nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất. 2.2 Vốn lưu động: 2.2.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động và biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Đó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Hoàn toàn khách quan không như vốn cố định, vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Như vậy vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái: - Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: [ T - H - SX - H' - T'] Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Vốn lưu động vận động theo một vòng khép kín gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra thị trường, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng taọ ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.2.2 Hình thái biểu hiện của vốn lưu động: Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý Vốn lưu động. Trên cơ sở đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất. Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị Vốn lưu động. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn bộ Vốn lưu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm naò đó và tính hợp lý chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý đảm bảo độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế, người ta thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau: - Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, vốn lưu động chia thành 3 loại: + Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đưa vào sản xuất. + Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng. + Vốn trong lưu thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như tiền mặt, thành phẩm. - Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, Vốn lưu động được chia thành vốn lưu động không định mức và vốn lưu động định mức. + Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn phi hàng hoá. + Vốn lưu động không định mức; Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được. II. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN, CHI PHÍ VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Nguồn hình thành: Vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có những phương cách huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn tự có bao gồm: + Nguồn vốn pháp định: Chính là vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nước; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp tư nhân. + Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khoản chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn. + Nguồn vốn lưu động liên doanh: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ v.v... - Vốn coi như tự có: Được hình thành do phương pháp kế toán hiện hành, có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động. Thuộc khoản này có: Tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các khoản nợ khác. - Vốn đi vay: Nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay. Bằng cách nghiên cứu các nguồn của cả vốn lưu động và vốn cố định như trên, người kinh doanh có thể đạt được sự tổng hợp về các nguồn vốn theo các chỉ dẫn của kế toán tài chính. Nguồn vốn ở các doanh nghiệp giờ đây trở thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện ở khoản "có"; nợ phải trả chính là khoản vay, nợ của doanh nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân... để đầu tư, hình thành tài sản của doanh nghiệp, được sử dụng trong một thời gian nhất định và sau đó phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi như đã cam kết. Ý nghĩa của việc nghiên cứu này cho ta mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn về phương diện giá trị đầu tư như sau: " Giá trị TSCĐ + Giá trị TSLĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả " Hay: " Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn + Nợ phải trả ". 2. Cơ cấu vốn: Sức mạnh tiềm ẩn của một doanh nghiệp nhiều khi được thể hiện thông qua cơ cấu vốn. Chứng minh cho luận điểm này chúng ta thấy rằng trình độ sử dụng vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh là những yếu tố quan trọng khắc hoạ nên sức mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời chính những yếu tố đó tạo nên một cơ cấu vốn đặc trưng cho doanh nghiệp, không giống các doanh nghiệp cùng loại khác. Như vậy tỉ số cơ cấu vốn không phải là một con số ngẫu nhiên mà là con số thể hiện ý chí của doanh nghiệp. Về mặt giá trị, tỉ số đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào vốn lưu động, có bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ cấu vốn khoẻ, bền bỉ, linh hoạt,và hợp lý. Cơ cấu cho từng loại vốn được tính như sau: Tỉ trọng VCĐ (Tỉ trọng TSCĐ) = TSCĐ và đầu tư dài hạn Tổng vốn Tỉ trọng VLĐ = 1 - Tỉ trọng vốn cố định (Tỉ trọng TSLĐ và vốn lưu thông) 3. Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định và vốn lưu động 3.1 Hoạt động quản lý vốn cố định : Quản lý vốn cố định (VCĐ) nghĩa là phải đi đến các quyết định. Giống như việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, việc quản lý vốn cố định ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý vốn cố định thành công đòi hỏi các nhà quản lý phải gắn liền sự vận động của vốn cố định với các hình thái biểu hiện vật chất của nó. Hơn thế nữa, để quản lý có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong khoa học quản lý vốn cố định thường đi vào những nội dung cụ thể sau: 3.1.1 Khấu hao tài sản cố định * Khái niệm về khấu hao tài sản cố định: - Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định dần dần bị xuống cấp hoặc hư hỏng gọi là sự hao mòn. Sự hao mòn đó làm giảm giá trị của chúng một cách tương đối. Do đó, công ty phải xác định giá trị hao mòn trong từng kỳ kế toán ( năm, quý, tháng....) và hạch toán vào giá thành sản phẩm. Trong đó gía trị khấu hao đã được cộng dồn lại ( luỹ kế ) phản ánh lượng tiền ( giá trị ) đã hao mòn của tài sản cố định. - Quá trình hao mòn bao gồm hai hình thái cơ bản: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. + Hao mòn hữu hình: là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát, nhận biết được bằng trực quan như sự han gỉ, hư hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm, ...vv. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, cường độ khai thác, chế độ vận hành, bảo dưỡng và tuổi thọ của tài sản cố định. + Hao mồn vô hình: là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của tài sản cố định do những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do thị thiếu hoặc do một số nhân tố khác. Sự giảm sút giá trị không trực tiếp biểu hiện qua bề ngoài của máy móc. Do đó, có những thiết bị chỉ còn lại khoảng 30% - 40% giá trị ban đầu. Điều đó thể hiện sự lạc hậu về công nghệ. Trong mua sắm đầu tư máy móc thiết bị cần lưu ý: + Các phương pháp xác định chi phí khấu hao có thể được lựa chọn để áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Khấu hao đều theo thời gian: Phương pháp này tính chi phí khấu hao phân chia đều cho các năm, tức mỗi năm tài sản cố định được khấu hao một lượng nhất định và không thay đổi cho đến khi thu hồi hoàn toàn giá trị nguyên của nó. Chi phí khấu hao là số tiền xác định mức độ hao mòn hàng năm hay từng thời kỳ của tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao cỏ bản ( K ) xác định theo công thức sau: K = Ng + Ctl - Gth x100% Ng x T Trong đó: - K : là tỷ lệ khấu hao tính bằng bằng %. - Ng : là nguyên giá của tài sản cố định. - Clt : là chi phí thanh lý tháo dỡ,vv...khi bán thanh lý hoặc khi thải loại tài sản cố định ( dự tính ). - Gth : là giá trị thu hồi ( dự tính ) của phế liệu hoặc giá trị thải loại của TSCĐ. - T : là tuổi thọ kinh tế ( số năm tính khấu hao ) của tài sản cố định. Trên thực tế, các yếu tố Ctl và Gth chỉ là số ước tính, kém chính xác. Do đó công thức này được đơn giản hoá : K = 1 x100% T Trong một năm, tính chi phí khấu hao cho từng nhóm tài sản cố định sau đó cộng dồn lại. Cũng có thể tính chung cho tất cả các tài sản cố định khi xác định được tỷ lệ khấu hao bình quân. Tiền khấu hao một năm tính như sau: T = K ´ NG * Trong đó : - NG: là nguyên giá tài sản cố định sử dụng bình quân trong năm. Tuy nhiên cũng có thể tính toán đơn giản hơn bằng cách sau: + Lập riêng các bảng theo dõi tình hình mua sắm, bàn giao đưa vào sử dụng của tài sản cố định, tách riêng bảng theo dõi tình hình thanh lý,ngừng khai thác tài sản cố định. + Việc tính toán chi tiết nguyên giá tài sản cố định tăng giảm bình quân cần tuân thủ quy định của cơ quan có thẩm quyền ( Bộ tài chính, cơ quan chủ quản ). + Cách tính toán nói trên áp dụng cho các nhóm tài sản cố định khác nhau, sau đó tính tổng chi phí khấu hao của các nhóm đó. Có thể áp dụng tỷ lệ khấu hao bình quân. - Tỷ lệ khấu hao bình quân: Thông thường, trong một doanh nghiệp có rất nhiều nhóm tài sản cố định khác nhau. Mức độ hao mòn và tốc độ khấu hao của các tài sản cố định đó thường khác nhau. Nếu tính toán riêng cho từng tài sản cố định hoặc từng nhóm tài sản cố định thì khối lượng tính toán có thể rất lớn. Do vậy trong một số trường hợp như lập kế hoạch khấu hao, dự tính luồng tiền, có thể áp dụng cách tính tỷ lệ khấu hao bình quân ( K ). K = å K d Trong đó: - K : là tỷ lệ khấu hao riêng của một nhóm tài sản cố định. - d : là tỷ trọng về nguyên giá tài sản cố định. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tính khấu hao bình quân trong đó tách riêng khấu hao cơ bẩn và khấu hao sữa chữa lớn. Tuy nhiên, có thể tính gộp lại thành một tỷ lệ khấu hao bình quân chung và hiện nay hầu như không tính riêng khấu hao sữa chữa lớn. * Phương pháp khấu hao gia tăng: Dựa trên tỷ lệ khấu hao thông thường (K) , ban quản lý Công ty hoặc phòng tài chính - kế toán có thể xây dựng phương án khấu hao nhanh nhằm đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn và đổi mới công nghệ. Cần tìm ra một hệ số khấu hao phù hợp. Dùng phương pháp này làm tăng tốc độ thu hồi khấu hao cao hơn so với tốc độ hao mòn hữu hình thực tế của tài sản cố định. * Phương pháp khấu hao tổng số: Phương pháp này có thể hạn chế sự tổn thất vốn cố định do hao mòn vô hình và tương đối dễ tính toán. Nó phù hợp với doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí khấu hao trong giá thành nhỏ ( chẳng hạn ở mức 1% - 2% trong giá thành ) và phản ánh cách tính toán tiền khấu hao. Số tiền khấu hao mỗi kỳ năm được tính trên giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu kỳ đó chứ không tính trên nguyên giá như trong phương pháp khấu