Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng

MỞ ĐẦU Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh em mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh”. Mục đích cần đạt được là vận dụng các kiến thức đã học về kế toán, tài chính và các môn học liên quan khác để phân tích, nhận dạng những đ

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng như khó khăn về thực trạng tài chính của công ty. Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Việc nghiên cứu đề tài này chỉ được xây dựng trên cở sở số liệu thực qua các báo cáo tài chính của công ty và quá trình tìm hiểu thực trạng của công ty hiện nay. Kết cấu của đồ án gồm 3 Chương: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty. Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính. Kết luận Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong công ty để đồ án được hoàn thiện, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường công tác quản lý tài chính nói chung và của công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Trần Thị Ngọc Lan, tập thể lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Hà nội, ngày 25/05/2008 Sinh viên: Võ Chí Công CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Khái niệm tài chính doanh nghiệp. Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó là: quan hệ kinh tế gữa doanh nghiệp với nhà nước; giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính; giữa doanh nghiệp và các thị trường khác và mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng vốn nhu cầu ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Đồng thời, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách tổ chức, chính sách tái đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí… Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên nhằm mục đích đạt các mục tiêu của doanh nghiệp. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghệp: 1.2.1 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị ứ đọng và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. 1.2.2 Vai trò tài chính của doanh nghiệp: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay, nhu cầu cho sản xuất kinh doanh ngày càng lớn, do vậy việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày nay càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết cho người lãnh đạo cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, trong điều kiện môi trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đã từng bước thay đổi như hiện nay, hoạt động tài chính doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện để phát huy vai trò của nó. Hoạt động tài chính doanh nghiệp có vai trò chủ động trong việc tạo vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3 Chức năng tài chính trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, nơi kết hợp các yếu tố cần thiết để sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ với mục tiêu thu được lợi nhuận cao nhất. Hoạt động của doanh nghiệp được đặc trưng bởi: Sản xuất: Thực hiện sản xuất các sản phẩm cung ứng dịch vụ mua vào để tạo ra các sản phẩm dịch vụ có thể bán. Trao đổi: Mua các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ và đem bán. Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng sau: + Tạo vốn và đảm bảo vốn để thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn, tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm thúc đẩy sự phát triển trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp: Quá trình phân phối đó phải luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. + Kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Phải thực hiện kiểm tra thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng, với cán bộ công nhân viên. Chức năng tài chính có vai trò hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiến hành ổn định và có hiệu quả bằng các tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa và vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp: Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí: Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản) Rủi ro tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ). Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupon) Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức: Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán nhằm đề ra quyết định đúng. Đối với ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn. Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu ), các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. Nguồn tài liệu để phân tích: Hệ thống các báo cáo tài chính: Khi tiến hành phân tích bất cứ một vấn đề nào thì người phân tích cũng cần phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau. Trong đó, phân tích tài chính doanh nghiệp thì những tài liệu này là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cũng rất hữu ích đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với người ngoài doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: + Phần tài sản là phần phản ánh giá trị của tài sản + Phần nguồn vốn là phần phản ánh nguồn hình thành tài sản hay vốn chủ sở hữu và công nợ Việc xem xét “Tài sản” cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Tài sản cũng thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai Việc xem xét “Nguồn vốn” cho thấy được thực trạng tài chính doanh nghiệp và trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay nhà nước và vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với nhà cung cấp… Báo cáo kêt quả kinh doanh: Là báo cáo tài chính phản ánh tóm tắt các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo tài chính gồm hai phần: Phần I: Lãi, lỗ phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh như tổng doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…Qua đây, người ta biết được kết quả của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, phản ánh các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác mà doanh nghiệp phải nộp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính 1.4.2 Hệ thống các kế hoạch của doanh nghiệp trong kỳ phân tích Hệ thống các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hệ thống các kế hoạch tài chính. 