Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực từ nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế hàng hoá, từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hoạch toán kinh doanh. Nền kinh tế thị trường có điều tiết vĩ mô của nhà nước đã bắt đầu hình thành, sự hiểu biết về thị trường trên các góc độ và nội dung đã và đang là yêu cầu bức thiết đối với các công ty sản xuất kinh doanh. Thực tế vận hành sản xuất kinh doanh trong hình thái kinh tế thị trường có
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản Xuất kinh doanh tại Công ty May Đáp Cầu (90tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều tiết vĩ mô của các công ty đã cho phép khẳng định bí quyết thành công là phải xác định thị trường. Trên cơ sở xác phát động toàn bộ nguồn lực của công ty.
Thực tế thực tập tại công ty May Đáp Cầu : Sau giai đoạn bỡ ngỡ ban đầu thực hiện tổ chức đổi mới vận hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào hoạt động ổn định và phát triển. Trên thị trường trong và ngoài nước. Công ty đã và đang phát huy tốt vai trò chủ đạo của mình. Bằng hệ các biện pháp tạo lập một giải pháp đồng bộ, tư duy phát triển nền kinh tế đa thành phần, tư duy về quan hệ giữa định hướng kế hoạch và quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tư duy về uy tín, lấy lợi nhuận làm thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh là đối chứng thực tế trong thời gian qua. Bên cạnh những thành công đánh dấu những khởi đầu sản xuất kinh doanh…Cũng cho thấy còn tồn tại những mặt hạn chế như. Các hoạt động sản xuất kinh doanh còn chưa phát huy hết tác dụng, các hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng. Với những nhận thức về lý luận và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, kết hợp với đợt thực tập tại công ty em đã chọn vấn đề “Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty May Đáp Cầu” Để làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp gồm 4 chương sau:
Chương I: Cơ sở phương pháp luận về hệ thống tài chính của doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II: Giới thiệu khái quát chung về công ty May Đáp Cầu.
Chương III: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty May Đáp Cầu.
Chương IV: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của "Công ty May Đáp Cầu".
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Quản Lý Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, các cô chú phòng Tài chính kế toán công ty May Đáp Cầu. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu An đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Chương I
Cơ sở phương pháp luận về hệ thống tài chính
của doanh nghiệp công nghiệp.
I. Lý thuyết hệ thống tài chính của doanh nghiệp
1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường. Là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế H-T đã sản sinh ra cơ chế quản lý có nhiều thành phần kinh tế tham gia. Ngoài các doanh nghiệp nhà nước còn có các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần… Đồng thời nhà nước chuyển sang thực hiện chính sách “Kinh tế mở của” do đó tính chất và phạm vi hoạt động tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dáng kể so với cơ chế cũ trước đây.
Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có những đặc trưng chủ yếu sau.
- Tài chínhh doanh nghiệp phản ánh những luồng dịch chuyển giá trị chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp và nhà nước ( thông qua việc nộp ngân sách cho nhà nước hoặc nhà nước tài trợ cho doanh nghiệp nhà nước ) giữa doanh nghiệp với thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị trường sức lao động trong quá trình cung ứng các yếu tố cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên có thể rút ra kết luận sau:
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động hay chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng sau:
1. Chức năng đảm bảo nguồn vốn sản xuất kinh doanh
Bình thường các doanh nghiệp phải đảm bảo có đủ vốn và quyền chủ động sử dụng vốn bằng tiền của mình. Để đảm bảo được nguồn vốn cần và đủ cho HĐSXKD
Xác định nhu cầu cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Huy động nguồn vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
Sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bổ nguồn vốn hợp lý.
2. Chức năng phân phối
Đối tượng phân phối tài chính của doanh nghiệp là các nguồn lực tài chính được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu được qua các kỳ và các nguồn lực tài chính khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Huy động vốn trên thị trường tài chính các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn liên doanh liên kết. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp còn được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được các khoản tiền về tiêu thụ sản phẩm. Vốn kinh doanh được đầu tư, sử dụng vào các mục tiêu kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được là mục đích của kinh doanh. Nó là yếu tố quan trọng nhất quyết định phương hướng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp.
3. Chức năng giám đốc
Chức năng này là giai đoạn dưới hình thái tiền tệ thông qua việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào đầu tư vào vốn sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt hiệu quả cao. Do đó cần có khả năng giám sát dự báo hiệu quả của quá trình phân phối, phát hiện những khuyết tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã hoạch định
3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Là việc sử dụng có ý thức các chức năng của tài chính doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu định trước trong tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Trình độ vận dụng của những người quản lí doanh nghiệp được thể hiện ở việc: Đề ra các công cụ tài chính tổng hợp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp danh sách về phân phối sản phẩm (cho sản xuất và tiêu dùng).
- Môi trường kinh tế, pháp luật, thông tin, chính sách chính trị xã hội…trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường hiện nay nhà nước cần tạo cho doanh nghiệp một môi trường bình đẳng trước pháp luật. Điều đó tạo điều kiện cho tài chính doanh nghiệp phát huy được vai trò của mình.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở một số mặt sau:
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc huy động, thu hút và tổ chức các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới, các doanh nghiệp phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn kinh doanh, vốn kinh doanh đã trở thành vấn đề sống còn của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều khái niệm để tài chính doanh nghiệp có thể thực hiện tốt vai trò khai thác thu hút đảm bảo vốn kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả trong nền kinh tế đa thị trường thành phần, yêu cầu của các quy luật kinh tế, quy luật cung cầu, quy luật giá cả. Yêu cầu các quy luật kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiếmoát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp phản ánh một cách trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số nợ có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp từ đó có thể kịp thời điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật, giá trị. Nắm vững sự biến động của vốn ,nhu cầu vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và thực hiện có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và động viên kịp thời các nguồn vốn nhà rỗi phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh không để cho vốn ứ đọng và sử dụng kém hiệu quả. Để làm được điều này tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao với lượng vốn nhất định phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có.
II. Nội dung công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
1. Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Khái niệm quản lý tài chính: là việc thiết lập và thực hiện các thủ tục phân tích, đánh giá hoạch định tài chính, giúp cho nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết định đúng đắn cũng như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực
hiện các quyết định về mặt tài chính với 3 nguyên tắc “vàng”
+ Không bao giờ để thiếu tiền đảm bảo năng lực thanh toán.
+ Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao.
+ Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp
b) Mục tiêu của quản lý tài chính: là cực đại hoá giá trị của doanh nghiệp. Vấn đề tài chính liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp vì các quyết định tài chính được đưa ra sau những cân chắc kỹ càng về tài chính. Vì vậy mặc dù quản lý tài chính là một trong những các chức năng của quản lý doanh nghiệp nhưng mục tiêu của quản lý tài chính có tính chất bao trùm các mục tiêu chức năng khác trong quản lý. Do đó mục tiêu của tài chính đồng nghĩa với việc cực đại hoá lãi sản xuất kinh doanh và cực đại hoá lãi tài chính qua từng thời kỳ. Lãi sản xuất kinh doanh chính là giá trị mới do doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sẽ đóng vai trò cơ bản trong mục tiêu cực đại hoá giá trị của doanh nghiệp. Song trong một môi trường tài chính năng động thì lãi tài chính cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu của quản lý tài chính vì nó làm thay đổi tổng tích luỹ của doanh nghiệp trong cùng thời kỳ
- Để thực hiện mục tiêu trên ,nhiệm vụ của quản lý tài chính là :
+ Về dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng chu kỳ của hoạt động tài chính, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ trong chu kỳ tài chính khép kín.
+ Về ngắn hạn: Luôn đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp vời nguồn tài chính tối ưu-thoả mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời hạn.
2. Các quyết định tài chính cơ bản của doanh nghiệp
Phân bổ nguồn lực khan hiếm như thế nào cho các cơ hội đầu tư
Huy động vốn như thế nào để tài trợ cho các cơ hội đầu tư đó
Tổ chức tái đầu tư và phân phối lưọi nhuận cho các cổ đông như thế nào
3. Các công cụ tài chính của doanh nghiệp
Các công cụ tài chính bao gồm :
Các báo cáo tài chính và tỷ số tài chính
Phương pháp phân tích dòng tiền theo giá trị hiện tại
Các mô hình dự báo rủi ro và tỷ suất sinh lợi
III. phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép sử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp về mặt tài chính
b) Mục tiêu
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu khá nhau.
+ Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám Đốc tài chính, dự báo tài chính: Kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
+ Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu-lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
+ Phân tích tài chính đối với nhà người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh kha đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính-được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
1. Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số B02-DN
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04-DN
2.1. Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hơp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo)
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán được trình bày làm 2 phần “Tài sản” và “Nguồn vốn”
Phần tài sản :
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia thành 2 mục sau :
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Phần nguồn vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối vời tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành 2 mục sau:
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần ở bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo 3 cột : Mã số, số đàu năm, số cuối kỳ
2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính và các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia làm 2 phần
Phần I: Lãi, lỗ
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo này người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doang nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo. Nội dung báo cáo này gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Phản ánh toàn dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho nhà cung cấp, tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và bảo hiểm xã hội, các chi phí bằng tiền khác.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư :
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp gồm 2 phần:
+ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, như hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
+ Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh , đầu tư chứng khoán, cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính :
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp, như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh , phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ các khoản vay…
2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:
- Đặc diểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu , hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính trong năm báo cáo.
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và nợ phải trả.
- Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
- Các kiến nghị.
IV. Phân tích báo cáo tài chính.
Nội dung phân tích báo cáo tài chính bao gồm
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Phân tích tình hình biến động tài sản
Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo KQSXKD
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doang nghiệp cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không. Khi phân tích ta cần phân tích 3 nội dung sau:
1. Dựa trên chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư (ROI) để đánh giá chung 3 yếu tố: Quy mô, tính năng động và quá trình sinh lời của doanh nghiệp.
2. Dựa trên báo cáo tài chính dạng so sánh để đánh giá xu hướng và triển vọng của doanh nghiệp
3. Dựa trên các báo cáo tài chính dnạg so sánh qui mô chung để đánh giá kết cấu và biến động về kết cấu
Để đánh giá chung trước khi đi vào phân tích chi tiết người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lãi trên tổng sản phẩm (ROA)
Lợi nhuận sau thuế (hoặc EBIT)
Doanh lợi tài sản (ROA) =
Tài sản
EBIT : Là lợi nhuận trước thuế và lãi.
Doanh lợi tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo được mấy đồng lợi nhuận. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận sau thuế hay EBIT để so sánh với tổng tài sản.
Sau khi đã xác định được các tỷ lệ tài chính trên, ta tiến hành phân tích và so sánh với các năm để đánh giá tình trạng của doanh nghiệp. Nếu thu thập được tỷ lệ bình quân ngành thì ta cũng đem so sánh với các chỉ tiêu ngành để đánh giá tình hình của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác trong ngành.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tính và so sánh chỉ tiêu (tỷ suất tài trợ)
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tỷ số này xác định mức đóng góp của của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ số cơ cấu nguồn vốn có quan hệ mật thiết với hệ số nợ. Tỷ số này lớn thì vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có được lợi thế khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở hữu lớn. Và ngược lại, tỷ số này thấp gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi vay cũng như trong cạnh tranh.
Tổng số tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) =
Tổng số ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này sấp sỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của vốn ngắn hạn =
Tổng số tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuẩn đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế cho thấy chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0.5 hoặc nhỏ hơn 0.1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn để thanh toán.
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó, có thể phải bán hàng hoá sản phẩm để trả nợ vì không đủ thanh toán. Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiêu vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán của doang nghiệp càng cao. Tuy nhiên nếu quá cao thì làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản lưu động quá nhiều so với nhu cầu không làm tăng thu nhập
2. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động được và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp, hiệu quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tài sản
Nguồn vốn
Vốn bằng tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Nợ ngắn hạn + Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dưng cơ bản dở dang
Ký quỹ, ký cược dài hạn
Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Quan sát mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn là kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chúng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. mặc dù nợ ngắn hạn có khi do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luôn chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Quan sát mối quan hệ giữa tài sản dài hạn với nợ dài hạn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý, vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả nguồn vốn chủ sở hữu. Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý .Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn thì điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. hiện tượng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Nó có thể dẫn tới lợi nhuận kinh daonh giảm và rối loạn tài chính của doanh nghiệp
2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản
1. Phân tích tình hình biến động cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh để xem có hợp lý hay không và từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, ta thấy trên bảng cấn đối kế toán về mặt khái niệm thì phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh daonh của doanh nghiệp, căn cứ vào nguồn số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định, đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư được xác định theo công thức sau:
Tài sản cố định đã và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng số tài sản
Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực có xu hướng tăng lên trong trường hợp tình hình khác không thay đổi thì đây là một hiện tượng khả quan
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến độg của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghịêp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
2. Phân tích biến động tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản.
Phân tích hiệu quả sử dụng của tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau :
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại hiệu quả sử dụng của tổng tài sản là giảm.
Tổng tài sản bình quân trong kỳ được tính như sau:
Tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân =
2
Tổng tài sản bình quân
Sức hao phí tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản, xuất hao phí càng lứon thì hiệu quả sử dụng tài sản càng thấp và ngược lại.
Phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản cố định bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn thì hiệu quả sử
dụng tài sản cố định càng tăng và ngược lại.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của tài sản TSCĐ =
Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ
Sức hao phí tài sản TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản lưu động
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu sau. Sức sinh lời của tài sản lưu động
Tổng số doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết sức sản xuất của TSLĐ, một đồng tài sản lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Để xác định tốc độ luân chuyển của TSLĐ khi phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của TSLĐ ._.=
TSLĐ bình quân
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ tăng và ngược lại.
2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
1. Phân tích tình hình biến động cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doang nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích nguồn vốn là phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó có thể sự biến động của các loịa nguồn vốn ở một doanh nghiệp, tức là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi năm để thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao của daonh nghiệp về mặt tài chính, hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng về cơ cấu vốn
Tỷ số này được dùng để đo lường phần góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Vì các chủ nợ nhìn vào số vốn của cá chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin cậy vào sự đảm bảo cho các khoản nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp vào một phần nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro sảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nọ gánh chịu. Mặt khác. bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ các chủ sở hữu doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát
và điều hành doanh nghiệp, ngoài ra nếu doanh nghiệp thu được lưọi nhuận từ vay nợ thì lưọi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng lên đáng kể. Để biết được điều này ta phân tích các chỉ tiêu sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. trong khi đó các chủ sở hữu ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song tỷ số này quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ = x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao sẽ không tốt điều này là không cần thiết
Giá trị còn lại của TSCĐ + chi phí XDCB
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tỷ suất này phụ thuộc vào nhiều ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường hệ số này được coi là hợp lý trong một số ngành nếu đạt trị số như sau:
- Ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu mỏ 0.9
- Ngành công nghiệp luyện kim 0.7
- Ngành công nghiệp chế biến 0.1
Đối với một số ngành thuộc ngành thương mại, dịch vụ thì hệ số này thay đổi phụ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh cũng như điều kiện kinh doanh cụ thể.
3. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Để kiểm soát các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đi sâu vào phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu trên từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với tổng doanh thu thuần (lấy doanh thu thuần làm gốc) . Số liệu tính ra sẽ cho người sử dụng nắm được nhiều thông tin hữu ích
4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
1. Phân tích tình hình thanh toán
Đê phân tích tình hình thanh toán ta lập bảng các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp.
Sau đó ta tính tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải trả.
Các khoản phải thu
Hệ số công nợ =
Các khoản phải trả
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại,thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác.Chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là bình thường, tuy nhiên cần phải xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ được tốt hơn.
2. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh toán có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản với các khoản nợ ngắn hạn. Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động, tài sản cố định. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả các khoản phải nộp khác.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của khoản nợ đó
Tổng giá trị của TSLĐ
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. thực tế cho thấy hệ số này nấu > 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan cong ngược lại thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể doanh nghiệp phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ.
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất khi bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ.
Tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...)và khoản nợ đến hạn phải trả. Nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đến hạn trả. Tỷ số thanh toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó tuy nhiên hệ số này hết sức nhạy cảm nên doanh nghiệp cần xác định phù hợp vì nếu hệ số thanh toán tức thời thấp hơn một thì doanh nghiệp phải bán các tài sản lưu động khác như chứng khoán ngắn hạn... để thanh toán, còn tỷ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Đối với các khoản nợ dài hạn, để biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khi phân tích cần tính ra chỉ tiêu và so sánh chỉ tiêu “ Hệ số thanh toán nợ dài hạn”. Tỷ số thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn
Tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định và ngược lại doanh nghiệp phải dùng vốn khác để trả nợ.
