Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng qua 2 năm 2006 – 2007: LêI Më §ÇU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động quản lý trong tất cả các doanh nghiệp đều bao gồm ba hoạt động là: Nhận thức - quyết định – hành động. Trong đó, nhận thức giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xác định mục tiêu kinh doanh và xác định nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đó. Như vậy, nếu nhận thức đúng đắn sẽ có các quyết định đúng đắn, tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó và đương nhiên sẽ thu được những kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các q... Ebook Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng qua 2 năm 2006 – 2007
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3217 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng qua 2 năm 2006 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyết định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu quả sẽ không thể lường trước được.
Vì vậy, phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xẩy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Từ đó, cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý cơ sở lựa chọn, quyết định phương án tối ưu cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng khác. Qua việc phân tích tình hình tài chính các đối tượng này sẽ thấy được tình hình thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, từ đó có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Từ nhận thức trên nên em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng qua 2 năm 2006 – 2007” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hệ thống, trình bày tóm tắt để có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phân tích tình hình tài chính, đặc điểm của phân tích tài chính trong công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng để khảo sát và đánh giá thực trạng về tình hình tài chính của công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố, phương pháp diễn dịch, phương pháp số chênh lệch… và một số phương pháp khác.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 phần như sau:
- Phần I: Cơ sở lý luận hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
- Phần III: Một số giải pháp để góp phần nâng cao khả năng tài chính của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô cùng các cô chú phòng kế toán công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị phòng kế toán tại công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy PHAN THANH HẢI đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2008.
Sinh viên thực hiện
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. BẢN CHẤT, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I.1 Bản chất Tài chính Doanh nghiệp
I.1.1 Nội dung của các mối quan hệ tài chính
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế khác, mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó thường xuyên giữa phân phối, sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Phân phối vừa phản ánh kết quả của sản xuất và trao đổi, lại vừa là điều kiện cho sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thường và liên tục.
Tài chính không phải là tiền tệ, thực chất tiền tệ là hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính, còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng. Nhân loại đã có những phát minh vĩ đại, trong đó phải kể đến việc phát minh ra tiền. Thông qua tiền có thể quy mọi hoạt động khác nhau về một đơn vị đo thống nhất, và trên cơ sở đó có thể so sánh và tính toán được với nhau nên tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Do vậy, toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các quan hệ tài chính sau:
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà Nước: Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước đó là nộp thuế cho ngân sách Nhà Nước. Nhà Nước có thể góp vốn với các công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần bằng cách mua cổ phiếu hoặc có thể cho vay dưới hình thức mua trái phiếu. Trong một số trường hợp, nếu Nhà Nước có chính sách trợ giá, bù lỗ, cấp phát thì đây cũng là một dạng của quan hệ tài chính.
* Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với nhau: Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh cổ phần mang lại. Cùng với sự phát triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận.
* Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, các phòng ban, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn...Bên cạnh đó còn thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
I.1.2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Hay, tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
I.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
I.2.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển của doanh nghiệp.
- Đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn xã hội.
- Là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào năng lực của nhà quản lý trong việc vận dụng chức năng phân phối.
- Là công cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là tấm gương phản ánh trung thực nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với hệ thống tài chính
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ bản, khâu khởi điểm tạo nguồn thu ban đầu cho các khâu khác trong hệ thống tài chính (ngân sách Nhà Nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình, tài chính của các tổ chức trung gian...).
I.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
I.3.1 Chức năng tạo lập và chu chuyển vốn
Chức năng này nhằm bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để bảo đảm sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải có vốn và tổ chức sử dụng vốn của mình một cách chủ động và có hiệu quả.
Trước đây, trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, ngân sách Nhà Nước cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh đã tỏ ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói chung và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: Làm thế nào để đưa các xí nghiệp làm ăn thua lỗ đó thoát ra khỏi tình trạng hiện nay? Chính sự bất ổn này đã tạo ra sự chưa nhất quán trong việc định hình các nguồn vốn cho các doanh nghiệp ở nước ta.
I.3.2 Chức năng phân phối
Sau khi đã huy động được vốn và đã sử dụng vốn đó thì doanh nghiệp sẽ thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp phải tiến hành phân phối kết quả kinh doanh của mình nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước, bảo đảm quá trình tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Đây là một chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp.
I.3.3 Chức năng giám đốc
Nội dung giám đốc tài chính là sự giám đốc sự vận động và chu chuyển của nguồn vốn với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các chính sách về tài chính.
II. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
II.1 Khái niệm
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như: mua hàng hoặc bán hàng... hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp?
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
II.2 Mục tiêu
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
- Cung cấp thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế giúp cho chủ doanh nghiệp dự toán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
II.3 Nhiệm vụ
Mọi doanh nghiệp cần tiến hành phân tích thường xuyên và kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính bao gồm:
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp trên các mặt, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố có ảnh hưởng đến các nhân tố chính của doanh nghiệp.
II.4 Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
Kết luận: Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Dưới đây là bảng thể hiện nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng:
NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
Đối tượng sử dụng thông tin
Cần quyết định cho các mục tiêu
Yếu tố cần dự đoán cho tương lai
Các thông tin dạng câu hỏi
Nhà quản trị doanh nghiệp
Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lập kế hoạch cho tương lai.
- Đầu tư dài hạn.
- Chiến lược sản phẩm và thị trường.
- Chọn phương án nào sẽ có hiệu quả cao nhất?
- Nên huy động nguồn đầu tư nào?
Nhà đầu tư
Có nên đầu tư vào doanh nghiệp không?
- Giá trị đầu tư nào sẽ thu được trong tương lai.
- Các lợi ích khác có thể thu được đối với nhà đầu tư.
Năng lực của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh và huy động vốn đầu tư như thế nào?
Nhà cho vay
Có nên cho doanh nghiệp vay vốn không?
- Doanh nghiệp có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng hay không?
- Các lợi ích khác có thể thu được đối với các nhà cho vay.
- Tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Lợi tức có được chủ yếu từ hoạt động nào?
- Tình hình và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Cơ quan Nhà Nước và người làm công
- Các khoản doanh nghiệp đóng góp cho Nhà Nước.
- Có nên tiếp tục hợp đồng lao động hay không?
- Hoạt động của doanh nghiệp có hợp lý và hợp pháp hay không?
- Doanh nghiệp có thể tăng thêm thu nhập cho người lao động hay không?
Có thể có biến động gì về vốn và thu nhập trong tương lai hay không?
Nguồn: Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB Thống kê
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
III.1 Cơ sở nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
III.1.1 Nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một trong những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc những thời kỳ nhất định.
Hệ thống các báo cáo tài chính của nước ta bao gồm:
- Bảng CĐKT Mẫu số B.01 - DN
- Bảng báo cáo KQHĐKD Mẫu số B.02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B.03 - DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B.09 - DN
III.1.2 Các nguồn thông tin khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
III.1.2.1 Thông tin có liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế. Những thông tin thường quan tâm bao gồm:
- Thông tin về sự tăng trưởng, suy thoái nền kinh tế
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, tình hình biến động của thị trường chứng khoán
- Thông tin về tình trạng lạm phát, giảm phát
- Các chính sách kinh tế lớn, các chính sách về chính trị, ngoại giao...
III.1.2.2 Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng là:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
- Mức độ cạnh tranh, khả năng xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và quy mô của thị trường
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành...
III.1.2.3 Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình sản xuất, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:
- Mục tiêu, chiến lược hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp
- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Mối quan hệ giữa nhà cung cấp, ngân hàng, nhà đầu tư... với doanh nghiệp và với các đối tượng khác
- Các chính sách hoạt động khác
III.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
III.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét mức biến động chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một trị số khác của chỉ tiêu được chọn làm cơ sở so sánh.
III.2.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu.
III.2.3 Phương pháp loại trừ
III.2.3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích.
III.2.3.2 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
IV.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
IV.1.1 Phân tích cấu trúc tài sản ở doanh nghiệp
Là việc xác định tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh tài sản như sau:
Tỷ trọng của tài sản i
Giá trị thuần của tài sản i
Giá trị của toàn bộ tài sản
x 100%
=
IV.1.1.1 Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng tài sản
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
x 100%
=
Chỉ tiêu này cho biết giá trị tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu tính ra chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản càng thấp, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu, đầu tư, mua sắm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá lớn thì sẽ tạo ra tình trạng tiền nhàn rỗi trong doanh nghiệp cao, dễ xảy ra gian lận và thất thoát .
