PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài ch
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Minh Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính của doanh nghiệp mình và công ty TNHH Minh Hoàng cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Minh Hoàng là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
-Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu để thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai (Nguyễn Công Bình, 2009).
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các số liệu sử dụng trong đề tài có giới hạn từ 2007, 2008, 2009: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2007, 2008, 2009 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
- Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp gồm :
+ Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính
+ Chương 2: Giới thiệu sơ lược tình hình công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 4: Giải pháp và Kiến nghị
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Phân tích hoạt động tài chính và ý nghĩa vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác. Để phân tích tình hình tài chính của một Công ty, người ta thường dựa vào các số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích. Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của một Công ty, người ta còn dùng các tỷ số tài chính để đánh giá như: tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số đòn bẩy, tỷ số lợi nhuận. Đối với Công ty cổ phần người ta còn dùng thêm tỷ số giá thị trường để đánh giá.
1.1.2. Mục đích
Phân tích tình hình tài chính một Công ty nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong tương lai nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp.
1.1.3. Ý nghĩa vai trò
Tuỳ theo đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có ý nghĩa vai trò khác nhau.
Chẳng hạn như đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Còn đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm nhiều đến lợi tức cổ phần của họ nhận được hàng năm và giá thị trường của cổ phiếu. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết khả năng sinh lợi cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ, họ quan tâm đến khả năng trả nợ vay. Qua phân tích tài chính, họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn trả.
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Còn đối với các cơ quan Nhà nước như: cơ quan thuế, tài chính, chủ quản thì qua phân tích tình hình tài chính cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà Công ty phải nộp; các cơ quan chủ quản, tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
Nội dung phân tích hoạt động tài chính
Các báo cáo tài chính tổng hợp theo định kỳ những số liệu tài chính quan trọng của doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể. Chúng được tổng hợp từ những khối lượng thông tin to lớn và trình bày một cách hợp lý để người đọc có thể thấy rõ tình hình tài chính, khả năng thanh toán, lợi nhuận và rủi ro của Công ty. Trong phân tích tình hình tài chính ta thường sử dụng hai bảng báo cáo tài chính đó là : bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là sự tóm tắt ngắn gọn về tình hình tài chính và nguồn tài trợ cho những tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể . Báo cáo hàng năm của một công ty trình bày sự cân đối tài sản ở tại thời điểm kết thúc năm tài chính, thường là ngày 31 tháng 12 hàng năm .
Bảng cân đối kế toán của một Công ty phản ánh bức tranh về tất cả nguồn ngân quỹ nội bộ, được gọi là nợ và vốn của chủ sở hữu, và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định. Phương trình cơ bản xác định bảng cân đối kế toán được trình bày như sau:
Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu (Vốn cổ đông)
Trong đó ở cả hai bên, tính thanh toán là tính cấp bách cao ở trên đầu bảng và giảm dần khi di chuyển xuống phía dưới.
1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.3. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
Các tỷ số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với các chỉ số có liên quan. Có hai dạng so sánh thường được sử dụng:
1.3.1.1. So sánh các chỉ tiêu trong ngành
Ta có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính của một doanh nghiệp với các tỷ số tài chính trung bình của ngành hoặc của một số doanh nghiệp khác trong ngành. Bằng sự so sánh này sẽ thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích theo xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một phương pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động thông qua nhiều năm. Kết quả sự so sánh sẽ cho ta thấy sự phát triển tài chính của doanh nghiệp. Đây là thông tin cần thiết cho cả người quản trị doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư.
1.3.2. Phân tích liên hoàn các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính được trình bày ở trên đều ở dạng phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: tử số và mẫu số. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác (Nguyễn Công bình, 2009).
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.
1.4.1. Đánh giá khái quát về tài sản, nguồn vốn trên báo cáo tài chính
1.4.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản
- Chỉ tiêu sử dụng: các mục tài sản trên bảng cân đối kế toán
- Đối tượng phân tích: có hai đối tượng phân tích:
+ Chênh lệch về giá trị các mục tài sản qua các thời kỳ
+ Chênh lệch về cơ cấu các mục tài sản qua các thời kỳ
Phương pháp phân tích: so sánh theo chiều ngang và chiều dọc, được thể hiện qua bảng kê phân tích sau:
Tài sản
Số liệu kỳ so sánh
Số liệu kỳ gốc
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
+ Cột 1: ghi chép các mục tài sản
+ Cột 2: giá trị tài sản ở kỳ so sánh
+ Cột 3: tỷ trọng của từng mục tài sản ở kỳ so sánh
Tỷ trọng mục tài sản (i) =
Mục tài sản (i)
X 100%
Tổng tài sản
+ Cột 4: giá trị tài sản ở kỳ gốc
+ Cột 5: tỷ trọng của từng mục tài sản ở kỳ gốc
+ Cột 6 = cột 2 – cột 4
+ Cột 7 = cột 6/cột 4
+ Cột 8 = cột 3 – cột 5
- Nội dung phân tích:
+ Đánh giá năng lực kinh tế thật sự của tài sản kỳ so sánh: giá thị trường từng tài sản, giá trị tài sản hữu dụng, giá trị tài sản không hữu dụng. Nếu giá trị kinh tế của tài sản thể hiện trên bảng cân đối kế toán có giá trên thị trường và có giá trị hữu dụng cao (dùng được cho sản xuất kinh doanh và tiêu thụ) thì tình hình tài sản của doanh nghiệp có dấu hiệu khả quan, có năng lực kinh tế và nó cũng cho ta thấy một khả năng đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai. Ngược lại, nếu năng lực kinh tế các mục tài sản thấp (giá trị thị trường thấp, giá trị hữu dụng thấp – tồn tại tài sản nhưng không thể sử dụng được trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ) thì tình hình tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán chỉ là một con số ảo, không đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá sự thay đổi các mục tài sản (về giá trị, tỷ trọng) qua các thời kỳ có phù hợp với phương án, phương hướng sản xuất kinh doanh hay không. Nếu sự thay đổi này phù hợp với phương án, phương hướng sản xuất kinh doanh thì đó là một dấu hiệu tích cực, thể hiện tính chủ động trong cơ cấu tài sản. Ngược lại, nếu sự thay đổi của các mục tài sản không phù hợp thì đây là một cơ cấu tài sản thụ động, và nó cũng thường dẫn đến sự ứ đọng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn.