hao bình quân . Giá trị còn lại của tài sản cố định ( số dư ) giảm dần qua các năm, do đó chi phí khấu hao càng về sau càng giảm dần. Đôi khi, người ta nâng tỷ lệ khấu hao của các năm cuối lên gấp đôi nhằm rút ngắn thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Tuy nhiên phương pháp này được áp dụng rất hạn chế, không phổ biến. Nó chỉ tương đối phù hợp với các nhóm tài sản cố định có tuổi thọ kinh tế khoảng 8 - 10 năm và để bán dưới dạng “ second- hand “ khi chưa thu hồi hết khấu hao. * Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Trong một số lĩnh vực kinh doanh ( như vận tải, xây dựng, nông nghiệp vv...) có thể dựa vào sản lượng hay khối lượng hoạt động thực tế của tài sản cố định để xác định chi phí khấu hao. Điều kiện để áp dụng có hiệu quả phương pháp này là: + Việc xác định, thống kê theo dõi sản lượng tương đối dễ dàng và không tốn kém. + Sự thay đổi mức độ hoạt động của tài sản cố định không gây đột biến lớn trong giá thành bình quân của sản phẩm hay dịch vụ. + Có thể kết hợp theo dõi sản lượng thực tế với mức tiêu hao một số vật tư, nhiên liệu, phụ liệu. + Trước hết, cần biết mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng ( m ): m = Nguyên giá TSCĐ ( hay giá trị phải thu hồi ) Tổng khối lượng định mức của đồi thiết bị Trong đó mẫu số là tổng khối lượng mà tài sản cố định ( hay một thiết bị nào đó ) có thể thực hiện trong suốt đời hoạt động của nó. 3.1.2. Quản lý quỹ khấu hao: Ngoài việc quản lý thuần tuý về mặt giá trị, rất cần lưu ý quản lý tài sản cố định về mặt hiện vật nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuỳ theo đặc điểm quy mô và khả năng quản lý, có thể xây dựng chế độ quản lý tài sản cố định một cách thích hợp với điều kiện cụ thể của công ty. * Sau đây là một số điểm cơ bản: - Doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống theo dõi và kiểm soát toàn bộ tài sản cố định. Việc theo dõi tài sản cố định không tốn kém nhưng có khả năng tăng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị hiện có. Đơn giản nhất là lập các sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết. Sổ tổng hợp phản ánh khái quát tình hình quản lý, sử dụng các nhóm tài sản cố định, các chủng loại thiết bị nhưng chỉ ghi các thông tin cơ bản nhất. - Sổ chi tiết dùng để lưu trữ đầy đủ các thông tin về từng nhóm nhỏ hoặc từng đối tượng thiết bị. Sổ này phải thường xuyên được cập nhật, tức là ghi ngay khi có những thay đổi về tài sản cố định. Các sổ này thường được sử dụng nhằm mục đích quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong từng doanh nghiệp nên có thể thiết kế linh hoạt về khuôn mẫu của sổ. - Biện pháp tốt nhất là áp dụng máy tính để theo dõi các sổ nói trên. Các thông tin về tài sản cố định liên tục được cập nhật vào cơ sở dữ liệu trong máy tính, khi cần biết chỉ cần dùng một lệnh đơn giản để gọi ra màn hình hoặc in ra giấy. * Phân định trách nhiệm. Các nhóm máy móc thiết bị hoặc các tổ hợp dây truyền thiết bị nên được giao cho từng nhóm hoặc cá nhân quản lý. Phải căn cứ vào quy trình công nghệ, sự sắp xếp ca kíp và cách thức tổ chức phân xưởng để phân định trách nhiệm. Không có mô hình nào chung cho mọi công ty, mọi doanh nghiệp mà chỉ nên áp dụng sự phân cấp hoặc giao trách nhiệm quản lý vận hành sao cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Chế độ phân định trách nhiệm nên gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người có ý thức tốt hơn trong quản lý tài sản. Nên quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với các quản đốc phân xưởng, trưởng ca, tổ trưởng, hoặc kỹ sư phụ trách dây truyền về tình hình sử dụng tài sản cố định của từng bộ phận. * Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật. Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật vô cùng quan trọng do vậy phần lớn các thiết bị máy móc, hệ thống dây truyền công nghệ yêu cầu phải bảo đảm nghiêm ngặt về mặt kỹ thuật. Cần lưu ý các điểm sau: - Quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần dược duy trì nghiêm ngặt với kỷ luật chặt chẽ để hạn chế tổn thất về người và tài sản. - Phải lập lịch trình vận hành và theo dõi cho từng hệ thống, thiết bị, có phân định trách nhiệm rõ ràng. Lịch kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, duy tu máy móc thiết bị là rất cần thiết. Khuyến khích cán bộ công nhân tích cực tham gia giữ gìn máy móc, thông báo ngay các sự cố cho người quản lý để khắc phục kịp thời. - Đối với các loại thiết bị mới, hiện đại nên thực hiện học tập và nghiên cứu để có thể bắt tay ngay vào sử dụng. 3.1.3. Quản lý vốn lưu động: * Quản lý dự trữ: Trong việc này quản lý dự trữ nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng ( gọi chung là vật tư ) không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì có thể xảy ra hai trường hợp : + Mức dự trữ quá lớn, dư thừa gây ứ đọng, lãng phí vốn và hiệu quả thấp. + Mức dự trữ quá nhỏ, thiếu vật tư, gây ra tình trạng căng thẳng hoặc thậm trí phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Rõ ràng, cả hai thái cực nói trên đều không tốt, do đó người ta muốn xác định mức dự trữ thích hợp nhất với công ty trong từng điều kiện cụ thể. * Phương pháp điều chỉnh: Đơn giản theo phương pháp này, có thể dựa vào tình hình tiêu hao vật tư của năm trước ( hoặc kỳ trước ) để ước tính số vật tư cần thiết cho kỳ này. Tỷ lệ điều chỉnh dựa trên một số dữ liệu và thông tin như: Mức độ giảm tiêu hao vật tư, sản lượng dự kiến, giá vật tư vv.. Phương pháp này có tính chất kinh nghiệm nhưng dễ áp dụng tuy nhiên có thể sai số đáng kể. * Phương pháp định mức: Đây là phương pháp cũng được sử dụng rộng rãi, trong đó dựa trên các định mức hay các tiêu chuẩn chi phí để xác định số vốn lưu động cần thiết. 