Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm GT250 tại Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Duyên Hải

phần mở đầu Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ chỉ tiêu này là chỉ tiêu của chất lượng biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời nó là chỉ tiêu phản ánh chỉ tiêu của mọi hoạt động về tổ chức quản lý của doanh nghiệp, trình độ sử dụng trang thiết bị, trình độ sủ dụng lao động, sử dụng vốn... của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng loại sản phẩm sản xuất. Nếu như khối lượng s

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm GT250 tại Công ty TNHH 1 thành viên cơ khí Duyên Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản phẩm biểu hiện kết quả sản xuất về mặt lượng thì giá thành sản xuất sản phẩm biểu hiện chất lượng của công tác quản lý, trình độ sử dụng và vận hành các nguồn lực của một doanh nghiệp - đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi phí giúp cho nhà quản lý để đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời và phù hợp. Có thể nói giá thành là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và trình độ kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Duới tác động của các quy luật kinh tế thì vấn đề phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm là vấn đề có tính quy luật trong quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá, dựa vào những việc ứng dụng những thành tựu khoa học vào trong sản xuất, dựa vào trình độ quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng nâng cao. Hạ thấp giá thành là biện pháp chủ yếu cơ bản để không những nâng cao lợi nhuận của công ty mà còn tăng nguồn vốn tích luỹ cho doanh nnghiệp, từ đó mở rộng quy mô cho sản xuất để nâng cao đời sống vật chất cho nguời lao động. Nó càng có ý nghĩa quyết định khi thi trường ngày càng thay đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Khi các biện pháp làm tăng lợi nhuận bằng cách tăng khối lượng bán hay tăng giá bán là vô cùng khó khăn và rất ít khả thi, không muốn nói đến đôi khi chạy theo sự tăng trưởng qui mô làm việc đầy mạo hiểm thì việc kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí hay nói cách khác là hạ thấp giá thành sản phẩm được xem như là con đường duy nhất để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính vì vậy giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trong. Từ đó cần phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác quản lý giá thành, hướng hoạt động của doanh nghiệp theo kế hoạch đã thiết kế sẵn, cũng như có thể khắc phục nhanh chóng những tình huống, nhân tố gấy bất lợi. Như vậy việc phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện phấp hữu hiệu nhằm hạ thấp giá thành. Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở để đưa ra những dự đoán chính xác khoa học giá thành ở kỳ sau. Việc tính đủ, đúng, chính xác chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định kết quả, hình dung được bức tranh hiện trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà mình đang vận hành. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giá thành sản phẩm cũng như những ảnh hưởng và vai trò của công tác giá thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nên qua thời gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài "Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm GT250 tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải" làm đồ án tốt nghiệp cho mình. Tuy bản thân đã rất cố gắng trong việc áp dụng kiến thức được học, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty để thu hoạch kết quả bằng đồ án tốt nghiệp này, nhưng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô giáo để đồ án được hoàn chỉnh hơn. Nội dung chính bao gồm: - Phần mở đầu - Phần nội dung chính: Chương I: Cơ sở lý thuyết của đề tài Chương II: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm GT250 của doanh nghiệp Chương III: Một số giải pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm GT250 ở doanh nghiệp - Phần kết luận Chương I: Cơ sở lý thuyết của đề tài Phần 1: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể hiểu một cách trìu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặch chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận thức có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thể hiện một vấn đề chung: Chi phí là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy có thể đưa khái miệm chi phí sản xuất là: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Đối với doanh nghiệp thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho các nhà quản trị kinh doanh là phải kiểm soát các chi phí của doanh nghiệp. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng sử của từng loại chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản trị. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 2.1 Phân loại chi phí theo 5 khoản mục Căn cứ để phân loại dựa vào địa điểm phát sinh chi phí (tức là chi phí ở phân xưởng nào hay chi phí chung cho doanh nghiệp) và nơi chịu chi phí mà người ta chia tất cả các loại chi phí thành 5 nhóm gọi là khoản mục. Các khoản mục bao gồm: 2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Là chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ xem xét, có thể xác định được một cách rõ ràng tách biệt cho từng loại sản phẩm. Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất. 2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp Là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp. Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT và các chi phí kèm theo. Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và tách biệt cho từng sản phẩm. vì vạy tronng quản lý chi phí, chi phí nhân công trực tiếp được định mức theo từng loại sản phẩm hay dịch vụ cung cấp. 2.1.3 Chi phí sản xuất chung của phân xưởng Chi phí sản xuất chung có thể định nghĩa một cách đơn giản là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bao gồm các chi phí nhiên liệu, năng lượng dùng trong sản xuất, chi phí lương và các khoản kèm theo của cán bộ quản lý trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng, phát sinh tại các bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm sau: Gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau. Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ phục vụ. Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất. Do nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát, chi phí sản xuất chung được tính vào sản phẩm cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, nhưng do đặc trưng là không thể tính thẳng vào sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo công thức: 2.1.4 Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng còn gọi là chi phí lưu thông, là những khoản chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Gồm những khoản chi phí như: tiếp thị, marketinh, lương nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng, khấu hao tài sản cố định trong bán hàng, các yếu tố mua ngoài có liên quan... loại chi phí sản xuất này xuất hiện ở tất cả các loại hình doanh nghiệp. 2.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí này bao gồm toàn bộ các chi phí chi ra cho việc tổ chức và quảm lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không thể xếp vào chi phí sản xuất hay chi phía lưu thông. Chi phí này gồm những khoản như: chi phí lương cán bộ quản lý và lương nhân viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý, các yếu tố mua ngoài có liên quan... tất cả các doanh nghiệp đều có yếu tố chi phí này. 2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo 5 yếu tố. Dựa vào nội dung kinh tế của chi phí, tức là chi phí vào việc gì mà người ta phân loại toàn bộ chi phí ra thành 5 nhóm, gội là các yếu tố, các yếu tố bao gồm: 2.2.1 Chi phí nguuyên vật liệu Là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét. 2.2.2 Chi phí nhân công Là chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong thời kỳ xem xét, bao gồm lương và các khoản kèm theo lương. 2.2.3 Chi phí khấu hao tài sản cố định Là khoản mục chi phí có liên quan đén khoản mục khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ theo thu nhập của doanh nghiệp trước khi tính thuế. 2.2.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố mua ngoài mà doanh nghiệp thực hiện như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, thuê ngoài, sửa chữa, kiểm toán v.v.. 2.2.5 Chi phí bằng tiền Gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, các chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Cách phân loại này dùng để lập các dự toán kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện đúng tiến độ. 2.3 Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định căn cứ vào mối quan hệ với sự tăng giảm sản lượng. Chi phí biến đổi là những chi phí có tăng giảm cùng tỷ lệ với sự tăng giảm số lượng sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí cố định là chi phí khi tăng hay giảm sản lượng thì tổng chi phí trong kỳ khônng thay đổi theo. Ví dụ như tiền thuê cửa hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định v.v... Những chi phí hoàn toàn cố định khi tăng giảm sản lượng rất ít. Có nhiều khoản chi phí mà khi tăng giảm sản lượng thì mức chi cả năm không thay đổi hoặc có thay đổi, hoặc có tăng giảm thi tỷ lệ tăng, giảm thấp hơn nhiều. Người ta gọi đó là những chi phí tương đối cố định như: tiền lương nhân viên bộ máy quản lý doanh nghiệp, tiền điện, tiền điện thoại, công tác phí v.v.. những chi phí này đều năm trong khoản mục chi phí chung cho nhiều loại sản phẩm như chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý, chi phí bán hàng. Vì vậy những khoản mục này cũng được gọi là khoản mục chi phí cố định. Cho dù tổng chi phí cả năm có tăng lên nhưng do tốc độ tăng có chậm hơn tốc độ tăng sản lương, dẫn đến mức giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm. 2.4 Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Căn cứ vào phương pháp đưa chi phí vào giá thành sản phẩm, người ta chia chi phí ra thành hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là những chi phí chi cho sản phẩm nào thì tính thẳng vào giá thành sản phẩm đó. Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp chính là những chi phí trực tiếp cho sản phẩm và được tính thẳng vào sản phẩm. Chi phí gián tiếp là những chi phí chung cho quản lý sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm vì vậy không thể tính thẳng vào giá thành sản phẩm mà phải gián tiếp đưa vào theo phương pháp phân bổ. Trong 5 khoản mục thì có 3 khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, và chi phí chung phân xưởng là các khoản mục chi phí gián tiếp. 2.5 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động kinh doanh. 2.5.1 Chi phí sản xuất kinh doanh 2.5.2 Chi phí hoạt động tài chính 2.5.3 Chi phí hoạt động bất thường Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xác định được các trọng điểm quản lý hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. 