Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng công thương An Giang

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ TRÚC LINH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, ngày 30 tháng 05 năm 2009. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện :

pdf76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng công thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Trúc Linh Lớp : DH6TC2 Mã số Sv: DTC052295 Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thanh Quang Long Xuyên, ngày 30 tháng 05 năm 2009. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ooOoo ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... Chữ ký của BGĐ Long Xuyên, tháng năm 2009 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ooOoo ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... ............................................................................................... Chữ ký giáo viên Long Xuyên, tháng năm 2009 LỜI CÁM ƠN W X Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã có 4 năm học tập tại trường Đại học An Giang, có được sự giảng dạy tận tình của quý thầy, cô khoa Kinh tế-QTKD. Cùng với sự giúp đỡ của cơ quan em thực tập là Ngân hàng công thương An Giang. Nay em xin gửi lời cám ơn chân thành đến: Trường Đại học An Giang, nơi đã tạo cho em môi trường học tập tốt. Quý thầy, cô khoa Kinh tế- QTKD, những người đã giúp em có được những kiến thức quý báu. Ban lãnh đạo của ngân hàng công thương An Giang, nơi đã tạo cho em điều kiện thực tập, học hỏi kinh nghiệm thực tế, sự tận tình giúp đỡ của các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Em xin gửi lời cám ơn đến thầy Bùi Thanh Quang, giáo viên hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Xin kính chức quý thầy, cô dồi dào sức khỏe, công tác tốt. Kính chúc Ban Giám đốc Ngân hàng công thương An Giang cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên được nhiều sức khỏe, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ để xây dựng Ngân hàng ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao. Long Xuyên, ngày 30 tháng 05 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thị Trúc Linh TÓM TẮT NỘI DUNG W X Với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với việc phát triển kinh tế, trong những năm gần đây, ngành ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, ngày càng nhiều ngân hàng được thành lập, kể cả ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Vì thế, để đảm bảo được khả năng cạnh tranh, mỗi ngân hàng thương mại phải không ngừng đổi mới mình bằng cách: đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các loại sản phẩm dịch vụ…. Và một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng là hoạt động tín dụng, cấp tín dụng đến các tầng lớp dân cư và tín dụng đối với doanh nghiệp. Trong đó, tín dụng doanh nghiệp góp phần không nhỏ vào doanh số cho vay cũng như khoản lợi nhuận lớn từ chi phí lãi vay mà các doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng. Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng công thương An Giang” là một quá trình nghiên cứu, kết hợp giữa những lý thuyết về ngân hàng thương mại được trang bị từ nhà trường, sách báo với thực tiễn thực tập tại Ngân hàng công thương An Giang. Nội dung khóa luận này gồm có: Một số cơ sở lý thuyết chung về tín dụng và về tín dụng doanh nghiệp.Tìm hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý, hoạt động của Ngân hàng công thương An Giang; đánh giá sơ lược về tình hình huy động vốn cũng như tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu của ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu là 3 năm từ năm 2006-2008. Dựa trên cơ sở lý luận và tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng, khóa luận đi sâu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng. Từ đó, đề xuất một vài biện pháp chủ yếu nhằm giúp ngân hàng phát huy những thành quả đạt được, khắc phục những mặt hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh thực trạng của hoạt động tín dụng doanh nghiệp, khóa luận cũng xin gửi một số kiến nghị đến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng công thương An Giang như: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam và các cơ quan ban ngành tỉnh An Giang. Nhằm mục đích để các cơ quan này bằng quyền và nghĩa vụ của mình đề ra những chính sách phù hợp, giúp hoạt động của Ngân hàng công thương An Giang ngày một nâng cao và bền vững. DANH MỤC CÁC BẢNG W X Trang Bảng 3.1: Doanh số huy động vốn từ năm 2006 đến 2008.......................................... 26 Bảng 3.2: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu từ năm 2006 đến 2008........... 27 Bảng 4.1: Doanh số cho vay doanh nghiệp.................................................................. 35 Bảng 4.2: Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thời hạn............................................ 36 Bảng 4.3: So sánh doanh số cho vay doanh nghiệp với doanh số cho vay của Chi nhánh theo thời hạn................................................................................................................. 37 Bảng 4.4: Doanh số thu nợ doanh nghiệp.................................................................... 38 Bảng 4.5: Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo thời hạn.............................................. 39 Bảng 4.6: So sánh doanh số thu nợ doanh nghiệp với doanh số thu nợ của Chi nhánh theo thời hạn ........................................................................................................................ 40 Bảng 4.7: Dư nợ cho vay doanh nghiệp....................................................................... 41 Bảng 4.8: Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn ................................................ 42 Bảng 4.9: So sánh dư nợ cho vay doanh nghiệp với dư nợ của Chi nhánh theo thời hạn ........................................................................................................................ 43 Bảng 4.10: Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế ...................................... 44 Bảng 4.11: Nợ quá hạn doanh nghiệp.......................................................................... 45 Bảng 4.12: Nợ quá hạn doanh nghiệp theo thời hạn.................................................... 46 Bảng 4.13: Nợ quá hạn doanh nghiệp theo ngành kinh tế ........................................... 47 Bảng 4.14: Hệ số thu nợ từ năm 2006 đến 2008.......................................................... 49 Bảng 4.15: Vòng quay vốn tín dụng từ năm 2006 đến 2008 ........................................50 Bảng 4.16: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2006 đến 2008 ......................... 50 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH W X Trang Logo Ngân hàng công thương ...................................................................................... 18 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHCTAG................................................................... 22 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang................................................................................. 29 Sơ đồ: Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ....................................... 30 Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay doanh nghiệp .............................................................. 36 Biểu đồ 4.2: Dư nợ cho vay doanh nghiệp ................................................................... 41 Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng nợ quá hạn theo ngành trên tổng nợ quá hạn doanh nghiệp. ..... 48 KÝ HIỆU VIẾT TẮT W X NHNNVN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam. NHCT: Ngân hàng công thương. NHCTAG: Ngân hàng công thương An Giang. NHCTVN: Ngân hàng công thương Ngân hàng công thương Việt Nam. NHCV: Ngân hàng cho vay. NHTM: Ngân hàng thương mại. TCTD: Tổ chức tín dụng. NVTD: Nhân viên tín dụng. TGTCTD: Tiền gửi của tổ chức tín dụng. TGTK: Tiền gửi tiết kiệm. TM-DV: Thương mại,dịch vụ. MỤC LỤC ----- ----- CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 U 1.1 Cơ sở chọn đề tài:........................