Nếu tính ra chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp không cao, không thuận lợi cho việc đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp, tuy nhiên khả năng xảy ra sai phạm và gian lận ít.
Nói chung tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xác định một mức dự trữ tiền hợp lý.
IV.1.1.2 Tỷ trọng đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư tài chính
Tổng tài sản
Tỷ trọng đầu tư tài chính
x 100%
=
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính gồm hai loại là đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Đây không phải là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ đầu tư tài chính khi doanh nghiệp có số vốn nhàn rỗi khi đã đáp ứng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích của đầu tư tài chính là tìm kiếm lợi nhuận.
IV.1.1.3 Tỷ trọng các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
Tỷ trọng các khoản phải thu
x 100%
=
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Chỉ tiêu này càng lớn thì lượng vốn lưu động của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, điều này làm giảm vòng quay vốn lưu động hay nói cách khác làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thông thường tỷ trọng khoản phải thu có xu hướng giảm thể hiện doanh nghiệp quản lý tốt các khoản phải thu, có chính sách thu hồi nợ hợp lý.
Hàng tồn kho
Tổng tài sản
Tỷ trọng hàng tồn kho
x 100%
=
IV.1.1.4 Tỷ trọng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
Nếu chỉ tiêu này càng lớn sẽ gây ứ đọng vốn, giảm vòng quay của vốn vốn lưu động, chi phí bảo quản và chi phí lưu kho bãi tăng và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy, phải xác định mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý.
Tài sản cố định (giá trị còn lại)
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSCĐ
x 100%
=
IV.1.1.5 Tỷ trọng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết giá trị tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Để đánh tính hợp lý trong đầu tư tài sản cố định cần xem xét đến giá trị trung bình ngành. Giá trị chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng lĩnh vực kinh doanh, chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp, phương pháp tính khấu hao.
IV.1.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn ở doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc nguồn vốn là việc xác định tỷ lệ của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó có những đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
IV.1.2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu từ hai nguồn lớn đó là nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp trong việc tài trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tính tự chủ về mặt tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ
x 100%
=
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp hiện có được hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm. Khi tỷ suất này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính, ít bị sức ép của các chủ nợ, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình và ngược lại.
b. Chỉ tiêu tỷ suất nợ
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ suất nợ
x 100%
=
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là trong tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có được hình thành từ nợ chiếm bao nhiêu phần trăm.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém. Đối với các chủ nợ sẽ gặp khó khăn về vấn đề thu hồi vốn và họ thường không thích đầu tư vào những doanh nghiệp có hệ số nợ quá cao. Hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp đang mất dần tính tự chủ về mặt tài chính, trong trường hợp tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm đa số trong tổng nợ phải thu thì doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản do mất khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là nợ trong doanh nghiệp ít do đó khả năng thu hút vốn đầu tư bên ngoài cao, các nhà đầu tư ít mạo hiểm thì thông thường muốn đầu tư vào những doanh nghiệp có hệ số nợ nhỏ. Trong trường hợp này doanh nghiệp ít bị áp lực về mặt thanh toán.
Tuy nhiên, hệ số nợ của một doanh nghiệp lớn hay nhỏ chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định và giá trị của chỉ tiêu này thường xuyên thay đổi. Vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp cần phải xác định một hệ số nợ hợp lý, phù hợp với tình hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá rủi ro và cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
c. Chỉ tiêu tỷ suất giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu
x 100%
=
Chỉ tiêu này thể hiện nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Khi phân tích tính tự chủ về mặt tài chính cần sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp. Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị có giải pháp thích hợp giải quyết các vấn đề nợ của doanh nghiệp: Nên gia tăng các khoản vay nợ hay vốn chủ sở hữu và mức gia tăng tối đa là bao nhiêu?
IV.1.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành: Nguồn vốn tạm thời (NVTT) và nguồn vốn thường xuyên (NVTX).
* NVTT là ngồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trong một khoảng thời gian ngắn, bao gồm: Nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp.
NVTT = Nợ ngắn hạn
* NVTX là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và dài hạn (trừ vay - nợ quá hạn)
NVTX = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Tính ổn định của nguồn tài trợ thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu tỷ suất Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất NVTX
x 100%
=
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì NVTX chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm.
b. Chỉ tiêu tỷ suất nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất NVTT
x 100%
=
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì NVTT chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm.
c. Chỉ tiêu tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên
x 100%
Tỷ suất nguồn VCSH với NVTX
=
Chỉ tiêu này phản ánh trong NVTX thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm.
IV.1.3 Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính là sự cân đối giữa các yếu tố tài sản với các yếu tố của nguồn tài trợ. Khi phân tích, có thể chia thành 2 phần như sau:
* Những yếu tố mang tính chất dài hạn: so sánh giữa tài sản sử dụng ổn định với nguồn vốn ổn định.
* Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn: so sánh giữa tài sản sử dụng tạm thời với nguồn vốn tạm thời
IV.1.3.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn
Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn (TSNH) tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Vốn lưu động ròng (VLĐR) là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Có 2 phương pháp xác định VLĐR của doanh nghiệp:
* Phương pháp 1:
VLĐR = NVTX - TSDH
Phương pháp này thể hiện phương thức tài trợ tài sản dài hạn (TSDH) và phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể vì nó cho biết nguồn gốc hình thành VLĐR (NVTX sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH thì phần dôi ra đó chính là VLĐR).
* Phương pháp 2:
VLĐR = TSNH - NNH
Phương pháp này cho biết cách thức sử dụng VLĐR, VLĐR được phân bổ vào các khoản như: khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản cao. Phân tích mối quan hệ này thể hiện được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích chỉ số cân bằng tài chính dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản dài hạn
Tỷ suất NVTX / TSDH
=
x 100%
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cho TSDH và thể hiện phương thức tài trợ TSDH.
* Tỷ suất NVTX / TSDH >1 hay NVTX > TSDH: điều đó có ý nghĩa là toàn bộ TSDH của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn từ NVTX và phần NVTX dư ra dùng để tài trợ thêm cho TSNH. Lúc này cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
* Tỷ suất NVTX / TSDH = 1 hay NVTX = TSDH: điều đó có nghĩa là NVTX tài trợ vừa đủ cho TSDH. Lúc này cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển hơn nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
* Tỷ suất NVTX / TSDH < 1 hay NVTX < TSDH: điều đó có nghĩa là NVTX không đủ tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này cân bằng tài chính dài hạn là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn.
IV.1.3.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Nhu cầu VLĐR
=
Hàng tồn kho
+
Các khoản phải thu ngắn hạn
_
Nợ ngắn hạn (không tính vay và nợ dài hạn đến hạn trả)
Nhu cầu VLĐR trong doanh nghiệp sẽ được đáp ứng bởi VLĐR, có thể xảy ra 3 trường hợp:
* Trường hợp VLĐR > Nhu cầu VLĐR: Phần chênh lệch là các khoản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn, số chênh lệch này được gọi là ngân quỹ ròng (NQR). Lúc này, NQR > 0 nên cân bằng tài chính được đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp không phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt về VLĐR.
* Trường hợp VLĐR = Nhu cầu VLĐR: Tất cả các khoản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Lúc này, NQR = 0 nên đây là dấu hiệu về việc doanh nghiệp bị mất cân bằng tài chính.
* Trường hợp VLĐR < Nhu cầu VLĐR: Điều này có nghĩa là VLĐR không đủ để tài trợ Nhu cầu VLĐR và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp các khoản thiếu hụt đó. Lúc này, NQR < 0 nên cân bằng tài chính được đánh giá là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
IV.2 Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
IV.2.1 Phân tích hiệu quả cá biệt
IV.2.1.1 Phân tích hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư 100 đồng vào tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ tài sản trong doanh nghiệp được sử dụng có hiệu quả. Trong công thức trên ngoài chỉ tiêu doanh thu còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu như: giá trị sản xuất, giá trị gia tăng.
