Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Da giầy Hà Nội

Phần I : khái quát hoá cơ sở lý luận của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp I, Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp 1./ Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu được chọn trước(Tuỳ theo yêu cầu và phương pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh n

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng như dự báo được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. 2./ Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía (chủ doanh nghiệp và bên ngoài). Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì, số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin đó cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn. Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, nhóm người này cũng cần phải biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng. Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ cần những thông tin và điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng... còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động ... Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp... bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. 3. Đối tượng nghiên cứu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp . Là những kết quả kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . II. Nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính : Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá xác định xu hướng và biến động của chỉ tiêu phân tích . Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (thống nhất về nội dung phương pháp và thời gian đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh . So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu. So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng (+) giảm (-) giữa thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá được tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế So sánh bằng số bình quân : Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể ngành. ví dụ : tiền lương bình quân, vốn kinh doanh bình quân ... Khi dùng phương pháp so sánh để phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu. Phân tích theo chiều dọc là xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể qui mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể. Phương pháp tỉ lệ : Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định các ngưỡng (định mức)để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp đối với các tỷ lệ tham chiếu . Như vậy để đưa ra nhận xét đánh giá chính xác , người phân tích không chỉ sử dụng một phương pháp mà phải biết kết hợp hài hoà cả hai phương pháp nói trên, nó cho phép người phân tích biết rõ thực chất hoạt động tài chính cũng như phương pháp biến động của từng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau . Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp : Việc phân tích tình hình tài chính đòi hỏi sử dụng nhiều tài liệu và thông tin khác nhau nhưng trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính , báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được. Việc phân tích báo cáo tài chính là tiến trình chọn lọc tìm hiểu tương quan và thẩm định các dữ kiện trong báo cáo tài chính . Hệ thống báo cáo tài chính gồm : Bảng cân đối kế toán Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Thuyết minh báo cáo tài chính . Tuy nhiên do giới hạn của luận văn nên trong khuôn khổ luận văn này chỉ đề cập đến bảng cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh dùng cho việc phân tích tài chính . Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở các thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ . Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 1: - Lập kế hoạch phân tích, - xác định mục tiêu phân tích - xây dựng chương trình phân tích. Bước 2: Tiến hành phân tích bao gồm các công việc sau: Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu Tính toán xác định dự đoán . Tổng hợp kết quả rút ra nhận xét . Bước 3- Viết báo cáo phân tích Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích . III, Nội dung phân tích báo cáo tài chính . Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được được biểu thái dưới dạng tiền tệ . Việc tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và tình hình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh . Việc phân tích báo cáo tài chính gồm những nội dung chủ yếu sau : Phân tích bảng cân đối kế toán. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời Đánh giá doanh nghiệp. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. nguồn vốn chủ sở hữu tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình . Tài sản cố định - đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị noí riêng của doanh nghiệp , phản ánh năng lực sản xuất, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp . Tỷ suất Nguồn vốn chủ sở hữu tự tài trợ = TSCĐ Giá trị tài sản cố định Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một số bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn . Hệ số nợ : đây là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ . Hệ số trên cho phép doanh nghiệp nhìn nhận kết cấu tài chính của doanh nghiệp ở khía cạnh nhất định. Phân tích hệ số nợ là vấn đề quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các chủ nợ của doanh nghiệp. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Phân tích bảng cân đối kế toán : Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau : Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm kể cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh: Muốn làm được điều này, trước hết phải xác định được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản. Sau đó, so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được các quyết định hợp lý về phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán: Nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn Nếu doanh nghiệp đạt được sự cân bằng trên thì có thể thấy khả năng tự tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp tốt, mang lại sự an toàn về mặt tài chính. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu . Đồng thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Số liệu tính ra sẽ cho người sử dụng nắm được nhiều thông tin hữu ích . Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí Tỷ suất trị giá vốn hàng bán giá vốn hàng bán = x 100% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần * Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = ´ 100% * Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần ´ 100% 3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh : * Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần = ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = ´ 100% 4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản : * Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu * Kỳ thu tiền trung bình = 365 ngày Số vòng quay các khoản phải thu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân 6. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp khả năng thanh toán nợ ngắn hạn : = khả năng thanh toán Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nợ ngắn hạn nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết tương quan giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, một sự thặng dư lớn về tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn có ý nghĩa là doanh nghiệp sẽ có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ngay cả khi kinh doanh gặp khó khăn . Khả năng thanh toán nhanh = hệ số khả năng Tiền + đầu tư ngắn hạn +các khoản phải thu thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn = Hệ số khả năng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thanh toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn Nếu hệ số này >=1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa khả hoặc đủ khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào doanh nghiệp