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................................. 1 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 1 1.4 Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 1 1.5 Ý nghĩa: ....................................................................................................................... 1 1.6 Kết cấu nội dung: ........................................................................................................ 2 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................ 3 2.1 Doanh nghiệp. ............................................................................................................. 3 2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp: ...................................................................................... 3 2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp:.................................................................................. 3 2.2 Tín dụng doanh nghiệp............................................................................................... 8 2.2.1 Một số vấn đề chung về tín dụng: ......................................................................... 8 2.2.2 Tín dụng doanh nghiệp: ...................................................................................... 11 • Nguyên tắc vay vốn:............................................................................................. 11 • Điều kiện vay vốn: ............................................................................................... 11 • Hồ sơ vay vốn: ..................................................................................................... 11 2.2.3 Rủi ro tín dụng. ........................................................................................................................14 CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG ..... 18 3.1 Khái quát quá trình hình thành và hoạt động: ........................................................ 18 3.1.1 Khái quát về NHCTVN:...................................................................................... 18 3.1.2 Khái quát về NHCTAG:...................................................................................... 19 3.2 Cơ cấu tổ chức quản trị của NHCTAG: .................................................................................19 3.3 Những quy định chủ yếu liên quan đến việc cấp tín dụng của NHCTAG:............ 22 3.3.1 Các trường hợp được xét cho vay: ...................................................................... 22 3.3.2 Thời hạn và thể loại cho vay: .............................................................................. 23 3.3.3 Lãi suất và các biện pháp đảm bảo nợ vay:......................................................... 23 3.4 Điều kiện cho vay: ..........................................................................................................................24 3.5 Tóm tắt kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệ của NHCTAG trong 3 năm ....... 26 • Tình hình huy động vốn. ...................................................................................... 26 • Cho vay, thu nợ và dư nợ: .................................................................................... 27 3.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng trong năm 2009.................................. 27 3.6.1 Thuận lợi và khó khăn:....................................................................................... 27 3.6.2 Định hướng phát triển trong năm 2009 của NHCTAG:...............................................28 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG................................................................ 30 4.1 Quy trình cho vay doanh nghiệp: ............................................................................. 30 4.2 Phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp:........................................................... 35 4.2.1 Doanh số cho vay (DSCV):................................................................................. 35 4.2.2 Phân tích thực trạng thu nợ (DSTN): .................................................................. 38 4.2.3 Phân tích thực trạng dư nợ: ................................................................................. 40 4.2.4 Phân tích thực trạng nợ quá hạn:......................................................................... 45 4.3 Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp: .......................................... 49 4.3.1 Về hệ số thu nợ: .................................................................................................. 49 4.3.2 Về vòng quay vốn tín dụng: ................................................................................ 50 4.3.3 Về tỷ lệ nợ quá hạn: ............................................................................................ 50 4.4 Đánh giá tổng quát: .................................................................................................. 51 4.4.1 Những kết quả đạt được: ..................................................................................... 51 4.4.2 Một số hạn chế: ................................................................................................... 51 CHƯƠNG V: NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG......... 52 5.1 Nâng cao thương hiệu và uy tín ngân hàng: ........................................................... 52 5.2 Hoàn thiện chính sách khách hàng: ........................................................................ 53 5.3. Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn:........................................................... 53 5.3.1 Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn: ............................................... 53 5.3.2 Hoàn thiện mạng lưới, mô hình hoạt động.......................................................... 54 5.3.3 Nâng cao chất lượng phục vụ.............................................................................. 55 5.3.4 Tăng cường hoạt động marketing. ...................................................................... 55 5.4 Về lĩnh vực cho vay doanh nghiệp: .......................................................................... 55 5.4.1 Tiếp cận thị trường, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. ..................... 55 5.4.2 Vận dụng linh hoạt các phương thức cho vay:.................................................... 56 5.4.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng (CBTD): .................................................. 57 5.4.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng doanh nghiệp.................................... 57 5.4.5 Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp cho vay. .................................................... 57 5.4.6 Kết hợp cho vay với các sản phẩm dịch vụ hợp lý.............................................. 58 5.5 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.............................................................. 58 5.5.1 Hoàn thiện quá trình tín dụng từ tiếp nhận đơn vay đến thu hồi nợ.................... 58 5.5.2 Nâng cao hiệu quả xem xét và đánh giá tài sản thế chấp:................................... 59 CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 61 6.1 Kết luận...................................................................................................................... 61 6.2 Kiến nghị. .................................................................................................................. 61 6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN):....................................... 61 6.2.2 Đối với NHCTVN:.............................................................................................. 