PHẦN MỞ ĐẦU
¯
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau 2 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã cĩ những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình hội nhập, việc liên doanh, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chĩng tiếp cận được với cơng nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Song, bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thách thức khơng nhỏ. Sự non kém của các doanh nghiệp trước 1 sân chơi lớn với các quy định, những luật c
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM - CN Hồng Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ của nhà nước, vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cao nhất cĩ thể cho doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải cĩ 1 lượng vốn nhất định. Và doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động, sử dụng vốn sao cho cĩ lợi nhuận nhiều nhất trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và các nguyên tắc tài chính, tín dụng. Do đĩ để hạn chế rủi ro, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc này đồng nghĩa với việc phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính, nhằm biết được thực trạng tài chính hiện tại, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tính hình tài chính. Từ đĩ, tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục, tăng cường tình hình tài chính, đồng thời dự đốn điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra phương hướng hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
Đối với các doanh nghiệp, những thơng tin tài chính luơn giữ vai trị quan trọng trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính và ngược lại, tình hình tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Với vai trị quan trọng như vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơng việc khơng thể thiếu trong cơng tác quản lý, nĩ cĩ ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Chính vì tầm quan trọng đĩ, em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH Thương mại – Cơng nghệ Hồng Quang” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về phân tích tài chính
.
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại cơng ty TNHH Thương mại – Cơng nghệ Hồng Quang.
Đưa ra các giải pháp khắc phục, tăng cường tình hình tài chính tại cơng ty TNHH Thương mại – Cơng nghệ Hồng Quang.
Vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu những kiến thức chuyên mơn sâu hơn, rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian tìm hiểu về cơng ty TNHH Thương mại – Cơng nghệ Hồng Quang.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH Thương Mại – Cơng nghệ Hồng Quang.
Đối tượng nghiên cứu: phân tích các BCTC của doanh nghiệp từ 2006 – 2009, gồm: bảng kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế tốn, thuyết minh BCTC, các số liệu thu thập qua tìm hiểu và 1 số bảng biểu khác.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu : thu thập qua các báo cáo và tài liệu của cơng ty thực tập.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp những người cĩ trách nhiệm để hiểu rõ tình hình hoạt động và thơng tin về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động của các chỉ tiêu.
Phương pháp tỷ số: dùng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Dựa trên số liệu thu thập được để tính tốn các chỉ tiêu, sau đĩ so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: gồm 3 chương
Chương I: tổng quan về phân tích tình hình tài chính
Chương II: giới thiệu về cơng ty và thực trạng tình hình tài chính
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Khái niệm về phân tích tài chính
Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính DN: Tài sản và nguồn vốn của DN phản ánh nội dung quan trọng của hoạt động tài chính ở DN. Vì vậy, tài chính DN biểu hiện mối quan hệ tiền tệ trong quá trình kinh doanh của DN với 2 mặt: một mặt tạo nguồn vốn, tích lũy vốn; mặt khác, quản lý phân phối và sử dụng vốn cĩ hiệu quả
Chức năng của tài chính DN: Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành hoạt động kinh doanh của DN. Thơng qua việc tạo lập và sử dụng nguồn vốn sẽ tạo điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp cĩ đầy đủ tư liệu sản xuất và 2 sức lao động, khơng ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, tài chính DN giữ các vai trị sau:
Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Kích thích hoặc kìm hãm sự phát triển của DN.
Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tổ chức và quản lý tốt tài chính DN là cơng cụ hữu hiệu để đánh giá, đo lường hiệu quả của tồn bộ các quá trình sản xuất kinh doanh của từng DN.
Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ, về tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình ngành; thơng qua đĩ, cĩ thể thấy được thực trạng tình hình tài chính và đưa ra những dự đốn cho tương lai.
Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đĩ, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Là cơng cụ quan trọng trong các chức năng quản trị cĩ hiệu quả ở DN. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, đặc biệt là chức năng kiểm tra, đánh giá và diều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ cơng tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Vai trị, mục đích của phân tích tài chính
Vai trị: tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng nguồn vốn tại DN để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các DN nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của mình. Trên cơ sở này, các DN sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh cĩ hiệu quả.
