LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn nhất định. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp và kết quả hoạt động này có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một tron
109 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính và đề Xuất một số biện pháp nhằm củng cố tình hình tài chính của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại (102tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g những hoạt động cơ bản của các doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích tình hình tài chính mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng các nguồn lực, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích, doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tài chính để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và cải thiện tình hình tài chính nói riêng. Giới hạn và nhiệm vụ của đề tài là phân tích tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại và một số giải pháp củng cố tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại.
Phân tích tình hình tài chính là chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau mỗi niên độ kế toán. Phân tích các chỉ tiêu tài chính bằng các công cụ kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tổng quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích báo cáo tài chính là phương pháp so sánh. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục.
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế ở công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với không chỉ riêng chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, Nhà nước và người lao động nên em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm củng cố tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại ” làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đồ án:
LỜI NÓI ĐẦU.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI.
KẾT LUẬN.
Trước khi đi vào nội dung chính của đồ án, em xin được cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Trần Thị Ngọc Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình em hoàn thành bản đồ án này. Tuy vậy, do trình độ có hạn, chắc chắn bản đồ án không tránh khỏi thiếu xót, em mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo trong hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Tân Nhã
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có trụ sở tại 473 Minh Khai - Hà Nội.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Tiền thân của công ty trong kháng chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải khu bốn.
Từ năm 1979-1981 công ty được gọi là Cục kho vận, ra đời theo quyết định số 73/NT-QĐ1 ban hành ngày 3/11/1979.
Sang năm 1981 công ty đổi tên thành Công ty Kho vận nội thương I theo quyết định số 36/NT-QĐ1, ban hành ngày 5/5/1981.
Sau năm 1981,Bộ Nội Thương quyết định sát nhập hai công ty Kho vận I và II để thành Tổng công ty. Tổng công ty được thành lập từ năm 1985 theo quyết định số 212/NT-QĐ1 ban hành ngày 11/11/1985.
Đến năm 1995, công ty được đổi tên thành Công ty Kho vận và Dịch vụ thương mại - thuộc Bộ Thương Mại, tên giao dịch là VINATRANCO, theo quyết định số QĐ109/TM-TCTB ban hành ngày 22/2/1995.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng, sử dụng con dấu do nhà nước qui định.
Hình thức vốn chủ sở hữu chủ yếu phần lớn là vốn kinh doanh của nhà nước, một phần do quá trình hoạt động. Công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn tự có và khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty có các chức năng chủ yếu sau: kinh doanh kho, kinh doanh vận tải hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hoá, kinh doanh nông sản vật tư, nguyên liệu máy móc thiết bị phương tiện vận tải, sản xuất gia công giày xuất khẩu, kinh doanh nhập khẩu và bán dầu nhờn, kinh doanh bán lẻ hàng hoá.
Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp, kho, trạm, cửa hàng như sau :
+ Văn phòng công ty thực hiện đồng thời hai chức năng là chỉ đạo quản lý các đơn vị trực thuộc và kinh doanh trực tiếp các ngành nghề: kinh doanh nhập khẩu và bán dầu nhờn, làm dịch vụ cho thuê kho, uỷ thác xuất nhập khẩu, tiếp nhận vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước.
+ Chi nhánh Hải Phòng cũng có các hoạt động kinh doanh tương tự như văn phòng công ty.
+ Chi nhánh Đông Anh có chức năng hoạt động kinh doanh lương thực và các mặt hàng khác, dịch vụ cho thuê kho.
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu Đông Anh thực hiện gia công giày xuất khẩu.
+ Xí nghiệp vận tải thương mại Hà Nội thực hiện dịch vụ vận tải, kinh doanh thương mại và cho thuê kho.
+ Cửa hàng dịch vụ thương mại Hà Nội là đơn vị hoạt động kinh doanh bán lẻ hàng hoá, săm lốp ô tô và cho thuê kho.
+ Chi nhánh công ty kho vận và dịch vụ thương mại thành phố Hồ Chí Minh có chức năng kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh thương mại, giao nhận vận tải quốc tế.
- Hiện nay Công ty đã có những biện pháp kinh doanh phù hợp với điều kiện thị trường. Công ty luôn cố gắng tận dụng mọi thời cơ, điều kiện, tích cực tìm các đối tác làm ăn mới, khai thác triệt để thị trường trong và ngoài nước. Hiện nay công ty đang đứng vững và ngày càng phát triển hơn. Trong lĩnh vực kho, vận tải VINATRANCO hiện đang quản lý gần 50000m2 kho bãi, hơn 20 xe chuyên chở container. Là thành viên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam (VIFFAS) trong hệ thống giao nhận vận tải quốc tế (FIATA). VINATRANCO hiện có 1500 lao động, 7 đơn vị thành viên và 1 xí nghiệp liên doanh sản xuất hàng may mặc với nước ngoài. VINATRANCO luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời, hoàn hảo mọi nhu cầu khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3. Công nghệ sản xuất
KÝ HỢP ĐỒNG VỚI HÃNG DẦU ESSO
KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CÁC NƠI TIÊU THỤ DẦU
ĐẶT HÀNG VỚI
HÃNG DẦU ESSO
Nhập dầu về
PHÂN PHỐI DẦU
Mở L/C
Marketing
Sơ đồ 1.1
Ký kết hợp đồng cơ bản với hãng dầu ESSO của SIN, ý nghĩa của việc ký kết này là hãng dầu ESSO công nhận VINATRANCO là nhà phân phối chính thức. Hãng dầu ESSO sẽ có trách nhiệm quảng cáo, khuyến mãi, cung cấp các trang thiết bị cần thiết.
Maketing : nhân viên của công ty VINATRANCO đến các nhà máy, công ty, công ty có nhu cầu về dầu giới thiệu sản phẩm và hợp tác với các cửa hàng sửa chữa, thay dầu, bán xe máy, bán xăng để mở ra các đại lý bán lẻ dầu xe máy.
Sau khi đã ký xong các hợp đồng bán dầu tạm thời, nhân viên bộ phận kinh doanh dầu ESSO sẽ thống kê sơ bộ lượng dầu cần mua.
VINATRANCO tiến hành đặt hàng với hãng dầu ESSO của SIN.
Mở L/C : ngân hàng đứng ra bảo lãnh và hãng đầu ESSO sẽ cho trả chậm tiền hàng trong một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận với nhau theo hợp đồng.
Nhập dầu về kho và phân phối dầu đi các nơi theo hợp đồng đã kí từ trước.
1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty phân thành các phòng ban quản lý và phòng ban nghiệp vụ kinh doanh. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do bộ trưởng bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc phụ trách chung còn trưởng các phòng ban chịu trách nhiệm điều hành từng phòng ban của mình. Giúp việc cho Giám đốc là hai phó Giám đốc do Giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị nên bộ thương mại xem xét bổ nhiệm. Hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những bộ phận chức năng cụ thể như : tổ chức cán bộ, kế toán tài chính, kinh doanh, hành chính văn phòng.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 5 phòng chức năng : phòng tổ chức cán bộ tiền lương, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính, phòng kinh doanh I, phòng kinh doanh II.
Chức năng các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ chuyên môn :
+ Tham mưu tư vấn cho Giám đốc về quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả công tác quản lý nghiệp vụ chuyên môn.
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ chuyên môn và tổ chức quản lý nghiệp vụ được giao.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị cơ sở, tổ chức phối hợp công tác nghiệp vụ trong nội bộ công ty. Quan hệ với các cơ quan chuyên ngành cấp trên, các đối tượng ngoài doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước liên quan.
- Nhiệm vụ các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ chuyên môn :
+ Lập dự án kế hoạch năm, quý, tháng về công tác nghiệp vụ chuyên môn, giao trình Giám đốc hoặc cấp trên phê duyệt.
+ Tiến hành thực thi công tác nghiệp vụ chuyên môn cụ thể theo chức năng nhiệm vụ được giao. Tổ chức theo dõi và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở và toàn công ty thuộc phần việc hoặc bộ phận mình quản lý.
+ Nghiên cứu và thực hiện chế độ chính sách, luật lệ của nhà nước, các qui định của cấp trên. Tổ chức và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong phòng hoặc bộ phận cơ sở.
+ Thực hiện đúng các qui định về thủ tục hành chính lưu tài liệu nghiệp vụ. Giữ bí mật về kinh tế kỹ thuật. Cung cấp hồ sơ tài liệu nghiệp vụ cho các cơ quan khác phải được Giám đốc công ty cho phép.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ cấu trực tuyến chức năng tức là trực tuyến : thủ trưởng cấp dưới chỉ phục tùng một thủ trưởng cấp trên, chức năng : giúp việc cho thủ trưởng các cấp là các phòng, ban hoặc nhân viên nghiệp vụ chuyên môn.
