Phân tích tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2

LỜI MỞ ĐẦU Năm 2006 là một năm đánh dấu nhiều mốc lịch sử trọng đại của nước ta, trong đó đặc biệt Việt Nam ra nhập WTO (tổ chức thương mại thế giới). Mở ra cho đất nước Việt Nam, một bước ngoặt mới, một thời đại mới, cơ hội mới … ở đó nền kinh tế được cạnh tranh bình đẳng minh bạch không phân biệt đối xử, chính vì vậy mà sự cạnh tranh cũng trở nên khốc liệt hơn. Trong vòng xoáy của cơ chế thị truờng muốn tồn tại, phát triển kinh doanh cho có lợi nhuận các Doanh nghiệp Việt Nam không chỉ nắm bắ

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thời vận thông tin trên thị trường mà còn phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này đến tình hình hoạt động SXKD tìm điểm mạnh điểm yếu mà phát huy hay khắc phục. Trong đó nguồn vốn là nhân tố vô cùng quan trọng, là cơ sở vật chất không thể thiếu với bất kỳ một doanh nghiệp đang hoạt động,bởi có vốn đã khó và sử dụng vốn như thế nào còn khó hơn. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao thì việc làm thế nào để có các thông tin tài chính chính xác kịp thời đầy đủ, sử dụng vốn có hiệu quả càng được quan tâm ở trình độ cao hơn hoàn thiện hơn. Biết đuợc thông tin chính xác rồi các nhà đầu tư hay đối tác biết nên đầu tư ở mức nào? tỷ lệ bao nhiêu?. Các nhà lãnh đạo xác định đúng hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình . Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Công ty đã chuyển hoá dần từ hình thức Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 lên hình thức Công ty cổ phần Dược Trung ương 2. Công ty đã đang và sẽ đạt được những thành quả tiên tiến trong quá trình phát triển của mình. Qua tìm hiểu thực tế công ty, nhận thức được tầm quan trọng đó, em xin chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2” làm chuyên đề thực tập cuối khoá của mình. Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính vớI việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạI Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 1.1. Đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2. 11.1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1.1.1 Quá trình hình thành. Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2 thành lập năm 1947 tại Việt Bắc tiền thân là một xưởng dược quân đội. Khi mới thành lập, quy mô của xưởng còn nhỏ và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất bào chế thuốc, dươc phẩm phục vụ cho chiến trường vì thời kỳ nay thuốc tân dược từ nước ngoài tuy có chất lượng nhưng lại khan hiếm. Từ đó công ty trải qua quá trình phát triển thành Xí nghiệp Dược phẩm 2 rồi thành Xí nghiệp Dược phẩm trung ương 2 và ngày nay là Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, là một Doanh nghiệp nhà nước với 51 phần vốn nhà nước, thực hiện cổ phần theo NĐ 6465 của nhà nước thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam trực thuộc Bộ y tế. Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2 có tên giao dịch quốc tế là DOPHARMA. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 9- Trần Thánh Tông- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Fax: 0084. 4. 8- 2- 1- 1- 8- 1- 5 Theo giấy phép: Ngày 03/ 03/ 2005 Giấy phép kinh doanh số: 0103006888 Công ty mở 2 tài khoản tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng công thươg Việt Nam. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nằm ở phía đông của thủ đô Hà Nội với, với diện tích 12.000 m2 để xây dựng nơi làm việc các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. với một vị trí giao dịch đẹp và cơ sở sản xuất kinh doanh tương đối lớn. công ty được thành lập lâu năm và được cấp giấy phép kinh doanh số 01030006888 ngày 3/ 3/ 2005 có số vốn điều lệ là 25 tỷ đồng. Số vốn điều lệ được chia thành 250000 cổ phần mệnh giá 100000 đ/ cổ phần. Là một công ty cổ phần dưới hình thức cổ phần chi phối với 51% vốn nhà nước và hoạt động theo Luật doanh nghiệp 12/ 06/ 1999. 1.1.1.2 Quá trình phát triển. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh; xuất nhập khẩu dược phẩm; tư vấn dịch vụ koa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong lĩnh vựcdược phẩm. Nam 1954 đơn vị chuyển về Hà Nội tiếp tục được Đảng và nhà nước đầu tư lấy tên là xí nghiệp Dựoc phẩm 6/ 1 ( mùng sáu tháng một). Năm 1960, Xí nghiệp Dược phẩm 6/ 1được chuyển sang Bộ y tế quản lý và đổi tên thành Dựơc phẩm số 2. Từ khi mới thành lập xí nhgiệp đã đặt được những thành tích to lớn trong hoạt động, trong những năm đầu xây dựng đất nước. Ngày 29/ 9/ 1985 Xí nghiệp đã được nhà nước phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng” . Ngày 7 tháng 5năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 338/ QĐ- HĐBT công nhận Xí nghiệp Dược phẩm số 2 là doanh nghiệp Nhà nước và được phép hạch toán độc lập, được đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2. Trong những năm đầu xây dựng đất nước, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ, máy móc thiết bị thô sơ, số lượng công nhân chỉ vài chục người. Tình hình kinh tế đất nước lúc bấy giờ rất nghèo nàn thì Xí nghiệp càng gặp những khó khăn hơn, có những lúc tưởng chừng Xí nghiệp đã không thể vượt qua nổi trong những năm hoạt động với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập. Để tháo gỡ những khó khăn, Xí nghiệp khắc phục bằng các biện pháp: + Chủ động tìm và khai thác nguồn vật tư, nguyên liệu. + Nghiêm cứu chế thử các sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu và từng bước hạ giá thành sản phẩm. + Mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm cơ hội ở thị trường nước ngoài. + Giảm bớt số lượng nhân công dư thừa, đồng thời đào tạo số lao động hiện có để đáp ứng khả năng chuyên môn trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Tập trung cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất nhằm hạn chế bớt thời gian giãn đoạn sản xuất. + Tận dụng triệt để những năng lực của máy móc thiết bị hiện có, đầu tư thêm một số thiết bị mới tại các khâu then chốt nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. + Soạn thảo được nhiều văn bản quy định nội quy, quy chế chung cho toàn bộ Xí nghiệp, và nội quy đối với từng phân xưởng sản xuất thể hiện tính kỷ luật cao trong làm việc. Tất cả với lòng quyết tâm ý trí và hơn hết là lòng yêu nghề cùng sự điều hành sáng suất, đúng đắn của Ban giám đốc. Đã đưa được một Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 ngày nay với một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại cùng công nghệ hoàn thiện, quy mô mở rộng số lượng cán bộ công nhân viên chức tăng lên không ngừng_có trên 400 người làm việc trong các phân xưởng phòng ban khác nhau, thu nhập bình quân của người lao động trong Xí nghiệp được bảo đảm. Năm 2003, được sự đầu tư của nhà nước, Xí nghiệp đã xây dựng và đưa vào sử dụng nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP( good phamarceutical manufacturing practice_cơ sở sản xuất thuốc tốt ). Đã có cơ sở kỹ thuật sản xuất thuốc tương đối hiện đại với quy trình công nghệ khép kín, sản xuất trong môi trường vô trùng, các công đoạn sản xuất nhanh, kỹ thuật xử lý nước tinh khiết, các kỹ thuật kiểm tra hoá lý cao, chuẩn xác đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm. Trên con đường phát triển của mình Xí nghiệp không ngừng đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng cường trang thiết bị nhằm hiện đại hoá hơn nữa dây tryuền sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tìm kiếm thị trường.Xí nghiệp cũng có những chính sách thưởng phạt phù hợp nhằm