Mục đích: giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của DN, từ đĩ đưa ra các quyết định phù hợp.
Tài liệu phân tích: tình hình tài chính ở DN được phản ánh tập trung qua các BCTC. Vì vậy, khi phân tích tài chính chủ yếu là phân tích các BCTC. Theo QĐ 167/2000/ QĐ BTC và thơng tư 89/2002/ TT BTC thì hệ thống BCTC gồm:
Bảng cân đối kế tốn
Là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ tài sản hiện cĩ và nguồn hình thành tài sản đĩ của DN tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Mơ tả sức mạnh tài chính của DN bằng cách trình bày những thứ mà nĩ cĩ và những thứ mà nĩ nợ tại thời điểm đĩ.
Là tài liệu quan trọng để đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động tài chính, về năng lực tài chính, khả năng chủ động về vốn, về tài chính, về trình độ sử dụng tài sản của DN. Qua đĩ, cho phép đánh giá triển vọng phát triển kinh tế và tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Thơng qua việc phân tích bảng cân đối kế tốn giúp DN thấy được thực trạng tài chính của DN, những mất cân đối, những bất hợp lý; từ đĩ tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp tài chính để xây dựng một két cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng vốn cĩ hiệu quả, ngày càng cải thiện tình hình tài chính và năng lực tài chính của DN.
Kết cấu: gồm 2 phần
Tài sản: phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản hiện cĩ đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN. Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung kinh tế và cơng dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Số liệu ở phần này thể hiện quy mơ và kết cấu các loại tài sản, do đĩ, cĩ thể đánh giá một cách tổng quát quy mơ tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản.
Nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến thời điểm lập báo cáo, thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư; đối với ngân hàng và các bên cho vay vốn.... Các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn. Số liệu ở phần này thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được tài trợ và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào các chỉ tiêu cĩ thể đánh giá khái quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính và thời hạn tài trợ của các nguồn vốn.
Bảng cân đối kế tốn luơn thỏa mãn phương trình: tổng tài sản = tổng nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ kế tốn, được chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I: Lãi- Lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của DN, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số cịn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số cịn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số cịn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần III: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được miễn giảm, được hồn lại.
Bảng lưu chuyển tiền tệ
Là BCTC tổng hợp, phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của DN. Dựa vào bảng lưu chuyển tiền tệ, người ta cĩ thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh tốn của DN và dự đốn luồng tiền trong kì tiếp theo.
Kết cấu: gồm 3 phần
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là luồng tiền cĩ liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, đĩ là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nĩ phản ánh khả năng tạo tiền của DN từ hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ và duy trì các hoạt động kinh doanh của mình.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền cĩ liên quan đến mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSCĐ và các khoản đầu tư khác.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền cĩ liên quan đến việc thay đổi về quy mơ, kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN như: gĩp vốn, vay vốn, nhận vốn gĩp liên doanh… các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh.
Cĩ 2 dạng tùy thuộc vào cách lập, theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp
Thuyết minh BCTC
Là tài liệu giải thích một số đặc điểm về hoạt động của DN, chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên các BCTC cụ thể. Như:
Một số đặc điểm hoạt động của DN: đặc điểm kinh tế, lĩnh vực kinh doanh, hình thức sở hữu, quy mơ kinh doanh.
Chính sách kế tốn áp dụng tại DN.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC như chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, hàng tồn kho, tăng giảm TSCĐ…
Thuyết minh 1 số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh qua 1 số chỉ tiêu như: tỷ suất đầu tư, tỷ suất tự tài trợ, khả năng thanh tốn và tỷ suất sinh lời.
Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và đưa ra các kiến nghị cần thiết.
Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình biến động, kết cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động, kết cấu tài sản
Tình hình biến động tài sản
Sự biến động của tài sản: để đánh giá sự biến động của tài sản, chúng ta phân tích theo chiều ngang. Chúng ta so sánh số của năm sau so với số của năm trước.
Nếu số năm sau > số của năm trước: phản ánh tài sản của DN được mở rộng và cĩ điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nếu số năm sau < số đầu năm: phản ánh tài sản của DN bị thu hẹp, do đĩ quy mơ sản xuất kinh doanh cĩ thể bị giảm sút nếu khơng sử dụng đồng vốn cĩ hiệu quả hơn.
Kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản: đánh giá tỷ lệ giữa các loại tài sản thơng qua tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản.
Phân tích kết cấu TS lưu động: TS lưu động ở DN tùy tính chất hoạt động chiếm bình quân từ 30% đến 90%: như DN sản xuất khoảng 40%, DN thương mại khoảng 90%, DN xuất nhập khẩu khoảng 80% trong tổng TS của DN. Trong đĩ:
Vốn bằng tiển: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển chiếm bình quân khoảng 20%. Nếu chiếm tỷ trọng thấp sẽ khơng đủ chi tiêu, khả năng thanh tốn tiền mặt hạn chế, nấu chiếm tỷ trọng cao khả năng huy động vốn vào luân chuyển bị hạn chế, ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển vốn.
Các khoản phải thu: thường chiếm tỷ trọng từ 10%- 25% tùy loại DN, như các DN sản xuất khoảng 10%, các DN thương mại 20%, các Dn xuất nhập khẩu khoảng 25%. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn vào kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn chậm lại, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hàng tồn kho: thường chiếm tỷ trọng tương đối cao, đặc biệt ở các DN thương mại, xuất nhập khẩu thường chiếm từ 60%- 65% trong tài sản lưu động. Ở các DN sản xuất hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm, bán thành phẩm; ở DN thương mại, xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng hĩa.
1.5.1.2 Phân tích tình hình biến động, kết cấu nguồn vốn
Tình hình biến động nguồn vốn
Sự biến động của nguồn vốn: tương tự như tài sản, chúng ta cũng sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang, so sánh số năm sau so với năm trước.
Nếu số năm sau > số năm trước: tổng nguồn vốn tăng, tài sản của DN được mở rộng.
Nếu số năm sau < số năm trước: tổng nguồn vốn giảm, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của DN giảm.
Nguồn vốn chủ sở hữu: được hình thành từ khi thành lập DN và được bổ sung trong quá trình hoạt động của DN, nĩ phản ánh sức mạnh về vốn và sức mạnh chung của DN. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng, nguồn vốn của DN sẽ được bổ sung và ngày càng cĩ điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh hơn.
Nợ phải trả: phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngồi để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt DN cần phải mở rộng và phát triển để nâng cao vị thế của mình trên thị trường và nguồn vốn bên ngồi càng cĩ ý nghĩa hơn. Điều này chứng tỏ DN cĩ kinh nghiệm, nghệ thuật trong kinh doanh, biết tận dụng các cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh của mình
Kết cấu nguồn vốn: tổng nguồn vốn của DN phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho DN, khi phân tích kết cấu nguồn vốn ta đánh giá tỷ trọng của từng khoản mục so với tổng nguồn vốn. Kết cấu này cũng được phản ánh qua tỷ suất tự tài trợ của DN:
Tỷ suất tự tài trợ (TTTR)= nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn
Tỳ số này cho chúng ta đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của DN như: vốn cĩ đủ khơng? Ở mức độ nào? Khả năng độc lập, tự chủ về tài chính đến đâu? Cĩ các mức độ sau:
Từ 10%-40%: DN thiếu vốn và khả năng chủ động về tài chính khi T càng nhỏ
Từ 40%-50%: được coi là bình thường chấp nhận
Từ 50%-80%:DN đủ vốn, mức độ chủ động về tài chính càng cao khi TTTR càng cao.
Khả năng phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu cho các loại TS: phản ành qua tỷ suất tự tài trợ của các loại TS
TTTR TSLĐ = vốn chủ sở hữu / tổng TSLĐ
TTTR TSCĐ = Vốn chủ sở hữu /Tổng TSCĐ
Phân tích tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn: đánh giá khả năng thanh tốn của DN thơng qua các tỷ số thanh tốn. Các tỷ số thanh tốn cho thấy được khi tới hạn nợ DN cĩ bao nhiêu đồng TS thanh lý để trả nợ.
