Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đề xuất biệp pháp hạ giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Pin Hà Nội

Lời nói đầu Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với môi trường và thị trường nhất định. Do vậy doanh nghiệp phải có kiến thức về thị trường giá cả và đặc biệt là cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào đầu ra nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Giá cả của sản phẩm hàng hoá là nhân tố khách quan, được hình thành trên thị trường là kết quả của sự tác động tổng hợp các quy luật kinh doanh khách quan, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật giá.

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đề xuất biệp pháp hạ giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong đó quy luật giá trị là quy luật phản ánh bên trong của doanh nghiệp, có tính chất quyết định đến phương hướng sản xuất và trao đổi hàng hoá trên thị trường. Quy luật giá trị yêu cầu nhà sản xuất hàng hoá phải không ngừng cải tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí để chi phí của mình trên một đơn vị sản phẩm hàng hoá thấp hơn giá trị lao động cần thiết bao gồm giá trị lao động quá khứ. (NVL, thiết bị, máy móc) và lao động sống. Nó được xác định bởi điền kiện sản xuất trung bình, trình độ khéo léo trung bình. Chỉ khi chi phí sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thấp hơn giá trị lao động cần thiết thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Chi phí sản phẩm sản xuất càng nhỏ so với giá trị xã hội cần thiết thì doanh nghiệp càng có nhiều lãi. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị lỗ sản xuất càng nhiều thì càng bị lỗ. Trên thực tế ở công nghiêp chi phí không được ký hiệu sẵn về cách ững xử của nó cho nên chúng ta phải nghiên cứu, thông qua quá trình phân tích các biến động chi phí sản xuất kinh doanh nhằm xác định cách ứng xử và ước tính về chúng. Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và triển khai các chi phí dựa trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập kế hoạch và ra các quyết định sản xuất kinh doanh cho tương lai. Gắn liền với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường kết quả kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác. Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để hiểu biết nguyên nhân, và nhân tố làm cho chi phí biến động ảnh hưởng tới giá thành. Từ đó người quản lý sẽ có quyết định tối ưu hơn. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, qua thời gian thực tập, công tác tại công ty cổ phần Pin Hà Nội em chọn đề tài “Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần pin Hà nội ”. và đóng góp những đề xuất của mình vào việc hạ giá thành sản phẩm tại công ty . Hà Nội, ngày….tháng….năm 2006 Sinh viên Nguyễn Trọng Hài Phần 1 Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm i. Các kiến thức cơ bản về chi phí và giá thành 1. Chi phí sản xuất kinh doanh 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất - kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá,...), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo...). Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác kế hoạch hoá và quản lý nói chung đồng thời có cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau và mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: 1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí. Xếp các chi phí xuất phát từ cùng một nguồn lực gọi là yếu tố chi phí mà không quan tâm đến chi phí đó dùng vào mục đích phi, công việc gì theo cách phân loại này, để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí sản xuất được phân theo yếu tố và theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố sau: 1. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất trong kỳ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). 2. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: gồm tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân, viên chức. 3.Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ. 4. Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp. 5. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ ngoài các yếu tố đã nêu ở trên. Việc phân loại theo yếu tố có tác dụng là cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và kế hoạch về vốn lưu động cho kỳ sau 1.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc xem xét công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng, địa điểm phát sinh chi phí. Về mặt hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hiện nay, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm ba khoản mục chi phí: 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. 2. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. 3. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất. Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí bán hàng. Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp số liệu để tính giá thành cho những sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức và giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại: 1. Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một sản phẩm, một công việc nhất định và có thể được ghi chép ngay từ chứng từ gốc cho từng đối tượng. 2. Chi phí sản xuất gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc mà không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng, kế toán phải dùng phương pháp phân bổ để tính toán chi phí cho từng đối tượng. 1.2.4. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân chia theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Theo cách này chi phí được chia thành định phí và biến phí. 1. Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. 2. Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. 2. Giá thành và các loại giá thành 2.1. Khái niệm giá thành Khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến tất cả những khoản chi phí đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Tóm lại, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể (đối tượng tính giá thành) và chỉ tính toán xác định đối với số lượng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành. 2.2. Các loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau nên trong doanh nghiệp giá thành được chia thành các loại sau: - Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. a. Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp tính, giá thành kế hoạch được tính trước khi tiến hành hoạt động sản xuất và nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành. b. Giá thành định mức: Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ (thường là ngày đầu tháng). Giá thành này chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm do bộ phận quản lý định mức của doanh nghiệp tính và cũng được tính trước khi tiến hành quá trình sản xuất. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện. c. Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Giá thành thực tế được coi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật trong quá trình sản xuất và là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Xét theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: d. Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí sản xuất tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Giá thành sản xuất được tính cho sản phẩm hoàn thành nhập kho, những sản phẩm gửi bán và những sản phẩm đã bán. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính trị giá vốn của hàng bán và tính toán lãi gộp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. e. Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính để xác định kết quả những sản phẩm đã tiêu thụ. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng 2.3. Phân biệt chi phí và giá thành Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong một kỳ là cơ sở để tính toán, xác định giá thành của những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Việc sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định, sự khác nhau đó thể hiện: - Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm thì gắn với khối lượng sản phẩm, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. - Chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Ngược lại, giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ. - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang ở cuối kỳ và những sản phẩm hỏng, trong khi đó giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước chuyển sang. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phâm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Việc phân biệt trên giúp cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoạt động có hiệu quả trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, đảm bảo cho giá thành sản phẩm được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời. ii. phương pháp tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và phân bổ chi phí. 1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân làm hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định tính giá thành sản phẩm. Về thực chất giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của giai đoạn sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất làm một, cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, vào loại hình sản xuất, vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức kinh doanh. Trong mối quan hệ của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thì: - Về bản chất: Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và cùng phục vụ cho việc quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Mặt khác, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý và là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất đã bỏ ra để hoàn thành các đối tượng tính giá đó. 1.2 Tập hợp và phân bổ chi phí Trong quá trình tiến hành sản xuất kế toán sẽ theo dõi và tập hợp chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất rồi hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí . Tuy nhiên có một số chi tiết liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán nên kế toán sẽ phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích ứng để hạch toán vào đối tượng chịu chi phí. 2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đồi tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm mà có sự khác biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Việc tính giá thành sẽ được tiến hành theo định kỳ, kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ chi phí sản xuất đến thời điểm khoá sổ chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng tính giá thành để xác định giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm có thể được xác định theo kỳ báo cáo hoặc theo kỳ sản xuất. 2.1. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn) Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như nhà máy Điện, nhà Máy nươc, các doanh nghiệp khai thác. Giá thành sản phẩm của phương pháp này được tính như sau: Tổng giá thành của SP dịch vụ hoàn thành = Tổng giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị SP dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Số lượng sản phẩm hoànthành 2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều quá trình công đoạn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. n Giá thành sản phẩm = Szi i=1 Zi: Chi phí sản xuất của bộ phận i. n: Số bộ phận. 2.3. Phương pháp hệ số. Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết Kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm = tính sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc (quy đổi) Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại n Q0 = SQi.Hi i =1 Q0: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Qi: Số lượng sản phẩm i (i=1,n) Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i=1,n) Tổng giá thành sản xuất sp = Giá trị sản phẩm dd đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sp dd Ckỳ 2.4. Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo, vv.. .Để giảm bớt khối lượng hạch toán, Kế toán thường tập hop chi phí theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch, Kế toán sẽ tính ra giá thánh đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành KH (hoặc định mức) của các loại sản phẩm 2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những loại sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính Kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm . Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu. Tổng GT = Giá trị SP + Tổng chi phí - Giá trị SP - Giá trị SP SP chính dd đkỳ sản xuất phát Thu hồi chính dd ckỳ sinh trong kỳ 2.6. Phương pháp liên hợp. Là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chát quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như doanh nghiệp hoá chất, dệt kim đóng giầy Trên thực tế, Kế toán có thể áp dụng tổng hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ. iii. nội dung phân tích giá thành sản phẩm 1. Đánh giá chung biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm 1.1. Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành Tại công ty , để tiện cho việc lập kế hoạch hạch toán và phân tích người ta thường đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành . Mục tiêu của phần này là đánh giá chung tình hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm , theo từng loại sản phẩm để cho ta nhận thức một cách tổng quát tình hình tăng giảm lợi nhuận của công ty do tác động ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm . Phân tích đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành còn là cơ sở định hướng và xác định được cần đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào . Phương pháp tính là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tổng giá thành sản phẩm thực tế so với tổng giá thành kế hoạch. ồQ1Z1 % Thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm = x 100% ồQkZk Trong đó : Qk : là khối lượng kế hoạch từng sản phẩm . Q1 : là khối lượng thực hiện từng sản phẩm . Zk , Z1 là giá thành kế hoạch , thực hiện từng sản phẩm . Sau khi tính toán ta lập bảng phân tích để làm căn cứ nêu lên các nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành. 1.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được. Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và là phải phấn đấu hạ giá thành , mức hạ càng tăng thì lợi nhuận càng cao . Đối với những sản phẩm có thể so sánh được là những sản phẩm đã được sản xuất ở nhiều kỳ , có đầy đủ tài liệu đẻ hạch toán chính xác , đây là cơ sở cho phép ta sử dụng làm tài liệu để phân tích .Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm có thể so sánh được , được tiến hành trên hai chỉ tiêu mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành . Mức hạ ( ký hiệu là M ) : biểu hiện bằng số tuyệt của kết quả giá thành năm nay so với giá thành năm trước . Phản ánh khả năng tăng lợi tức , tăng tích luỹ nhiều hay ít . Tỷ lệ hạ ( ký hiệu là T ) : biểu hiện bằng số tương đối của kết quả giá thành năm nay so với năm trước . Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý trong việc hạ giá thành sản phẩm . Các bước tiến hành như sau : Bước 1: xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch . - Gọi QK, Q1 : Là khối lượng kế hoạch và thực hiện từng sản phẩm. ZNT, ZK, Z1 : Là giá thành đơn vị năm trước, kế hoạch và thực hiện từng sản phẩm. Ký hiệu : MK và TK là mức hạ và tỷ lệ hạ của nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch , Ta có : (đ) Bước 2: xác định kết quả hạ giá thành thực tế (đ) Ký hiệu M1 và T1 là mức hạ và tỷ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế năm nay so với năm trước. Bước 3 : Xác định kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch M = M1- Mk T= T1 -Tk Trong đó : M và T là mức hạ và tỉ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch . Bước 4 : Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch . Có 3 nhân tố ảnh hưởng đén kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch và : Khối lương , kết cấu và giá thành đơn vị sản phẩm . Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức và tỷ lệ ảnh hưởng đến đối tượng phân tích ( là kết quả tính được ở bước 3 ). a. Nhân tố khối lượng sản phẩm Trong điều kiện chỉ có khối lượng sản phẩm thay đổi , còn các nhân tố khác không đổi . Nếu giả định nhan tố kết cấu không đổi , khi khối lượng sản phẩm thay đổi thì khối lượng sản phẩm tăng , giảm cũng sẽ tác động đến mức tăng , giảm giá thành sản phẩm với cùng một tỷ lệ theo biến động của khối lượng sản phẩm . Như vậy khi nhân tố khối lượng thay đổi chỉ có mức ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch còn tỷ lệ hạ không ảnh hưởng đén kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch . gọi Mq , Tq là ảnh hưởng của sản lượng đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành . = Vậy khi sản lượng thay đổi đã không làm ảnh hưởng đến giá thành . b. Do nhân tố kết cấu sản phẩm . Do mỗi mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau . Nếu ta thay đổi kết cấu mặt hàng trong trường hợp tăng mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ cao đồng thời giảm tỷ trọng mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ thấp thì lúc đó tỷ lệ hạ và mức hạ sẽ hạ thêm . Kýhiệu MC và IC là tỷ lệ và mức hạ ảnh hưởng của kết SP . Ta có : Với : là mức hạ tính theo khối lượng thực tế, kết cấu, giá thành năm trước, giá thành kế hoạch. : là mức hạ tính theo khối lượng thực tế, kết cấu và giá thành năm trước. : Là mức hạ tính theo khối lượng thực tế, kết cấu và giá thành đơn vị năm trước. c. Nhân tố giá thành đơn vị Nhân tố giá thành đơn vị thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành. Gọi : Mz và Tz là mức hạ và tỷ lệ hạ ảnh hưởng do giá thành Ta có : Bước 5.Tổng cộng nhân tố ảnh hưởng và kết luận. 1.3 Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị Mục đích của bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị. Phương pháp là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị thực tế Tỷ lệ thực hiện kế hoạch giá thành = x 100% Giá thành đơn vị kế hoạch Ngoài ra ta còn có thể so sánh thực tế năm nay với giá thành thực tế năm trước bằng phương pháp tính toán như trên. Sau khi tính toán tỷ lệ % theo công thức trên ta lập bảng phân tích để có căn cứ nêu lên các nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành. 2. Phân tích biến động của các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm. 2.1. Phân tích chung giá thành đơn vị sản phẩm Mục đích của việc phân tích này nhằm đánh giá chung mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của các khoản mục giữ các kỳ phân tích để làm rõ mức tiết kiệm hay vượt chi của từng khoản mục. Đối với những khoản mục có tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc tăng, giảm 1% của nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm. Sau khi biết được mức độ tác động của từng khoản mục ta sẽ đi sâu phân tích để biết được nguyên nhân gây lên việc tăng, giảm từ đó đưa ra hướng giải quyết thích hợp. 2.2 Phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm . Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của hạch toán kinh tế, là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm . Phương pháp phân tích là so sánh tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế với tổng chi phí nguyên vật liệu tính theo giá định mức ( kế hoạch ) với lượng định mức ( kế hoạch ) để thấy tình hình lưu động về mặt tổng số. Sau đó dùng kỹ thuật tính toán của phương pháp thay thế liên hoàn xác định các nhân tố ảnh hưởng đó. So sánh mức tiêu hao thực tế so với kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu. 2.3. Phân tích chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp được tính trong giá thành sản phẩm , là một trong những khoản mục quan trọng của giá thành, là hao phí lao động chủ yếu tạo ra số lượng và chất lượng sản phẩm có quan hệ tỷ lệ thuận với số sản phẩm sản xuất được. Phương pháp phân tích là so sánh tổng số công nhân trực tiếp thực hiện với định mức ( hoặc kế hoạch ) để thấy tình hình biến động về mặt tổng số, sau đó áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó . 2.4 Phân tích biến động chi phí khấu hao trong giá thành Là phân tích một phần nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhằm thu hồi dần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ . có 3 phương pháp khấu hao : + khấu hao đều + Khầu hao theo giá trị còn lại + khấu hao theo sản lượng Chế độ cho phép doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì được phép khấu hao nhanh tối đa gấp 2 lần mức khấu hao bình thường Chế độ cho phế từ năm 2004 việc tăng hoặc giảm khấu hao được phép tính ngay từ khi tăng hoặc giảm tài sản cố định Từ những phân tích tỷ trọng của chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm ta đi tìm giải pháp cho việc giảm chi phí của nó trong giá thành bằng nhiều cách : cách tính, sự đổi mới nhanh chóng của khoa học công nghệ. 2.5 Phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải ch._.i trả cho các đơn vị doanh nghiệp khác ngoài doanh nghiệp do nhận các dịch vụ do họ cung cấp. Từ việc phân tích ta tìm ra được nguyên nhân làm cho chi phí này làm tăng chi phí giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra quyết định đầu tư để tự sản xuất cung cấp cho chính công ty, hoặc tìm bạn hàng mới thay thế bạn hàng cũ với chi phí nhỏ hơn góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. 2.6 Phân tích chi phí khác trong giá thành sản phẩm Là khoản chi của doanh nghiệp không liệt kê được vào 4 yếu tố trên Cách phân loại này cho biết rằng với quy mô kinh doanh theo kỳ báo cáo thì doanh nghiệp đã sử dụng bao nhiêu nguồn lực các loại để làm cơ sở cho việc lập dự toán của các chi phí kỳ sau. Trên cơ sở phân tích tỷ trọng chi phí này trong sản phẩm để đưa ra giải pháp làm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. 3. Tìm ra nguyên nhân làm tăng giá thành và biện pháp làm giảm giá thành và chi phí sản xuất. iv. Phương hướng và các biện pháp hạ giá thành sản phẩm 1. Thực chất của hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành sản phẩm thực chất là tìm cách khắc phục những nguyên nhân không những làm tăng chi phí, mà doanh nghiệp không quản lý được hoặc quản lý chưa phù hợp những chi phí đó vì nhiều khi do định mức lạc hậu, giá thành kế hoạch không hợp lý, bất cập. Trên thực tế, có thể giá thành thực tế giảm do chi phí thấp hơn nhưng vẫn có thể giảm nữa. 2. Một số biện pháp hạ giá thành 2.1 Hướng thứ nhất : Giảm chi phí Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Để giảm tổng chi phí có thể giảm một trong 5 yếu tố trên, trong đó : a. Giảm chi phí nguyên vật liệu : Vậy để giảm chi phí nguyên vật liêu trực tiếp thì có thể : + Giảm định mức tiêu dùng trên một đơn vị sản phẩm. Để làm được điều này cần phải lập kế hoạch định mức chặt chẽ, chất lượng nguyên vật liệu phải đảm bảo theo yêu cầu, nâng cao trình độ tay nghề công nhân hoặc cải tiến công nghệ . . . + Giảm giá mua NVL bằng cách nghiên cứu kỹ thị trường để tìm nguồn cung ứng đều đặn, chất lượng vật liệu đảm bảo và giá thành hợp lý. Ngoài ra có thể giảm giá mua bằng cách giảm chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, bảo quản và chi phí hao hụt . . . b. Giảm chi phí nhân công bằng cách : + Nâng cao trình độ tay nghề và năng suất của công nhân. + áp dụng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất máy móc thiết bị, tự động hóa để giảm số lượng công nhân. 2.2 Hướng thứ hai : Tăng sản lượng sản xuất Để tăng được sản xuất thì có thể : + Tăng năng suất của máy móc thiết bị + Tăng năng suất của công nhân, tăng thời gian làm việc Trên đây là toàn bộ nội dung cơ sở lý luận của đồ án, ở chương tiếp theo đồ án sẽ đi sâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty. Phần ii phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cp pin hà nội ii.1. giới thiệu khái quát chung về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Nhà máy Pin Văn Điển được xây dựng từ 1958 đến tháng 10/1959, đến 1/1/1960 mẻ Pin đầu tiên ra đời, khai sinh nhà máy Pin Văn Điển, đứa con đầu lòng của ngành Pin Việt Nam. Nhà máy Pin được xây dựng trên diện tích đất rộng 3 ha tại thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04 8611565 - FAX: 04 8612549. Ban đầu nhà máy được xây dựng do Trung quốc thiết kế và viện trợ toàn bộ máy móc, trang thiết bị. Sản lượng thiết kế ban đầu là 5 triệu chiếc pin/1năm. Sản phẩm các loại pin thuộc hệ MnO2/NH4CL/Zn, môi trường điện ly là công nghệ chưng hồ loại công nghệ cổ điển lạc hậu, máy móc thiết bị hầu hết thủ công, nguyên liệu, vật liệu ban đầu 100% do nước bạn cung cấp, từ tháng 1 năm 1960, nhà máy chính thức đi vào sản xuất theo kế hoạch, toàn bộ đầu vào, đầu ra do nhà nước cung cấp và tiêu thụ. Để chủ động sản xuất, phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, nhà máy đã tích cực nghiên cứu thay thế nhiều nguyên liệu nhập ngoại. Năm 1962 được nhà nước cho phép, nhà máy Pin đã mở mỏ khai thác quặng măng gan thiên nhiên tại Cao Bằng, thay thế loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất pin. Đến năm 1979, khi chiến tranh biên giới phía Bắc nổ ra, nhà máy pin lại mở thêm một mỏ khai thác măng gan nữa tại Hà Tuyên - năm 1983, Tổng cục hoá chất quyết định sát nhập nhà máy pin Xuân Hoà với nhà máy pin Văn Điển, mang tên nhà máy pin Hà Nội, đến năm 1989 thì đổi tên thành xí nghiệp liên hợp pin Hà Nội, đến năm 1989 thì đổi tên thành xí nghiệp liên hợp pin Hà Nội. Để phù hợp với cơ chế thị trường, tháng 7/1996 lại được đổi tên thành công ty pin Hà Nội, sau khi cổ phần hóa từ năm 2004 cho đến nay công ty mang tên Công ty CP pin Hà Nội. Với bề dầy truyền thống 45 năm tồn tại và phát triển, cho đến nay công ty đã có những thành tích sau: + Huân chương lao động hạng III năm 1965. + Huân chương lao động hạng II năm 1981. + Huân chương kháng chiến hạng II năm 1973. + Huân chương chiến công hạng III năm 1996. + Các sản phẩm Pin R20 và R6p liên tục được tặng huy chương vàng tại hội trợ triễn lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1993 đến năm 1998, Top 100 hàng Việt Nam được ưu thích do báo Đại đoàn kết bình chọn năm 1997, 1998,1999, . . 