Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

Lời mở đầu Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các nhu cầu về vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của mọi nền kinh tế. Trong các hoạt động

doc129 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan trọng. Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Trước mỗi quyết định tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học cao, phân tích tài chính khách hàng là một trong những nội dung đó. Như vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các Doanh nghiệp) ngày càng gắn bó, tương tác lẫn nhau. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, doanh thu của Ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến việc cho khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh được những rủi ro tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng khâu phân tích đánh giá tình hình tài chính đối với khách hàng-khâu quyết định xem khách hàng có đủ điều khiện để vay vốn của Ngân hàng không. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng từ 85%-95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng, trong đó có phân tích tình hình tài chính của khách hàng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao… Đặc biệt như Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, mặc dù đi vào hoạt động được hơn 10 năm song cán bộ tín dụng là các cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, lại hoạt động trong một nền kinh tế khá phức tạp đang trong quá trình hội nhập. Do vậy, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Xuân Quang tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội ”. Chương I Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại ngân hàng thương mại 1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của tín dụng Ngân hàng * Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định quay về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm hàng hoá. Nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng đều thể hiện hai nội dung sau: Thứ nhất: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Thứ hai: Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho người sở hữu với giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi. Quá trình vận động đó được biểu diễn trên sơ đồ sau đây: Người sử hữu Người sử dụng Người cho vay Người đi vay Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn, hoặc cũng có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm. Nên để thoả mãn được nhu cầu của cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa cần đầu tư lấy lãi, trên cơ sở số vốn tập trung được phân phối cho những người cần vốn để sử dụng dưới hình thức cho vay. Người đó không là ai khác chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các Ngân hàng thương mại, người môi giới tài chính trên thị trường tài chính. Việc các Ngân hàng thương mại tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng ngân hàng. * Đặc trưng của tín dụng Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng hoàn trả được cả gốc và lãi đúng thời hạn. Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn đó dựa vào: + Quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người vay mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ, sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và không có nguồn để trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nhập khác ngoài nguồn thu chính thì có thể trả nợ từ nguồn đó. Vì vậy, thời hạn cho vay không chỉ dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay mà còn phải dựa vào tính chất vốn của người cho vay: Nếu vốn của người cho vay ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc phải hoàn trả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng của tín dụng. Vì vốn cho vay của Ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau một thời gian nhất định Ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, Ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như: Khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chí phí văn phòng phẩm…nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi cho Ngân hàng. * Vai trò của tín dụng Ngân hàng Trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vậy. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho nhau vay hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn cà người cần vốn để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng Ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua tín dụng Ngân hàng, có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng Ngân hàng còn thúc đẩy các Doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp cho các Doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tín dụng Ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, la cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng Mới được hình thành từ những năm cuối của thập niên. Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam hoạt động với các nghiệp vụ truyền thống là chủ yếu trong đó tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu nhất cho các Ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và nếu rủi ro xảy ra thường gây những thiệt hại nghiêm trọng đối với Ngân hàng, gây ảnh hưởng tới sự an toàn hoạt động của bản thân Ngân hàng và cả hệ thống Ngân hàng. Qua con số về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ kê đọng lại các Ngân hàng Thương mại trong thời gian qua chứng tỏ rủi ro tín dụng là vấn đề đang cần được quan tâm. Mặc dù trong thời gian gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ kê đọng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đang có xu hướng giảm đáng kể do thực hiện những biện pháp như kiểm soát chặt chẽ chất lượng cho vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đối với nợ đọng, trích lập và sử dụng dự hòng rủi ro, … nhưng trong thực tiễn, tiềm ẩn rủi ro đang vẫn lớn do tốc độ gia tăng tín dụng, những biến động phức tạp của giá cả một số loại nguyên nhiên vật liệu đầu vào, xu hướng đầu tư vốn lớn vào thị trường bất động sản, tình trạng ứ đọng trong xây dựng cơ bản…Điều này đã buộc Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng phải hết sức quan tâm đến chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể. * Khái niệm Rủi ro tín dụng là những nguy cơ dẫn đến những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng phải gánh chịu. Rủi ro tín dụng xảy ra khi người cho vay không trả hoặc không hoàn trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho Ngân hàng. Như vậy rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng. Có hai thể hiện đó là rủi ro mất vốn và rủi ro sai lệch: + Với rủi