Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty TNHH Tài Phát năm 2007

LỜI MỞ ĐẦU Trước và nay không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì việc cải thiện tình hình tiêu thụ sản phẩm và nâng cao lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm và có lợi nhuận mới giúp doanh nghiệp thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội và khẳng định vị thế trên thị trường. Nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiế

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2207 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty TNHH Tài Phát năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t vĩ mô của Nhà nước và chịu sự tác động của các quy luật như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Trong đó quy luật cạnh tranh có tác động chi phối. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp buộc doanh nghiệp phải luôn phấn đấu để có thể tồn tại và phát triển. Quá trình xem xét, phân tích, đánh giá tình hình biến động việc tiêu thụ sản phẩm và tình hình biến động của lợi nhuận sau mỗi kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp phát hiện ra những điều bất cập, những điều bất hợp lý từ đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy đi sâu vào nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận, các biện pháp nâng cao khả năng tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của kết quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em đã chọn nghiệp vụ: “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty TNHH Tài Phát năm 2007" cho bài báo cáo của mình. Báo cáo gồm hai phần: Phần I: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty TNHH Tài Phát năm 2007 Phần II: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh tình hình tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận tại Côn ty TNHH Tài Phát Bài báo cáo đã hoàn thành nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế đòi hỏi phải có sự nghiên cứu thêm cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô để em hoàn thiện bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH TÀI PHÁT NĂM 2007 I. Sơ lược về Công ty TNHH Tài Phát 1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty vẫn được giao dịch với tên gọi là Công ty TNHH Tài Phát. Trụ sở giao dịch của Công ty ở số 15B Ngõ 150 –Phường Kim Liên - Quận Đống Đa – Hà Nội. Công ty thuộc loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. Công ty được thành lập theo Quyết định số 0102011141 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Giám đốc Nguyễn Xuân Tài. Số vốn góp điều lệ để thành lập công ty do bảy thành viên đóng góp với tổng vốn là 3.500.000.000 đồng. Trong đó, vốn cố định ban đầu là 500 triệu đồng, vốn lưu động là 3000 triệu đồng. Lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ được chia cho các thành viên đóng góp theo tỷ lệ phần trăm vốn đã tham gia. Hoạt động hạch toán kinh tế của Công ty mang tính chất độc lập. Hiện tại doanh nghiệp có mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp cùng ngành hàng khác như: Doanh nghiệp tư nhân Thành Tâm, Công ty TNHH Ngọn lửa thần. Đặc biệt có mối quan hệ sâu sắc với các hãng gas lớn khác như: Elf Gas Sài Gòn, Petrol Việt Nam... để cùng nhau phát triển một ngành gas lớn có thể phục vụ cho người tiêu dùng nhiều hơn. Trong những năm tới, ngoài việc duy trì và phát triển ngành hàng mà công ty đang kinh doanh, công ty còn có chiến lược phát triển thêm một số ngành hàng khác như: kinh doanh đồ gia dụng, đồ cao cấp bằng INOX như xoong, nồi... Đó là chiến lược lâu dài của công ty để từ đó có thể nhìn thấy tiềm lực phát triển của công ty trong tương lai. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức của Công ty 1.2.1. Nhiệm vụ của Công ty. Công ty TNHH Tài Phát là một doanh nghiệp thương mại được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo cung cấp nguồn hàng về Gas theo nhu cầu của các đại lý. Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của Công ty. Xây dựng chiến lược ngành hàng, chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao hàng giữa Công ty với các đại lý bán Gas trong và ngoài thành phố Hà Nội. Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu tư liên quan đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Chức năng của Công ty. Công ty TNHH Tài Phát được thành lập từ sự nhạy bén của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Thị trường nội địa ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Do đó, nhu cầu về một cuộc sống hiện đại tiện nghi là tất yếu. Theo xu hướng đó nhìn chung tất cả các mặt hàng đều có một cơ hội tốt để phát triển và mặt hàng về gas cũng là một trong những xu hướng đó. Để đáp ứng yêu cầu đó, Công ty đã được thành lập. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty là gas hóa lỏng. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Mỗi một Công ty dù lớn hay nhỏ đều có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của riêng mình. Cách tổ chức như thế nào cho phù hợp lại phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng công ty. Công ty TNHH Tài Phát có hạch toán kinh tế độc lập với hoạt động chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo hình thức trực tuyến chức năng: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Giám đốc Phòng kế toán, tài vụ Phòng kinh doanh Phòng hành chính * Chức năng, nhiệm vụ của Giám Đốc, Phó Giám Đốc Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đề ra các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, chỉ đạo phó Giám đốc và điều hành hoạt động của các phòng ban. Phó Giám Đốc: + Có trách nhiệm thi hành mọi quyết định của Giám đốc, phổ biến các nội quy của Công ty tới tất cả các nhân viên trong công ty. + Quản lý các phòng chức năng sao cho hoạt động tốt. + Chịu trách nhiệm về quản lý các khoản công nợ của khách hàng. * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng: Phòng kế toán, tài vụ: + Giúp giám đốc điều hành các phần việc liên quan thuộc mình phụ trách. Giúp Giám đốc nắm rõ tình hình tài sản- nguồn vốn của công ty cũng như sự biến đổi của nguồn vốn và tài sản để Giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn, các giải pháp nhanh chóng, kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. + Thực hiện, chấp hành tốt các báo cáo theo quy định hiện hành. + Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, nghị định, văn bản của Bộ tài chính về chế độ kế toán tài chính. + Hàng tháng, hàng quý, phòng kế toán có nhiệm vụ báo cáo Ban Giám đốc về những công việc đã làm và lập kế hoạch công việc trong thời gian tới. + Phối hợp với phòng kinh doanh lên kế hoạch phương án kinh doanh các mặt hàng của Công ty để trình bày với Giám đốc, giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện. Phòng kinh doanh: + Có nhiệm vụ giúp Giám đốc đề xuất các chính sách kinh doanh tạo điều kiện để Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó phòng còn giúp giám đốc lên kế hoạch để tăng doanh thu và lợi nhuận từng quý, năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, Nghị định văn bản của Nhà nước đề ra. + Phối hợp với phòng kế toán tài vụ lên kế hoạch, phương án kinh doanh, khảo sát thị trường, tính toán phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các mặt hàng của Công ty sao cho có hiệu quả để trình bày với Giám đốc. Phòng hành chính: + Giúp Giám đốc lên kế hoạch về đào tạo cán bộ, theo dõi việc lên số lượng của cán bộ công nhân viên và chính sách cán bộ theo quy định của Nhà nước. + Thực hiện và chấp hành tốt các Quy định, Nghị định, văn bản của Nhà nước, vấn đề về bộ máy, tổ chức hành chính được Nhà nước ban hành. + Chịu trách nhiệm về quản lý, bảo quản hồ sơ như các loại công văn đi, đến, các văn bản chung của Công ty và các văn bản khác do giám đốc quy định. + Bảo quản con dấu và xem xét các thủ tục hành chính. Các loại công văn đều phải vào sổ công văn, trình bày Giám đốc xem sau đó có ý kiến và gửi lại rồi chuyển đi các phòng đúng phần việc hoặc sẽ photo cho các phòng ban. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty 1.3.1. Nguyên nhân bên trong a. Cơ cấu lao động của Công ty Hiện nay tổng số lao động của công ty là 65 người. Trong đó: Nam: 56 người, chiếm 86.15%. Nữ : 9 người, chiếm 13.85% tổng số lao động. Tình hình cơ cấu lao động trong năm 2005 của công ty được thể hiện ở biểu đồ sau: Qua biểu đồ trên ta thấy: Số lao động trên Đại học của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhất: 3%, số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất: 34%. Đó là do loại hình kinh doanh của công ty, cần nhiều lao động phổ thông để lái xe gas, phân phối gas tới các cơ sở đại lý còn số lượng lao động có trình độ trên Đại học chỉ cần số ít thuộc về phòng kế toán và phòng kinh doanh. Mặc dù tỷ lệ lao động có trình độ Đại học và trên Đại học không cao nhưng số lao động này có trình độ chuyên môn giỏi, có khả năng xử lý tình huống linh hoạt, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, tuyệt đối trung thành với lợi ích của Công ty. Do những đặc điểm đó giúp công ty nâng cao lợi nhuận. Công ty có ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong quản lý, khả năng nắm bắt các thông tin thị trường nhanh nhạy. Vì vậy đề ra được các kế hoạch và chiến lược kinh doanh rất có hiệu quả nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận toàn công ty. b. Uy tín của Công ty Công ty có mối quan hệ làm ăn lâu dài và tốt đẹp với nhiều nhà cung ứng gas đảm bảo chất lượng. Mặt khác do thường xuyên cung cấp các sản phẩm gas với chất lượng tốt và kịp thời nên đã tạo được uy tín trên thị trường, tạo được niềm tin với các cơ sở đại lý phân phối và trực tiếp người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiêu thụ sản phẩm và do đó nâng cao lợi nhuận của công ty. Kênh phân phối sản phẩm đa dạng và hợp lý Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm Công ty TNHH Tài Phát Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 1 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 2 Người tiêu dùng cuối cùng * Đại lý cấp 1: Là những đại lý lớn( tổng đại lý). Tại mỗi phân đoạn thị trường, công ty có một đại lý cấp 1, đại lý này sẽ tiến hành giao dịch với công ty thông qua các đơn đặt hàng với các mức giá đã thoả thuận từ trước. Sau khi nhận hàng, đại lý cấp 1 tiến hành phân phối lượng hàng đó cho đại lý cấp 2 của mình với các mức giá do đại lý cấp 1 tự thoả thuận với các đại lý cấp 2, Công ty không can thiệp vào quá trình đó. Bên cạnh đó, đại lý cấp 1 cũng có thể tự bán trực tiếp sản phẩm cho người tiêu dùng mà không qua đại lý cấp 2. Với vai trò như vậy, đại lý cấp 1 phải là những đối tượng có tiềm lực về tài chính và có uy tín trên phân đoạn thị trường. * Đại lý cấp 2: Do đại lý cấp 1 thiết lập mối quan hệ, mọi vấn đề đều trực tiếp làm việc với đại lý cấp 1 của mình mà không liên quan đến công ty. Công ty không kiểm soát và không thể kiểm soát được các đại lý cấp 2 này. * Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Là các cửa hàng do Công ty mở ra và trực tiếp quản lý. Các cửa hàng này bán các sản phẩm của công ty cho người tiêu dùng trực tiếp với các mức giá thống nhất trong toàn bộ hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Hệ thống kênh phân phối đa dạng trên giúp công ty tận dụng triệt để cơ hội kinh doanh ở từng khu vực thị trường, từng đối tượng người tiêu dùng nên nâng cao sản lượng tiêu thụ. d. Địa điểm kinh doanh Do trụ sở của công ty đặt tại nơi các phương tiện giao thông đi lại thuận tiện mà phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty là phân phối bằng ô tô nên việc tiêu thụ hàng hoá được dễ dàng hơn. 1.3.2. Nguyên nhân bên ngoài a. Đối thủ cạnh tranh Từ khi nước ta tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đời sống người dân được nâng cao, mọi nhu cầu về sinh hoạt hiện đại đều tăng trong đó có mặt hàng gas. Nắm bắt được thực trạng này, rất nhiều công ty kinh doanh về gas được thành lập. Hiện nay, Công ty phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau, đòi hỏi công ty cần nỗ lực hơn nhiều để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và nâng cao vị thế trên thương trường. b. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước Từ khi nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế, Nhà nước có nhiều chính sách mở cửa, tạo điều kiện cho các Công ty tư nhân kinh doanh có hiệu quả. Nhưng đồng thời Nhà nước cũng đề ra nhiều chính sách như: chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách can thiệp gián tiếp vào thị trường như: quy định giá trần, giá sàn v.v. đòi hỏi các công ty phải đề ra các chiến lược phù hợp với các chính sách đó để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Công ty TNHH Tài Phát cũng không nằm ngoài sự kiểm soát chung đó. II. Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận tại công ty TNHH Tài Phát năm 2007 Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Tài Phát năm 2007 Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công ty. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn thu chủ yếu để trang trải chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Khả năng kiếm lời của công ty phụ thuộc trước hết vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng quan trọng tới uy tín của công ty. Từ những ý nghĩa nói trên của vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty có thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi công ty một mặt phải thưòng xuyên theo dõi tình hình thị trường để kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà công ty đang hoặc có khả năng sản xuất, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm mới nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng, mặt khác phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty để kịp thời phát hiện nhưng mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, từ đó có cơ sở đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cần tập trung thực hiện tốt 3 nhiệm vụ sau đây: Đánh giá tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong kỳ phân tích bao gồm tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, tình hình tăng giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm trong kỳ phân tích so với kỳ trước, tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ... Phát hiện, phân loại và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong kỳ phân tích. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng mà công ty có khả năng kiểm soát và tác động (các nhân tố thuộc về công ty). Trên cơ sở đánh giá tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm cần phải chỉ ra những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.1.2. Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm a. Phân tích khái quát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm * Chỉ tiêu phân tích: thông qua phân tích các chỉ tiêu tổng doanh thu, doanh thu thuần và khối lượng sản phẩm tiêu thụ. * Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh: - Phân tích mức hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu tổng doanh thu: G1 IG = x100 , ?G = G1 - G0 G0 - Phân tích mức hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu doanh thu thuần: DT1 IDT = x100 , ?DT = DT1 - DT0 DT0 Phân tích mức hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Sq’1g0 Iq’ = x100 , ?Q = Sq’1g0 - Sq’0g0 Sq’0g0 Trong đó: G1, G0 – tổng doanh thu thực hiện và kế hoạch DT1, DT0 - doanh thu thuần thực hiện và kế hoạch. q’1, q’0 - sản lượng từng loại sản phẩm tiêu thụ thực hiện và kế hoạch. g0 - giá bán đơn vị sản phẩm kế hoạch. Nếu kết quả so sánh các chỉ tiêu >= 100%, doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và ngược lại. Sau đây ta tiến hành phân tích bằng số liệu thực tế của công ty. Dưới đây là báo cáo bán hàng năm 2005 của một số loại sản phẩm chủ yếu của công ty. Bảng 1: Báo cáo bán hàng năm 2005 Tên sản phẩm tiêu thụ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Giá bán sản phẩm(1000đ/SP) Đv tính Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Chảo chống dính 28 chiếc 120 150 75 70 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 180 160 156 160 Dây dẫn Gas Tamashi m 2500 3200 2 1.8 Dây dẫn gas Elf m 850 900 14 13.8 Van Elf thường chiếc 100 160 42 45 Van Elf tự động chiếc 450 500 68 70 Gas BP 12 kg bình 14120 12152 115 116.5 Gas BP 45 kg bình 950 925 454 455 Gas Đài Hải 12kg bình 96750 96780 76 78 Gas Elf 12.5 kg bình 45260 42087 126 123 Gas Mo 12 kg bình 9210 9600 116 118 Gas Hà Nội 12 kg bình 20500 20650 117 116.8 Gas Pacific 12 kg bình 3520 3656 115.5 116.6 Gas Petrolimex 13 kg bình 32600 45620 136 137 Gas Thăng Long45kg bình 220 369 420 419 Gas Vina 12 kg bình 5650 5820 115 110 Gas Viêt gas 45 kg bình 650 769 410 413 Nguồn: Báo cáo bán hàng (phòng kinh doanh) * Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2005: Từ báo cáo bán hàng, lập được bảng sau: Bảng 2: Bảng đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2005 Đvt: 1000đồng Tên sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Kế hoạch Thực hiện IG (%) Chảo chống dính 28 9000 10500 116.67 Bếp Gas Goldsun 60 28080 25600 91.17 Dây dẫn Gas Tamashi 5000 5760 115.20 Dây dẫn gas Elf 11900 12420 104.37 Van Elf thường 4200 7200 171.43 Van Elf tự động 30600 35000 114.38 Gas BP 12 kg 1623800 1415708 87.18 Gas BP 45 kg 431300 420875 97.58 Gas Đài Hải 12kg 7353000 7548840 102.66 Gas Elf 12.5 kg 5702760 5176701 90.78 Gas Mo 12 kg 1068360 1132800 106.03 Gas Hà Nội 12 kg 2398500 2411920 100.56 Gas Pacific 12 kg 406560 426289.6 104.85 Gas Petrolimex 13 kg 4433600 6249940 140.97 Gas Thăng Long45kg 92400 154611 167.33 Gas Vina 12 kg 649750 640200 98.53 Gas Viêt gas 45 kg 266500 317597 119.17 Tổng 24515310 25991962 106.02 Kết quả tính toán ở bảng 1 cho thấy: Trong kỳ doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ (IG = 106.02% >100%) vượt mức 6.02%. trong đó đa số các sản phẩm đều hoàn thành kế hoạch, chỉ có 5 loại sản phẩm là không đạt đó là: Bếp Gas Goldsun 60 chỉ đạt 91.17%. Gas BP 45 kg chỉ đạt 97.58% kế hoạch. Gas Elf 12.5 kg chỉ đạt 90.78% kế hoạch. Gas ViNa 12 kg chỉ đạt 98.53% kế hoạch Và đặc biệt là sản phẩm Gas BP 12 kg mức độ hoàn thành thấp nhất: chỉ có 87.18%. * Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng các loại sản phẩm tiêu thụ Sq’1g0 25867410 IG = x 100 = x100 = 105.5% Sq’0g0 24515310 Trong đó: Sq’1g0 - doanh thu tiêu thụ thực tế tính theo giá bán kế hoạch. Sq’0g0 - doanh thu tiêu thụ kế hoạch. IG = 105.5% > 100% chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ là 5.5% b. Phân tích mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm Bảng 3: Phân tích tình hình thực hiện mặt hàng năm 2005 Đvt: 