Tỷ số thanh tốn tổng quát:
KTQ= tổng tài sản/ tổng nợ
Hệ số này phản ánh khả năng thanh tốn chung của các loại tài sản ở DN. KTQ càng lớn càng tốt.Cĩ các mức độ:
KTQ > 2: tốt
1,5 <= KTQ <= 2: bình thường
1 <= KTQ < 1,5: khĩ khăn
KTQ <1: rất khĩ khăn
Tỷ số thanh tốn bằng tiền: thể hiện khả năng thanh tốn các khoản nợ bằng tiền với chủ nợ trong thời hạn trả ngắn
KT= vốn bằng tiền/ các khoản nợ ngắn hạn
KT > 0,5: tốt
0,3= < KT < 0,5: bình thường chấp nhận
0,15 =< KT < 0,3: khĩ khăn
KT < 0,15: rất khĩ khăn
Khả năng thanh toán hiện hành: thể hiện mức đợ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nó được nhiều người quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp… vì họ muớn biết khả năng thanh toán nợ đến hạn của DN như thế nào.
Tỷ sớ thanh toán hiện hành(Kc)= TSLĐ / nợ ngắn hạn.
Kc > 1,5: toàn bợ nợ ngắn hạn của DN đều được đảm bảo bằng TSLĐ, khả năng thanh toán hiện hành của DN được đánh giá là tớt.
Kc= 1-1,5: khả năng thanh toán hiện hành của DN bình thường, chấp nhận được.
Kc <1: khả năng thanh toán hiện hành của DN thấp
Khi thanh toán nợ ngắn hạn thì DN sử dụng những loại TS có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhưng trên thực tế có nhiều khoản cần phải có 1 thời gian dài mới chuyển hóa được thành tiền, nhưng cũng có khi khơng chuyển hóa được như các khoản nợ phải thu khó đòi, các khoản thiệt hại chờ xử lý và các khoản chi sự nghiệp. Khi phân tích chỉ tiêu này nên loại bỏ các yếu tớ này ra khỏi phần tử sớ để đánh giá đúng khả năng thanh toán của DN.
Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh: so sánh sự biến động doanh thu, lợi nhuận, chi phí và các nhân tố ảnh hưởng.
Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số về địn cân nợ
Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ= tổng nợ/ tổng TS
Thơng qua chỉ tiêu này cĩ thể đánh giá được mức độ nợ. Nếu tỷ số nợ càng thấp đánh giá được mức độ an tồn của vốn vay. Hệ số nợ càng cao, khả năng thanh tốn càng khĩ khăn, DN cần xem xét khả năng vay vốn của mình. Đồng thời, chỉ tiêu này cho thấy được trong 100 đồng TS thì cĩ bao nhiêu đồng nợ.
Khả năng thanh tốn lãi vay:
Lãi vay hàng năm là một khoản chi phí cố định, chúng ta muốn biết rằng vốn đi vay cĩ thể sử dụng tốt đến mức cĩ thể đem lại những khoản bao nhiêu và cĩ đủ để bù đắp lại các chi phí về tiền lãi hay khơng. Tỷ số này được dung để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào. Vì vậy, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh tốn lãi vay càng tốt.
Tỷ số thanh tốn lãi vay= (lợi nhuận trước thuế+ lãi vay)/ lãi vay
c. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả:
Ic= tổng các khoản phải thu/ tổng nợ phải trả
Ic>1: DN bị bị chiếm dụng vốn nhiều hơn DN sử dụng vốn của người khác, do đĩ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Ic<1: DN sử dụng vốn của người ta nhiều hơn
Các tỷ số về hoạt động
Vịng quay hàng tồn kho:
Số vịng quay tồn kho= doanh thu thuần/ tồn kho
Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong kỳ, số vịng quay càng cao, chu kỳ kinh doanh càng được rút ngắn, thời gian tồn ở kho càng ít, lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho thu hồi càng nhanh. Điều này phản ánh DN tổ chức và quản lý dự trữ tốt, tổ chức hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả vì giảm được chi phí, tăng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn càng tốt vì chỉ cần đầu tư một mức vốn lưu động thấp cho việc đảm bảo lượng hàng tồn kho phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nhưng nếu quá lớn thì có nguy cơ dẫn tới thiếu hàng phục vụ cho việc kinh doanh vì mức tồn kho qua thấp. Chỉ tiêu này thấp thể hiện hàng tồn kho bị ứ đong nhiều do hàng hóa kém chất lượng không phù hợp với yêu cầu của thị trường dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp
Kỳ thu tiền bình quân:
Đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn tiền hàng. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của DN ít bị đọng trong khâu thanh tốn. Tuy nhiên cần phải xem xét lại mục tiêu của các chính sách của DN để cĩ nhận xét chính xác.
