PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra c
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển quốc tế (INDECO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
II. MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ, PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH:
2.1. Mục đích phân tích tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp.
Phân tích tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn cần thiết cho năm kế hoạch.
2.2. Vai trò
Đối với nhà quản lí: việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lí thấy được tình hình sử dụng vốn, tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và nguồn vốn của doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu, từ đó nhà quản lí có định hướng khai thác hợp lí và đi đến quyết định thực hiện các phương án kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp biết được các chi tiêu về vốn tự có và nguồn vốn của Công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm sao có lợi nhất.
Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ thấy được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị sẽ giúp họ tránh được rủi ro.
Đối với người cho vay và nhà đầu tư: khi cho vay hoặc đầu tư vào một đơn vị nào đó, người cho vay và nhà đầu tư đều chú trọng đến tình hình thanh toán của đơn vị đó cũng như quan tâm đến vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư.
Đối với các cơ quan chức năng: thông qua số liệu trên báo cáo tài chính sẽ giúp họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với Nhà nước.
2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp kĩ thuật phân tích: cách thức, kĩ thuật đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sử dụng tổng hợp các phương thức khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Những phương pháp phổ biến được sử dụng:
Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm các nguyên tắc:
Tiêu chuẩn so sánh: lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo cáo tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
Chỉ tiêu kế hoạch của 1 kì kinh doanh.
TÌnh hình thực hiện các kì kinh doanh đã qua.
Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
Các thông số thị trường.
Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
Điều kiện so sánh:
Thống nhất về nội dung phản ánh.
Thống nhất về phương pháp phân tích.
Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian.
Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện(đơn vị đo lường)
Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.
Phương pháp so sánh gồm 2 phương pháp sau:
So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kì phân tích và chỉ tiêu cơ sở gốc. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hay giữa thực hiện kì này hay kì trước.
So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích so với chỉ tiêu cơ sở gốc để thực hiện mức độ hoản thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Hình thức so sánh: dựa vào 2 hình thức so sánh sau đây
So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo mối quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính hiện hành. Mục tiêu của việc so sánh này là xem tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo chiều hướng tăng giảm các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kì khác nhau.
Phương pháp phân tổ: là phương pháp phân chia tổng thể hiện tượng kinh tế thành các tổ, các bộ phận theo tiêu thức nhất định. Phương pháp phân tổ làm rõ kết cấu bên trong của các hiện tượng kinh tế, qua đó thấy được đặc trưng bên trong của hiện tượng đó.
Phương pháp cân đối: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu chi, cân đối giữa vốn và nguồn vốn để phân tích những mối quan hệ này cần sử dụng phương pháp cân đối.
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình của sản xuất kinh doanh.
Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp hiệu số phần trăm: là phương pháp dùng số chênh lệch về tỉ lệ phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch, để xác định mức độ ảnh hường của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp phân tích theo chiều ngang và chiều dọc:
Quá trình so sánh, phân tích xác định các tỉ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện của nhiều kì khác nhau gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang.
Quá trình so sánh, xác định các tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các dữ kiện của kì phân tích gọi là phân tích theo chiều dọc
2.4. Công cụ phân tích tài chính
Có 4 công cụ sử dụng phân tích được sử dụng khá phổ biến:
a. Thay đổi phần trăm và giá trị:
Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu được sử dụng để phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Công cụ phân tích này cho thấy mức độ thay đổi của chỉ tiêu năm sau so với năm trước, từ đó cho thấy mức độ cải thiện trong hoạt động quản lý. Giá trị thay đổi là chênh lệch giữa giá trị năm sau so với giá trị năm gốc. Còn phần trăm thay đổi được tính bằng cách chia giá trị của năm so sánh cho giá trị của năm gốc.
Mặc dù giá trị thay đổi năm sau so với năm trước là lớn, nhưng việc thể hiện dưới dạng số tương đối (phần trăm) làm tăng thêm tính hiệu quả của phân tích.
b. Phần trăm xu hướng:
Thay đổi của các khoản mục trên báo cáo tài chính từ năm gốc đến các năm sau đó thường được gọi là phần trăm chỉ xu hướng, vì nó chỉ xu hướng của sự thay đổi. Việc tính phần trăm chỉ xu hướng bao gồm hai bước: một là chọn một năm làm năm gốc và gán cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của năm gốc giá trị là 100%, hai là tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau theo phần trăm (%) của khoản mục tương ứng của năm gốc. Việc tính toán này được thực hiện bằng cách chia khoản mục của năm sau cho khoản mục tương ứng của năm trước, sau đó nhân với 100%.
c. Phần trăm cấu thành:
Một trong những công cụ không kém phần quan trọng là phân tích phần trăm cấu thành. Phần trăm cấu thành thể hiện quy mô tương đối của mỗi một khoản mục trong tổng số. Nó được tính bằng cách lấy từng khoản mục chia cho một chỉ tiêu tổng số. Chẳng hạn, mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có thể được thể hiện là một số phần trăm của tổng tài sản. Điều này có thể cho biết ngay được quy mô tương đối của tài sản lưu động so với tài sản cố định, quy mô của từng khoản mục tài sản trên tổng tài sản cũng như quy mô tương đối của các khoản tài trợ từ chủ nợ ngắn hạn, chủ nợ dài hạn và chủ sở hữu.
Phân tích các tỷ lệ tài chính:
Đây là công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong phân tích các báo tài chính doanh nghiệp. Công cụ này có thể được sử dụng để khắc phục các nhược điểm của các công cụ trên.
Các tỷ lệ tài chính giúp các nhà quản trị xác định được những điểm mạnh và điểm yếu tài chính của doanh nghiệp mình. Các tỷ lệ tài chính cho phép các nhà quản trị hai cách để thực hiện những so sánh có ý nghĩa từ các dữ liệu tài chính của doanh nghiệp: (1) xác định các tỷ lệ theo thời gian để nhận biết xu hướng; và (2) so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của Công ty:
F Tính thanh khoản: đo lường khả năng của một Công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
F Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho các khoản vay nợ được Công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm cổ phần.
F Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của Công ty để kiếm được lợi nhuận.
F Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của Công ty. 2.5. Tài liệu phân tích tình hình tài chính
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
a. Bảng cân đối kế toán:
Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí kinh tế tài chính trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn, trong đó:
Phần tài sản: phản ánh tòan bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tài sản được chia:
Tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn.
Xét về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản, tài sản của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể: tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho. Tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, kí cược, kí quĩ dài hạn. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần tài sản có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản.
Xét về mặt pháp lý: đây là số tài sản đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng ở doanh nghiệp đồng thời các chỉ tiêu này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn được chia:
Nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Xét về mặt kinh tế: số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được tài trợ, và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ của các nguồn vốn.
Xét về mặt pháp lý: số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh liên kết, góp cổ phần, đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải trả Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thấy rõ tình hình tài chính doanh nghiệp được. Vì thế xem xét đến mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) + Nợ phải trả = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn.
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên đã bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn.
Do đó luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng.
b. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Đây là baó cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. Nó là nguồn thông tin quan trọng cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhà đầu tư khi xem xét, phân tích và đánh giá tình hình và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính:
Phần I: lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau 1 kì hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nuớc – phản ánh trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nuớc về : thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khỏan phải nộp khác.
Theo qui định hiện hành, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%, áp dụng từ ngày 01/01/2009.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
Nội dung chủ yếu phân tích báo cáo tài chính bao gồm:
Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính. Vấn đề này thường được gắn liền với việc xem xét tình hình thực hiện các chính sách, thể lệ thủ tục tài chính kế toán áp dụng để lập báo cáo tài chính.
Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế tài chính của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền trên báo cáo tài chính.
Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài chính như cơ cấu nợ, các tỷ số thanh toán, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo cáo tài chính.
3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
a. Phân tích kết cấu tài sản:
Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng hay giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
T ỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn
* 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ Công ty, các chủ đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu.
Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
* 100%
Tổng nguồn vốn
3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
a. Phân tích tình hình doanh thu:
Là việc so sánh doanh thu năm nay so với năm trước, xem xét tình hình này tăng hay giảm như thế nào, sự tăng giảm đó ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của Công ty và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó. Nếu một lí do naò đó, Công ty không thực hiện được chỉ tiêu về doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm điều đó làm cho tình hình tài chính Công ty gặp khó khăn và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Phân tích tình hình lợi nhuận:
Là so sánh tòan bộ lợi nhuận năm nay so năm trước để thấy được lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào, có đạt được mức lợi nhuận đề ra hay không và xu hướng phát triển năm nay so năm trước như thế nào. Phân tích tình hình lợi nhuận giúp cho Công ty thấy được hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình thấy được ưu khuyết điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh từ đó có biện pháp nâng cao lợi nhuận.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần =
Lợi nhuận gộp
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ lệ lợi nhuận thuần/doanh thu thuần =
Lợi nhuận thuần
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Doanh thu thuần
c. Phân tích tình hình sử dụng chi phí:
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần =
Giá vốn hàng bán
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu thuần =
Chi phí bán hàng
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lí
doanh nghiệp/doanh thu thuần =
Chi phí quản lí doanh nghiệp
* 100%
Doanh thu thuần
3.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
1. Phân tích tình hình thanh toán:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển.
a. Phân tích các khoản phải thu: đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
b. Phân tích các khoản phải trả: chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu.