62 6.2.3 Đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan: ......................................................... 62 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang CHƯƠNG I MỞ ĐẦU 1.1 Cơ sở chọn đề tài: An Giang là tỉnh nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, với lợi thế đất đai màu mỡ, nhiều sông ngòi, đã mang lại cho An Giang những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành sản xuất nông nghiệp: sản xuất lúa gạo, nuôi trồng thủy sản…Cùng với sự phát triển của cả nước, An Giang đã và đang khẳng định được vị trí của mình, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Sự thành công của các công ty: Agifish, Agimex, công ty Bảo Vệ Thực Vật An Giang…đã nói lên được điều đó. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn và nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam muốn đứng vững trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp An Giang nói riêng cần phải đẩy mạnh phát triển công nghệ, trình độ sản xuất, khả năng quản lý….Muốn làm được những việc đó thì vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu. Với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công Thương An Giang nói riêng giữ vai trò hết sức cần thiết, hỗ trợ vốn giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhưng việc cho vay và quản lý các khoản vay như thế nào cho hiệu quả, vừa đảm bảo được lợi ích của ngân hàng, vừa mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là vấn đề cần phải quan tâm. Xuất phát từ mối quan tâm này, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương An Giang” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Qua tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng để tìm ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế. Đồng thời, đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này. 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên khóa luận chỉ tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương An Giang trong 3 năm 2006, 2007 và 2008. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên những báo cáo tài chính, tín dụng của ngân hàng, thông tin trên báo, đài, internet và quan sát thực tế trong thời gian thực tập….dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đánh giá hiệu quả tín dụng doanh nghiệp và đưa ra những đề xuất phù hợp. 1.5 Ý nghĩa: Với đề tài nghiên cứu này, em có thể ứng dụng những kiến thức căn bản về nghiệp vụ ngân hàng thương mại mà em được học trong nhà trường vào thực tế nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương An Giang, xem xét và đánh giá hiệu quả, đề xuất một vài biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 1 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang lĩnh vực này để ngân hàng tham khảo. Bên cạnh đó, đề tài cũng giúp em tìm hiểu sự khác biệt giữa lý thuyết đã học và thực tế hoạt động tại ngân hàng. Từ đó, em có thể học hỏi thêm những kiến thức thực tế, phục vụ cho công việc của mình sau khi ra trường. 1.6 Kết cấu nội dung: Với đề tài này, khóa luận sẽ trình bày trong 6 chương: - Chương I: Lý do chọn đề tài, mục tiêu của việc nghiên cứu cũng như phạm vi và phương pháp được sử dụng để nghiên cứu. - Chương II: Cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, làm tiền đề cho việc nghiên cứu. - Chương III: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương An Giang và khái quát tình hình hoạt động trong 3 năm (2006-2008) của Ngân hàng Công Thương An Giang. - Chương IV: Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp, khái quát những thành tựu và hạn chế của ngân hàng trong thời gian phân tích. - Chương V: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương An Giang. - Chương VI: Kết luận và một số kiến nghị. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 2 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Doanh nghiệp. 2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có thể được hiểu như một pháp nhân, một thực thể pháp lý được thừa nhận bởi pháp luật, có năng lực tiến hành giao dịch kinh doanh. Một điều hết sức cần thiết là cán bộ tín dụng phải quen thuộc với các loại hình doanh nghiệp khác nhau vì loại hình doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng có liên quan rất lớn đến cấu trúc tài chính và tổ chức quản lý, cũng như những ảnh hưởng tới các loại giấy tờ cần thiết để đảm bảo cơ sở pháp lý cho khoản vay. Người đi vay có thể là một cá nhân với tư cách là một thể nhân, hoặc một quan chức trong một công ty, hoặc người đi vay có thể hành động theo năng lực trung gian như đại lý, người nhận ủy thác, người điều hành quản lý bất động sản. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu ngay lần tiếp xúc đầu tiên về loại hình doanh nghiệp và năng lực pháp lý của người đi vay. Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện có Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng... Theo đó, Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. ™ Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 3 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. ™ Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (i) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; (ii) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; (iii) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập; (iv) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Lợi thế của công ty cổ phần là: (i) Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao; (ii) Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề; (iii) Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người ._. cùng góp vốn vào công ty; (iv) Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; (v) Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như: (i) Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích; (ii) Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt là chế độ tài chính, kế toán. ™ Công ty trách nhiệm hữu hạn: - Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 4 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: (i) Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; (ii) Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như: (i) Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; (ii) Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; (iii) Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu và không được giảm vốn điều lệ. Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định đối với các vấn đề của công ty. ™ Công ty hợp doanh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 5 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (i) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 1999 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến. ™ Công ty Nhà nước: Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước. Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội; ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn; ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao; hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập mới công ty nhà nước là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Riêng đối với việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội đồng quản trị. Các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập sau đây có Hội đồng quản trị: (i) Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; (ii) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; (iii) Công ty nhà nước độc lập có quy mô vốn lớn giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 6 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang ™ Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp tác xã có nhiều lợi thế như: (i) Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia; (ii) Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn; (iii) Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có những hạn chế nhất định, như không khuyến khích được người nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã; việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông; Sở hữu manh mún của các xã viên đối với tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã. ™ Công ty liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định. Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 7 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư Việt Nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nếu không có bên Việt Nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hình thức doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán, phong cách kinh doanh, do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết. ™ Công ty 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận. 2.2 Tín dụng doanh nghiệp. 2.2.1 Một số vấn đề chung về tín dụng: ™ Khái niệm tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. ™ Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế: Nói đến vai trò của tín dụng, là nói đến sự tác động của nó đối với nền kinh tế. Tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau: - Thứ nhất, với chức năng là một công cụ tài trợ, tín dụng góp phần đáp ứng các nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng sản xuất - kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào thì vấn đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho doanh nghiệp có thể tạo nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh để quy trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục. - Thứ hai, góp phần ổn định tiền tệ và bình ổn giá cả. Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, góp phần làm ổn định tiền tệ. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 8 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Mặt khác, do cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh... làm cho sản xuất càng ngày phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính vì thế mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước. - Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống cho người lao động. Bên cạnh đó, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, về đất, rừng... do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo ra nhiều lực lượng sản xuất mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Khi một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân được ổn định, ai cũng có cơm ăn áo mặc và có việc làm... đó là tiền đề quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội - Thứ tư, tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. Có thể nói tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở phạm vi của một nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, qua đó nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. Khi mà tín dụng thực hiện được các vai trò trên thì lúc đó nền kinh tế sẽ hoạt động tốt, đầu tư được mở rộng, kinh doanh ổn định và phát triển, góp phần làm tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, từ đó giải quyết công ăn việc làm và đời sống của người dân được nâng cao. ™ Các loại tín dụng ngân hàng: • Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp; - Cho vay tiêu dùng cá nhân; - Cho vay mua bán bất động sản; - Cho vay sản xuất nông nghiệp; - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu… • Dựa vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm vào việc tài trợ đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 9 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. • Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại: - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. • Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại: - Cho vay theo món vay; - Cho vay theo hạn mức tín dụng; - Cho vay theo hạn mức thấu chi; • Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại: - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn; - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp; - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. ™ Các phương thức tín dụng: Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng những phương thức cho vay: • Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. • Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. • Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và những dự án đầu tư phục vụ đời sống. • Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tố chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của những tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNNVN ban hành. • Cho vay trả góp: khi cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc phân chia để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 10 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang • Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. • Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNNVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. • Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNNVN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. • Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 2.2.2 Tín dụng doanh nghiệp: ™ Các vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp. • Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn như đã thỏa thuận. • Điều kiện vay vốn: Các ngân hàng thương mại sẽ xét duyệt cho vay đối với các doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có mục đích vay vốn hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNNVN. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các NHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các NHTM có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. • Hồ sơ vay vốn: Thông thường một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: + Giấy đề nghị vay vốn. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 11 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang + Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động. + Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ (cho vay ngắn hạn), hoặc dự án đầu tư (cho vay trung, dài hạn). + Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. + Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. + Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. ™ Tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp. • Mục đích vay vốn của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động và tài sản cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn để tài trợ cho việc đầu tư tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường các doanh nghiệp khó có thể sử dụng vốn dài hạn để tài trợ tài sản lưu động. Vì vậy, để đầu tư vào tài sản lưu động, doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: các khoản nợ phải trả người bán, các khoản ứng trước của người mua, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản trả công nhân viên, khoản phải trả khác và vay ngắn hạng từ ngân hàng. Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt, doanh nghiệp mới sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn từ ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quy định trong khi nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định. ¾ Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có tiền vào. Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, doanh nghiệp cần bổ sung sự thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Đây là nguyên tắc mà cán bộ tín dụng cần nắm vững để sau này xác định hạn mức tín dụng sau này. ¾ Nhu cầu tài trợ ngắn hạn theo thời vụ: Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. Chẳng hạn, công ty sản xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến vào mùa thu hoạch tôm. Khi ấy, doanh nghiệp cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để bổ sung nhu cầu vốn mang tính thời vụ. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 12 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Tóm lại, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ ngắn hạn, thường xuyên hoặc thời vụ, từ ngân hàng. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía, doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh nghiệp có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp giúp ngân hàng “tiêu thụ được sản phẩm” của mình góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. • Thủ tục vay vốn ngắn hạn: Khi vay vốn ngắn hạn, doanh nghiệp phải nộp cho ngân hàng bộ hồ sơ vay vốn. Bộ hồ sơ này cũng giống như hồ sơ vay vốn được quy định chung nhưng doanh nghiệp phải nộp cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh. • Phương thức cho vay ngắn hạn: Có nhiều phương thức cho vay nhưng các ngân hàng thường thỏa thuận với khách hàng áp dụng hai phương thức sau: + Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một thời gian nhất định. ™ Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. • Mục đích vay vốn của doanh nghiệp: Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư tài sản cố định cho doanh nghiệp hoặc các dự án đầu tư. Mục đích của cho vay trung và dài hạn có thể xem xét trên hai gốc độ: khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm tài trợ cho đầu tư tài sản cố định và đầu tư một phần vào tài sản lưu động. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho các tài sản này. Nhưng do vốn chủ sở hữu có hạn nên doanh nghiệp phải sử dụng đến vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn trực tiếp từ ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Do đó đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động để tài trợ tài sản cố định. Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ ràng rằng tín dụng trung và dài hạn cũng là một “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, ngân hàng cần hiểu rằng bên cạnh tín dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các nguồn khác để tài trợ cho tài sản cố định. • Thủ tục vay vốn trung và dài hạn: Khi vay vốn trung và dài hạn, doanh nghiệp phải nộp cho ngân hàng bộ hồ sơ vay vốn. Bộ hồ sơ này cũng giống như hồ sơ vay vốn được quy định chung nhưng SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 13 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang doanh nghiệp phải nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn. Dự án phải thể hiện các yếu tố sau: + Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và dự án vay vốn. + Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án. + Phân tích sự khả thi về mặt tài ch._. Thực hiện những quy định dành cho cán bộ nhân viên từ khi gặp gỡ đến khi kết thúc một giao dịch. Cụ thể hóa theo tiêu chuẩn “5C”: - “Cười” (mĩm cười): chào đón và hướng dẫn khách hàng tận tình. Đây là khâu bắt buộc và rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng “ có gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ của ngân hàng hay không?”. - “ Chia sẻ”: cán bộ nhân viên ngân hàng phải biết chia sẻ, cảm thông với khách hàng từ những việc nhỏ nhặt nhất. Ví du: khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng mà gặp phải mưa, ngân hàng nên tặng khách hàng áo mưa khi ra về, hay khi phát hiện trong tiền gửi của khách hàng có tiền giả, nhân viên ngân hàng cần chia sẻ với khách hàng hoặc tìm cách giúp khách hàng lấy lại số tiền đó…. Tập thể cán bộ chi nhánh phải xác định rằng: “ khách hàng là người nuôi ngân hàng chứ không phải đến để nhờ vã”. - “Chu đáo, ân cần”: trong quá trình thực hiện giao dịch với khách hàng cần chỉ dẫn tận tình, đi nhẹ, nói khẽ, xử lý tình huống nhanh chóng và chú ý lắng nghe ý kiến của khách hàng. Khi khách hàng đến rút tiền tại ngân hàng cần đảm bảo bí mật và an toàn cho khách hàng. - “Chăm sóc”: thường xuyên gọi điện thăm hỏi khách hàng, tặng quà nhân ngày lễ, tết, sinh nhật…Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho khách hàng trong suốt thời gian giao dịch. - “ Cảm ơn, hẹn gặp lại”: Nhân viên ngân hàng phải biết nói cảm ơn và mong muốn gặp lại khách hàng khi khách hàng ra về và chú ý xem khách hàng có cần sự giúp đỡ hay không. 5.3. Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn: Để có nguồn vốn lớn đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng và để tăng khả năng cạnh tranh thông qua sức mạnh tài chính, NHCTAG cần có những chính sách phù hợp cho huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các doanh nghiệp. Từ thực tế tình hình huy động vốn tại ngân hàng và môi trường huy động vốn chung của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh hiện nay, NHCT cần thực hiện một số biện pháp huy động vốn sau: 5.3.1 Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn: Ngân hàng thường huy động vốn thông qua các hình thức: nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi qua các dịch vụ thẻ. Để thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng, NHCTAG cần vận dụng linh hoạt các hình thức huy động hướng đến mục tiêu: tạo ra cho khách hàng nhiều sự lựa chọn và tiết kiệm được thời gian. Biện pháp cụ thể như sau: • Đối với tiền gửi tiết kiệm của cá nhân: - Khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường là: công nhân viên, tiểu thương, cán bộ về hưu…Đặc điểm chung của đối tượng khách hàng này là không có nhiều thời gian rảnh để đến giao dịch với ngân hàng, lượng tiền gửi ít nhưng gửi thường xuyên. Điểm SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 53 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang khác biệt giữa họ là: công nhân viên và người về hưu thường gửi tiền tiết kiệm dài hạn với mục đích để dành, còn người buôn bán, thời gian gửi tiền không cố định. Căn cứ vào những đặc điểm trên, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng chọn hình thức gửi có kỳ hạn hay không kỳ hạn cho phù hợp. Công nhân viên, người về hưu nên khuyến khích họ gửi tiết kiệm có kỳ hạn và nhấn mạnh đến yếu tố lãi suất cao để thuyết phục họ. Đối với tiểu thương ngân hàng nên khuyên họ gửi không thời hạn vì họ có thể rút tiền bất cứ lúc nào để đáp ứng vốn trong việc buôn bán của mình. Làm như thế ngân hàng có thể chủ động được thời gian hoàn trả tiền cho khách hàng, dễ dàng hơn trong sử dụng nguồn vốn huy động được. - Khi xảy ra trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn, theo quy định khách hàng chỉ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Nhưng nếu nhận thấy nguyên nhân rút tiền của khách hàng là hợp lý và cũng gần đến thời gian đáo hạn. Ngân hàng có thể xem xét lại và vẫn cho khách hàng hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. - Thành lập những điểm nhận tiền gửi lưu động tại các chợ, khu công nghiệp, nhà máy, các cơ quan…Việc thành lập này phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng biết rõ, tránh sự nhằm lẫn ngân hàng này với ngân hàng khác, hay tránh tình trạng bị kẻ xấu lợi dụng danh nghĩa ngân hàng gạt mất tiền của khách hàng. • Đối với tiền gửi từ các tổ chức kinh tế: - Các TCKT thường gửi tiền theo hình thức tiền gửi thanh toán. Các khoản tiền này thường gửi với số lượng lớn. nhưng lại thường xuyên được các doanh nghiệp sử dụng để chi trả trả tiền mua hàng. Vì vậy, ngân hàng không thể sử dụng các khoản này để cho vay hay đầu tư với thời gian dài. Nhằm tranh thủ các khoản tiền gửi lớn từ các doanh nghiệp, ngân hàng nên mở rộng hình thức tiền gửi không kỳ hạn dành cho các khoản lợi nhuận giữ lại của các doanh nghiệp. - Mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức hành chính sự nghiệp, giúp các tổ chức này trong việc chi trả tiền mua sắm công cụ, thiết bị phục vụ hoạt động. • Đối với tiền gửi qua thẻ: - Ngân hàng cần nghiên cứu nhu cầu và xu hướng phát triển của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt để cho ra đời các sản phẩm thẻ phù hợp, tiện lợi. Tổ chức các buổi giới thiệu thẻ đến khách hàng và thực hiện nhiều đợt làm thẻ miễn phí. - Mở rộng hình thức gửi tiền qua thẻ ATM thông qua việc liên kết với các cơ quan có trả lương nhân viên qua thẻ. - Hiện đại hóa công nghệ, tăng chất lượng và số lượng các máy rút tiền tự động (ATM). Kết hợp với các siêu thị, trung tâm mua sắm, để đặt máy rút tiền tại các điểm này và mời họ mở tài khoản tại ngân hàng. Bên cạnh những giải pháp cụ thể cho từng loại tiền gửi, ngân hàng tạo ra nhiều ưu đãi về lãi suất tiền và thời gian gửi tiền linh hoạt để khách hàng lựa