3.1.4. Quản lý tiền mặt: Quản lý tiền mặt trong công ty là vô cùng quan trọng, tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển ( kể cả nội tệ và ngoại tệ) đều là thuộc nhóm tài sản bằng tiền. Do vậy cần phải tăng lượng tiền bằng cách đi vay hoặc bổ sung. Việc đi vay để tăng thêm vốn bằng tiền trong những thời điểm nào đó là một việc khá phổ biến. Khi vay tiền, điều cơ bản nhất là tính đến chi phí lãi vay và tính hiệu quả của đồng vốn. Phần này liên hệ với phần lãi xuất và phần giá trị hiện tại của tiền. 3.1.5. Quản lý phải thu: Quản lý việc thu tiền của công ty cho thấy rằng số tiền được phản ánh trên các tài khoản mà công ty đang theo dõi không phải bao giờ cũng bằng số dư có trên tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy sẽ đề cập đến nguyên nhân sau: * Tiền nổi: Các công ty kinh doanh rất chú ý đến ảnh hưởng của tiền nổi trong hoạt động thanh toán. Tiền nổi là số chênh lệch giữa số dư tiền tài khoản tại ngân hàng và số dư trên tài khoản của công ty. Tiền nổi phản ánh sự chênh lệch tạm thời (trong một thời gian ngắn) giữa hai hệ thống theo dõi tài chính nói trên. Tuy nhiên, do các nghiệp vụ thanh toán lẫn nhau liên tục làm xuất hiện tiền nổi, nên trị số của tiền nổi có thể trở nên khá lớn. Tiền nổi được tính như sau : “ F = Số d._.ư tài khoản tiền gửi tại NH - Số dư tài khoản tiền gửi tại công ty” Tiền nổi do việc thu tiền từ một người khác gây ra được gọi là tiền nổi thu nợ, nếu do việc phát hành séc để chi trả thì gọi là tiền nổi chi ra. Trong cùng một khoảng thời gian công ty có thể đồng thời được lợi nhờ tiền nổi chi ra và vừa bị thiệt thòi do có tiền nổi thu nợ. Số tiền nổi ròng là tổng của tiền nổi chi ra và tiền nổi thu nợ. Do vậy với một kỹ thuật quản lý chặt chẽ, có thể khai thác triệt để tiền nổi vào mục tiêu đầu tư ngắn hạn và cải thiện hệ số khả năng thanh toán trên tài khoản tại ngân hàng. * Thu tiền qua hộp thư (lockbox). Một công ty có thể sử dụng một mạng lưới hộp thư được một ngân hàng quản lý để giúp công ty thu nợ nhanh hơn. Ngân hàng này sẽ thu nhận các séc từ các hộp thư đó trong vài lần trong một ngày. Sau đó, ngân hàng nhanh chóng chuyển các séc đó vào tài khoản của công ty. Hệ thống hộp thư rút ngắn thời gian gửi séc và thanh toán vì công ty lựa chọn những địa điểm gần khu vực có nhiều khách hàng để đặt hộp thư. Nếu không có hộp thư, khách hàng sẽ gửi séc và hoá đơn đến thẳng trụ sở hoặc chi nhánh của công ty và như vậy thường chậm hơn nhiều so với hệ thống hộp thư. Mặc dù công ty phải trả phí dịch vụ cho ngân hàng về việc quản lý hộp thư, nhưng với số tiền lớn, các công ty vẫn có lợi khi sử dụng phương pháp hộp thư (lockbox) để đẩy nhanh quá trình thu tiền. 4. Hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 4.1. Quan điểm về hiệu quả: Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần được xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác, nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế, con người cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các chỉ tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể tính theo công thức sau: Hiệu quả kinh tế = Kết quả đầu vào Yếu tố đầu ra Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác. 4.2 Hiệu quả sử dụng vốn Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn; hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn. Một số chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh: Số vòng quay = Doanh thu thuần / Tổng vốn sử dụng bình quân toàn bộ vốn Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Tỷ lệ hoàn vốn (ROI: Return On Investment) ROI = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn sử dụng bình quân Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng có hiệu quả. 4.2.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận * Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của mình trong kỳ kinh doanh, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp (trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu luôn đứng đầu): - Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh doanh. - Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Ở khía cạnh nào đó chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín trong kinh doanh” của doanh nghiệp. * Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi phí của hoạt động đó. - Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ. - Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội. - Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu “hấp dẫn” để thu hút vốn đầu tư. Từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta tính được các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết định của doanh nghiệp, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sale). Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể dùng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay của doanh nghiệp khác cùng ngành. ROS = Lợi nhuận sau thuế / Doanh Thu thuần Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là khoản lời còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ tổng chi phí và thuế thu nhập. Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return On Equity) Doanh lợi vốn tự có phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. 4.2.2 Hiệu quả kinh doanh * Khái niệm hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp và toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đề ra. Hiệu quả = Kết quả “đầu ra”/ Chi phí “đầu vào” kinh doanh Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí “đầu vào” tối thiểu. Vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ thuật… trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hóa. 5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. 5.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định: * Sức sản xuất của TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng giá trị sản lượng ( hay doanh thu thuần ). Sức sản xuất của tài sản cố định = Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng) Nguyên giá bình quân TSCĐ * Sức sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp. Sức sinh lợi của tài sản cố định = Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Nguyên giá bình quân TSCĐ * Suất hao phí tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Giá trị tổng sản lợng (hay doanh thu thuần, lợi nhuận thuần) * Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Giá trị tổng sản lợng (hay DT thuần, lợi nhuận) Số vốn cố định 5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: * Sức sản xuất của vốn lưu động: Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lượng) Sức sản xuất của vốn lu động = Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lợng) Vốn lu động bình quân * Sức sinh lời của vốn lưu động: Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ. Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Vốn lu động bình quân * Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển): Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. * Thời gian của một vòng luân chyyển: Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động bình quân. Trong khi phân tích để tìm ra một kết luận về tính hiệu quả hay không hiệu quả, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Khi tính các chỉ tiêu cần chú ý các nhân tố sau: + Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ - (Thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu + chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + doanh thu hàng đã bán bị trả lại). + Thời gian của kỳ phân tích: Quy định một tháng là 30 ngày, một quý là 90 ngày và một năm là 360 ngày. Vốn lu động bình quân = Tổng vốn lưu động 4 quý 4 (Hoặc) = V1/2 + V2 + V3 ... + Vn/2 n-1 Trong đó: - V1, V2, V3... Vn/2 : là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng trong năm. - n : là số thứ tự các tháng. 5.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: * Phân tích tình hình thanh toán: Như chúng ta đã biết, các giao dịch kinh tế tài chính trong kinh doanh ở mọi doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các khoản phải thu, phải trả và cần một thời gian nhất định mới thanh toán được. Các quan hệ nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp về các khoản tiền mua bán hàng, giữa các doanh nghiệp với ngân sách về các khoản phải nộp thuế theo luật định, giữa doanh nghiệp với người lao động về tiền lương... là các quan hệ tất yếu khách quan. Tuy nhiên, trong kinh doanh các doanh nghiệp phải ngăn ngừa và giảm tối đa các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn vẫn chưa trả được hoặc chưa đòi được. Bởi vì, sự chiếm dụng vốn quá hạn của khách hàng, một mặt gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, mặt khác do thiếu vốn, thiếu tiền mặt để thanh toán các khoản phải trả, doanh nghiệp sẽ phải đi vay, chịu lãi suất tín dụng, điều đó làm giảm tỉ suất lợi nhuận, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Chính vì vậy, phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp trở lên tối cần thiết nhằm xem xét mức biến động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khỏan nợ đến hạn chưa trả được. * Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính tốt hay xấu của doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến tình hình thanh toán. Khả năng thanh toán xác định như sau: K = Số tiền có thể dùng để thanh toán Các khoản nợ phải trả Trong đó: - K: là hệ số khả năng thanh toán - Số tiền có thể dùng thanh toán bao gồm: toàn bộ số vốn bằng tiền và những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền một cách nhanh chóng. - Các khoản nợ phải trả gồm: phải trả người bán, người mua, nộp ngân sách trả cho cán bộ CNV, vay ngắn hạn ngân hàng, phải trả khác. Khi đã có được kết quả hệ số thanh toán. + Nếu K ³ 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng tài chính của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt. + Nếu K < 1, chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu. 5.4. Mức độ bảo toàn và phát triển vốn: Chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn sử dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn nhằm quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc phản ánh đúng giá trị các loại vốn sản xuất kinh doanh , tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sản phẩm để bảo toàn được vốn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh giữa số vốn phải bảo toàn, đến cuối năm và số vốn thực tế bảo toàn được trong năm để xác định mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp là bảo toàn cao hơn hay chưa bảo toàn đủ. Khi bảo toàn được cao hơn có nghĩa doanh nghiệp đã có thành tích trong quản lý và sử dụng vốn. Với kết quả khả quan này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh, phát triển được vốn. Ngược lại, chưa bảo toàn đủ so với số vốn phải bảo toàn phản ánh sự yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn. 5.5 Các nhân tố ảnh hưởng: - Chu kì sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kì dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay hay các khoản phải trả. - Kĩ thuật sản xuất: Các đặc điểm riêng có về kĩ thuật tác động liên tục với một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất. Nếu kĩ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện, máy móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và với yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên VCĐ nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kĩ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận vốn cố định. - Đặc điểm về sản xuất: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng chứa đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền có giá trị lớn như máy thu hình, ôtô, xe máy... sẽ là tác nhân hạn chế doanh thu. - Tác động của thị trường: Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu thị trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín lâu đối với người tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định (theo màu, theo thời điểm, thị hiếu) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này. - Trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ sản xuất ... Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp (luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh nghiệp) có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình để đo hiệu quả sử dụng vốn... Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. - Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp: Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao đủ để thích ứng với trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong dây chuyền sẽ được sử dụng tốt hơn và năng suất chất lượng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Các nhân tố khác: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác dụng một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn, thuế doanh thu... đến chính sách cho vay bảo hộ và khuyến khích một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng, giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp. Mặt khác, cơ chế chính sách cũng tác động đến kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên vật liệu, chọn được người cung cấp tốt nhất. Doanh nghiệp phải kết hợp được yêu cầu của chính sách này với yêu cầu của thị trường. Từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG GIANG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH VTB TRƯỜNG GIANG 1. Lịch sử công ty. Công ty TNHH vận tải biển Trường Giang là một doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở luật Doanh nghiệp được Quốc hội Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 01 tháng 01 năm 2000. - Giấy phép kinh doanh số 0702000578 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 20/10/2003. Thay đổi lần 3 vào ngày 30/10/2007. - Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH - Ngành nghề kinh doanh: + Vận tải biển và viễn dương bằng tàu biển + Kinh doanh dịch vụ thương mại Stt Tên ngành Mã ngành (theo phân ngành kinh tế) 1 Khai thác thủy sản biển A03110 2 Khai thác thủy sản nước lợ A03121 3 Nuôi trồng thủy sản biển A03210 4 Nuôi trồng thủy sản nước lợ A03221 5 Chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh C10202 6 Bán buôn thủy sản G46322 7 Đóng tàu và cấu kiện nổi C30110 8 Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải C33150 9 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác G46599 10 Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan G46613 11 Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng H49331 12 Vận tải hàng hóa bằng ô tô các loại khác (trừ ô tô chuyên dụng) H49332 13 Vận tải hàng hóa ven biển H50121 14 Vận tải hàng hóa viễn dương H50122 15 Vận tải đường thủy nội địa bằng phương tiện cơ giới H50221 16 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho khác H52109 17 Hoạt động dịch vụ vận tải hỗ trợ trực tiếp cho vận tải ven biển và viễn dương H52221 18 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy nội địa H52222 19 Bốc xếp hàng hóa cảng biển H52243 20 Bốc xếp hàng hóa cảng sông H52244 21 Dịch vụ đại lý tàu biển H52291 22 Dịch vụ đại lí vận tải đường biển H52292 23 Khách sạn I55101 24 Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng khoán J66120 25 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất L68100 26 Cung ứng và quản lí nguồn lao động trong nước N78301 27 Cung ứng và quản lí nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài N78302 Tên đăng ký kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số: 0702000578 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 20/10/2003, thay đổi lần 3 vào ngày 30/10/2007 là: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN TRƯỜNG GIANG Trụ sở giao dịch : Hải Xuân – Hải Hậu – Nam Định Mã số thuế : 0600322023 Điện thoại : 03503.874.507 Fax : 03503.213.214 Email : VTBTRUONGGIANG@yahoo.com.vn Tài khoản : 421101000131 tại NHNo&PTNT H.Hải Hậu – Tp.Nam Định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được các thành viên sáng lập thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2003. Thực hiện chương trình phát triển kinh tế của biển của Tỉnh, huyện và địa phương trú trọng nghề vận tải biển là lĩnh vực giải quyết nhiều công ăn việc làm và mang lại thu nhập cao cho người lao động. Công ty TNHH vận tải biển Trường Giang thành lập từ năm 2003, giám đốc là người có thâm niên trong ngành vận tải biển, các thành viên Công ty là những người làm nghề vận tải biển có kinh nghiệm sản xuất và thực tế đi biển lâu năm. Với một đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng, thuỷ thủ lành nghề, có nhiều kinh nghiệm nghề biển, có sức khoẻ tốt, thông thạo luồng tuyến, đảm bảo an toàn phương tiện tài sản. Công ty sẽ trú trọng việc nâng cấp thiết bị phương tiện với mục tiêu không ngừng nâng cao khối lượng hàng hoá vận chuyển an toàn, quan tâm tới việc đào tạo nâng cao tay nghề của đội ngũ thuyền viên và sỹ quan điều khiển kỹ thuật, cụ thể có bốn người qua Đại học Hàng Hải, mười người qua trung cấp Hàng Hải và hai mươi người đã qua các khoá cập nhật sỹ quan đã thu hút được nhiều khách hàng, đối tác trong và ngoài quốc doanh. Hiện nay công ty đang khai thác hữu hiệu tàu Trường Giang 09, Trường Giang 54 khai thác vận chuyển hàng hoá tuyến Bắc – Nam Việt Nam. Trong đó: - Tàu Trường Giang 09 có trọng tải 1981 tấn là tài sản thuê bao tài chính của công ty Cho Thuê Tài Chính 1- NH No và PTNT Việt Nam. - Tàu Trường Giang 54 – BIDV có trọng tải 1970 tấn là tài sản thuê bao tài chính của công ty Cho Thuê Tài Chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 2. Cơ cấu tổ chức - nhân sự 2.1. Mô hình họat động kinh doanh: - Loại hình doanh nghiệp: TNHH - Loại hình kinh doanh : vận tải đường biển nội địa Việt Nam và Viễn dương, thương mại vận tải, dịch vụ đại lý hàng hải, môi giới vận tải hàng hóa... 2.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của công ty. 2.2.1 Chức năng của công ty Là một doanh nghiệp chuyên ngành vận tải biển nhưng công ty không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng vận tải biển bên cạnh đó còn có một số chức năng khác như kinh doanh các thiết bị hàng hải, cung ứng lao động trong lĩnh vực hàng hải. 2.2.2 Nhiệm vụ của công ty. - Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lý kinh tế, tài chính, quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. - Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn có. - Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng mua bán ngoại thương và các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân công lao động hợp lý, đảm bảo công bằng xã hội, các chế độ về quản lý tài sản. - Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. 2.2.3 Quyền hạn. - Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn, đấi đai, tài nguyên và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. - Công ty được quyền sản xuất kinh doanh theo đăng ký kinh doanh. - Được chủ động ký kết các hợp đồng kinh tế trong khuôn khổ chức năng ngành nghề pháp luật cho phép. - Tổ chức kinh doanh trao đổi mua bán các mặt hàng, thiết bị hàng hải trong nước theo quy định hiện hành. - Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tùy theo khả năng của mình 2.2.4 Nguồn nhân lực: Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty Chi tiết Tổng số lao động (Ngời) Trình độ ( ngời ) Đại học Cao đẳng Trung cấp Đào tạo nghề 1. Toàn công ty 57 12 6 14 25 Lao động trên bờ 17 7 3 2 5 Lao động trên tàu, xưởng đóng tàu 40 5 3 12 20 Nguồn: phòng nhân sự Bảng 2: Tỷ trọng (%) lao động trong công ty Chi tiết Tỷ lệ lao động (%) Trình độ (%) Đại học Cao đẳng Trung cấp Đào tạo nghề Lao động trên bờ 29.82 58.33 50.00 14.29 20.00 Lao động trên tàu, xởng đóng tàu 70.18 41.67 50.00 85.71 80.00 Nguồn: phòng nhân sự 3. Các phòng ban công ty: Công ty quản lý theo chế dộ phân cấp phân quyền, công ty có các phòng ban sau: - Phòng giám đốc, phó giám đốc - Phòng Tài chính- Kế toán - Phòng nhân sự - Phòng Quản lý tàu - Phòng tổ chức - khai thác - Trung tâm thuyền viên - Phòng tổng hợp - Đại lý tại Hải Phòng Mô hình tổ chức của Công ty TNHH Vận tải biển Trường Giang P. Giám đốc P.Phó giám đốc P. Tài chính - Kế toán P. Nhân sự P. Tổ chức Khai thác P. QL tàu TT. Thuyền viên P. Tổng hợp ĐLý tại HPhòng 3.1 Phòng giám đốc và phó giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phó giám đốc là trợ lý, người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Phòng