1000đồng Tên sản phẩm Kế hoạch Thực tế Trong phạm vi kế hoạch Vượt(+) Ko đạt (-) Chảo chống dính 28 9000 11250 9000 2250 Bếp Gas Goldsun 60 28080 24960 24960 -3120 Dây dẫn Gas Tamashi 5000 6400 5000 1400 Dây dẫn gas Elf 11900 12600 11900 700 Van Elf thờng 4200 6720 4200 2520 Van Elf tự động 30600 34000 30600 3400 Gas BP 12 kg 1623800 1397480 1397480 -226320 Gas BP 45 kg 431300 419950 419950 -11350 Gas Đài Hải 12kg 7353000 7355280 7353000 2280 Gas Elf 12.5 kg 5702760 5302962 5302962 -399798 Gas Mo 12 kg 1068360 1113600 1068360 45240 Gas Hà Nội 12 kg 2398500 2416050 2398500 17550 Gas Pacific 12 kg 406560 422268 406560 15708 Gas Petrolimex 13 kg 4433600 6204320 4433600 1770720 Gas Thăng Long45kg 92400 154980 92400 62580 Gas Vina 12 kg 649750 669300 649750 19550 Gas Viêt gas 45 kg 266500 315290 266500 48790 Cộng 24515310 25867410 23874722 1352100 DT trong phạm vi KH Trình độ hoàn thành kế hoạch mặt hàng = x 100 DT kế hoạch 23874722 Trình độ hoàn thành kế hoạch mặt hàng = x 100 = 97.38% 24515310 c. Phân tích trình độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo kết cấu Bảng 4: Trình độ thực hiện theo kết cấu mặt hàng Đvt:1000 đ Tên sản phẩm Kế hoạch Thực tế DT TT theo kết cấu KH Tính trong phạm vi kết cấu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chảo chống dính 28 9000 0.04 10500 0.04 9542.105 9542.105 Bếp Gas Goldsun 60 28080 0.11 25600 0.10 29771.37 25600 Dây dẫn Gas Tamashi 5000 0.02 5760 0.02 5301.169 5301.169 Dây dẫn gas Elf 11900 0.05 12420 0.05 12616.78 12420 Van Elf thờng 4200 0.02 7200 0.03 4452.982 4452.982 Van Elf tự động 30600 0.12 35000 0.13 32443.16 32443.16 Gas BP 12 kg 1623800 6.62 1415708 5.45 1721608 1415708 Gas BP 45 kg 431300 1.76 420875 1.62 457278.9 420875 Gas Đài Hải 12kg 7353000 29.99 7548840 29.04 7795900 7548840 Gas Elf 12.5 kg 5702760 23.26 5176701 19.92 6046259 5176701 Gas Mo 12 kg 1068360 4.36 1132800 4.36 1132711 1132711 Gas Hà Nội 12 kg 2398500 9.78 2411920 9.28 2542971 2411920 Gas Pacific 12 kg 406560 1.66 426289.6 1.64 431048.7 426289.6 Gas Petrolimex 13 kg 4433600 18.09 6249940 24.05 4700653 4700653 Gas Thăng Long45kg 92400 0.38 154611 0.59 97965.61 97965.61 Gas Vina 12 kg 649750 2.65 640200 2.46 688886.9 640200 Gas Viêt gas 45 kg 266500 1.09 317597 1.22 282552.3 282552.3 Cộng 24515310 100.00 25991962 100.00 25991962 24344175 Doanh thu thực tế theo kết cấu KH Trình độ thực hiện kết cấu% = x 100 Doanh thu kế hoạch 25991962 Trình độ thực hiện kết cấu % = x100 = 106% 24515310 d. Phân tích tình hình tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005 so với năm 2002, 2003, 2004 Chỉ tiêu phân tích: thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu: + Đối với từng loại sản phẩm tiêu thụ, chỉ tiêu “ Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước” được ký hiệu là Dq’: Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm Dq’ = tiêu thụ thực tế - tiêu thụ thực tế kỳ phân tích kỳ trước + Đối với toàn bộ sản phẩm tiêu thụ, chỉ tiêu “ Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước” được ký hiệu là DQ’: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ Dq’ = thực tế kỳ phân tích tính theo - sản phẩm giá bán sản phẩm kỳ trước thực tế kỳ trước - Phương pháp phân tích( sử dụng phương pháp so sánh) + Phân tích cho từng sản phẩm: Dq’ IDq’ = Số lượng SP tiêu thụ thực tế kỳ trước (q’0) + Phân tích chung cho nhiều sản phẩm: DQ’ IDQ’ = Doanh thu tiêu thụ thực tế kỳ trước (G0) Nếu kết quả so sánh là số dương thì chứng tỏ khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích tăng so với kỳ trước. Nếu kết quả so sánh là số âm thi phản ánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích giảm so với kỳ trước. Bảng 5: Tỷ lệ tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ các năm 2002, 2003, 2004, 2005 Tên sản phẩm Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Chênh lệch (%) §VT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2003/2002 2004/2003 2005/2004 2005/2002 Chảo chống dính 28 chiếc 185 178 170 150 -3.78 -4.49 -11.76 -18.92 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 200 195 180 160 -2.50 -7.69 -11.11 -20.00 Dây dẫn Gas Tamashi m 2800 2958 2980 3200 5.64 0.74 7.38 14.29 Dây dẫn gas Elf m 865 872 885 900 0.81 1.49 1.69 4.05 Van Elf thường chiếc 150 158 159 160 5.33 0.63 0.63 6.67 Van Elf tự động chiếc 510 502 501 500 -1.57 -0.20 -0.20 -1.96 Gas BP 12 kg bình 15205 14253 14120 12152 -6.26 -0.93 -13.94 -20.08 Gas BP 45 kg bình 852 890 915 925 4.46 2.81 1.09 8.57 Gas Đài Hải 12kg bình 95356 96256 96750 96780 0.94 0.51 0.03 1.49 Gas Elf 12.5 kg bình 45210 45121 44260 42087 -0.20 -1.91 -4.91 -6.91 Gas Mo 12 kg bình 8920 9245 9250 9600 3.64 0.05 3.78 7.62 Gas Hà Nội 12 kg bình 20254 20356 20500 20650 0.50 0.71 0.73 1.96 Gas Pacific 12 kg bình 3456 3515 3520 3656 1.71 0.14 3.86 5.79 Gas Petrolimex 13 kg bình 32015 32560 32600 45620 1.70 0.12 39.94 42.50 Gas Thăng Long45kg bình 216 225 235 369 4.17 4.44 57.02 70.83 Gas Vina 12 kg bình 5635 5648 5650 5820 0.23 0.04 3.01 3.28 Gas Viêt gas 45 kg bình 621 648 650 769 4.35 0.31 18.31 23.83 * Phân tích cho từng sản phẩm( một số loại sản phẩm tiêu biểu): Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy trong các loại sản phẩm, có 5 sản phẩm có khối lượng tiêu thụ giảm đó là: Chảo chống dính 28 tỷ lệ giảm ngày càng cao: năm 2003 giảm 3.78% so với năm 2002, năm 2004 giảm 4.49% so với năm 2003, năm 2005 giảm 11.76% so với năm 2004 và so với năm 2002 thì năm 2005 sản phẩm này giảm 18.92%. Đây là một dấu hiệu đáng lo của Công ty. Công ty cần có biện pháp nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm liên tục của việc tiêu thụ sản phẩm này. Theo kết quả điều tra mới đây cho thấy vì trên thị trường xuất hiện rất nhiều loại chảo chống dính có tính năng ưu việt hơn sản phẩm của công ty. Từ đó công ty cần liên hệ với các nhà cung cấp khác để nhập các loại chảo có chất lượng cao hơn. Thứ 2 là sản phẩm bếp Gas Goldsun 60 tỷ lệ giảm tương ứng là: 2.5%, 7.69%, 11.76%, 20%. Thứ 3 là Van Elf tự động năm 2003 giảm 1.57% so với năm 2002, đến năm 2005 giảm 1.96% so với năm 2002. Thứ tư là Gas BP 12 kg với tỷ lệ giảm tương ứng là:6.26%, 0.93%, 13.94%, 20.08%. Nguyên nhân của tình trạng giảm này là do nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, mọi gia đình đều muốn sử dụng loại bình gas có trọng lượng lớn hơn. Thứ năm là Gas Elf 12.5 kg: năm 2003 giảm 0.2% so với năm 2002, năm 2005 giảm 6.91% so với năm 2002. Các sản phẩm còn lại đều có xu hướng tăng, đặc biệt có 2 loại sản phẩm có xu hướng tăng nhanh, với tốc độ lớn, đó là: Dây dẫn Elf: năm 2003 tăng 0.81% so với năm 2002, năm 2004 tăng 1.49% so với năm 2003, năm 2005 tăng 1.69% so với năm 2004, năm 2005 tăng 4.05% so với năm 2002. Gas Thăng Long 45 kg: năm 2003 tăng 4.17% so với năm 2002, năm 2004 tăng 4.44% so với năm 2003, năm 2005 tăng 57.02% so với năm 2004, năm 2005 tăng 70.83% so với năm 2002. 2.1.3. Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm Để thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong kỳ phân tích, sau khi phân tích chung tình hình tiêu thụ, còn cần thiết phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm theo những khía cạnh khác nhau.Có thể tiến hành theo hướng sau đây: a. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm: Khi phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm tiêu thụ cần đi sâu phân tích theo 3 nội dung: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở từng khu vực thị trường. Phân tích sự tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005 so với năm 2004 ở từng khu vực thị trường. Phân tích so sánh mức độ tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường. (1) Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở từng khu vực thị trường. Vận dụng các công thức sau để tính toán và phân tích với từng khu vực thị trường: q’1 Iq’ = x 100 , ?q’ = q’1 - q’0 q’0 Sq’1g0 IQ’ = x 100 , ?Q = Sq’1g0 - Sq’0g0 Sq’0g0 Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2005 Tên sản phẩm Đơn vị tính Giá bán (1000đ/ đv) Tổng khối lượng SP tiêu thụ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường( cửa hàng) Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 chiếc 75 120 48 36 24 12 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 156 180 72 54 36 18 Dây dẫn Gas Tamashi m 2 2500 1000 750 500 250 Dây dẫn gas Elf m 14 850 340 255 170 85 Van Elf thường chiếc 42 100 40 30 20 10 Van Elf tự động chiếc 68 450 180 135 90 45 Gas BP 12 kg bình 115 14120 5648 4236 2824 1412 Gas BP 45 kg bình 454 950 380 285 190 95 Gas Đài Hải 12kg bình 76 96750 38700 29025 19350 9675 Gas Elf 12.5 kg bình 126 45260 18104 13578 9052 4526 Gas Mo 12 kg bình 116 9210 3684 2763 1842 921 Gas Hà Nội 12 kg bình 117 20500 8200 6150 4100 2050 Gas Pacific 12 kg bình 115.5 3520 1408 1056 704 352 Gas Petrolimex 13 kg bình 136 32600 13040 9780 6520 3260 Gas Thăng Long45kg bình 420 220 88 66 44 22 Gas Vina 12 kg bình 115 5650 2260 1695 1130 565 Gas Viêt gas 45 kg bình 410 650 260 195 130 65 Bảng 7: Thực tế tiêu thụ sản phẩm năm 2005 Tên sản phẩm Đơn vị tính Giá bán (1000đ/ đv) Tổng khối lượng SP tiêu thụ Thự tế tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực thị trường( cửa hàng) Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 chiếc 76 150 70 50 14 16 Bếp Gas Goldsun 60 chiếc 158 160 80 46 20 14 Dây dẫn Gas Tamashi m 2.5 3200 1500 850 556 294 Dây dẫn gas Elf m 15 900 452 260 98 90 Van Elf thường chiếc 42.5 160 68 50 24 18 Van Elf tự động chiếc 70 500 216 126 95 63 Gas BP 12 kg bình 120 12152 5500 3652 1589 1411 Gas BP 45 kg bình 456 925 406 280 150 89 Gas Đài Hải 12kg bình 78 96780 44262 24800 18260 9458 Gas Elf 12.5 kg bình 128 42087 21600 10560 4140 5787 Gas Mo 12 kg bình 118 9600 4400 2900 1652 648 Gas Hà Nội 12 kg bình 117.5 20650 9620 5600 2520 2910 Gas Pacific 12 kg bình 116 3656 1526 989 725 416 Gas Petrolimex 13 kg bình 136.5 45620 19562 10265 9652 6141 Gas Thăng Long45kg bình 421 369 140 118 72 39 Gas Vina 12 kg bình 116 5820 2296 1652 1025 847 Gas Viêt gas 45 kg bình 415 769 358 200 150 61 Bảng 8: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ cho từng sản phẩm Tên sản phẩm Mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (Iq) (%) Toàn DN Hà Nội Hà Tây Bắc Ninh Vĩnh Phúc Chảo chống dính 28 125.0 145.8 138.9 58.3 133.3 Bếp Gas Goldsun 60 88.9 111.1 85.2 55.6 77.8 Dây dẫn Gas Tamashi 128.0 150.0 113.3 111.2 117.6 Dây dẫn gas Elf 105.9 132.9 102.0 57.6 105.9 Van Elf thường 160.0 170.0 166.7 120.0 180.0 Van Elf tự động 111.1 120.0 93.3 105.6 140.0 Gas BP 12 kg 86.1 97.4 86.2 56.3 99.9 Gas BP 45 kg 97.4 106.8 98.2 78.9 93.7 Gas Đài Hải 12kg 100.0 114.4 85.4 94.4 97.8 Gas Elf 12.5 kg 93.0 119.3 77.8 45.7 127.9 Gas Mo 12 kg 104.2 119.4 105.0 89.7 70.4 Gas Hà Nội 12 kg 100.7 117.3 91.1 61.5 142.0 Gas Pacific 12 kg 103.9 108.4 93.7 103.0 118.2 Gas Petrolimex 13 kg 139.9 150.0 105.0 148.0 188.4 Gas Thăng Long45kg 167.7 159.1 178.8 163.6 177.3 Gas Vina 12 kg 103.0 101.6 97.5 90.7 149.9 Gas Viêt gas 45 kg 118.3 137.7 102.6 115.4 93.8 Kết quả tính toán ở bảng 9 cho thấy: Đối với sản phẩm “ Chảo chống dính 28”: + Toàn doanh ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32937.doc
Tài liệu liên quan