5. Phân tích khả năng sinh lời của vốn
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn người ta tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
a) Tỷ số doanh lợi doanh thu thuần
Thu nhập sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
b) Tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn
Thu nhập sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn =
Vốn sản xuất bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận
Ngoài ra khi áp dụng phương pháp DUPONT ta có tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn có thể được đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn và tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
Tỷ số lợi nhuận tổng vốn = x
Doanh thu thuần Vốn SX bình quân
Lợi nhuận thuần
Tỷ số lợi nhuận tổng vốn = x Vòng quay của vốn
Doanh thu thuần
c) Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA)
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
d) Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Lãi ròng trước thuế
Hệ số doanh lợi của vốn CSH =
Vốn chủ sở hữu
e) Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Lãi ròng trước thuế
Hệ số doanh lợi của vốn CSH = =
Vốn chủ sở hữu
Lãi ròng trước thuế Doanh thu thuần Lãi ròng
= x x
Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần
= { Hệ số quay vòng của x { Hệ số doanh lợi
vốn CSH } của doanh thu thuần }
Ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố và được xác định băng phương pháp loại trừ:
Nhân tố “ Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu” nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại
Nhân tố “ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh” nhân tố này cho biết doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên 1 đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố rút ra nhận xét và kiến nghị
V. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính.
1. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn:
Trong môi trường cạnh tranh của nền KTTT việc bảo toàn vốn sản xuất nói chung vốn dài hạn nói riêng là yêu cầu cần có tính sống còn với mỗi doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vốn dài hạn thường chiếm một tỷ trọng lớn.
Bảo toàn vốn dài hạn là biện pháp để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư đã đầu tư vào doanh nghiệp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh
Biện pháp bảo toàn vốn ngắn hạn
Đánh giá đúng giá trị của tài sản dài hạn cần bảo toàn và từ đó xác định chính xác quy mô vốn dài hạn để bảo toàn điều chỉnh kịp thời giá trị của vốn dài hạn khi có sự tăng giảm vốn do lạm phát đồng thời đánh giá đúng giá trị còn lại tài sản cố định.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp vừa có thể thu hồi vốn nhanh vừa tránh được hao mòn vô hình.
Đổi mới trang thiết bị và phương pháp công nghệ. đây là biện pháp quan trọng vừa tạo điều kiện nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm đồng thời vừa phát huy được lợi thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định cả về thời gian và công suất sử dụng máy móc thiết bị.
2. Xác định nhu cầu thường xuyên và tối thiểu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp :
Nhu cầu vốn ngắn hạn tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm 1 cách hợp lý có như vậy mới thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm mọi biện pháp đẻ nâng cao hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn củng cố chế độ hạch toán kinh doanh mới đảm bảo việc quản lý chặt chẽ số vốn đã bỏ ra.
Có hai phương pháp:
Phương pháp trực tiếp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để từ đó xác định nhu cầu vốn ngắn hạn từng khâu và tổng hợp lại sẽ được toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp: Dựa vào thống kê kinh nghiệm thực tế của những doanh nghiệp cùng loại trong nghành để xác định nhu cầu vốn ngắn hạn trong doanh nghiệp mình. Dựa vào tình hình thực tế về vốn ngắn hạn kỳ trước của doanh nghiệp để xác định vốn ngắn hạn cho kỳ tới ( Kỳ kế hoạch) là căn cứ vào vốn ngắn hạn bình quân của kỳ báo cáo có xét tới khả năng tăng quy mô sản xuất của kỳ kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển của vốn. Khi đó nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn ngắn hạn năm kế hoạch.
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp bách nhất hiện nay của mỗi doanh nghiệp. Quản lý tốt tài sản lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý tiết kiệm mà còn có ý nghĩa trong việc hạ chi phí sản xuát tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời.
Biện pháp để bảo toàn vốn ngắn hạn:
Thời điểm tính bảo toàn vốn cần được tiến hành vào cuối năm. Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung, hoặc chỉ số vật giá của vật tư hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp do nhà nước công bố. Đảm bảo tái sản xuất đơn về vốn ngắn hạn.
Nguồn đảm bảo lấy từ chênh lệch giá kiểm kê tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá khi điều chỉnh tăng giá và được ghi tăng vốn ngắn hạn. Lợi nhuận hoặc quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng đồng thời hạn chế các nguyên nhân làm cho vốn ngắn hạn bị thất thoát bị ngừng trệ, chậm luân chuyển.
Phải định kỳ tiến hành kiểm kê kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá vốn bằng tiền, trong thanh toán để xác định vốn ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Đối với doanh nghiệp lớn thường xuyên kiểm soát hàng tồn kho nó có tầm quan trọng đặc biệt.
Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng được do kém phần chênh lệch thiếu phải sử lý kịp thời bù đắp lại.
Những khoản vốn trong thanh toán vốn bị chiếm dụng ( nợ nần dây dưa) cần có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn.
Để đảm bảo sử dụng vốn ngắn hạn hợp lý doanh nghiệp phải biết lựa chọn cân nhắc để đầu tư vốn vào khoản nào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm nhất. Để bù đắp sự hao hụt vốn do lạm phát phải căn cứ vào chỉ số tăng giá chung của nền kinh tế và quy mô vốn lưu động thực có cũng như đi vay để dành lợi nhuận ra bù đắp hoặc đưa vào quỹ dự trữ tài chính của doanh nghiệp.
4. Xác định lợi nhuận của doanh ngiệp đạt được trong năm:
Từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệph đưa lại.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì mọi điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận trong năm hay không. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp và ngược lại giá thành tăng lên thì lợi nhuận giảm đi. Chính vì vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau.
Để đánh giá so sánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Muốn nâng cao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp cần phải hạ giá thành sản phẩm nếu giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng thêm và giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết định.
Tăng thêm lợi nhuận doanh nghiệp không ngừng phấn đấu hạ giá thành đồng thời còn phải tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm có thể áp dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, mở rộng mặt hàng đa dạng hàng hoá sản phẩm không vì chạy theo lợi nhuận mà sản xuất hàng kém chất hoặc hàng giả tung ra thị trường kiếm lời bất chính. Phải đặc biệt tôn trọng người tiêu dùng.
5. Ngoài các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn, vốn ngắn hạn và lợi nhuận trong năm doanh nghiệp cần phải có những biện pháp hữu hiệu về mức độ khả năng thanh toán trả nợ.
Có hai khả năng thanh toán: hiện hành và thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng có thể trả nợ trong niên hạn của doanh nghiệp , nó chỉ ra mức độ phạm vi thanh toán nợ nần cân đối với các chủ nợ các nhà tài trợ ngắn hạn đêr lựa chọn và ra quyết định đầu tư của mình đồng thời giúp doanh nghiệp biết khả năng chuyển đổi tài sản có thành tiền để trang trải nợ nần.
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách khoản vật tư hàng hoá và chi phí sản xuất dở dang chưa thể biến ngay thành tiền nên nó là những khoản có khả năng thanh toán kém nhất. Vì thế hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán vật tư hàng hoá là một đặc trưng tài chính quan trọng của doanh nghiệp.
Chương II
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý
tài chính của công ty May Đáp Cầu
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên giao dịch trong nước: Công ty May Đáp Cầu tỉnh Bắc Ninh
Tên giao dịch quốc tế : Dap Cau Garment Import Export Company
Địa chỉ: Khu 6,phường thị cầu,thị xã Bắc Ninh,Tỉnh Bắc Ninh
ĐT : (024)821290-821259-821745
Fax : 84-24-21745
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhìn chung trong quá trình phát triển công ty có thể chia làm 4 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Bao gồm từ thời kỳ tiền khởi sắc của xí nghiệp,tính từ năm 1966.Trong vòng 2 năm trọng tâm là: Gây dựng tổ chức hình thành xí nghiệp sản xuất phục vụ quân đội trong điều kiện sơ tán
- Giai đoạn 2: Thời kỳ chống Mỹ cứu nước từ năm 1968-1975 xí nghiệp đã vừa lo sản xuất vừa phòng chống chiến tranh phá hoại của địch,giữ an toàn sản xuất. Đồng thời không ngừng củng cố những thành quả đã đạt được và phát triển xí nghiệp dần từng bước về số lượng,chất lượng ,quy mô sản xuất,thiết bị nhà xưởng, nâng cấp xí nghiệp và đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề
- Giai đoạn 3: Từ năm 1976-1985 sau khi đất nước thống nhất xí nghiệp đã chuyển hướng sản xuất kinh doanh đi từ chuyên sản xuất hàng may mặc quốc phòng chuyển dần sang sản xuất hàng may mặc xuất khẩu theo hướng gia công từ bông và gia công từ vải theo hiệp định của nhà nước ta với quốc tế.
