Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin: ... Ebook Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3274 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nền Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp của chúng ta hiện đang có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường kinh doanh ngày càng thay đổi đa dạng hơn.
Tuy vậy để tồn tại được trên thị trường là một điều rất khó, phải chịu một sức cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật và tự chủ trong hạch toán kinh doanh. Do vậy, vấn đề tài chính luôn được các nhà quản lý quan tâm bởi vì đây là yếu tố đánh giá về nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước...Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp sẽ thấy được mặt mạnh, mặt yếu của mình và đây là những thông tin rất quan trọng làm cơ sở cho việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin là doanh nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử và thiết bị máy tính văn phòng. Là doanh nghiệp mới thành lập, nhưng Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường bằng chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng chu đáo. Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của Công ty, cùng với nhận thức của mình về tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích tài chính tại doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin”.
Khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Công nghệ thông tin.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài
chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, những người đã trực tiếp giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Chương1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước. Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
Quan hệ của doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện thông qua nộp thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp, hoặc góp vốn hoặc cho vay.
Quan hệ của doanh nghiệp với thị trường gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
- Quan hệ với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng thông qua việc thanh toán mua bán, thanh toán vật tư, hàng hóa tiền công, tiền lãi cổ tức.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, thông qua hoạt động cho vay, trả nợ vay, lãi.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
- Quan hệ doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất..
- Giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả lương, tiền thưởng, phạt…
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành vốn phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quản lý vốn trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính đóng một vai trò to lớn đối với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn và đảm bảo kịp thời vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và liên tục. Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả. Nhờ sự hoạt động của tài chính đóng góp phần nào việc lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả cũng như các quyết định đầu tư đưa lại mức sinh lời cao. Mặt khác, nhờ vào tổ chức huy động vốn một cách có hiệu quả, doanh nghiệp có thể giảm được lượng vốn vay từ bên ngoài. Từ đó giảm bớt được lãi vay phải trả làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ quan trọng và có hiệu quả để giám sát kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc thực hiện thu chi hàng ngày cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đồng thời thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà giúp cho lãnh đạo công ty có thể sem xét đánh giá một cách kịp thời và tổng quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề quan trọng cần giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông, và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của người lao động, khách hàng, nhà cung cấp. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng
về các dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề này liên quan đến các quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết định giữa doanh nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản lý tài chính mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp.
1.2 Nhiệm vụ, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá chính xác, đầy đủ tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn vạch rõ các khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp trên cơ sở đó nhằm vạch ra chiến lược, biện pháp nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. Để có những thông tin chính xác các nhà quản lý cần phải sem xét các vấn đề sau:
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý không? Xem xét mức độ bảo toàn vốn, nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính tín dụng của Nhà nước.
- Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu:
Tùy theo vị trí của nhà phân tích mà mục tiêu cơ bản của phân tích được xác định như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp việc phân tích tài chính nhằm các mục đích cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn thỏa mãn nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng sinh lời.
- Đánh giá tình hình công nợ, tìm kiếm cách thức thu hồi công nợ và trả nợ.
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá triển vọng hoạt động của doanh nghiệp trên các mặt thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn, khả năng thanh toán vốn… để đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn.
1.2.3 ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với chủ doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, bạn hàng, các chủ đầu tư,…Nói tóm lại là có ý nghĩa rất lớn đối với tất cả mọi người có liên quan đến doanh nghiệp.
* Đối với chủ doanh nghiệp: Qua phân tích tình hình tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ thấy được kết quả, thành tích đạt được cũng như những mâu thuẫn, tồn tại. Từ đó chủ doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh, lập kế hoạch cho tương lai (Quyết định xem nên đầu tư vào đâu? Phương án nào sẽ có hiệu quả cao nhất? Nên huy động vốn đầu tư từ nguồn nào? Chiến lược sản phẩm, thị trường ra sao?).