Trong trường hợp doanh thu thuần cũng chính là doanh thu hoạt động kinh doanh thì hiệu suất sử dụng tài sản được gọi là số vòng quay của tài sản.
Số vòng quay tài sản
=
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Tài sản bình quân
x 100%
IV.2.1.2 Phân tích ._.hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân
=
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư 100 đồng vào tài sản dài hạn thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ tài sản dài hạn trong doanh nghiệp được sử dụng có hiệu quả.
IV.2.1.3 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH
=
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản ngắn hạn bình quân
x 100%
Nếu tính theo số vòng quay hoặc tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì:
Số vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vốn lưu động bình quân
(vòng)
Số ngày một vòng quay VLĐ:
Số ngày một vòng quay VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay của VLĐ càng cao thì càng tốt nhưng ngược lại số ngày của một vòng quay VLĐ càng lớn thì càng không tốt.
IV.2.1.4 Phân tích hiệu suất sử dụng lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sản xuất, sức sản xuất của lao động trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn được thể hiện dưới nhiều đại lượng khác nhau như: năng suất lao động năm, ngày, giờ của công nhân trực tiếp sản xuất, công
Tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu
=
Chi phí tiền lương
Doanh thu
nhân phục vụ quản lý và sản xuất. Để thấy rõ hiệu suất sử dụng lao động trong quá trình kinh doanh có thể sử dụng chỉ tiêu chi phí tiền lương so với giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được 1 đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng tiền lương. Nếu chỉ tiêu này tiến gần đến 1 hoặc càng lớn thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng lao động càng thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Thông thường chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 là tốt và thông qua việc phân tích chỉ tiêu này sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được việc tăng, giảm hiệu quả sử dụng lao động đối với kết quả của doanh nghiệp.
IV.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
IV.2.2.1 Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Doanh thu thuần
=
x 100%
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động khác)
Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp tạo ra được 100 đồng doanh thu thì trong đó lợi nhuận là bao nhiêu đồng và nó còn thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng cao, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động hiệu quả. Lợi nhuận có thể là lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh
ROA
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết mức sinh lãi của 100 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao.
IV.2.2.2 Phân tích khả năng sinh lời tài sản
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
=
Lợi nhuận thuần sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư 100 đồng vào tài sản thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản của doanh nghiệp càng cao.
ROA
=
Lợi nhụân trước thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
x 100%
Ngoài ra ROA còn được xác định bằng công thức sau:
Khả năng sinh lời từ tài sản (ROA) là tích của hệ số vòng quay vốn với tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu. Vốn đầu tư được xác định là tổng cộng tài sản. Mặt khác ROA còn có 2 ý nghĩa sau:
* Nó cho phép liên kết 2 con số cuối cùng của 2 báo cáo tài chính cơ bản: Lãi thuần của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tổng cộng tài sản của Bảng cân đối kế toán.
* Nó kết hợp 3 yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước khi đi vào chi tiết. Đó là quy mô của doanh nghiệp được phản ánh qua tài sản, quy mô hoạt động và tính năng hoạt động được phản ánh qua doanh thu và quá trình sinh lời được phản ánh bằng giá trị của chỉ tiêu ROA.
Trên cơ sở số liệu tính toán được ta có thể xác định được các nhân tố chủ yếu dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có biện pháp để tăng cường hiệu quả.
b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
RE
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư 100 đồng vào tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước khi tính thuế và lãi vay. Mục đích của việc phân tích chỉ tiêu này là nhằm loại trừ tác động của cấu trúc nguồn vốn đến khả năng sinh lời của tài sản. Nếu như tính ra RE có giá trị lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên nhận các khoản vay từ bên ngoài, còn đối với bên đầu tư thì đây cũng là một trong những căn cứ để họ quyết định đầu tư vào đâu là mang lại hiệu quả nhất.
IV.2.2.3 Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
a. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tốc độ phát triển của nguồn vốn chủ sở hữu được quyết định bởi khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp, khi khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu càng cao thì chủ sở hữu dễ dàng chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận để tái đầu tư.
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
x 100%
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khi chủ sở hữu đầu tư 100 đồng thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau thì khi chỉ tiêu này càng lớn doanh nghiệp sẽ có cơ hội thu hút được nhiều nguồn vốn mới hơn và ngược lại chỉ tiêu này thấp hơn mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn đầu tư rất khó khăn.
b. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính
=
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
x 100%
Đòn bẩy tài chính là mối quan hệ giữa nợ phải trả với tổng số nguồn vốn hiện có. Đòn bẩy tài chính còn được gọi là hệ số nợ hay đòn cân nợ. Thông qua hệ số nợ có thể xác định được mức độ góp vốn của chủ sở hữu với số nợ vay, nó có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, được xem như một chính sách tài chính của doanh nghiệp.
Đòn bẩy tài chính có giá trị cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi. Đòn bẩy tài chính càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
IV.3 Phân tích rủi ro của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn các rủi ro. Trong điều kiện hiện tại khi mà xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá ngày càng phát triển thì nguy cơ gặp rủi ro của doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy, chủ động trong phòng ngừa rủi ro, đảm bảo tình hình tài chính và khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp trở thành vấn đề thời sự, bức thiết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp. Trong phần nghiên cứu này chỉ đề cập tới phân tích rủi ro phá sản của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là khi gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Rủi ro phá sản là rủi ro gắn liền với khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết phải thể hiện ở khả năng chi trả. Vì vậy, các nhà phân tích khi tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thường bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán thông qua các hệ số khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng hoán chuyển thành tiền của các tài sản để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp hoạt động tốt thì khả năng thanh toán cao, và ngược lại.
Số tiền có thể dùng để trả nợ
Số nợ ngắn hạn phải trả
Khả năng thanh toán =
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt, tính ổn định về mặt tài chính càng cao và ngược lại. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán, đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan đến việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
IV.3.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Khh)
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Khh =
Chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa TSNH và NNH. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số thanh toán hiện hành quá cao thì điều này không tốt vì nó phản ảnh việc doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào TSLĐ so với nhu cầu của doanh nghiệp và TSLĐ dư thừa không tạo thêm doanh thu. Nếu Khh < 1, khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém, toàn bộ các TSNH của doanh nghiệp không đủ chi trả cho các khoản nợ. Hệ số này càng về 0 thì doanh nghiệp càng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Knh
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
IV.3.2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Knh)
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì chưa hẳn đã tốt vì lúc này doanh nghiệp sẽ có một lượng TSLĐ rất lớn, nếu nhìn vào sẽ thấy được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là rất tốt nhưng có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp không tốt. Vì số tài sản này sẽ không vận động nên không có khả năng sinh lãi.
IV.3.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Kn)
Tiền + ĐTTCNH + Các khoản phải thu ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Kn
=
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các loại TSLĐ có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn các rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Nó còn phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp là tốt hay không tốt theo góc độ về khả năng trả nợ ngay của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Nếu hệ số này >1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn, nếu hệ số này < 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị hạn chế.
IV.4 Phân tích giá trị doanh nghiệp
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, việc giải thể, đóng cửa, phá sản hay việc sáp nhập mua lại giữa các công ty, tập đoàn lẫn nhau là một hiện tượng kinh tế rất bình thường. Mặt khác, với thị trường tài chính hoàn hảo - nếu không muốn nói một cách chính xác là thị trường tài chính hoạt động trôi chảy - trong đó có thị trường chứng khoán cùng với các công cụ tài chính truyền thống của nó như chiếc phong vũ biểu tự động, nhạy cảm và đầy sức mạnh, cộng với phương tiện kỹ thuật hiện đại càng giúp cho việc định giá các doanh nghiệp càng trở nên dễ dàng.
* Nguyên tắc định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, hay nói cách khác đó là việc xác định giá cả của doanh nghiệp. Đây là việc đánh giá thuần tuý giá trị doanh nghiệp căn cứ vào giá trị sử dụng, giá trị hiện tại cũng như cung cầu trên thị trường trên cơ sở trạng thái tài chính doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp lúc này được xem xét thông qua giá trị cổ phần. Ở nước ta, thị trường này mới hình thành với sự tham gia của một số công ty cổ phần có quy mô lớn, trong khi đó số lượng lớn các doanh nghiệp hiện nay là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa, việc định giá này chỉ quan tâm đến hiệu quả tài chính, theo yêu câu của nhà đầu tư là nhà quản trị. Và rõ ràng nó không quan tâm đến hiệu quả thật sự của doanh nghiệp. Do vậy, thị trường này chưa thể là một sơ sở tin cậy cho việc định giá.