- Giai đoạn 4: Từ năm 1986 cho đến nay là giai đoạn chuyển đổi từ thời kỳ từ bao cấp sang cơ chế mới cơ chế hàng hoá thị trường một hình thái kinh doanh hoàn toàn khác với thời bao cấp cũ. Trong những năm tháng trên xí nghiệp đã gặp không ít những khó khăn trở ngại với cơ chế ban đầu. Nhưng với những bài học kinh nghiệm đã qua thực tế đã rút ra được về rất nhiều các lĩnh vực,về tổ chức sản xuất , con người ,phương thức sản xuất kinh doanh, cách tiếp cận thực tế,xây dựng quỹ hàng hoá để sản xuất và mối quan hệ thương trường.xí nghiệp đã không ngừng vượt qua những khó khăn và ngày càng phát triển trong ngành may mặc của mình.
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong những năm qua mặc dù công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng do đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và công nhân có tay nghề vững nên công ty đã vượt qua những khó khăn và đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể qua bảng số liệu sau:
Biểu số 1:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiên 2002
Thực hiên 2003
1
Tổng DT
đồng
104.477.148.388
142.414.710.743
2
Lợi nhuận
đồng
592.720.692
102.413.583
3
Số lao động
Người
2.645
2.806
4
TN bình quân
đ/ng/th
809.000
983.400
5
NSLĐ bình quân
đ/ng
39.499.867
50.753.638
Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô sản xuất của công ty. Hiện nay công ty thuộc loại 2 tức là quy mô sản xuất vừa. Ta xét tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây, có thể nói năm 2003 công ty làm ăn có hiệu qủa hơn năm 2002 mặc dù số lao động ít hơn điều này được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2003 lớn hơn năm 2002.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Các lĩnh vực kinh doanh của công ty. Công ty May Đáp Cầu chuyên sản xuất các loại sản phẩm may mặc phục vụ cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu. Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm áo jacket, áo sơ mi, áo vét nữ…Và các loại sản phẩm may mặc khác , sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Để có hướng đi mới trong những năm tới ban lãnh đạo công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ sản xuất cho những năm tới căn cứ vào nhu cầu thị trường và thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty phải ổn định sản xuất các sản xuất các sản phẩm chủ yếu để chiếm lĩnh tại thị trường trong nước và ngày càng không ngừng tìm kiếm tiếp cận thị trừơng xuất khẩu các loại sản phẩm thế mạnh của công ty .
- Các sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang thị trường Tây Âu Bắc Âu ,Đông Âu ,Nhật Bản , Bắc Mỹ và các nước khác.
- Công ty đã ngày càng tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị trong sản xuất và phát huy tối đa năng lực hiện có của mình.
2.3. Một số sản phẩm chủ yếu và quy trình sản xuất .
- Một số sản phẩm chính của công ty :
Biểu số : 2
Tên sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Khả năng sản xuất
Thực tế SX năm nay
A
B
C
1
2
1.áo JACKET
1000sp
1.041
1.041
2.áo khoác
-
657
657
3.áo Gilê
-
76
76
4.Quần dài
-
173
173
5.Quần soóc
-
31
31
6.áo sơmi
1000sp
17
17
7.áo Pullover(áodệtkim)
-
1.276
1.276
8.Quần áo các loại
-
54
54
Cộng
3325
3325
Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm
Quy trình công nghệ là bản quy định trình tự các bước thực hiện để tạo ra sản phẩm theo đúng yêu cầu và giá trị sử dụng trong đó quy định mỗi bước do ai thực hiện ,trình độ tay nghề cần thiết của người đó ,mất bao nhiêu thời gian ,thực hiện trên máy móc thiết bị gì để sản xuất ra sản phẩm may mặc cần phải trải qua các công đoạn sau :
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may
Nguyên phụ
liệu
Giác mẫu
Xí nghiệp
Cắt
Xí nghiệp may
Xưởng là
Nhóm KCS
Đóng gói
Nội dung của các bước công việc trong quy trình công nghệ
Nguyên phụ liệu để sản xuất ra các loại sản phẩm của công ty bao gồm : vải chính, chỉ , mác ,cúc , khoá ,dây chun ,vải lót , vải phối , giấy chống ẩm…Do bên đặt hàng gửi đến. Tỷ lệ màu, cỡ và qui cách phối màu của mặt hàng JKN6 do khách hàng gửi đến như sau.
áo khoác nữ: JKN6: Vải MICRO SATIN
- Tỷ lệ cỡ: M L XL XXL XXXL
4 5 5 5 5
- Tỷ lệ màu: #2 #3 #5 #21 #23
- Qui cách phối : #2 phối với màu #4
#3 phối với màu #23
#5 phối với màu #25
Bước đầu chọn nguyên phụ liệu sau đó đưa vào giác mẫu để định thời gian sản xuất , và số lượng nguyên phụ liệu cần thiết , đối với hàng gia công nếu thời gian gia công vượt quá thời gian mà khách hàng quy định thì phải thương lượng với khách hàng còn ngược lại thì sản xuất.
Sau khi giác mẫu song ,nguyên liệu được đưa sang phân xưởng cắt , đưa sang xí ngiệp may (1A) (1B) thì phải đưa sang phân xưởng cắt trung tâm. Còn đưa sang các CXN may II + cắt , xí nghiệp may III + cắt ,xí nghiệp mayKB1+ cắt , xí nghiệp may KB2 + cắt thì các xí nghiệp này có bộ phận cắt nằm trong XIV. Sau khi vải đã được cắt xong đưa sang bộ phận may ,
Sau khi sản phẩm được may song đưa sang bộ phận là và kiểm tra chất lượng sản phẩm để đưa vào đóng gói và giao hàng ,thực ra qua mỗi công đoạn trước khi chuyển sang công đoạn khác thì đã được kiểm tra kỹ lưỡng nếu không đạt yêu cầu thì sẽ bị loại bỏ .
1. Kiểm tra trước khi vào chuyền
2. Tự kiểm tra của công nhân
3. Kiểm tra trên chuyền
4. kiểm tra chất lượng sản phẩm
5. Kiểm tra thông số kỹ thuật
1. Kiểm tra xác nhận SP may ban đầu
2. Kiểm tra xác nhận thành phẩm hoàn thiện
1. Kiểm tra thông số
2. Kiểm tra thành phẩm
3. Kiểm tra là, bao gói
Kiểm tra xuất xưởng
Quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty được thực hiện theo sơ đồ sau :
2.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty :
- Hình thức tổ chức sản xuất của công ty:
Công ty đang thực hiện hình thức tổ chức sản xuất hỗn hợp :
+ Có một số xí nghiệp may được trung tâm cắt cung cấp bán thành phẩm, đó là hình thức tổ chức theo công nghệ .
+ Còn một số xí nghiệp thì làm từ khâu đầu tới khâu cuối, nguyên vật liệu thành sản phẩm , hình thức tổ chức theo đối tượng .
- Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty .
Kết cấu sản xuất của công ty là các bộ phận hợp thành và mối quan hệ giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm .Căn cứ vào quy mô sản xuất và quá trình công nghệ ,sản xuất ,kết cấu sản xuất của công ty gồm các bộ phận sau:
+ Bộ phận sản xuất chính , các xí nghiệp chính: Là các bộ phận trực tiếp biến đổi nguyên phụ liệu thành sản phẩm chính của công ty.
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ : Là những bộ phận mà sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp , thường xuyên cho sản xuất chính như phân xưởng cơ điện,
+ Bộ phận sản xuất phụ : là những bộ phận tận dụng các phế liệu từ sản xuất chính để làm ra các sản phẩm cung cấp ở thị trường trong nước do công ty may đáp cầu đã tận dụng những phế liệu và đưa vào sản xuất cùng sản phẩm chính nên không có bộ phận sản xuất phụ :
2.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
- Công ty may đáp cầu là công ty trực thuộc bộ công nghiệp , trong cơ chế này công ty đã tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh . Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng . theo kiểu cơ cấu tổ chức này thì toàn bộ sự hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của giám đốc công ty . Dưới giám đốc có 3 phó giám đốc cùng 8 trưởng phòng.