* Đối với tổ chức tín dụng: Khi xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng quan tâm đến một số chỉ tiêu cụ thể như: Vòng quay vốn lưu động, vòng quay vốn tín dụng, mức dư nợ bình quân, khả năng thanh toán hiện thời,…Các chỉ tiêu này cho phép tổ chức tín dụng quyết định có nên quyết định cho doanh nghiệp vay vốn nữa hay không? Nếu có, mức dư nợ tối đa là bao nhiêu? Xác định cho doanh nghiệp có khả năng phải thế chấp tài sản khi vay vốn hay không?
* Đối với bạn hàng và các chủ đầu tư: Kết quả phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp họ nhận xét và quyết định có nên tiếp tục giữ quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay không? Với doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định, các bạn hàng sẽ không ngần ngại ký kết các hợp động làm ăn với doanh nghiệp đó dưới nhiều hình thức. Còn các chủ đầu tư sẽ sẵn sàng rót vốn của mình vào doanh nghiệp với kỳ vọng thu được lợi nhuận tương lai. việc nắm bắt kịp thời tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho các chủ đầu tư và bạn hàng tránh được các rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vốn mà họ bỏ ra hay nói cách khác là họ sẽ tìm cách bảo hiểm cho khoản tiền mà họ đầu tư. Bên cạnh kết quả kinh doanh, tình hình tài chính cũng thể hiện năng lực lãnh đạo, trình độ quản lý của nhà quản lý doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh. Đây cũng là yếu tố quan trọng tạo ra sự thúc đẩy , niềm tin cho bạn hàng và các chủ đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp khi họ tin chắc rằng đồng tiền mà mình bỏ ra sẽ sinh lời.
* Đối với cơ quan Nhà nước: Nắm được tình hình tài chính, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, xem doanh nghiệp đã đóng thuế đủ chưa? Có hiện tượng trốn thuế ở doanh nghiệp không? Doanh nghiệp có hoạt đúng với chức năng, quyền hạn của mình hay không? Từ đó các cơ quan Nhà nước có biện pháp can thiệp kịp thời.
* Đối với người lao động, các chủ đầu tư, các bạn hàng có ý định đầu tư hay hợp tác với doanh nghiệp: Nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với họ vì mục đích của họ gắn liền với tình hình tài chính ổn định, lành mạnh của doanh nghiệp. Nếu không đánh giá đúng tình hình tài chính hoặc không nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp thì mức độ rủi ro đối với họ là rất cao.
1.3 Đối tượng và phương pháp phân tích
Quá trình phân tích hoạt động tài chính là dựa vào cơ sở những nguyên tắc về tài chính của doanh nghiệp và phương pháp phân tích mà tiến hành nhằm đánh giá tình hình, thực trạng và triển vọng hoạt động tài chính vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ. Xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Đối tượng phân tích
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm thiết lập báo cáo tài chính mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản riêng có của hệ thống kế toán được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế. Tùy thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế, cơ chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu trúc tên gọi của các báo cáo tài chính có thể khác nhau ở từng quốc gia, tuy nhiên nội dung hoàn toàn thống nhất. Hệ thống của báo cáo tài chính là kết quả của trí tuệ và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học và của tất cả nền kinh tế thế giới.