+ Tìm hiểu sự thay đổi bất thường của một số mục tài sản hoặc sự thay đổi chủ yếu của tài sản ở những mục nào, những dấu hiệu này có hợp lý hay không. Việc hiểu này giúp cho người phân tích đánh giá được rủi ro, những thay đổi tài sản không hợp lý.
+ Ngoài những vấn đề cơ bản trên, khi đánh giá khái quát về tình hình tài sản cũng cần chú ý đến về giá trị, về sự thay đổi của kết cấu tài sản thông qua 3 chỉ tiêu sau:
Cơ cấu về tài sản ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Cơ cấu về tài sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Giá trị hao mòn
Tổng nguyên giá TSCĐ
Với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn được thay đổi phù hợp với từng ngành nghề, từng thời kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đánh giá tính hợp lý cần phải so sánh cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn chung của toàn ngành. Nếu cơ cấu của doanh nghiệp xoay quanh cơ cấu chung của toàn ngành là hợp lý. Ngược lại, đối với hệ số hao mòn càng lớn thì tình hình tài sản của doanh nghiệp thường kém năng lực.
1.4.1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
- Chỉ tiêu sử dụng: Các mục nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
- Đối tượng phân tích: Chênh lệch các mục nguồn vốn qua các thời kỳ.
- Phương pháp phân tích: So sánh và liên hệ cân đối, điều này được thể hiện thông qua bảng kê phân tích nguồn vốn về sự biến động giá trị, tỷ trọng.
- Nhận xét:
+ Nhận xét về tính trung thực của nguồn vốn trên BCĐKT. Thực chất là đánh giá có thực hay không về thông tin nguồn vốn bằng cách khảo sát hai vấn đề.
Nguồn tài trợ cụ thể
Hình thức tài sản đảm bảo.
+ Đánh giá về cơ cấu nguồn vốn: Đánh giá tỷ lệ nợ hoặc tỷ lệ vốn sở hữu có đảm bảo tiêu chuẩn quy định trong chế độ tài chính đối với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh hay không.
+ Đánh giá sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng của từng mục nguồn vốn xem có:
Phù hợp với chế độ tự chủ tài chính.
Phù hợp với chế độ thanh toán tín dụng.
Phù hợp với phương hướng sản xuất kinh doanh.
=> Kết luận: Nếu tình hình nguồn vốn của một doanh nghiệp đảm bảo có thực, đảm bảo được những quy định về nợ, sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng phù hợp với việc đảm bảo chế độ tiêu chuẩn tài chính, phù hợp với những quan hệ thanh toán thông thường và phương hướng sản xuất kinh doanh thì đây là một cơ cấu nguồn vốn tích cực, lành mạnh. Ngược lại, nếu cơ cấu nguồn vốn là không có thực hoặc không đảm bảo tỷ lệ nợ, không đảm bảo chế độ tài chính, hình thành do bị động trong chế độ thanh toán, chế độ tín dụng, hoặc không phù hợp với những phương hướng sản xuất kinh doanh thì đây là một cơ cấu nguồn vốn thụ động, không đảm bảo về mặt pháp lý, về mặt tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn
Sơ đồ 1.1biểu diễn mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Vốn sở hữu
Nợ dài hạn
Vốn sở hữu
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản dài hạn
Nội dung phân tích:
+ Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn được xem là bình thường, hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi xuất hiện tất cả những thành phần trên và mối quan hệ như trên sơ đồ.
+ Nếu TSNH chỉ được tài trợ từ nợ ngắn hạn, điều này thể hiện sự mất tự chủ tài chính trong quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn, đồng thời dấu hiệu này còn thể hiện sự vi phạm nguyên tắc dài tín dụng. Bởi lẽ một phần nợ ngắn hạn chuyển sang tài trợ cho tài sản dài hạn, mặc dù nợ, vốn vay ngắn hạn lãi suất thấp hơn nhưng chu kỳ thanh toán nhanh hơn. Vì vậy trong luân chuyển vốn của TSNH sẽ không đảm bảo, để dẫn đến nhanh hơn. Vì vậy trong luân chuyển vốn của tài sản ngắn hạn sẽ không đảm bảo, dễ dẫn đến thanh toán sai nguyên tắc.
+ Nếu tài sản dài hạn được tài trợ chủ yếu từ nợ dài hạn: dấu hiệu này cũng thể hiện sự mất tự chủ tài chính, nếu nợ dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn thì một phần nợ dài hạn gắn liền với tài sản ngắn hạn. Vì vậy vừa vi phạm nguyên tắc tài chính tín dụng, vừa tăng chi phí sử dụng vốn không hiệu quả.
+ Nếu tài sản chỉ được tài trợ từ vốn sở hữu thì mối quan hệ cân đối này thể hiện tính tự chủ tài chính rất cao, nhưng ngược lại doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Đối với các Công ty cổ Đông thì tình trạng này thường tác động xấu đến mức sinh lợi của cổ đồng (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.3. Phân tích tỷ lệ thanh toán:
1.4.3.1. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn là một chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ý nghĩa kinh tế của các mục đầu tư tài chính, nợ phải thu, hàng tồn kho. Nếu những mục này gặp rủi ro trong việc chuyển đổi thành phương tiện thanh toán thì chỉ tiêu trên không có ý nghĩa (Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.3.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn + phải thu khách hàng
Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền để đảm bảo thanh toán nhanh cho một đồng nợ trong kỳ. Tuỳ thuộc vào chính sách tài chính và tình hình tài chính trong mỗi thời kỳ mà các khoản tương đương tiền sẽ có phạm vi khác nhau. Thông thường trong những nước có chính sách và nền tài chính tiền tệ phát triển thì khoản tương đương tiền thường bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (chứng khoán) và nợ phải thu (Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.3.3. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
=
Vốn bằng tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để thanh toán trực tiếp cho một đồng nợ, chỉ tiêu này cũng đo lường khả năng thanh toán nhưng ở mức độ nghiêm ngặt hơn ở vốn bằng tiền, vì vậy nó chỉ thích hợp và sử dụng trong nền tài chính khoẻ mạnh (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.4. Phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính
1.4.4.1. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng nguồn vốn có của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.4.2. Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay là tỷ lệ giữa tổng số lợi nhuận trước thuế lợi với lãi tiền vay phải trả trong kỳ.