2. Khả năng thanh toán:
Việc đánh giá rủi ro ở đây là về mặt tài chính và chủ yếu đánh giá khả năng thanh khoản của Doanh nghiệp vì lí do người cho vay vốn và các nhà đầu tư đều có thể bị mất vốn nếu Doanh nghiệp bị vỡ nợ do đó các nhà đầu tư chủ yếu đánh giá xem các Doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ không.
a. Khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo thêm doanh thu.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
(lần)
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
3.4. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường có thể có những đối tượng khác nhau quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các chủ nợ ngắn hạn khi xem xét có nên chấp nhận cho doanh nghiệp vay hay không? Thì họ sẽ chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các chủ nợ dài hạn thì lại đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu mức độ nợ, khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Bởi vì hoạt động sản xuất kinh doanh không sinh lợi sẽ làm giảm dần vố hiện có của doanh nghiệp và khả năng trả nợ dài hạn là điều khó có thể xảy ra.
Các cổ đông cũng chú ý đến mức doanh lợi dài hạn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh của việc phân tích tài chính vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời phải đem lại mức lợi nhuận tối đa cho các chủ sở hữu.
1.Tỉ số khả năng thanh toán:
2. Tỉ số cơ cấu tài chính:
Chủ nợ nhìn vào số vốn mà doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự bảo đảm cho các món nợ vay.
Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu Doanh nghiệp có lợi rõ rệt, đó là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với số vốn rất ít.
Khi Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu gia tăng rất nhanh.
Tóm lại, việc sử dụng cơ cấu tài chính của các Doanh nghiệp cần phải chú trọng đến môi trường kinh tế - tài chính thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định cơ cấu tài chính hợp lí.
a. Tỉ số nợ:
Các chủ nợ thường thích Công ty có tỉ số nợ càng thấp vì đảm bảo khả năng trả nợ Công ty cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có một tỉ số nợ cao vì gia tăng sinh lợi cho cổ đông .
Tỉ số nợ =
Tổng nợ
( %)
Tổng tài sản
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:
Tỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (EBIT)
( lần)
Lãi vay
Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công ty. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng quá nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.
3.Tỉ số hoạt động:
Các chỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.
a. Kì thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền – hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu thu được tiền.
Kì thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu * 360
( ngày)
Doanh thu thuần
Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán.
b. Vòng quay hàng tồn kho:
Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
( lần, vòng)
Hàng tồn kho
Tồn kho cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, tỉ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
( lần)
Tài sản cố định thuần
Tài sản cố định thuần = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế
d. Vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là trong năm tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.
Vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
( lần, vòng)
Tổng tài sản
4. Tỉ số về doanh lợi:
Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của Công ty.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc đánh giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Các tỷ số: ROA, ROE, ROS là những tỷ số đánh giá quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Doanh thu thuần
b. Doanh lợi tài sản ( ROA):
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của Công ty. Tỉ số ROA đo lường suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và của nhà đầu tư.
Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh hiệu quả của các hoạt động đầu tư.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Tổng tài sản
c. Doanh lợi vốn tự có ( ROE):
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Tỉ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần thường .
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Vốn chủ sở hữu
5. Phân tích tình hì._.nh tài chính qua sơ đồ tài chính Dupont:
Tình hình tài chính Doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể nên giữa các tỉ số tài chính có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, dùng phương pháp phân tích Dupont để thấy được các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Phân tích Dupont là kĩ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ Công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính Công ty bằng cách nào. Kĩ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương trình Dupont.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
1
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
1- Tỉ số nợ
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Qua phân tích trên cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba nhân tố:
Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.
Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của Doanh nghiệp tốt hay xấu.
Tỉ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp hợp lí hay không hợp lí.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY INDECO
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ- PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ (INDECO)
I. LỊCH SỦ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1. Giới thiệu về Công ty
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.
Tên tiếng Anh : International Investment & Development Corporation .
Tên viết tắt : INDECO.
Trụ sở chính :08 Nguyễn Cửu Vân, Phường17, Quận Bình Thạnh,Tp.HCM.
Vốn điều lệ : 7,400,000,000.
Điện thoại : (84-8) 5 4 456 392 – 5 4 456 396.
Fax : (84-8) 5 4 456 393.
Email : idc@indecovn.com - Website : www.indecovn.com
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
INDECO được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4103002774 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư TPHCM cấp ngày 24/03/2005.(lần 2).
Lĩnh vực hoạt động: tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế quy hoạch, quản lý dự án, kiểm tra chất lượng xây dựng, thi công hoàn thiện và trang trí, đầu tư kinh doanh địa ốc, sản xuất sản phẩm mộc…
Tư vấn đầu tư:
Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng các công trình & xin giấy phép đầu tư.
Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu .
Thực hiện & làm dịch vụ các thủ tục pháp định về đầu tư & xây dựng .
Khảo sát:
Khảo sát địa hình.
Khảo sát địa chất thủy văn.
Khảo sát hiện trạng công trình.
Các khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng.
Thiết kế và quy hoạch:
Quy hoạch xây dựng đô thị & khu công nghiệp.
Thiết kế, lập tổng dự toán & dự toán chi tiết.
Thẩm tra thiết kế & dự toán.
Quản lí dự án:
Tư vấn & giám sát kỹ thuật xây dựng.
Kiểm định chất lượng & khối lượng thi công.
Tổng thầu thiết kế & quản lý dự án.
Kiểm tra chất lượng xây dựng:
Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các loại vật liệu xây dựng, bê tông, móng cọc, kết cấu thép, độ chặt nền đắp.
Thiết kế thành phần cấp phối các loại bê tong.
Lập đặt thiết bị quan trắc kết quả xử lý nền đất yếu.
Thi công hoàn thiện và trang trí:
Thi công lớp chống thấm, chống nắng, chống bụi, chống dầu, chống trượt, chống ăn mòn, chống mài mòn cho các công trình.
Thiết kế & thi công trang trí nội ngoại thất.
Giám sát thi công xây dựng :
Dịch vụ giám sát thi công toàn bộ quá trình xây dựng.
Dịch vụ giám sát thi công kết hợp trông coi vật tư.
Dịch vụ giám sát thi công thường nhật.
Dịch vụ giám sát thi công các gia đoạn chính của công trình.
Với phương châm: “uy tín, chất luợng, sáng tạo”. INDECO ngày càng nhận đuợc sự tín nhiệm và trở thành một trong những công ty tư vấn quen thuộc và tin cậy của các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
Với đội ngũ kỹ sư và kiến trúc giàu kinh nghiệm, có trình độ đại học và trên đại học, INDECO đã thực hiện các công tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và tư vấn xây dựng cho trên 200 công trình thuộc đủ các ngành kinh tế xã hội khác nhau, từ các công trình nhà ở, biệt thự, chung cư cao cấp, khách sạn, văn phòng, truờng học, bệnh viện, nhà triển lãm, trung tâm thương mại, các khu du lịch công viên...đến hàng trăm nhà máy thuộc hầu hết các ngành sản xuất: hoá chất, cơ khí, vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, chế biến lương thực thực phẩm, nông nghiệp, lâm nghiệp, kho tàng, nhiệt điện, thuỷ điện, khí hoá lỏng, dược phẩm, xử lí nước thải ... và nhiều công trình đường bộ, cầu cảng, hạ tầng kĩ thuật.
INDECO đã khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng hàng trăm công trình thuộc các ngành kinh tế xã hội khác nhau; tư vấn công trình nhà ở, biệt thự (một số biệt thự ở Tp.HCM, Vũng Tàu, Đà Lạt,...), chung cư cao cấp (03 lock chung cư cao cấp 18 tầng thuộc dự án Chung cư Hạnh Phúc của Tổng công ty xây dựng số 1, chung cư 20 tầng của Công ty Cổ phần Đăng Bảo,...), Khách sạn (nâng cấp và cải tạo khách sạn Thắng Lợi - 143 phòng, khách sạn Victory, khách sạn Vĩnh Đông - Nha Trang, nâng cấp và sửa chữa khách sạn Bưu Điện - Vũng Tàu,...), Văn phòng (văn phòng cao cấp của công ty TNHH XD Nam Long - Q.7, Nhà khách Dinh Thống Nhất, Trụ sở UBND tỉnh Đắk Nông,...), Trường học (trường Mầm Non An Phú Đông - Q.12, trường Tiểu Học Hiệp Thành - Q.12,...), Bệnh viện (nâng cấp và cải tạo bệnh viện Thống Nhất thêm 500 giường), Nhà triển lãm, Trung tâm thương mại, Các khu du lịch, Công viên, Trang trí nội thất một số khách sạn, nhà hàng, nhà máy ở khu công nghiệp AMATA, quy hoạch trụ sở Công An 300 ha tại trung tâm thị xã Gia Nghĩa - tỉnh Đắk Nông, quy hoạch 990 ha tại Nhơn Trạch - Đồng Nai,...