Nội dung mà các báo cáo phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh. Cơ sở thành lập của báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế toán theo dõi, ghi chép theo những nguyen tắc và khách quan. Tính chính xác của báo cáo càng cao bao nhiêu càng thể hiện rõ tình trạng tài chính thực tế của doanh nghiệp chân thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính tại Việt Nam gồm có:
Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Cơ cấu bao gồm hai phân luồng bằng nhau là vốn và nguồn hình thành vốn:
tài sản = nguồn vốn
trong đó:
nguồn vốn = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu
Tài sản = Tài sản lưu động + tài sản cố định
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Số liệu bên nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được đầu tư và huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đối kế toán phản ánh dưới hình thức giá trị nên nó cho phép đánh giá tổng hợp toàn bộ tài sản và nguồn vốn của đơn vị. Bảng cân đối kế toán là tư liệu đặc biệt quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Là báo cao tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba phần chính: lãi lỗ, tình hình thực hiện nghiea vụ đối với nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại và được miễn giảm.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chi tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình hoạt động kinh doanh sau:
Doanh thu - chi phí = lợi nhuận
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải va nguồn gốc của những của cải đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lỗ, lãi trong một thời kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập ra để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin, những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ảnh hưởng đến lượng tiền của doanh nghiệp. Được tổng hợp và chia thành ba nhóm từ ba hoạt động:
- Hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền thu từ bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như: tiền trả cho nhà cung cấp, tiền trả cho công nhân viên, chi phí quản lý…
- Hoạt động đầu tư: đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, trang thiết bị, máy móc, thay đổi tài sản cố định. Đầu tư vào đơn vị khác như: liên doanh, góp vốn, đầu tư chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất động sản…
- Hoạt động tài chính: Bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: các chủ sở hữu góp vốn, doanh nghiệp góp vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay… Nó làm thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp…
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là bảng báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể thể hiện hết được. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:
- Giới thiệu tóm tắt về doanh nghiệp.
- Tình hình khách quan trong kỳ tác động đến doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán đang áp dụng.
- Phương pháp phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để hạch toán.
- Sự thay đổi đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
- Tình hình thu nhập của nhân viên…
1.3.2 Phương pháp phân tích
Khi phân tích báo cáo tài chính, người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cở sở (chỉ tiêu gốc).
Nội dung chủ yếu của phương pháp:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để từ đó có biện pháp khắc phục trong kỳ tiếp theo.
- So sánh chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể, so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong cùng một kỳ kế toán. Thông qua đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.
- So sánh chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc để só sánh). Tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kỳ gốc thích hợp.
Điều kiện so sánh: Số liệu, các chỉ tiêu kinh tế phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, kỳ so sánh phải có cùng độ dài thời gian, có cùng phương pháp tính toán, đơn vị đo lường phải thống nhất. Các số liệu và các chỉ tiêu phải được quy đổi về một quy mô hoạt động cùng với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Phân tích xu hướng:
Phân tích xu hướng hay còn gọi là phân tích theo chiều ngang, đó là việc so sánh các chỉ tiêu, số liệu ở nhiều kỳ khác nhau, thông qua đó chúng ta thấy được xu hướng vận động của các chỉ tiêu cần phân tích trong tương lai. Khi phân tích xu hướng là cần loại trừ ảnh hưởng của sự biến động giá trong điều kiện có thể xảy ra lạm phát, trượt giá.
Phân tích cơ cấu:
Phân tích cơ cấu hay còn gọi là phân tích theo chiều dọc, là việc xác định tỷ trọng các bộ phận, các khoản mục trong báo cáo tài chính so với tổng số hoặc với một chỉ tiêu có ý nghĩa nào đó. Phân tích cơ cấu giúp cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục trong cùng một nội dung báo cáo. Qua việc phân tích cơ cấu, chúng ta có thể đánh giá được trình độ sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nào đó.
Phân tích chỉ số:
Phân tích chỉ số là một phương pháp xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong một báo cáo hoặc giữa các chỉ tiêu của các báo cáo khác nhau, qua đó vạch ra mối quan hệ nội tại giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Các phương pháp phân tích nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phương pháp này bổ xung cho phương pháp kia. Thông thường trong phân tích báo cáo tài chính người ta thường sử dụng cả bốn phương pháp trên. Tuy nhiên phương pháp so sánh là phương pháp đóng vai trò chủ đạo, quan trọng nhất và bao trùm hầu hết các quá trình phân tích.
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích về tình hình tài sản và nguồn vốn:
1.4.1.1 Đánh giá khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn.
Căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1.4.1.2 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức: TSLĐ + TSCĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Vế trái (VT) Vế phải (VP)
Quan hệ trên chỉ mang tính chất lý thuyết. Trên thực tế mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy ra các trường hợp sau:
VT > VP: Phản ánh nguồn vốn CSH không đủ bù đắp hay tài trợ cho các loại tài sản. Do vậy doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán.
VT < VP: Phản ánh nguồn vốn CSH dư thừa để bù đắp hay tài trợ cho các loại tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn nên ta có công thức sau:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn +TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nợ ngắn hạn +vốn CSH
Nếu giả định tổng tài sản tăng lên chúng ta hiểu rằng nguồn vốn cũng phải tăng lên một khoản tương ứng, đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
1.4.1.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp:
- Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn đầu kỳ và cuối năm ngoài ra ta còn phải sem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ và khoản đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư tổng quát =
Tổng tài sản
Tỷ xuất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển càng lâu dài của doanh nghiệp.
- Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua các thời kỳ. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn đó, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Mục đích: Đánh giá tình hình huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được trong kỳ doanh nghiệp có huy động tốt các nguồn vốn không cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Ngoài ra, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn ta còn có thể sử dụng hai chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tự chủ tài chính=
Tổng nguồn vốn
Tổng công nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự chủ tài chính phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
Hệ số nợ phản ánh sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn bên ngoài.
Hệ số tự chủ tài chính và hệ số nợ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nó là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hệ số tự chủ tài chính và hệ số nợ biến động ngược chiều nhau. Nếu hệ số nợ giảm thì hệ số tự chủ tài chính tăng, nếu hệ số nợ tăng thì hệ số tự chủ tài chính giảm và tổng tăng giảm của hai hệ số này luôn bằng không.
1.4.1.3 Phân tích các mối quan hệ giữa các loại tài sản và nguồn vốn
Như ta đã biết, mỗi loại tài sản có thể hình thành từ một hay nhiều nguồn vốn hoặc một nguồn vốn có thể bù đắp cho một hoặc nhiều loại tài sản. Để xét mối quan hệ bù đắp này, ta chia nguồn vốn thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên (gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn).
- Nguồn vốn tạm thời (nợ ngắn hạn).
Tài sản cũng được chia làm hai loại là: tài sản lưu động và tài sản cố định.
Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển của tài sản và thời hạn thanh toán cảu nguồn vốn, để đảm bảo ổn định tình hình tài chính thì nguồn vốn thường xuyên nên bù đắp cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nguồn vốn tạm thời nên bù đắp cho tài sản lưu động. Song thực tế xét mối quan hệ này thường xảy ra các trường hợp sau:
+ Nếu nguồn vốn thường xuyên lớn hơn (>) tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tức là nguồn vốn tạm thời nhỏ hơn (<) tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt vì doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn thường xuyên đầu tư cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Trường hợp nguồn vốn thường xuyên () tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ khó khăn, vì doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn tạm thời, có thời hạn trong vòng một năm để đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn có thời gian thu hồi vốn sau một năm, hiệu quả kinh doanh sẽ thấp.
1.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu bao gồm:
+ Doanh thu: đó là thu nhập doanh nghiệp nhận được qua quá trình kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ đi các khản giảm trừ. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
+ Giá vốn bán hàng: Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề về giá vốn bán hàng, thì ta phải theo dõi phân tích từng khoản mục cụ thể của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp…
+ Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý kinh doanh: Là toàn bộ chi phí có liên quan tới hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của cả doanh nghiệp.
+ Chi phí tài chính: Đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài chính hoặc còn yếu thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
+ Lợi nhuận sau thuế: Là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một khoản thời gian nhất định.
1.4.3 Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.
Mỗi báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng cũng không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến các hoạt động còn lại, chẳng hạn như: mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn tới gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cơ cấu vốn.
1.4.4 Phân tích nhóm các hệ số.
1.4.4.1 Hệ số về khả năng thanh toỏn.
- Hệ số thanh toỏn nợ ngắn h ạn:
o K =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiờu này cho biết với tổng giỏ trị thuần của tài sản lưu động hiện cú, doanh nghiệp cú đảm bảo khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn hay khụng.