Việc định giá có thể bằng nhiều tài liệu như bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, bảng thuyết minh tài chính. Ngoài ra, các tài liệu dự đoán cũng được xem như nguồn tài liệu quan trọng để định giá doanh nghiệp.
* Định giá trên cơ sở bảng cân đối kế toán
Theo cách nhìn đơn giản, giá trị của doanh nghiệp chính là tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, các số liệu để định giá doanh nghiệp là giá trị của các thành phần trong sổ sách kế toán cũng như trên bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp sổ sách kế toán phản ánh không chính xác hoặc giá phí lịch sử của tài sản quá khác xa với giá trị hiện tại của nó thì nên kiểm kê mọi tài sản và công nợ của doanh nghiệp rồi tiến hành định giá và điều chỉnh các giá trị tương ứng.
Đánh giá giá trị theo sổ sách kế toán
Giá trị doanh nhiệp = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá sau khi trừ đi các khoản nợ phải trả. Giá trị này còn được gọi là tài sản thuần của doanh nghiệp. Hiển nhiên tài sản này phải ngang bằng toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã tạo được trong suốt quá trình kinh doanh trong quá khứ mà hiện còn tồn tại sau khi trừ đi các khoản nợ tồn đọng vào thời điểm định giá. Đây là quan điểm tĩnh, được thể hiện bằng công thức sau:
* Định giá dựa trên cơ sở báo cáo kết quả kinh doanh
Theo phương pháp này, định giá doanh nghiệp phải chú ý đến lợi thế kinh doanh thông qua lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của các năm trước khi định giá và dự kiến lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp. Do vậy, có thể xem xét tài sản theo hướng tài sản tài chính, có nghĩa là giá trị mà nhà đầu tư có thể và chuẩn bị trả khi mua tài sản để đạt được một kết quả, hiệu quả nào đó mà họ dự kiến đạt được. Cách tiếp cận này có tính chất “động” hơn phương pháp trước.
Định giá dựa trên lợi nhuận quá khứ, và lợi nhuận tương lai
Định giá dựa trên lợi nhuận quá khứ, và tương lai, thực chất là việc hiện tại hoá lợi nhuận dự đoán trong tương lai trên cơ sở lợi nhuận quá khứ. Như vậy, kết quả nếu ta khảo sát lợi nhuận trong việc dự đoán này là lợi nhuận sau thuế thì giá trị của doanh nghiệp (V) sẽ là:
V
=
LN1
(1 +R)
+
LN2
(1 +R)2
+…+
LNn
(1 +R)n
=
LNi
(1 +R)i
Trong đó:
LN1,i,n : là lợi nhuận dự đoán sau năm thứ nhất, thứ i, thứ n.
n : là tuổi thọ dự tính của doanh nghiệp.
Định giá bằng phương pháp hỗn hợp
Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tiễn trên cơ sở sử dụng đồng thời cả hai phương pháp trên, nó khắc phục các nhược điểm của phương pháp đánh giá theo tài sản và theo hiệu quả. Giá trị tổng thể của doanh nghiệp là trung bình số học giữa giá trị tài sản và giá trị năng suất theo công thức sau:
V =
Giá trị theo BCĐKT + Giá trị theo BCKQKD
2
Trong đó các giá trị này được xác định theo các phương pháp định giá trên, trên cơ sở của bảng CĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh. Có thể xem xét các đánh giá này dưới một dạng khác:
V =
1
2
Giá trị theo BCĐKT
+
LN
r
Với r là tỉ lệ vốn hoá lợi nhuận
KÕT KUËN PHÇN I
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển một cách vững chắc nếu như doanh nghiệp đó có một tình hình tài chính lành mạnh. Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ tài chính càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải thích ứng với điều kiện luôn có sự thay đổi này. Xuất phát từ thực tiễn kinh doanh và thực tiễn của thị trường, công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng trở nên cần thiết đối với các doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ cho công tác quản trị trong doanh nghiệp và phục vụ cho các nhu cầu về thông tin của các đối tượng khác quan tâm.
Do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững nội dung phân tích tình hình tài chính, các phương pháp phân tích, các thông tin cần thiết được sử dụng trong quá trình phân tích. Có như vậy, mới đem lại kết quả phân tích chính xác, phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề xuất được các biện pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả tài chính nói riêng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
I.1 Quá trình hình thành
Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng trước đây là một công ty tư nhân sản xuất nhỏ lẻ với tên gọi là Xí nghiệp nhựa Đà Nẵng, được thành lập năm 1976 theo quyết định số 866/QĐUB ngày 22/11/l976 do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, có trụ sở ban đầu tại 280 - Hùng Vương với diện tích hạn chế khoảng 500 m2. Khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ có 15 lao động, trang bị máy móc còn thô sơ lạc hậu. Nhiệm vụ ban đầu của Xí nghiệp là tái chế phế liệu với nguồn vốn sử dụng chủ yếu là vốn vay.
Do nhu cầu phát triển đòi hỏi xí nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất. Năm 1978, để đáp ứng về công tác sản xuất, Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới tại 199 - Trần Cao Vân, nay là 371- Trần Cao Vân với diện tích là 17.400 m2. Đến năm 1981, công trình mới được hoàn tất và đưa vào sử dụng. Theo Quyết định số 1844/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng ngày 29/11/1993, Xí nghiệp chính thức trở thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là công ty Nhựa Đà Nẵng.
Trước xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh, sản xuất hiệu quả, Công ty Nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng ngày 04/08/2000 theo quyết định số 90/2000/QĐ - TTG và nghị định số 03/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
Tên giao dịch: DANANG PLASTIC JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DANAPLAST
Logo công ty:
Tel: 0511.3822642 Fax: 0511.3826461
Email: Danang plass@dng.vnn.vn
Website: Danaplast.vn
Tài khoản số: 710A.00046 tại ngân hàng Công Thương thành phố Đà Nẵng
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 15.872.800.000 VNĐ, được chia thành 1.587.280 cổ phần thuộc sở hữu của 406 cổ đông. Bao gồm:
2 cổ đông Nhà nước, chiểm tỉ lệ 31,5%
274 cổ đông công ty, chiếm 27,33%
130 cổ đông bên ngoài, chiếm 41,17%.
Ngày 09/11/2001, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành chứng khoán ra công chúng cho công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng. Loại chứng khoán mà công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng phát hành là cổ phiếu, gồm 2 loại: Cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
I.2 Quá trình phát triển
Qua hơn 25 năm hoạt động và không ngừng phát triển, công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã khắc phục được khó khăn và từng bước đi lên mở rộng quy mô và đáp ứng nhu cầu về sản xuất, sản phẩm nhựa của công ty dần thay thế hàng ngoại nhập và mở rộng xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Hiện nay, công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất bao bì các loại, đặc biệt là túi xốp cao cấp cho xuất khẩu, liên doanh sản xuất khung cửa nhôm cao cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì ciment. Đặc biệt, đây là công ty độc quyền cung cấp nhựa HDPE cho chương trình “Cung cấp nước sạch cho nông thôn” của UNICEF với doanh số trung bình là 2 triệu USD/năm. Đồng thời công ty còn ký hợp đồng dài hạn sản xuất bao bì ciment với Công ty ciment Hải Vân, ciment Chinfon...
Sau khi cổ phần hoá, công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. Đồng thời cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền, đạt huân chương lao động hạng I, II, III và bằng khen đơn vị dẫn đầu trong nghành công nghiệp thành phố Đà Nẵng. Với chất lượng sản phẩm tốt và công tác sản xuất quy mô rộng, công nghệ mới (80% thiết bị ngoại nhập), công ty đã góp phần vào công cuộc chuyên môn hoá, hiện đại hoá ngành công nghiệp nhựa của thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
II.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
II.1 Chức năng
Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các mặt hàng dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỹ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ ngành nhựa.
Ngoài chức năng chính là sản xuất kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu thị trường và mục tiêu phát triển, công ty với sự đồng ý của các cổ đông công ty có thể liên doanh và hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất, mở rộng thị trường.