có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nếu hệ số này < 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp tình hình tài chính không bình thường, nếu kéo dài và không áp dụng các biện pháp cần thiết sẽ rơi vào tình trạng phá sản. = Hệ số khả năng thanh toán Tổng Tài sản tổng quát Tổng nợ phải trả Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ. * Hệ số vốn bằng tiền = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ´ 100% Phân tích khả nắng sinh lời * Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân ´ 100% Phần II, Phân tích tình hình tài chính tại công ty Da giày Hà nội. I. Đặc điểm chung của công ty Da giày Hà nội Giới thiệu chung về công ty Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập tự chủ chịu sự quản lý của Tổng công ty Da giầy Việt Nam thuộc bộ công nghiệp . Tên giao dịch : Hanshoes Trụ sở công ty: 409 Nguyễn Tam Trinh - HBT - Hà Nội (Đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty). Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là thuộc da sản xuất giày da, giầy vải . Công ty Da giầy Hà nội ngày nay là tiền thân của xưởng thuộc da do nhà tư sản Pháp đầu tư và quản lý từ năm 1912 . Quá trình phát triển của công ty được chia làm nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền với sự chuyển đổi cơ chế của đất nước. * Giai đoạn 1912 - 1954 . Do yêu cầu của cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, xưởng thuộc da đã mở rộng thành "nhà máy thuộc da Đông Dương ". Mục đích hoạt động chủ yếu Phục vụ cho chiến tranh xâm lược của Pháp . * Giai đoạn 1954 - 1970 : Đến khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc thì nhà máy bị đóng cửa để giải quyết các vấn đề kinh tế và chuyển nhượng lại cho phía Việt Nam và đổi tên thành Công ty thuộc da Việt Nam . Đến năm 1958, công ty chuyển sang hình thức "công ty hợp danh " và lấy tên là nhà máy thuộc da Thuỵ khuê với số vốn góp nhà nước và các nhà tư sản Việt Nam . * Giai đoạn 1970 đến 1990 từ sau năm 1970, công ty chuyển hẳn sang thành nhà máy quốc doanh Trung ương, 100% vốn của nhà nước và từ đó hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước vaf có tên chính thức là nhà máy Da Thụy Khuê . Thời kỳ này nhà máy vẫn phải hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất tiếp tục phát triển: * Giai đoạn 1990 đến nay : Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế năm 1992, "Nhà máy Thuỵ Khuê " được đổi tên thành " Công ty Da giầy Thuỵ Khuê " . Năm 1993 đổi tên thành " Công ty Da giầy Hà nội " với tên giao dịch là quốc tế là HANSHOES theo quyết định số 3110/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp ngày 29/4/1993 Công ty chính thức mang tên "Công ty Da giày Hà nội" theo quyết định số 388/CNN-TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty : Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến và những người làm công ăn lương hiện không còn nữa công ty đã nhìn thẳng vào tình hình tổ chức của của công ty và đã có sự thay đổi Sơ đồ bộ máy Công ty Da giày Hà Nội Giám đốc P.Giám đốc TT kỹ thuật mẫu Phòng ISO XN Dày vải Phòng KD Phòng XNK Phòng TCKT Phòng TC P.Giám đốc Phòng. HC Phòng kế hoạch XN giày Da Xưởng cơ điện XN Cao su LD Hà Việt TungShing 3, Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Da giày Hà nội Công ty áp dụng chế độ kế toán 1141TàI SảN / QĐ/ CĐKT ngày 1/11/1995 . Niên độ kế toán bắt đầu 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ . Phương pháp kế toán tài sản cố định : áp dụng theo 1062 phương pháp kế toán hàng tồn kho : Nhập trước xuất trước phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ . phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ . Tình hình trích lập và hoàn dự phòng . 