INDECO được trang bị các thiết bị hiện đại và thường xuyên đuợc đầu tư đổi mới, với các phần mềm mới nhất luôn đuợc cập nhật hàng năm, toàn bộ các công tác quy hoạch, phân tích hiệu quả kinh tế, thiết kế, lập dự toán, thể hiện bản vẽ, xử lí kết quả khảo sát địa hình địa chất và thí nghiệm kiểm tra chất lượng, quản lí dự án…đều đuợc lập bằng hệ thống máy tính và các phần mềm chuyên dụng.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.TỔNG GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TỔNG GIÁM ĐỐC KINH TẾ
P.KẾ TOÁN- TÀI VỤ
P.HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
P.TIẾP THỊ & ĐẤU THẦU
P.KĨ THUẬT – QUẢN LÍ DƯ ÁN
P.THIẾT KẾ XÂY DỰNG
P.KINH TẾ
CÁC TRUNG TÂM ĐẦU TƯ & KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
XÍ NGHIỆP THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
XN THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG- CÔNG NGHIỆP VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT
XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT & THIẾT KẾ XÂY DỰNG
2.1.Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát:
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ: lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới các hình thức khác, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc:
- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc Công ty. Trường hợp điều lệ Công ty không quy định chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Tổng giám đốc là người đại diện Công ty.
Phó tổng giám đốc kĩ thuật:
- Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu xây dựng, bê tông, móng cọc, kết cấu thép, độ chặt nền đắp, thiết kế thành phần cấp phối các loại bê tông, kiểm tra lắp đặt thiết bị quan trắc kết quả xử lý nền đất yếu.
Phó tổng giám đốc kinh tế:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về điều hành, quản lý và chỉ đạo trong lĩnh vực kinh tế tài chính, lĩnh vực công tác, tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỉ luật, pháp chế, lưu hồ sơ…
P. thiết kế xây dựng:
- Chịu trách nhiệm về thiết kế các công trình xây dựng, quản lý, khắc phục các sự cố, hỗ trợ về mặt kĩ thuậ trên website và hỗ trợ trong phần mềm hệ thống cho công tác hạch toán liên quan.
P. kĩ thuật quản lí dự án:
- Được giao nhiệm vụ tiếp nhận các dự án, tư vấn và theo dõi tiến triển của chúng một cách chặt chẽ để có thể quản lý các dự án một cách dễ dàng.
P. tiếp thị và đấu thầu:
- Phòng tiếp thị và đấu thầu có nhiệm vụ tìm kiếm các công trình, tham gia đấu thầu để trúng thầu, đảm bảo sẽ tuân thủ các quy định về đấu thầu, đảm bảo chất lượng công trình, gói thầu.
P. hành chánh nhân sự:
- Tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo đúng chỉ đạo của ban lãnh đạo. Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương…..
- Lập chương trình đào tạo cán bộ nhân viên và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Xí nghiệp khảo sát và thiết kế xây dựng:
- Công ty gồm hai XN khảo sát và thiết kế xây dựng và là xí nghiệp nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, thực hiện nhiệm vụ khảo sát và thiết kế xây dựng cho Công ty.
Xí nghiệp thi công công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội thất:
Xí nghiệp thi công các công trình giao thông:
Các trung tâm đầu tư và kinh doanh bát động sản:
P. kế toán – tài vụ:
- Tham mưu công tác tài chính của Công ty cho Giám đốc, giúp cho Công ty quản lý vốn, tài sản, báo cáo thời vụ, báo cáo quyết toán định kì. Tổ chức phân tích tình hình tài chính của Công ty. Thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính, thanh toán các loại quỹ, ngăn chặn hành vi tham ô. Cung cấp thông tin việc ghi chép hạch toán số liệu tham mưu cho Giám đốc, tình hình chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ cho công việc điều hành. Cân đối thừa thiếu xin cấp vốn, vay Ngân hàng và hỗ trợ vốn.
Chức năng nhiệm vụ:
Kế Toán Trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế, Ngân hàng
Thủ quỹ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾTOÁN –TÀI VỤ
Kế toán trưởng : được Chủ Tịch HĐQT uỷ nhiệm .
- Chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác tổ chức công tác kế toán - thống kê – tài chính của Công ty, đồng thời đảm nhận hướng dẫn áp dụng các chế độ, các chính sách do Bộ tài chính ban hành, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức kiểm tra công tác tài chính trong Công ty, ngoài ra Kế toán trưởng còn kiểm soát tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Phân công hướng dẫn cho các kế toán viên, nhận tài liệu từ kế toán tổng hợp sau đó lập báo cáo và giải trình quyết toán, lập kế hoạch tài chính.
Kế toán tổng hợp:
- Chỉ đạo và hướng dẫn chung công tác nghiệp vụ cho các kế toán viên. Tập hợp tất cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, lên bảng cân đối kế toán và lập các báo cáo khác cho Kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán:
- Lập phiếu thu, phiếu chi. Cuối ngày lập báo cáo tình hình vốn, doanh thu, chi phí, công nợ phải thu, phải trả từng khách hàng. Cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ để lập biên bản kiểm kê quỹ. Theo dõi công nợ nội bộ, tình hình thanh toán lương. Lập báo cáo định kì, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
Kế toán thuế, ngân hàng:
- Theo dõi tiền ngân hàng, công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Lập hồ sơ vay vốn và xem xét các khoản vay đến hạn thanh toán để kịp thời thanh toán. Lập báo cáo thuế định kì và lập hồ sơ hoàn thuế, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ:
- Ghi chép, theo dõi việc thu chi hàng ngày và quản lý quĩ tiền mặt Công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Để giảm nhẹ công việc ghi chép kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ thông tin kế toán. Vì vậy Công ty đã chọn hình thức “Nhật Ký Chung” để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, làm căn cứ để ghi Sổ Cái. Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau: sổ nhật kí chung, sổ cái, sổ nhật kí đặc biệt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp, kế toán phân loại chứng từ và ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ Nhật Ký Chung để lên Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối qúi, cuối năm tổng hợp số liệu của Sổ Cái và lấy số liệu của Sổ Cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÍ CHUNG
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Nhận xét: Trên cơ sở tổ chức bộ máy ngày càng gọn nhẹ, phân công công tác đúng với nghiệp vụ chuyên môn giúp nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Đội ngũ nhân viên Công ty tuy không nhiều nhưng lại có trình độ chuyên môn hoá cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
III. MỤC TIÊU VÀ ĐịNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
3.1. Mục tiêu trong 3 năm tới:
- Đưa doanh thu hàng năm tăng 30%, lợi nhuận tăng 20 %, chia cổ tức đạt 25%/năm.
- Xây dựng hoàn chỉnh các quy chế, định mức, hệ thống quản lí và tin học hóa xong Công ty.
- Xây dựng mới văn phòng Công ty.
- Nhân sự văn phòng đạt 120 – 150 người.
- Đột phá vào những công nghệ mới thông qua hợp tác liên doanh với các đối tác có tiềm năng trong và ngoài nước.
3.2. Định hướng phát triển:
- Mở rộng thị trường, nâng cao chất lưọng sản phẩm.
- Đang và sẽ liên kết, liên doanh với các đối tác có nhiều tiềm năng trong và ngoài nước.
- Đầu tư công nghệ mới, tin học hóa doanh nghiệp.
- Xây dựng INDECO trở thành thương hiệu mạnh.
PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐÔNG CỦA CÔNG TY:
“Sáng tạo – Chất lượng – Uy tín”
- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, đảm bảo mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hóa, xã hội của từng địa phương, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kĩ thuật
- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY INDECO
B ẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
3
4
5
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
9,164,963,839
9,639,643,125
8,985,781,584
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
857,917,542
552,883,421
728,963,568
1.Tiền
857,917,542
552,883,421
728,963,568
2.Các khoản tương đương tiền
II.Các khoản đầu tư tài chính NH
40,000,000
40,000,000
80,000,000
1.Đầu tư ngắn hạn
40,000,000
40,000,000
80,000,000
2.Dự phòng giảm giá ĐTNH
III.Các khoản phải thu NH
7,296,974,743
7,501,911,380
4,199,017,395
1.Phải thu của khách hàng
2,898,920,105
3,739,533,666
2,761,241,444
2.Trả trước cho người bán
543,156,402
522,386,825
284,827,600
3.Phải thu nội bộ NH
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD
5.Các khoản phải thu khác
3,854,898,236
3,239,990,889
1,152,948,351
6.Dự phòng các khoản phải thu NH khó đòi
IV.Hàng tồn kho
970,071,554
1,544,848,324
3,977,800,621
1.Hàng tồn kho
970,071,554
1,544,848,324
3,977,800,621
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
2.Thuế GTGT được khấu trừ
4.Tài sản ngắn hạn khác
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
824,697,231
583,142,064
7,741,509,556
I.Các khoản phải thu dài hạn
20,496,000
20,496,000
0
1.Phải thu DH của khách hàng
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3.Phải thu nội bộ dài hạn
4.Phải thu dài hạn khác
20,496,000
20,496,000
0
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
II.Tài sản cố định
489,480,016
531,274,548
7,685,004,986
1.Tài sản cố định hữu hình
489,480,016
531,274,548
1,285,004,986
- Nguyên giá
627,157,065
754,220,184
1,689,766,206
- Gía trị hao mòn lũy kế
-137,677,049
-222,945,636
-404,761,220
2.Tài sản cố định thuê tài chính
0
0
0
- Nguyên giá
- Gía trị hao mòn lũy kế
3.Tài sản cố định vô hình
0
0
6,400,000,000
- Nguyên giá
6,400,000,000
- Gía trị hao mòn lũy kế
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III.Bất động sản đầu tư
0
0
0
- Nguyên giá
- Gía trị hao mòn lũy kế
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
0
1.Đầu tư vào công ty con
2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3.Đầu tư dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác
314,721,215
31,371,516
56,504,570
1.Chi phí trả trước dài hạn
314,721,215
31,371,516
56,504,570
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3.Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
9,989,661,070
10,222,785,189
16,727,291,140
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ
2,621,266,282
2,829,550,973
9,303,245,617
I.Nợ ngắn hạn
2,621,266,282
2,829,550,973
5,783,245,617
1.Vay và nợ ngắn hạn
670,687,000
900,737,000
2,082,158,000
2.Phải trả người bán
426,383,934
532,167,920
452,141,384
3.Người mua trả tiền trước
900,832,000
233,014,400
2,005,361,698
4.Thuế và các khoản phải nộp NN
427,418,915
774,778,583
599,567,848
5.Phải trả người lao động
-1,179,973
253,795,458
487,459,681
6.Chi phí phải trả
100,112,553
49,982,553
0
7.Phải trả nội bộ
0
0
0
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD
0
0
0
9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác
97,011,853
85,075,059
156,557,006
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
0
0
3,520,000,000
1.Phải trả dài hạn người bán
2.Phải trả dài hạn nội bộ
3.Phải trả dài hạn khác
4.Vay và nợ dài hạn
0
0
3,520,000,000
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7.Dự phòng phải trả dài hạn
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
7,368,394,788
7,393,234,216
7,424,045,523
I.Vốn chủ sở hữu
7,368,394,788
7,393,234,216
7,424,045,523
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
7,400,000,000
7,400,000,000
7,400,000,000
2.Thặng dư vốn cổ phần
3.Vốn khác của chủ sở hữu
4.Cổ phiếu quỹ
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6.Chênh lệch tỉ giá hối đoái
7.Qũy đầu tư phát triển
8.Qũy dự phòng tài chính
9.Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu
10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
-31,605,212
-6,765,784
24,045,523
11.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
0
0
0
1.Qũy khen thưởng và phúc lợi
2.Nguồn kinh phí
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
9,989,661,070
10,222,785,189
16,727,291,140
B ÁO CÁO K ẾT QUẢ HO ẠT Đ ỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5,951,255,758
8,906,309,125
6,135,871,778
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5,951,255,758
8,906,309,125
6,135,871,778
4.Gía vốn hàng bán
4,322,821,116
6,634,485,738
3,567,481,579
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1,628,434,642
2,271,823,387
2,568,390,199
6.Doanh thu hoạt động tài chính
31,528,031
2,410,909
16,588,852
7.Chi phí tài chính
18,477,134
68,395,549
627,533,423
-Trong đó:Chi phí lãi vay
13,240,634
65,059,387
608,640,222
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,611,086,226
1,997,608,793
1,924,688,112
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30,399,313
208,229,954
32,757,516
11.Thu nhập khác
200,000
50,974,811
6,927,699
12.Chi phí khác
248,068
232,483,337
7,283,400
13.Lợi nhuận khác
(48,068)
(181,508,526)
(355,701)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
30,351,245
26,721,428
32,401,815
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
8,498,349
7,482,000
9,072,508
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
21,852,896
19,239,428
23,329,307
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
I. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
Trong ba năm vừa qua, thị trường luôn có những biến động và cạnh tranh gay gắt nhưng đội ngũ nhân viên Công ty luôn nỗ lực hết mình vượt qua khó khăn đưa Công ty đi lên và Công ty luôn đạt được lợi nhuận thể hiện qua kết quả kinh doanh sau:
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ
tiêu
2006
2007
2008
CL 2007/2006
CL 2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu thuần
5,951,255,758
8,906,309,125
6,135,871,778
2,955,053,367
50
-2,770,437,347
-31
Lợi nhuận thuần
30,399,313
208,229,954
32,757,516
177,830,641
585
-175,472,438
-84
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH INDECO 2006 - 2008
Doanh thu của Công ty từ năm 2006 đến 2008:
Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có chiều hướng phát triển rất tốt thể hiện qua lợi nhuận thuần tăng và thể hiện rõ vào năm 2007 tăng 178 triệu đồng, tương ứng tăng 348% so với năm 2006, doanh thu thuần năm 2007 tăng 3 tỉ đồng tương ứng tăng 50% so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 doanh thu và lợi nhuận thuần INDECO đều giảm do ảnh hưởng của biến động thị trường: giá nguyên vật liệu không ổn định: đầu năm tăng, cuối năm giảm; chi phí lãi vay cao, chi phí xây dựng cơ bản dở dang cao vì có nhiều công trình đang thi công, chưa hoàn thành, đầu tư nhiều vào tài sản cố định, các khoản phải thu chậm, … Nhìn chung, tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn doanh thu điều này có nghĩa là Ban Giám Đốc quản lý tốt trong việc tiết kiệm chi phí kinh doanh làm tối đa hoá lợi nhuận.
Lợi nhuận của Công ty từ 2006 đến 2008:
Nhận xét: Trong 3 năm, Công ty hoạt động có lãi và phát triển năm sau hơn năm trước, chủ ýêu do thu được từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Tuy nhiên trong năm 2009 và những năm tới Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tăng doanh thu và lợi nhuận Công ty. Để mức tăng trưởng này bền vững Công ty cần phải chú ý đến các vấn đề: tình hình kinh tế lạm phát, lãi suất Ngân hàng tăng, thị trường chứng khóan tụt mạnh…Các giải pháp khắc phục khó khăn: quản lí chặt chẽ chi phí, đẩy nhanh tiến độ hòan thành cơ sở hạ tầng taị các dự án để có thể sớm đi vào hoạt động, tăng doanh thu đầu tư tài chính hiệu quả….
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
2.1. Kết cấu tài sản
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Đầu năm 2008
Cuối năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
%/TTS
Số tiền
%/TTS
Số tiền
%
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
9,639,643,125
94.30
8,985,781,584
53.72
- 653,861,541
-6.78
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
552,883,421
5.41
728,963,568
4.36
176,080,147
31.85
1. Tiền
552,883,421
5.41
728,963,568
4.36
176,080,147
31.85
II.Các khoản đầu tư tài chính NH
40,000,000
0.39
80,000,000
0.48
40,000,000
100
1.Đầu tư ngắn hạn
40,000,000
0.39
80,000,000
0.48
40,000,000
100
III.Các khoản phải thu NH
7,501,911,380
73.38
4,199,017,395
25.10
- 3,302,893,985
-44.03
1.Phải thu của khách hàng
3,739,533,666
36.58
2,761,241,444
16.51
- 978,292,222
-26.16
2.Trả trước cho người bán
522,386,825
5.11
284,827,600
1.70
- 237,559,225
-45.48
3.Các khoản phải thu khác
3,239,990,889
31.69
1,152,948,351
6.89
- 2,087,042,538
-64.42
IV.Hàng tồn kho
1,544,848,324
15.11
3,977,800,621
23.78
2,432,952,297
157.49
1.Hàng tồn kho
1,544,848,324
15.11
3,977,800,621
23.78
2,432,952,297
157.49
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
583,142,064
5.70
7,741,509,556
46.28
7,158,367,492
1227.55
I.Các khoản phải thu dài hạn
20,496,000
0.20
0