II.2 Nhiệm vụ
Sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm của công ty. Tìm hiểu thị trường để xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trang trải vốn và có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đầy đủ. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
* Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, phát triển sản xuất kinh doanh.
* Tối đa hoá lợi nhuận.
* Tạo việc làm ổn định cho người lao động.
* Tăng lợi tức cho các cổ đông.
* Đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
* Đẩy mạnh đầu tư, phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
II.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
II.3.1 Đặc điểm sản xuất
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ, trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trong phạm vi đã đăng ký kinh doanh. Tổ chức gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước. Các mặt hàng chính của công ty là các loại bao bì, bao ciment, ống nước, can, két bia... được tiến hành trên dây chuyền công nghệ tự động theo kiểu chế biến liên tục và chủ yếu được sản xuất trên 4 quy trình công nghệ như sau:
* Công nghệ sản xuất màng mỏng (công nghệ thổi màng)
* Công nghệ sản xuất ống nước
* Công nghệ sản xuất bao bì ciment (công nghệ bao dệt)
* Công nghệ sản xuất các sản phẩm khác
II.3.2 Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần nhựa Đà nẵng
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng có quy trình công nghệ sản xuất tương đối phức tạp theo kiểu vừa sản xuất liên tục vừa sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng, với chu kỳ sản xuất tương đối ngắn nên công ty tổ chức quy trình sản xuất theo mô hình 2 bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất chính và bộ phận phục vụ sản xuất. Mỗi bộ phận được chia thành nhiều tổ với các chức năng khác nhau và được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Công ty
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ dệt bao
Tổ màng mỏng
Tổ cắt manh
Tổ may bao
Tổ bao bì
Tổ sản xuất PVC và ống nước
Tổ sản xuất tấm lợp
trần
Tổ can phao
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
Tổ KCS
Nhiệm vụ của bộ phận sản xuất chính
Tổ can phao: có nhiệm vụ sản xuất két nhựa, can nhựa, thẩu, đĩa...
Tổ màng mỏng: có nhiệm vụ sản xuất các loại màng mỏng HDPE, LDPE
Tổ dệt bao: nhận sợi từ tổ kéo chỉ dệt thành manh ống PP
Tổ cắt manh: cắt manh PP và manh tráng PP
Tổ may bao: may bao dệt PP, bao bì xi măng...
Tổ sản xuất sản phẩm PVC và ống nước: chuyên sản xuất ống nước, dép...
Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng và cán tráng manh dệt PP
Nhiệm vụ của bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ cơ điện: cung cấp điện cho sản xuất, xử lý sự cố về điện
Tổ phối liệu: pha trộn vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
Tổ KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập, xuất kho.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty là mô hình trực tuyến chức năng.
Theo mô hình này, giám đốc là người đại diện cho công ty đảm nhận công việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
III.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Phòng
TC - HC
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng
KT - TC
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận phục vụ sản xuất
Bộ phận KCS
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
III.2 Mô tả chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận quản lý
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty, mỗi năm họp một lần, hoạt động thông qua cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường và thông qua báo cáo tài chính năm để đưa ra phương hướng kinh doanh
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực tối cao của công ty, là những người sở hữu một lượng cổ phiếu lớn và bầu ra ban điều hành của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và đồng thời quyết định mức lương của các cấp quản lý đó.
* Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của công ty.
* Ban điều hành: Là những người do HĐQT bầu ra, đứng đầu là giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, báo cáo tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh lên HĐQT theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước HĐQT.
* Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách khâu dân sự như tuyển dụng, đào tạo...xây dựng kế hoạch tiền lương, định mức lao động, tham mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền lợi chế độ chính sách cho người lao động trong công ty.
* Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thu mua NVL, CCDC...phối hợp với phòng kế toán để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục.
* Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán tại công ty, ghi chép, xử lý lập báo cáo kế toán về tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty.
* Bộ phận KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm sau khi sản xuất hoàn thành nhập kho thành phẩm. Kiểm tra thành phẩm trước khi giao hàng cho khách hàng.
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần nhựa đà nẵng
IV.1 Tổ chức bộ máy kế toán
IV.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG TÀI VỤ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán VND
Kế toán thanh toán ngoại tệ
Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu
Kế toán thuế, t.kê, TSCĐ và chứng khoán
Kế toán vật tư, nợ phải trả, lương và BHXH
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
IV.1.2 Mô tả chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Bộ máy kế toán của công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến. Mọi thành viên kế toán được điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng nên tránh được sự chồng chéo trong quản lý. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
* Kế toán trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho quản đốc về tình hình tài chính do đó thường xuyên cung cấp thông tin, số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn cho giám đốc, quản lý tài sản và nguồn vốn có hiệu quả. Kế toán trưởng có trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty.
* Phó phòng tài vụ (Kế toán tổng hợp): Phụ trách dân sự tại phòng kế toán, theo dõi kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên phần hành. Là người phụ tá và được uỷ quyền khi kế toán trưởng đi vắng. Đôn đốc kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên trong phòng, đồng thời chịu trách nhiệm tập hợp số liệu từ các phần hành khác. Lập báo cáo tổng hợp và quyết toán cuối mỗi quý.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, xuất chi tiền theo lệnh của kế toán trưởng hoặc giám đốc thực hiện nghĩa vụ và chi lập báo cáo quỹ. Bảo quản an toàn tiền mặt theo đúng quy định.
* Kế toán thanh toán tiền mặt VND: Phụ trách theo dõi tiền Việt nam tại ngân quỹ cũng như tại ngân hàng. Tình hình tạm ứng, thanh toán của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thường xuyên kết hợp với thủ quỹ để kiểm tra chặt chẽ lượng tiền mặt tại quỹ.
* Kế toán thanh toán ngoại tệ: Theo dõi thu chi về ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng. Làm thủ tục vay vốn ngân hàng đồng thời theo dõi việc thanh toán ngoại tệ đối với khách hàng.
* Kế toán thành phẩm tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho, tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm. Ngoài ra còn theo dõi tình hình công nợ phải thu khách hàng tại công ty.
* Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nợ phải trả và tính lương, bảo hiểm xã hội: Theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng loại cụ thể. Đồng thời tính lương, thưởng, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp theo chế độ quy định và theo dõi các khoản nợ phải trả.
* Kế toán thuế, thống kê, tài sản cố định và chứng khoán: Tính thuế, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định. Theo dõi diển biến chứng khoán, các báo cáo của trung tâm giao dịch.
IV.2 Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ tại công ty cổ phần Nhựa Đà nẵng
IV.2.1 Hình thức sổ kế toán áp dụng
Hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cải biên. Các nghiệp vụ đều được xử lý bằng máy vi tính thông qua phần mềm Visual Foxpro. Theo hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ được thể hiện như sau:
TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ tổng hợp tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
IV.2.2 Trình tự ghi sổ
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, các nhân viên kế toán từng phần hành sẽ kiểm tra chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản. Đối với phiếu thu hay phiếu chi thủ quỹ sẽ ghi vào sổ quỹ. Các đối tượng cần theo dõi chi tiết như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tài sản cố định, khách hàng thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết công nợ.
Cuối tháng, kế toán các phần hành có theo dõi chi tiết sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản, sổ tổng hợp tài khoản và căn cứ vào sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối quý, kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản của quý rồi từ đó lên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo kế toán.
B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
I.1 Phân tích cấu trúc tài sản
Phân tích cấ._.địa chỉ số 353 - Trần Cao Vân đã xuống cấp, công ty cần sửa chữa, nâng cấp, trang trí lại. Vì đây là nơi thể hiện bộ mặt của công ty, khách hàng giao dịch trực tiếp tại đại lý này nên nếu đại lý bán hàng nói riêng hay cơ sở vật chất của công ty nói chung yếu kém thì hình ảnh về công ty không tốt, khách hàng sẽ không tiêu dùng nhiều hàng hoá của công ty, điều này sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của công ty.
- Bên cạnh đó tiến hành công tác quảng cáo khuyến khích các mặt hàng của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức việc khuyến mãi, tham gia các hội chợ Việt Nam hàng chất lượng cao để giới thiệu sản phẩm.