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không?
Tỷ số thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí tài chính
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
Chi phí tài chính là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.5. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
1.4.5.1. Luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) là một tiêu chuẩn đánh giá Công ty sử dụng hàng tồn kho (HTK) của mình hiệu quả như thế nào
Số vòng quay HTK
=
Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá vốn HTK bình quân trong kỳ
Giá vốn HTK
bình quân trong kỳ
=
Giá vốn HTK ĐK + Giá vốn HTK CK
2
Số ngày của
một vòng quay HTK
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Sự luân chuyển hàng tồn kho nhanh thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn, ngược lại sự luân chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.5.2. Luân chuyển nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển, là phần vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bị chiếm dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô nợ phải thu phụ thuộc vào chính sách bán hàng và thu nợ của doanh nghiệp.
Số vòng quay NPT
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Số dư nợ phải thu bình quân trong kỳ
Số vòng quay của
một vòng quay NPT
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn hoặc số ngày một vòng quay nợ phải thu càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng. Ngược lại, số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ hoặc số ngày một vòng quay nợ phải thu lớn thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và cũng dẫn đến những rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được nợ ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.5.3. Luân chuyển tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm những tài sản dự trữ hoặc tài sản thanh toán. Khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp.
Số vòng quay TSNH
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Giá vốn TSNH bình quân trong kỳ
Số vòng quay của một vòng TSNH
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSNH
Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay tài sản ngắn hạn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh góp phần tiết kiệm tương đối được vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt sự ứ đọng hoặc bị chiếm dụng vốn. Ngược lại sẽ làm cho tốc độ luân chuyển TSNH chậm dẫn đến sự ứ đọng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn (Trần vũ bích phượng, phân tích tình hình tài chính,http//tailieu.vn, 09/07/2010).
1.4.5.4. Luân chuyển tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chính cùa doanh nghiệp, là cơ sở vật chất thiết yếu của doanh nghiệp. Vì tài sản cố định có giá trị rất lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên tốc độ luân chuyển tài sản cố định thường được xây dựng và thẩm định rất cẩn thận
Tốc độ luân chuyển tài sản cố định có thể đo lường theo giá trị còn lại hoặc theo nguyên giá:
Số vòng quay TSCĐ
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
Số vòng quay của một vòng TSCĐ
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSCĐ
Số vòng quay của tài sản cố định càng lớn hoặc số ngày một vòng quay tài sản cố định càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhanh hơn, từ đó dễ tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư. Ngược lại số vòng quay tài sản cố định nhỏ hoặc số ngày một vòng quay tài sản cố định lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp chậm, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư. Đặc biệt tốc độ luân chuyển tài sản cố định nhanh hay chậm còn thể hiện sự phá sản kế hoạch đầu tư tài sản cố định trước đây của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản cố định nhanh hay chậm còn thể hiện kết quả của mối liên kết, quan hệ nhân quả trong đầu tư và sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp (Trần vũ bích phượng, phân tích tình hình tài chính, http//tailieu.vn,09/07/2010).
1.4.5.5. Luân chuyển tài sản
Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ta có cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng vốn.
Số vòng quay tài sản
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Số vòng quay của một vòng tài sản
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TS
Số vòng quay của tài sản càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay tài sản càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp càng nhanh, tạo điều kiện hạn chế bớt vốn dự trữ, bị chiếm dụng, tăng tích lũy, tái đầu tư để đảm bảo tiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, số vòng quay tài sản càng nhỏ hoặc số vòng quay một vòng tài sản lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp chậm, dễ dẫn đến tăng vốn dự trữ, bị chiếm dụng, khó thu hồi vốn, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư (Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng của họ là lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ … Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về thuận lợi thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra nó trong từng phạm vi cụ thể. Vấn đề này cơ bản được thể hiện qua những chỉ tiêu sau:
1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể chỉ tính cho hoạt động kinh doanh hoặc cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết: doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường; lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuố cùng của doanh nghiệp. Vậy chỉ tiêu này thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Vì thế tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn sở hữu
( ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu cho biết một đồng vốn sở hữu của doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn sở hữu của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì trình độ sử dụng vốn sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
Tóm tắt chương
Phân tích tài chính tài chính, mặc dù khác nhau theo mối quan tâm của nhà phân tích nhưng nó luôn luôn phải liên quan đến việc sử dụng các báo cáo tài chính, chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán tóm tắt tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của một công ty tại một thời điểm còn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm tắt doanh thu và chi phí của một công ty qua một thời kỳ.
Khuôn khổ phân tích tài chính cung cấp cho nhà phân tích một công cụ chặt chẽ để cấu trúc quá trình phân tích. Chẳng hạn, khi phân tích tài trợ bên ngoài, người ta quan tâm đến nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty. Dựa trên việc phân tích các nhân tố này, người ta có thể xác định nhu cầu tài trợ và từ đó thương lượng với các nhà cung cấp vốn bên ngoài.
Các thông số tài chính là những công cụ được sử dụng để phân tích điều kiện và hiệu suất tài chính. Các thông số tài chính là cơ sở so sánh giá trị hơn so với số liệu thô.
Tính hữu dụng của các thông số phụ thuộc vào sự khôn khéo và kinh nghiệm của nhà phân tích tài chính sử dụng chúng. Bản thân các thông số tài chính là vô nghĩa nên nó cần phải được phân tích trên cơ sở so sánh. So sánh qua các năm, cung cấp những dấu hiệu để đánh giá sự thay đổi và xu hướng về điều kiện tài chính và khả năng sinh lợi của công ty. So sánh này có thể là so sánh quá khứ nhưng nó cũng bao gồm cả phân tích tương lai dựa trên các dự toán báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH MINH HÒANG
2.1. Giới thiệu chung
Công Ty TNHH Minh Hoàng – là một Công Ty TNHH được thành lập cách đây 09 năm . Sau một thời gian thành lập Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý có nhiều năm kinh nghiệm. Hoạt động chủ yếu của công ty là lĩnh vực xây lắp. Địa bàn hoạt động của Công ty trong phạm vi cả nước.