khuyến khích đội ngũ công nhân viên làm việc có hiệu quả. Đầu tháng 3 năm 2005 Xí nghệp đã có quyết định của Bộ y tế cho phép đổi sang hình thức Công ty cổ phần chi phối 51% vốn nhà nước họat động theo quy định, điều lệ, luật định về Công ty cổ phần, và tên chính thức của công ty từ đó đến nay là: Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một trong những đơn vị hàng đầu trong khối doanh nghiệp nhà nước. Sản lượng tiêu thụ hàng năm của công ty chiếm khoảng 1/5 tổng sản lượng của cả 20 đơn vị thành viên Tổng công ty Dược Việt Nam. Hàng tháng, Công ty sản xuất và tiêu thụ khoảng 50 loại thuốc tiêm, 95 loại thuốc viên,5 laọi cao xoa, thuốc nước. Đăc biệt các mặt hàng có doanh thu lớn như: Ampicilin, Amoxcilin, Vitamin B1, Vitamin C, Cloxit…Những năm gần đây,sản phẩm của công ty liên tục dành được danh hiệu “hàng Việt Nam chất lượng cao” tại các hội chợ triển lãm và có uy tín cao trong cả nước. Công ty được thành lập và hoạt động với mục tiêu phát triển là huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm theo chức năng và ngành nghề được cấp giấy phép. Đồng thời nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu tối đa lợi nhuận, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, góp phần vào sự nghiệpchăm sóc sức khoẻ người dân, đóng góp cho Ngân sách nhà nước và không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, tạo thế mạnh không những trong nước ma còn vươn xa ra thế giới. Công ty đạt được kết quả cao trong quá trình sản xuất. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần: Mã số Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu 19844492509 20182365460 80283028999 2 Trong đó doanh thu hàng XK 3 Các khoản giảm trừ 61430892 140264990 320939292 ( 03 = 05 + 06 + 07) 5 Giảm giá 54825058 64004718 6 Hàng bán bị trả lại 61430892 85439932 256894574 7 Thuế TTĐB, XK phải nộp 10 1. Doanh thu thuần 19783061617 20042100470 79962089707 ( 10 = 01- 03) 11 2. Giá vốn hàng bán 17656507183 17297767709 70166493185 20 3. Lợi nhuận gộp ( 20=10-11) 2126554434 2744332761 9795596522 21 4. Chi phí bán hàng 370167891 385834703 1710306746 22 5. Chi phí quản lý DN 1160916017 1381955216 5015423858 30 6. LNT từ HĐKD 595470526 976542842 3069865918 31 7. TN từ HĐTC 40545999 50319697 210437303 32 8. Chi phí HĐTC 650742448 1042302412 3252482027 40 9. LNT từ HĐTC -610196449 -991982715 -3042044724 41 10. Các khoản TN bất thường 70986080 877852712 1040241042 42 11. Chi phí bất thường 7299375 518011847 844254722 50 LN bất thường (50=41-42) 63686705 359840865 495986320 60 13. Tổng LN trước thuế 48960782 344400992 523867514 ( 60 = 30 + 40 + 50 ) 70 14. Thuế TNDN phải nộp 110208517 167618404 80 15. LN sau thuế ( 80=60-70) 48960782 234192675 356189110 Thị trường kinh doanh của công ty: Chủ yếu là ở phía Bắc, các tinh miền Trung từ Thanh Hoá trở ra có tới 50 đơn vị với luợng mua lớn nhất là 300 triệu/ tháng, còn trung bình là 100 triệu. Từ Thanh Hoá tới Quảng Bình có khoảng 24 đơn vị với luợng mua trung bình 150 triệu/ tháng. Công ty xây dựng được một kênh phân phối đa cấp hoàn chỉnh trên thị trường nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Sản phẩm phân phối tới các công ty dược phẩm, Bệnh viện trung ương, tỉnh, huyện, đại lý các cấp, nhà thuốc, cửa hàng bán buôn bán lẻ, rồi cuối cùng đến tay người tiêu dùng. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy, quản lý của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức khoảng trên 500 người, trong đó khoảng trên 200 người có trình độ đại học cao đẳng trở lên. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến – đa chức năng, tập thể lãnh đạo, cấp dưới trực tiếp chịu sự quản lý của cấp trên theo chế độ một thủ trưởng. Được hình thành rất phù hợp với quy trình sản xuất kinh doanh của công ty, sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong bộ máy đã được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản. Đó là điều đảm bảo cho sự thống nhất hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận trong guồng máy điều hành và quản lý của công ty. Trong đó: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền hành cao nhất gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp ít nhất 1 năm 1 lần do Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do Ban kiểm soát triệu tập. Dưới Đại hội đồng cổ đông là Hội đồng quản trịgồm có 5 người 1 chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành, 1 Phó chủ tịch kiêm kế toán trưởng, 3 thành viên ở các mảng kinh doanh, kỹ thuật, sản xuất. Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông để cùng thống nhất lãnh đạo công ty phát triển. Bên cạnh Hội đồng quản trị có Ban kiểm soát, gồm 3 người: 1 trưởng ban kiêm phó phòng tài chính- kế toán nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ sach, báo cáo tài chính của công ty, thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra. Dưới Hội đồng quản trị là Giám đốc người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động, kết quả hoạt động của đơn vị. Dưới Giám đốc có các Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ, Trợ lý giám đốc. Tại các phòng ban: Các trưởng phòng có nhiệm vụ giúp các Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể và điều hành hoạt động của các phòng ban trong công ty theo tổ chức. Dưới trưởng phòng là phó phòng có trách nhiệm trợ giúp trưởng phòng mọi công việc trong phòng. + Các phân xưởng sản xuất: Gồm phân xưởng sản xuất thuốc tiêm, phân xưởng sản xuất thuốc viên, phân xưởng chế phẩm, phân xưởng cơ điện. Đứng đầu là quản đốc phân xưởng, có nhiệm vụ đôn đốc công nhân làm việc và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất với người quản lý cấp trên mà trực tiếp là Phó giám đốc sản xuất. Các phân xưởng này hoạt động theo chức năng cụ thể của mình để đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty đã đề ra. + Phòng nghiên cứu, triển khai: Có nhiệm vụ nghiên cứu các mặt hàng công ty đang sản xuất, theo dõi quy trình tiêu thụ các mặt hàng này, kết hợp với phòng thị trường để nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới. Do tính chất quan trọng của công việc nên phòng được công ty trang bị các trang thiết bị, dụng cụ hiện đại phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai sản phẩm mới. + Phòng kiểm tra chất lương (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra nguyên liệu đầu vào, xem xét nguyên liệu đó có đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn hay không?, kiểm tra nguyên liệu đó có đủ với số lượng công ty đã yêu cầu. Sau khi tiến hành kiểm tra đầu vào của nguyên liệu, phòng còn tiến hành việc thẩm định chất lượng của sản phẩm đầu ra như: Thành phẩm và các loại bán thành phẩm có đủ điều kiện để xuất kho hay không. Đây là khâu quan trọng nhất trước khi đưa sản phẩm của công ty ra thị trường. Với tập hợp các nhân viên có tài, có đức trong phòng làm việc với phương châm không để sản phẩm có chất lượng kém tới tay người tiêu dùng. + Phòng đảm bảo chất lượng: Phòng này kết hợp với hai phòng là phòng nghiên cứu triển khai và phòng kiểm tra chất lượng để đào tạo cán bộ nhằm đảm bảo cho họ có đầy đủ kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm tra các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hoàn thành và đưa ra kiến nghị để thay đổi, có trách nhiệm ban hành các quy chế dược, tiêu chuẩn sản xuất thuốc theo quy định của Nhà nước, cục Dược và Bộ y tế. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quy hoạch về đầu tư công nghệ, máy móc trang thiết bị cho công ty, đồng thời tiến hành sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc trang thiết bị. + Phòng kế hoạch cung ứng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch lao động, tiền lương của các phân xưởng và toàn bộ công ty. Chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư, đảm bảo nguyên liệu, bao bì về số lượng và chất lượng phục vụ sản xuất. + Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, thống kê, lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của công ty trong mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận có liên quan trong công ty để phục vụ công tác quản lý kinh tế theo đúng các chế độ về tài chính- kế toán giúp Giám đốc có phương pháp điều hành và xác định đúng hướng đi của công ty. + Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm Phòng tổ chức lao động, Phòng hành chính, Phòng y tế. Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự, thực hiện đầy đủ chinh sách của người lao động. Xây dựng và tham mưu về Lương, thưởng, bảo hiểm đảm bảo đời sống văn hoá tinh thần chao cán bộ công nhân viên.Phòng ytế được trang bị đầy đủ các dụng cụ ytế phục vụ cho việc chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong công ty. + Phòng thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu lập kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu của thị trường để đưa ra những giải pháp sản xuất tối ưu, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, xây dựng hệ thống phân phối hoàn chỉnh và ổn định, thực hiện chiến dịch quảng bá, đồng thời cố vấn cho Giám đốc ra các quyết định về sản xuất, tiêu thụ, kinh doanh. + Phòng bảo vệ: Nhiệm vụ của phòng bảo vệ là phụ trách bảo vệ mọi tài sản thuộc phạm vị quản lý của công ty, kiểm tra hàng hoá vật tư xuất ra, mua vào có đầy đủ giấy tờ hay không, giữ gìn trật tự trị an trong công ty, kiểm soát khách đi ra vào trong công ty. Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 PX thuốc tiêm Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Trợ lý giám đốc Phó giám đốc phụ trách sản xuất Giám đốc Phó giám đốc phụ trách KH-CN Hội đồng quản trị Phong nghiên cứu triển khai Phòng đảm bảo chất lượng PX cơ điện PX chế phẩm PX thuốc viên Phòng kế hoạch cung ứng Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng bảo vệ Phòng thị trường Phòng kiểm tra chất lượng 1.1.3. Quy trình công nghệ sản xuầt: Nói đến thuốc là nói đến loại sản phẩm trực tiếp tác động vào cơ thể con người ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ. Do vậy quy trình sản xuất thuốc phải bảo đảm khép kín và tuyệt đối vô trùng, tổ chức sản xuất phải chặt chẽ logic, sản phẩm phải được kiểm tra bằng những tiêu chuẩn chính xác. Quá trình sản xuất thuốc đươc chia thành 3 giai đoạn: + Giai đoạn chuẩn bi: Khi có lệnh sản xuất của phòng kinh doanh, phân xưởng sản xuất chuẩn bị và lên kế hoạch sản xuất. sau đó, Tổ trưởng tổ phâ chế sẽ có nhiện vụ chuẩn bị các loại phiếu lĩnh vật tư. + Giai đoạn sản xuất: Tổ trưởng sản xuất và kỹ thuật viên phải trực tiếp giám sát công việc pha chế mà công nhân. + Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm: Giai đoạn cuối cùng này sau khi sản xuất song tiến hành kiểm nghiệm, sau đó đóng gói, rồi chuyển lên kho cùng phiếu khiểm nghiệm và phiếu nhập kho của công ty. Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất của từng phân xưởng: 1.1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng thuốc tiêm: Ngoài công việc pha chế dược liệu còn có các công việc cắt ống để ống thuỷ tinh được đồng bộ, sau khi cắt ống xong thương để lại bụi vụn cắt vạy lại tiến hành rửa ống để đảm bảo vô trùng. Từ nguyên liệu thuôc sau khi pha chê đúng quy cách và tiêu chuẩn quy định cho vào ống, đóng ống, rồi hàn ống lại vào soi lên ánh sáng để đảm bảo trong sạch… Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất loại ống 1 ml: Ống rỗng Cắt ống Rửa ống Đóng ống Hàn, soi, in ống Pha chế NVL Kiểm tra đóng gói Giao nhận Đóng gói hộp Ủ ống Sơ đồ 3: Dây truyền sản xuất loại ống 2ml, 5ml Ống rỗng Rửa ống NVL Pha chế Đóng ống Đóng gói hộp Giao nhận Kiểm tra đóng gói Hàn, soi,in ống 1.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng viên: + Với viên con nhộng: Khi đó nguyên vật liệu dưới bàn tay công nhân xay ra, rồi pha chế đúng định mức, cho vào đóng bao thành viên rồi đóng gói… nhập kho Sơ đồ 4: Dây truyền công nghệ sản xuất thuốc viên con nhộng NVL Xay, rây Pha chế Đóng bao Đóng gói Kiểm tra, đóng gói Giao nhận Đóng gói hộp + Với viên nén thì ngoài xay và pha chế thì giai đoạn dập viên là rất quan trọng vì nếu dập chặt quá khi dùng thuốc sẽ lâu tan không trị được bệnh, nếu lỏng quá thì sẽ không còn gọi là thuốc viên nén nữa sẽ dễ bị dời khi di chuyển. Vì vậy, đòi hỏi phải có kỹ thuật và kiến thức tay nghề thực sự. Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất thuốc viên nén NVL Xay, rây Pha chế Dập viên Đóng gói Kiểm tra, đóng gói Giao nhận Đóng gói hộp 1.1.3.3. Quy trình sản xuất tại phân xưởng chế phẩm: thì sản xuất các loại thốc mỡ, thuốc tra mắt,nhỏ mũi, các loại cao xoa. Phân xưởng có tổ mỡ và tổ hoá dược. Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất các loại chế phẩm: NVL Xử lý Chiết xuất Tinh chế Sấy khô Kiểm tra, đóng gói Giao nhận Đóng gói hộp 1.1.3.4. Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng cơ khí: Phân xưởng cơ khí là phân xưởng phụ chuyên phục vụ sửa định kỳ, thường xuyên, phục vụ điện, nước và sản xuất sợi cho các phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng cơ khí bao gồm các tổ tiện, gò hàn, nồi hơi…Công nghệ sản xuất của đơn vị nhìn chung đạt trình độ cao, hiện đại. 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. 12.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một công ty nhà nước hoạt động trên một thị trường cạnh tranh khốc liệt, cần tổng kết thành tích hay tồn tại của năm cũ để biết nên phát huy hay rút kinh nghiệm trong năm tới muốn đươc vậy bộ máy kế toán phải thống nhất và làm việc cật lực nhất là cuối năm. Cần thiết phải tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý, cung cấp thông tin phải thực sự chuẩn xác. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung một thủ trưởng mà đứng đầu là Kế toán trưởng. Kế táon truởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho Giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Dưới kế toán truởng la Phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán khác. Phòng tài chính - kế toán gồm 11 người ( trong đó có 9 người chịu sự quản lý của trưởng phòng và phó phòng ). Trong đó, 10 người cố trình độ Đại học, 1 người ( thủ quỹ ) trình độ trung cấp. Có 8 người trên 40 tuổi, 3 người dưới 35 tuổi. Tổng số có 9 nữ và 2 nam (1 nam - Kế toán trưởng, 1 nam kế toán giá thành kiêm kế toán TSCĐ). Ngoài ra còn có 4 nhân viên kinh tế phân xưởng ứng với 4 phân xưởng sản xuất như: Nhân viên kinh tế phân xưởng tiêm, Nhân viên kinh tế phân xưởng viên, Nhân viên kinh tế phân xưởng chế phẩm, Nhân viên kinh tế phân xưởng cơ khí. Có nhiện vụ thu thập thông tin tại các phân xưởng cho phòng kế toán tổng hợp. Nhiệm vụ của phòng tài chính - kế toán: + Tổ chức nghiệp vụ kế toán trong toàn công ty, phải chon hình thức thích hợp. + Đề xuất, soạn thảo và trao đổi cung các phòng ban khác giúp Giám đốc ban hành các quy định cụ thể của công ty về tài chinh - kế toán. + Than gia xây dựng định mức và đơn giá các mặt hàng của công ty. + Đề xuất xây dựng giá thành sản phẩm. + Cân đối các nguồn vốn để phục vụ đầu tư và sản xuất kinh doanh. + Thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. + Thực hiện thanh toán công nợ và kiểm tra