- Muốn tiêu thụ được hàng hoá và tạo uy tín cho công ty thì công ty cần củng cố trong khâu tổ chức nhân sự và trang bị phương tiện hiện đại cho các bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
5. Đối với tình hình công nợ phải thu, phải trả
Công ty phải theo dõi các đối tượng nợ, khi cần có thể nhanh chóng thu hồi đủ vốn, mặt khác phải thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ sở hữu để giảm các khoản nợ vay. Đồng thời, cần hạn chế việc bán hàng chịu nợ, chỉ cho nợ một phần tiền hàng hợp lý với từng đối tượng khách hàng như đối với những bạn hàng đáng tin cậy, hoặc những khách hàng đã thanh toán hết các khoản nợ trước. Còn các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để thanh toán, tạo điều kiện cho doanh nghiêp có đủ khả năng vay nợ trong thời gian tới.
6. Công ty cần phấn đấu giảm chi phí kinh doanh, nhất là chi phí bán hàng và chi phí giao dịch
Vì chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó, muốn tăng được lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu quả, việc giảm chi phí kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao được khả năng tài chính. Muốn vậy ban lãnh đạo công ty cần phối hợp trực tiếp với các nhân viên thực hiện kinh doanh, tìm ra những bất hợp lý trong khâu mua hàng và dự trữ hàng hoá. Từ đó, phân loại chi phí trực tiếp và có kế hoạch thực hiện giảm chi phí phát sinh trong khâu này. Còn đối với các chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, loại chi phí này rất khó quản lý vì không có định mức rõ ràng nhất là khoản chi phí khác trong chi phí quản lý.
Vì vậy, biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí là sự đồng lòng từ ban giám đốc đến toàn thể cán bộ, công nhân viên, phải có ý thức tiết kiệm chi phí trong từng công việc và hành động của mình để sử dụng chi phí hợp lý nhất.
7. Những biện pháp góp phần nâng cao doanh lợi của công ty
+ Công ty cần phải xác định được điểm hoà vốn trong quá trình kinh doanh. Đối với công ty thì việc giảm chi phí biến đổi là hết sức cần thiết cho việc hạ thấp doanh thu hoà vốn để nâng cao được lợi nhuận. Chi phí biến đổi được hạ thấp bằng cách:
- Quản lý chặt chẽ giá mua vào, giảm việc vận chuyển qua kho, tăng cường vận chuyển thẳng.
- Tăng vòng quay vốn bằng cách nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, sản xuất hàng hoá đáp ứng thị hiếu tiêu dùng, bán với giá cả hợp lý và áp dụng các biện pháp như quảng cáo, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Để nâng cao doanh lợi công ty cũng cần phải chú ý đến nguồn vốn huy động nhằm giúp công ty vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, vừa đảm bảo chi phí về vốn thấp, có đủ thu nhập để trang trải cho chi phí và có lãi, tránh tồn quỹ, lượng tiền mặt quá lớn, dự trữ hàng hoá quá cao so với nhu cầu làm chậm tốc độ chu chuyển vốn và tăng chi phí.
+ Ngoài ra công ty cần nắm được chiến lược kinh tế chung của Đảng và Nhà Nước nhằm có những xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Từ đó xây dựng kế hoạch tập trung vốn trong điều kiện cho phép công ty nên huy động thêm vốn để tăng vòng quay công nợ phải trả nhằm tạo ra uy tín cho công ty và vừa tận dụng được vốn. Đồng thời công ty cũng nên tăng vòng quay công nợ phải thu vì nó giúp cho công ty tăng doanh thu và lợi nhuận.
8. Biện pháp giảm tồn kho thành phẩm
Muốn tăng vòng quay hàng tồn kho thì công ty phải quan tâm nhiều đến việc tiêu thụ thành phẩm, để làm được điều này thì công ty phải không ngừng đầu tư, áp dụng các tiến bộ công nghệ mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng…nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó giảm được lượng sản phẩm tồn kho và làm cho vốn không bị ứ đọng.
9. Biện pháp quản lý sản phẩm dở dang
Nếu sản phẩm dở dang trong khâu sản xuất cao sẽ làm chậm vòng quay vốn lưu động, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty, nhưng nếu quá thấp thì dễ dẫn đến việc gián đoạn sản xuất giữa các khâu, không đảm bảo hiệu quả sản xuất. Do đó muốn nâng cao hiệu quả sản xuất thì công ty cần phải cải tiến công tác quản lý sản phẩm dở dang giữa các khâu sản xuất được tốt hơn.
10. Biện pháp quản lý khoản phải thu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc công ty cho khách hàng nợ một khoản tiền nhất định là một điều không thể tránh khỏi. Vốn nằm trong khâu thanh toán, cụ thể là các khoản phải thu khách hàng không có khả năng sinh lãi mà còn có nguy cơ hao hụt dần nếu xẩy ra tình trạng nợ khó đòi, sự biến động giá cả.
Ngoài ra, công ty cần phải xem xét đưa ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, đồng thời vẫn mang lại lợi nhuận cho công ty. Mặt khác, công ty cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng khi khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt, có như vậy mới đảm bảo ý nghĩa chính sách chiết khấu.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải xem xét đến yêu cầu thời hạn tín dụng của khách hàng bởi vì nếu bỏ qua điều này thì có thể làm mất đi một mối lớn cho công ty vì đi kèm với việc mở rộng thời hạn tín dụng là sự gia tăng của doanh thu.
Đồng thời, công ty có thể tác động quản lý khoản phải thu là thời hạn bán chịu, đó là độ dài thời gian từ khi bán hàng đến khi khách hàng thanh toán. Khi thời hạn tăng thì đòi hỏi công ty phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, chi phí thu tiền cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, công ty sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng mới và doanh thu của công ty sẽ tăng lên.
11. Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng hàng đầu, nó trực tiếp làm gia tăng lợi nhuận cho công ty. Thực tế qua việc đánh giá tình hình tài chính tại công ty, ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh trong giá thành rất lớn, giá vốn hàng bán cũng rất lớn, làm giảm lợi nhuận của công ty. Để làm được điều này công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
+ Có thể thấy trong những năm vừa qua, công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh chưa được coi trọng. Do vậy, các khoản chi phí trong công ty phát sinh lớn và khó có thể kiểm soát được, làm cho công ty khó thực hiện tốt được việc tiết kiệm cho phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Do đặc thù của việc sản xuất trong công ty là theo đơn đặt hàng, nên tại thời điểm đạt hàng và thời điểm nhận hàng giá cả luôn biến động. Do đó, công ty nên chú trọng lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư, đồng thời dự toán sự biến động của thị trường sao cho ảnh hưởng của thị trường đến lợi nhuận thu được của công ty là thấp nhất.
12. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp
Công ty nên tuyển dụng và thu hút nhân tài từ bên ngoài vào, chuyển những người kém năng lực trong lĩnh vực kinh doanh vào các phòng ban, bộ phận khác, phải nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên để dễ dàng thích ứng với những thay đổi của việc hiện đại hoá sản xuất kinh doanh và phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Công ty phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý kinh tế tài chính. Đảm bảo đội ngũ này phải có các tiêu chuẩn cần thiết: phải hiểu biết về đặc điểm hoạt động của ngành sản xuất nhựa, có trình độ nhất định về tài chính, kế toán, có độ hiểu biết về môi trường kinh doanh, có độ nhanh nhạy đối với việc nắm bắt các chính sách, chế độ mới, có khả năng tiếp thu các công nghệ mới đối với ngành nói chung, đối với công tác kế toán nói riêng và ứng dụng sáng tạo vào hoạt động quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Có như vậy thì công ty mới phát triển được trong cơ chế thị trường như hiện nay.
13. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Trong quá trình kinh doanh của công ty thì hàng hoá chủ yếu được tiêu thụ ở khu vực miền Trung và Tây nguyên, đây cũng là điểm gây trở ngại cho công ty. Cho nên có thể đề ra giải pháp để thay đổi tình hình này, công ty nên tận dụng hết năng lực của mình để mở rộng thị trường ra các tỉnh phía bắc, các tỉnh phía nam, phải duy trì các mối quan hệ cũ trước đây và đồng thời không ngừng mở rộng thêm các bạn hàng mới. Song để đạt được điều đó không phải là đơn giản, công ty cần phải nỗ lực rất nhiều, phải từng bước tháo gỡ khó khăn để từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ.