chọn. 5.3.2 Hoàn thiện mạng lưới, mô hình hoạt động. - Trước tiên là mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch. Cùng với 4 phòng giao dịch là Thoại Sơn, Chợ Mới, Long Xuyên, Châu Thành, NHCTAG cần lập thêm 2 phòng giao dịch, 1 phòng dành cho Tân Châu, An Phú và 1 phòng dành cho Tri Tôn, Tịnh Biện để tăng cường hoạt động của ngân hàng tại các vùng này. Bởi vì, chi nhánh NHCT Châu Đốc không thể thu hút hết lượng khách hàng tại các huyện này. Hơn nữa, SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 54 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang các ngân hàng khác cũng đã có phòng giao dịch tại đây. Nếu không có phòng giao dịch tại những nơi này sẽ gây khó khăn cho khách hàng khi muốn giao dịch với NHCTAG và họ sẽ chọn các ngân hàng khác. - Ngân hàng nên thành lập phòng huy động vốn thực hiện các nhiệm vụ sau: nhận tiền gửi, hoàn trả tiền cho khách hàng khi đến hạn, thanh toán qua tài khoản hộ khách hàng; quản lý hồ sơ của các khách hàng này; nghiên cứu thị trường, nghiên cứu hình thức huy động vốn của các ngân hàng trên cùng địa bàn; tìm hiểu nhu cầu từ phía khách hàng gửi tiền. 5.3.3 Nâng cao chất lượng phục vụ. - Khi khách hàng đến gửi tiền, mọi thông tin về khách hàng cần phải được bảo mật. Với những khách hàng rút tiền với số lượng lớn, ngân hàng cần đảm bảm an toàn cho khách hàng bằng các cho cán bộ an ninh của ngân hàng đưa khách hàng về tận nhà. - Thông báo thường xuyên, kịp thời những dịch vụ hay quy định mới của ngân hàng, những chính sách lãi suất mới của NHNN đến khách hàng. - Nhân viên ngân hàng khi tiếp nhận khách hàng gửi tiền cần phải có thái độ ân cần, niềm nở, hướng dẫn tận tình, lắng nghe ý kiến và làm theo yêu cầu của khách hàng. 5.3.4 Tăng cường hoạt động marketing. - Tăng cường các hoạt động chiêu thị nhằm giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới đến với khách hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng, internet, tham gia hội chợ. - Tổ chức câu lạc bộ những “khách hàng thân thiết”. Đây là những khách hàng có số lượng tiền gửi lớn, thường xuyên. - Triển khai nhiều dịch vụ khuyến mãi, hậu mãi như: rút thăm trúng thưởng, tặng quà khi gửi tiền tại ngân hàng. Tặng quà cho khách hàng trong dịp sinh nhật, lễ, tết. 5.4 Về lĩnh vực cho vay doanh nghiệp: Cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng trung bình từ 30% đến 40% trong tổng doanh số cho vay của NHCTAG. Muốn gia tăng doanh số cho vay trong thời gian tới, NHCTAG cần tăng cường các hoạt động quảng cáo, thực hiện những chính sách cho vay phù hợp. Trong đó, phát huy hiệu quả trong cho vay đối với doanh nghiệp là nhiệm vụ không thể thiếu. Với tình hình kinh tế khủng hoảng chung như hiện nay, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, nhiều doanh nghiệp đã không thể trụ vững trên thị trường. Để tăng doanh số cho vay doanh nghiệp, NHCTAG cần quan tâm đến những khó khăn mà doanh nghiệp đang đối mặt, nắm bắt được nhu cầu và mong muốn từ phía các doanh nghiệp trong việc tìm nguồn vốn tài trợ cho sản xuất kinh doanh. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp: 5.4.1 Tiếp cận thị trường, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. - Liên kết với cơ quan ban ngành địa phương để thu thập kịp thời những thông tin phát triển kinh tế, các dự án phát triển kinh tế vùng, dự án xây dựng các khu công nghiệp của tỉnh nhằm nắm bắt được nhu cầu thành lập doanh nghiệp, các dự án kinh doanh cũng như biết được nhu cầu vốn mà các doanh nghiệp cần. Thành lập phòng giao dịch tại các huyện có đề án phát triển kinh tế, các điểm giao dịch nhỏ tại các khu công nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 55 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, kết hợp tổ chức các buổi “trò chuyện cùng doanh nghiệp” nhằm tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp, các hoạt động nghiên cứu thị trường dành cho khách hàng doanh nghiệp. 5.4.2 Vận dụng linh hoạt các phương thức cho vay: Hiện tại, NHCTAG khi cho các doanh nghiệp vay vốn thường áp dụng 3 phương thức. Đó là: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo dự án đầu tư. Trong đó, chủ yếu là cho vay theo hạn mức tín dụng. Đó là những phương thức cho vay được NHNN quy định, nhưng để tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn và dễ dàng hơn khi vay vốn NHCT cần áp dụng một cách linh hoạt các phương thức trên. Cụ thể như sau: - Đối với doanh nghiệp vay vốn lần đầu, không nhất thiết phải áp dụng phương thức cho vay từng lần. Khách hàng mới cũng có khả năng trở thành khách hàng thân thiết trong tương lai, làm hài lòng họ là điều rất cần thiết. Vì vậy, khi ngân hàng xác định được giá trị tài sản thế chấp có thể vượt qua mức vốn cho vay, kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp được đánh giá tốt thì ngân hàng nên cho vay theo một hạn mức tín dụng mà ngân hàng thấy phù hợp với mục đích vay, với các thức giải ngân an toàn. Điều đó giúp giảm được thời gian làm thủ tục mỗi lần doanh nghiệp đến vay và cũng để doanh nghiệp thấy được lòng tin của ngân hàng đối với mình. Như vậy, doanh nghiệp có thể chọn NHCT để vay vốn cho những lần kế tiếp. - Có thể cho vay vượt hạn mức đối với các doanh nghiệp có uy tín tín dụng tốt, hoạt động hiệu quả, trong những trường hợp đột xuất như: tăng công suất hoạt động phục vụ nhu cầu đột xuất của thị trường; giá nguyên vật liệu tăng bất ngờ, hạn mức tín dụng hiện tại không đủ đáp ứng. - Đối với cho vay các dự án lớn, nếu ngân hàng không đủ vốn cho vay, ngân hàng nên liên kết với ngân hàng khác cho vay hợp vốn. - Với các doanh nghiệp là khách hàng thân thiết, khi có nhu cầu vay vốn từ trên 12 tháng đến 14 tháng, ngân hàng nên xem xét khoản vay này như vay ngắn hạn và áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn. Ngoài ra ngân hàng nên mở rộng cho vay với các hình thức khác. Cùng với chính sách kích cầu lần thứ 2 của Chính phủ, ngân hàng cần tăng cường cho vay trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, cho vay trung, dài hạn thì khách hàng thường nợ ngân hàng trong thời gian dài hơn nên cần có nguồn vốn phù hợp để tránh được khó khăn trong quay vòng vốn và không ảnh hưởng khả năng thanh toán của ngân hàng. Tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành thương mại, dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, lữ hành, dịch vụ làm đẹp…Bởi vì những ngành nghề đó phù hợp với xu thế hiện nay, người tiêu dùng thường hay sử dụng các dịch vụ này. Hơn nữa, An Giang là tỉnh có nhiều khu du lịch, di tích lịch sử có khả năng thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan. Một khi du lịch phát triển, các loại hình kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ kèm theo cũng phát triển. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 56 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang 5.4.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng (CBTD): Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, ảnh hưởng rất lớn đến quyết định vay vốn của khách hàng. Vì vậy, đào tạo CBTD từ trình độ chuyên môn cho đến khả năng thu hút khách hàng là yêu cầu không thể thiếu. - CBTD cần phải có những kiến thức về hoạt động của doanh nghiệp, khi tuyển dụng nhân viên cho phòng khách hàng doanh nghiệp cần mở rộng đối tượng, ngoài những người học chuyên ngành tài chính tín dụng, phòng khách hàng doanh nghiệp cần tuyển những người có kiến thức về tài chính doanh nghiệp hay kiến thức về thiết lập và thẩm định dự án. - Tổ chức các buổi tập huấn, các cuộc thi cho CBTD về kiến thức chuyên môn, về khả năng giao tiếp và kinh nghiệm xử lý tình huống phát sinh trong suốt quá trình cho vay doanh nghiệp. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp, ngân hàng cần phải có quy trình cho vay nhanh chóng, dễ dàng không gây nhiều khó khăn, lúng túng hay mất nhiều thời gian của khách hàng. 5.4.