Kỳ thu tiền bình quân= (các khoản phải thu * 360)/ doanh thu thuần
Vịng quay TS:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng TS cố định của DN nghĩa là trong 1 năm TS của DN quay được bao nhiêu lần. chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Vịng quay TS= doanh thu thuần/ tổng TS
Các tỷ số về doanh thu, tỷ suất sinh lợi
Doanh lợi tiêu thụ: (ROS- return on sale) phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì cĩ bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
ROS= (lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần)*100 (%)
Doanh lợi tài sản: ( ROA- return on asset) phản ánh kết quả kết quả sản xuất kinh doanh. Cứ 1 đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hiệu quả, hợp lý.
ROA= (lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản)*100 (%)
Doanh lợi vốn tự cĩ: (ROE- return on equity) phản ánh hiệu quả của vốn tự cĩ, đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận rịng cho chủ sở hữu.
ROE= (lợi nhuận sau thuế/ vốn tự cĩ)*100 (%)
Hiệu quả sử dụng vớn lưu đợng
Tớc đợ luân chuyển vớn
Tớc đợ luân chuyển vớn lưu đợng có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là vòng quay vớn lưu đợng và kỳ luân chuyển vớn lưu đợng.
Vòng quay vớn lưu đợng là chỉ tiêu phản ánh sớ vòng mà vớn lưu đợng quay được trong mợt thời kỳ nhất định, thường là mợt năm.
(vòng)
L: vòng quay vớn lưu đợng
M: tởng mức luân chuyển vớn trong kỳ (doanh thu khơng tính lãi trong kỳ)
VLD : vớn lưu đợng bình quân
Kỳ luân chuyên vớn lưu đợng là chỉ tiêu phản ánh sớ ngày để thực hiện mợt vòng quay của vớn lưu đợng
(ngày/vòng)
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì việc sử dụng vớn lưu đợng càng tớt và ngược lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vớn lưu đợng có quan hệ mật thiết với nhau, thực chất là mọt vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn.
Doanh lợi vớn lưu đợng
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh mợt đờng vớn lưu đợng có thể tạo ra bao nhiêu đờng lợi nhuận sau thuế thu nhập . Tỷ suất lợi nhuận vớn lưu đợng càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sự dụng vớn lưu đợng càng cao.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY VÀ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1 Giới thiệu khái quát về cơng ty
2.1.1 Lịch sử hình thành
Được sự đồng ý của UBND TPHCM cấp giấy phép thành lập cơng ty (số 102036001, ngày 05/01/2006) với tên gọi là CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MAI CƠNG NGHỆ HỒNG QUANG.
Tên giao dich: HONG QUANG TECHNOLOGY – TRADING COMPANY LIMITED. Tên viết tắt: HONG QUANG CO.LTD
Trụ sở chính: 27/117 Điện Biên Phủ, F.15, Q.Bình Thạnh
Văn phịng giao dịch: 69 Trần Đình Xu, P. Cầu Kho, Q1, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 9206480 – (08) 9206481
Fax: (848) 9206481
Email: hongquangsg@vnn.vn
Website: www.hongquangtech.com
Ngành nghề kinh doanh: mua bán , sửa chữa thiết bị máy văn phịng ; mơi giới thương mại; đại lý mua bán ký gởi hàng hĩa.
Vốn điều lệ: 500,000,000 đồng
Các sáng lập viên đại diện đứng tên thành lập cơng ty:
Ơng Nguyễn Ngọc Quang, chức vụ: giám đốc; 350,000,000 chiếm 70% vốn gĩp.