Tên chính thức: Công Ty TNHH Minh Hoàng
Tên giao dịch: Công Ty TNHH Minh Hoàng
Trụ sở chính: 36 Lê Hồng Phong - F4-TP Vũng Tàu - Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Điện thoại – Fax: 064.837.344
MST: 3500410024
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1Chức năng
Công ty thực hiện việc thiết kế, xây dựng và kinh doanh các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng ở các đô thị và khu công nghiệp.
2.2.2 Nhiệm vụ
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, công trình kỹ thuật hạ tầng ở các đô thị, khu công nghiệp.
Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà ở, cơ sở kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Đầu tư xây dựng các dự án đường bộ, cầu, cống.
2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đối với sản phẩm của ngành xây dựng c._.ơ bản của Công Ty TNHH Minh Hoàng có quy trình thi công như sau:
Sơ đồ quy trình thi công
Tiếp thị đấu thầu
Gia công cốt thép
Cốp pha đầm,
giằng sàn
Thi công bê tông:
bê tông cột, bê
tông đầm, sàn ,nền
Cốp pha cột nhà
Tháo dỡ cốp pha
Hoàn công
và nghiệm thu, bản
vẽ hoàn công
Lợp mái
Xây
Thi công phía trong
Tô trát ngoài trời
Lát nền
Bàn giao công trình
Kết thúc xây dựng
Bảo hành công trình
Lập dự toán thi công
Thi công phần móng
Thi công phần thân
Hoàn thiện
Thi công tường nhà
Lắp đặt thiết bị
trang trí nội thất
Công tác sơn nước
Trình duyệt
Khảo sát thiết kế
( Nguồn: Phòng kỹ thuật )
2.4. Tổ chức quản lý của Công Ty TNHH Minh Hoàng
(Nguồn: Phòng tổ chức)
- Giám đốc Công ty:
Là người đứng đầu trong Công ty, có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Phó Giám đốc Công ty về Kinh tế kế hoạch:
Là người tham mưu, giúp Giám đốc về lĩnh vực Kinh tế kế hoạch; theo dõi kiểm tra chất lượng và tiến độ thi công, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của đơn vị; thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền, là người thay thế Giám đốc khi Giám đốc đi vắng với quyền hạn như một Giám đốc nếu được sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phó Giám đốc Công ty về kỹ thuật:
Là người tham mưu, giúp Giám đốc về việc giám sát tiến độ thực hiện các công trình , ngoài ra cũng có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền, thay thế Giám đốc khi Giám đốc đi vắng với quyền hạn như một Giám đốc nếu có sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phòng Kỹ thuật thi công:
Có chức năng giúp Giám đốc và Phó Giám đốc về việc giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình, đồng thời tham gia kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến kỹ thuật của công trình. Thường xuyên bám sát tiến độ thi công, ghi nhận những phát sinh vướng mắc để báo với ban giám đốc để giải quyết.
- Phòng Tài chính Kế toán:
Có chức năng quản lý và thực hiện mọi hoạt động về tài chính của Công ty.
Thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ quá trình luân chuyển tài sản, vật tư, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thanh toán kịp thời chính xác, hạch toán đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Tổng hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh doanh trong toàn Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính :
Có chức năng quản lý về số lượng lao động trong toàn Công ty, kịp thời giải quyết các chế độ như tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ...cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty và lĩnh vực hành chính quản trị, đón tiếp.
- Phòng Kinh tế Kế hoạch :
Có chức năng lập kế hoạch về sản xuất kinh doanh thông qua sự phê chuẩn của Giám đốc.
- Ngoài ra công ty còn có bộ phận an toàn lao động :
Đây là bộ phận quan trọng trong quá trình thi công xây dựng công trình .Bộ phận này có trách nhiệm phổ biến và truyền dạt cho người lao động nắm bắt được những quy định về an toàn lao động ,có kế hoạch trang bị bắt buộc cho người lao độngtham gia xây dựng công trình các loại dụng cụ an toàn lao động ,bảo vệ môi sinh môi trường ,phòng chống cháy nổ .Đồng thời thường trực trên công trường để giải quyết những trường hợp bất trắc xảy ra và chịu trách nhiệm trang bị các thiết bị về biển báo ,rào chắn ,các thiết bị dự phòng và thường xuyên phối hợp với ban chỉ huy công trình để làm tốt công tác an toàn lao động .
2.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Minh Hoàng
2.5.1. Tổ chức ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ
Sơ đồ tổ chức ghi chép và luân chuyển chứng từ
Các công trình
Nhân viên vật tư
Phòng KH-KD kiểm tra, đối chiếu, chứng từ
-Nhập kho
-Xuất kho
-Các nghiệp vụ liên quan
Ghi chép báo cáo sổ sách
Phục vụ theo y/c quản lý
Chứng từ và các giấy tờ
liên quan đến mua hàng
Phòng kế tóan xử lý và tiến hành công việc kế tóan
Chuyển chứng từ và
Các báo cáo NV
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
2.5.2. Tổ chức hình thức sổ sách kế toán:
- Công ty TNHH Minh Hoàng áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng kế toán Công ty. Tại các công trình có các nhân viên thống kê, ghi chép theo dõi chi tiết các hoạt động cụ thể.
- Căn cứ vào báo cáo của các công trình, các chứng từ nhập xuất từ phòng kế hoạch kinh doanh, cùng với các bộ phận khác chuyển đến, phòng kế toán thực hiện công tác kế toán theo chế độ quy định hiện hành. Kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ, định khoản, theo dõi chi tiết và tổng hợp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời lập báo cáo kế toán.
- Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01xx đến 31/12/xx.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VND (Việt Nam đồng).
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
+ Phương pháp kế toán tài sản cố định: khấu hao tài sản cố định theo quyết định số 166/2001/QĐ/BTC ngày 30/12/2001 của Bộ Tài Chính.
+ Phương pháp kế toán hành tồn kho:
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp bình quân gia quyền (tính vào cuối tháng)
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Về đánh giá sản phẩm dở dang: áp dụng phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp.
Tập hợp chi phí theo khoản mục
Áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước, có tính giá thành bán thành phẩm.