Sơ đồ cấu trúc tổ chức quản lý theo chức năng
Chi nhánh
Hải phòng
Chi nhánh
Đông anh
Chi nhánh
TP HCM
XN giầy
Đông anh
XN Vận tải
TM - HN
Cửa hàng
TM - HN
Liên doanh
may mặc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH TỔNH HỢP
TỔ CHỨC
CÁN BỘ
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
Hành chính
KINH DOANH 1
KINH DOANH 2
1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngày nay thị trường kinh doanh luôn biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và đặc biệt là giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới. Do tác động giá cả thị trường và nhiều chính sách của nhà nước... Trong những năm đầu của thời kì mở cửa công ty đã gặp không ít khó khăn, nhưng với nỗ lực của ban giám đốc, sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh như sau :
BẢNG1.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG HAI NĂM 2002 VÀ 2003.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
1. Tổng tài sản
94.593.820.195
68.813.067.262
- Tài sản lưu động
91.705.565.116
65.287.026.016
- Tài sản cố định
2.843.255.079
3.526.041.246
2. Tổng nguồn vốn
94.593.820.195
68.813.067.262
- Nợ phải trả
90.423.585.922
63.196.289.503
- Nguồn vốn chủ sở hữu
4.170.234.273
5.616.777.759
3. Tổng doanh thu
32.005.217.696
25.968.742.640
4. Doanh thu thuần
30.798.493.443
24.456.700.003
5. Giá vốn hàng bán
30.163.395.778
22.069.415.841
6. Lãi gộp
635.097.665
2.387.284.162
7. Lãi thuần
445.621.893
2.140.115.810
8. Phải nộp ngân sách
401.618.926
2.182.065.780
9. Thu nhập bình quân
7.800.000
8.010.000
Qua bảng báo cáo tài chính trong 2 năm ta thấy mặc dù có sự biến động nhưng một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của công ty là tốt, lãi sau thuế luôn dương.
1.6 Tình hình lao động, tiền lương
BẢNG 1.2 TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUA MỘT SỐ NĂM
CHỈ TIÊU
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
Tổng số lao động
Số lao động tăng trong năm
Số lao động giảm trong năm
Trong đó : + Hưu trí
+ Thôi việc
+ Chuyển công tác
- Số lao động tại thời điểm 31/12
1542
12
6
3
1
2
1548
1548
14
25
12
4
9
1537
1537
10
7
2
1
4
1540
BẢNG 1.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY ( Tại thời điểm 31/12)
STT
Cơ cấu lao động
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
1.
Theo giới tính
Nam
Nữ
978
570
63,2
36,8
975
562
63,4
36,6
-3
-8
2.
Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đại học
- Trung cấp
Sơ cấp
- Công nhân
113
62
21
1341
7,3
4
1,4
87,3
118
69
21
1332
7,7
4,5
1,4
86,4
5
7
0
-11
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào đều phải có một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất lương được nhà nước qui định mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức trong năm theo số lượng và chất lượng của họ. Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty.
Quỹ lương của công ty bao gồm :
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc.
+ Các khoản phụ cấp như là phụ cấp đắt đỏ, trách nhiệm, chức vụ, làm đêm.
+ Tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì điều kiện khách quan.
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên được phép nghỉ theo qui định như là nghỉ họp, nghỉ ốm, nghỉ phép....
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ để đi học theo chế độ.
Như vậy quỹ lương của công ty có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Việc sử dụng tốt quỹ lương sẽ góp phần cho người lao động phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt công việc được giao, đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc quản lí và sử dụng quỹ lương tốt còn củng cố quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa cung và cầu, kích thích tinh thần tự giác của cán bộ công nhân viên của công ty.
Xác định quỹ lương kế hoạch của công ty
Khi xác định quỹ lương kế hoạch của công ty thì phải xác định sát với yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Khi xác định quỹ lương kế hoạch cho toàn công ty và tính toán các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở căn cứ vào thông báo sau. Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động và thương binh xã hội hướng dẫn lao động kế hoạch được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp toàn công ty và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tương ứng.
Hàng năm công ty kho vận và dịch vụ thương mại xây dựng mức lương kế hoạch. Công ty căn cứ theo :
- Số lượng nhân viên lao động trong năm.
- Tính lương cấp bậc bình quân của 1 người lao động.
- Tính các loại phụ cấp kèm theo lương.
Tổng quỹ lương kế hoạch được xác định như sau :
SV = SL * TLtt * ( Hcb + Hpc )
Trong đó : SV : tổng quỹ lương kế hoạch/năm
SL : tổng số lao động
TLtt : tiền lương tối thiểu
Hcb : hệ số lương cấp bậc bình quân
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân
Đơn giá tiền lương :
+ Đơn giá tiền lương theo thu chi : lấy tổng thu trừ tổng chi chưa có lương giữ lại 10% là lãi ấn định.
Các hình thức trả lương :
+ Trả lương theo thời gian : việc trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ các phòng ban. Mức lương thời gian cán bộ công nhân viên được hưởng như sau :
Mức lương phải trả = Số ngày làm việc * Mức lương ngày
Mức lương ngày = Lương cơ bản : 26
Lương cơ bản = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp
Lương cấp bậc = Lương tối thiểu * hệ số cấp bậc
Các khoản phụ cấp = Số ngày hưởng phụ cấp * lương cấp bậc / 26 * hệ số phụ cấp
+ Trả lương khoán sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho bộ phận bán dầu ESSO
L = Đg * Q0 + Đg * K * ( Q! + Q0 )
Q0 : Mức khởi điểm tính lương theo đơn giá Đg
Q1 : Sản lượng thực tế
K : Hệ số tăng đơn giá
1.7 Tình hình tài sản cố định
Tài sản cố định là nguồn đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh của công ty. Tài sản cố định của công ty bao gồm :
+ Tài sản cố định hữu hình : là những tài sản mang hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như : nhà cửa, cửa hàng, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị...
+ Tài sản cố định vô hình : là những tài sản không mang hình thái vật chất, thể hiện một giá trị lớn đã đầu tư cho hoạt động của công ty trong thời gian dài : phần mềm kế toán, chi phí nghiên cứu phát triển, thương hiệu...
Trong những năm gần đây tình hình tài sản cố định của công ty không ngừng gia tăng.
BẢNG 1.4 BẢNG CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH QUA CÁC NĂM
ĐV : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn LK
Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn LK
2.843
5.504
2.661
0
0
0
100
0
3.526
6.570
3.044
0
0
0
100
0
2.843
3.526
Do thị trường kinh doanh có nhiều biến động phức tạp nên quá trình kinh doanh hàng hoá của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể, để thích ứng với sự biến động này tài sản cố định của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể. Việc phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ sẽ làm cho nhà quản lí biết được tình hình tăng giảm của TSCĐ trong kì. Qua đó đánh giá được tình hình đầu tư trang thiết bị TSCĐ.
1.8. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty
1.8.1 Những thành công và nguyên nhân của thành công
Những thành công :
- Trong những năm gần đây công ty đã hoàn thành tốt một số chỉ tiêu chính được giao.
- Công ty đã đảm bảo và phát triển nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, tiếp tục khẳng định uy tín củacông ty trên thị trường.
- Doanh số bán các sản phẩm của năm sau cao hơn so với năm trước. Đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Công ty đã xây dựng được mối quan hệ truyền thống, tốt đẹp với nhiều bạn hàng.
Nguyên nhân của thành công
- Toàn công ty có tinh thần đoàn kết nhất trí cao, đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo, công nhân viên nhiệt tình, có trình độ.
Công ty luôn quan tâm đến vấn đề con người trong lao động, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.8.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty
Những tồn tại
- Hệ thống giao tiếp khuyếch trương của công ty chưa được chú trọng thoả đáng chưa phát huy hết khả năng nội tại của công ty.
- Một số cán bộ, công nhân viên do ảnh hưởng những hạn chế từ thời bao cấp để lại nên chưa thực sự năng động còn có nhiều yếu kém.
Nguyên nhân của những tồn tại
- Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt, chưa ý thức được bán hàng là khâu trọng yếu góp phần quan trọng trong hiệu quả kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Do ảnh hưởng từ thời bao cấp để lại.
1.8.3 Phương hướng phát triển của công ty
Dự đoán trong những năm tới, tình hình cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày càng gay gắt. Đứng trước tình hình đó công ty đã có nhiều đổi mới trong vận hành kinh doanh, bộ máy điều hành tập trung, thống nhất và linh hoạt hơn. Những định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
- Về thị trường tiếp tục duy trì hoạt động ổn định trên thị trường cũ, mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh khác, tìm kiếm các đối tác làm ăn mới từ nước ngoài.
- Về nguồn vốn kinh doanh vốn là yếu tố hết sức quan trọng giúp công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty sẽ tập trung khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và không ngừng phát triển nguồn vốn.
- Nghiên cứu để cổ phần hoá công ty, để cho cán bộ công ty gắn bó với công ty hết mình, thúc đẩy công ty ngày càng phát triển, lớn mạnh không ngừng.
Sau khi thực tập tại công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em nhận thấy vấn đề phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính là vấn đề hết sức quan trọng. Vì việc quản trị tài chính là một trong những công tác quản lý mấu chốt của doanh nghiệp, nó cung cấp những thông tin để các nhà quản lý điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn. Chính vì thế nên em chọn vấn đề này làm nội dung nghiên cứu đồ án của mình. Sau đây, em xin trình bày cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm, ý nghĩa và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán có giá trị cao…
Công tác tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm giảm… sẽ làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt sẽ tác động thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động. Chẳng hạn khi có đủ vốn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho sản xuất cũng như cho tiêu thụ sản phẩm… Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng.