Bà Lê Thị Kim Hồng, chức vụ: phĩ giám đốc; 150,000,000 chiếm 30% vốn gĩp.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Nhập khẩu trực tiếp các loại sản phẩm từ các nhà cung cấp như: Panasonic, Daito, DSB, Mindman, Kings Power, Fujitek, Bioor, Wiremac, Shred - et … sau đĩ phân phối trực tiếp cho các DN bán lẻ như: Phong Vũ, cơng ty TNHH BNP ( 119 Cơ Bắc, Q1), cơng ty TNHH thiết bị máy văn phịng Hưng Thịnh ( 269 Khánh Hội, Q4), cơng ty TNHH CND (23 Hồ Hảo Hớn, Q1), cơng ty TNHH thiết bị máy văn phịng Thiên Hưng (130 Trần Hưng Đạo, Q1)… bên cạnh đĩ, DN cịn cĩ hình thức bán lẻ tại văn phịng giao dịch.
Nguồn hàng được nhập khẩu trực tiếp chủ yếu từ các nước: Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Hồng Kơng, Mỹ,…
Chuyên cung cấp các thiết bị văn phịng hiện đại như: máy đánh chữ, máy in, máy đánh cơng văn, máy ép nhựa, máy vi tính, máy đếm tiền, máy photocopy, máy hủy giấy, máy quay roneo, máy đĩng sách… và các phụ tùng thay thế: mực in, photocopy, lị xo đĩng sách,… Đồng thời cơng ty cịn cĩ dịch vụ sửa chữa theo yêu cầu.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1- Tổ chức bộ máy quản lý
BỘ PHẬN BÁN HÀNG
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KHO
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
BỘ PHẬN KẾ TỐN
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
Ban giám đốc gồm 2 người:
Giám đốc: đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành mọi hoạt động và giám sát các hoạt động cua cơng ty.
Phĩ giám đốc: người được phân cơng phụ trách một số lĩnh vực được giao, ngồi ra cịn cĩ nhiệm vụ thường trực để thay đổi, giải quyết cơng việc khi giám đốc đi vắng.
Các bộ phận thuộc quyền quản lý của phĩ giám đốc:
Bộ phận bán hàng: cĩ 3 nhân viên, chuyên bán các mặt hàng cho các đại lý.
Bộ phận kỹ thuật: sửa chữa và bảo hành máy mĩc.
Bộ phận kho: theo sát số lượng và kiểm tra hàng hĩa tại cơng ty, đồng thời theo dõi chặt chẽ hàng tồn đầu kỳ cũng như hàng tồn cuối kỳ và các khoản nhập kho, xuất kho. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về số lượng hàng thất thốt khơng lý do.
Bộ phận kế tốn: theo dõi, nắm chắc chế độ tài chin;, ghi sổ sách; phản ánh kịp thời, đầy đủ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của cơng ty; theo dõi vàtham muu cho lãnh đạo trong việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty; nắm giữ nguồn tiền, theo dõi và chi, thu tiền cho các khoản phát sinh khi cĩ quyết định của giám đốc. Đồng thời, nhập hàng hĩa và thanh tốn quốc tế.
2.1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính.
a. Bộ máy kế tốn:
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung. Các nghiệp vụ kế tốn phát sinh được tập trung ở phịng kế tốn của cơng ty thuộc dãy nhà văn phịng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, thực hiện tồn bộ phương pháp thu thập xử lý thơng tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch tốn và chế độ quản lý tài chính theo đúng qui định của bộ tài chính, cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời những thơng tin tồn cảnh về tình hình tài chính của cơng ty.Từ đĩ tham mưu cho lãnh đạo đề ra biện pháp các quy định đường lối phát triển của cơng ty
b. Sơ đồ kế tốn:
Sơ đồ 2.2- Bộ máy kế tốn
KẾ TỐN TRƯỞNG
KẾ TỐN TỔNG HỢP
THỦ QUỸ
KẾ TỐN KHO
KẾ TỐN THANH TỐN
Kế tốn trưởng: là người theo dõi nắm chắc chế độ tài chính, đại diện cho nhà nước trong việc chấp hành chủ trương về đường lối tài chính, giám sát chỉ đạo thực hiện cơng tác kế tốn, hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của cơng ty.