1.4.3 Các thông tin bên ngoài có liên quan đến doanh nghiệp Tuy nhiên, hai tài liệu cơ bản dùng cho phân tích tài chính là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.5 Phương pháp phân tích tình hình tài chính: Phương pháp phân tích tình hình tài chính là hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hệ, phương pháp loại trừ…Nhưng ở đây trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em xin giới thiệu ba phương pháp cơ bản sau: Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo yêu cầu của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp như: Khi đánh giá tốc độ tăng trưởng thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu kỳ trước, khi cần đánh giá các mức độ phấn đấu hoàn thành kế hoạch thì chỉ tiêu làm căn cứ là sổ kế hoạch… Điều kiện so sánh: Khi so sánh các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều kiện, đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn biểu hiện là phương pháp tính toán, thời gian tương ứng và đại lượng biểu hiện, thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (cả về hiện vật, giá trị và thời gian). Nội dungphương pháp so sánh bao gồm: So sánh giữa các số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay tụt hậu của một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch. So sánh theo chiều dọc: Xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể So sánh chiều ngang ở nhiều kỳ phân tích để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối qua các niên độ kế toán liên tiếp. Trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, hiệu quả hay không hiệu quả. Phương pháp phân tích tỷ lệ: Là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của hoạt động tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ sẽ là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Phương pháp tỷ lệ xác định được các ngưỡng, các định mức để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giá trị các tỷ lệ doanh nghệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tình hình tài chính, các tỷ lệ tài chính được phân thành từng nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là nhóm tỷ lệ cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, nhóm tỷ lệ khả năng và tình hình thanh toán, nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời, về tình hình rủi ro tài chính… Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện theo nội dung và trình tự sau đây: Thứ nhất, xác công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến các chỉ tiêu kinh tế. Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trật tự nhất định và không đổi trong quá trình phân tích. Theo quy ước, các nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì sắp các nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu. Thứ ba, xác định đối tượng phân tích: Đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: ở bước này, ta lần lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả mới tìm được trừ đi kết quả mới trước đó. Kết quả cho phép trừ này là ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích. Phương pháp Dupont: Là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích tác động của từng yếu tố tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp, từ đó có thể đề xuất các quyết định tài chính phù hợp. Khả năng sinh lợi của vốn ROI (Return On Investment) biểu hiện bằng tỷ suất sinh lợi trên vốn được xác định theo phương pháp Dupont. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x số vòng quay toàn bộ vốn Việc triển khai phương trình Dupont giúp cho người phân tích có một cái nhìn toàn diện và cụ thể về các nhân tố tác động đến chỉ tiêu hoàn vốn. Trên đây là một số phương pháp phân tích tài chính tương đối phổ biến. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm nhất định. Do vậy, khi phân tích chúng ta có thể kết hợp các phương pháp phân tích để có hiệu quả tốt nhất. Nội dung và quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác ( quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản…). Doanh nghiệp có nhiệm vụ huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính của nhà nước. Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm: Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính. Phân tích rủi ro tài chính. + Phân tích khả năng thanh toán + Phân tích khả năng quản lý nợ Phân tích hiệu quả tài chính: + Phân tích khả năng quản lý tài sản + Phân tích khả năng sinh lợi Phân tích tổng hợp tình hình tài chính + Đẳng thức Dupont Phân tích khái quát các báo cáo tài chính Phân tích tình hình cơ cấu tài sản: Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này là: Để tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức: Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tổng tài sản Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một dấu hiệu tích cực về công ty. Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Mục đích của việc phân tích nguồn vốn là: Phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghịêp (so sánh giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ). Để thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần tính toán tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao của doanh nghiệp về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, ta có công thức: Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp cho nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Bảng phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn TÀI SẢN NGUỒN VỐN Tài sản ngắn hạn Tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ phải thu Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác Nợ ngắn hạn Tài sản dài hạn Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạn Xây dựng cơ bản dở dang Kỹ quỹ ký cược dài hạn Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng chỉ ra sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn.. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ một phần vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Trong trường hợp dù nợ ngắn hạn do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn nhưng chu kỳ luân chuyển khác với chu kỳ thanh toán cho nên sẽ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một kết quả tài chính xấu hơn. Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn: Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như đã trình bày ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn, điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn, vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Phân tích doanh thu: Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ); thu từ phần nợ giá của nhà nước nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Doanh thu từ các hoạt động khác là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi; lãi cho các khoản thu tiền phạt... Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được tính căn cứ vào hai nhân tố là số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và đơn giá đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch. Phân tích chi phí: Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường được tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch, hoặc so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng, sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tỷ trọng phí thì cần đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan. Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Mục đích của phân tích lợi nhuận là: Đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư... So sánh lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng, quý, năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn. Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp. Nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận. Phân tích tình hình lãi suất chung: Tỷ suất lợi nhuận tính trên lãi suất bán ra được xác định theo công thức: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận x 100 Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết với một trăm đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. Phân tích rủi ro tài chính. 1.6.2.1 Phân tích khả năng thanh toán. Để biết được khả năng thanh toán thì người phân tích phải tính được các chỉ số khả năng thanh toán ở một thời kỳ nào đó của doanh nghiệp. Muốn phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp chúng ta sử dụng các tỷ số thanh toán sau: Tỷ số thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn ( thường là dưới 1 năm). Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và chỉ số này cho chúng ta biết trước được khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được chấp nhận hay không tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Bên cạnh đó nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này trong những năm trước đó của doanh nghiệp. Khi giá trị của tỷ số khả năng thanh toán hiện hành giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính trong thời gian tới. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay đơn giản là việc quản trị TSLĐ của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi gây lãng phí trong việc sử dụng vốn vì nó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh. Trong nhiều trường hợp tỷ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh không chính xác khả năng thanh toán như: Hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp. Vì vậy, cần phải quan tâm đến tỷ số khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số này cho biết khả năng thực sự của doanh nghiệp và được thanh toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi cần thiết. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh được tính theo công thức: Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời. Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các khoản thanh toán đến hạn bằng tiền mặt hoặc các loại ngân phiếu tiền gửi ngân hàng. Khả năng thanh toán tức thời = Tiền Nợ ngắn hạn 1.6.2.2 Phân tích khả năng quản lý nợ: Phân tích mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp là đánh giá các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp (hay là cơ cấu công nợ ngắn hạn). Cơ cấu này thể hiện cán cân thanh toán và tình trạng chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng vốn ng._.