giám đốc, phó giám đốc là bộ não hoạt động của công ty, tập chung chủ đạo các thành viên của hội đồng sáng lập công ty cùng những cán bộ chủ chốt của các phòng ban. Là nơi diễn ra các trao đổi giữa các hội đồng thành viên và cán bộ về các hoạt động của công ty. Các vấn đề về hoạt động kinh doanh của công ty được các thành viên sáng lập cùng các cán bộ lãnh đạo đưa ra bàn luận tham mưu cho giám đốc và giám đốc là người ra quyết định cuối cùng. Giám đốc, chủ tịch HĐTV: Nguyễn Văn Xuyên, trình độ 10/10, có kinh nghiệm khai thác tàu biển từ 1990 đến nay, đã tham gia các khóa học nâng cao về nghiệp vụ quản lý, quản trị kinh doanh, thương mại vận tải quốc tế, hệ thống quản lý an toàn ISM và quản lý chất lượng ISO 1900:2000 Phó Giám đốc: Nguyễn Văn Trường, trình độ Đại Học, kĩ sư thuyền trưởng không hạn chế, trình độ ngoại ngữ: Anh văn C, Nhật hội thoại thông thường. Đã tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ quản lý an toàn ISM, quản lý chất lượng ISO 1900: 2000, an ninh quốc tế về cảng biển và tàu biển ISPS, thương mại quốc tế. Có kinh nghiệm về khai thác tàu biển nội địa và quốc tế. Phó giám đốc: Nguyễn Văn Thi trình độ trung cấp Hàng Hải, thuyền trưởng hạng 3, có kinh nghiệm lâu năm về nghề biển, phụ trách lĩnh vực kĩ thuật - vật tư của công ty. 3.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính - kế toán. Phòng gồm có một kế toán trưởng và ba kế toán viên cùng một thủ quỹ và một nhân viên thu ngân. Phòng tài chính kế toán là nơi diễn ra các hoạt động kế toán và tài chính của công ty. Các cán bộ nhân viên của phòng có nhiệm vụ theo dõi, thu thập số liệu, hoàn thiện chứng từ và vào sổ sách kế toán theo chế độ kế toán quy định của pháp luật. Kế toán trưởng là người điều hành và chịu trách nhiệm về các số liệu kế toán báo cáo trước ban giám đốc. - Luân chuyển tiền tệ đảm bảo theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với chế độ, chính sách của Nhà nước về tài chính kế toán. - Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và thu thập số liệu đầy đủ, chính xác mọi nội dung công viêc kế toán trong công ty. Tham mưu giúp giám đốc hướng dẫn các phòng ban liên quan mở và ghi đóng sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của công ty. - Tham gia công tác kiểm kê tài sản, kiểm toán, tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ, yài liệu kế toán theo quy định. - Thu, chi tiền tệ theo lệnh của giám đốc công ty phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sách chế độ của nhà nước. - Bảo quản và giữ gìn tiền tệ nguyên vẹn và an toàn. - Huy động vốn cho sản xuất và đầu tư khi có yêu cầu của giám đốc. - Theo dõi tình hình thanh toán thu chi với các đối tác kinh doanh, chủ hàng, chủ tàu và công nhân viên của công ty. - Là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đặc biệt là chi cục thuế. 3.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng nhân sự: Tham mưu cho giám đốc trên các mặt hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị trong phạm vi toàn công ty. Xây dựng mô hình tổ chức quản lý của công ty phù hợp với điều kiện thực tế trước mắt và tương lai, trình giám đốc duyệt Tham mưu và dự thảo các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ . Xây dựng các các quy chế, các quy định liên quan đến công tác nhân chính, hành chính của côngt ty. Có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm nghiệp vụ phù hợp với ngành nghề đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài cho công ty. Theo dõi chế độ BHXH, BHYT, BHYT. Xây dựng phương án phân phối tiền lương, tiền thưởng rõ ràng, công bằng hợp lý. Giải quyết các công việc của hành chính quản trị: Mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý điều động xe con. 3.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý tàu : Trực tiếp tham mưu và thực hiện việc quản lý tàu, khai thác đội tàu với hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ kế hoạch SXKD của Công ty đề ra. Xây dựng kế hoạch lịch chạy tàu, ( thời gian và số chuyến ) hàng tháng, quý, năm với hiệu quả khai thác cao. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ dầu tiếp nhận nhiên liệu dầu cho tàu. Tổ chức quản lý theo dõi, điều hành mọi hoạt động của tàu theo đúng lịch trình. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý khai thác tàu, sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ đảm bảo chất lượng. Theo dõi, quản lý đầy đủ các thủ tục hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu. Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động của thuyền viên trên tàu theo quy định của Luật Hàng Hải. 3.5. Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức - khai thác vận tải: Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động vận tải và giao nhận trên phạm vi toàn Công ty. Tham gia quản lý và điều hành các hoạt động vĩ mô liên quan đến công tác vận tải và giao nhận. Lên phương án và tham mưu cho giám đốc công ty trong việc lựa chọn và ký hợp đồng các đơn vị vận chuyển, xếp dỡ, cảng, bãi tại hai khu vực Nam Bắc. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao nhận, kiểm đếm hàng hoá Chịu trách nhiệm quản lý báo._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7889.doc
Tài liệu liên quan