2.1.1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu, phân tích các yếu tố, thành phần kết cấu nên tình hình tài chính doanh nghiệp thành những thông tin hữu ích. Từ đó cho ta biết thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ những nhìn nhận này, doanh nghiệp sẽ xây dựng những chính sách tài chính trên cơ sở phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cần làm sao cho những con số trên các bảng báo cáo biết nói, để những ai cần sử dụng chúng là có thể hiểu rõ tình hình tài chính doanh nghiệp và hiểu được các mục tiêu, phương hướng, hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó.
2.1.2. Nhiệm vụ - ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.1.2.1. Nhiệm vụ:
Đánh giá thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ mặt tích cực và tồn tại. Đánh giá tình hình sử dụng vốn, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ chình sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.2.2. Ý nghĩa:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mỗi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp, để phục vụ cho những mục đích của mình:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Đối với các nhà đầu tư: Họ quan tâm đến lợi nhuận hàng năm và giá trị của doanh nghiệp. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà cho vay: Như ngân hàng, công ty tài chính… thì họ quan tâm đến vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với những khoản nợ đến hạn trả.
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
- Đối với cơ quan nhà nước: Qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
2.1.3. Phương pháp phân tích.
2.1.3.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích tài chính, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính so sánh được, để xem xét, đánh giá rút ra kết luận về hiện tượng của quá trình kinh tế.
Các điều kiện có thể so sánh được các chỉ tiêu kinh tế như sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh, có tính chất tương tự nhau.
- Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị đo lường).
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra những ưu điểm chung, nét riêng của vấn đề cần so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra biện pháp tối ưu nhất trong từng trường hợp cụ thể.
* So sánh số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện vật, giá trị…Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và thực tế, giữa những khoản thời gian khác nhau…để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển…của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
* So sánh tương đối:
Là biểu thị dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế tài chính.
* So sánh số bình quân:
Số bình quân là biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của các đơn vị bằng cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm điển hình của một bộ phận hay một tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất. Qua phương pháp so sánh số bình quân cho phép ta đánh giá tình hình chung sự biến động về số lượng, của mặt hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển và vị trí của doanh nghiệp.
Mục tiêu của phương pháp so sánh: So sánh về số cuối kỳ này và số kỳ trước, qua đó xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. So sánh về các hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong nghành để đánh giá mức độ hiện trạng tài chính của doanh nghiệp hoặc so sánh với một doanh nghiệp khác trong nghành để rút ra vấn đề cần thiết.
2.1.3.2. Phương pháp phân tổ:
Là làm rõ kết cấu bên trong của hiện tượng kinh tế qua đó thấy được các đặc trưng bên trong của các hiện tượng đó. Nếu tiếp tục phân chia các bộ phận đã được phân tổ và xem xét chúng ở những địa điểm, thời gian khác nhau sẽ nhận thức sâu sắc đặc điểm của hiện tương kinh tế khác.
Ví dụ: Để nghiên cứu tính hợp lý của cơ cấu tài sản cố định ta phân chia tài sản cố định thành nhiều tổ như:
- Tài sản cố định dùng vào việc sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng vào phúc lợi.
- Tài sản cố định chờ xử lý.
Trong tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh có thể phân loại:
- Tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh cơ bản.
- Tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh khác.
Trong tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh cơ bản có thể phân tổ thành nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất…
2.1.3.3. Phương pháp bảng cân đối:
Trong hoạt đông tài chính của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ như: cân đối giữa vốn và nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán…Để phân tích xem xét những quan hệ này cần lập bảng cân đối.
Phương pháp cân đối được sử dụng rộng rãi trong công tác phân tích hoạt động tài chính, nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối chung: cân đối giữa các mặt, cân đối trong từng mặt đó để phát hiện những sự mất cân đối cần giải quyết, những hiện tượng vi phạm chính sách chế độ, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác…
2.1.3.4. Phương pháp phân tích hệ số:
Đây là phương pháp quan trọng. Nó cho phép ta có thể xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ kết cấu và xu hướng quan trọng về tình hình tài chính doanh nghiệp. Các hệ số tự nó không có ý nghĩa, chúng chỉ có ý nghĩa khi đem so sánh. Chúng ta phân tích 4 loại tỷ số tài chính chủ yếu sau (sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của doanh nghiệp để tính toán):
- Hệ số hoạt động: Đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán: Đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng sinh lời: Biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu.
- Hệ số kết cấu tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4. Tài liệu phân tích.
2.1.4.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tóm tắt toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về kết cấu tài sản và nguồn vốn. Số liệu của bảng được sử dụng để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán cho thấy được tiềm lực kinh tế, trình độ sử dụng, phân bổ vốn, tổng số tài sản doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng một cách hợp pháp. Cho thấy nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu, trước ngân hàng, CBCNV, khách hàng…về việc bảo toàn vốn và thanh toán các khoản nợ.
Như vậy, Bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà doanh nghiệp nợ tại một thời điểm. Người ta coi bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán. Đây cũng chính là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử dụng tài liệu của nó phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Với kết cấu Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Phần tài sản được chia làm hai loại:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Tài sản cố ._.định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Phần nguồn vốn được chia làm hai phần:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
2.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Nếu coi bảng cân đối kế toán là bức ảnh chụp nhanh phản ánh tổng quát tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn, công nợ tại thời điểm lập báo cáo, thì Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được coi như một cuốn phim quay chậm, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Số liệu của Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là cơ sở xét duyệt mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo còn cho phép các cơ quan Nhà nước theo dõi được liên tục tình hình thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính được các nhà phân tích tài chính rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổng tài sản gồm có:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phân tích tình hình vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp, nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bố giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.1.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tài sản lưu động tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản, là xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện tài sản lưu động phù hợp với sự gia tăng của tài sản cố định, thể hiện trình độ tổ chức tốt, dự trữ vật tư hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá tính hợp lý sự biến động của tài sản lưu động, cần kết hợp so sánh với tỷ trọng tài sản lưu động trong sự phân bổ hợp lý giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, kết hợp với phân tích các bộ phận cấu thành tài sản lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
* Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ bằng tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay của vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên ở khía cạnh khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được thuận lợi.
* Đầu tư tài chính ngắn hạn:
Là giá trị những khoản đầu tư có thời gian không quá một năm như giá trị các chứng khoán ngắn hạn, giá trị vốn góp liên doanh, cho vay vốn ngắn hạn… giá trị này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, nhưng để đánh giá sự gia tăng này có tích cực không, phải xem xét hiệu quả việc đầu tư.
* Các khoản phải thu:
Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản phải thu giảm, được đánh giá tích cực nhất. Tuy nhiên không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà có trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vấn đề đặt ra là xem số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không.
* Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện các định mức đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, không đủ phương tiện bảo quản được đánh giá là không tốt.
Hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý… nhưng vẫn bảo đảm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tốt.
Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư hàng hoá, được đánh giá là không tốt
2.2.1.2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định và đầu tư dài hạn phải tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (trừ tài sản cố định chờ thanh lý và chưa cần dùng), bởi vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất và kinh doanh tốt … Tuy nhiên không phải lúc nào cũng tăng lên là tốt, có nhiều trường hợp doanh nghiệp đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất, hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được. Đây là tình hình thừa vốn cố định, do vậy để đánh giá tính hợp lý của sự biến động này cần xem xét tỷ lệ của tài sản cố định trong sự phân bố tối ưu giữa tài sản cố định và tài sản lưu động.
Để đánh giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn trước hết phải tính chỉ tiêu tỷ suất đầu tư và xem xét sự biến động của nó… chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư =
B tài sản
* 100%
Tổng tài sản
Sau đó xem xét sự biến động của từng loại tài sản cụ thể:
* Tài sản cố định:
Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng đó là những biểu hiện tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố định tăng lên là đánh giá tích cực, lúc nào đó là biểu hiện không tốt.
* Đầu tư tài chính dài hạn:
Là giá trị những khoản đầu tư dài hạn như: giá trị các chứng khoán dài hạn, giá trị góp vốn liên doanh dài hạn. Giá trị những khoản đầu tư tài chính tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh liên kết. Để đánh giá tính hợp lý việc gia tăng này cần xem xét hiệu quả đầu tư, nếu hiệu quả đầu tư gia tăng đây là biểu hiện tốt.
* Chi phí xây dựng cơ bản:
Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên có thể do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc thiết bị. Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do tiến độ thi công công trình kéo dài gây lãng phí vốn đầu tư, đó là biểu hiện không tốt.
* Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn:
Giá trị các khoản ký quỹ, ký cược phát sinh nhằm đảm bảo các cam kết hoặc các dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng. Sự biến động khoản này có thể biến đổi do thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược hết thời hạn, hoặc thực hiện thêm các khoản ký quỹ mới.