Chỉ tiờu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại chỉ tiờu này càng nhỏ khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp yếu.
- Hệ số thanh toỏn nhanh
Hệ số thanh toỏn nhanh =
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Vì hàng tồn kho trong một số trường hợp chuyển đổi thành tiền thường đòi hỏi thời gian dài hơn và khó hơn nên người ta thường lấy hiệu của TSLĐ và hàng tồn kho so sánh với nợ ngắn hạn để xem xét khả năng thanh toán. Nếu hệ số này lớn, khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp là khả quan. Nếu hệ số này nhỏ sẽ cho thấy doanh nghiệp gặp khú khăn trong việc thanh toỏn, cú thể phải bỏn gấp hàng hoỏ, sản phẩm để trả nợ vỡ khụng đủ tiền thanh toỏn. Tuy nhiờn chỉ tiờu này quỏ lớn cũng khụng tốt vỡ phản ỏnh vốn dự trữ quỏ nhiều, vũng quay vốn quỏ chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.4.2 Cỏc hệ số đũn bẩy tài chớnh.
- Hệ số nợ:
Hệ số nợ trờn tổng tài sản =
( hay tổng nguồn vốn )
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
( hay tổng nguồn vốn )
Hệ số nợ trờn vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Bờn cạnh cỏc chỉ tiờu trờn, Hệ số nợ cũng là chỉ tiờu phản ỏnh khỏ rừ nột tỡnh hỡnh thanh toỏn. Hệ số nợ cho biết , so với tổng tài sản hoặc so với tổng nguồn vốn hay nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả chiếm bao nhiờu. Hay núi cỏch khỏc hệ số nợ phản ỏnh mức độ đảm bảo đối với chủ nợ, nú cho biết, một đồng tài sản hoặc một đồng nguồn vốn hay một đồng vốn chủ sở hữu cú bao nhiờu đồng vay nợ. Trị số của chỉ tiờu này càng nhỏ, mức độ độc lập về tài chớnh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số thanh toỏn lói vay:
Hệ số thanh toỏn lói vay =
Lợi nhuận trước thuế và trả lãi tiền vay
Lói vay
Hệ số này cho biết số khả năng trả lãi tiền vay của doanh nghiệp như thế nào. Một đồng trả lãi tiền vay có bao nhiêu đồng để thanh toán?
1.4.4.3 Cỏc hệ số hoạt động.
- Kỳ thu tiền bỡnh quõn.
Kỳ thu tiền bỡnh quõn =
Cỏc khoản phải thu
Doanh thu bỡnh quõn một ngày
Kỳ thu tiền bỡnh quõn là khoảng thời gian bỡnh quõn mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bỏn hàng để nhận được tiền hay núi cỏch khỏc là số ngày mà doanh thu tiờu thụ bị tồn dưới dạng khoản phải thu. Tỷ số này dựng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quỏ trỡnh thanh toỏn.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vỡ thế hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ được biểu hiện qua việc đỏnh giỏ tỡnh hỡnh sử dụng tài sản cố định.
Chỉ tiờu này núi lờn mỗi đồng tài sản cố định cú thể làm ra bao nhiờu đồng doanh thu sản phẩm tiờu thụ trong kỳ.
Sức sản suất của vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bỡnh quõn
Hệ số này càng cao thể hiện tỡnh hỡnh hoạt động tốt của doanh nghiệp, đó tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định =
Vốn cố định bỡnh quõn
Doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bỡnh quõn
Hệ số này phản ỏnh một đơn vị vốn lưu động tạo ra được bao nhiờu đồng doanh thu. Hệ số càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng lớn và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bỡnh quõn
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Sức sản xuất của tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bỡnh quõn
Hệ số này phản ỏnh một đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiờu đồng doanh thu. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản =
Vốn bỡnh quõn
Doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Hệ s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA2095.DOC