Với mô hình cơ cấu tổ chức là trực tuyến này , các cán bộ quản lý có thể thi hành các quyết định một cách nhanh chóng , chính xác góp phần nâng cao năng xuất lao động.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty May Đáp Cầu
2.6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm gần đây.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong vòng 4 năm gần đây
Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên một cách đáng kể, các sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu ,sản xuất theo đơn đặt hàng của khách, một số ít sản phẩm được sản xuất cho thị trường trong nước, công ty đã ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm, đã đầu tư máy móc thiết bị mới nhằm đáp ứng cho thị trường trong và ngoài nước những mặt hàng đạt chất lượng cao.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện qua bảng số liệu sau :
đơn vị: trăm nghìn
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
TH
2000
TH
2001
TH
2002
TH
2003
1 .Giá trị sản xuất CN
Trđồng
34.957
45.492
54.006
78.389
2 .Tổng doanh thu
Trđồng
59.221
73.024
104.477
142.414
3.Tổng sản phẩm SX
1000bộ/ch
2.133
2.297
3.325
3.600
4.Tổng số nộp ngân sách
Trđồng
460
338
293
330
5.Tổng LN thực hiện
Trđồng
566
744
592
102
6.Tổng thu nhập BQ
1000đồng
900
872
809
983
Trong đó:Tiền lương BQ
1000đồng
840
806
705
883
Chương III
Phân tích thực trạng tình hình tài chính
của công ty May Đáp Cầu
Với bảng cân đối dạng quy mô chung cho ta thấy, mối quan hệ kết cấu và biến động kết cấu của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Do đó ta so sánh quy mô chung của mối quan hệ kết cấu của tài sản. Năm 2001 TSLĐ chiếm 56,34%, năm 2002 TSLĐ chiếm 43,66% tăng so với năm 2001 là 11,97% và TSCĐ giảm so với năm 2001 là 11,97% và năm 2003 so với năm 2002 thì tỷ trọng TSLĐ giảm xuống, còn tỷ trọng TSCĐ tăng lên. Bên cạnh đó vốn vay của 3 năm là lớn trong khi vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng nhỏ, công ty phải đưa ra biện pháp để giảm vốn vay hay tăng vốn chủ sở hữu
Từ bảng tổng kết tài sản ta thấy:
Tổng tài sản của năm 2002 so với năm 2001 là tăng
(116.881.903.680-76.850.859.566) = 40.031.044.114 đồng
Tổng tài sản năm 2002 tăng thêm là 40.031.044.114 đồng như vậy cho thấy năm 2002 công ty đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn. Điều này tạo điều kiện cho việc mở rộng qui mô sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tổng tài sản năm 2003 so với năm 2002 thì giảm 14.483.097.353 đồng điều này chứng tỏ doanh nghiệp không đầu tư thêm tài sản năm 2003 và đã có một số tài sản đã cũ được thay thế. Tuy nhiên kết quả này còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân nên chưa thể biêu hiện đầy đủ tình hình tài chính của công ty.
Bên cạnh việc huy động vốn và sử dụng vốn thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của công. Để hiểu rõ điều này ta xét chỉ tiêu sau:
Nguồn vốn chủ sở hữ._.
Hệ số vòng quay của vốn CSHNăm2002 = = 10,91
Hệ số vòng quay của vốn CSHNăm2003 = = 14,69
Hệ số doanh lợi doanh thu thuầnNăm2002= = 0,0057
Hệ số doanh lợi doanh thu thuầnNăm2003= = 0,00072
HD:Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
HV:Hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu
HT:Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
HDNăm2002 = 10,92 x 0,0057 = 0,011
HDNăm2003 = 14,69 x 0,00072 = 0,062
Nếu gọi DHv là ảnh hưởng của nhân tố “ Hệ số quay vòng của vốn CSH ” đến hệ số doanh lợi vốn CSH thì
DHv = (HVNăm2003 – HVNăm2002 ) x HVNăm2002 = (0,062- 0,011) x 0,011 = 0,00056
Nếu gọi DHT là ảnh hưởng của nhân tố “ Hệ số doanh thu thuần ” thì
DHT=(HTNăm2003 – HTNăm2002 )xHTNăm2002 = (0,00072- 0,0057)x0,0057=- 0,000028
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố được thể hiện trên sơ đồ DUPONT sau đây.
Trên sơ đồ DUPONT cho ta thấy nguyên nhân của việc giảm ROA của năm 2003 so với năm 2002
Công ty đã nỗ lực tăng cường trình độ và năng lực quản lý sản xuất kinh doanh để tăng năng suất lao động nhưng hiệu quả chưa cao nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chưa cao
Vòng quay vốn sản xuất tăng không cao nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu không cao.
Kết luận
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty năm 2003 còn đang còn nhiều vấn đề chưa phù hợp. Nên công ty cần tìm ra các biện pháp thích hợp để giả quyết các vấn đề sau.
1. Do công ty đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn vay ngắn hạn nên công ty phải chịu lãi xuất vay lớn
2. Vốn chủ sở hữu của công ty nhỏ khi các khoản nợ đến hạn trả thì vốn chủ sở hữu không đủ để trả các khoản nợ
3. Các khoản phải thu của công ty lớn dẫn đến công ty thiếu vốn để kinh doanh nên phải đi vay.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề tài chính là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thực trạng của một doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như các công ty may nói riêng cũng không ít gặp những khó khăn về vấn đề tài chính, đặc biệt là kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nhìn chung những năm gần đây vấn đề tài chính của công ty bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chủ quan và khách quan sau.
Yếu tố khách quan:
+ Điều kiện phát triển của nền kinh tế: Nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động phân tích tài chính càng phổ biến và hiệu quả, các kết luận đưa ra chính xấc hơn do thông tin được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, cán bộ phân tích được nâng cao về kiến thức, kinh nghiệm, thiết bị được hiện đại hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích.
+ Chế độ kế toán, kiểm toán: Chế độ kế toán, kiểm toán quy định những báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập tạo điều kiện cung cấp đầy đỷ các thông tin cho phân tích
+ Sự phát triển của hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin phát triển cung cấp đầy đủ các chỉ số ngành, thông tin về môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh…
Yếu tố chủ quan :
+ Trình độ của cán bộ quản lý: Nhận thức của người quản lý về tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính, từ đó dẫn đến hoạt động phân tích tài chính sẽ được thực hiện có nghiêm túc hay không, các kết luân phân tích được sử dụng vào việc đưa ra các quuyết định tài chính hay không.
+ Nguồn thông tin: Đây là cơ sở để thực hiện phân tích tài chính, là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả phân.
+ Trình độ cán bộ phân tích: Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các kết luận của phân tích tài chính, bởi các kết luận chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi ý kiến chủ quan của người phân tích,...
Nhận xét chung
Công ty May Đáp Cầu từ khi thành lập cho đến nay đã có những bước phát triển đáng kể và có những thành tựu to lớn. Mặt hàng chính của công ty là những sản phẩm may mặc.công ty đã thu hút nhiều công nhân và đã đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Mục đích của công ty là đạt được lợi nhuận cao.
Cũng như sự phát triển nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì trình độ quản lý kinh doanh của công ty không ngừng củng cố và nâng cao. Đặc biệt trong công tác quản lý tài chính và hoạt động kinh doanh đảm bảo cho công tác tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản nợ, sử dụng vốn hợp lý. Đây là những vấn đề trọng tâm trong công tác quản lý tài chính của công ty.
Với sự đổi mới của đất nước và chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường mở rộng liên doanh liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người lao động. Nhiều ngành nghề cũng được đầu tư và phát triển ngày càng hiện đại và được mở rộng ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước.
Với nhiều kinh nghiệm năng động dám nghĩ dám làm của ban lãnh đạo đã đưa công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh tuơng đối ổn định. Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trừơng nên công ty phải đương đầu với những khó khăn và cạnh tranh với các công ty lớn, nhưng công ty luôn vượt qua mọi khó khăn để có chỗ đứng trên thị trường.
Công ty muốn tồn tại và phát triển phải dựa trên những cơ sở nâng cao chất lượng, giảm giá thành và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà nhiệm vụ đặt ra cho ban giám đốc là phải có những biện pháp để ngày càng nhận được nhiều hợp đồng trong nước cũng như ngoài nước.