2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có, phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Phần nguồn vốn được chia làm hai phần:
- Nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2.1. Nợ phải trả:
Xu hướng chung nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên, trường hợp này được đánh giá là tốt, do nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng lên thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao. Nhưng nợ phải trả giảm do quy mô và nhiệm vụ sản xuất thu hẹp thì đánh giá là không tốt.
Khi quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên, nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu. Trong trường hợp này khoản nợ phải trả tăng lên về trị số tuyệt đối, nhưng giảm về tỷ trọng vẫn đánh giá là hợp lý.
Do doanh nghiệp dự trữ quá mức nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được do chất lượng kém thì đánh giá là không tốt.
Trong quá trình phân tích nợ phải trả cần phân tích từng loại vốn vay để đánh giá chính xác.
* Nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ dài hạn tăng:
Tỷ lệ vốn vay trong hạn mức tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả được ngân hàng cho vay theo nhu cầu.
Do doanh nghiệp mở rộng quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gia tăng, trong khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng thì đánh giá hợp lý.
Do doanh nghiệp dự trữ quá mức vật tư hàng hoá, hoặc do thành phẩm không tiêu thụ được vì chất lượng kém thì đánh giá không tốt.
Do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều đây là biểu hiện không tốt, tình hình tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn.
* Nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ dài hạn giảm:
Xu hướng chung nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng hợp lý tăng lên được đánh giá tích cực nhất.
Do nguồn vốn chủ sở hữu tăng và nguồn vốn đi chiếm dụng hợp lý tăng đây là biểu hiện tích cực, giảm được chi phí trả lãi vay ngân hàng.
Do quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thu hẹp đây là biểu hiện không tốt.
Do nguồn vốn đi chiếm dụng không hợp lý tăng lên thì đánh giá là không tốt, bởi đây là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật tài chính tín dụng.
Khoản nợ vay quá hạn, cần phải hạn chế vì lãi suất vay cao, mặt khác nếu phát sinh khoản này chứng tỏ doanh nghiệp vi phạm kỷ luật tài chính.
Riêng về vốn vay dài hạn cần kiểm tra tình hình mua sắm tài sản cố định có đúng mục đích không, có hợp lý không, tình hình trả nợ vay thế nào.
* Nguồn vốn đi chiếm dụng:
+ Một số khoản trong nợ ngắn hạn:
- Phải trả cho người bán.
- Người mua trả tiền trước.
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Phải trả công nhân viên.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
- Các khoản phải trả phải nộp khác.
+ Nợ khác:
Những khoản trên tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng nếu đi chiếm dụng hợp lý thì đánh giá là tích cực.
Nguồn vốn đi chiếm dụng các đơn vị khác cần chú ý rằng nếu tình hình sản xuất kinh doanh được mở rộng, số vốn này tăng lên là tất yếu. Vì vậy khi phân tích không chỉ nhìn vào số liệu cuối kỳ mà phải căn cứ vào từng trường hợp theo từng chủ nợ khi phát sinh đến khi thanh toán để xác định tình hình chiếm dụng có hợp lý không.
Các khoản nộp ngân sách cần phải phân tích nguyên nhân nộp ngân sách chậm trễ, đánh giá tình hình chấp hành, kỷ luật nộp ngân sách.
Các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên cần xem xét việc thanh toán có đúng kỳ hạn không.
2.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tốt, bởi vì tình hình tài chính của doanh nghiệp biến động theo xu hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất tăng, tích luỹ tăng thông qua việc bổ xung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển sản xuất.
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trước hết phải tính chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và xem xét sự biến động chỉ tiêu này. Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong hoạt động của mình.
Tỷ suất tự tài trợ =
B nguồn vốn
* 100%
Tổng nguồn vốn
Vốn bổ xung từ lợi nhuận, quỹ phát triển kinh doanh và vốn liên doanh tăng…làm nguồn vốn chủ sở hữu tăng do nguồn vốn kinh doanh tăng, sự gia tăng này đây là biểu hiện tích cực cho thấy mức phấn đấu của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nếu tăng do nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ doanh nghiệp và thu nhập chưa phân phối tăng, đây là biểu hiện tích cực, cho thấy khoản tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp gia tăng nhưng chưa sử dụng. Để đánh giá đúng đắn sự gia tăng này cần phải xem xét tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng các nguồn vốn như quỹ doanh nghiệp, lãi chưa phân phối giảm không có nghĩa là doanh nghiệp không có tích luỹ từ nội bộ mà do doanh nghiệp đã phân phối và sử dụng.
Nếu tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng, điều này có thể nguồn vốn tín dụng tăng lên với tốc độ cao hơn. Cần phối hợp phân tích nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn đi chiếm dụng, để đánh giá chính xác.
Nếu giảm do nguồn vốn tự bổ xung giảm, vốn liên doanh giảm, vốn ngân sách giảm…đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ không tốt.
2.2.3. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu tối ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
2.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
= 1- Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
= 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số nguồn vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số nguồn vốn chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi, vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như là một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Các chủ nợ thường mong muốn tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự bảo đảm cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
2.2.3.2. Cơ cấu tài sản.
Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
TSCĐ và đầu tư dài hạn
* 100%
Tổng tài sản
= 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
* 100%
Tổng tài sản
= 1- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ số này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ giành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì doanh nghiệp dành ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
2.2.3.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
* 100%
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
2.2.3.4. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả được tính theo công thức:
Hệ số nợ phải trả, nợ phải thu =
Phần vốn đi chiếm dụng
Phần vốn bị chiếm dụng
2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán.
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ tới hạn không?
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả không, cơ sở để đánh giá tình hình tài chính tốt hay xấu.
2.2.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố định) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
2.2.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Một trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể do hàng tồn kho ứ đọng…
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo có thể thanh toán một đồng nợ đến hạn trả.
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả. Trong nhiều trường hợp hệ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua thực tế người ta cho thấy rằng hệ số này bằng 2 là tốt nhất, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào từng nghành, có doanh nghiệp hệ số khả năng thanh toán hiện hành chỉ trên 1, nhưng có thể hoạt động rất hiệu quả.
2.2.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Là hệ số đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán, được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, chúng có thể được gọi là tài sản nhanh (hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển được trừ ra để tính hệ số thanh toán nhanh). Hệ số thanh toán nhanh trong nhiều doanh nghiệp trên 1 được xem là hợp lý.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
2.2.4.4. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền ( hệ số thanh toán tức thời ):
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền =
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
2.2.4.5. Khả năng thanh toán lãi vay.
Chúng ta muốn biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi vay đến mức nào, có thể đem lại lợi ra sao và có đủ bù đắp được lãi vay hay không. Hệ số này là cơ sở để đánh giá mức đo đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào đối với nợ dài hạn. Nó còn cho biết mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi trước thuế + Lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số này nếu lơn hơn 2 là tốt, tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào tình hình thu nhập lâu dài của doanh nghiệp.
2.2.5. Các chỉ số hoạt động.
Những tài sản chưa dùng hoặc không dùng, không tạo ra thu nhập, doanh nghiệp phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi để nâng cao chỉ số hoạt động của hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
2.2.5.1. Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Phản ánh số vòng quay hàng hoá tồn kho bìmh quân trong kỳ hay là thời gian hàng hoá nằm trong kho, trước khi bán ra.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho chậm, có thể hàng hoá bị kém phẩm chất không tiêu thụ được, hoặc tồn kho quá mức cần thiết… Số vòng quay hàng tồn kho nhanh thể hiện tình hình bán ra tốt. Tuy nhiên số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm nghành kinh doanh, vì thế nên so sánh tỷ số này với tỷ số luân chuyển hàng tồn kho trung bình để xem xét.
2.2.5.2. Số vòng quay khoản phải thu:
Khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ…Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải thu, khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh, đây là phương thức tín dụng khắt khe ảnh hưởng không tốt đến tình hình tiêu thụ sản phẩm dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng nghành và so sánh tỷ số trung bình nghành, doanh nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
2.2.5.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Quá trình chu chuyển vốn lưu động trải qua các giai đoạn: quá trình cung cấp, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ làm cho vốn chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, từ tiền, dự trữ hiện vật, thành phẩm, rồi thành tiền khác. Kết thúc quá trình như vậy, vốn lại trở về giai đoạn ban đầu. Sau đó lại đến vòng quay tiếp theo gọi là quá trình tuần hoàn vốn.
Số vòng quay VLĐ là tốc độ luân chuyển của vốn trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc là thời gian của một vòng quay vốn. Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ là tăng số vòng quay của vốn trong kỳ, hoặc giảm số ngày của một vòng, việc này dẫn đến tiết kiệm vốn.
- Tiết kiệm tuyệt đối: rút bớt một số vốn ra khỏi quá trình luân chuyển, sử dụng vào mục đích khác nhưng vẫn thực hiện tổng mức luân chuyển như cũ, thậm chí tăng lên.
- Tiết kiệm tương đối: số VLĐ như cũ hoặc có tăng lên nhưng do doanh nghiệp thực hiện tổng mức luân chuyển tăng với mức luân chuyển tăng với tốc độ tăng lớn hơn VLĐ.
Doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp như: không để vốn nằm chờ ở các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm…Nhằm tăng doanh thu và tiết kiệm vốn để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Dùng phương pháp so sánh để phân tích. So sánh tốc độ luân chuyển vốn thực tế của năm nay so với năm trước và kế hoạch.
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số ngày của một vòng =
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
2.2.5.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này nói lên một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu cao. Mặt khác tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu vốn các loại.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân
Tỷ lệ sinh lợi TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Muốn đánh giá việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả không, phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành.
2.2.5.5. Vòng quay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay toàn bộ vốn cho thấy hiệu qủa sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp, hoặc thể hiện 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Số vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sử dụng bình quân
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Toàn bộ vốn sử dụng bình quân
Thông thường người ta hay áp dụng phương pháp so sánh để phân tích.
2.2.6. Các hệ số sinh lời.
Các chỉ số sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính quan trọng trong tương lai.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là kết quả của hàng loạt biện pháp, quyết định của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận đo lường thu nhập của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như: doanh thu, tổng tài sản…
2.2.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Doanh lợi doanh thu).
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Doanh thu thuần
2.2.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (hay còn gọi là doanh lợi tài sản - ROA: Return on asset) phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Tổng tài sản bình quân
Ta có thể viết ROA dưới dạng sau (phương trình Dupont 1):
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần
*
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản BQ
Tổng tài sản BQ
Doanh thu thuần
Doanh lợi tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi sau thuế trên doanh thu và số vòng quay tài sản.
Mặt khác, ROA còn có hai ý nghĩa: Một là nó cho phép liên kết 2 con số cuối cùng của hai báo cáo tài chính cơ bản đó là: lãi sau thuế của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng cộng tài sản của bảng cân đối kế toán. Hai là nó kết hợp 3 yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước khi đi vào chi tiết đó là: quy mô của doanh nghiệp được phản ánh qua tài sản, quy mô hoạt động và tính năng động được phản ánh qua doanh thu và quá trình sinh lời được phản ánh bằng giá trị của chỉ tiêu ROA.
Quy mô của doanh nghiệp là điều cần nắm bắt đầu tiên trước khi phân tích và đây là căn cứ để diễn giải mọi sự việc và những ghi nhận từ các báo cáo tài chính. Quy mô hoạt động và tính năng động thể hiện mức độ phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, còn quá trình sinh lợi phản ánh tình hình tài chính và phương thức hành động của doanh nghiệp.
2.2.6.3.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (hay doanh lợi vốn chủ sở hữu - ROE: Return on equity) nói lên nột đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Vốn chủ sở hữu BQ
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản. Vì vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ lệ thuộc vào doanh lợi tài sản và được thể hiện như sau (phương trình Dupont 2):
ROE
=
Doanh thu thuần
*
Lợi nhuận sau thuế
*
Tổng tài sản BQ
Tổng tài sản BQ
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu BQ
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
3.1.Phân tích bảng kết quả kinh doanh
BẢNG3.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM 2002-2003
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chêch lệch
Tỷ lệ %
Tổng doanh thu
32.005.217.696
25.968.742.640
-6.036.475.056
-18,86
Các khoản giảm trừ
1.206.724.253
1.504.542.637
297.818.384
24,67
1. Doanh thu thuần
30.798.493.443
24.456.700.003
-6.341.793.440
-2._.003
4.893.506.016
ROE 2002 = 0,1572 = 0,0202 * 0,33 * 0,2297
ROE 2003 = 0,2205 = 0,0441 * 0,299 * 0,1669
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
22,05%
(15,72%)
SƠ ĐỒ DUPONT
Tỷ lệ tài sản / vốn CSH
16,69
(22,97)
Doanh lợi tài sản
1,32
(0,68)
Vòng quay tài sản
0,29
(0,33)
Doanh lợi tiêu thụ
0,0441
(0,0202)
Tổng tài sản
81.703.443.729
(91.254.413.629)
Doanh thu
25.968.742.640
(32.005.217.696)
Doanh thu
25.968.742.640
(32.005.217.696)
Lợi nhuận sau thuế
1.079.107.737
(624.776.169)
Tài sản lưu động
78.496.295.556
(88.610.008.769)
Tài sản cố định
3.184.468.163
(2.621.904.860)
Tổng chi phí
23.377.592.266
(30.173.717.274)
Doanh thu thuần
24.456.700.003
(30.798.493.443)
( Số liệu trong ngoặc đơn là số liệu của năm 2002 )
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI.
4.1. Nhận xét, đánh giá công tác tài chính tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại.
Phân tích tình hình tài chính của công ty kho vận và dịch vụ thương mại là mối quan tâm của nhiều người khác nhau: Ban giám đốc công ty, các nhà cung cấp, các khách hàng và cả đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Mỗi một nhóm người này sẽ có những thông tin về tình hình tài chính khác nhau và do vậy họ có xu hướng tập chung vào những khía cạnh riêng trong tổng quan tài chính của công ty. Mặc dù mục đích của những nhóm người này khác nhau nhưng thường xuyên liên quan đến nhau, do vậy các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính lại giống nhau.
Là sinh viên trong quá trình tiếp cận tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty kho vận và dịch vụ thương mại qua báo cáo tài chính trong thời gian thực tập em tự nhận thấy tình hình tài chính của công ty có nhiều điểm chưa được hợp lý, chính vì điều đó em đã đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu và làm đồ án tốt nghiệp cho mình với đề tài ( Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại ). Cũng từ đó cá nhân em có một số đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2002 và 2003 như sau:
BẢNG 4.1 CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2002&2003
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Đánh giá
1. Hệ số nợ
0,955
0,918
Được
2. Hệ số vốn chủ sở hữu
0,045
0,082
Chưa tốt
3. Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
0,030
0,051
Được
4. Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
0,97
0,948
Chưa tốt
5. Tỷ trọng các khoản phải thu / Tổng nguồn vốn
23,38
22,29
Chưa tốt
6. Cơ cấu tài sản
0,322
0,185
Chưa tốt
7. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
1,466
1,592
Tốt
8. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
1,04
1,08
Được
9. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
1,01
1,03
Được
10. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0,82
0,58
Chưa tốt
11. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
0,01
0,03
Thấp
12. Số vòng quay hàng tồn kho
2,64
0,96
Chưa tốt
13. Số ngày / vòng quay hàng tồn kho
136
380
Chưa tốt
14. Vòng quay các khoản phải thu
1,02
1,30
Được
15. Kỳ thu tiền bình quân
325
276
Được
16. Vòng quay vốn lưu động
0,34
0,31
Chưa tốt
17. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
1059
1161
Chưa tốt
18. Hiệu suất sử dụng VCĐ
11,74
7,67
Được
19. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
5,93
4,05
Được
20. Mức sinh lời TSCĐ
0,08
0,35
Tốt
21. Vòng quay toàn bộ vốn
0,33
0,29
Chưa tốt
22. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
2,02
4,41
Tốt
23. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
0,68
1,32
Tốt
24. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
15,72
22,05
Tốt
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty theo xu hướng tăng dần tình hình tài chính của công ty ngày một khả quan hơn, tuy nhiên cơ cấu giữa vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý cho lắm.
* Về cơ cấu nguồn vốn và tài sản: Hệ số nợ cuối kỳ tuy có giảm so với đầu kỳ nhưng không lớn, công ty vẫn duy trì tỷ lệ nợ cao trong tổng tài sản. Cho dù hệ số vốn chủ sở hữu cuối kỳ có tăng lên nhưng với tỷ trọng thấp chứng tỏ công ty không có nhiều vốn tự có, không có tính độc lập cao đối với các chủ nợ. Do vậy công ty thường bị ràng buộc hoặc bị sức ép từ các khoản nợ vay.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của công ty ở thời điểm cuối năm lớn hơn đầu năm và đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có khả năng trang bị tài sản cố định và thể hiện khả năng tài chính lành mạnh của công ty.
Tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn được đánh giá tổng quát là chưa tốt lắm thể hiện ở chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn năm 2003 nhỏ hơn năm 2002. Trong năm 2002 thì một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo được 0,33 đồng doanh thu, nhưng trong năm 2003 thì một đồng vốn kinh doanh bình quân chỉ tạo được 0,29 đồng doanh thu.
Đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân ta thấy vòng quay vốn lưu động năm 2003 giảm ( 0,03 vòng ) so với năm 2002 và trong năm 2003 bình quân một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 7,67 đồng doanh thu ( giảm 4,07 đồng so với năm 2002 ). Và vì vòng quay vốn lưu động giảm nên vòng quay tổng vốn cũng giảm đi trong năm 2003 so với năm 2002.
Vòng quay vốn lưu động năm 2003 thấp hơn năm 2002 chủ yếu là do hàng tồn kho quá nhiều.