Sơ đồ hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khỏan
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế tóan
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
2.5.3. Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế tóan trưởng
Thủ quỹ
Kế tóan giá thành
Kế tóan công nợ TGNH
Kế tóan vật tư
Kế tóan tổng hợp TSCĐ
Nhân viên thống kê kế tóan phòng nghiệp vụ
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
- Nhiệm vụ phòng kế toán:
+ Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống các nguồn vốn cấp và vốn vay. Giải quyết các loại vốn, thực hiện các cho huy động vật tư, vật liệu và hàng hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán, thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty.
+ Thực hiện quyết toán tháng, qúy năm đúng niên độ kế toán. Giúp giám đốc Công ty nắm rõ tình hình tài chính, tham mưu cho giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chế độ quản lý tài chính. Giám sát giá cả đầu vào, đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ các nhận viên phòng kế toán.
Kế toán trưởng:
+ Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh về thống kê kế toán và điều lệ về tổ chức kế toán Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giám sát thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thống nhất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về các chế độ, chính sách tài chính do Nhà nước ban hành.
+ Tham mưu và thực hiện các công tác kế toán, bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý, sử dụng vốn phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao và đảm bảo phát triển vốn.
+ Chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng bộ máy thống kê kế toán toàn Công ty.
Kế toán tổng hợp:
+ Lập báo cáo kế toán, thống kê tổng hợp theo yêu cầu của Công ty và của Nhà nước.
+ Trợ lý cho kế toán trưởng.
+ Theo dõi Công ty khác theo yêu cầu công việc.
+ Ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tiêu dùng, thành phẩm, các loại vốn, quỹ…
+ Ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần phụ trách.
+ Đối với tài sản cố định, tham gia đánh giá, kiểm kê về số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển tài sản cố định. Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn tài sản cố định, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Hàng tháng tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí có liên quan. Cuối tháng lập báo cáo về tài sản cố định.
Kế toán vật tư:
+ Theo dõi nhập, xuất, tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, hàng hóa, thành phẩm (từng công trình thông qua hóa đơn xuất, nhập kho cả về số lượng lẫn chất lượng và giá trị). Cuối tháng gửi hóa đơn, chứng từ cho kế toán giá thành tính toán tập hợp vào chi phí sản phẩm.
+ Gửi các sổ chi tiết, theo dõi các tài khoản từ tài khoản 151 đến tài khoản 159. Lập báo cáo thống kê về phần công việc của mình khi có yêu cầu.
+ Theo dõi nghiệp vụ thuế đầu ra, đầu vào.
+ Kiểm kê kho định kỳ 6 tháng 1 lần.
+ Cuối tháng, đối chiếu với kế toán công nợ: đối chiếu theo số, theo ngày, theo số tiền. Đồng thời đối chiếu với kế toán giá thành: theo sổ chi tiết vật tư và sổ giá thành.
Thủ quỹ:
+ Đảm bảo và thực hiện công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ.
+ Sử dụng các sổ chi tiết để quản lý quỹ, lập các báo cáo quỹ khi có yêu cầu
+ Không có trách nhiệm lập chứng từ, chỉ tiếp nhận chứng từ để làm căn cứ ghi sổ và thu, chi tiền mặt.
+ Công việc hàng ngày của thủ quỹ là: nhận các phiếu thu, phiếu chi để làm căn cứ ghi sổ, thu và chi tiền mặt; đến ngân hàng để rút tiền khi có yêu cầu; đến các Công ty khách hàng để nhận tiền; liên hệ với kế toán thanh toán để nhận các chứng từ liên quan để ghi sổ; cuối ngày kiểm quỹ.
+ Cuối tháng lập báo cáo kiểm tiền cho cấp trên, cùng kế toán thanh toán đối chiếu để đảm bảo sự thống nhất của hai bên.
Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi các loại vốn bằng tiền đi vay và các khoản thanh toán.
+ Hàng tháng theo dõi tình hình sử dụng điện nước và các chi phí khác bằng tiền, rồi chi tiết cho từng công trình. Cuối tháng gửi báo cáo tình hình sử dụng điện nước, hóa đơn, chi phí khác cho kế toán giá thành và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Theo dõi các loại tiền gửi ngân hàng.
+ Lập các báo cáo thống kê phân hành công việc của mình khi có yêu cầu
+ Công việc hàng ngày của kế toán thanh toán là: lập các phiếu thu, phiếu chi; quản lý các khoản nợ của khách hàng; tiếp nhận phiếu nhập kho từ kế toán vật tư để theo dõi việc xuất tiền thanh toán tiền vật tư cho nhà cung cấp.
+ Cuối tháng, tập hợp chứng từ và chuyển cho kế toán tổng hợp kiểm tra, đồng thời đối chiếu với thủ quỹ hàng tháng.
Kế toán giá thành:
+ Công việc hàng ngày: tiếp nhận các chứng từ từ kế toán vật tư (phiếu xuất kho) để nhập số liệu nguyên vật liệu, công cụ … và phân bổ, định khoản vào các bộ phận, tài khoản liên quan. Đồng thời tiếp nhận các chứng từ từ kế toán thanh toán (phiếu chi tiền: điện thoại, điện, nước …) để phân bổ và định khoản vào các bộ phận liên quan. Sau đó ghi các chứng từ đó vào sổ chi tiết để sau này đối chiếu với kế toán thanh toán, kế toán vật tư.
- Công việc cuối tháng:
+ Tính giá thành đối với sản phẩm mới thì là giá thành kế hoạch do cấp trên đưa xuống (đã dự toán từ đầu). Chỉ có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã có sẵn để đưa ra giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm.
+ Tính giá thành thực tế đối với các sản phẩm đang sản xuất dựa trên các số liệu thực tế chuyển lên từ các công trình như: bảng tiêu hao nguyên vật liệu; báo cáo sử dụng nguyên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ; bảng chấm công để tính lương làm cơ sở để phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Tập hợp các báo cáo như: báo cáo phân bổ tiền lương, báo cáo trích khấu hao tài sản cố địmh, báo cáo sử dụng hóa chất, điện, nước, báo cáo sản phẩm dở dang ở các phân xưởng, hóa đơn xuất kho …để tính giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Nhân viên thống kê bộ phận và các công trình:
+ Theo dõi nhập, xuất, tồn các loại nguyên vật liệu, thành phẩm đơn vị mình và lập báo cáo định kỳ.