Để đạt được lợi nhuận cao công ty cần nâng cao sử dụng vốn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, bố trí lao động hợp lý. Tìm cá bạn hàng trong và ngoài nước
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác quản lý tài chính của công ty May Đáp Cầu em thấy công ty đã có những cải tiến thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, vòng quay vốn ngắn hạn có đảm bảo cho việc chi trả thanh toán các khoản nợ, về nguồn vốn sử dụng của công ty đã có bước tăng trưởng hợp lý về tài sản lưu động và tài sản cố định.
Công ty đã xây dựng được các chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh đảm bảo các mục tiêu, đồng thời đã thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà công ty huy động phù hợp với nhu cầu thị trường.
Công ty còn thực hiện đầy đủ chế độ tài chính và công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn về hoạt động tài chính của công ty. Bên cạnh đó công ty đã thực hiện đầy đủ cá quyết định của tổng công ty về điều động vốn, tài sản dưới mọi hình thức và cá nguồn lực khác theo yêu cầu chung của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của trên công ty còn một số điểm cần phải khắc phục.
Thực trạng công ty đang yếu về nắm bắt và tập hợp thông tin, thị trường, yếu về lực lượng Marketing, quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Những yếu tố này tác động rất lớn đến việc tìm kiếm các hợp đồng lớn ở nước ngoài và trong nước
Công tác quản lý tài chính còn lỏng lẻo dẫn đến việc công ty đã thực hiện hợp đồng đúng hạn nhưng khác hàng vấn chưa thanh toán đúng hẹn nên công ty đành phải giữ hàng hoá lại nên hàng tồn kho của công ty tăng gây thiệt hại cho công ty. Công ty cũng để cho khách hàng chiếm dụng vốn lớn điều này đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh.
Chương IV
Thiết kế biện pháp nâng cao Hiệu quả
sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu quả kinh tế xã hội nói chung luôn là vấn đề mang tính lâu dài và cấp bách. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn nữa, đòi hỏi công ty phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế, kỹ thuật và hành chính như điều tra nghiên cứu thị trường, tổ chức phục vụ và quản lý sản xuất, tiêu thụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ tiên tiến, sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kinh tế…
Để việc sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao kinh tế cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác kinh doanh tiết kiệm chi phí trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá để sao cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất mà không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Ta biết chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu tổng quát phản ánh tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi vốn
Doanh lợi =
Từ chỉ tiêu này ta thấy muốn tăng hiệu quả kinh doanh ta có thể có các biện pháp sau:
- Tăng tỷ số lợi nhuận: Với một vốn nhất định, nếu thu được lợi nhuận cao thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Để tăng lợi nhuận ta cần tìm các biện pháp tăng doanh thu, giảm giá thành.
- Định mức vốn kinh doanh hợp lý: Nếu một lượng lợi nhuận nhất định mà chỉ cần một lượng vốn nhỏ hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Trong trường hợp này để giảm vốn sản xuất ta cần tìm biện pháp giảm vốn ngắn hạn bằng cách quay vòng vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ kinh doanh.
Trên thực tế ở công ty May Đáp Cầu về công tác quản lý tài chính còn gặp nhiều vấn đề chưa phù hợp với thực tế như:
- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn ngắn hạn
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chưa cao.
- Các khoản phải thu hồi công nợ đối với khách hàng cần phải có những cơ chế biện pháp để thu hồi nợ của khách hàng.
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh em có một số đề xuất sau.
Biện pháp thu hồi các khoản phải thu để công ty có nhiều vốn để hoạt động và tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tăng khả năng thanh toán
I. Biện pháp 1: Giảm các khoản phải thu.
Mục đích của biện pháp
Thu hồi tiền nợ của khách hàng
Qua phân tích em nhận thấy tất cảc khách hàng của công ty đều là khách hàng trong và ngoài nước là những khách hàng quen, có uy tín trong việc trả nợ tiền hàng. Tuy nhiên do các nguyên nhân đặc biệt như tình hình tài chính gặp khó khăn nên trưa trả được nợ. Vì vậy công ty nên tìm cách thu hồi tiền hàng nhanh để giảm các khoản vốn đang bị khách hàng chiếm dụng và tăng khả năng thanh toán.
Nội dung của biện pháp
Qua việc phân tích tình hình tài chính năm 2003 của công ty em thấy số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết số vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng là 37.065.653.669 đồng, chiếm 64,0% trong tổng số tài sản của công ty. Đây là một khoản vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng khá cao trong khi công ty phải đi vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu các khoản phải thu được thể hiện qua bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Các khoản phải thu
đồng
37.065.653.669
100
1.Phải thu của khách hàng
đồng
31.881.381.172
86,01
2.Trả trước cho người bán
đồng
161.339.001
0,44
3.Thuế GTGT được khấu trừ
đồng
1.259.119.989
3,40
4.Phải thu nội bộ
đồng
1.426.866.251
3,85
5.Các khoản phải thu khác
đồng
2.336.947.256
6,30
6.Dự phòng các khoản phải thu
đồng
Trên bảng các khoản phải thu ta thấy chỉ tiêu phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất là 86,01% trong tổng số các khoản phải thu.
Do các khoản nợ của khách hàng với công ty quá hạn nhiều, chiếm 80% các khoản phải thu của khách hàng và số khách hàng nợ chưa đến hạn thanh toán chiếm 20%.
Số tiền khách hàng nợ quá hạn là 31.881.381.172x80% = 25.505.104.938đ
Sau đây là bảng cơ cấu khách hàng nợ quá hạn. Đơn vị:đồng
Tên khách hàng
Giá trị
Quá hạn
Cty JAY INTER NATIONAL
284.581.311
20 ngày
Cty TNHH An phước
150.821.303
10 ngày
Tổng Cty dệt may hà nội
105.672.200
25 ngày
Cửa hàng 37 ngô quyền hà nội-Phần công nợ
1.787.219.924
30 ngày
Công ty An
7.125.584.856
10 ngày
Công ty Đào Minh Đại
2.439.775.939
18 ngày
Công ty DPC RESOURCE GROUP Mỹ
7.685.374.791
20 ngày
…
…
…
Tập đoàn sản xuất hàng dệt may hà nội
7.084.657
15 ngày
Tổng số
25.505.104.938
Giả sử, với biện pháp này trong việc thu hồi công nợ, công ty thu được là: 80% số tiền khách hàng nợ quá hạn.
Thì số nợ phải thu của khách hàng là:
80% x 25.505.104.938 = 20.404.083.950 đồng
Vậy số nợ công ty thu được của khách hàng là: 20.404.083.950 đồng
Chi phí ước tính khi thực hiện biện pháp :
- Thành lập tổ thu hồi công nợ gồm 2 người, chuyên trách trong việc thu hồi nợ. Tổ này phải hoạt động thường xuyên, điều tra nguyên nhân và phối hợp với các đơn vị trong công ty có liên quan đến khoản thu nợ trong quá trình tiến hành thu hồi nợ.
Tổ thu hồi công nợ này phải có trách nhiệm báo đến khách hàng số nợ này và khoản chiết khấu mà công ty cho khách hàng hưởng để khách hàng thấy nếu mà thanh toán sớm sẽ được hưởng một khoản chiết khấu
Công ty dự trù thời gian để thu được số nợ như trên là 5 tháng, mà khi áp dụng biện pháp trên thì công ty phải mất chi phí cho 2 nhân viên trong tổ thu hồi nợ.
Khoản phải trả cho 1 nhân viên bình quân là 800.000 đồng/ tháng. Như vậy, khoản chi phí cho nhân viên thu hồi nợ là:
2 người x 800.000 đồng x 5 tháng =8.000.000 đồng
- Chi phí cho việc đi lại, giao dịch…Là 1.000.000 đồng/tháng/người. Vậy chi phí cho 5 tháng là: 5 x 2 người x 1.000.000 đồng = 10.000.000 đồng
Nếu như thu hồi được các khoản nợ, nhân viên thu hồi sẽ được thưởng 0,5% số tiền thu được đó. Như vậy số tiền công ty phải chi để thưởng cho việc thu hồi được nợ là : 0,5% x 20.404.083.950 = 102.020.420 đồng
- Chi phí do tính tỷ lệ % chiết khấu để khuyến khích khách hàng :
Đối với khách hàng trả nợ trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo đòi nợ thì được hưởng chiết khấu 1%, còn đối với khách hàng trả nợ sau 30 ngày thì không được hưởng chiết khấu.