* Về khả năng thanh toán của công ty cho thấy trong năm 2002 khả năng thanh toán nhanh là 0,82 và trong năm 2003 là 0,58, xét về mặt lý thuyết mà nói thì công ty đang gặp khó khăn về vốn vì khả năng thanh toán nhanh của công ty đã nhỏ hơn 1 trong năm 2002 và càng giảm đi trong năm 2003. Mặc dù khả năng thanh toán tổng quát và thanh toán hiện hành của công ty trong hai năm đều lớn hơn 1 nhưng khả năng thanh toán nhanh đã nhỏ hơn 1 và thậm chí quá thấp, nếu ta xem xét đến khả năng thanh toán tức thời thì công ty thực sự gặp khó khăn trong khả năng thanh toán. Việc này cho thấy lượng hàng tồn kho của công ty quá lớn làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, mặt khác nó sẽ làm mất đi một số cơ hội trong kinh doanh .
* Về hệ số nợ, công ty có hệ số nợ quá cao, tuy vậy công ty vẫn hoạt động tốt vì bạn hàng của công ty cũng nợ lại công ty .
Số vòng quay hàng tồn kho cũng rất thấp, năm 2002 và 2003 chỉ đạt từ 1 đến 2 vòng, có nghĩa là việc bán hàng của công ty chưa tốt.
* Về khả năng sinh lợi của công ty được đánh giá là tốt thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong năm 2003 đều cao hơn năm 2002. Điều này cho thấy trong kỳ công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả, tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ trong năm 2003 Xí nghiệp đã quản lý tốt hơn các khoản chi phí làm cho tổng chi phí giảm xuống và làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên.
Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của công ty trong năm 2003 có thể đánh giá là tương đối tốt.
Tóm lại: tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua là có hiệu quả, đảm bảo lợi nhuận dương liên tiếp, tăng dần nguồn vốn chủ sở hữu, điều tiết dần cơ cấu nợ phải trả tìm cách sử dụng tài sản hợp lý hơn, đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn chủ sở hữu…Tuy cũng còn không ít những khó khăn cản trở trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại.
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại là doanh nghiệp có quy mô không lớn, hạch toán độc lập nhưng vẫn trực thuộc bộ Thương mại, dù thời gian thành lập và hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã xác định rất rõ nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của công ty gắn liền với định hướng chung của Đảng và Nhà nước. Qua phân tích tình hình tài chính của công ty em xin đề xuất một số giải pháp.
4.2.1 Giảm hàng hoá tồn kho ứ đọng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty
4.2.1.1 Cơ sở lý luận
Ta thấy tình hình tồn kho nhiều, dẫn đến vốn bị ứ đọng và công ty phải trả một khoản chi phí cho sự ứ đọng vốn đó, làm cho tổng chi phí tăng và làm giảm lợi nhuận, điều đó buộc công ty phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp hợp lý. Tình hình dự trữ hàng tồn kho năm 2002 là hợp lý, đáp ứng vừa đủ nhu cầu sản xuất cho năm. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ cho năm tới, mà kết quả được thể hiện bằng tổng doanh thu thuần thu được, sau đó tiến hành tính toán tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng doanh thu của năm bằng với tỷ lệ cho phép, thì ta sẽ có lượng hàng hoá tồn kho cho năm tới. Tuy nhiên nếu năm tới có tình hình biến động lớn trong việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá hoặc đơn đặt hàng lớn vào đầu năm thjì công ty phải có khoản dự phòng hàng hoá tồn kho hợp lý. Tiến hành tính toán tỷ lệ hàng hoá tồn kho so với tổng doanh thu thuần năm 2003 ta thấy tỷ lệ này cao hơn so với năm 2002 rất nhiều. Bình quân để thực hiện 1 đồng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có lượng vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản là hàng hoá tồn kho là
Năm 2002 =
5.327.479.754 + 17.476.237.618
= 0,36 đồng
2
32.005.217.696
Năm 2003 =
17.476.237.618 + 28.134.380.214
= 0,88 đồng
2
25.968.742.640
Kết quả trong năm 2003 thì bình quân để thực hiện 1 đồng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có lượng vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản là hàng hoá tồn kho là 0.88 đồng. Trong khi mức chuẩn của năm 2002 là 0.36 đồng. Như vậy, hàng hoá tồn kho năm 2003 nhiều hơn so với mức chuẩn là 0.88 - 0.36 = 0.52 đồng. Do đó làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên : 25.968.742.640 x 0.52 = 13.503.746.173. Đây là số vốn mà công ty phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn không hợp lý. Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra ứ đọng hàng tồn kho ở khâu nào. Tồn kho do lượng nguyên vật liệu hay do hàng hoá không bán được .... Từ đó tìm ra biện pháp hợp lý để giải quyết việc ứ đọng hàng tồn kho. Tiến hành tính toán từng chỉ tiêu :
* Tình hình dự trữ nguyên vật liệu trong kho
Tổng chi phí nguyên vật liệu trong năm 2002 là 16.572.639.845 đ
Tổng chi phí nguyên vật liệu trong năm 2003 là 13.463.381.491 đ
NVL dự trữ bình quân 2002
=
2.885.803.683 + 2.195.420.353
= 2.540.612.018
2
NVL dự trữ bình quân 2003
=
2.195.420.353+ 3.274.537.288
= 2.734.978.205
2
Tính chỉ số :
Tổng chi phí NVL kho
NVL dự trữ bình quân
Năm 2002 =
16.572.639.845
= 6,52
2.540.612.018
Năm 2003 =
13.463.381.491
= 4,92
2.734.978.205
Ta thấy lượng nguyên vật liệu tồn nhiều, thể hiện tốc độ quay vòng lượng nguyên vật liệu cho vào sử dụng trong năm nhỏ. Điều này làm góp phần tăng giá trị hàng hoá tồn kho trong năm của công ty. Cách giải quyết chỉ nhập những nguyên vật liệu đúng chủng loại, đúng kỹ thuật đảm bảo chất lượng tốt. Nhữngnguyên vật liệu nàobị lỗi thời, lạc hậu, hỏng hóc không còn phù hợp với việc tạo ra các sản phẩm thì tiến hành thanh lý. Điều này làm giảm lượng hàng tồn kho và giảm vốn kinh doanh dự trữ vào loại nguyên vật liệu này. Kết quả là làm giảm chi phí vốn, đồng thời lấy đồng vốn này đầu tư vào việc kinh doanh khác đem lại lợi nhuận cho công ty.
*Tính chỉ số thành phẩm, hàng hoá tồn kho.
Năm 2002
Thành phẩm tồn đầu kỳ : 2.390.942.020
Hàng hoá tồn đầu kỳ : 0
Thành phẩm tồn cuối kỳ : 12.209.338.226
Hàng hoá tồn cuối kỳ : 3.019.904.503
Thành phẩm hàng hoá tồn kho bình quân
=
2.390.942.020 + 12.209.338.226 + 3.091.904.503
2
= 8.810.092.375
Tổng giá vốn : 30.798.493.443
Năm 2003
Thành phẩm tồn đầu kỳ : 12.209.338.226
Hàng hoá tồn đầu kỳ : 3.019.904.503
Thành phẩm tồn cuối kỳ : 20.243.668.743
Hàng hoá tồn cuối kỳ : 4.556.658.462
Thành phẩm hàng hoá tồn kho bình quân
=
12.209.338.226 + 3.019904.503 +20.243.668.743 + 4.556. 658.462
2
= 20.014.784.967
Tổng giá vốn : 22.069.415.841
Tính tỷ số
Tổng giá vốn
Thành phẩm, hàng hoá tồn kho bình quân
Năm 2002 =
30.798.493.443
= 3,50
8.810.092.375
Năm 2003 =
22.069.415.841
= 1,11
20.014.784.967
Ta thấy lượng hàng hoá thành phẩm tồn kho năm 2003 lớn hơn năm 2002. Tốc độ quay vòng năm 2003 chậm hơn năm 2002. Như vậy lượng hàng hoá thành phẩm tồn kho là lớn, góp phần làn tăng giá trị hàng tồn kho.
Cách giả quyết : chọn cơ cấu, chủng loại mặt hàng để sản xuất. Chỉ sản xuất các sản phẩm mà thị trường cần chứ không sản xuất cái ta có. Có các biện pháp thúc đẩy việc bán được hàng hoá như có giảm giá, chiết khấu với số lượng hàng mua lớn hoặc ra hạn kỳ thu tiền chậm với khách hàng. Tiến hành bán, thanh lý các sản phẩm chất lượng kém, lỗi thời lạc hậu.
Từ các phân tích đánh giá trên ta thấy việc dự trữ hàng tồn kho năm 2003 là lớn, vượt quá yêu cầu dự trữ, làm cho vốn kinh doanh bị ứ đọng. Tình trạng ứ đọng vốn diễn ra ở nhiều công đoạn trong quá trình dự trữ hàng tồn kho. Và dẫn đến giải pháp cho việc giải quyết hàng tồn kho đã được trình bày ở trên. Khi làm tốt các biện pháp trên thì sẽ giải quyết được tình trạng ứ đọng vốn ở hàng tồn kho và sẽ có được một lượng hàng tồn kho hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất, tránh được việc gây lãng phí vốn dẫn đến giảm chi phi và làm tăng lợi nhuận.
Hiệu quả của biện pháp trên là làm giảm vốn kinh doanh xuống một lượng là : 13.503.745.173 đồng. Đây là phần vốn thuộc phần TSLĐ nên chi phí sử dụng loại vốn này là 7%/năm. Như vậy sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn : 13.503.745.173 x 0,07 = 945.262.232 đồng.