Kế tốn thanh tốn: theo dõi, ghi chép các chứng từ thu chi, thu tiền khách hàng, thanh tốn quốc tế và kiêm luơn việc tính lương.
Kế tốn tổng hợp: thực hiện tổng hợp tất cả các tài khoản, ghi chép sổ cái, lập hảng biểu tổng hợp và BCTC.
c. Hình thức kế tốn
Hình thức kế tốn của cơng ty là: hình thức nhật ký chung và sử dụng đúng quy định do Bộ Tài Chính ban hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung trước khi ghi vào sổ kế tốn.
FLý do cơng ty chọn hình thức nhật ký chung là do hình thức nhật ký chung là hình thức ghi sổ đơn giản, dễ làm, dễ học.Trong điều kiện hầu hết các doanh nghiệp vừa và lớn trong nền kinh tế đều cĩ điều kiện vận dụng kế tốn máy vào cơng tác kế tốn tại đơn vị mình, thì hình thức nhật ký chung hồn tồn thích hợp với các doanh nghiệp cịn lại (doanh nghiệp nhỏ) chưa cĩ đủ điều kiện để vi tính hĩa cơng tác kế tốn.Ngồi ra, hình thức nhật ký chung rất dễ ứng dụng để xây dựng các phần mềm kế tốn.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kinh tế các nghiệp vụ đĩ. Sau đĩ, lấy trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Sơ đồ hình thức kế tốn:
Sơ đồ 2.3- Hình thức kế tốn
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế tốn
Sổ cái các tài khoản
Sổ chi
tiết các
tài
khoản
Sổ nhật ký đặt biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Trình tự ghi chép:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ, kế tốn ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ “nhật ký chung” theo trình tự thời gian và các sổ cĩ liên quan. Sau đĩ căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ cái. Các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng và bán hàng trước, định kỳ hoặc cuối tháng, mới tổng hợp để ghi một dịng trên nhật ký chung.
Cuối tháng :
Lập bảng tổng hợp chi tiết căn cứ vào các sổ chi tiết của các tài khoản.
Căn cứ số liệu trên sổ cái lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
Đối chiếu kiểm tra số liệu và lập báo cáo kế tốn.
Một số chính sách kế tốn tại cơng ty:
Kế tốn áp dụng:
Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn là đồng Việt Nam
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: thực tế phát sinh
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch tốn hang tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Nộp thuế gia trị gia tăng: Khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Cơng ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành và đã sửa đổi kịp thời những thay đổi của Bộ Tài Chính.
Sổ kế tốn trong hình thức kế tốn nhật ký chung gồm:
Sổ thẻ chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký đặt biệt
Sổ cái…
2.1.5 Quá trình phát triển:
2.1.5.1 Những thuận lợi và khĩ khăn
Thuận lợi:
Cĩ nhiều khách hàng quen thuộc.
Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, năng động, ham học hỏi, sáng tạo và đồn kết.
Thường xuyên cĩ nhiều chương trình thu hút khách hàng, dịch vụ hậu mãi tốt.
Với phương châm uy tín, chất lượng, khách hàng là thượng đế đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng.
Việc cung cấp thêm linh kiện, vật tư thay thế và các dịch vụ đi kèm ( cho thuê màn chiếu, máy chiếu, sửa chữa thiết bị theo yêu cầu…) đã làm tăng doanh thu 1 cách đáng kể, đồng thời mở rộng thêm thị trường, tìm kiếm khách hàng.
Khĩ khăn:
Chính sách tìm kiếm khách hàng mới của cơng ty cịn nhiều hạn chế, chưa cĩ đội ngũ nhân viên nghiên cứu và phát triển thị trường.
Sự cạnh tranh của các cơng ty trong ngành.
Rủi ro trong việc nhập hàng: trước khi nhập hàng về cơng ty phải thanh tốn trước 50% - 100% giá trị lơ hàng. Việc trả tiền trước cĩ thể gặp một số rủi ro như: sau khi nhận tiền nhà cung cấp khơng giao hàng, giao hàng chậm trễ khơng đúng với thỏa thuận trong hợp đồng; nguồn hàng khơng đảm bảo chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng…
2.1.5.2 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:
Sau hơn 4 năm hoạt ._.