2005 đều đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" do báo Sài Gòn tiếp thị và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam tổ chức; năm 2000 sản phẩm của công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002. 1.1. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của Công ty pin Hà Nội. a. Chức năng: - Sản xuất các loại pin phục vụ tiêu dùng cho xã hội và an ninh quốc phòng. - Trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng của công ty. - Khai thác, tuyển quặng MnO2 phục vụ sản xuất và các ngành sản xuất khác. b. Nhiệm vụ: Công ty CP pin Hà Nội là một doanh nghiệp có nhiệm vụ sau: + Có trách nhiệm nộp đủ ngân sách nhà nước quy định. + Tuân thủ pháp luật về chế độ kế toán, tài chính do nhà nước ban hành. + Bảo đảm an toàn lao động, cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, bảo vệ môi trường. + Tự bù đắp chi phí, chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn đồng vốn của nhà nước, các cổ đông giao cho sử dụng. + Chủ động học tập, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, chủ động thay đổi công nghệ mới để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh. c. Các mặt hàng sản xuất của công ty Pin Hà Nội. Công ty CP pin Hà Nội sản xuất các sản phẩm chủ yếu là các loại pin thông dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội và an ninh quốc phòng như: - Pin R20 nhãn hiệu con thỏ. - Pin R6 nhãn hiệu con thỏ. - Pin R14 nhãn hiệu con thỏ. - Pin R40 nhãn hiệu con thỏ. - BTO nhãn hiệu con thỏ. - PO2 nhãn hiệu con thỏ. 1.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty. 1. Công nghệ sản xuất. Hiện nay công ty chủ yếu sản xuất pin theo công nghệ mới ( Công nghệ pin tẩm hồ ) Và chỉ sản suất pin R40 theo công nghệ pin tẩm hồ ( công nghệ cũ ) và sản xuất với số lượng nhỏ * Quy trình công nghệ sản xuất pin hồ điện như sau: ( công nghệ cũ ) MnO2, NH4Cl, Graphít Chưng hồ Đánh bóng đá Đánh bóng đá Lắp giá chính tâm Rót hồ Dập bao than (cực dương) Kiểm nghiệm U I Tháo giá chính tâm Tháo giá chính tâm Tháo giá chính tâm Tháo giá chính tâm Làm nguội Đậy nắp Rót si Lắp mũ Tháo giá chính tâm mũ Lồng tóp nhãn Viền mép Đánh bóng đá n mép Kiểm nghiệm U,I Kiểm nghiệm U I Kiểm nghiệm U I Kiểm nghiệm U I Đánh bóng đáy Đánh bóng đá Đánh bóng đá Đánh bóng đá Lồng tóp đôi Đóng hộp Kho thành phẩm Trộn bột Sàng bột nghiệm U I Kiểm nghiệm U I ột ủ bột Dập bao than Bao gói quấn chỉ ống kẽm cực âm Muội C2H2, Điện dịch Cọc than Giấy gió lụa, nước, t0 800C ã Nhận xét : - Ưu điểm: + Đơn giản, dễ chế tạo. + Tính năng điện của pin tương đối ổn định. + Giá thành thấp. + Do đơn giản và dẻ tiền, dễ chế tạo nên có thể tận dụng lao động thủ công chi phí thấp, khi hỏng hóc có thể thay thế phụ tùng trong nước. - Nhược điểm: + Dây truyền sản xuất có nhiều công đoạn khiến cho năng suất lao động thấp. + Chi phí cho một đơn vị điện lượng cao. + Khả năng cơ giới hoá, tự động hoá thấp, mặt bằng sản xuất lớn. + Môi trường sản xuất luôn ẩm ướt. * Quy trình công nghệ sản xuất pin tẩm hồ như sau: (công nghê mới) MnO2, NH4Cl, Graphít Lắp nắp nhựa Đánh bóng đá Lắp mũ đồng Nắp giấy 2 Rót xi phong khẩu Kiểm nghiệm U I Viền mép ấn ngấn Tháo giá chính tâm Tháo giá chính tâm Tháo giá chính tâm Đánh bóng đáy Kiểm nghiệm U,I Lồng tóp nhãn Tháo giá chính tâm mũ Kho thành phẩm Đánh bóng đá n mép Đóng hộp Kiểm nghiệm U I Kiểm nghiệm U I Kiểm nghiệm U I Lồng tóp đôi Đánh bóng đá Đánh bóng đá Đánh bóng đá Cắt giấy Tẩm hồ Dập bát lót đáy I Kiểm nghiệm U I ột Dập bao than ủ bột Lắp nắp giấy 1 Đóng cọc than Chế tạo ống kẽm Muội C2H2, Điện dịch Cọc than ã Nhận xét : - Ưu điểm của công nghệ này là: + Pin có dung lượng lớn hơn dung lượng pin hồ điện. + Dây chuyền sản xuất ngắn gọn. + Khả năng cơ giới hoá, tự động hoá cao, mặt bằng sản xuất nhỏ gọn. + Môi trường sản xuất khô ráo sạch sẽ. + Thời gian bảo quan pin dài, an toàn cho các thiết bị phụ tải. + Giảm chi phí về điện và nhân công, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm phế phẩm Ta có thể thấy rõ ưu việt của công nghệ này qua bảng dưới đây : Bảng 1 : So sánh tính ưu nhược điểm Công nghệ Hiệu điện thế Danh nghĩa (V) Thời gian phóng điện (tháng) Thời gian bảo quản (tháng) Độ suy giảm dung lượng (%) 1. Pin hồ điện 1,5 530 6 30 2. Pin tẩm hồ 1,5 700 12 20 Nguồn : Phòng KTCN & KCS - Nhược điểm : Đắt tiền, đòi hỏi trình độ tay nghề cao, khi hỏng hóc phải đặt mua phụ tung của nước ngoài. 2. Kết cấu sản xuất của Công ty CP Pin Hà Nội : Phân xưởng nghiền Phân xưởng kẽm Phân xưởng tẩm hồ Phân xưởng cơ khí Phân xưởng điện hơi nước Phân xưởng cọc than Phân xưởng pin kiềm Phân xưởng hồ điện Mũi tên chỉ quan hệ qua lại cùng cấp : Ưu điểm : Chia sẻ trong quản lý, quan hệ và tác đọng qua lại giữa các đơn vị trong công ty, tăng cường hỗ trợ nhau trong sản xuất. Có thể mở rộng kinh doanh sang các nghành nghề khác trên cơ sỏ phát huy hết sức mạnh nội lực và tranh thủ liên doanh , liên kết với các đối tác bên ngoài. Nhược điểm : bộ máy quản lý chưa gọn, chi phí cho đội ngũ quản lý gián tiếp rất lớn, chưa khai thác hết thế mạnh vốn có, sự độc lập hóa trong từng đơn vị nhiều khi gây nên sự ách tách trong điều hành. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Giám đốc Phó giám đốc (K.tế) (kinh tế) Phó giám đốc (kỹ thuật) Phòng kế hoạch Phòng vật tư Phòng tiêu thụ Phòng kiểm toán Phòng tổ chức Phòng tài vụ (kế toán) Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phân xưởng hồ điện Phân xưởng cọc than Phân xưởng tẩm hồ Phân xưởng kẽm Phân xưởng .... Phân xưởng nghiền Tổ chức bộ máy quản lý công ty pin hà nội Chỉ đạo trực tiếp: Chỉ đạo nghiệp vụ: - Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng: ưu điểm : + Bảo đảm chế độ một thủ trưởng Nhược điểm :+ Chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ + Đòi hỏi người thủ trưởng phải giỏi toàn diện 4. Đặc điểm về lao động tiền lương: Bảng 2 : Đặc điểm về lao động TT Phân loại 2005 Số lượng Tỷ lệ 1 Tổng số lao động Theo giới tính Nam Nữ 650 358 292 100 55 45 2 Theo trình độ Trên ĐH ĐH Cao đẳng Trung cấp Phổ thông trung học 1 22 2 31 594 0,15 3,38 0,3 4,8 91,4 3 Theo hình thức làm việc Quản lý trực tiếp sản xuất 150 500 23 77 Nguồn : Phòng tổ chức + Công nhân bậc 5 đến bậc 7 là 260 người chiếm 40%. + Công nhân bậc 1 đến bậc 3 là 98 người chiếm 15%. + Công nhân bậc 4 chiếm 45%. (Các số liệu trên thu thập từ phòng lao động và tiền lương). * Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ, công nhân viên, từ đó tạo được tâm lý phấn khởi nhiệt tình làm tăng năng suất lao động. Hiện nay mức lương bình quân của công ty là 1.765.443 VND/1 người/1 tháng. 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu: Nguồn gốc chủ yếu nhập khẩu còn trong nước chưa sản xuất được. - Trong vật liệu chính chú trọng là kiềm thổ chiếm 60% gía thành (theo giá thị trường thế giới) nguồn cung cấp chủ yếu là nhập ngoại. MnO2 điện giải chiếm 15% - 20% giá thành (phải nhập ngoại). * Vật liệu phụ gồm các loại như: nhãn, tóp PVC, các loại giấy lót, hộp giấy, dầu tẩm, vòng gưng, giấy đệm nhãn v.v... * Nhu cầu vật tư hàng năm: Với sự gia tăng ngày càng cao về sản lượng sản xuất hàng năm nên nhu cầu vật tư hàng năm của công ty cũng đã tăng theo tỷ lệ tương ứng nhu cầu sản xuất cũng như để đảm bảo an toàn dự trữ bảo hiểm. Cụ thể qua bảng sau: Bảng 3: Tình hình sử dụng vật tư của Công ty năm 2005. Đơn vị: tấn. Năm 2005 Tên vật tư KH TH Chênh lệch % Nhập từ Kẽm thôi 1266 1500 +234 +18.5 Nhật bản MnO2 510 540 + 30 +5.88 TQ NH4CL 552 480 -72 -5.43 TQ C2H2 174 190 +16 +9.2 TQ Zncl2 96 98 +2 +2.1 TQ Gruphát 228 240 +12 +5.26 TQ Cộc than R20 270 300 +30 +11.1 C.Bằng Cộc than R6 30 40 +10 +33.3 C.Bằng Giấy tẩm hồ R6P 5 7 +2 +40 TQ .... Nguồn : Phòng KH - VT - Các nguyên vật liệu trên đa số phải nhập ngoại bởi vì mặt hàng trong nước sản xuất ra thường giá cao hơn rất nhiều. + Định mức tiêu hao vật tư: Đây là yếu tố rất quan trọng có ảnh huởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác định mức tiêu hao vật tư được công ty rất quan tâm và hàng năm đều có tính toán phân tích xem xét tình hình thực hiện tăng, giảm . + Phương pháp xây dựng định mức vật tư của công ty thường dùng theo phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát và được kiểm chứng qua việc giao hạch toán cho các đơn vị phân xưởng. 6. Tình hình tài sản cố định Công ty CP pin Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1960 trải qua 46 năm xây dựng và phát triển sản xuất cho đến nay ở công ty đang tồn tại nhiều máy móc thiết bị và nhà xưởng thuộc các thế hệ khác nhau phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với công suất thiết kế ban đầu khi thành lập công ty năm 1960 là 5 triệu chiếc pin quy chuẩn /1 năm. Đến nay (2005) công ty đã sản xuất được 100 triệu chiếc pin quy chuẩn/ 1 năm. Với số lượng này cho thấy sự phát triển rất lớn về mặt sản lượng sản xuất và đồng nghĩa với việc gia tăng nhiều về số lượng máy móc thiết bị... ngoài ra công ty còn quan tâm rất nhiều đến đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và xây dựng mới, cải tạo lại nhà sản xuất, nhà làm việc và điều kiện, môi trường làm việc cho người lao động... Và sau đây có thể kể tên một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình tài sản cố định được thể hiện dưới bảng sau: Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2005 Bảng 4 : (ĐVT:1000VNĐ) Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu Tài sản cố định Tài sản cố định vô hình Tổng cộng Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phơng tiện VT TD TBDC quản lý Cộng TSCĐ vô hình khác Cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư  đầu kỳ 2.228.511.879 18.100.116.077 1.978.789.100 59.060.000 10.091.764.623 197.084.160 197.084.160 10.288.848.783 2.Số tăng trong kỳ 189.981.000 189.981.000 189.981.000 - Mua sắm mới 189.981.000 184.981.000 189.981.000 - Xây dựng mới 3. Số giảm trong kỳ Trong đó: - Thanh lý - Nhượng bán 4. Số cuối kỳ 2.228.511.879 17.910.135.077 1.978.789.100 59.060.000 10.281.745.623 197.084.160 197.084.160 10.478.829.783 II.Giá trị đã hao mòn 1. Đầu kỳ 989.055.751 2.602.401.522 1.330.601.265 59.060.000 4.981.118.358 158.897.600 158.897.600 5.140.015.958 2. Tăng trong kỳ 33.498.091 96.854.883 41.112.500 138.356.367 4.775.820 4.775.820 143.132.187 3. Giảm trong kỳ 4. Số cuối kỳ 1.022.553.842 2.699.256.405 1.371.713.765 59.060.000 5.119.474.725 163.673.420 163.673.420 5.283.148.145 III. Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 1.239.456.128 15.114.023.789 648.187.835 5.110.646.265 38.186.560 38.186.560 5.148.832.825 2. Cuối kỳ 1.205.958.037 15.210.878.672 607.075.335 5.162.270.898 33.410.740 33.410.740 5.195.681.638 Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán 7. Về đối thủ cạnh tranh Hiện nay công ty pin Hà Nội có các đối thủ cạnh tranh là: Nhà máy pin Xuân Hoà, nhà máy pin Vĩnh Phú, công ty pin Ngọc Khánh, công ty pin AQMN (Đồng Nai), ngoài ra còn có các sản phẩm pin nhập ngoại. Do đặc thù của công ty pin Hà Nội là một doanh nghiệp ra đời sớm nhất ở Miền Bắc và là một doanh nghiệp luôn Đi đầu trong việc đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề của các bộ công nghiệp viên...chính vì thế mà chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao và không thua kém pin ngoại cùng loại đang lưu thông tại thị trường Việt Nam. Nhờ có uy tín chất lượng sản phẩm của công ty mà công ty Pin hà Nội đã trở thành đơn vị hàng đầu trong nghành sản xuất pin cả nước. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã không ngừng được mở rộng khắp 3 miền Nam - Trung - Bắc, thị phần pin con thỏ của công ty chiếm khoảng 40% thị phần pin nội địa cả nước. Và sau đây ta có số liệu và biểu đồ phản ánh thị phần của công ty Pin Hà Nội so với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước: Bảng 5 : Thị phần của sản phẩm công ty trên thị trường trong nước Năm 2004 Năm 2005 Công ty Pin Hà Nội 40% 42% Công ty Pin AQ 35% 37% Công ty pin Xuân Hoà 10% 12% Pin ngoại 15% 9% Nguồn : Phòng thị trường tiêu thụ Qua trên ta thấy pin ngoại dần dần đã mất chỗ đứng trên thị trường Việt Nam. Đây là kết quả nỗ lực phấn đấu của các công ty pin trong nước, qua đó ta thấy rằng các đối thủ của công ty pin trong nước cũng không ngừng phát triển. Điều này công ty cần xem xét để có một định hướng đúng đắn để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. 8. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 6 : Tóm lược kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm – 2004 đơn vị : đồng STT Chỉ tiêu Tỷ lệ % Giá trị ( đồng ) 1 Vốn điều lệ 14.000.000.000 Trong đó : Vốn nhà nước 51 7.140.000.000 Vốn của cổ đông là CNCVN 49 6.860.000.000 Vốn của cổ đông khác 0 0 2 Tổng doanh thu 107670445887 3 Tổng chi phí 104675123487 4 Tổng lợi nhuận 2995322400 Nguồn : Phòng tài chính kế toán ( Trích từ bảng phương án phân chia lợi nhuận năm 2004 của Công ty CP pin Hà Nội - Đại hội đại biểu cổ đông thường niên Công ty cổ phần pin Hà Nội ). Bảng 7 : Tóm lược kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm – 2005 đơn vị : đồng STT Chỉ tiêu Tỷ lệ % Giá trị ( đồng ) 1 Vốn điều lệ 14.000.000.000 Trong đó : Vốn nhà nước 30,00 4.200.000.000 Vốn của cổ đông là CNCVN 41,48 5.806.500.000 Vốn của cổ đông khác 28,52 3.993.500.000 2 Tổng doanh thu 120.221.347.048 3 Tổng chi phí 116.886.033.547 4 Tổng lợi nhuận 3.335.313.500 Nguồn : Phòng tài chính kế toán ( Trích từ bảng phương án phân chia lợi nhuận năm 2005 của Công ty CP pin Hà Nội - Đại hội đại biểu cổ đông thường niên Công ty cổ phần pin Hà Nội ). II. 2. giới thiệu công tác lập kế hoạch và hạch toán giá thành sản Phẩm của công ty 1. Phân loại chi phí ở công ty Công ty sử dụng cách phân loại theo yếu tố chi phí : a. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất trong kỳ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). b. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: gồm tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân, viên chức. c.Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ. d. Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp. e. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ ngoài các yếu tố đã nêu ở trên. 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành kế hoạch ở công ty. Công ty pin Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước , có chế độ hạch toán độc lập , sản xuất các loại pin phục vụ cho dân sinh và an ninh quốc phòng . Sản phẩm chính của công ty là pin R40 , R20 , R14 , R6 , BTO , PO2 . Do nhu cầu thực tế của thị trường , một số loại mặt hàng như pin BTO, PO2 sản xuất ra với số lượng rất thấp so với tổng sản lượng . Vì vậy để phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty và điều kiện nhất định bản thân nên trong phần phân tích này chủ yếu phân tích các loại sản phẩm R40, R20 , R14 và R6 . Việc phân tích giá thành của sản phẩm được thực hiện qua các bước sau : Bước 1 : Đánh giá chung biến động của toàn bộ giá thành sản phẩm . Việc đánh giá chung nhằm cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm và tính được tỉ lệ % thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản lượng hàng hoá . Bước 2 : Phân tích tình hình kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm có thể so sánh được . Công việc của bước này là phân tích , đánh giá 2 chỉ tiêu Mức hạ giá thành : Phản ánh qui mô tiết kiệm chi phí - Tỷ lệ hạ giá thành : Phản ánh tốc độ hạ giá thành của nhiệm vụ kế hoạch và kết quả thực hiện . Xác định nhân tố ảnh hưởng . Bước 3 : Phân tích tình hình thực hiện chi phí trên 1000 đồng sản lượng hàng hoá . Việc phân tích này giúp cho doanh nghiệp biết được để có 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá thì doanh nghiệp phải cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này càng giảm thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao , lợi nhuận thu được càng lớn . Bước 4: Phân tích các khoản mục và yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm : Kết quả thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm . Phân tích đơn vị giá thành sản phẩm theo yếu tố . Phân tích nguyên nhân làm thay đổi khoản mục . II.3. đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản Phẩm 1. Đánh tình hình biến động của tổng giá thành Tại công ty , để tiện cho việc lập kế hoạch hạch toán và phân tích người ta thường đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành . Mục tiêu của phần này là đánh giá chung tình hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm , theo từng loại sản phẩm để cho ta nhận thức một cách tổng quát tình hình tăng giảm lợi tức của công ty do tác động ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm . Bảng 8 : Khối lượng sản phẩm kế hoạch và thực hiện - 2005 Sản phẩm Đơn vị Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch % Pin R20 Cái 60325000 63049369 +2724369 +4.5 Pin R14 Cái 745000 784984 +39984 +5.37 Pin R40 Cái 200000 213113 +13113 +6.6 Pin R6P Cái 25000000 27828836 +2828836 +11.3 Nguồn: Phòng kế hoạch Gọi Qk là khối lượng kế hoạch từng sản phẩm Q1 là khối lượng thực hiện từng sản phẩm . Znt, , Zk , Z1 là giá thành năm trước , kế hoạch , thực hiện từng sản phẩm . Ta có Bảng 9 :Phân tích tình hình biến động tổng giá thành-2005 Đơn vị:đồng Sản phẩm Sản lưọng thực hiện theo Z Chênh lệch TH/KH Q1ZNT Q1ZK Q1Z1 Mức % Pin R20 52341694600 51817846230 52045993120 +174146892 +0,44 Pin R14 4688473931 454599934,1 558524854,1 +3924920 +0,86 Pin R40 1571531491 1571531491 1585106789 +13575298 +0,86 Pin R6P 10078769530 9673303394 9979425090 +306117196 +3,15 Tổng cộng 6450721390 63435225050 64069045350 +23207181,26 +0,364 Nguồn: Phòng kế hoạch Qua bảng tài liệu phân tích trên ta thấy : Như đã phân tích ở phần trên thì giá thành đơn vị sản phẩm không thực hiện đúng kế hoạch .