0.00
- 20,496,000
-100
1. Phải thu dài hạn khác
20,496,000
0.20
0
0.00
- 20,496,000
-100
II.Tài sản cố định
531,274,548
5.20
7,685,004,986
45.94
7,153,730,438
1346.52
1.Tài sản cố định hữu hình
531,274,548
5.20
1,285,004,986
7.68
753,730,438
141.87
2.Tài sản cố định vô hình
0
0.00
6,400,000,000
38.26
6,400,000,000
-
V.Tài sản dài hạn khác
31,371,516
0.31
56,504,570
0.34
25,133,054
80.11
1.Chi phí trả trước dài hạn
31,371,516
0.31
56,504,570
0.34
25,133,054
80.11
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
10,222,785,189
100
16,727,291,140
100
6,504,505,951
63.63
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
KẾT CẤU TÀI SẢN NĂM 2007-2008
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Đầu năm 2007
Cuối năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
%/TTS
Số tiền
%/TTS
Số tiền
%
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
9,164,963,839
91.74
9,639,643,125
94.30
474,679,286
5.18
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
857,917,542
8.59
552,883,421
5.41
- 305,034,121
-35.56
1. Tiền
857,917,542
8.59
552,883,421
5.41
-305,034,121
-35.56
II.Các khoản đầu tư tài chính NH
40,000,000
0.40
40,000,000
0.39
0
0.00
1. Đầu tư ngắn hạn
40,000,000
0.40
40,000,000
0.39
0
0.00
III.Các khoản phải thu NH
7,296,974,743
73.05
7,501,911,380
73.38
204,936,637
2.81
1.Phải thu của khách hàng
2,898,920,105
29.02
3,739,533,666
36.58
840,613,561
29.00
2.Trả trước cho người bán
543,156,402
5.44
522,386,825
5.11
- 20,769,577
-3.82
3.Các khoản phải thu khác
3,854,898,236
38.59
3,239,990,889
31.6
- 614,907,347
-15.95
IV.Hàng tồn kho
970,071,554
9.71
1,544,848,324
15.11
574,776,770
59.25
1. Hàng tồn kho
970,071,554
9.71
1,544,848,324
15.11
574,776,770
59.25
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
824,697,231
8.26
583,142,064
5.70
- 241,555,167
-29.29
I.Các khoản phải thu dài hạn
20,496,000
0.21
20,496,000
0.20
0
0.00
1. Phải thu dài hạn khác
20,496,000
0.21
20,496,000
0.20
0
0.00
II.Tài sản cố định
489,480,016
4.90
531,274,548
5.20
41,794,532
8.54
1.Tài sản cố định hữu hình
489,480,016
4.90
531,274,548
5.20
41,794,532
8.54
2.Tài sản cố định vô hình
0
0.00
0.00
0
0.00
V.Tài sản dài hạn khác
314,721,215
3.15
31,371,516
0.31
-283,349,699
-90.03
1. Chi phí trả trước dài hạn
314,721,215
3.15
31,371,516
0.31
-283,349,699
-90.03
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
9,989,661,070
100
10,222,785,189
100
233,124,119
2.33
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
KẾT CẤU TÀI SẢN NĂM 2006 – 2007
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nhìn chung: tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên: tổng tài sản cuối năm 2007 tăng 233,124,119 đồng, tương ứng tăng 2,33% so với đầu năm 2007, cuối năm 2008, tổng tài sản Công ty tiếp tục tăng lên 6,504,505,951 đồng, tương ứng tăng 63,63% so với đầu năm 2008 cho thấy Công ty mở rộng qui mô kinh doanh. Tài sản ngắn hạn cuối năm 2007 tăng 474,679,286 đồng, tương ứng tăng 5,18% so đầu năm 2007 nhưng cuối năm 2008 tài sản ngắn hạn giảm 653,861,541 đồng, tương ứng giảm 6,78% so với đầu năm 2008 trong đó tỉ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản qua 3 năm liên tục tăng, cao nhất là cuối năm 2008 là 157,49% chủ yếu do chi phí xây dựng cơ bản dở dang cao, nhiều công trình đang thi công, hoặc chuẩn bị đầu tư vào các công trình mới… Hàng tồn kho tăng chứng tỏ Công ty có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản cuối năm 2007 tăng 2,81% so đầu năm 2007, sang cuối năm 2008 tỉ lệ này giảm mạnh 44,03% do khách hàng trả chậm, tỉ lệ vốn bằng tiền trên tổng tài sản tăng 31,85% cho thấy các công trình của Công ty được khách hàng tín nhiệm. Tài sản dài hạn cuối năm 2007 giảm 241,555,167 đồng, tương ứng giảm 29,29% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tài sản dài hạn tăng lại 7,158,367,492 đồng, tương ứng tăng 1227,55% so với đầu năm 2008 trong đó tỉ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản tăng khá cao 1346,52% do Công ty đầu tư nhiều công trình, đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, đầu tư mua đất để xây dựng văn phòng ...Cụ thể:
Tiền và các khoản tương đương tiền: về mặt kinh tế toàn bộ vốn bằng tiền không nên có số dư quá cao mà nên đưa vào sản xuất kinh doanh để tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn hoặc hoàn trả nợ để giảm chi phí sử dụng vốn. Thực tế, tại Công ty Indeco lượng tiền tồn quĩ tại Công ty vào cuối năm 2007 thấp, giảm 35,56% nhưng cuối năm 2008 Công ty dự trữ lượng tiền cao trong tài sản ngắn hạn, tiền tăng 176,080,147 đồng, tỉ lệ tiền trên tổng tài sản tăng 31,85% so đầu năm 2008 trong đó tiền gởi ngân hàng tăng mạnh (712,948,450 – 41,743,133) 671,205,317 đồng, tiền mặt giảm (16,015,118 – 511,140,288) 495,125,170 đồng. Năm 2007 tiền giảm, sang năm 2008 tiền đột ngột tăng mạnh chứng tỏ các công trình của Công ty được khách hàng tín nhiệm . Công ty đã chọn biện pháp an toàn là tất cả các khoản tiền gởi Ngân hàng giúp Công ty thực hiện các giao dịch kinh doanh diễn ra hằng ngày, đầu tư, giảm các khoản chi không cần thiết, khả năng sinh lời…. đồng thời hạn chế tiền tồn tại quỹ, chỉ giữ lại ít để chi các khoản bất ngờ: tai nạn lao động,….
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: năm 2007 không phát sinh, cuối năm 2008 khoản này tăng 100% so đầu năm 2008 chứng tỏ Công ty đang mở rộng hoạt động đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn: trái phiếu, cho vay… sự gia tăng này tạo nguồn lợi tức trong ngắn hạn cho Công ty.
Các khoản phải thu ngắn hạn: chiếm tỉ trọng rất lớn trong tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu phụ thuộc vào doanh số bán chịu, thời hạn bán chịu và chính sách thu tiền. Cuối năm 2007, tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản tăng 204,936,637 đồng, tương ứng tăng 2,81%. Sự gia tăng này chưa tốt vì sẽ làm tăng khả năng bị chiếm dụng vốn, giảm khả năng thanh toán. Cuối năm 2008 tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản giảm 44,03% so đầu năm, giảm 3,302,893,985 đồng chứng tỏ Công ty quản lí vốn tốt trong đó cuối năm 2007 phải thu khách hàng t._.cố định giảm 16 lần, tuơng ứng giảm 95,24% so năm 2007, cho thấy cứ 1 đồng tài sản cố định tạo được 16,76 đồng doanh thu năm 2007 và 0,8 đồng năm 2008. Nguyên nhân tài sản cố định tăng cao hơn doanh thu, tài sản cố định tăng 1346,52% trong khi đó doanh thu giảm 31,11%. Việc sử dụng tài sản cố định Công ty trong năm này không tốt, Công ty chưa khai thác hết công suất tài sản cố định vì vậy Công ty nên xem xét và có những biện pháp cải thiện sao cho phù hợp với giai đoạn hiện nay để lợi nhuận cao hơn.
d. Vòng quay tài sản:
Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản.
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu thuần
5,951,255,758
8,906,309,125
6,135,871,778
2,955,053,367
49.65
- 2,770,437,347
-31.11
Tổng tài sản
9,989,661,070
10,222,785,189
16,727,291,140
233,124,119
2.33
6,504,505,951
63.63
Vòng quay tài sản (lần, vòng)
0.60
0.87
0.37
0.28
46.24
- 0.50
-57.90
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
Vòng quay tài sản được cải thiện qua 3 năm nhưng vòng quay không cao. Năm 2007 vòng quay tài sản cao nhất là 0,87 vòng, tăng 0,28 vòng so năm 2006. Năm 2008 vòng quay được cải thiện, vòng quay tài sản được luân chuyển với tốc độ 0,37 vòng/ năm nghĩa là mỗi 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản, Công ty thu được 0,37 đồng doanh thu thuần. So với năm 2007, số vòng quay tài sản giảm 0,5 vòng, tương ứng giảm 57,9%. Tuy mức độ giảm này không cao, nhưng cho thấy Công ty sử dụng tài sản hiệu quả, vì doanh thu giảm 31,11%, tài sản tăng 63,63%. Việc gỉam này do Công ty tập trung đầu tư vào tài sản cố định cũng như mở rộng qui mô sản xuất.
5.4. Tỉ số doanh lợi
a. Doanh lợi tiêu thụ hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
Tỉ số phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 07/06
Chênh lệch 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
Lợi nhuận sau thuế
21,852,896
19,239,428
23,329,307
-2,613,468
-11.96
4,089,879
21.26
Doanh thu thuần
5,951,255,758
8,906,309,125
6,135,871,778
2,955,053,367
49.65
-2,770,437,347
-31.11
Doanh lợi tiêu thụ (ROS) (%)
0.37
0.22
0.38
-0.15
-41.17
0.16
76.01
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Năm 2007 ROS là 0,22% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,22 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,15% so năm 2006. Dù doanh thu tăng do chi phí cao nên lợi nhuận giảm, tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận nên tỉ suất này giảm. Sang năm 2008 tỉ suất này là 0,38%, tăng 0,16% so năm 2007. Trong năm này cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,38 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân tăng do tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận tăng 21,26% so năm 2007 trong khi doanh thu giảm 31,11%, đồng thời do trong năm 2008 Công ty làm ăn hiệu quả hơn làm lợi nhuận tăng, Công ty giảm bớt chi phí quản lí doanh nghiệp và tăng lợi nhuận khác. Chính những yếu tố này làm tổng mức lợi nhuận của Công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Đây là cũng chính là mục tiêu phấn đấu không ngừng của toàn thể công nhân viên công ty INDECO. Vì vậy cần phát huy hơn nữa bằng cách giảm thấp chi phí, đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận để tăng tỉ suất sinh lợi cao hơn nữa.