+ Tính lương cho công nhân ở bộ phận của mình.
+ Tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ.
2.6. Thuận lợi và khó khăn
2.6.1 Thuận lợi
Đội ngũ cán bộ công nhân viên làm trong văn phòng và chỉ huy ngoài công trường còn trẻ, làm việc rất nhiệt tình, năng động sáng tạo, luôn gắn bó với công ty trong những lúc khó khăn. Được đào chính quy, đa số có trình độ đại học và có thâm niên công tác lâu năm trong quản lý, kinh doanh cũng như điều hành công trường giỏi. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, đã qua thi công nhiều công trình lớn và các dự án trọng điểm trong cả nước
Các công trình công ty xây dựng được khách hàng đánh giá cao, và tin tưởng.
Được sự quan tâm hỗ trợ của Tỉnh, Thành phố và các ban ngành khác trong thành phố.
2.6.2 Khó khăn
Công ty hoạt động trong bối cảnh vừa xây dựng, đầu tư, vừa sản xuất, chưa có kinh nghiệm trong thương trường, nhất là hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Máy móc thiết bị chưa đồng bộ, dây chuyền sản xuất chưa khép kín, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý của cán bộ công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu.
Hàm lượng chất xám trong sản phẩm của Công ty chưa cao, vì vậy sức cạnh tranh trên thương trường bị hạn chế.
Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành, họ có tiềm lực mạnh, máy móc thiết bị tiên tiến.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
3.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
3.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản
Vào năm 2008 tổng tài sản của công ty giảm 23.006.438.330 đồng so với năm 2007 với tỉ lệ giảm 63,64 %. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty giảm sút, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 22.935.722.539 đồng, tỉ lệ giảm 69,38 % chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn giảm rất nhiều so với trước 21.541.847.761 đồng do Công ty phải ứng tiền ra trước để thi công các công trình. Mặc dù ở kỳ 1 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng đột biến khoản phải thu khác. Qua đó cho biết công ty đang bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm 70.715.789 đồng, tỉ lệ giảm 2,29 %, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã giảm đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất và làm cho khoản tài sản cố định giảm 625.335.282 đồng, tỉ lệ giảm 22,85% cho thấy tình hình sản xuất của năm 2008 so với năm 2007 bị giảm như vậy công ty cần phải đẩy mạnh sản xuất hơn nữa để tăng doanh thu cho những kỳ sau
Vào năm 2009 tổng tài sản của công ty tăng 24.037.950.581 đồng so với năm 2008 với tỉ lệ tăng 182,94 %. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng lên, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 24.448.214.968 đồng, tỉ lệ tăng 242 % chủ yếu do hàng tồn kho tăng rất nhiều so với trước 11,297,235,952 đồng và tiền , các khoản tương đương tiền cũng tăng rất nhiều 9.902.469.392 đồng và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng nhiều 2.900.000.000 đồng nguyên nhân là do khách hàng trả tiền trước cho công ty nên công ty đẩy mạnh sản xuất. Mặc dù ở năm 2008 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã tăng các khỏan phải thu khách hàng. Qua đó cho biết công ty không bị chiếm dụng vốn
Bảng 3.1 Khái quát về tài sản ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Chỉ tiêu
năm 2007
năm 2008
năm 2009
Tăng giảm
Năm 2007 so
Tỷ lệ
Năm 2008 so
Tỷ lệ
Năm 2008
( % )
Năm 2009
( % )
A. Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
-22.935.722.539
-69,4
24.448.214.968
242
I. Tiền và các khỏan tương
đương tiền
3.139.432.070
3.404.404.427
13.306.873.819
264.972.357
8,44
9.902.469.392
291
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
100.000.000
100.000.000
3.000.000.000
0
0
2.900.000.000
2.900
III. Các khỏan phải thu
ngắn hạn
22.400.651.936
858.804.175
906.671.918
-21.541.847.761
-96,2
47.867.743
6
1. Phải thu của khách hàng
21.339.748.735
613.481.806
197.202.454
-20.726.266.929
-97,1
-416.279.352
-68
2. Trả trước cho người bán
1.060.903.201
245.322.315
709.469.464
-815.580.886
-76,9
464.147.149
189
IV. Hàng tồn kho
7.339.072.917
5.679.152.278
16.976.388.230
-1.659.920.639
-22,6
11.297.235.952
199
1. Hàng tồn kho
7.339.072.917
5.679.152.278
16.976.388.230
-1.659.920.639
-22,6
11.297.235.952
199
V. Tài sản ngắn hạn khác
78.065.827
79.139.331
379.781.212
1.073.504
1,38
300.641.881
380
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
30.459.000
189.389.171
-30.459.000
-100
189.389.171
0
3. Tài sản ngắn hạn khác
47,606,827
79,139,331
190,392,041
31.532.504
66,24
111.253.710,00
140,6
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
3.088.956.068
3.018.240.279
2.607.975.892
-70.715.789
-2,29
-410.264.387
-13,59
I. Tài sản cố định
2.737.239.123
2.111.903.841
2.295.155.462
-625.335.282
-22,85
183.251.621
8,68
1. N guyên giá
3.487.796.999
3.130.854.954
3.659.209.110
-356.942.045
-10,23
528.354.156
16,88
2. Gía trị hao mòn lũy kế
-750.557.876
-1.018.951.113
-1.364.053.648
-268.393.237
35,76
-345.102.535
33,87
IV. Tài sản dài hạn khác
351.716.945
906.336.438
312.820.430
554.619.493
157,69
-593.516.008
-65,49
2. Tài sản dài hạn khác
906.336.438
906.336.438
-906.336.438
-100
4. Chi trả trước dài hạn
351.716.945
312.820.430
-351.716.945
-100
312.820.430
TỔNG TÀI SẢN
36.146.178.818
13.139.740.490
37.177.691.071
-23.006.438.308
-63,65
24.037.950.581
182,94
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2008 so với năm 2007 giảm 70.715.789 đồng tương đương tỷ lệ giảm 2,29%. Mức giảm này là do giảm nguyên giá tài sản cố định, nguyên nhân là do hao mòn lũy kế tăng 268.393.237 đồng tương đương tỷ lệ tăng 35,76%. Trong khi đó tài sản cố định trong kỳ tăng 625.335.282 đồng tương đương tỷ lệ tăng 22.85%.