2.6 Phân loại chi phí theo phương pháp tổng hợp chi phí để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ xem xét đối tượng lao động có thể tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm. Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật trực tiếp thường được định mức theo từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí thanh toán trực tiếp cho công nhân trực tiếp vân hành dây chuyền sản xuất, tạo sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng trực tiép đến số lượng và chất lượng sản phẩm. Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHYT, BHXH, và các chi phí kèm theo. Cũng giống như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Vì vậy trong quản lý chi phí , chi phí công nhân trực tiếp được định mức theo từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một cách đơn giản là những chi phí phát sinh ở phân xưởng bao gồm chi phí nhiên liệu dùng trong sản xuất, chi phí lương và các khoản kèm theo của cán bộ quản lý trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng phát sinh tại các bộ phận sản xuất. Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định giá thành công xưởng của sản phẩm sản xuất. 2.7 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển. 2.7.1 Chi phí sản phẩm Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoăch được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vậ liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đối với hoạt động thương mại chi phí sản phẩm là giá mua và chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ. Chi phí sản phẩm phất sinh trong kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả sản xuất kinh doanh. Đúng hơn là sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau, vì vậy chi phí sản phẩm thường gắn liền với rủi ro tiềm tàng và sự biến động của thị trường. 2.7.2 Chi phí thời kỳ Là chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến lợi nhận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhưng chi phí thời kỳ sẽ được tính đầy đủ trên các báo cáo thu nhập của doanh nghiệp hoạt động ở mức nào đi chăng nữa thì chi phí thời kỳ ngay khi phát sinh đã được coi là phí tổn trong kỳ. 2.8 Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định. 2.8.1 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp là chi phí được tính thẳng vào đối tượng chịu chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Chi phí gián tiếp là những chi phí không thể tính được cho một số đối tượng nào đó mà phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức cho phù hợp như chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số lượng sản phẩm, số giờ lao động trực tiếp 2.8.2 Chi phí chênh lệch Chi phí chênh lệch là những chi phí khác biệt về chủng loại và mức phương án và mức phương án sản xuất kinh doanh. Chi phí chêch lệch là một khái niệm để nhận thức, so sánh chi phí khi lựa chọn và các phương án kinh doanh. 2.8.3 Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được Chi phí kiểm soát được là chi phí mà nhà quản trị xác định được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và có quyền quyết định về sự phát sinh của nó. Chi phí không kiểm soát được là chi phí mà nhà quản trị không thể tự đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó qua tầm kiểm soát của các nhà quản trị. 2.8.4 Chi phí cơ hội Là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn hành động này thay cho hành động khác. Chi phí cơ hội là một khái niệm để bổ sung nhận thức tốt hơn lợi ích tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp. 2.8.5 Chi phí chìm Chi phí bỏ ra trong quá khứ không có gì thay đổi cho dù phần tài sản đại diện cho từng chi phí này được sử dụng thế nào, hay không sử dụng. Dễ thấy rằng đây là những khoản chi phí dùng vào đầu tư mua sắm tài sản cố định. Phần 2: Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm Khái niệm về giá thành Trong quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ và dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định cho các sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo lên giá trị của sản phẩm, hay về phương diện kinh tế thì đó là những yếu tố cấu thành lên giá thành sản phẩm. Như vậy giá thành sản phẩm, dịch vụ là những chi phí bằng tiền để sản xuất hay tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hay dịch vụ nhất định. Giá thánh sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành, như vậy bản thân của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào các công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành, do đó giá thành là thước đo chi phí, là căn cứ , là cơ sở, là điểm suất phát để xác định giá cả và bù đắp chi phí. Đối tượng để tính giá thành có thể là bán thành phẩm, cụm chi tiết, chi tiết, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kế toán hệ thống số liệu về kỳ chi phí sản xuất và khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành và tiến hành tính toán giá thành cho khối lượng sản phẩm hay dịch vụ đó. Phân loại giá thành 2.1 Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá. 2.1.1 Giá thành sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để tính giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất. 2.1.2 Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ Giá thành phân xưởng là tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây chính là giá thành phân xưởng của sản phẩm. Giá thành công xưởng bằng giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ bằng giá thành công xưởng cộng chi phí bán hàng. 2.2 Phân loại theo cơ sở để xác định quản lý giá thành 2.2.1 Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành sản phẩm bắt đầu từ khi sản xuất hay chế tạo sản phẩm. Đây là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để so sánh phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, kế hoạch giảm giá thành của sản phẩm được so sánh. Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể thực hiện được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí hiện hành và chỉ tính cho một chi phí hiện hành, tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của các doanh nghiệp, là thước đo chính xác của thước đo sử dụng tài sản vật tư lao động trong sản xuất. Tổng giá thành sản luợng hàng hoá là toàn bộ những chi phí bỏ ra, để tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tính cho toàn bộ sản lượng hàng hoá trong kỳ. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá cho biết toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ và tỷ trọng của từng loại chi phí, từ đó phân tích để hạ giá thành của sản phẩm. 2.2.2 Đối tượng tính giá thành Là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Để xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sản xuất có tính chất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo phương thức hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành. Phương pháp tính giá thành Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp được theo các đố tượng tập hợp chi phí phân xưởng, kế toán vận dụng phương pháp tính giá thành một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Việc tính giá thành bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nghuên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 3.1 Phương pháp tính giá thành đơn giản Kế toán căn cứ vào những chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức. Giá thành = Dư đầu kỳ + Phát sinh trong kỳ – Dư cuối kỳ = Chi phí phát sinh trong kỳ – Dư cuối kỳ Trong trường hợp doanh nghiệp có sản phẩm dôi dư hoăc không tính đến sản phẩm dôi dư giưa các kỳ thì phương pháp này được gọi là phươngn pháp tổng cộng chi phí vì giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 3.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức áp dụng phương pháp này phải xây dựng giá thành định mức đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp chi phí sản xuất phải theo từng định mức và tính giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức. 3.3 Phương pháp giảm trừ sản phẩm phụ áp dụng với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính thu được thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá thành sản phẩm cần loại trừ chi phí đó ra khỏi chi phí sản xuất đã tập hợp được đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính và được tính theo công thức. 3.4 Tính giá thành theo hệ số áp dụng trong trường hợp tính giá thành của sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại, nghĩa là phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm làm sản phẩm chính có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các sản phẩm theo sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong nhóm. Căn cứ để xác định hệ số có thể là giá thành kế hoạch, chi phí định mức ... său khi quy đổi ra sản phẩm chuẩn thì có thể tính giá thành thực tế của từng loại và giá thành đơn vị sản phẩm. 3.5 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Được áp dụng để tính giá thành của từng loại sản phẩm, từng đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ giữa giá thành sản xuất thực tế với giá thành sản xuất theo kế hoạch của toàn bộ sản phẩm sản xuất được. Các phương pháp phân tích 4.1 Phương pháp so sánh Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự. So sánh số liệu thực hiện với số liệu định mức hay kế hoạch. So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ hay các năm So sánh số liệu thực hiệ với các thônh số kỹ thuật - kinh tế trung bình hay tiên tiến. So sánh số liệu của doanh nghiệp mình vối các doanh nghiệp tương ứng hoặc doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án kinh tế. Có hai phương pháp: Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số giữa hai chỉ tiêu kỳ phân tích (quý, tháng, năm) và chỉ tiêu kỳ cơ sở. Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ giữa số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp loại trừ, vì theo phương pháp này muốn phân tích tính toán ảnh hưởng của các nhân tố nào đó phải loại trừ các nhân tố khác. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Phương pháp này được áp khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu , các nhân tố và các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Phương pháp này được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích . Xác định công thức. Trường hợp A= a . b . c A: chỉ tiêu cần phân tích a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, nhân tố lượng được xếp trước rồi đến nhân tố chất lượng. Lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự xắp xếp được kết quả từng nhân tố ảnh hưởng. Tổng hợp ảnh hưởng của nhân tố chính là sự chênh lệch giữa số thực hiện trừ đi số kế hoạch. Số kế hoạch viết "0" cạnh các chỉ tiêu cần phân tích và các nhân tô ảnh hưởng. Số thực hiện thì viết "1". Số kế hoạch A0 = a0. b0. c0 Số thực hiện A1 = a1. b1. c1 ∆A là số chênh lệch giữa số thực hiện và số kế hoạch. Đây chính là đối tượng cần phân tích. Khi A1< A0 thì ∆A< 0 A1> A0 thì ∆A> 0 Theo phương pháp liên hoàn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố xác định như sau: Thay nhân tố a ta có Thay nhân tố b ta có Thay nhân tố c ta có 4.3 Phương pháp liên hệ cân đối Sử dụng rộng dãi trong phân tích tài chính, phân tích sự vận động của hàng hoá, vật tư nhiên liệu, xác định điểm hoà vốn. 4.4 Phương pháp đồ thị Mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới các dạng khác nhău của đồ thị. 4.5 Phương pháp phân tổ Là phương pháp thống kê được áp dụng rộng dãi trong phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích kinh tế vĩ mô. 4.6 Phương pháp so sánh tương quan Là phương pháp thống kê áp dụng để nghiên cứu các mối liên quan phi tuyến giữa các hiệ tượng kinh tế. 4.7 Phương pháp toán ứng dụng Là phương pháp quy hoạch tuyến tính, lý thuyết trò chơi, lý thuyết phục vụ đám đông. Phân tích biến động chi phí sản xuất và giá thành. 5.1 Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất Phân tích chung này chính là xem xét sự biến động giá thành đơn vị sản phẩm, đồng thời xem xét sự biến động và giá thành toàn bộ các loại sản phẩm nhằm thấy khái quoát tình hình giá thành của toàn doanh nghiệp. 5.2 Phân tích biến động giá thành đơn vị Mục đích phân tích ở bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị . Phương pháp tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. 5.3 Phân tích chung sự biến động tổng giá thành Xem xét sự biến động tổng giá thành sản phẩm nhằm thấy khái quát sự biến động về giá thành. Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh đối với giá thành toàn bộ các loại sản phẩm. So sánh tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế. Mục tiêu phân tích tình hình biến động tổng giá thành là đánh giá chhung tình hình biến động giá thành của toàn bộ các sản phẩm, theo từng loại sản phẩm để ta nhận thức được một cánh tổng quát về khả năng tăng giảm lợi tức của doanh nghiệp do tác động ảnh hưởng cảu giá thành của từng loại sản phẩm. Đây còn là cơ sở để định hướng và đặt vấn đề cần đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào. 5.4 Phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành Các khoản mục giá thành là các loại chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo san phẩm, được gọi là chi phí thành phẩm. Khi sản xuất hoàn thành chúng là giá trị thành phẩm và khi thành phẩm đựơc tiêu thụ chúng trở thành chi phí thời kỳ và là giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Mục đích phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành nhăm đánh giá chung mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của từng khoản mục giữa các kỳ phân tích là để làm rõ mức tiết kiêm hay vượt chi của từng khoản mục đến giá thành sản phẩm. Quá trình phân tích ở đây chỉ tập chung vào nhưng sản phẩm có khối lượng lớn, đặc biệt là những sản phẩm có giá thành thực tế cao hơn định mức hay kế hoạch. 5.5 Phân tích các ảnh hưởng của các nhân tố đến khoản mục giá thành Sau khi phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí cần đi sâu phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị để thấy rõ hơn tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục giá thành gồm hai nhân tố: nhân tố phản ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá. Nhân tố phẩn ánh về lượng: là số lượng nguyên vật liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm, đơn vị đo có thể là kg, m, l v.v.. Số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm có đơn vị đo thường là giờ công của một công nhân trực tiếp sản xuất. Nhân tố phản ánh về giá: như là giá của một mét, của 1kg vật liệu, của một giờ công v.v.. 5.5.1 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phân tích này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liêu để sản xuất sản phẩm. Sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá của chúng. Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu đến các khoản mục chi phí. Biến động giá = (Giá thực tế – Giá định mức) x Lượng thực tế Biến động lượng = (Lượng thực tế – Lượng định mức) x Giá định mức Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng Biến động giá NVL mà âm thì thể hiện sự tiết kiệm chi phí, vốn thu mua, kiểm soát được giá NVL. Biến động lượng NVL là chênh lệch âm thì thể hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được lượng NVL trong sản xuất hoặc những nguyên nhân tác động đến lượng NVL sử dụng trong sản xuất chuyển biến thuận lợi và ngược lại. 5.5.2 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Tuy theo tình hình trả lương, khoản mục chi phí tiền lương công nhân sản xuất được xác định băng công thức khác nhau và do đó các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng khác nhau.Trong giá thành sản phẩm khoản mục này cũng chiếm một tỷ lệ quan trọng. Phấn đấu giảm khoản mục chi phí này cũng góp phần đáng kể trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh hay thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của mức hao phí 1 giờ công cho 1 đơn vị sản phẩm và đơn giá tiền lương cho một giờ công. Tổng biến động = Biến động giá + Biến động năng suất Nếu biến động giá âm thì là biến động tốt, thể hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được giá nhân công hoặc những ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33403.doc
Tài liệu liên quan