b. Doanh lợi tài sản hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA):
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của Công ty.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 07/06
Chênh lệch 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
Lợi nhuận sau thuế
21,852,896
19,239,428
23,329,307
-2,613,468
-11.96
4,089,879
21.26
Tổng tài sản
9,989,661,070
10,222,785,189
16,727,291,140
233,124,119
2.33
6,504,505,951
63.63
Doanh lợi tài sản (ROA)(%)
0.22
0.19
0.14
-0.03
-13.97
-0.05
-25.89
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
Qua 3 năm tỷ suất này liên tục giảm, năm 2007 là 0,19%, giảm 0,03% so năm 2006. Tỷ số ROA đạt 0,14% năm 2008, giảm 0,05% . Trong năm này cứ 100 đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được 0,14 đồng lợi nhuận thuần. Nguyên nhân giảm do tốc độ tăng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận, tài sản tăng 63,63% trong khi đó lợi nhuận tăng 21,26%, ảnh hưởng sự tăng nhanh giá vốn hàng bán năm 2007 và được cải thiện năm 2008 giá vốn hàng bán giảm, ngoài ra còn có sự sụt giảm của thu nhập khác. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến ROA biến động xấu, cho thấy Công ty sử dụng vốn không hiệu quả. Dù vốn đầu tư bỏ ra đem về lợi nhuận nhưng khả năng sinh lời vốn đầu tư đang có xu hướng giảm. Đây là tình trạng không tốt, Ban Giám Đốc Công ty cần quan tâm về vấn đề này nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa và làm tăng tỉ suất lợi nhuận/doanh thu.
c. Doanh lợi vốn tự có hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỏ hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn CSH thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 07/06
Chênh lệch 08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
Lợi nhuận sau thuế
21,852,896
19,239,428
23,329,307
-2,613,468
-11.96
4,089,879
21.26
Vốn CSH
7,368,394,788
7,393,234,216
7,424,045,523
24,839,428
0.34
30,811,307
0.42
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) (%)
0.30
0.26
0.31
-0.04
-12.26
0.05
20.75
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
Tỉ suất này biến động qua các năm. Năm 2007 ROE đạt 0,26%, giảm 0,04% hay cứ 100 đồng doanh thu Công ty chỉ thu được 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế , giảm 0,04% do tốc độ vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn lợi nhuận, chứng tỏ tài sản Công ty chưa được sử dụng hợp lí , vốn chủ sở hữu sử dụng không hiệu quả . Sang năm 2008 tỉ số ROE đạt 0,31%, tăng 0,05%, tuơng ứng 20,75%, nguyên nhân tốc độ tăng lợi nhuận 21,26% cao hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu 0,42%. Cụ thể, năm 2008 thì 100 đồng vốn CSH Công ty thu được 0,31 đồng lợi nhuận thuần. Do trong năm Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn làm lơị nhuận sau thuế tăng đồng thời lợi nhuận khác cũng tăng, năm 2008 vốn sử dụng hiệu quả hơn. Vì thế Công ty cần đầu tư nhiều vào vốn CSH để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
TÓM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH:
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
A. CÁC TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN
1. Khả năng thanh tóan hiện thời
lần
3.50
3.41
1.55
2. Khả năng thanh toán nhanh
lần
3.13
2.86
0.87
B. CÁC TỈ SỐ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
1. Tỉ số nợ
%
26.24
27.68
55.62
2. Khả năng thanh tóan lãi vay
lần
3.29
1.41
1.05
C. CÁC TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG
1.Kì thu tiển bình quân
ngày
441
303
246
2.Vòng quay hàng tồn kho
lần,vòng
6.13
5.77
1.54
3. Hiệu suất dử dụng tài sản cố định
vòng
12.16
16.76
0.80
4. Vòng quay tài sản
lần,vòng
0.60
0.87
0.37
D. CÁC TỈ SỐ DOANH LỢI
1. ROS
%
0.37
0.22
0.38
2.ROA
%
0.22
0.19
0.14
3.ROE
%
0.30
0.26
0.31
Việc phân tích tình hình tài chính qua các tỉ số tài chính, rút ra được một số nhận xét sau:
Tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên, chứng tỏ qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty đang được cải thiện và mở rộng. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các khoản nợ vay và vốn đi chiếm dụng. Tuy nhiên khoản vay này chiếm tỉ lệ cao, Công ty cần thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.
Các tỉ số về khả năng thanh tóan thấp, thể hiện năng lực trả các khỏan nợ ngắn hạn yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tài chính của Công ty qua các năm chủ yếu được tài trợ từ các khoản vay. Điều này làm cho khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp. Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu tăng trong khi Công ty hoạt động có lợi nhuận ngày càng tăng chứng tỏ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét lại hệ số nợ này vì đây cũng là điều mà một số nhà đầu tư và chủ nợ quan tâm, vì thế cần cân nhắc kỹ và điều chỉnh hợp lý các khoản vay. Tỉ số nợ cao, Công ty gặp khó khăn trong huy động vốn đòi hỏi Công ty phải nỗ lực nhiều hơn trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khỏan lãi vay.. Mặt khác Công ty trả lãi vay trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, khi lãi vay cao làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm, đây là lá chắn thuế của lãi vay.
Các tỉ số hoạt động chưa tốt: vòng quay hàng tồn kho chậm, vòng quay tài sản giảm, hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm do Công ty chưa đầu tư và sử dụng hợp lí tài sản cố định, chưa sử dụng hết công suất máy móc thiết bị,……gây trở ngại cho việc mở rộng qui mô sản xuất. Công ty nên tăng cường tìm kiếm nhiều khách hàng, đẩy mạnh sản xuất… nhằm tăng doanh thu sẽ làm cho tỉ số hoạt động hiệu quả và để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.
Doanh lợi tiêu thụ và doanh lợi vốn tự có tăng, chứng tỏ tình hình hoạt động của Công ty đã được cải thiện so năm 2007. Tuy nhiên lợi nhuận tạo ra thấp do chi phí Công ty cao và vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ của Công ty gặp khó khăn. Các chỉ số này phụ thuộc rất niều vào hiệu quả hoạt động Công ty, do đó nếu quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các chỉ số về doanh lợi. Công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho Công ty nhiều hơn, Công ty cần có biện pháp nâng cao tỉ số này, đây là chỉ tiêu hấp dẫn các nhà đầu tư vì họ muốn biết rằng qua 1 năm hoạt động khả năng thu nhập mà họ nhận được là bao nhiêu nếu quyết định đầu tư.
5. 5. Phân tích tài chính qua sơ đồ tài chính DUPONT
Nhìn vào sơ đồ có thể hình dung mối liên hệ giữa các tỷ số tài chính của Công ty. Điều này giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phân tích, kiểm soát, và qua đó giúp họ có cái nhìn cụ thể và ra quyết định tài chính, cải thiện hoạt động của Công ty.
ROS = 0,38%
ROA = 0,14%
ROE = 0,31%
1 1
= = 2,25
1- Tỉ số nợ 1- 55,62
Vòng quay TS = 0,37 vòng
DT thuần = 6,135,871,778 đồng
Tổng TS = 16,727,291,140 đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
LN sau thuế = 23,329,307 đồng
DT thuần = 6,135,871,778 đồng
Chia cho
* Năm 2008:
ROS = 0,22%
ROA = 0,19%
1 1
= = 1,38
1- Tỉ số nợ 1- 27,68
Vòng quay TS = 0,87 vòng
DT thuần = 8,906,309,125 đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
DT thuần = 8,906,309,125 đồng
Chia cho
ROE = 0,26%
* Năm 2007:
Tổng TS = 10,222,785,189 đồng
LN sau thuế = 19,239,428 đồng
ROS = 0,37%
ROA = 0,22%
1 1
= = 1,36
1- Tỉ số nợ 1- 26,24
Vòng quay TS = 0,6 vòng
DT thuần = 5,951,255,758 đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
DT thuần = 5,951,255,758 đồng
Chia cho
ROE = 0,3%
Lợi nhuận sau thuế = 21,852,896 đồng
Tổng tài sản = 9,989,661,070 đồng
* Năm 2006:
DT thuần = 8,906,309,125 đồng
Năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận, giảm 0,04% so năm 2006. Nguyên nhân do tỉ suất lợi nhuận/doanh thu giảm và vòng quay vốn giảm, Công ty sử dụng vốn không hiệu quả.
Năm 2008, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,31 đồng lợi nhuận, so với năm 2007 tăng 0,05 đồng. Nguyên nhân do tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng, Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn và giảm sử dụng nợ. Đầy là biểu hiện tốt, cần phát huy do đó trong những năm tới cần nâng dần hiệu quả vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng vòng quay vốn và tăng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chính do ROS tăng và vòng quay TS có xu hướng giảm đã làm cho ROA giảm theo tương ứng. Tỷ số ROA giảm qua 2 năm từ 0,19% năm 2007 xuống 0,14% năm 2008. Trong năm này cứ 100 đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được chỉ 0,14 đồng lợi nhuận thuần, cho thấy tình hình sử dụng vốn chưa thật sự đạt hiệu quả cao.
Doanh lợi vốn tự có tăng, năm 2007 tỉ suất này là 0,26%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì công ty thu về được 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2008 là 0,31%. Trong 2 năm 2007 và 2008 phần lợi nhuận thuần cao nhưng do lợi nhuận khác âm làm cho lợi nhuận sau thuế có tăng nhưng rất chậm; năm 2007 Công ty phải chi đến 232,483,337 đồng chi phí mà chỉ thu được 50,974,811 đồng thu nhập khác. Nhưng đến năm 2008 Công ty đã cải thiện được tình trạng này mặc dù lợi nhuận khác không đáng kể 6,927,699 triệu đồng.