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang có rất nhiều ngân hàng hoạt động, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Các ngân hàng luôn luôn trong tư thế cạnh tranh gay gắt. Muốn giữ chân khách hàng, ngân hàng cần phải có nguồn tài chính mạnh, sản phẩm, dịch vụ đa dạng, công nghệ hiện đại và chất lượng phục vụ tận tình. Nói riêng về chất lượng phục vụ khách hàng doanh nghiệp tại NHCTAG, khóa luận kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này. - Các doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, họ cần được giải ngân nhanh để bắt kịp kế hoạch sản xuất. Do đó, ngân hàng cần nghiên cứu rút giảm các thủ tục không cần thiết, giảm bớt thời gian đi lại của các doanh nghiệp. - Ngân hàng nên lập phòng “khách hàng Vip”, trang bị đầy đủ tiện nghi, nước uống. Phòng này được dùng để tiếp đại diện các doanh nghiệp đến vay vốn trong lúc ngồi chờ CBTD giải quyết thủ tục vay vốn. - Ban lãnh đạo ngân hàng thường xuyên thăm hỏi lãnh đạo các doanh nghiệp có mối quan hệ tín dụng lâu dài. Gửi thư hoặc điện chúc mừng những thành công mà doanh nghiệp đạt được. Sẵn sàng giúp đỡ doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần. 5.4.5 Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp cho vay. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có đầy đủ các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…Nhưng khách hàng của NHCTAG đa số là các công ty cổ phần, doanh nghiệp ở loại hình khác rất ít được ngân hàng xét duyệt cho vay. Bởi vì, công ty cổ phần là tổ chức kinh tế có nhiều người sở hữu, nhiều người quản lý, nhiều nhân viên giỏi, nên có thể hoạt động tốt hơn các loại hình khác. Thế nhưng, để tăng cho vay doanh nghiệp và tăng tính cạnh tranh, ngân hàng nên mở rộng cho vay ở tất cả các loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm 95% số lượng doanh nghiệp ở nước ta), đây là những doanh nghiệp có tìm năng phát triển tốt. Cùng với chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hình thức bảo lãnh, đã cho thấy một xu hướng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta. NHCT nên nắm SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 57 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang bắt cơ hội này, tăng cường các hoạt động tiếp thị để đưa nghiệp vụ bảo lãnh đến với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó vừa nhằm thực hiện tốt chính sách của Chính phủ, vừa tranh thủ được mối quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp này trong tương lai. 5.4.6 Kết hợp cho vay với các sản phẩm dịch vụ hợp lý. Để gia tăng cho vay doanh nghiệp, NHCTAG cần kết hợp cho vay với các sản phẩm dịch vụ hợp lý như: bao thanh toán, bảo lãnh, và cho vay thanh toán xuất nhập khẩu. Cụ thể như sau: - Trong bao thanh toán cho doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng ứng trước cho doanh nghiệp một khoản tiền theo giá trị lô hàng, phần còn lại ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân hàng vừa có thể gia tăng doanh số cho vay, vừa thu được phí từ nghiệp vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, khoản cho vay này không có tài sản đảm bảo, ngân hàng cần xem xét uy tín của doanh nghiệp để quyết định cho vay. - Kết hợp cho vay với bảo lãnh dự thầu đối với doanh nghiệp xây dựng. Bảo lãnh dự thầu có thể giúp doanh nghiệp xây dựng tranh thủ được lòng tin của đối tác, ký được hợp đồng xây dựng và sau khi công trình kết thúc, doanh nghiệp có thể hoàn vốn, lãi cho ngân hàng. Công trình xây dựng là tài sản hình thành từ vốn vay được dùng làm tài sản thế chấp. Bảo lãnh ảnh hưởng rất lớn đến uy tín ngân hàng, nên việc tìm hiểu rõ về hiệu quả hoạt động kinh doanh, về uy tín tín dụng của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng. - Đối với các doanh nghiệp có kế hoạch mua bán với những đối tác mới, để tranh thủ lòng tin của họ, giúp doanh nghiệp ký được hợp đồng, ngân hàng sẽ đứng ra bão lãnh về chất lượng sản phẩm hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Kết hợp với cho vay ngắn hạn dùng tài trợ cho doanh nghiệp mua nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm theo kế hoạch. - Cùng với việc cho vay nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp nhập khẩu, ngân hàng nên khuyến khích doanh nghiệp sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của ngân hàng mình để thanh toán tiền hàng hoặc ngân hàng sẽ cung cấp luôn dịch vụ chuyển tiền chi trả cho nhà xuất khẩu. 5.5 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng. Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạn chế rủi ro nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp, ngân hàng phải có kế hoạch hữu hiệu từ khâu xét duyệt cho vay đến khâu quản lý và thu hồi nợ. 5.5.1 Hoàn thiện quá trình tín dụng từ tiếp nhận đơn vay đến thu hồi nợ. + Xét duyệt cho vay và giải ngân. - CBTD cần tìm hiểu rõ về khách hàng, về chủ sở hữu, người điều hành doanh nghiệp, tính xác thực của các giấy tờ có liên quan đến quyền kinh doanh, quyền sở hữu. - Định giá đúng giá trị tài sản thế chấp, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ về tài sản thế chấp. Ước lượng chính xác giá trị tài sản thế chấp có thể thu hồi nếu khách hàng không trả được nợ. - Nâng cao chất lượng thẩm định. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 58 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt trừ những khoản vay để chi trả tiền lương, mua sắm nguyên vật liệu nhỏ lẻ. + Theo dõi quá trình sử dụng vốn. - Theo sát dự án của doanh nghiệp nhằm có giải pháp giúp đỡ doanh nghiệp khi cần thiết cũng như kịp thời xử lý nếu các doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích. - Đề nghị khách hàng gửi báo cáo tài chính hoặc báo cáo tình hình lợi nhuận hàng tháng cho ngân hàng. + Thu hồi vốn.. - Nếu hai doanh nghiệp có quan hệ mua bán với nhau mà cả hai đều có tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nên đề nghị hai doanh nghiệp thanh toán bằng chuyển khoản. Như vậy, ngân hàng có thể dùng số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp để gán nợ (nếu doanh nghiệp không có khả năng trả nợ). - Kết hợp với cơ quan có thẩm quyền trong công tác thu hồi nợ. + Xử lý nợ quá hạn. Ngân hàng cần tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có hướng giải quyết kịp thời, hiệu quả. - Đối với trường hợp nợ quá hạn do thiên tai, rủi ro kinh doanh do tình hình kinh tế chung hay vì lý do gì đó doanh nghiệp không thể trả đúng hạn nhưng xác định được nguồn trả nợ, ngân hàng nên điều chỉnh lại thời gian trả nợ với mức lãi suất phù hợp, tư vấn tài chính giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn. - Đối với trường hợp doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả (do lỗi của doanh nghiệp) hay cố tình trì hoãn việc trả nợ. Ngân hàng cần nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng, thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi vốn. - Đối với khoản vay theo chỉ định của cấp trên, nếu xảy ra quá hạn nợ, ngân hàng hoàn thiện thủ tục gửi Chính phủ xử lý. Ngoài ra, đối với các khoản vay không có tài sản đảm bảo, nhân viên ngân hàng cần phải theo sát khách hàng, kịp thời có biện pháp xử lý phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, tránh trường hợp CBTD vì chạy theo doanh số cho vay mà lơ là, qua loa trong việc xem xét các khoản vay từ doanh nghiệp. 5.5.2 Nâng cao hiệu quả xem xét và đánh giá tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp là một yêu cầu không thể thiếu khi xét duyệt cho vay, tài sản thế chấp là nguồn thu hồi vốn nhanh nhất khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy, cần phải có một quá trình xem xét và đánh giá giá trị tài sản thế chấp hiệu quả nhất. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình này: - Ngân hàng cần thành lập bộ phận chuyên về thẩm định tài sản thế chấp (có thể tuyển người mới, có chuyên môn về thẩm định tài sản hoặc đưa nhân viên đi đào tạo về lĩnh vực này). - Thường xuyên cập nhật thông tin kinh tế, thị trường. Nắm bắt kịp thời giá trị thị trường của các loại tài sản thế chấp. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 59 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Liên kết với các ngân hàng trong và ngoài hệ thống để kiểm tra tài sản thế chấp, tránh tình trạng khách hàng dùng một tài sản đến thế chấp ở nhiều ngân hàng. - Liên kết với cơ quan thẩm định của tỉnh nhằm đánh giá chính xác giá trị tài sản. Bên cạnh việc thực hiện những giải pháp trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh nói chung và nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nói riêng, ngân hàng cần phải: ¾ Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tiện lợi: xây nhà để xe riêng cho khách hàng, mở rộng diện tích các phòng khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, trang bị thiết bị máy tín, máy in, máy photo hiện đại. ¾ Thường xuyên đổi mới công nghệ hiện đại nhằm tăng sức cạnh tranh với các NHTMCP. Tóm tắt chương V: Trên đây là một số biệni pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại NHCTAG. Từ những biện pháp nhằm gia tăng nguồn vốn huy động, tăng hiệu quả cho vay doanh nghiệp và một số biện pháp để quản lý cũng như hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro không thu hồi được nợ từ các doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 60 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang CHƯƠNG VI KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận. Với việc nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại NHCTAG”, khóa luận đã trình bày được một số những nội dung chủ yếu sau: - Chương I: Chương này đã nêu lên một số vấn đề về cơ sở chọn đề tài, về mục tiêu nghiên cứu. Cũng như thông qua các vấn đề về phương pháp và phạm vi áp dụng cho việc nghiên cứu. - Ở chương II: Khóa luận đã trình bày một số cơ sở lý thuyết có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng như: lý thuyết về ngân hàng thương mại; một số các khái niệm cần phải hiểu rõ liên quan đến hoạt động ngân hàng như: cho vay, hình thức và phương thức cho vay..; khóa luận cũng đã trình bày về ý nghĩa cũng như cách tính các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng trong ngân hàng. - Chương III: Giới thiệu đôi nét về NHCTVN và NHCTAG. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu về NHCTAG: một số vấn đề về cơ cấu tổ chức; những qui định của ngân hàng trong xét duyệt cho vay đối với doanh nghiệp như: điều kiện cho vay, lãi suất, hình thức…. Ngoài ra, trong chương này, khóa luận đã trình bày về tình hình huy động vốn trong 3 năm 2006-2008 của NHCTAG cũng như tìm hiểu về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của toàn chi nhánh. - Chương IV: Là chương trọng tâm, chương này trình bày kết quả phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHCTAG, thông qua việc phân tích từ doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ cho đến tình hình nợ quá hạn trong lĩnh vực này. Cùng với các hệ số về thu nơ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn của riêng cho vay doanh nghiệp, giúp đánh giá tốt hơn về hiệu quả cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Từ đó tìm ra những mặt tích cực và những mặt hạn chế trong lĩnh vực này. - Chương IV: Là chương đề ra một số biện pháp đề ra nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những thành quả đạt được, giúp cho khâu cho vay doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 6.2 Kiến nghị. 6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN): Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đầu não của ngành ngân hàng, mọi chính sách, quy định của NHNN đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, cần phải có một cơ chế hoạt động thống nhất giữa NHNN với các TCTD. Bên cạnh đó, NHNN cần chú trọng thực hiện tốt các công việc sau: - Chú trọng đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế có liên quan đến hoạt động ngân hàng. - Thông tin đầy đủ, kịp thời cho các ngân hàng về định hướng phát triển chung của ngành ngân hàng, chính sách tiền tệ sẽ áp dụng, vì những chính sách này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 61 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro, những quy định mới về đánh giá xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. - Tổ chức thanh tra giám sát về tính thống nhất giữa hệ thống pháp luật và hoạt động của các ngân hàng. 6.2.2 Đối với NHCTVN: Với vai trò là đơn vị đứng đầu, điều hành, chỉ đạo hoạt động cho toàn hệ thống NHCT các tỉnh, NHCTVN cần đẩy mạnh hơn nữa vai trò của mình trong các vấn đề sau: - Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, cập nhật thường xuyên và triển khai các thông tin kinh tế, thông tin về xu hướng phát triển của các ngành, các thông tin về dự báo phát triển ngành ngân hàng cho các chi nhánh. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nhân tài bằng cách liên kết với các trường đại học đào tạo sinh viên các ngành tài chính tín dụng, các chuyên ngành kinh tế khác. Ban hành các quy chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối với cán bộ nhân viên. Thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên vùng sâu vùng xa. Thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. - Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các phần mềm quản lý chuyên môn nhằm mang lại tính hiệu quả, nhanh chóng và an toàn trong hoạt động của các chi nhánh. 6.2.3 Đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan: - Đối với chính quyền địa phương các cấp: + Chính quyền địa phương cần tăng cường giúp đỡ ngân hàng thông qua việc thông tin kịp thời, đầy đủ các chủ trương, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế tỉnh. Tạo hành lang pháp lý nhanh gọn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, công chứng, chứng thực…nhằm tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng đúng quy định. + Mở rộng môi trường đầu tư thông thoáng, có kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, nhằm giúp các doanh nghiệp có cơ hội hợp tác kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm, phát triển công nghệ…mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh; phát triển kinh tế cửa khẩu Tri Tôn-Tịnh Biện, Tân Châu-An Phú. + Chính quyền cần hỗ trợ, giúp đỡ ngân hàng trong công tác thu hồi nợ đối với các doanh nghiệp cố tình trì hoãn việc trả nợ. - Đối với các sở ban ngành tỉnh: Các sở ban ngành tỉnh cần lên kế hoạch phát triển ngành, mở rộng môi trường đầu tư cho các doanh nghiệp. Bãi bỏ một số thủ tục hành chính rườm rà. - Đối với doanh nghiệp: + Doanh nghiệp thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin thị trường, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 62 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 63 + Khi đến vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng, đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch trả nợ. Thực hiện đúng các yêu cầu mà ngân hàng đề ra trong suốt thời gian vay nợ. + Khi gặp khó khăn, cần thông báo cho ngân hàng để có hướng giải quyết, tránh tình trạng không trả được nợ, mất uy tín với ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO W X 1. Khắc Luyện. Năm 2007. “ Thu nợ quá hạn, nợ tồn đọng: cần biện pháp mạnh và hợp lý”. Bài đăng trên trang 2. ThS Mai Văn Hoạt. Năm 2008. "Xây dựng quy trình giao tiếp khách hàng: Tạo dấu ấn và bản sắc Ngân hàng Công Thương". Bài đăng trên trang 3. Phương Dung. Năm 2008. "Nghệ thuật thu hút khách hàng". Bài đăng trên trang 4. PGS-TS Nguyễn Văn Hiệu. Năm 2008. “Nhận diện giá trị văn hóa Vietinbank qua thương hiệu và logo”. Bài đăng trên trang 5. 6. 7. ongmai 8. 9. 10. Lê Thị Thùy liên. Năm 2006. Phân tích hình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp-phát triển nông thôn An Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh, Đại học An Giang. 11. Võ Thanh Thảo. Năm 2008. “Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Công thương An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 12. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2004. Tiền tệ - Ngân hàng. NXB thống kê. 13. TS. Nguyễn Minh Kiều. Năm 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. NXB thống kê. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1139.pdf
Tài liệu liên quan