ắn hạn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi quan sát tổng nợ phải thu ngắn hạn với tổng nợ phải trả ngắn hạn, ta chỉ nhận biết được tình hình nợ ngắn hạn ở doanh nghiệp đang chiếm dụng nhiều hơn hay bị chiếm dụng nhiều hơn. Vì vậy, khi kết hợp xem xét cơ cấu chi tiết giúp ta nhận thức được tính chủ động hay bị động trong cơ cấu nợ ngắn hạn. Nếu quan hệ cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn ảnh hưởng chủ yếu bởi mối quan hệ cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn xác định thời hạn với nợ phải trả ngắn hạn xác định thời hạn thì đây là một cơ cấu nợ chủ động, doanh nghiệp có thể tính toán, xác định, điều chính được cơ cấu nợ. Nếu quan hệ cân đối giữa cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn với nợ phải trả ngắn hạn ảnh hưởng chủ yếu bởi nợ phải thu ngắn hạn không xác định thời hạn với nợ phải trả ngăn hạn không xác định thời hạn thì cơ cấu này thường mang tính thụ động, có nghĩa là doanh nghiệp khó có thể điều chỉnh cơ cấu nợ. Hệ số công nợ Mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua hệ số công nợ: Hệ số công nợ = Các khoản phải thu Các khoản phải trả Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại nếu hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn ít. Tỷ số nợ. Nghiên cứu tỷ số nợ là cơ sở để giúp doanh nghiệp lựa chọn các quyết định đúng đắn về việc tìm nguồn lực tài trợ, ước lượng chi phí tài chính, khả năng chi trả…để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản bình quân Tổng số nợ là toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn gồm các khoản phải trả, các hóa đơn mua hàng phải thanh toán, các khoản nợ lương, nợ thuế…Các khoản nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm như: Vay dài hạn, trái phiếu, giá trị tài sản thuê mua… Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng giá trị toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Chi phí lãi vay Chi phí trả lãi vay là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán trước. Khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để chi trả lãi vay là thu nhập trước thuế và lãi vay. Bởi vậy, chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế của doanh nghiệp. Thu nhập trước thuế và lãi vay phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này nhỏ hay có giá trị âm, thì doanh nghiệp khó có thể trả được lãi. Mặt khác tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp. Chi phí trả lãi bao gồm tiền trả cho các khoản vay ngân hàng, tiền lãi của các khoản vay trung, dài hạn và các hình thức vay mượn khác như trả lãi trái phiếu, tín dụng thuê mua... 1.6.3 Phân tích hiệu quả tài chính 1.6.3.1 Phân tích khả năng quản lý tài sản. Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá cường độ sử dụng (mức quay vòng) và sức sản xuất của tài sản trong năm: Vòng quay hàng tồn kho Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Lượng tồn kho phụ thuộc khá nhiều yếu tố như: ngành nghề kinh doanh, thời điểm nghiên cứu, mùa vụ…Tỷ số này được tính theo công thức sau: Vòng quay hàng tồn kho = = Doanh thu thuần Giá trị hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì càng tốt. Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng bán bị trả lại. Hàng hóa tồn kho bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa… Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại tồn kho quá cao so với doanh số bán. Một vấn đề mà chúng ta phải lưu ý là mặc dù doanh thu thuần được tạo ra trong suốt năm, song giá trị của hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể và trong nhiều trường hợp tồn kho lại mang tính thời vụ. Bởi vậy, khi tính toán tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm, dựa trên kết quả trung bình cộng mức tồn kho hàng tháng. Vòng quay thu nợ, kỳ thu tiền bình quân. Khoản phải thu là phần giá trị vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán bao gồm phải thu của khách hàng, tạm ứng, ứng trước cho người bán… Phân tích vòng quay thu nợ nhằm đo lường khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Vòng quay thu nợ = = Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân Kỳ thu nợ là số ngày cần thiết để thu được các khoản nợ phải thu. Kỳ thu nợ được tính theo công thức: Kỳ thu nợ bán chịu = = 360 Số vòng quay thu nợ Kỳ thu tiền ngắn (Số ngày thu tiền ít) chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, doanh nghiệp không gặp phải những khoản “nợ khó đòi”. Ngược lại, nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Vòng quay tài sản cố định: Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ số này như sau: Vòng quay TSCĐ = = Doanh thu thuần Giá trị TSCĐ bình quân Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán, tức là nguyên giá của tài sản cố định trừ đi phần hao mòn của tài sản cố định cộng dồn tính đến thời điểm tính toán. Vòng quay của tài sản cố định càng lớn phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao hơn so với tài sản cố định, mặt khác chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn dỗi và phát huy hết tác dụng. Vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản cố định kém hoặc không hoạt động hết công suất. Vòng quay tài sản lưu động Tài sản lưu động là những tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Số vòng quay TSLĐ = = Doanh thu thuần TSLĐ bình quân Vòng quay TSLĐ cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng này càng cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị ứ đọng trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay của tài sản lưu động cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư. Vòng quay tài sản lưu động thấp là do nhiều nguyên nhân như: tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, quản lý vật tư chưa tốt, quản lý hàng bán chưa đạt yêu cầu. Vòng quay tổng tài sản: Vòng quay tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản được tính theo công thức Số vòng quay tổng tài sản = = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Tổng tài sản là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán. Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn dỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao. Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong khâu quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất và quản lý bán hàng kém. 1.6.3.2 Phân tích khả năng sinh lời: Tỷ số lợi nhuận biên hay lợi nhuận trên doanh thu (Return on Sales-ROS) Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác, tỷ số này biểu hiện dưới dạng phần trăm. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. ROS = = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận là khoản lãi ròng sau khi đã trừ đi các chi phí, nộp thuế lợi tức Tỷ suất thu hồi tài sản (Return on Asset-ROA) Khả năng sinh lời của tài sản là khả năng sinh lời của tổng số vốn doanh nghiệp sử dụng. Công thức tính ROA như sau: ROA = = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ số này phản ánh cứ một đồng trong tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Return on Equity-ROE) ROE đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức này được tính như sau: ROE = = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. ROE càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: Đẳng thức dupont thứ nhất: ROA = Lãi ròng Tổng tài sản = Lãi ròng x Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản = ROS x VQTTS - Có hai hướng để tăng ROA: Tăng ROS và VQTTS. - Muốn tăng ROS thì cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chí phí và tăng giá bán. - Muốn tăng VQTTS thì cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. Đẳng thức dupont thứ hai: ROE = Lãi ròng VCSH = Lãi ròng x Tổng tài sản Tổng tài sản VCSH = ROA x Tổng tài sản VCSH - Có hai hướng để tăng ROE: Tăng ROA và tỷ số Tổng tài sản/VCSH - Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức dupont1 - Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản/VCSH cần làm giảm VCSH và tăng nợ, đẳng thức này cho biết tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. - Tỷ số nợ tăng thì rủi ro tăng. Đẳng thức dupont tổng hợp: ROE = Lãi ròng x Doanh thu x Tổng tài sản Doanh thu TTS VCSH - ROE phụ thuộc vào ba nhân tố ROS, VQTTS và tỷ số TTS/VCSH. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều đối với ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 2.1.Sơ lược về công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triền của công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Công ty CPXD Bảo Tàng Hồ Chí Minh là một doanh nghệp nhà nước trực thuộc tổng Công ty xây dựng Hà Nội hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực liên quan đến xây dựng và hoàn thiện công trình. Tên giao dịch Công ty CP xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Trụ sở: 381 Phố Đội Cấn – Ba Đình - Hà Nội. Điện thoại: 8327414 Fax: 8329026. Giám Đốc Công ty: Ông Nguyễn Văn Hiền. Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ chí Minh tiền thân là Công ty xây dựng lăng Hồ Chủ Tịch thành lâph theo quyếy định số 398 – BXD – TCTXDHN ngày 30/07/1975 của Bộ Xây Dựng. Năm 1977, Công ty được đổi tên là Công ty xây dựng số 3 và trực thuộc quản lý của Công ty xây dựng Hà Nội. Năm 1985, Công ty được nhà nước giao chỉ tiêu pháp lệnh xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí minh theo quyết định số 618 – BXD _ TC ngày 23/04/1985 Công ty dược đổi tên thành Công ty xây dựng Viện Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà Nước ban hành theo nghị định số 388/ HĐBT, Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng kí quyết định số 144/ BXD ngày 26/03/1993 chính thức đổi tên thành Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Căn cứ vào quyết định số 2005/QĐ – BXD ngày 31/10/2005 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty cổ phần. Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh chuyển thành Công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Ngày 27/02/2006 chính thức trở thành Công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty: Xây dựng và cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp; Xây dựng và cải tạo các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở…; Trang trí nội thất; Kinh doanh nhà và bất động sản; Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông… cho xây dựng; Kinh doanh khách sạn và du lịch. Trong đó, hoạt động xây dựng, xây lắp các công trình chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ các hoạt động của Công ty. Là một doanh nghiệp giàu truyền thống, Công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh đã tạo được cho mình một uy tín lớn trong nghàng xây dựng. Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, công ty đã thi công được nhiều công trình phục vụ cho Đảng, Nhà Nước và các đoàn ngoại giao … trên địa bàn Hà Nội cũng như các tỉnh thành trong cả nước như: Nhà làm việc của cục ngoại giao đoàn; Trunh tâm thương mại quốc tế Lào Cai; Công trình trường công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng cán bô; Bể bơi – Làng quốc tế Thăng Long; Đại sứ quán Nhật tại Việt Nam; Sân Bay quốc tế Nội Bài; Trung tâm thương mại Quốc Tế 25 Lý Thường Kiệt - Hà Nội; Trung tâm kỹ thuật cao bệnh viện Hữu Nghị; Trung tâm hội nghị Quốc gia; Và nhiều công trình khác. Với những đóng góp không nhỏ của công ty vào sự phát triển chung của toàn ngành xây dựng, Công ty đã được tặng thưởng nhiều Huân chương, huy chương và nhiều bằng khen cao quý. Vinh dự hợn cả hai công trình lịch sử Lăng Hồ Chủ Tịch và viện Bảo Tàng Hồ Chí Minh do công ty thi công đã được nhận huy chương vàng đầu tiên của ngành xây dựng về chất lượng. Để không ngừng nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng xây dựng và để nắm bắt xu thế phát triển của thời đại, ngoài các hoạt động mang tính chất của một doanh nghiệp nhà nước, từ năm 1998 Công ty còn tham gia liên doanh với một số đối tác nước ngoài như Công ty liên doanh xây dựng Việt Nam – Thụy Điển, Xí nghiệp khung nhôm dân dụng Phương Bắc liên doanh với Australia. Xuất phát ban đầu từ khi chính thức thành lập năm 1993 với số vốn ngân sách cấp là 7,844,100,000 đồng thì tính đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là 99,340,219,438 đồng. Có thể tóm tắt kết quả sản xuất của Công ty trong ba năm gần đây như sau: 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty. 2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ. Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ chí Minh tiền thân là Công ty xây dựng lăng Hồ Chủ Tịch thành lập theo quyết định số 398 – BXD – TCTXDHN ngày 30/07/1975 của Bộ Xây Dựng có những chức năng và nhiệm vụ sau: + Xây dựng sửa chữa những công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, các công trình công nghiệp dân dụng và các công trình khác; + Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng; + Duy tu bảo dưỡng sân đường và một số dịch vụ khác; + Thi công những công trình đặc biệt, có quy mô đầu tư lớn mang tầm cỡ quốc gia. Công ty có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh theo đúng chế độ của nhà nước, thực hiện có hiệu quả nguồn vốn, sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác. 2.1.2.2. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty: Xây dựng và cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp; Xây dựng và cải tạo các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở…; Trang trí nội thất; Kinh doanh nhà và bất động sản, kinh doanh khách sạn và du lịch; Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông… cho xây dựng; Trong đó, hoạt động xây dựng, xây lắp các công trình chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ các hoạt động của Công ty. 2.1.3. Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh. 2.1.3.1. Đặc điểm loại hình sản xuất sản phẩm chính. Sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng, các hạng mục công trình có những đặc điểm khác biệt: Sản phẩm chính được sản xuất và tiêu thụ tại chỗ có vị trí xác định, không chuyển dời, phân bố nhiều nơi trong cả nước. Sản phẩm mang tính đơn chiếc có cấu tạo, công dụng phương pháp chế tạo khác biệt, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa điềm xây dựng và mục đích sử dụng. Sản phầm thường có kích thước lớn, thời gian chế tạo dài, chi phí lớn, thời gian khai thác sử dụng lâu. Sản phẩm mang tính tổng hợp về trình độ liên quan đến nhiều ngành kinh tế quốc dân. =>Do đó có thể đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Đầu tư trang thiết bị chưa hiện đại, hầu hết đã cũ (xe máy công trình). Nguyên vật liệu chính là vật liệu xây dựng phụ thuộc vào giá cả, vị trí địa lý của từng công trình (sản phẩm) nên hạch toán chi phí NVL phải căn cứ vào sự đánh giá lại nguyên vật liệu chính. 2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất một loại sản phẩm. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Quy trình sản xuất của Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ chí Minh mang những đặc điểm riêng có của ngành xây dựng. Quy trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi Công ty tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng đến khi quyết toán công trình. Quy trình công nghệ để sản xuất ra một công trình bao gồm các bước sau.: B1 – Lập hồ sơ thầu: Đấu thầu trong xây dựng có nhiều hình thức khác nhau như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu. Khi tham gia đấu thầu,Công ty phải xây dựng các chiến lược và kế hoạch đấu thầu.Giá thành đấu thầu được xây dựng trên nguyên tắc cạnh tranh nhưng công ty vẫn đảm bảo có lãi. Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng để tạo thế mạnh cạnh tranh trên thị trường khi tham gia đấu thầu. B2 – Trúng thầu và kí kết hợp đồng xây dựng: Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung, Công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận hợp động xây dựng trong đó ghi rõ các thỏa thuận về giá cả công trình, thời gian thi công phương thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành… B3 – Lập kế hoạch sản xuất: Sau khi kí kết hợp đồng xây dựng thì đơn vị được giao nhiệm vụ thi công công trìnhlập kế hoạch chuẩn bị sản xuất bao gồm: kế hoạch về nguyên vật liệu, kế hoạch về nhân công nhu cầu về vốn, thời gian thi công các phần của công trình để đảm bảo đúng theo những thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. B4 – Tổ chức thực hiện, giám sát và thi công các công trình: Khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực Công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Công ty thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng tiến hành thi công từ khâu đào móng , xây thô, đổ bê tông … và hoàn thiện công trình. B5 – Nghiệm thu bàn giao công trình (sản phẩm): Sau khi hoàn thiện bên A sẽ nghiệm thu công trình. Công ty tiến hành quyết toán và bên A chấp nhận thanh toán. B6 – Thanh quyết toán công trình: Khi công trình được quyết toán Công ty sẽ thu một phần phí theo tỉ lệ toàn bộ giá trị thực tế quyết toán. Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty CPXD Bảo Tàng Hồ Chí Minh. Lập hồ sơ đấu thầu Trúng thầu và kí kết các hợp đồng xây dựng Tổ chức thực hiện, giám sát và thi công các công trình Nghiệm thu bàn giao công trình (sản phẩm) Thanh quyết toán công trình Lập kế hoạch sản xuất 2.1.4. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của công ty. 2.1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty. Công ty CPXD Bảo Tàng Hồ Chí Minh với ngành nghề chủ yếu là nhận thầu thi công xây lắp, ngoài ra công ty còn một số hoạt động mang tính chất công nghiệp và thương mại (đội dịch vụ xây dựng, cho thuê văn phòng…) nên mô hình tổ chức quản lý của công ty được thiết kế dựa vào các quy định về chức năng, nhiệm vụ và đăc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với cơ chế quản lý của nhà nước với điều kiện hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Tổ chức quản lý của công ty được chia làm hai bộ phận chính:bộ phận quản lý chung và bộ phận sản xuất kinh doanh Bộ phận quản lý chung bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban chức năng giúp đỡ giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh. Bộ phận này thực hiện các chức năng: + Chỉ đạo phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về thi công xây lắp, thiết kế, kinh doanh cung ứng vật tư. + Thiết kế các quan hệ đối ngoại, liên kết sản xuât và kinh tế với các cơ quan và tổ chức kinh tế trong nước. + Xây dựng chiến lược phát triển công ty, lập kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm. + Xác định và tính toán được kết quả cuối cùng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ phận sản xuất kinh doanh gồm: Các xí nghiệp xây dựng công trình, xí nghiệp kinh doanh vật tư. Các xí nghiệp này được tổ chức theo phương thức: + Thực hiện hạch toán nội bộ. + Độc lập điều phối các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo sự điều hành và phân công của Công ty. + Chủ động trong tổ chức lao động thực hiện các nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, trong việc sử dụng quỹ lương và phân phối cho người lao động do đơn vị phụ trách. + Các xí nghiệp được ủy quyền thay mặt Công ty trực tiếp giao dịch với khách hàng trong một số hoạt động. 2.1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện các công tác trọng tâm do Công ty giao, thông qua hợp đồng kinh tế giao khoán nội bộ, mặc dù các xí nghiệp là độc lâp với nhau nhưng đều có nghĩa vụ coi trọng sự liên kết kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ của Công ty, tạo mọi điều kiện cho nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các xí nghiệp thành viên không có tư cách pháp nhân. Mối quan hệ kinh tế giữa các xí nghiệp với nhau đều phải thông qua hợp đồng giao khoán nội bộ. Do có đặc thù là công ty xây dựng nên bộ phận sản xuất là các đội thi công của các xí nghiệp thành viên và không có bộ phận sản xuất phụ trợ. Khi Công ty trúng gói thầu sẽ giao cho các xí nghiệp thành viên thực hiện, các đội thi công trong xí nghiệp sẽ tiến hành triển khai công việc. Trong quá trình thi công các đội thi công có thể thuê ngoài một số công việc như: thuê nhân công xây dựng, thuê giàn giáo cốt pha. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty. Công ty được tổ chức thành 10 xí nghiệp, 09 xưởng đội, 01 trung tâm tư vấn xây dựng và 08 phòng ban giúp việc giám đốc. 2.1.5.1. Số cấp quản lý của Công ty. Công ty có 2 cấp quản lý: Quản lý toàn Công ty và quản lý của các xí nghiệp thành viên. 2.1.5.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Do đặc điểm của ngành XDCB mang tính chất phức tạp trong kỹ thuật nên bộ máy của công ty được tổ chức thành các bộ phận chuyên môn hóa cụ thể theo kiểu trực tuyến chức năng có sự phân biệt mạnh giữa quản lý kinh tế và quản lý kỹ thuật. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ 2. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng. Các phòng ban chức năng thực hiện các chức năng giải quyết xử lý các khía cạnh theo nội dung chi tiết của hai lĩnh vực trên. Theo những đặc điểm trên, bộ máy của công ty chia thành các bộ phận sau: Sơ đồ2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Phòng hành chính quản trị Các liên đội, các đội xây dựng trực thuộc công ty Các xí nghiệp trực thuộc công ty Ban kiểm soát Ban giám đốc Các phòng ban chức năng Các đơn vị sản xuất Phòng kinh tế thị trường Phòng tổ chức LĐTL Phòng kỹ thuật thi công Phòng cơ điện Ban an toàn Phòng tài chính kế toán Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị: - Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đứng đầu bộ máy quản lý và là người đại diên cho nhà nước trong Công ty. - Các thành viên hội đồng quản trị: là những người tham gia vào quá trình tổ chức quản lý công ty, quyền hạn của các thành viên phụ thuộc số cổ phần mà các thành viên nắm giữ. Ban giám đốc: Giám đốc công ty: Là người do hội đồng quản trị trong Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của đơn vị. Các phó giám đốc: Làm nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực phụ trách. Phòng hành chính quản trị: phụ trách việc hành chính sự nghiệp như quản lý con dấu, hồ sơ chứng từ. Phòng kinh tế thị trường: Chịu sự quản lý của giám đốc phụ trách dự án và có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc tìm kiếm và thực thi dự án.Thực hiện công tác tiếp thị, lập hồ sơ dự thầu các công trình, lập và kiểm tra việc thực hiện các dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất cung cấp các thông tin số liệu cần thiết, phân tích tình hình sản xuất, kinh doanh của đơn vị cho giám đốc. Phòng tổ chức lao động – tiền lương: Nghiên cứu tổ chức bộ máy sản xuất, bộ máy quản lý, quản lý biên chế, quản lý hồ sơ, thống kê báo cáo, phụ trách công tác tiền lương, lập và theo dõi kiểm tra thực hiện thanh lý hợp đồng giao khoán với các đơn vị. Phòng kỹ thuật thi công: Phụ trách việc xây dựng tiến độ, biện pháp thi công, kiểm soát chất lượng công trình, hướng dẫn thực hiện tiến độ biện pháp thi công cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời quan hệ với chủ đầu tư để giải quyết những vướng mắc về kỹ thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế. Phòng cơ điện: Quản lý máy móc, thiết bị điện nước thi công, tư vấn cho các đơn vị trưc thuộc thiết lập các biện pháp tháo lắp, bảo dưỡng máy móc, lập các phương án, kế hoạch mua thanh lý máy móc kiểm tra, giám việc sử dụng máy móc thiết bị thi công của công ty cho các đơn vị quản lý sử dụng. Ban an toàn: Phụ trách công tác an toàn và bảo hộ lao động, đồng thời quan hệ với chủ đầu tư để giải quyết vướng mắc về công tác an toàn trong quá trình thi công. Phòng tài chính kế toán: Phòng quản lý kế toán có chức năng quản lý tài chính công ty (bao gồm việc lo và ứng vốn tạm thời theo dự toán thiết kế cho các đơn vị thi công, kiểm tra việc sử dụng vốn và kết hợp với phòng kế hoạch thị trường lập và thực hiện kế hoạch thu hồi vốn), tổ chức và thực hiện công tác kinh tế. Bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức thành các đội, xưởng, xí nghiệp trực thuộc Công ty. Hiện nay Công ty có 10 xí nghiệp trực thuộc: xí nghiệp xây dựng số 1, số 2, số 4, số 5, số 7, số 8, số 9 số 18, xí nghiệp xây lắp và hoàn thiện và xí nghiệp xây lắp kinh doanh nhà. Các xí nghiệp được trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh và có quy mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn. Các xí nghiệp không được công ty giao vốn nhưng vẫn tổ chức hạch toán báo sổ. Xí nghiệp không có tư cách pháp nhân nhưng cũng có thể trực tiếp ký kết những hợp đồng nhỏ dưới sự bảo lãnh của công ty. Xí nghiệp có cơ cấu tương tự với cơ cấu của công ty, dưới xí nghiệp có các đội xây dựng trực thuộc xí nghiệp. Công ty còn có 2 liên đội xây dựng cùng 16 các đội công trình xây dựng và các đội cơ giới, đội điện nước, xưởng cơ khí, xưởng mộc. Các đội trực tiếp sản xuất không có tư cách pháp nhân, không được mở tài khoản tại ngân hàng, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, không tổ chức hạch toán báo sổ. Cơ cấu của các đội tương tự cơ cấu của xí nghiệp nhưng quy mô nhỏ hơn, dưới các đội là các tổ công nhân kỹ thuật trực thuộc đội. Nhận xét: Cơ cấu quản lý của Công ty là cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng, là cơ cấu quản lý có hiệu quả với công ty hiện nay. Cơ cấu này chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhạy, nhằm phát huy được thế mạnh của các xí nghiệp, các bộ phận chức năng. Nhưng cơ cấu này cũng có nhược điểm là ban lãnh đạo thường xuyên phải giải quyết nhiều việc với nhiều bộ phận khác nhau, phải thông qua các cuộc họp để giao nhiệm vụ nên mất nhiều thời gian. Việc thực hiện các mệnh lệnh của các phòng ban là độc lập nên có thể tiến độ thực hiện mệnh lệnh không đều, vì vậy các phòng ban phải phối hơp thông tin một cách nhịp nhàng cho nhau đế quá trình quản lý đạt được hiệu quả cao. 2.1.6 Tình hình lao động của công ty. Hàng năm số lao động của công ty tăng lên cả về số lượng và trình độ. Trong năm 2007, tổng số lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh của công ty là 3.214 người. Tuy nhiên, trong biên chế chính thức của công ty là 1158 người. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Cơ cấu lao động năm 2007. Chỉ Tiêu ĐVT LĐ theo Chức năng LĐ theo Giới tính LĐ theo trình độ LĐ TT LĐ GT Nam Nữ Trên ĐH ĐH CĐ TC LĐ phổ thông Số lượng Người 2903 311 962 196 2 245 13 45 853 Tỉ trọng % 90 10 84 16 0.17 21.16 1.12 3.89 73.66 Nguồn: Phòng tổ chức lao động. Nhận xét: Căn cứ vào đặc thù của nghành xây dựng và qua bảng số liệu trên ta thấy: Cơ cấu lao động của công ty được phân phối tương đối hợp lý: Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất (73,66%) phù hợp với đặc thù của nghành xây dựng, lao động có trình độ đại học và trên đại học cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn (22,33%) Nhìn vào mặt bằng chung, trình độ cán bộ công nhân viên của công ty tương đối cao. Điều này giúp cho công ty nâng cao được chất lượng của các công trình, hạng mục công trình đồng thời cũng góp phần đáp ứng yêu cầu về tiến độ công việc của công ty và làm tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty 2.1.7 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing. Sản phẩm của công ty: Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, công ty coi chất lượng và quy mô của các công trình là yếu tố then chốt giúp công ty tồn tại. Công ty luôn coi trọng mục tiêu hoàn thành công trình đạt chỉ tiêu chất lượng và kịp tiến độ công việc. Công ty đã hoàn thành rất nhiều công trình lịch sử. Vinh dự hơn cả, hai công trình lịch sử Lăng Hồ Chủ Tịch và Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh do công ty thi công đã nhận được huy chương vàng đầu tiên của ngành xây dựng về chất lượng. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. Trong năm 2006 và 2007, số liệu về kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của công ty cổ phần xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh như sau Bảng 3: Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm dịch vụ năm 2006 và 2007 ĐVT: Triệu đồng STT TÊN CÔNG TRÌNH Giá trị hợp đồng NĂM 2006 NĂM 2007 TIẾN ĐỘ Xây Lắp 433,565 470,000 1 Bệnh viện E 17,000 15,000 Hoàn thành, bàn giao 2 Khu chung cư M4C, M4D Hải Phòng 5,000 28,000  Hoàn thành, bàn giao 3 Trung tâm hội nghị công đoàn Việt Nam 25,000 Thi công phần thô, hoàn thiện 4 TT in, phát hành sách GD 13,350 3,000 Hoàn thành, bàn giao 5 Nhà đi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDO AN TOT NGHIEP CHUAN.doc
  • docBAng DU Bao.DOC
  • doccac phu luc.doc
  • docdo an tieo giai pgap 1.doc
Tài liệu liên quan