14. Công ty nên xây dựng và hoàn thiện công tác kế toán quản trị
Vì nhiệm vụ của kế toán quản trị là phân tích và cung cấp số liệu cho yêu cầu của nhà quản lý, từ đó cung cấp thông tin kịp thời để các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, đem lại hiệu quả cho công ty.
Việc thiết lập bộ phận kế toán quản trị sẽ ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính tại công ty vì nó sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các chính sách cụ thể về lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất, các dự toán về lượng tiền vào ra… Đây còn là cơ sở để cung cấp tài liệu kế toán quản trị để hỗ trợ cho việc phân tích tình hình tài chính.
15. Thực tế cho thấy, công ty chưa thực sự tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính
Với điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, công ty chưa khai thác hết tính ưu việt của mô hình công ty cổ phần cũng như vai trò của công tác phân tích tài chính trong việc giúp thão gỡ những khó khăn về vốn và thanh toán trong công ty.
Vì thế, để tăng khả năng huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động, kịp thời phát hiện những nguy cơ ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của mình, đòi hỏi công ty cần phải thực hiện tốt công tác phân tích tình hình tài chính, khắc phục những hạn chế hiện tại và liên tục cải tiến để ngày càng đáp ứng yêu cầu quản lý, làm cơ sở chắc chắn cho các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Nói chung, để nâng cao khả năng tài chính của công ty thì các bộ phận, phòng ban trong công ty phải cùng nhau xây dựng, thực thi chiến lược các mục tiêu mà công ty đã đặt ra một cách hài hoà, phải đoàn kết cùng nhau đi theo con đường mà công ty đã lựa chọn, phải luôn phấn đấu hết mình vì công ty để từ đó tạo thành bức tường vững chắc cho sự phát triển lâu dài của công ty.
Tóm lại: phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là công cụ giúp cho nhà quản trị đưa ra được các quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển của thị trường và dự đoán được những tình huống sẽ xảy ra trong tương lai. Từ đó giúp công ty đánh giá được kết quả kinh doanh và thực trạng tài chính của mình để nhận thức được những cơ hội, thách thức, tiềm năng và triển vọng phát triển để đề ra các quyết định phù hợp nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho công ty.
KÕt luËn
Trong cơ chế thị trường, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Để góp phần nâng cao chất lượng quản trị công ty cổ phần - một hình thức công ty khá phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, các thông tin kế toán mà công ty cung cấp phải phản ánh đúng thực trạng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tài chính của công ty – khâu trung tâm của mọi hoạt động.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng kết hợp với nghiên cứu lý luận về phân tích tài chính, luận văn đã cơ bản giải quyết đựơc một số vấn đề sau:
Thứ nhất, trình bày khái quát lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, vai trò mục tiêu của phân tích tài chính, các thông tin cần thiết, các phương pháp phổ biến sử dụng để phân tích, các nội dung, các chỉ tiêu phân tích chủ yếu, đặc điểm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng và đưa ra những nhận xét về tình hình tài chính tại công ty.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính và thông qua phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra được phương hướng và giải pháp nâng cao khả năng tài chính hoàn thiện trên tất cả các phương diện.
Thứ tư, kết quả luận văn có thể áp dụng thực tế trong công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng phù hợp với đặc trưng của công ty ngành công nghiệp nhựa, đưa ra một số chỉ tiêu tài chính ngắn hạn làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch tài chính tại công ty.
Nói tóm lại, toàn bộ quá trình nghiên cứu lý luận về phân tích tình hình tài chính, tìm hiểu thực tiễn hoạt động tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng, luận văn đã giải quyết được yêu cầu và mục đích đề ra. Song, đây là một vấn đề tổng quát, phức tạp đòi hỏi nhiều kinh nghiệm thực tiễn, với năng lực có hạn và thời gian thực tập không dài nên việc thực hiện đề tài này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến của các thầy, cô và các cô chú trong công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy PHAN THANH HẢI cùng các cô chú trong phòng kế toán của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm luận văn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
D¦¥NG THÞ THUú DUNG
TµI LIÖU THAM KH¶O
1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Th.S Nguyễn Thị Hoài Thương - Trường Đại Học Duy Tân.
2. Tài chính doanh nghiệp
PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Nhà xuất bản lao động.
3. Tài chính doanh nghiệp
Nguyễn Thị Diễm Châu (chủ biên)
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản tài chính.
4. Tài chính doanh nghiệp hiện đại
TS. Trần Ngọc Thơ (chủ biên)
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản thống kê.
5. Phân tích hoạt động kinh doanh
Phần II – TS. Trương Bá Thanh, Th.S Trần Đình Khôi Nguyên
Nhà xuất bản giáo dục.
6. Phân tích tài chính công ty cổ phần
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (chủ biên)
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Nhà xuất bản tài chính.
7. Phân tích hoạt động kinh doanh
TS. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương
Nhà xuất bản thống kê.
8. Phân tích hoạt động doanh nghiệp
Nguyễn Tấn Bình
Nhà xuất bản đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh
9. Phân tích hoạt động kinh doanh
PGS.TS Phạm Thị Gái (chủ biên)
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Nhà xuất bản thống kê.
PHỤ LỤC
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
371 - TRẦN CAO VÂN – ĐÀ NẴNG
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
NĂM 2007
ĐVT: ĐỒNG
TÀI SẢN
MÃ SỐ
SỐ CUỐI NĂM
SỐ ĐẦU NĂM
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)
100
31.638.325.668
26.221.712.449
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
2.869.312.223
2.651.976.064
1. Tiền
111
2.869.312.223
2.651.976.064
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
8.702.127.246
10.054.062.192
1. Phải thu khách hàng
131
8.989.060.204
10.117.577.523
2. Trả trước cho người bán
132
162.940.000
16.695.960
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD
134
5. Các khoản phải thu khác
135
22.074.200
1.682.000
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
(471.947.158)
(81.893.291)
IV. Hàng tồn kho
140
19.907.524.812
13.327.109.526
1. Hàng tồn kho
141
19.907.524.812
13.327.109.526
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
159.361.387
188.564.667
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
152
64.236.064
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước
154
156.822.337
5. Tài sản ngắn hạn khác
158
95.125.323
31.742.330
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
200
8.078.960.909
9.553.168.725
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
4. Phải thu dài hạn khác
218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
II. Tài sản cố định
220
8.048.960.909
9.343.107.815
1. Tài sản cố định hữu hình
221
8.048.960.909
9.343.107.815
- Nguyên giá
222
43.617.386.840
43.049.357.277
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
(35.568.425.931)
(33.706.249.462)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn luỹ kế
226
3. Tài sản cố định vô hình
227
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
III. Bất động sản đầu tư
240
180.060.910
- Nguyên giá
241
459.264.672
- Giá trị hao mòn luỹ kế
242
(279.203.762)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
30.000.000
30.000.000
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác
258
30.000.000
30.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
259
V. Tài sản dài hạn khác
260
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
3. Tài sản dài hạn khác
268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)
270
39.717.286.577
35.774.881.174
NGUỒN VỐN
MÃ SỐ
SỐ CUỐI NĂM
SỐ ĐẦU NĂM
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)
300
18.015.463.408
15.041.353.046
I. Nợ ngắn hạn
310
16.234.480.019
12.182.813.929
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
10.573.926.230
8.834.441.730
2. Phải trả người bán
312
2.228.473.215
1.306.758.440
3. Người mua trả tiền trước
313
1.145.622.425
240.906.772
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
314
598.587.139
202.758.915
5. Phải trả người lao động
315
799.618.818
654.495.692
6. Chi phí phải trả
316
149.215.639
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
888.252.192
794.236.741
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
1.780.983.389
2.858.539.117
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
3. Phải trả dài hạn khác
333
4. Vay và nợ dài hạn
334
1.585.214.750
2.858.539.117
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
195.768.639
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
400
21.701.823.169
20.733.528.128
I. Vốn chủ sở hữu
410
21.674.597.455
20.741.590.034
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
15.872.800.000
15.872.800.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ
414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
2.135.000.000
1.635.000.000
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
600.000.000
500.000.000
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
3.066.797.455
2.733.790.034
11. Nguồn vốn đầu tư xâu dựng cơ bản
421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
27.225.714
(8.061.906)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
27.225.714
(8.061.906)
2. Nguồn kinh phí
432
3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400)
440
39.717.286.577
35.774.881.174
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