Giả sử nếu toàn bộ khách hàng trả tròng vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo đòi nợ thì công ty phải chi ra một khoản là
1% x 20.404.083.950 = 204.040.839đồng
Vậy tổng chi phí công ty phải bỏ ra để thu hồi được 80% khoản nợ của khách hàng là
8.000.000 +10.000.000 +102.020.420+ 204.040.839 =324.061.259 đồng
Hiệu quả của biện pháp
Trong trường hợp do khách hàng chiếm dụng vốn, công ty phải đi vay ngắn hạn của ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt này thì công ty phải chịu lãi suất vay là 0,85%/tháng thì trong vòng 5 tháng công ty phải mất là
0,85% x 5 x 20.404.083.950 = 867.173.568đồng
Như vậy nếu công ty thu được khoản phải thu của khách hàng thì công ty sẽ được lợi một khoản là
867.173.568- 324.061.259 = 543.112.309đồng
Do đó khi công ty áp dụng biện pháp đòi nợ trên thì công thu về được một khoản là 20.404.083.950-324.061.259 = 20.080.022.691đồng
Khi thực hiện biện pháp này cho thấy các chỉ tiêu ảnh hưởng như sau:
“chỉ tiêu các khoản phải thu” giảm, đi liền với các khoản phải thu là lợi nhuận sau thuế giảm vì công ty phải chịu một phần chi phí cho tổng số tiền thu được trên. Tuy nhiên khi đưa số tiền thu được vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được lợi, vòng quay vốn sẽ nhanh hơn, ROA, ROE sẽ thay đổi vì cả 2 chỉ tiêu này đều phụ thuộc vào vòng quay toàn bộ vốn.
II. Biện pháp 2: Tăng vốn chủ sở hữu để lành mạnh hoá cơ cấu tài chính của công ty bằng hình thức cổ phần hoá công ty.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn phải đối mặt với các rủi ro. Theo nghĩa chung nhất, rủi ro được hiểu là những kết cục không mong đợi và gây thiệt hại về lợi ích cho các doanh nghiệp. Phần lớn rủi ro là do những yếu tố khách quan bên ngoài tác động đến doanh nghiệp như sự biến động bất lợi của lãi suất thị trờng, của tỷ giá hối đoái, tình trạng suy thoái hoặc lạm phát của nền kinh tế, các biến động về chính trị – xã hội, các rủi ro bất thường do thiên tai… Nhưng cũng có những rủi ro là do những yếu tố chủ quan, bên trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp như: việc bố trí sử dụng cán bộ kém năng lực, phẩm chất vào những vị trí quản lý quan trọng gây thiệt hại cho doanh nghiệp, quy chế quản lý lỏng lẻo, kém hiệu lực; lựa chọn cơ cấu tài chính của doanh nghiệp không phù hợp.
- Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Nếu xét từ góc độ quan hệ sở hữu thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động (các khoản tín dụng). Thành phần và mối quan hệ tỷ lệ của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Để phản ánh cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp, người ta thường dùng các chỉ số chủ yếu: hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu và hệ số đảm bảo vốn.
Hệ số nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợnăm2002
=
107.308.943.051
= 92%
116.881.903.680
Hệ số nợnăm2003
=
92.780.124.246
= 91%
102.398.806.327
Hệ số nợ phản ánh trong 100đ vốn của doanh nghiệp thì có 92đ vốn vay nợ năm 2002 và năm 2003 là 91đ.
Ngược lại, hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn CSHnăm2002
=
9.572.960.629
= 8,19%
116.881.903.680
Hệ số vốn CSHnăm2003
=
9.618.682.081
= 9,39%
102.398.806.327
Hệ số này phản ánh trong 100đ tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có 8,19đ
đồng vốn chủ sở hữu năm 2002 và năm 2003 là 9,39đ.
Hệ số đảm bảo vốn
=
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Hệ số đảm bảo vốnnăm2002
=
9.572.960.629
= 8.92%
107.308.943.051
Hệ số đảm bảo vốnnăm2003
=
9.618.682.081
= 10.37%
92.780.124.246
Việc tính toán hai hệ số này có thể đưa ra kết luận:
Trong 2 năm qua ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn, do đó công ty hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay, đây là phương thức hoạt động không lành mạnh, dễ dẫn đến tình trạng khủng hoảng tài chính.
Do đó để lành mạnh hoá cơ cấu tài chính của công ty ta có thể làm:
Giảm lãi vay của công ty.
Tăng vốn chủ sở hữu của công ty.
Mục tiêu của biện pháp
Nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận giữ lại hoặc thu hút các nguồn tài trợ, tuy nhiên lợi nhuận năm 2003 của công ty chỉ là 102.413.583 đồng, cho dù có bổ sung hết vào nguồn vốn chủ sở hữu thì cũng không cải thiện được cơ cấu tài chính của công ty. Do đó công ty có thể suy nghĩ đến việc cổ phần để bán cho cán bộ nhân viên trong công ty, việc bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên vừa nâng cao được tính trách nhiệm của họ đồng thời có thể tăng đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu từ đó có thể lành mạnh hóa được cơ cấu tài chính. Hiện nay tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn của công ty là cao do đó nhu cầu hiện nay của công ty là tăng nguồn vốn chủ sở hữu sao cho trả đủ số nợ ngắn hạn của công. Vì vậy biện pháp chủ yếu để tích cực hóa cơ cấu tài chính của công ty là tiến hành cổ phần hóa .
Các bước tiến hành biện pháp
+ Để tiến hành cổ phần hoá công ty cần thực hiện các bước sau:
Chuẩn bị cổ phần hoá
Ban đổi mới quản lý công ty chuẩn bị các tài liệu về, hồ sơ pháp lý khi thành lập công ty, tình hình công nợ, tài sản, nhà xưởng vạt kiến trúc đang quản lý, vật tư hàng hoá ứ đọng, kém, mất phẩm chất và hương giải quyết…Danh sách lao động trong công ty đến thời điểm quyết định cổ phần hoá
Xây dựng phương án cổ phần hoá
Ban đổi mới quản lý công ty tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ của công ty và phân loại: Tài sản đang dùng, tài sản không dùng, tài sản xin thanh lý, tài sản được hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của công ty.
Lập phương án cổ phần hoá công ty và dự thảo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần. Phổ biến hoặc niêm yết công khai dự kiến phương án nêu trên để mọi người cùng biết. Tổ chức đại hội công nhân viên chức để lấy ý kiến dự thảo về phương án, bàn phương hướng cụ thể để hoàn thiện phương án. Hoàn thiện phương án cổ phần hoá để trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Triển khai thực hiện phương án cổ phần hoá
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền duyệt phương án và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Ban đổi mới quản lý công ty mở sổ đăng ký mua cổ phần của cổ đông, đăng ký mua tờ cổ phiếu tại kho bạc Nhà Nước. Thông báo công khai tình hình tài chính của công ty cho đến thời điểm cổ phần hoá, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng chủ trương bán cổ phần và Trưởng ban đổi mới quản lý tại công ty triệu tập đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để bầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh
Giám đốc, kế toán trưởng công ty với chứng kiến của ban đổi mới quản lý tại công ty và đại diện cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước bàn giao cho Hội Đồng quản trị công ty cổ phần: Lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách, hôd sơ cổ đông và toàn bộ các hồ sơ tài liệu, sổ sách của công ty.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần hoàn tất những công việc còn lại: xin khắc con dấu công ty cổ phần, nộp lại con dấu cũ. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng hoạt động của công ty cổ phần.
Trước khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp ta xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua, người bán đều chấp nhận được. Giá trị thực tế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Đối với tài sản cố định, tài sản lưu động là hiện vật phải được kiểm kê và xác định giá trị thực tế của nó.
Đối với tài sản là vốn bằng tiền được tính theo số dư vốn bằng tiền đã kiểm quỹ hoặc đã đối chiếu tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Đối với nợ phải thu là các khoản nợ đã được đối chiếu xác nhận
Đối với khoản chi phí dở dang (Bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sự nghiệp, chi phí đầu tư xây dựng) tính theo số dư trên sổ sách kế toán
Đối với tài sản vô hình (nếu có) thì tính theo giá trị còn lại đang hoạch toán trên sổ kế toán.