chứng từ trước khi trình với Giám đốc. + Lập báo cáo kế toán hàng quý, năm theo quy địnhcủa Nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cầu của cơ quan cấp trên. + Tổ chức thanh lý tài sản, vật tư, sản phẩm kém chất lưọng. Chức năng của phòng tài chính - kế toán: Theo dõi toàn bộ các mặt liên quan đến tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiện vụ tổ chức thực hiên toàn bộ công tác kế toán và thống kê trong pham vi doanh nghiệp, giúp người lãnh đạo công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hợp đồng kinh tế: Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép sổ sách, hạch toán và quản lý kinh tế. Sơ đồ 7: Bộ máy tài chính - kế toán tại Công ty cổ phần Dược phẩmTrung ương 2 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Máy tính Thủ quỹ Thu ngân KT lương Kế toán TSCĐ KT giá thành KT thành phẩm TThụ KT thanh toán KT ngân hàng KT kho Nhân viên kinh tế PX tiêm Nhân viên kinh tế PX viên Nhân viên kinh tế PX chế phẩm Nhân viên kinh tế PX cơ khí Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán : Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức điều hành bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của công ty. Đồng thời kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên cũng như nhiều đối tượng quan tâm đến BCTC khác> Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán khác phần đề lên BCĐ tài khoản và lập báo cáo cuối kỳ.Phó phòng phụ trách các nhân viên kế toán phần hành TSCĐ, kế toán giá thành, kế toán tiêu thụ, kế toán thanh toán, kế toán kho. Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí NVL trực tiếp,chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung để tính giá thành phẩm. Kế lương: có nhiệm vụ tính lương, thưởng, bảo hiểm, chế độ chính sách cho toàn bộ công nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà nước về lương và các khoản trích theo lương. Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về TSCĐ và tín khấu hao TSCĐ trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo quy định. Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi việc xuất vật liệu cho sản xuất, nhập kho vật liậu từ ngoài vào. Kế toán vật tư phải tổng hợp, lưu trữ các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí NVL và CCDC. Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc bán hàng, tiêu thụ để ghi sổ về số lượng và giá trị. Kế toán thành phẩm: có nhiệm vụ tập hợp theo dõi chứng từ liên quan đến số lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho theo các mục đích khác nhau. Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, thu chi tiền mặt phải có chứng từ rõ ràng, cuối ngày lập báo cáo quỹ. Thu ngân: có nhiệm vụ hàng ngày thu tiền bán hàng từ dưới cửa hàng của công ty lên nộp cho thủ quỹ. Kế toán trưởng sử dụng phần mền kế toán Fát Accouting 2005 để quản lý kế toán bán hàng và kế toán kho (đầu ra và đầu vào ). 1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức công việc lao động, tổ chức quản lý cũng như trình độ yêu cầu quản lý ở công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính - kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp báo cáo tài chính và kiểm tra kế toán. Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/ 01 đến ngày 30/ 12. Kỳ kế toán theo tháng, một năm gồm 12 kỳ kế toán ứng với 12 tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, nguyên tắc và phương pháp chyển đổi các đồng tiền khác là Việt Nam đồng ( VNĐ ). Phương pháp theo dõi vật tư là phương pháp kê khai thường xuyên.Giá vật tư, thành phẩm xuất kho tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là đánh giá theo nguyên vật liệu chính và phân bổ giá thành theo khoản mục. Phương pháp hạch toán ngoại tệ là phương pháp tỷ giá hạch toán. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là theo phương pháp đường thẳng, thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống thống chứng từ: Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 đang sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu chung đã được Bộ tài chính quy định như: Chứng từ về lao động tiền lương: Bảg chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán lương độc hại, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai nạn giao thông. Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Bảng thanh toán hàng đại lý ( ký gửi), Thẻ quầy hàng. Chứng từ về tiền: Phiếu chi, Phiếu thu, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Giấy đề nghị tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ, Khế ước cho vay. Chưng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý được chặt chẽ, công ty còn quy định thêm một số chứng từ riêng sử dụng trong nội bộ công ty như: Danh sách nợ quá hạn, giấy xin khất nợ: Giấy xin khất nợ có mẫu như sau: GIẤY XIN KHẤT NỢ Tên tôi là:………………………………………………………… Chức vụ:………………………………………………………….. Đơn xin công tác:………………………………………………… Xin khất:………………………………………………………….. Số hoá đơn:…………. Hình thức thanh toán Ngày tháng n ăm Ký tên 1.2.4. Hệ thống tài khoản Hiện nay Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 đang sử dụng Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141- TC- QĐ / CĐKT ra ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản cấp 2 và 3 của công ty được mở theo quy định chung của Bộ tài chính.Ngoài ra, để thuận tiện cho việc tổ chức quản lý và công tác kế toán công ty đã đăng ký một số tài khoản cấp 2 cấp 3 theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Dưới đây là ví dụ một số tài khoản và tiểu khoản công ty sư dụng: TK 112: Tiền gửi ngân hàng, được chi tiết thành: TK11211: Tiền VNĐ gửi Ngân hàng công thương TK 11221: Tiền VNĐ gửi Ngân hàng ngoại thương TK 154: Chi phí sản xuất ở phân xưởng, được chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất TK 622: Chi phi nhân công trực tiếp, được chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất TK 632: Giá vốn hang bán, được chi tiết thành tiểu khoản: TK 6321: Giá vốn bán hàng hoá TK 6322: Giá vốn thành phẩm… 1.2.4 Hệ thống sổ sách kế toán. Với quy mô lớn Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một đơn vị có số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, thường xuyên đa dạng do đó công ty tiến hành công tác kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Các Nhật ký - chứng từ công ty đang dùng: 1- 2- 4- 5- 7- 8- 10 ( không có Nhật ký - chứng từ số 3 – 6 - 9 ) Bảng kê sử dụng: 1- 2- 4- 5- 6- 10- 11 ( không sử dụng bảng kê số 3- 9 ) Sổ chi tiết các tài khoản có thẻ như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hành ( mỗi Ngân hàng một sổ), Sổ TSCĐ. Sổ chi tiết tài khoản: 131, 141, 142, 331, 1521, 1522, 1523, 1524, 1527, 15311, 15312. Các sổ theo dõi chi phí 621, 622, 627 ( Chi tiết theo từng phân xưởng) Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 theo hình thức Nhật ký - chứng từ: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký- Chứng từ Thẻ, sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổn hợp chi tiết Báo c._.áo tài chính Chú giải: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán ở công ty Bao gồm: Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị. Hàng quý Công ty lập 3 Báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không được lập ở công ty. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập hàng quý. Còn Thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối năm. Các báo cáo kế toán này chỉ có giá trị khi có đầy đủ chữ ký của kế toán tổng hợp và quyền Giám đốc. Tất cả các mẫu báo cáo kế toán của Công ty được lập theo mẫu quy định chung của Bộ tài chính. Báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan nhà nước như: Cơ quan thuế, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý vốn. Ngoài ra, Công ty còn lập Báo cáo nội bộ khi có yêu cầu của Giám đốc như: Báo cáo tình hình công nợ, Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo nộp ngân sách, Báo cáo hàng tồn kho… CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính và một số kết quả đạt được của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn, vậy phải làm cách nào đó huy động được nguồn vốn đầu tư. Phải phân tích tình hình tài chính, khi biết được tình hình tài chính tốt rồi đầu tư chỉ là vấn đề thời gian. Các quyết định quản lý cũng đều dựa trên kết quả thu được từ việc đánh giá tình hình tài chính. Bên cạnh đó quản lý tài chinh thì công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất. Tình hình tài chính của công ty được thể hiện chủ yếu và rõ nét nhất trên Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán được lập hàng quý. Báo cáo tài chinh được lập hàng năm thì bảng cân đối kế toán được coi là quan trọng nhất, bởi nó có thể đánh giá khái quát được tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn của công ty nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung. Tình hình vốn của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 được phản ánh qua bảng sau: Bảng 2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch ST % ST % ST % A. TSLĐ & ĐTNH 100 60.928.963.579 82,78 75.625.500.36 81,89 14.696.536.787 21,79 I. Tiền 110 1.664.800.509 2,26 1.936.442.200 2,1 271.641.691 16,32 1. Tiền mặt 111 737.988.947 579.130.362 2. Tiền gửi ngân hàng 112 926.811.562 1.357.311.831 II. Các khoản ĐTTCNH 120 - - IIII. Các khoản phải thu 130 24.033.266.520 32,65 33.538.820.096 36,31 9.505.553.576 39,55 1. Phải thu khách hàng 131 23.030.846.952 28.968.760.402 2. Trả trước cho người bán 132 904.893.740 3.182.326.489 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 1.287.037.877 4. Phải thu nội bộ 134 - - 5. Phải thu khác 138 97.525.828 100.695.328 6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 - - IV. Hàng tồn kho 140 33.217.507.852 45,12 39.458.211.023 42,72 6.240.703.171 18,78 1. Hàng mua đang đi đường 141 - - 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 20.036.874.200 22.227.835.466 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 46.318.304 39.808.813 4. Chi phí SXKD dở dang 144 3.742.902.634 2.228.805.046 5. Thành phẩm tồn kho 145 8.463.968.266 13.916.153.360 6. Hàng hoá tồn kho 146 - - 7. Hàng gửi bán 147 927.444.448 1.045.608.338 8. Dự phòng giảm giá HàNG TÅN KHO 149 - - V. TSLĐ khác 150 2.013.388.698 2,73 692.027.047 0,75 -321.361.651 -15,96 1. Tạm ứng 151 839.016.220 713.665.700 2. Chi phí trả trước 152 373.938.364 282.740.990 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 800.434.114 -304.379.643 VI. Chi sự nghiệp 160 - - B. TSCĐ & ĐTNH 200 12.675.286.842 16.728.286.363 18,11 4.052.999.521 31,97 I. TSCĐ 210 7.640.149.466 13.215.817.707 14,31 5.575.668.234 72,27 1. TSCĐ hữu hình 211 7.640.149.466 13.215.817.707 2. TSCĐ thuê tài chinh 214 - - 3. TSCĐ vô hình 217 - - II. Các khoản ĐTTC dài hạn 220 80.000.000 80.000.000 III. Chi phí XDCB DD 230 4.955.137.376 6,73 3.432.468.656 3,72 -1.522.668.720 -30,72 IV. Các khoản ký cược, ký quỹ 240 V. Chi phí trả trước dài hạn 241 Tổng tài sản 250 73.604.250.421 100 92.353.786.729 100 18.749.536.308 25,47 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 300 46.767.292.408 63,54 62.297.108.080 67,54 15.529.815.672 33,2 I. Nợ ngắn hạn 310 45.069.747.001 61,23 60.166.004.673 65,14 15.529.815.672 33,49 1. Vay ngắn hạn 311 21.691.976.826 25.580.848.136 2. Nợ đến hạn trả 312 - - 3. Phải trả người bán 313 12.240.120.082 25.018.173.006 4. Người mua ứng tiền trước 314 205.000.000 29.269.288 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 -920.413.576 -172.923.161 6. Phải trả CNV 316 1.879.577.832 782.123.990 7. Phải trả nội bộ 317 - - 8. Phải nộp, phải trả khác 318 9.973.485.837 7.928.513.414 II. Nợ dài hạn 320 1.697.545.407 2.131.101.407 2,31 433.556.000 25,54 III. Nợ khác 330 - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 26.836.958.013 36,46 30.056.680.649 32,54 3.219.722.036 11,99 I. Nguồn vốn quỹ 410 26.720.804.557 36,3 29.800.576.495 32,26 3.079.771.938 11,52 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 24.899.611.292 26.848.243.425 2. Quỹ đầu tư phát triển 414 591.907.213 591.907.213 3. Quỹ dự phòng tài chinh 415 10.139.409 10.139.409 4. LN chưa phân phối 416 1.219.146.643 2.350.286.448 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 116.153.456 0,16 256.104.154 0,28 139.950.698 102,48 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 421 -1.160.698 5.000.000 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 92.024.154 180.814.154 3. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 25.290.000 25.290.000 Tổng nguồn vốn 430 73.604.250.421 100 92.353.786.729 100 18.749.536.308 25,47 Qua bảng số liệu và kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy được khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nhân tố như sau: Trước tiên ta nhìn vào tổng tài sản của công ty số cuối năm tăng so với số đầu năm là 18.749.536.308 đồng tăng tương ứng là 25,47% (đồng thời tổng nguồn vốn cũng tăng đạt được mức tăng và tỷ lệ tăng tương ứng). Tổng tài sản của công ty tăng lên do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Quy mô tăng lên chủ yếu là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn số cuối kỳ tăng so với số đầu năm là: 13.096.536.787 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 21,49%. Nhìn vào từng chỉ tiêu nhỏ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì ta lại thấy rằng: Các khoản phải thu là tăng cao nhất với mức tăng số cuối năm so với số đầu năm là 9.505.553.576 đồng tăng tương ứng là 39,55%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản 32,65 số đầu năm và 36,31 số cuối năm. Trong đó khoản phải thu khách hàng là tăng cao nhất, do trong quá trình kinh doanh công ty bán hàng cho nợ quá nhiều, một phần do đã làm an lâu năm có uy tín. Các khoản phải thu lớn như vậy chứng tỏ công ty đã để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty và khả năng xảy ra rủi ro trong thanh toán. Đồng nghĩa với việc công ty phải mất một khoản chi phí để thu các khoản phải thu này. Công ty cần có biện pháp thu hồi vốn để đẩy nhanh tốt độ luân chuyển vốn và nâng cao khả năng thanh toán. Có thể dùng biện pháp như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh và thanh toán trước hạn. Hàng tồn kho của công ty số cuối kỳ cũng tăng lên so với số đầu năm là 6.240.703.171 đồng tăng tương ứng với 18,78%. Hàng tồn kho tăng cũng là xuất phát từ nhu cầu muốn mở rộng thị trường, với đặc thù ngành nghề của công ty là sản xuất thuốc nên tồn kho chủ yếu của công ty là Nguyên vật liệu để có thể đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu khi cần kịp thời và đầy đủ, ta có thể thấy rõ trên Bảng cân đối kế toán trong tổng số hàng tồn kho thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn đầu năm chiếm 60.32% và cuối năm chiếm 56.33% Điều này không có gì đáng ngại vì càng ngày giá cả càng tăng cao theo đó khách hàng cũng càng tăng, như vậy dự trữ nhiều có thể đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó vốn bằng tiền của công ty số cuối năm tăng so với số đầu năm là 271.641.691 đồng tăng tương ứng là 16,32% có tăng lên nhưng không cao tuy nhiên đã phản ánh được khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty tăng lên, khả năng thanh toán tức thời cao. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì chỉ có tài sản lưu động khác là giảm xuống khi so sánh số cuối năm với số đầu năm là -321.361.651 đồng giảm tỷ lệ tương ứng là -15,96%. Đây là một nhân tố tích cực công ty cần phát huy. Xét về tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì số cuối năm tăng lên so với số đầu năm là 4.502.999.521 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 31,97%. Khi tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng lên có nghĩa là công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Đặc biệt sự tăng lên đáng kể của tài sản cố định số cuối năm tăng so với số đầu năm là: 5.575.668.234 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 72,27%. Tăng chủ yếu là mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà cửa kiến trúc. Ta có thể thấy rõ hơn khi nhìn vào bảng tình hình tăng giảm tài sản cố định hữu hình sau: Bảng 3: Tình hình tăng giảm TSCĐ Hữu hình Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị dụng cụ quản lý TSCĐ khác Tổng cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 8.027.903.000 17.993.550.317 842.428.715 542.653.110 378.935.797 27.790.470.939 2. Số tăng trong kỳ 5.471.490.880 829.731.043 784.981.609 117.317.935 7.203.521.467 3. Số giảm trong kỳ 4. Số dư cuối kỳ 13.499.393.880 18.828.281.360 1.627.410.324 659.971.045 378.935.797 34.993.992.406 II. Giá trị đã hao mòn 1. Số dư đầu kỳ 6.099.792.872 12.996.441.611 516.745.851 237.213.156 300.127.983 20.150.321.473 2. Số tăng trong kỳ 426.137.718 944.517.692 95.306.234 122.780.547 39.141.035 1.627.853.226 3. Số dư cuối kỳ 6.525.930.590 13.940.959.303 612.032.085 359.963.703 339.269.018 21.778.174.699 III. Giá trị còn lại 1. Số dư đầu kỳ 1.928.110.128 5.002.108.709 325.682.864 305.439.958 78.807.816 7.640.149.475 2. Số dư cuối kỳ 6.973.463.290 4.887.322.057 1.055.358.239 300.007.342 39.666.779 13.215.817.707 Việc TSCĐ tăng là bình thường với một công ty chuyên sản xuất kinh doanh như Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Hơn nữa nói lên rằng công ty rất chú trọng việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới để nâng cao năng suất lao động cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, nhà cửa kiến trúc tăng lên vào cuối kỳ chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty rất được quan tâm. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang có số cuối năm lại giảm so với số đầu năm là: 1.522.668.720 giảm tỷ lệ tương ứng là 30,72%.Như ta đã biết năm 2003 công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thuốc tốt đặt tiêu chuẩn GMP và đã đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả sản xuất rất lớn,thuốc đã tăng cả về số lượng và chất lương, là một công trình có tình quy mô.Với công trình đó những năm gần đây công ty tam thờI không đầu tư thêm vào những công trình lớn như vậy nữa nên ta có thể thấy chi phí xây dựng cơ bản có giảm nhưng không đáng kể.Tuy nhiên sự giảm đi này là không hợp lý lắm trong khi tài sản cố định tăng cũng như tổng tài sản của công ty tăng. Nhưng công ty vẫn hoạt động hiệu quả và mở rộng được cơ sở sản xuất. Xét về tổng nguồn vốn: Như đã nói ở trên tổng nguồn vốn số cuối kỳ và số đầu năm cũng tăng tương ứng với mức tăng và tỷ lệ tăng của tổng tài sản là 18.749.536.308 đồng tăng tương ứng 25,47%. Trong mức tăng của tổng nguồn vốn của công ty thì nhân tố nợ phải trả tăng cao nhất, số cuối năm so với số đầu năm tăng là 15.529.815.672 đồng, tăng tương ứng 33,2%, chứng tỏ công ty đi chiếm dụng vồn nhiềusự chiếm dụng này là hợp pháp dựa trên sự thoản thuận trên hợp đồng mua bán hàng cùng nhất trí, công ty không có khoản nợ quá hạn nên công ty rất có uy tín thể hiện ở việc trong kinh doanh rất thuận lợi và lợi nhuận không ngưng tăng. Với sự tăng cao như vậy xét về mặt lý thuyết là không tốt cho tình hình hoạt động của công ty vì nó làm giảm khả năng tự tài trợ. Tuy nhiên điều đó chỉ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty khi các khoản phải trả từ bên ngoài như phải trả người bán, phải nộp Nhà nước hay phải trả công nhân viên chiếm tỷ lệ cao. Nợ dài hạn cuối năm đã tăng so với đầu năm là 433.556.000 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 25,54%. Nhưng không làm biến động tổng nguồn vốn nhiều nên sự biến động chủ yếu của Nợ phải trả tập trung ở nợ ngắn hạn. Xét về nguồn vốn chủ sở hữu: cuối năm đã tăng so với đầu năm là 3.219.722.036 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 11,99%. Tuy có tăng nhưng với tỷ lệ thấp do Nợ phải trả tăng cao trong khi đó, nguồn kinh phí, quỹ khác lại có mức tăng khá cao là 102,49% ( * 100) và tỷ lệ tăng là 220.49% ( * 100) Như vậy, ta thấy rằng mặc dù sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhưng công ty vẫn được Nhà nước cấp thêm vốn ngân sách để đầu tư phát triển sản xuất và hỗ trợ sản phẩm. Đây chính là việc Nhà nước hỗ trợ cho sản phẩm thuốc nội địa trước sự tấn công của thuốc nhập ngoại. 2.1.2. Một số kết quả đạt được của công ty Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế, luôn hoàn thành các chỉ tiêu nhà nước giao, không những thế còn vượt mức luôn nộp ngân sách đầy đủ đảm bảo được ba lợi ích: nhà nước, công ty, người lao động. Là một trong những Công ty Dược lớn trong tổng ngành dược của toàn quốc. Thời gian qua công ty đã phát triển không ngừng, sản lượng hàng hoá sản xuất ra hàng năm không ngừng tăng lên, cơ cấu mặt hàng ngày càng đa dạng phong phú vừa đảm bảo tính chuyên môn hoá vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường ngày một tốt hơn. Do đó, công ty luôn đảm bảo hoàn thành kế hoạch về mặt hiện vật và vượt mức kế hoạch về mặt giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất. Bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm luôn là một vấn đề được công ty quan tâm chú trọng. Mặc dù năng lực sản xuất của công ty chưa được phát huy hết nhưng khối lượng sản phẩm sản xuất ra đã đặt ra cho vấn đề tiêu thụ nhiều khó khăn. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, thì sự cạnh tranh càng khắc nghiệt, cũng như sự xâm nhập của thuốc nhập ngoại ngành dược nước ta cũng gặp không ít khó khăn. Trước sự lớn mạnh của ngành dược nước ta nói chung và Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nói riêng, công ty đã phải giảm giá một số loại mặt hàng. Tuy gặp những khó khăn nhưng công ty đã đạt được những kết quả trong sản xuất kinh doanh cũng không nhỏ. Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006, phản ánh những kết quả công ty đã đạt được không nhỏ trong một nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ. Bảng 4 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Phần I: Lãi - lỗ Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch (±) ST % - Tổng DTBH & CC dịch vụ 01 75.387.200.016 91.311.944.136 15.924.744.120 21,12 - Các khoản giảm trừ (03 = 04 + 05 + 06) 03 1.565.189.359 1.895.853.489 330.664.130 21,12 + Chiết khấu thương mại 04 1.057.386.870 1.339.304.530 281.917.660 26,66 + Hàng bán bị trả lại 05 435.442.315 510.471.869 75.029.554 17,23 + Giảm giá hàng bán 06 72.360.174 46.007.090 -26.353.084 -36,42 1. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03) 10 73.822.010.657 89.416.090.647 5.596.079.990 7,58 2. Giá vốn hàng bán 11 64.651.492.863 78.440.530.091 13.789.037.228 21,33 3. Lãi gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 110 20 9.170.517.794 10.975.560.556 1.805.042.762 19,68 4. Doanh thu hoạt động tài chinh 21 110.904.589 481.165.542 370.260.953 333,8 5. Chi phí tài chinh 22 1.148.269.396 2.626.829.134 1.478.559.738 128,8 6. Chi phí bán hàng 24 1.182.510.159 1.991.422.533 808.912.374 68,4 7. Chi phí QLDN 25 5.560.757.569 6.823.163.222 256.404.653 4,6 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [(30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)] 30 1.389.885.259 15.311.209 -1.374.574.050 -98,9 9. Thu nhập khác 31 388.901.622 2.353.033.593 2.064.131.971 530,7 10. Chi phí khác 32 85.527.654 18.058.354 -67.469.300 -78,9 11. Lợi nhuận khác 40 303.373.968 2.334.975.239 2.031.601.271 669,7 12. Tổng LNTT (50 = 30+40) 50 1.693.259.227 2.350.286.448 657.017.221 38,8 13. Thuế TNDN phải nộp 51 474.112.584 - -474.112.584 14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51) 60 1.219.146.643 2.350.286.448 1.131.139.805 92,78 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng doanh thu của công ty tăng lên qua các năm, tăng mạnh mẽ trong năm 2006, Tổng doanh thu số cuối năm so vớI số đầu năm tăng là 15.924.744.120 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 21.12%, đây là yếu tố tích cực chứng tỏ chất lượng hàng hoá của công ty tốt. Trong những năm gần đây, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không tăng mà còn giảm đi đáng kể, số cuối năm so với số đầu năm giảm 1.374.574.050 đồng giảm tỷ lệ tương ứng 98.9%. Để tìm hiểu sự giảm đi này ta đi tìm hiểu nguyên nhân: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên trong khi đó lợi nhuận giảm. mà xét thì lợi nhuận và doanh thu là quan hệ cùng chiều, Vì vậy doanh thu bán hành và cung cấp dịch vụ tăng 15.924.744.120 đồng đã làm cho lợi nhuận tăng 15.924.744.120 đồng. Giá vốn hang bán số cuối năm so vớIisố đầu năm tăng là 13.789.037.228 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 21.33%. Điều này đã ảnh hưởng tớI doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chứng tỏ công ty chưa tiết kiệm được chi phí trong sản xuất. Doanh thu từ hoạt động tài chính số đầu năm so vớI số cuốI năm tăng là 370.260.953 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 333.8%. Bên cạnh đó chi phí tài chính cũng tăng mà lại tăng cao hơn doanh thu từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính số đầu năm so với số cuối năm tăng là 1.478.559.738 đồng tăng tỷ lệ tương ứng 12808% . Nhân tố này đã làm cho lợi nhuận giảm. Chi phí bán hàngvà chi phí quản lýdoanh nghiệp đều tăng: Chi phí bán hang số cuốI năm so với số đầu năm tăng 808.912.374 đồng tăng tỷ lệ tương ứng 6804%. Chi phí quản lý doanh nghiệp số đầu năm tăng so vớI số cuố năm là 256.404.653 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 4.6%. Cùng nhiều nhân tố ảnh hưởng khác đã làm cho lợI nhuân từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm. Nhân tố thị trường tác động tới tình hình tiêu thụ và lợi nhuận trong những năm gần đây số lượng các công ty hữu hạn, công ty tư nhân sản xuất và kinh doanh được tăng nhanh. Bên cạnh đó, thuốc ngoại tràn ngập thị trường bằng nhiều con đường khác nhau gây khó khăn cho việc tiêu thụ thuốc nội địa dẫn đến sản phẩm bị ứ đọng, bảo quản khó khăn, làm tăng chi phí bảo quản, sản phẩm dễ bị hỏng, kém phẩm chất. Tuy nhiên từ năm 2005 khi công ty được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần thì cải thiện rất nhiều trong khó khăn đó. Đời sống của công nhân viên được đảm bảo hơn, thu nhập bình quân tăng lên qua từng năm. Công ty đã có những chính sách thích hợp nhằm khuyến khích công nhân viên hăng say lao động. Điều này giúp công ty đạt kết quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng ta thấy Báo cáo kết quả kinh doanh cuốI năm tốt hơn nhiều so vớI đầu năm, chứn tỏ tình hình tài chính của công ty ngày một phát triển Ví dụ như: các phân xưởng sản xuất áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm sản xuất thì sản phẩm đã tăng lên rõ rệt, chất lượng cũng tăng lên. Sự chuyên môn hoá ngày càng được chú trọng hơn. Trong tiến độ phát triển trong những năm tới công ty cần phải phát triển hơn nữa tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh, phát triển thị phần trong nước, phát triển hơn nữa khẳng định thị phần ra nước ngoài. Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng nhà máy sản xuất thuốc tiêu chuẩn GMP (từ năm 2003), nhưng không quên luôn tìm biện pháp thiết thực đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cũng như hiện đại hoá lĩnh vực phân phối thuốc, quan tâm đầu tư hơn nữa cho hoạt động khoa học công nghệ với các nội dung chủ yếu: nghiên cứu các mặt hàng mới, các nguyên liệu từ tiềm năng chính trong nước, tiếp thu chuyển nhượng công nghệ mới, mặt hàng mới, tập trung tối đa vốn đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ, năng lực kiểm nghiệm để đảm bảo chất lượng thuốc… Từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. 2.2. Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản của công ty Tình hình biến động của cơ cấu tài sản rất quan trọng cần được xem xét đánh giá kỹ và toàn diện, để thấy được sự biến động này ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chinh của công ty. Để đánh giá xem xét ta có bảng sau: Bảng 5: Cơ cấu tài sản của công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch (±) Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Tổng giá 73.604.250.421 100 92.353.786.729 100 18.749.536.308 25,47 I. TSLĐ & ĐTNH 60.928.963.579 82,78 75.625.500.366 81,89 14.696.536.787 21,49 - Các khoản phải thu 24.033.266.520 32,65 33.538.820.096 36,31 9.505.553.576 39,55 II. TSCĐ & ĐTDH 12.675.286.842 17,22 16.728.286.363 18,11 4.052.999.521 31,97 Qua kết quả tính toán ở bảng cơ cấu tài sản của công ty, ta thấy rằng tổng giá trị tài sản số cuối năm so với đầu năm tăng lên là: 18.749.536.308 đồng tăng tỷ lệ tương ứng 25,47%. Đây là sự tăng lên hợp lý, bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một công ty chuyên về sản xuất kinh doanh. Xét riêng, ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn số cuối năm so với đầu năm tăng rất cao là 14.696.536.787 đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 21,49%. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cao như vậy chứng tỏ độ thanh khoản tài sản lưu động của công ty rất cao. Để phân tích cơ cấu tài sản được toàn diện ta tiến hành: Thứ nhất, ta xét tài sản cố định và đầu tư dài hạn có tăng nhưng thấp, mức tăng của số cuối năm so với đầu năm là 4.052.999.521 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 31,97%. Mức tăng như vậy là bình thường vì có những tài sản cố định công ty đầu tư mua về dùng rất nhiều năm. Để xem xét kỹ hơn sự tăng này ta tìm hiểu các nguyên nhân sau: Do nguyên giá tài sản cố định số cuối năm tăng so với số đầu năm là: 30.915.989.703 - 24.404.917.889 = 6.511.071.714 đồng. Do giá trị hao mòn của tài sản cố định số cuối năm so với số đầu năm cũng tăng lên là: 17.700.171.996 - 16.800.768.423 = 899.403.573 đồng Để thấy rõ ta nhìn vào bảng tính sau: Bảng 6: Tình hình tăng giảm tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty Đơn vị tính: Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch B- TSCĐ & ĐTDH 12.675.286.842 16.728.286.363 4.053.000.521 1. TSCĐ hữu hình 7.640.149.466 13.215.817.707 6.575.668.241 - Nguyên giá 24.404.917.889 30.915.989.703 6.511.071.714 - Giá trị hao mòn luỹ kế (16.800.768.423) (17.700.171.996) (899.403.573) 2. Các khoản ĐTTC dài hạn 80.000.000 80.000.000 - 3. Chi phí XDCB DD 4.955.137.376 3.432.468.656 1.523.668.720 Ngoài sự tăng lên của tài sản cố định thì chỉ tiêu các khoản phải thu của công ty cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng tài sản. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng ở đầu năm là 32,65% trên tổng tài sản và chiếm 36,31% tên tổng tài sản vào cuối năm. Điều này minh chứng công ty bị chiếm dụng vốn và sự chiếm dụng càng tăng vào thời điểm cuối năm. Do đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty tham gia vào sản xuất ở thời điểm đầu năm 2006 có sự chênh lệch là: 82,78 - 32,65 = 50,13% Thời điểm cuối năm là: 81,89 - 36,31 = 45,58% Nhân tố này đã hạn chế sự sinh lời của tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nhìn vào bảng ta thấy các khoản phải thu có xu hướng càng về cuối năm càng tăng. Đây không phải con số nhỏ nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kinh doanh kinh tế khó tránh khỏi, điều này dễ xảy ra ở hầu hết các công ty, các doanh nghiệp. Thứ hai, xét sự biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: qua hai năm sự biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được tính toán thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch (±) Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ & ĐTNH 60.928.963.579 100 75.625.500.366 100 14.696.536.787 21,49 I. Tiền 1.664.800.509 2,73 1.936.442.200 2,56 271.641.691 16,32 III. Các khoản phải thu 24.033.266.520 39,44 33.538.820.096 44,35 9.505.553.576 39,55 IV. Hàng tồn kho 33.217.507.852 54,52 39.458.211.023 52,17 6.240.703.171 18,78 V. TSLĐ khác 2.013.388.698 3,3 692.027.047 0,92 -321.361.651 -15,96 VI. Chi sự nghiệp 0 - 0 - 0 0 Qua kết quả bảng tính toán ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn số cuối năm tăng lên so với số đầu năm là: 14.696.536.787 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 21,49%. Sự tăng lên này là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Vốn bằng tiền là nhân tố thể hiện mức thanh khoản cao nhất của vốn, thể hiện khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn thanh toán cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu của công ty. Tuy mức tăng của tiền số cuối năm là tăng lên so với số đầu năm, nhưng mức chiếm tỷ trọng của tiền trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lại giảm xuống. Cụ thể là tiền chiếm 2,73% trên tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong đầu năm, và chiếm 2,56% trên tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn vào cuối năm. Sự biến động này tuy không lớn nhưng báo hiệu điều không tốt, bởi nếu để biến động theo hướng này thì công ty sẽ gặp khó khăn trong chi trả tiền mặt trong kinh doanh. Với các khoản phải thu đã phân tích ở trên, chỉ xin nói thêm rằng: tuy trong điều kiện thị trường hiện nay việc khách hàng trả chậm là tất yếu, với tất cả các công ty, doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nói riêng. Nhưng công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đến hạn một cách nhanh chóng thì mới bảo đảm được vòng quay của vốn sẽ nhanh hơn và nhiều hơn. Hàng tồn kho: cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Cụ thể là đầu năm chiếm 54,52%, cuối năm chiếm là 52,17%, sự biến động không lớn lắm cùng với đặc trưng của công ty là sản xuất thuốc thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn là điều hợp lý. Để có kết luận chính xác hơn ta có thể đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu trong từng khoản mục hàng tồn kho. Ví dụ, khoản mục nguyên vật liệu để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục mà không gây ra tình trạng thiếu hoặc thừa để dẫn đến ứ đọng vốn. Ta phân tích qua bảng sau: Bảng 8: Tình hình dự trữ hàng tồn kho ĐVT: đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch (±) Số tiền % Số tiền % Số tiền % IV. Hàng tồn kho 33.217.507.852 100 39.458.211.023 100 6.240.703.171 18,78 1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 20.036.874.200 60,40 22.227.835.466 56,33 2.210.961.266 11,03 2. CCDC tồn kho 46.318.304 0,14 39.808.813 0,1 -6.509.491 -14,05 3. Chi phí SXKDDD 3.742.902.634 11,27 2.228.805.046 5,65 7.514.097.588 -40,45 4. Thành phẩm tồn kho 8.463.968.266 25,48 13.913.153.360 35,27 5.452.185.094 64,42 5. Hàng hoá tồn kho - - 6. Hàng gửi bán 927.444.448 2,79 1.045.608.338 2,65 118.163.890 12,74 Qua bảng tính toán ta thấy nhìn chung nguyên vật liệu tồn kho của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Số cuối năm so với số đầu năm tăng lên là 2.210.961.266 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 13,03% chiếm dự trữ hàng tồn kho đầu năm là 20.036.874.200 đồng với tỷ trọng là 60,40%, cuối năm chiếm 22.227.835.466 đồng với tỷ trọng là 56,33% trong tổng giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên công ty lại là một công ty dược chuyên sản xuất thuốc chữa bệnh cho con người và một số hoá chất mà một số nguyên liệu, vật liệu quý hiếm không có trong thị trường nội địa. Do đó công ty phải mua nhập từ nước ngoài về, bên cạnh đó công nghệ sản xuất của công ty là khép kín, quy trình sản xuất đòi hỏi công việc cung cấp nguyên liệu, vật liệu phải kịp thời với nhu cầu sản xuất đúng tiến độ. Vì vậy, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cao và có xu hướng tăng lên là phù hợp. Xét về công cụ dụng cụ tồn kho: số cuối năm so với đầu năm lại có xu hướng giảm xuống là: -6.509.491 đồng tương ứng với giảm -14,05%, chiếm tỷ trọng tổng giá trị hàng tồn kho rất thấp đầu năm chiếm 0,14% đến cuối năm chỉ còn 0,1%. Điều này không tốt lắm bởi công cụ dụng cụ bổ sung và thay thế. Xét về chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng giá trị hàng tồn kho, đầu năm chiếm 11,27%, số cuối năm chứa 5,65%. Khi so sánh số cuối năm với đầu năm ta thấy giảm xuống là: -1.514.097.588 đồng, giảm với tỷ lệ tương ứng là 40,45% giảm rất lớn. Trong tổng giá trị hàng tồn kho thì thành phẩm tồn kho là tăng mạnh mẽ nhất với số cuối năm tăng hơn số đầu năm là 5.452.185.094 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 64,42%, một tỷ trọng khá lớn. Điều này là không tốt, bởi nó cho ta thấy vốn ứ đọng khá lớn vì thành phẩm tồn kho không phải là yếu tố trực tiếp hay có thể đưa vào sản xuất ở chu kỳ sản xuất tiếp theo. Cho nên nó có thể chuyển đổi thành tiền mặt để công ty có thể sử dụng chi trả cho quá trình sản xuất kinh doanh hay không?, điều đó phụ thuộc vào giá cả, chất lượng, chiến lược tiếp thị của công ty. Nếu không làm tốt điều này có thể sẽ làm ảnh hưởng tới doanh thu của công ty và lợi nhuận công ty sẽ giảm. Kết luận: Tốc độ tăng lên của tổng giá trị hàng tồn kho của công ty chưa phải là một nhân tố tích cực, công ty chỉ nên dừng lại ở mức dự trữ nguyên liệu, vật liệu là hợp lý. Tuy nhiên ngày nay trên cơ chế thị trường thì việc mua nguyên liệu vật liệu không còn khó khăn nhiều nữa. Đối với thành phẩm tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị hàng tồn kho và có xu hướng ngày càng tăng, đây sẽ là một nhân tố không tốt sẽ gây khó khăn cho công ty trong bảo quản, tốn kém chi phí, làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận. Như vậy, qua việc phân tích trên ta thấy các loại tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn của công ty đều có mức biến động tương đối, trong tiền mặt giảm xuống đã làm giảm khả năng thanh toán của công ty. Điều này được lý giải bằng việc tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính những điều trên đã làm ảnh hưởng đến mức sinh lời của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. 2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty Cơ cấu nguồn vốn là mặt thứ hai trong ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32173.doc