Ta có hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty TNHH Minh Hoàng qua 2 năm 2007, 2008 như sau:
Hao mòn năm 2008
=
Giá trị hao mòn
=
1.018.951.113
=
0,325
Nguyên giá TSCĐ
3.130.854.954
Hao mòn năm 2007
=
Giá trị hao mòn
=
750.557.876
=
0,215
Nguyên giá TSCĐ
3.487.796.999
Ta thấy hệ số hao mòn TSCĐ qua 2 năm của Công ty tăng 0,117% cho thấy tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp theo chiều hợp đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
1. Giá trị TSCĐ
3.130.854.954
3.487.796.999
-356.942.045
2. Vốn sở hữu
5.889.520.031
5.919.375.155
-29.855.124
3. Tổng tài sản
13.139.740.490
36.146.178.818
-23.006.438.308
4. Tỷ suất đầu tư (1/3)
0,238
0,096
0,142
5. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (2/1)
1,88
1,69
0,19
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất đầu tư tăng ít so với tỷ suất tài trợ TSCĐ .
Như vậy sự thay đổi tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp theo xu hướng giảm tài sản cố định, tăng các vốn đầu tư tài chính làm giảm đi nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất đầu tư tăng ít so với tỷ suất tự tài trợ cho thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 410.264.387 đồng tương đương tỷ lệ giảm 13,59%. Mức giảm này là do doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định chưa cao với mức tăng 528.354.156 đồng với tỷ lệ tăng 16,88% nhưng giá giá trị hao mòn tài sản cố định là tăng nhanh với mức tăng 354.102.535 đồng với tỷ lệ tăng 33,87%.
Ta có hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty TNHH Minh Hoàng qua 2 năm 2008, 2009 như sau:
Hao mòn năm 2009
=
Giá trị hao mòn
=
1.364.053.648
=
0,372
Nguyên giá TSCĐ
3.659.209.110
Hao mòn năm 2008
=
Giá trị hao mòn
=
1.018.951.113
=
0,325
Nguyên giá TSCĐ
3.130.854.954
Ta thấy hệ số hao mòn tài sản cố định qua 2 năm của Công ty tăng 0,047% cho thấy tình hình sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp theo chiều hợp đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Chênh lệch
1. Giá trị TSCĐ
3.659.209.110
3.130.854.954
528.354.156
2. Vốn sở hữu
6.047.182.815
5.889.520.031
157.662.784
3. Tổng tài sản
37.177.691.071
13.139.740.490
24.037.950.581
4. Tỷ suất đầu tư (1/3)
0,098
0,238
-0,14
5. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (2/1)
1,65
1,88
-0,23
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất đầu tư giảm so với tỷ suất tài trợ tài sản cố định.
Như vậy sự thay đổi tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp theo xu hướng tăng tài sản cố định, giảm các vốn đầu tư tài chính để chuyển vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất đầu tư giảm và tỷ suất tài trợ cũng giảm nhưng giảm không nhanh bằng tỷ suất đầu tư điều này cho thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
Bảng 3.4: Bảng khái quát về nguồn vốn ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2007 so
Tỷ lệ
Năm 2008 so
Tỷ lệ
Năm 2008
( % )
Năm 2009
( % )
A. Nợ phải trả
30,226,803,663
7,250,220,458
31,130,508,256
-22,976,583,205
-76,01
23,880,287,798
329,37
I. Nợ ngắn hạn
30,226,803,663
7,250,220,458
31,130,508,256
-22,976,583,205
-76,01
23,880,287,798
329,37
2. Phải trả cho người bán
2,717,007,719
442,176,026
2,665,019,584
-2,274,831,693
-83,73
2,222,843,558
502,71
3. Người mua trả tiền trước
25,368,618,479
3,725,708,002
27,981,892,000
-21,642,910,477
-85,31
24,256,183,998
651,05
4. Thuế và các khỏan
phải nộp cho nhà nước
2,140,397,445
3,078,020,572
472,219,836
937,623,127
43,81
-2,605,800,736
-84,66
7. Các khỏan phải trả
ngắn hạn khác
780,020
4,315,859
11,376,836
3,535,839
453,30
7,060,977
163,61
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
5,919,375,155
5,889,520,031
6,047,182,815
-29,855,124
-0,5
157,662,784
2,68
I. Vốn chủ sở hữu
5,919,375,155
5,889,520,031
6,047,182,815
-29,855,124
-0,5
157,662,784
2,68
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
5,638,000,000
5,638,000,000
6,001,140,927
0
0
363,140,927
6,44
3. Vốn khác của chủ sở hữu
118,469,501
147,451,905
28,982,404
24,46
-147,451,905
-100
7. Lợi nhuận sau thuế
chuă phân phối
162,905,654
104,068,126
46,041,888
-58,837,528
-36,12
-58,026,238
-55,76
TỔNG CÔNG NGUỒN VỐN
36,146,178,818
13,139,740,490
37,177,691,071
-23,006,438,328
-63,65
24,037,950,581
182,94
Tổng nguồn vốn cuối năm 2008 giảm so với năm 2007 là giảm 23.006.438.328 đồng, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn không đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất của công ty. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả giảm 22.976.583.205 đồng, tỉ lệ giảm 76,01 %, trong đó ngắn hạn là chủ yếu: giảm 22.976.583.205 đồng. Nợ ngắn hạn giảm xuống có nghĩa là công ty sẽ không bị áp lức về tài chính tuy nhiên người mua trả tiền trước giảm: 21.642.910.477 đồng có nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn làm cho hoạt động tài chính của công ty cũng bị giảm sút. Bên cạnh đó các khoản thuế phải nộp tăng 937.623.127 đồng, Nguyên nhân dẫn đến các khoản thuế phải nộp tăng lên là do công ty đã đẩy mạnh sản xuất , Cho thấy công ty đã bị chiếm dụng một khỏan vốn rất lớn.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 29.855.124 đồng, tỉ lệ giảm 0,5 %, nguyên nhân do Công ty hoạt động trong khâu sản xuất có hiệu quả nhưng vẫn chưa thu hồi vốn kịp làm cho nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm sút không đáng kể.