4.2.1.2 Giải pháp cụ thể cho việc giảm hàng tồn kho
- Giảm nguyên vật liệu tồn kho làm tăng vòng quay kho nguyên vật liệu
Theo biên bảnkiểm kê nguyên vật liệu tồn kho năm 2003 ta có số nguyên vật liệu tồn kho các loại, các nguyên vật liệu này không còn được sử dụng cho sản xuất các sản phẩm có giá trị. Nguyên nhân là do các nguyên vật liệu này bị hỏng hóc, phế phẩm và do bị lạc hậu lỗi thời. Giá trị nguyên vật liệu này tại thời điểm hiện nay : 419.618.528 đồng. Số lượng nguyên vật liệu này sẽ làm tăng giá trị hàng tồn kho, tăng vốn ứ đọng dẫn đến tăng chi phí sử dụng vốn.
Biện pháp là : tiến hành bán, thanh lý số nguyên vật liệu này
Phương pháp thực hiện : thông báo tới các doanh nghiệp có nhu cầu mua loại nguyên vật liệu này.
Tổ chức bán đấu giá.
Tiến hành mở cuộc bán đấu giá công khai.
Hiệu quả của giải pháp trên là :
Nếu như công ty không tiến hành bán thanh lý các loại nguyên vật liệu này ngay thì chúng sẽ còn tồn kho trong một vài năm tới, điều đó làm cho giá trị nguyên vật liệu còn lại bị giảm đi và các chi phí liên quan tới việc ứ đọng vốn. Nên khi bán được số nguyên vật liệu này ta sẽ thu được một khoản tiền là 419.618.528 đồng ( đây là số tiền thuộc tài sản lưu động ). Như vậy công ty sẽ không mất một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn này. Chi phí cho việc sử dụng tài sản lưu động là 7%, cho nên công ty sẽ không phải mất một khoản chi phí là 419.618.528 x 7% = 29.373.297 đồng.
Chi phí phải bỏ ra để bán được số nguyên vật liệu trên là theo qui định chung thì tổng chi phí cho một cuộc bán đấu giá sẽ bằng 2% giá trị hàng hoá bán được. Cho nên chi phí phỉ bỏ ra là 419.618.528 x 2% = 8.392.370 đồng.
Như vậy hiệu quả của giải pháp đem lại là :
29.373.297 - 8.392.370 = 20.980.927 đồng
- Tăng việc bán hàng, giảm hàng tồn kho để tăng doanh thu
Ta thấy hàng hoá, thành phẩm tồn kho nhiều, làm cho mức tiêu thụ hàng hoá bị giảm, dẫn đến mức độ tăng doanh thu chậm. Khi mức độ tăng doanh thu chậm thì mức độ tăng lợi nhuận cũng chậm theo. Công ty phải có giải pháp để tăng việc bán hàng làm tăng doang thu và lợi nhuận.
Các bước tiến hành :
Lập kế hoạch cho việc xâm nhập và mở rộng thị trường.
Nghiên cứu tìm hiểu thị trường về sản phẩm, tức là nghiên cứu những sản phẩm có ưu thế, có lợi nhuận cao, nhưng những sản phẩm đó phải sản xuất được trong điều kiện thực tế tại công ty.
Tiến hành sản xuất các sản phẩm để tung ra thị trường.
Tuyển thêm nhân viên bán hàng.
Hiệu quả của giải pháp :
Ta dự kiến khi thực hiện biện pháp này thì sẽ làm doanh thu tăng lên 5% ta sẽ tính được :
Doanh thu thuần tăng = 25.968.742.640 x 5% = 1.298.437.132 đồng
Giá vốn hàng bán chiếm 85% trong doanh thu thuần.
Giá vốn hàng bán tăng = 1.298.437.132 x 85% = 1.163.671.562 đồng
Lợi nhuận gộp = 1.298.437.132 - 1.163.671.562 = 194765570 đồng
Các chi phí làm tăng thêm phần doanh thu thuần trên :
+ Lập ban nghiên cứu thị trường gồm có 3 người trong đó có 1 trưởng ban và 2 nhân viên giúp việc. Lương trách nhiệm cho ban này như sau :
Trưởng ban lương là 1.000.000 đồng/tháng
Nhân viên là 700.000 đồng/tháng
Vậy chi phí cho ban nghiên cứu này là :
( 1.000.000 + 700.000 + 700.000 ) x 12 = 28.800.000 đồng
+ Tuyển thêm nhân viên bán hàng gồm có 4 nhân viên. Lương trách nhiệm của mỗi người là 500.000 đồng/tháng. Vậy chi phí cho việc tuyển thêm nhân viên là
500.000 x 4 x 12 = 24.000.000 đồng
Vậy lợi nhuận của giải pháp trên là
194.765.570 - 28.800.000 - 24.000.000 = 141.965.570 đồng
Bảng 4.2: So sánh trước và sau khi thực hiện biện pháp.
đơn vị : 1000 đồng
Chỉ tiêu
Trước biện pháp
Sau biện pháp
Chênh lệch
1. Doanh thu thuần
24.456.700
37.960.445
13.503.745
2. Lợi nhuận sau thuế
1.079.107
1.189.909
110.802
3. Vòng quay hàng tồn kho
0,96
1,66
0,70
5. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn
0,0157
0,0173
0,0016
6. Tỷ suất lợi nhuận / vốn CSH
0,1921
0,2118
0,0197
4.2.2 Tăng khả năng thu hồi công nợ các khoản phải thu đã quá hạn.
4.2.2.1 Cơ sở lý thuyết
Ta thấy các khoản phải thu của công ty tập trung chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu khách hàng. Muốn quản lý tốt các khoản phải phải thu thì công ty cần phải nắm vững khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian cho nợ. Cho nên công tác Marketing và tìm hiểu khách hàng giữ vai trò quan trọng, quyết định trong việc giảm phải thu khách hàng.
Đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua kết quả kinh doanh, chiến lược kinh doanh, dự án đầu tư, uy tín hay quan hệ lâu dài. Nếu khách hàng có khả năng tài chính lớn, công ty có thể rút ngắn thời hạn tín dụng để thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quya vốn. Ngược lại nếu khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp thì công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy để giảm thiểu rủi ro đối với các khoản nợ của khách hàng đối với công ty. Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng, công ty cần xem xét khả năng tài chính của chính mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng. Nếu việc cho khách hàng trả chậm không ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì công ty có thể áp dụng chính sách bán chịu.
Công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc đểthu hồi nợ đúng hạn. Để thu hồi tiền bán hàng công ty có thể đưa ra một số ưu đãi như : chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán.
Tiến hành sắp xếp phân loại theo mức độ rủi ro của từng khoản phải thu để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Thông qua việc sắp xếp, phân loại giúp cho công ty có được cái nhìn tổng thể trực quan nhất về vấn đề này.
Khi tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng công ty phải xác định đầy đủ các điều khoản, qui định rõ ràng trách nhiệmk và quyền hạn mỗi bên, mức phạt nếu khách hàng thanh toán chậm, cách thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
Hiện nay công ty có hai loại khách hàng chủ yếu :
Loại khách hàng thứ nhất : đây là loại khách hàng không đáp ứng đúng thời hạn thanh toán trong hợp đồng, thường là nợ với thời gian dài.
Loại khách hàng thứ hai : đây là loại khách hàng đáp ứng đúng thời hạn thanh toán trong hợp đồng.
4.2.2.2 Biện pháp thu hồi công nợ các khoản phải thu
Bảng 4.2 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Tổng số
Số quá hạn
Số khó đòi
Phải thu của khách hàng
13.147.901.985
1.104.865.712
856.732.955
Trả trước cho người bán
1.188.648.633
0
0
Thuế GTGT được khấu trừ
584.545.839
0
0
Phải thu nội bộ
330.024.790
0
0
Các khoản phải thu khác
92.310.537
45.698.596
30.492.963
Tổng cộng
15.343.611.784
1.150.564.308
887.225.918
Qua bảng số liệu ta thấy hiện nay loại khách hàng thứ nhất còn nợ công ty là 2.037.790.226 đồng chiếm 13,28% tổng số các khoản phải thu.
Hiện nay để đòi các khoản nợ quá hạn công ty mới chỉ có biện pháp gửi thư đòi nợ đến khách hàng.
Để thu hồi các khoản nợ này công ty cần có các biện pháp như : cử cán bộ trực tiếp đến đòi, uỷ quyền cho đại diện, gửi thư đòi nợ....
Giải pháp thực tế là công ty nên lập một tổ thu hồi công nợ gồm 5 người trong đó có 1trưởng ban, 1 phó ban và 3 nhân viên giúp việc. Tổ công tác này có chuyên trách bán hàng và thu hồi nợ. Công ty cũng có biện pháp khen thưởng khuyến khích và trích một tỷ lệ hợp lý để thưởng cho những nhân viên có thành tích trong công tác thu hồi nợ quá hạn hoặc khó đòi.