ở phần này ta càng thấy rõ mặc dù sản lượng thực tế tiêu thụ được tăng so với kế hoạch nhưng tổng giá thành của bốn loại sản phẩm tăng 0,364% tương ứng là 23207181,26 (đ). Doanh nghiệp cần phải tập trung nghiên cứu giá thành của sản phẩm để thấy rõ nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. II.4. đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty pin Hà Nội nói riêng là phải phấn đấu hạ giá thành , mức hạ càng tăng thì lợi nhuận càng cao . Đối với những sản phẩm có thể so sánh được là những sản phẩm đã được sản xuất ở nhiều kỳ , có đầy đủ tài liệu đẻ hạch toán chính xác , đây là cơ sở cho phép ta sử dụng làm tài liệu để phân tích .Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm có thể so sánh được, được tiến hành trên hai chỉ tiêu mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành . Mức hạ : biểu hiện bằng số tuyệt của kết quả giá thành năm nay so với giá thành năm trước . Phản ánh khả năng tăng lợi tức , tăng tích luỹ nhiều hay ít . Tỷ lệ hạ : biểu hiện bằng số tương đối của kết quả giá thành năm nay so với năm trước . Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý trong việc hạ giá thành sản phẩm . Bảng 10 : Bảng phân tích tình hình hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được Năm 2005 . Đơn vị: đồng Sản phẩm so sánh được Sản lượng KH tính theo Z Sản lượng TH tính theo Z QK.ZNT QK.ZK Q1Z1 Q1ZK Q1ZNT Pin R20 50080005250 49500282000 52045993120 51735790230 52341694660 Pin R14 444966150 431444400 458524854 45499934 468847393 Pin R40 1518734000 1474834000 1585106798 1571531491 2377676795 Pin R6P 9054250000 8,69.109 9979420590 9673303394 10078769530 Tổng cộng 61097955000 60096560400 64069045360 63435225050 64507621390 Nguồn: Phòng kế hoạch Bước 1: xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch . Ký hiệu : MK và TK là mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch , ta có . (đ) Nhiệm vụ kế hoạch giá thành đặt ra so với năm trước , tốc độ hạ là 0,87% , tương ứng 529395000(đ) Bước 2: xác định kết quả hạ giá thành thực tế Ký hiệu M1 và T1 là mức hạ và tỷ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế năm nay so với năm trước ta có : Kết quả thực tế hạ giá thành năm nay so với năm trước là 0,75% có nghĩa là cứ 100 đ giá thành sản xuất năm nay so với năm trước thì hạ 0,75 (đ) tương ứng là 490.576.016 (đ) Bước 3 : Xác định kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch M = M1- Mk = -490.576.016 - (-529.395.000) = -38.818.9884 (đ) T= T1 -Tk = -0,75 - (-0,87) = +0,12(%) Trong đó : M và T là mức hạ và tỉ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch. Kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch là 0,12 % tương ứng 38.818.9884 (đ) Kết luận : Qua số liệu phân tích trên ta thấy nhiệm vụ kế hoạch dặt ra phải hạ tỷ lệ là 0,75% nhưng thực tế lại chỉ đạt 0,12% , vậy tỷ lệ hạ chung so với kế hoạch là chưa đạt yêu cầu . Để hiểu rõ hơn ta đi vào từng sản phẩm . Bảng 11 : Mức hạ và tỷ lệ hạ của từng loại sản phẩm Sản phẩm Kế hoạch Thực tế Mk Tk M1 T1 Pin R20 -579723250 -1,171 -295701540 -0,56 Pin R14 -13.521.930 -3,34 -10322539 -2,2 Pin R40 -43900000 -2,976 -33202996 -2,05 Pin R6P -364250000 -4,19 99348640 -0,985 Nguồn: Phòng kế hoạch Bảng 2.4-2 . Bảng đánh giá thực hiện hai chỉ tiêu . Bước 4 : Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch . Có 3 nhân tố ảnh hưởng đén kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch và : Khối lương , kết cấu và giá thành đơn vị sản phẩm . Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức và tỷ lệ ảnh hưởng đến đối tượng phân tích . Nhân tố khối lượng sản phẩm Trong điều kiện chỉ có khối lượng sản phẩm thay đổi , còn các nhân tố khác không đổi . Nếu giả định nhan tố kết cấu không đổi , khi khối lượng sản phẩm thay đổi thì khối lượng sản phẩm tăng , giảm cũng sẽ tác động đến mức tăng , giảm giá thành sản phẩm với cùng một tỷ lệ theo biến động của khối lượng sản phẩm . Như vậy khi nhân tố khối lượng thay đổi chỉ có mức ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch còn tỷ lệ hạ không ảnh hưởng đén kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch . Gọi là tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất gọi Mq , Tq là ảnh hưởng của sản lượng đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành . = Như vậy do khối lượng sản phẩm tăng làm cho giá thành sản phẩm giảm 3.433.190.117 (đ) Vậy khi sản lượng thay đổi đã không làm ảnh hưởng đến giá thành . b. Do nhân tố kết cấu sản phẩm . Do mỗi mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau . Nếu ta thay đổi kết cấu mặt hàng trong trường hợp tăng mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ cao đồng thời giảm tỷ trọng mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ thấp thì lúc đó tỷ lệ hạ và mức hạ sẽ hạ thêm . Ký hiệu MC và IC là tỷ lệ và mức hạ ảnh hưởng của kết SP . = ( 63.435.225.050 - 64.576.261.380)- 64.576.261.380*(-0,87) =- 5.799.222.856 (đ). Do kết cấu sản phẩm thay đổi làm cho tỷ lệ hạ hạ thêm 0,897% tương ứng 5.779.222.856 (đ) c. Nhân tố giá thành đơn vị Nhân tố giá thành đơn vị thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm có thể so sánh được . Mz và Tz là mức hạ và tỷ lệ hạ ảnh hưởng do giá thành (đ) % Do giá thành thực tế tăng 0,99 %so với kế hoạch làm cho giá thành của sản phẩm tăng 631.820.310 (đ) Bước 5.Tổng cộng nhân tố ảnh hưởng a) Các nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ Bảng 12 : Các nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ Tổng cộng các nhân tố Nhân tố ảnh hưởng mức hạ Tỷ lệ hạ Khối lượng -3.433.190.117 -0- Kết cấu -5.799.222.850 -0,897 Giá thành đơn vị +631.620.310 +0.99 Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng hợp chung các nhân tố Bảng 13 : Tổng hợp chung các nhân tố ảnh hưởng Mức hạ (đ) Tỷ lệ hạ % 1.Nhiệm vụ hạ KH so với T.T kỳ trước - 529.395.000 - 0,87 2.Mức hạ T.T so với T.T kỳ trước - 490.576.016 - 0,75 3.So sánh T.T so với nhiệm vụ kế hoạch - 38.818.984 0,12 Nguồn: Phòng kế hoạch Kết luận - Nhìn chung công ty đã xây dựng kế hoạch giá một cách tích cực, mặc dù thực tế đã không thực hiện đúng kế hoạch nhưng so với năm trước là tốt. - Công ty cần phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao lại thực hiện không đạt so với kế hoạch đặt ra , có thể là do phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý trong quá trình thực hiện. Việc thực hiện khối lượng và tỷ trọng tốt đặc biệt là 2 loại sản phẩm chính là pin R20 và R6P. II.5 phân tích giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu 1. Đánh giá tình hình biến động._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32377.doc
Tài liệu liên quan