Qua phân tích tỷ suất ROE, Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tăng lợi nhuận thì việc sử dụng ít vốn tự có và tăng sử dụng vốn vay được xem là có hiệu quả đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng.
Tuy nhiên, Công ty cần có biện pháp nâng cao hơn nữa tỉ số của doanh lợi trên vốn chủ sở hữu, đây là chỉ tiêu hấp dẫn các chủ đầu tư, bởi họ rất muốn biết rằng qua một năm hoạt động khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được sẽ là bao nhiêu nếu quyết định đầu tư vào Công ty.
PHẦN IV
GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
A. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
I. VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Thuận lợi
Ban Giám Đốc năng động , nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các phòng chức năng Công ty có nghiệp vụ, phong cách làm việc của cán bộ công nhân viên có chuyển biến tích cực theo hướng làm việc có khoa học, đạt năng suất và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Qua thời gian ngắn hoạt động Công ty đã tạo được nhiều uy tín đối với khách hang, đây là bước đầu tốt đẹp cho Công ty trên con đường hoạt động kinh doanh, đây là thành quả mà Công ty đạt được.
Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ nhiệt tình ham học hỏi, qua những gì đạt được và không đạt được họ có thêm kinh nghiệm và sẽ tạo bước nhảy cho Công ty.
Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên được chú trọng nhằm nâng cao trình độ nhân viên để hoạt động kinh doanh phát triển tốt.
1.2. Khó khăn
Tình hình cạnh tranh trên thị trường diễn biến phức tạp, các đối thủ cạnh tranh có cơ chế hoạt động gọn nhẹ.
Công ty chưa thành lập phòng Marketing. Mặc dù công việc mang tính marketing có thực hiện ở một số phòng ban nhưng chưa phát huy được hiệu quả mang tính hệ thống và bài bản, chỉ ở dạng sơ bộ nên việc nghiên cứu mở rộng thị trường còn hạn chế, công tác quảng cáo, nghiên cứu thị trường chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn do đó chưa tạo được doanh thu và lợi nhuận cao.
Bộ máy tổ chức quản lí và làm việc của Công ty chưa được hoàn thiện.
II. VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1. Ưu điểm
Công ty tận dụng mọi tiềm năng bên trong và bên ngoài mà Công ty có thể huy động được nhằm tăng vốn. Việc huy động vốn Công ty đạt được thành công lớn là tỉ số nợ ngày càng cao. Đây là sự cố gắng nỗ lực của Công ty trong việc chiếm dụng vốn và huy động vốn.
Trong những năm qua Công ty đã luôn cố gắng bổ sung và huy động kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh, phù hợp với nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động của Công ty qua từng năm.
Nguồn vốn chủ yếu Công ty là vốn vay, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ. Công ty hoạt động hiệu quả, thu được lợi nhuận. Trong tình hình khó khăn như hiện nay, thị trường diễn biến phức tạp nhưng Công ty giữ chỉ tiêu sinh lợi tương đối tốt dù thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngày càng cao, chứng tỏ một đồng vốn chủ sỏ hữu bỏ ra mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Lợi nhuận trước thuế có khả năng đảm bảo cho việc chi trả lãi vay dài hạn.
Các khoản phải thu được quản lí tốt.
2.2. Nhược điểm
Với cơ cấu vốn của Công ty như hiện nay, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ trong khi đó thì vốn vay và các khoản đi chiếm dụng nhiều làm cho mức độ tự chủ của công ty còn thấp. Vốn vay nhiều, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nợ phải trả, làm Công ty gánh tỉ lệ nợ cao, chi phí lãi vay cao hàng năm, khả năng thanh toán Công ty thấp.
Do chưa quản lý và tiết kiệm tốt chi phí nên lợi nhuận thu được không đạt hiệu quả cao.
Khả năng thanh toán thấp đang bị đe dọa bởi sự tăng lên của hàng tồn kho, mức độ đầu tư vào vật tư, hàng hóa tồn kho cao.
Khả năng sinh lợi thấp, Công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả, vòng quay vốn thấp, Công ty nên xem lại việc sử dụng vốn và có biện pháp khắc phục.
B. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÀI CHÍNH CÔNG TY
I. GIẢI PHÁP
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt, gay gắt hơn. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên 150 của WTO, khi hội nhập với nền kinh tế thế giới các Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển(mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu hàng nông sản, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO..) đồng thời phải đối mặt với những khó khăn, thách thức (sức ép cạnh tranh, thuế, thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia, thách thức về nguồn nhân lực…). Đó là bài toán khó cho các Doanh nghiệp hiện nay. Để hoạt động kinh doanh Công ty đạt hiệu quả cao đòi hỏi ban quản lí Công ty phải nhạy bén, nắm bắt được nhu cầu của thị trường để định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình, phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu và giảm các khoản mục chi phí.
Trong giới hạn kiến thức đã được học ở trường cùng với tình hình thực tiễn tại Công ty, e xin đóng góp một số ý kiến với mong muốn tình hình hoạt động kinh doanh Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, phát triển mạnh hơn, lợi nhuận cao hơn.
1.Thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.
Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm thị trường mới. Do đó để tăng doanh số chú ý áp dụng qui trình công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao chất lượng công trình, chất lượng tốt, đẹp, bền vững, giá cả phù hợp với giai đoạn hiện nay và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Năm 2008 đạt được lợi nhuận cao hơn các năm trước nhưng còn thấp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh phải giảm chi phí mức tối thiểu có thể được: đối với chi phí quản lí doanh nghiệp mặc dù giảm nhưng chưa cao, Công ty cần xem xét các khoản chi phí này như hạn chế các khoản chi không cần thiết: sử dụng tiết kiệm đồ dùng văn phòng phẩm. Tính toán chi phí cho phù hợp với mức doanh thu, lợi nhuận đạt được của Công ty và phù hợp với chuyên môn của từng nhân viên, giảm bớt các loại chi phí mua ngoài không cần thiết, lãng phí sử dụng điện nước, điện thoại Công ty.
2. Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Hiện nay nhìn chung vốn của Công ty chủ yếu là vốn đi chiếm dụng , các khoản phải trả ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, trong khi đó Công ty vẫn có khả năng thanh toán vì vậy Công ty cần lập một bộ phận theo dõi các công nợ và khoản phải trả đến hạn để không bị trễ hẹn mà ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Công ty cần chú trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời, Công ty cần quản trị tốt tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào kinh doanh hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh toán, tránh tình trạng thanh toán chậm trễ.
Quản trị các khoản phải thu: để quản trị tốt các khoản phải thu, Công ty cần có chính sách tín dụng tốt gồm: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỉ lệ chiết khấu. Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. Công ty nên có bộ phận kế toán theo dõi thu hồi công nợ chuyên nghiệp thông qua lập kế hoạch lịch trình theo dõi: nợ trong và ngoài hạn, thời gian quá hạn, uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó, phải có chế độ đãi ngộ đối với những người làm công tác thu hồi nợ để khuyến khích họ làm tốt nhiệm vụ của mình hơn. Hay sử dụng dịch vụ bao thanh toán (factoring)- là một nghiệp vụ theo đó những Công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những khoản phải thu cho một Công ty chuyên môn làm nhiệm vụ thu hồi nợ. Nhờ có sự chuyên môn hóa việc thu hồi nợ sau khi mua lại các khoản nợ, Công ty mua nợ có thể nâng cao hiệu suất thu hồi nợ và giảm chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế qui mô. Về phía Công ty bán nợ, sau khi bán các khoản phải thu sẽ khỏi bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh.
Quản trị tiền mặt: áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh. Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào hoạt động kinh doanh.
Quản trị hàng tồn kho: trong thời gian qua, lượng hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn và đã gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh của Công ty. Hàng tồn kho nhiều làm đồng vốn không đi vào hoạt động sản xuất, giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn của Công ty. Hiện nay có rất nhiều mô hình quản lí hàng tồn kho hiệu quả, Công ty có thể áp dụng mô hình quyết định lượng đặt hàng kinh tế EOQ (Economic Order quantity), sử dụng mô hình này để tìm mức tồn kho tối ưu cho Công ty, giảm bớt đầu tư vào kho hàng, đưa nhanh đồng vốn vào quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty.
3. Tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỉ trọng các khoản nợ, tăng khả năng sinh lời
Công ty phải gia tăng tỉ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán.
Qua 3 năm dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng lợi nhuận ròng Công ty chưa được cao so với nguồn vốn Công ty bỏ ra. Với nguồn vốn hiện có, Công ty cần phải dử dụng toàn bộ vốn và nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, thanh toán nợ khách hàng, giảm tiền gởi Ngân hàng, tăng doanh thu để kéo theo sự tăng lợi nhuận và sự tăng lên của các tỉ số sinh lời của Công ty.