371 - TRẦN CAO VÂN – ĐÀ NẴNG
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
NĂM 2006
ĐVT: ĐỒNG
TÀI SẢN
MÃ SỐ
SỐ CUỐI NĂM
SỐ ĐẦU NĂM
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)
100
26.221.712.449
27.497.909.004
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
2.651.976.064
639.386.171
1. Tiền
111
2.651.976.064
639.386.171
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
10.054.062.192
9.934.281.961
1. Phải thu khách hàng
131
10.117.577.523
8.648.144.641
2. Trả trước cho người bán
132
16.695.960
105.000.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD
134
5. Các khoản phải thu khác
135
1.682.000
1.181.137.320
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
(81.893.291)
IV. Hàng tồn kho
140
13.327.109.526
16.924.240.872
1. Hàng tồn kho
141
13.327.109.526
16.924.240.872
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
188.564.667
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
152
3. Thuế và các khoản khác phải thu NN
154
156.822.337
5. Tài sản ngắn hạn khác
158
31.742.330
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
200
9.553.168.725
7.540.313.291
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
4. Phải thu dài hạn khác
218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
II. Tài sản cố định
220
9.343.107.815
7.264.643.141
1. Tài sản cố định hữu hình
221
9.343.107.815
7.264.643.141
- Nguyên giá
222
43.049.357.277
40.115.091.458
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
(33.706.249.462)
(32.850.448.317)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn luỹ kế
226
3. Tài sản cố định vô hình
227
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
III. Bất động sản đầu tư
240
180.060.910
245.670.150
- Nguyên giá
241
59.264.672
459.264.672
- Giá trị hao mòn luỹ kế
242
(279.203.762)
(213.594.522)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
30.000.000
30.000.000
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác
258
30.000.000
30.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
259
V. Tài sản dài hạn khác
260
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
3. Tài sản dài hạn khác
268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)
270
35.774.881.174
35.038.222.295
NGUỒN VỐN
MÃ SỐ
SỐ CUỐI NĂM
SỐ ĐẦU NĂM
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)
300
15.041.353.046
14.937.940.601
I. Nợ ngắn hạn
310
12.182.813.929
13.485.912.771
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
8.834.441.730
9.650.412.500
2. Phải trả người bán
312
1.306.758.440
1.828.373.254
3. Người mua trả tiền trước
313
240.906.772
203.660.020
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
314
202.758.915
365.434.897
5. Phải trả người lao động
315
654.495.692
557.460.215
6. Chi phí phải trả
316
149.215.639
96.274.264
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
794.236.741
784.297.621
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
2.858.539.117
1.452.027.830
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
3. Phải trả dài hạn khác
333
4. Vay và nợ dài hạn
334
1.452.027.830
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
400
20.733.528.128
20.100.281.694
I. Vốn chủ sở hữu
410
20.741.590.034
20.137.133.315
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
15.872.800.000
15.872.800.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ
414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
1.635.000.000
1.210.000.000
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
500.000.000
476.000.000
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
2.733.790.034
2.578.333.315
11. Nguồn vốn đầu tư xâu dựng cơ bản
421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
(8.061.906)
(36.851.621)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
(8.061.906)
(36.851.621)
2. Nguồn kinh phí
432
3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400)
440
35.774.881.174
35.038.222.295
THÔNG TIN BỔ SUNG CHO CÁC KHOẢN MỤC TRÌNH BÀY TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006 VÀ 2007
ĐVT: ĐỒNG
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
I. Tiền
2.869.312.223
2.651.976.064
1. Tiền mặt
5.223.347
75.365.805
2. Tiền gửi ngân hàng
2.714.169.876
2.576.610.259
3. Tiền đang chuyển
149.919.000
-
II. Hàng tồn kho
19.907.524.812
13.327.109.526
1. Hàng mua đang đi đường
2.954.784.960
-
2. Nguyên liệu, vật liệu
8.891.257.634
8.526.144.836
3. Công cụ, dụng cụ
27.250.237
33.585.656
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
2.496.537.942
1.583.413.082
5. Thành phẩm
5.537.694.039
3.183.965.952
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
371 - TRẦN CAO VÂN – ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2007
ĐVT: ĐỒNG
Chỉ tiêu
Mã số
Năm nay
(2007)
Năm trước
(2006)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
63.680.824.234
57.895.012.669
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
-
-
3. Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10
63.680.824.234
57.895.012.669
4. Giá vốn hàng bán
11
54.805.562.664
50.568.480.115
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
20
8.875.261.570
7.326.532.554
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
95.639.277
26.804.997
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
949.590.319
602.751.611
8. Chi phí bán hàng
24
866.652.181
455.054.365
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.516.635.786
1.979.477.821
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)}
30
2.107.156.655
1.738.646.492
11. Thu nhập khác
31
3.397.518.087
3.032.461.627
12. Chi phí khác
32
9.761.905
4.809.524
13. Lợi nhuận khác
40
9.761.905
4.809.524
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
3.407.279.992
3.037.271.151
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
340.482.537
303.481.117
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
-
-
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50 – 51 – 52)
60
3.066.797.455
2.733.790.034
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
1.932
1.722
MôC LôC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP1
I. BẢN CHẤT, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP1
I.1 Bản chất Tài chính Doanh nghiệp1
I.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp2
I.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp2
II. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP3
II.1 Khái niệm3
II.2 Mục tiêu4
II.3 Nhiệm vụ4
II.4 Ý nghĩa4
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP6
III.1 Cơ sở nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp6
III.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp7
IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP8
IV.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp8
IV.1.1 Phân tích cấu trúc tài sản ở doanh nghiệp8
IV.1.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn ở doanh nghiệp10
IV.1.3 Phân tích cân bằng tài chính12
IV.2 Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp14
IV.2.1 Phân tích hiệu quả cá biệt14
IV.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp16
IV.3 Phân tích rủi ro của doanh nghiệp19
IV.3.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Khh)19
IV.3.2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Knh)20
IV.3.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Kn)20
IV.4 Phân tích giá trị doanh nghiệp20
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG24
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG24
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng24
I.1 Quá trình hình thành24
I.2 Quá trình phát triển25
II.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng25
II.1 Chức năng25
II.2 Nhiệm vụ26
II.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng26
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng28
III.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý28
III.2 Mô tả chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận quản lý28
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần nhựa đà nẵng29
IV.1 Tổ chức bộ máy kế toán29
IV.2 Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ tại công ty cổ phần Nhựa
Đà nẵng31
B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
ĐÀ NẴNG32
I. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Nhựa
Đà Nẵng32
I.1 Phân tích cấu trúc tài sản32
I.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn35
I.2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính35
I.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ37
I.3 Phân tích cân bằng tài chính38
I.3.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn38
I.3.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn39
II. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng41
II.1 Phân tích hiệu quả cá biệt41
I.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp45
III. Phân tích rủi ro phá sản tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng51
IV. Phân tích giá trị doanh nghiệp53
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG55
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG55
I.1 Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty cổ phần Nhựa
Đà Nẵng 55
I.2 Mục tiêu và yêu cầu phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng56
II. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG57
II.1 Ưu điểm57
II. 2 Nhược điểm59
III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG 59
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MôC Tõ VIÕT T¾T
STT
Ký hiệu
Viết tắt
1
VLĐ
Vốn lưu động
2
VLĐR
Vốn lưu động ròng
3
NQR
Ngân quỹ ròng
4
TSDH
Tài sản dài hạn
5
TSNH
Tài sản ngắn hạn
6
TSLĐ
Tài sản lưu động
7
NNH
Nợ ngắn hạn
8
NPT
Nợ phải trả
9
ĐTTCNH
Đầu tư tài chính ngắn hạn
10
NVTX
Nguồn vốn thường xuyên
11
NVTT
Nguồn vốn tạm thời
12
VCSH
Vốn chủ sở hữu
13
TSCĐ
Tài sản cố định
14
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
15
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18060.doc