Tổng nguồn vốn cuối năm 2009 so với năm 2008 là tăng 24.037.950.581 đồng, tỷ lệ tăng 182,94% chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả tăng 23.880.287,798 đồng, tỉ lệ tăng 329,37 % trong đó người mua trả tiền trước là: tăng 24.256.183.558 đồng, tỷ lệ tăng 651,05% Bên cạnh đó phải trả cho người bán tăng 2.222.843.558 đồng điều này là không đáng kể vì công ty đã làm tốt công tác huy động vốn nên nó sẽ không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 157.662.784 đồng, tỉ lệ tăng 2,68 %, nguyên nhân do Công ty hoạt động hiệu quả trong khâu sản xuất nên đem lại lợi nhuận dẫn đến thu hút chuyển đổi lợi nhuận thành vốn chủ sở hữu.
3.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau:
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
NGUỒN VỐN
5.919.375.155
5.889.520.031
6.047.182.815
TÀI SẢN
13.745.526.880
12.280.936,320
36.271.019.150
CHÊNH LỆCH
- 7.826.151.725
- 6.391.416.289
- 30.223.836.340
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong đó:
Phần tài sản gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
Năm 2007 thiếu vốn: -7.826.151.725đồng
Năm 2008 thiếu vốn: - 6.391.416.289 đồng
Năm 2009 thiếu vốn: - 30.223.836.340 đồng
Trong cả 3 năm công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
3.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Năm 2007 so
Tỷ lệ
Năm 2008 so
Tỷ lệ
năm 2008
( % )
năm 2009
( % )
1. Doanh thu bán hàng
6.873.685.329
22,19
-49,07
và cung cấp dịch vụ
30.980.338.223
37.854.023.552
19.279.888.857
-18.574.134.695
2. Các khỏan giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về
6.873.685.329
22,19
-49,07
bán hàng và cung cấp dịch vụ
30.980.338.223
37.854.023.552
19.279.888.857
-18.574.134.695
4. Gía vốn hàng bán
29.300.222.067
36.319.739.056
17.164.353.305
7.019.516.989
23,96
-19.155.385.751
-52,74
5. Lợi nhuận gộp
1.680.116.156
1.534.284.496
2.115.535.552
-145.831.660
-8,68
581.251.056
37,88
6. Doanh thu hoạt động tài chính
12.162.947
8.799.889
24.952.809
-3.363.058
-27,65
16.152.920
183,56
7. Chi phía tài chính
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.410.159.656
1.281.984.369
2.013.140.784
-128.175.287
-9,09
731.156.415
57,03
9. Lợi nhuận thuần từ
-21.018.982
-7,45
-51,23
hoạt động kinh doanh
282.118.997
261.100.015
127.347.577
-133.752.438
10. Thu nhập khác
4.904.500
206.818.182
201.913.682
4,12
-206.818.182
-100
11. Chi phí khác
309.349.772
309.349.772
-309.349.772
-100
12. Lợi nhuận khác
4.904.500
-102.531.590
-107.436.090
-2190
102.531.590
-100
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
287.023.497
158.568.425
127.347.577
-128.455.072
-44,75
-31.220.848
-19,69
14. Chi phí thuế thu nhập
80.336.597
44.399.159
22.285.826
-35.937.438
-44,73
-22.113.333
-49,81
15. Lợi nhuận sau thuế
206.656.918
114.169.266
105.061.751
-92.487.652
-44,75
-9.107.515
-7,98
Năm 2008 so với năm 2007:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2007 là 206.656.918 đồng nhưng đến năm 2008 là 114.169.266 đồng, cho thấy trong năm 2008 doanh nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2008 giảm so với năm 2007, vì lợi nhuận gộp ở năm 2008 so với năm 2007 giảm 145.831.660 đồng hay giảm 8,68 % và chi phí khác ở năm 2008 tăng 309.349.772 đồng và lợi nhuận khác cũng giảm 107.436.090 đồng, điều đó cho thầy công ty hoạt động ở năm 2008 không có hiệu quả so với năm 2007. Công ty cần có biện pháp quản lý tốt hơn.
Năm 2009 so với năm 2008:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2008 là 114.169.266 đồng nhưng đến năm 2009 là 105.061.751 đồng, cho thấy trong năm 2009 doanh nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả . Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2009 giảm so với năm 2008 là 133.752.438 đồng hay giảm 51,23 % và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 731.156.415 đồng hay tăng 57,3% mặc dù lợi nhuận gộp của năm 2009 so với năm 2008 tăng 581.251.056 đồng hay tăng 37,88 % và doanh thu hoạt động tài chính tăng 16.152.920 đồng hay tăng 183,56 % điều này có nghĩa doanh nghiệp cần phải chỉnh đốn lại và có biện pháp ở khâu quản lý doanh nghiệp một cách tốt hơn.
3.4. Phân tích tỷ lệ thanh toán
3.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
CHỈ TIÊU
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
I. Nợ ngắn hạn
30.226.803.663
7.250.220.458
31.130.508.256
A. Tài sản ngắn hạn
33.057.222.750
10.121.500.211
34.569.715.179
Tỷ số thanh toán ngắn hạn
1,093
1,396
1,110
Năm 2008 với năm 2007:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2007 là 1,093 lần, năm 2008 là 1,396 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2008 tăng 0,303 lần so với năm 2007. Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm 2007 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,093 đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty rất cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cao, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này nhằm đảmbảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.
Năm 2009 với năm 2008:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2008 là 1,396 lần, năm 2009 là 1,110 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2009 giảm 0,286 lần so với năm 2008. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 7.250.220.458 đồng lên 31.130.508.256 đồng tức đã tăng 23.880.287.798 đồng (hay 329,37 %) trong khi tài sản lưu động lại tăng 24.448.214.968 đồng (hay tăng 2420%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,110 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2009 thấp hơn năm 2008 nhưng khả năng thanh toán của công ty còn cao, công ty cần giữ hệ số thanh toán này cho những kỳ sau để công ty hoạt động tốt hơn ở những kỳ sau.
3.4.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn + phải thu khách hàng
Nợ phải trả ngắn hạn
ĐVT:._.