Đối với tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn thì tính theo số dư thực tế trên sổ sách kế toán
Đối với tài sản đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn tính vào giá trị công ty các khoản mà công ty cổ phần kế thừa.
Thực tế đối với công ty May Đáp Cầu thì giá trị thực tế của công ty được xác định qua bảng số liệu sau :
Chỉ tiêu
Giá trị
Tài sản cố định tài sản lưu động(bằng hiện vật)
61.709.187.911
Tài sản là vốn bằng tiền
3.036.873.856
Nợ phải thu
37.065.653.669
Chi phí dở dang
30.525.809.925
Tài sản ký cược, ký quỹ
0
Tài sản đầu tư ngăn hạn + dài hạn
176.933.328
Tài sản vô hình
0
Giá trị thực tế của công ty
132.514.458.689
Vậy giá trị thực tế của công ty là 132.514.458.689đ
Chi phí để tiến hành cổ phần hoá công ty nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định nhà nước được tính như sau:
+ Doanh nghiệp có giá trị thực tế <3tỷ thì được chi không quá 3% giá trị thực tế DN
+ Doanh nghiệp có giá trị thực tế từ 3tỷ đến 10 tỷ thì được cộng thêm 2% của giá trị tăng thêm
+ Doanh nghiệp có giá trị thực tế >10tỷ tỷ thì được cộng thêm 1% của giá trị tăng thêm.
Vậy chi phí công ty May Đáp Cầu bỏ ra để tiến hành cổ phần hoá là
3.000.000.000 x 3% +7.000.000.000 x 2% +
+ (132.514.458.689 - 10.000.000.000) x 1% = 1.455.144.587đ
Giả sử sau khi cổ phần hoá song công ty có thể phát hành số cổ phiếu đúng bằng giá trị thực tế của công ty. Nhưng theo quy định. Thì nhà nước vẫn phải nắm giữ khoảng 51% giá trị của công ty mà phần giá trị này công ty không phải phát hành cổ phiếu, nên công ty chỉ được phát hành khoảng 49% giá trị doanh nghiệp. Nhưng do công ty đang phải đi vay ngắn hạn 36.597.494.203đ để sản xuất kinh doanh nên công ty chỉ cần phát hành số cổ phiếu đúng bằng số nợ ngắn hạn. Tức là số cổ phiếu công ty phát hành (với mệnh giá mỗi cổ phiếu là 100.000đ) là
= 365.975 cổ phiếu.
Như vậy sau khi công ty phát hành một lượng cổ phiếu là 365.975 thì công ty thu về được số tiền là 36.597.494.203đ. như vậy vốn chủ sở hữu của công ty đã được tăng lên.
Hiệu quả đạt được sau khi thực hiện biện pháp này
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Trước biện pháp
Sau biện pháp
Hệ số nợ
91%
67%
Hệ số đảm bảo vốn
10,37%
49,8%
Hệ số vốn chủ sở hữu
9,39%
33%
Trên bảng cơ cấu tài chính của công ty may đáp cầu sau khi thực hiện biện pháp thì ta thấy hệ số nợ của công ty giảm xuống đáng kể. Còn hệ số đảm bảo vốn và hệ số vốn chủ sở hữu tăng lên. điều này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên là 36.597.494.203đ và tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng lên. Do đó hiệu quả đạt được của biện pháp là do đó đã cải thiện được cơ cấu tài chính của công ty.
Kết luận
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn hoạt động phù hợp với nhu cầu của xã hội. Để thực hiện được việc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích rõ tình hình tài chính để luôn đảm bảo đáp ứng các yêu cầu ngay lập tức.
Trong khuôn khổ bài đồ án tốt nghiệp, em phân tích tình hình tài chính tại công ty May Đáp Cầu để thực hành những kiến thức đã được học trong 5 năm qua. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên đồ án của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong đựơc sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Quản Lý Trường đại học Bách Khoa Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Quản Lý Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, các cô chú phòng Tài chính kế toán công ty May Đáp Cầu. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu An đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Hồng Thuỷ
Lớp: Tài Chính – Kế Toán K44
Mục lục
Chương I: Cơ sở phương pháp luận về hệ thống tài chính của doanh nghiệp công nghiệp…………………………………………………………..1
I. Lý thuyết hệ thống tài chính của doanh nghiệp…………………………1
Khái niệm……………………………………..………………………..1
Chức năng của tài chính doanh nghiệp…………………………………2
Vai trò của tài chính doanh nghiệp……………………………………..3
Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp………………………………….4
II. Nội dung công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp………………5
Khái niệm và mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp.…………..5
Khái niệm quản lý tài chính…………………………...…….…..5
Mục tiêu của quản lý tài chính…………………………………..5
Các quyết định tài chính cơ bản của doanh nghiệp…………………….6
Các công cụ tài chính của doanh nghiệp……………………………….6
III. phân tích tài chính doanh nghiệp………………………………………6
Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp …………….6
Khái niệm………………………………………………………..6
Mục tiêu……………………………………………………………6
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính……………………………7
2.1 Bảng cân đối kế toán (B01-DN)………………………………..7
2.2. Bảng báo cáo kết quả HĐSXKD (B02-DN)……………………8
2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN)………………………….9
2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN)…………………….10
IV. Phân tích báo cáo tài chính……………………………………………11
Đánh giá khái quát tình hình tài chính………………………………..11
Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán……………………………………………13
2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản ………………….……...14
1. Phân tích tình hình biến động cơ cấu tài sản của DN……..…...14
2. Phân tích biến động tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản………...15
2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn………………………17
1. Phân tích tình hình biến động cơ cấu nguồn vốn của DN……..17
2. Phân tích hiệu quả sử dụng về cơ cấu vốn…………………….17
3. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh……………………………………………19
4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán…………….………19
1. Phân tích tình hình thanh toán………………………………19
2. Phân tích khả năng thanh toán ……………………………...20
5. Phân tích khả năng sinh lời của vốn…………………………….21
V. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính…………………………...25
1. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn……………….25
2. Xác định nhu cầu thường xuyên và tối thiểu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp………………………………………………………………...25
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động…………..26
4. Xác định lợi nhuận của doanh ngiệp đạt được trong năm………….27
5. Ngoài các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn, vốn ngắn hạn và lợi nhuận trong năm doanh nghiệp cần phải có những biện pháp hữu hiệu về mức độ khả năng thanh toán trả nợ……………………………..28
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động quản lý tài chính của công ty May Đáp Cầu……………………………………………………………….30
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty…………………..30
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty……………………………...31
2.3. Một số sản phẩm chủ yếu và quy trình sản xuất …………………32
2.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty …….34
2.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty …………………………….35
2.6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm gần đây…….37
Chương III: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty May Đáp Cầu……………………………………………………………………..38
3.2. Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán …………………………………………………..44
3.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản……………………………45
1. Phân tích tình hình biến động cơ cấu tài sản của công ty……… 45
2. Phân tích sự biến động tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản……….48
a) Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản……………………….48
b) Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định……………………49
c) Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động…………………..50
3.2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn ………………………52
1. Phân tích tình hình biến động cơ cấu nguồn vốn của công ty …..52
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn…………………….….55
3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. ……………….………56
1. Phân tích tình hình thanh toán……………………………………56
2. Phân tích khả năng thanh toán……………………………………59
3.4. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh………………………………………...61
3.5. Phân tích chỉ tiêu về khả năng sinh lời……………………………..64
Kết luận……………………………………………………………………..69
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty………………...69
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính của công ty ………………..69
Nhận xét chung…………..…………………………………………………71
Chương IV: Thiết kế biện pháp nâng cao hiệu quả SX kinh doanh ……73
I. Biện pháp 1: Giảm các khoản phải thu………………………………….74
Mục đích của biện pháp…………………………………………...74
Nội dung của biện pháp……………………………………………74
Chi phí ước tính khi thực hiện biện pháp …………………………76
Hiệu quả của biện pháp……………………………………………77
II. Biện pháp 2: Tăng vốn chủ sở hữu để lành mạnh hoá cơ cấu tài chính của công ty bằng hình thức cổ phần hoá công ty…………….……...……77
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp……………..…………..…….78
Mục tiêu của biện pháp………………………………………...…79
Các bước tiến hành biện pháp……………………………………..80
Hiệu quả đạt được sau khi thực hiện biện pháp này ……………...83
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH395.doc