4.Đầu tư tài sản cố định
Tài sản cố định là không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất của bất kì doanh nghiệp nào. Vì vậy việc quản lí và đầu tư tài sản cố định là điều cần phải quan tâm. Tài sản cố định Công ty ít, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản Công ty (chỉ trừ năm 2008 tài sản cố định Công ty tăng do tài sản cố định vô hình tăng cao). Do đó để nâng cao năng lực sản xuất Công ty cần phải đầu tư vào tài sản cố định, mua thêm máy móc mới, cải tiến quy trình sản xuất hiện tại của Công ty, giải phóng nhanh chi phí xây dựng cơ bản đưa tài sản vào quá trình sản xuất, sử dụng tài sản hết năng suất và hiệu quả…
Khi mua sắm tài sản cố định, Công ty cần lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp, tính khấu hao đúng và thu đủ phần giá trị tài sản đã bỏ ra. Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao như nguồn tài chính bổ sung cho các khoản đầu tư, đổi mới công nghệ nhẳm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần làm giảm sự hao mòn vô hình. Định kì Công ty nên đánh giá lại giá trị tài sản cố định phù hợp với giá cả thị trường, như vậy Công ty quản lí tốt tài sản cố định của Công ty sẽ tốt hơn, tránh sự mất giá của đồng tiền.
Đối với những máy móc, trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, không sử dụng Công ty cần tiến hành thanh lí hoặc nhượng bán, vừa giải phóng mặt bằng vừa có vốn bổ sung vào hoạt động kinh doanh.
5. Cùng với tăng cường công tác quản lí tốt tài chính doanh nghiệp, Công ty phải định ra những chiến lược và chính sách kinh doanh và không ngừng nâng cao việc phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh, Công ty cần kêu gọi trong đầu tư, huy động vốn từ nhiều nguồn, từ nhà cung cấp, nhà đầu tư và các đối tượng cho vay. Các công trình đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ không bị tồn đọng, vòng quay vốn nhanh hơn tạo ra nhiều thuận lợi.
Nghiên cứu thực trạng, mục đích sử dụng để có thể tư vấn cho khách hàng, phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng như vậy uy tín Công ty ngày càng được nâng cao, là động lực để khách hàng tìm đến Công ty nhiều hơn.
Trong công tác Marketing tìm hiểu thị trường cần nhanh nhạy nắm bắt, đón đầu được nhu cầu thị trường giúp nhà quản lí nhận định được những nhu cầu đúng đắn, đề ra phương hướng kinh doanh hợp lí.
Với mục tiêu sau cùng là mở rộng qui mô kinh doanh, lợi nhuận cao dù có biện pháp nào đề ra cũng phải chú ý đến việc không ngừng tăng cường quản lí, đào tạo nuôi dưỡng phát triển nguồn nhân lực:
Công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên, nâng cao năng lực quản lí của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ hợp lí…
Công ty phải chú trọng công tác sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người, đúng việc.
Thu hút và đãi ngộ đối với tài năng trẻ, công nhân viên ưu tú, năng động, tích cực nhằm để thu hút nhân tài hay khuyến khích nhân viên làm việc nhiệt tình và tích cực hơn.
II. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Nhà nước
Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn không những các Công ty trong nước với nhau mà còn có các Công ty nước ngoài đã và đang đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn nhất là điều kiện vốn Công ty Việt Nam v ô cùng thiếu. Do đó Nhà nước cần phải có biện phá p bảo vệ và tạo điều kiện cho các Công ty trong nước đứng vững và phát triển để có thề đủ sức cạnh tranh với các Công ty nước ngoài. Thông qua các chính sách đường lối phát triển hợp lí của Nhà nước sẽ tạo điều kiện để các Công ty có thể tiếp cận với các định chế tài chính trung gian trong nước và quốc tế để tăng thêm vốn đầu tư nhằm thuận lợi cho việc mở rộng qui mô phát triển. Đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với công tác quản lí chuyên nghiệp của nước ngoài cũng như những cơ hội học hỏi, giới thiệu sản phẩm của mình ra bên ngoài: hội chợ giới thiệu sản phẩm mới, hội chợ xúc tiến thương mại .... Từ đó giúp các doanh nghiệp quản lí vốn tốt hơn, tìm được những thị trường tiềm năng tạo cơ hội tích lũy lợi nhuận ngày càng nhiều không những làm giàu cho doanh nghiệp mà còn làm giàu cho đất nước.
2.2. Đối với Công ty
Qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động và kết quả phân tích tình tài chính Công ty INDECO. Em xin có vài ý kiến nhằm nâng cao tài chính Công ty như sau:
Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần nên cần phát triển hơn nữa để có thể sớm được quyền phát hành cổ phiếu, thu hút nhà đầu tư lớn và xuất hiện trên sàn giao dịch chứng khoán.
Ngoài ra qua 3 năm Công ty chưa trích lập các quỹ để tái đầu tư, dự phòng rủi ro và làm phúc lợi khen thưởng. Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần thì việc trích lập các quỹ càng cần thiết hơn. Do đó trong những năm tới Công ty nên trích lập các quỹ này nhất là quỹ phúc lợi khen thưởng để khích lệ tinh thần nhân viên dù ít cũng được: thưởng vào ngày lễ, tết, chính sách đối với gia đình có con nhỏ (ngày 1-6, Tết trung thu…) để hiệu quả kinh doanh càng hoàn thiện và tốt hơn.
Công ty cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hơn với những nhà cung cấp. thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng tiền ở lại với Công ty lâu hơn.
Từng bước mở rộng khách hàng lớn và truyền thống thông qua việc tiếp xúc, trao đổi trực tiếp thường xuyên với khách hàng để tạo mối quan hệ ngày càng tốt đẹp hơn.
Bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiệp vụ kinh doanh. Có chính sách khen thưởng thi đua giữa các phòng ban để phát huy hết khả năng sáng tạo, sự cống hiến hết mình vì mục tiêu phát triển của Công ty.
Công ty nên có những chính sách hoạch định phương hướng cụ thể cho những chiến lược kinh doanh sắp tới nhằm mở rộng thị trường hoạt động của Công ty, nâng cao uy tín Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu mời thầu khách hàng và ngày càng nâng cao hiệu quả lợi nhuận Công ty.
KẾT LUẬN
Hòa vào xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và thách thức. Tuy chỉ mới thành lập được 5 năm nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc Công ty cùng với ý chí và lòng quyết tâm của tập thể công nhân viên, công ty đã đứng vững và khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường.
Công ty tận dụng mọi tiềm năng có thể huy động được nhằm bổ sung vốn. Vốn CSH của Công ty thấp nên Công ty đã tự xoay sở vốn bằng cách đi vay và tranh thủ chiếm dụng vốn của đơn vị khác để trang trải cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Hiện nay, Công ty luôn quan tâm nâng cấp, đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của TSCĐ.
Khả năng thanh toán của Công ty trong những năm qua tương đối thấp. Công tác thu tiền của các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho tương đối chậm.
Do vay nợ nên Công ty còn phụ thuộc vào chủ nợ và phải giảm đi một phần lợi nhuận do phải chi trả lãi vay, tuy nhiên đây lại là lá chắn thuế thu thập doanh nghiệp. Mặt khác, Công ty đã tranh thủ chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Số vốn này tăng lên hàng năm góp phần bổ sung nguồn vốn và giảm một phần chi phí cho việc sử dụng vốn vay.
Nhìn chung: mặc dù năm 2008 tình hình thị trường có nhiều biến động: giá mua nguyên vật liệu tăng, biến động lãi suất Ngân hàng, lạm phát kinh tế… không chỉ Công ty bị ảnh hưởng mà hầu như tất cả hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu. Nhưng Công ty hoạt động vẫn có lợi nhuận, với việc tìm nguồn mua nguyên vật liệu, vật tư… với giá mua hợp lí, giảm chi phí vận chuyển để từ đó giảm chi phí chung của Công ty. Việc giảm giá thành, giảm chi phí quản lí doanh nghiệp sẽ làm tăng doanh thu và nâng cao tỉ suất lợi nhuận của Công ty, danh sách khách hàng ngày một nhiều, sự tín nhiệm của khách hàng đối với các công trình của Công ty ngày càng cao. Chính vì thế Công ty càng phải có chế độ ưu đãi khách hàng hợp lí, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng hơn với giá cả hợp lí như vậy vừa giữ được giao dịch làm ăn lâu năm với khách hàng truyền thống, vừa tạo được sự tín nhiệm đối với khách hàng mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. NGUYỄN MINH KIỀU. Giảng viên Đại học Kinh tế TP.HCM và chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
TS. NGUYỄN QUANG THU. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CĂN BẢN (In lần thứ hai có sửa đổi và bổ sung). Nhà xuất bản Thống Kê Năm 2005.
TS. NGUY ỂN V ĂN THUẬN (Đại học kinh tế). QU ẢN TR Ị T ÀI CH ÍNH. Nhà xuất bản thống kê Năm 2003.
PGS.TS. TR ẦN NG ỌC TH Ơ (Đại học kinh tế). TÀI CHÍNH DOANH NGHI ỆP HI ỆN ĐẠI. Nhà xuất bản thống kê 2005.
NGU Y ỄN H ẢI S ẢN. QU ẢN TR Ị T ÀI CH ÍNH DOANH NGHI ỆP. Nhà xuất bản thống kê Năm 1999.
Tham khảo Internet, Tạp chí Nhà quản lý, Tầm nhìn.net (Quản trị-Quản lý, Quản trị tài chính).
Tham khảo luận văn thư viện trường ĐHKT Công Nghệ TP.HCM.
Tham khảo báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.
._.