4, Tổ chức hoạt động của phòng kế toán : kế toán trưởng kế toán tổng hợp kế toán các xí nghiệp trực thuộc kế toán tiền lương Thủ quỹ kế toán tiền gửi ngân hàng kế toán nguyên vật liệu kế toán thành phẩm chú thích : quan hệ chỉ đạo quan hệ cung cấp số liệu Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty Da giày Hà nội Đơn vị: Triệu đồng stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Giá trị Tỷ trọng 1 2 3 4=3-2 5=4/2 1. Doanh thu Thuần 50.412 56.565 6.153 12.2 2. Lợi nhuận sau thuế 57,733 57,740 7 0.01 3. Vốn kinh doanh Bquân 59.489 78.177 18.687 31.4 4. Số cán bộ CNV 1.200 1.100 -100 -8.3 5. Thu nhập Bquân CBCNV 450 550 100 22.2 6. Đã nộp ngân sách 241 2.681 2440 1012 7. Phải nộp Ngân sách 2.506 2.753 247 9.8 8. Tỷ lệ hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước (=6/7) 0,096 0,97 10,1 105 Nhìn chung năm 2003 các chỉ tiêu kinh tế của công ty Da giầy Hà nội đều tăng theo chiều hướng rất tốt. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2003 đều tăng cao hơn so với năm 2002 là 6,153 tỷ . Kéo theo đó là thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng được nâng cao đáng kể năm 2003 cao hơn năm 2002 là 22.2% càng làm cho cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty hơn. Năm 2003 công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước cao hơn năm 2002 là 2,440 tỷ lên tới 105,2% . Để đạt được kết quả như vậy vốn kinh doanh bình quân của công ty cũng đã tăng lên 18,687 tỷ tương ứng với 31.4%. Số cán bộ công nhân viên của công ty giảm 8.3% giúp tinh gọn được bộ máy cồng kềnh của công ty. Trước kia trong tổng số 1100 công nhân viên thì có 210 người là nhân viên quản lý văn phòng nhưng đến năm 2003 thì đã giảm xuống trong số 1000 công nhân viên thì có 160 người là nhân viên quản lý văn phòng như vậy bộ máy quản lý của công ty sẽ bớt cồng kềnh mà quản lý vẫn tốt. II, Phân tích tình hình tài chính tại công ty Da giày Hà nội 1-Phân tích tình tài chính của Công ty Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty sẽ cho thấy một cách sơ bộ về sự thay đổi biến động của việc sử dụng tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đánh giá khái quát bảng cân đối kế toán Theo số liệu của bảng cân đối kế toán tổng tài sản hay tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp hiện nay đang quản lý và sử dụng có sự biến động từ 66,235 tỷ vào năm 2002 lên tới 90,029 tỷ vào năm 2003. Nghĩa là tăng thêm 23,794 tỷ tương đương 36%. Điều này cho thấy Công ty luôn cố gắng chú trọng vào việc nâng cao khả năng huy động vốn. Đây sẽ là một điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh áp dụng tiến độ kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy nhiên khách quan mà nói việc gia tăng này chưa phản ánh thực chất tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty mà cần phải đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng được đề cập ở các phần tiếp sau: Theo nguyên tắc của bảng cân đối kế toán, tổng giá trị tài sản bằng tổng nguồn vốn hay nói cách khác giá trị tổng tài sản tăng lên tỷ lệ thuận với giá trị nguồn vốn. Việc gia tăng này có thể do một số nguyên nhân như việc gia tăng của các khoản nợ phải trả hay doanh nghiệp đưa thêm nguồn vốn CSH vào sử dụng. Một số chỉ tiêu sau sẽ làm sáng tỏ : Nhìn vào bảng 2 ta thấy, tỷ suất tài trợ của Công ty qua 2 năm có sự biến đổi đôi chút. Năm 2002 tỷ suất là 10% tức là trong tổng số tài sản thì có 10% được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu sang đến năm 2003 có tăng đôi chút (18%). Tuy nhiên tỷ suất này là quá thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành bởi chỉ có (10-18%) tài sản được đầu tư bằng chính số vốn của mình. Bảng 2: Bảng phản ánh kết cấu tài chính và tình hình đầu tư chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 chênh lệch số tiền % 1 3 4 5=4-3 6=5/3 1. Tổng nguồn vốn 66.325 90.029 23.704 36 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 6.640 16.655 10.015 151 3. TSCĐ và đầu tư Dài hạn 21.682 31.978 10.296 47 4. Tỷ suất đầu tư 0.32 0.36 4 5. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ và ĐTDH 0.30 0.52 22 6. Hệ số nợ 0.9 0.81 -0.09 7. Hệ số nợ ngắn hạn 0.68 0.63 -0.05 8. Hệ số nợ dài hạn 0.22 0.19 -0.03 9. Tỷ suất tài trợ 10% 18% 8 Điều này cũng được phản ánh ở hệ số nợ, khi vào năm 2002 một đồng vốn Công ty sử dụng thì có đến 90% là vay nợ. Sang năm 2003 có giảm xuống chút ít 81%. Nhưng nhìn chung hệ số nợ của Công ty như vậy là quá cao nguồn vốn chủ sở hữu quá thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành, điều này sẽ được làm rõ hơn trong phần phân tích cơ cấu nguồn vốn Nhìn vào bảng tỷ suất đầu tư ta thấy rằng Công ty có chú ý đến việc đầu tư vào TSCĐ năm 2002 TSCĐ chiếm 32% tổng tài sản năm 2003 chiếm 36% tổng tài sản. Tỷ suất tự tài trợ cho TSCĐ cũng tăng lên đáng kể từ 30% vào năm 2002, lên đến 52% vào năm 2003. Tuy nhiên nhìn vào bảng ta thấy cả 2 chỉ tiêu của tỷ suất tự tài trợ cho TSCĐ và ĐTDN đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính đặc biệt là vốn chủ sở hữu không đủ để trang bị TSCĐ. Điều này này có nghĩa là một bộ phận TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay mà trong đó phần vay ngắn hạn lớn mà vay dài hạn lại ít nên công ty đã phải sử dụng cả vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ. Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào TSCĐ là điều rất cần thiết, tuy nhiên tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm vẫn chưa ổn định thì đầu tư vào TSCĐ là một việc rất mạo hiểm nhất là sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ. Nếu hoạt động không có hiệu qủa thì Công ty sẽ bị lỗ lớn vì chi phí khấu hao của Công ty sẽ tăng sau khi đầu tư vào TSCĐ. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy rõ điều này, lượng vay dài hạn của Công ty tăng có chút ít từ 14,759 tỷ lên 15,215 tỷ tăng thêm có 45,6 triệu trong khi đó vay ngắn hạn lại tăng lên một cách đáng kể, vay ngắn hạn năm 2002 là 44,925 tỷ đến năm 2003 thì tăng vọt lên 56,638 tỷ(tăng thêm 11,713 tỷ). Như vậy có thể kết luận giá trị tài sản tăng lên chủ yếu là do được đầu tư bằng nợ ngắn hạn. Đây là một dấu không tốt đối với tình hình tài chính của công ty. 1.2. Phân tích kết cấu tài sản năm 2003 Bảng 3 : Bảng phân tích kết cấu tài sản Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 2 3 4 5 6=4-2 7=6/2 A.TSLĐ&ĐTNH 44.643 67.3 58.050 64.5 13.404 30 I.Tiền 5.663 8.53 263 0.29 -5.400 -95 II.Phải thu 26.092 39.3 45.134 50.1 19.042 72.9 III.Hàng tồn kho 11.118 16.7 10.568 11.7 -550 -4.9 IV.TSLĐ khác 1.769 2.66 2.084 2.3 315 17.8 B.TSCĐ&ĐTDH 21.682 32.69 31. 978 35.5 10.296 47.4 I.TSCĐ hữu hình 21.682 32.69 29.878 33.2 8.196 37.8 II. ĐTtài chính DH 0 0 0 0 0 0 III.CPXD cơ bản 0 0 2.100 100 2.100 100 Tổng cộng tài sản 66.325 100% 90.029 100% 23.704 36% Qua bảng này cho thấy, so với năm 2002 thì giá trị tài sản năm 2003 đã tăng thêm 23,704 tỷ tương đương với 36%. Cụ thể TSLĐ và đầu tư ngắn hạn đã tăng thêm 13,404 tỷ tương đương 30% so với năm 2002, tính riêng năm 2003 lượng TSLĐ và và đầu tư ngắn hạn chiếm 64,5% so với tổng tài sản. Chứng tỏ Công ty đã tăng quy mô sản xuất rất mạnh (30%). Tuy TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối, năm 2002 tỷ lệ TSLĐ và ĐTNH so với tổng tài sản là 67,3% nhưng đến năm 2003 thì chỉ còn 64,5% đây là dấu hiệu thiếu lành mạnh đối với tình hình tài sản, tiền mặt của Công ty giảm mạnh từ 5,663 tỷ xuống còn 263 triệu nguyên nhân là do các khoản phải trả thu khách hàng tăng. Nhìn vào bảng ta thấy các khoản phải thu khách hàng tăng từ 26,092 tỷ năm 2002 lên 45,134 tỷ năm 2003, tức tăng thêm 13,042 tỷ tương đương với 72,9%. Tỷ trọng của các khoản phải thu so với tổng tài sản tăng từ 39,3%/năm 2002 lên 50,1% vào năm 2003. Các khoản phải thu của Công ty như vậy là quá nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành, gây tình trạng ứ đọng vốn, và bị chiếm dụng vốn. Lượng hàng tồn kho có xu hướng giảm chút ít, so với năm 2002 thì lượng hàng tồn kho giảm đi 550 triệu tương ứng với 4,9% đây là chiều hướng đáng mừng. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải tiếp thu cố gắng giảm tỷ trọng hàng tồn kho xuống tỷ lệ thấp hơn vì bởi tỷ lệ hàng tồn kho như vậy là chưa ổn định. Nguyên nhân của tỷ trọng hàng tồn kho lớn là do tồn kho nguyên vật liệu chính và tồn kho thành phẩm nhiều, điều này chứng tỏ có một lượng vốn bị ứ đọng trong quá trình này dẫn tới vòng quay hàng tồn kho chậm Năm 2003 TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng mạnh tương ứng 47,4% trong đó TSCĐ cũng tăng mạnh. Điều này chứng tỏ Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới. Năm 2002 TSCĐ của Công ty là 21,682 tỷ Đến cuối năm 2003 TSCĐ của Công ty đã là 29,878 tỷ, về số tuyệt đối thì TSCĐ tăng thêm 8,196 tỷ còn về số tương đối thì tăng từ 32,65% lên đến 33,2% ở năm 2003, với việc đầu tư mới này, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trước mắt giảm vì TSCĐ có thời gian sử dụng dài và luân chuyển chậm. Nhưng về lâu dài, đây sẽ là một thuận lợi lớn để tạo ra năng lực sản xuất tốt hơn, giúp Công ty có điều kiện cạnh tranh mạnh và thu hút được nhiều hợp đồng sản xuất. Đánh giá kết cấu tài sản của Công ty mới chỉ cho ta thấy một cái nhìn chung về tình hình tăng giảm tài sản và đánh giá tổng quát mức độ hợp lý trong kết cấu tài sản của công ty. Tuy nhiên, do đặc trưng của Công ty có tính thời vụ cao nên việc tăng giảm tài sản có nhiều ảnh hưởng. Do đó, để đánh giá được kết cấu tài sản của Công ty cần đặt chúng vào trong từng hoàn cảnh và việc sử dụng tài sản . 1.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Bảng 4 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 2 3 4 5 6=4-2 7=6/2 A.Nợ phải trả 59.684 90 73.374 81.5 13.690 22.9 I.Nợ ngắn hạn 44.925 67.8 56.638 63 11.713 26 II.Nợ dài hạn 14.759 22.2 16.735 18.6 1.976 13.3 B.Nguồn vốn CSH 6.640 10 16.655 18.5 10.016 150.8 I. Nguồn vốn quỹ 6.640 10 16.655 18.5 10.016 150.8 II, nguồn kinh phí 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng nguồn vốn 66.325 100 90.029 100 23.704 35.7 Nhìn vào bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty cho thấy năm 2003, nguồn vốn chủ sở hữu là quá thấp so với các khoản phải trả nguồn vốn chủ sử hữu chỉ chiếm có 18,5% nợ phải trả thì chiếm 81,5%, như vậy tình hình tài chính của Công ty là rất căng thẳng. Nhìn vào các khoản nợ phải trả của Công ty có tăng về số tuyệt đối năm 2002 là 59,684 tỷ đến cuối năm 2003 là 73,374 tỷ. Tuy nhiên tỷ trọng các khoản trong nợ phải trả so với tổng nguồn vốn lại giảm từ 90% năm 2002 xuống còn 81,5% vào năm 2003. Tỷ trọng của nợ ngắm hạn và dài hạn cũng giảm đôi chút. Năm 2002 nợ ngắn hạn là 44,925 tỷ đồng đến năm 2003 tăng lên 56,638 tỷ nhưng tỷ trọng của nợ ngắn hạn so với nguồn vốn lại giảm xuống từ 67,8% (2002) còn 63% (2003). Tương tự các khoản nợ dài hạn cũng tăng thêm 1,976 tỷ nhưng tỷ trọng của chúng lại giảm 22,2% (2002) xuống còn 18,6% năm 2003. Nói chung các khoản nợ phải trả của Công ty đều tăng nhưng tỷ trọng của chúng so với tổng nguồn vốn lại giảm. Nguyên nhân là do nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng đáng kể nên tỷ trọng của nợ phải trả có giảm. Nhưng nhìn chung thì nguồn vốn của Công ty như vậy là rất bất hợp lý nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm có 18,5% tổng nguồn vốn trong khi đó nợ phải trả thì chiếm tới 81,5% mà trong đó nợ ngắn hạn lại chiếm những 63% trong tổng nợ, như vậy thì tình trạng tài chính của Công ty là rất căng thẳng. Vì nếu các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả thì việc thanh toán của Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn vì lúc này một số khoản nợ ngắn hạn vẫn đang được sử dụng trong các mục đích dài hạn. Như vậy Công ty sẽ phải chịu một sự rủi ro lớn. Mặc dù Công ty vay nợ để mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng khoản vay nợ này lại quá lớn khiến cho doanh nghiệp cũng không thể chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Đồng thời với hệ số nợ cao như vậy sẽ là một khó khăn lớn của Công ty khi muốn huy động vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai Tuy nhiên, xét trong hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước đều phải vay nợ rất nhiều để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường và xu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0024.doc
Tài liệu liên quan