Ta xác định hiệu quả của biện pháp này đem lại cho công ty :
Trong trường hợp công ty không thực hiện biện pháp trên mà đi vay ngắn hạn ngân hàng thì sẽ phải chịu một lãi suất vay ngắn hạn là 7% năm.
Khi đó chi phí phải bỏ ra để vay được 2.037.790.226 đồng là
Chi phí lãi suất vay = 2.037.790.226 x 7% = 142.645.316 đồng
Khi áp dụng biện pháp trên thì công ty phải mất thêm chi phí làm thêm giờ. Công ty dự trù thời gian để thu hết các khoản nợ trên là 6 tháng, khoản phải trả thêm cho một nhân viên bình quân là 600.000 đồng/tháng.Khi đó công ty phải trả chi phí cho công nhân làm thêm giờ là
5 x 600.000 x 6 = 18.000.000 đồng
Chi phí cho việc đi lại, điện thoại đến những khách hàng ở các tỉnh, thành phố để thu hồi công nợ. Công ty hiện có khoảng 20 khách hàng thuộc diện nợ quá hạn. Dự trù chi phí bình quân cho việc đi lại thu hồi các khoản phải thu này là 400.000 đồng/khách hàng. Vậy chi phí cho việc đi đến 20 khách hàng này là :
20 x 400.000 = 8.000.000 đồng
Theo qui định của công ty thì tiền thưởng cho việc thu hồi công nợ là 1% số nợ đó. Như vậy số tiền công ty phải bỏ ra để thưởng cho việc thu hồi được nợ là :
2.037.790.226 x 1% = 20.377.902 đồng
Vậy tổng chi phí cho việc tiến hành thu hồi các khoản phải thu quá hạn hoặc khó đòi của công ty khỉ dụng biện pháp thu hồi công nợ trên là
18.000.000 + 8.000.000 + 20.377.902 = 46.377.902 đồng
Từ các tính toán trên ta tính ra hiệu quả của biện pháp đem lại cho công ty là
142.645.316 - 46.377.902 = 96.267.414 đồng
4.2.2.3 Hiệu quả của biện pháp ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính
Vòng quay các khoản phải thu tăng
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Tổng doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
=
24.456.700.003
= 1.38 vòng
17.712.199.817
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu
=
360
= 260.87 ngày
1.38
Ngoài ra khi thực hiện các biện pháp nhằm thu hồi công nợ của công ty. Vốn của công ty bị đơn vị khác chiếm dụng giảm xuống. Khi đó các khoản nợ của công ty giảm xuống mà công ty vẫn đảm bảo được vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ta có :
Hệ số nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ
=
61.158.499.277
= 0.89
68.813.067.262
Hệ số nợ giảm : 0.92 - 0.89 = 0.03 so với trước khi thực hiện biện pháp.
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng nhiều đến các quyết định trong quản lý và đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp. Sau khi phân tích tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh thu đạt được lớn nhưng hoạt động không có hiệu quả. Tình hình tài chính của công ty không khả quan, hàng tồn kho nhiều, khoản phải thu lớn làm cho việc sử dụng vốn bị lãng phí, dẫn đến độ tự chủ về mặt tài chính thấp.
Xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thông qua quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính, em đã mạnh dạn đề ra một số biện pháp để cải thiện tình hình tài chính của công ty Kho vận và dịch vụ thương mại. Em hy vọng rằng, trong thời gian tới ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên sẽ khắc phục những mặt còn hạn chế và nỗ lực từng bước phấn đấu đưa công ty ngày càng lớn mạnh.
Nói chung mọi hoạt động kinh doanh đều tìm kiếm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó mỗi doanh nghiệp đều phải biết tường tận về số vốn của mình để đi đến phân tích, tìm hiểu những nguyên nhân để có những biện pháp thích hợp tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình nhằm tăng lợi nhuận, mở rộng quá trình tái sản xuất kinh doanh, tích tụ hoặc tập trung vốn nhiều hơn nữa để ngày càng phát triển, đó là con đường duy nhất để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, bản đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, em xin nhận được sự chỉ bảo của thầy cô. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Trần Thị Ngọc Lan, đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này và em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô trong khoa đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Kinh tế và quản lý doanh nghiệp:
PTS .Ngô Trần Ánh - Khoa KT&QL - ĐHBK. Hà Nội.
NXB thống kê năm 2001.
2 - Giáo trình giảng dạy môn tài chính doanh nghiệp.
Th.S. Vũ Việt Hùng - Giảng viên Khoa KT&QL - Trường ĐHBK - HN.
3 - Giáo trình giảng dạy môn cơ sở của quản lý tài chính doanh nghiệp.
T.S. Nghiêm Sĩ Thương - Giảng viên Khoa KT&QL. Trường ĐHBK - HN.
4 - Quản trị tài chính doanh nghiệp:
PTS. Nguyễn Duy Hào - Đàm Văn Huệ,
ThS. Nguyễn Quảng Ninh - Đại học KTQD Hà Nội.
NXB thống kê năm 1998.
5 - Quản trị tài chính doanh nghiệp:
Tg: Nguyễn Hải Sản (biên soạn).
NXB Trẻ năm 1998.
6 - Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính:
TS. Nguyễn Năng Phúc,
TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên).
Trường ĐHKT Quốc Dân Hà Nội.
7 - Những quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp:
Bộ tài chính - NXB tài chính năm 1998.
8 - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.
Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh.
Trường ĐHKT Quốc Dân Hà Nội - 2002.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Giới thiệu về công ty kho vận và dịch vụ thương mại 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 4
1.3. Công nghệ sản xuất 5
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý 6
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 9
1.6. Tình hình lao động, tiền lương 10
1.7. Tình hình tài sản cố định 13
1.8. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 14
1.8.1. Những thành công và nguyên nhân của thành công 14
1.8.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty 15
1.8.3. Phương hướng phát triển của công ty 16
Chương II: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp 17
2.1. Khái niệm, ý nghĩa và phương pháp luận phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 17
2.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 17
2.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 17
2.1.1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 17
2.1.2. Nhiệm vụ - ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 18
2.1.3. Phương pháp phân tích 19
2.1.3.1. Phương pháp so sánh 19
2.1.3.2. Phương pháp phân tổ 21
2.1.3.3. Phương pháp bảng cân đối 22
2.1.3.4. Phương pháp phân tích hệ số 22
2.1.4. Tài liệu phân tích 23
2.1.4.1. Bảng cân đối kế toán 23
2.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 24
2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 25
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn 25
2.2.1.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 25
2.2.1.2. Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn 27
2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn 28
2.2.2.1. Nợ phải trả 29
2.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu 31
2.2.3. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn 32
2.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn 33
2.2.3.2. Cơ cấu tài sản 34
2.2.3.3. Tỷ suất tài trợ tài sản cố định 35
2.2.3.4. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả 35
2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán 35
2.2.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 36
2.2.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 36
2.2.4.3. Hệ số khả năng thanh toán 37
2.2.4.4. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 37
2.2.4.5. Khả năng thanh toán lãi vay 38
2.2.5. Các chỉ số hoạt động 38
2.2.5.1. Số vòng quay hàng tồn kho 38
2.2.5.2. Số vòng quay khoản phải thu 39
2.2.5.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 39
2.2.5.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 41
2.2.5.5. Vòng quay toàn bộ vốn 41
2.2.6. Các hệ số sinh lời 42
2.2.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 42
2.2.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 43
2.2.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu 44
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính của công ty kho vận và dịch vụ thương mại 45
3.1. Phân tích bảng kết quả kinh doanh 45
3.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty 46
3.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty khovận và dịch vụ thương mại 50
3.2.3. Phân tích tình hình nguồn vốn 54
3.3. Phân tích các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn 57
3.3.1. Cơ cấu nguồn vốn 57
3.3.2. Cơ cấu tài sản 59
3.3.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 61
3.3.4. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả 61
3.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty kho vận và dịch vụ thương mại 62
3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 63
3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 64
3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 65
3.4.4. Hệ số thanh toán tức thời 66
3.5. Phân tích các chỉ số về hoạt động của Công ty kho vận và dịch vụ thương mại 67
3.5.1. Vòng quay hàng tồn kho 67
3.5.2. Số vòng quay khoản thu 68
3.5.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 69
3.5.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 71
3.5.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn 73
3.6. Các hệ số sinh lời 74
3.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 75
3.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA 76
3.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 79
Chương 4: Phương hướng - giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty kho vận và dịch vụ thương mại 82
4.1. Nhận xét, đánh giá công tác tài chính tại Công ty kho vận và dịch vụ thương mại 82
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty kho vận và dịch vụ thương mại 86
4.2.1. Giảm hàng hoá tồn kho ứ đọng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty 86
4.2.1.1. Cơ sở lý luận 86
4.2.1.2. Giải pháp cụ thể cho việc giảm hàng tồn kho 90
4.2.2. Tăng khả năng thu hồi công nợ các khoản phải thu đã quá hạn 93
4.2.2.1. Cơ sở lý thuyết 93
4.2.2.2. Biện pháp thu hồi công nợ các khoản phải thu 94
4.2.2.3. Hiệu quả của biện pháp ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính 96
Kết luận 98
Tài liệu tham khảo 99
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH415.doc