ro mất vốn: coi như Ngân hàng đã bị thiệt hại và làm giảm hiệu quả kinh doanh của mình. + Với rủi ro sai lệch: đây cũng được coi là rủi ro vì khi đến hạn khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng dẫn đến xác suất xảy ra khả năng mất vốn la rất cao. Mặt khác, Ngân hàng phải mất thêm những chi phí nhất định đó là chi phí tăng cường, giám sát, tư vấn, đòi nợ hay mất đi những cơ hội đầu tư vào những khoản vay mới, tìm kiếm lợi nhuận mới. * Nguyên nhân dẫn đến rủi ro Như vậy rủi ro là luôn luôn đồng hành với hoạt động tín dụng Ngân hàng. Để hạn chế được nó ta phải xem xét các nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng nhìn chung có những nguyên nhân chính sau: a) Nguyên nhân chung Do nền kinh tế suy thoái, sự thiếu nợ đồng bộ, thiếu hợp lý trong chính sách của Nhà nước, những biến động, khủng hoảng Chính trị trong nước và trong khu vực, hoặc do những điều kiện tự nhiên: Khí hậu, bão, lũ lụt…. b) Nguyên nhân từ phía khách hàng +Đối với khách hàng là cá nhân: Do sự suy giảm thu nhập làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập chu kỳ, thu nhập cơ cấu, công ty phá sản, sức khoẻ giảm, năng lực trình độ kém bị sa thải…hoặc do người vay bị gặp sự cố bất thường trong cuộc sống: tai nạn, ốm đau, li dị hoặc chết. Rủi ro cũng có thể đến với Ngân hàng khi họ hoạch định ngân quỹ không chính xác, không có sự nhất quán trong việc sử dụng chi tiêu hay cố ý bỏ chốn, lừa đảo Ngân hàng. + Đối với khách hàng là Doanh nghiệp: ã Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, kém hiệu quả. ã Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích. ã Năng lực quản lý điều hành của Ban lãnh đạo thấp kém, lựa chọn hướng đi chưa phù hợp, sử dụng vốn kém hiệu quả và không có khả năng chống đỡ khi có sự biến động của thị trường. ã Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề có xu hướng suy thoái. Những doanh nghiệp có chi phí cố định cao sẽ chịu rủi ro cao hoặc Doanh nghiệp vay nợ quá nhiều trong quá khứ. Sự suy giảm này làm giảm lợi nhuận và khả năng trả nợ cho những khoản vay mới là khó khăn. ã Doanh nghiệp gặp rủi ro tài chính: là khả năng của Doanh nghiệp không đối phó được với việc trả nợ do sử dụng vay nợ đầu tư cho tài sản cố định hoặc bị chiếm dụng vốn trong một thời gian dài. ã Doanh nghiệp cố tình lừa dối Ngân hàng: Có những hợp đồng giả mạo, đi mượn tài sản cố định nhằm quảng bá Doanh nghiệp … c) Nguyên nhân từ phía Ngân hàng +Do chính sách tín dụng chưa hợp lý: Quá nhiều mục tiêu lợi nhuận, mở rộng quá mức doanh số cho vay; quy chế cho vay, điều khoản cho vay chưa hợp lý; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc phân tích, đánh giá khách hàng trước khi cho vay, trong khi cho vay hoặc sau khi cho vay. +Thực hiện không tốt công giám sát tín dụng, do thông tin không thu thập đầy đủ hoặc sự sai lệch thông tin. +Có sơ hở trong việc lập và ký kết các hợp đồng tín dụng. Việc xác định mức cho vay và thời hạn cho vay không hợp lý. + Công tác tuyển dụng nhân sự chưa tốt từ khâu tuyển dụng, bố trí sắp xếp, đào tạo dẫn đến trình độ cán bộ yếu kém cả về kỹ năng nghiệp vụ, tầm hiểu biết… + Cán bộ Ngân hàng vi phạm đạo đức nghề nghiệp. + Ngân hàng không thực hiện tốt các bảo đảm tín dụng, không tuân thủ các quy định pháp lý về tài sản bảo đảm. d) Nguyên nhân từ bảo đảm tín dụng + Với bảo đảm bằng đối vật: do giá trị tài sản bảo đảm giảm giá trị (giảm giá trị thị trường hoặc hao mòn do sử dụng). Ngân hàng có thể gặp rủi ro trong việc tiếp cận, nắm giữ tài sản bảo đảm… + Với bảo đảm bằng đối nhân (bảo lãnh): Người bảo lãnh từ chối, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vậy nguyên nhân đến với Ngân hàng chủ yếu là do các nhóm trên. Song tựu chung lại, dù nguyên nhân đến với Ngân hàng từ phía nào thì chủ yếu cũng do công tác hoạch định chiến lược, kiểm soát của Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như trình độ yếu kém cả về năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng, việc thẩm định đánh giá khách hàng không tốt. Nên để giảm thiểu rủi ro tín dụng, những vấn đề trên thường xuyên được khắc phục, củng cố và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. 1.2 Phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn taị Ngân hàng thương mại. 1.2.1. Khái niệm và vai trò * Khái niệm - Có thể hiểu phân tích tài chính khách hàng đối với NHTM là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính khả nămg và tiềm lực của khách hàng giúp Ngân hàng đa ra quyết định tài trợ. - Phân tích tình hình tài chính khách hàng tại các NHTM nhằm xác định đợc các mục tiêu sau: + Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng : giá trị tài sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thành toán… + Dự báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng: khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay…. + Dự đoán được những trờng hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. * Vai trò của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Đứng trước thực trang cho vay là nghiệp vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng mà rủi ro tín dụng thì luôn thường trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp khó phòng tránh nên việc cho vay đối với các Ngân hàng Thương mại luôn phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của khách hàng. Kết quả của những phân tích này cho thấy khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của phương án hay dự án sử dụng vốn vay, có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định cho vay hay không của Ngân hàng. Do đó, việc phân tích tài chính khách hàng có vai trò rất quan trọng. Mặt khác, trên thực tế việc xác định các nhân tố: năng lực pháp lý của khách hàng, uy tín của người vay vốn, đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo Doanh nghiệp, triển vọng của Doanh nghiệp… là rất phức tạp, nó mang tính chất định tính. Vì vậy, những thông tin tài chính định lượng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn khách hàng. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng cho Ngân hàng quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không, nếu có thì xác định các yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định thời hạn hợp lý của khoản vay, xác định các kỳ hạn trả nợ…đối với từng khách hàng. Như vậy phân tích tài chính khách hàng không chỉ là nhu cầu mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi Ngân hàng Thương mại. 1.2.2 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều nguồn thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tài chính DN. Nếu thông tin càng đầy đủ, chính xác thì kết quả phân tích mới đáng tin cậy. Nguồn thông tin bao gồm: A). Thông tin từ bên trong DN: Thông tin từ bên trong doanh nghiệp chủ yếu là các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi lên cho Ngân hàng vào cuối mỗi kỳ kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp được cụ thể hoá qua các chỉ tiêu tài chính Các thông tin đó là: 1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: - Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bào gồm: Tài sản ngắn hạn (loại A) và tài sản dài hạn ( loại B). Mỗi loại đó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý trong từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh số tài sản hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo, còn xét về mặt pháp lý nó phản ánh vốn thuộc quyển sở hữu và quyền quản lý lâu dài của doanh nghiệp. - Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản, bao gồm: Nợ phải trả (loại A) và vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại A và B lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản có của Doanh nghiệp; Còn xét về phương diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối tượng đầu tư vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông), cũng như với khách hàng thông qua công nợ phảI trả. Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm như sau: +) Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình tháI giá trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá kháI quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu trên. +) Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán. +) Bảng cân đối kế toán có kết cấu 2 phần, thực chất là phản ánh tính hai mặt của một lượng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn, tức là: Tài sản = Nguồn vốn Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả. Như vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình tháI vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. (Bảng cân đối kế toán (biểu B01-DN) hình 1- phần phụ lục) 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng tại những thời kì nhất định. nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. đồng thời nó cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng-VAT. Hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quà trình hạch toán. Đồng thời cũng do nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu đợc ghi nhận khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra vào một thời điểm khác, nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN) hình 2 -phụ lục 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kì báo cáo của khách hàng. - Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu. chi tiền được phân loại theo các hoạt động - ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: + xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự đoán các dòng tiền trong tương lai. + Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền. + Chỉ ra mối liên hệ giữa lãI, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN. + Là công cụ để lập kế hoạch - Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo chế độ kế toán quốc tế cũng như chế độ kế toán Việt Nam quy định một báo cáo lưu chuyển tiền tệ chia làm 3 phần: + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) hình 3- phần phụ lục) - Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời, giải thích thêm 1 số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày,giải thích rõ ràng cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng, chế độ kế toán áp dụng,tình hình và lí do biến động một số tài sản và nguồn vốn. - Các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính khách hàng B, Nguồn thông tin từ bên ngoài Ngoài các báo cáo tài chính từ doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng. Ngân hàng cần thu thập thông tin từ các nguồn sau - Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) - Thông tin từ các báo cáo thuế, cơ quan kiểm toán độc lập. - Thông tin từ các đối tác kinh doanh với doanh nghiệp. - Thông tin từ các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp đã có quan hệ trước đây. ….v.v… 1.2.3 Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng Hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng cho nhiều đối tượng trong xã hội, đó là các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh..Trong số đó, khách hàng lớn nhất, thường xuyên nhất, quan trọng nhất vẫn luôn là các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kế toán tuân thủ theo những nguyên tắc chung luật đề ra, các báo cáo tài chính trình Ngân hàng phải tuân thủ đề ra nhất định, đây là thuận lợi cho quá trình phân tích của khách hàng phân tích đối với báo các tài chính của doanh nghiệp . Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng biến đổi và dịch chuyển tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua chất lượng hoạt động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Về phương diện lý thuyết có các phương pháp để phân tích tài chính khách hàng đó là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont… Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính( thống nhất về mặt không gian, thời gian, nội dung, tính chính xác và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc thời gian và không gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. nội dung so sánh gồm: So sánh giữa số hiện thực kì này và số hiện thực kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp So sánh giữa số hiện thực với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình đang phân tích tốt hay xấu, được hay chưa được. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng của một chỉ tiêu nào đó. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính: Tỷ số tài chính là mối quan hệ tỷ lệ giữa các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp này dựa trên các chuẩn mực về các tỷ lệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của khách hàng với tỷ lệ tham chiếu. Như vậy phương pháp tỷ lệ luôn được phối hợp với phương pháp so sánh. Các tỷ lệ tài chính được phân thành những nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đó là: Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh: gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ thanh toán hiện hành Nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài chính: hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số cơ cấu nguồn vốn, hệ số cơ cấu nợ… Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động của tài sản: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kì thu tiền trung bình, vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng TSCĐ Nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời: hệ số doanh lợi doanh thu, hệ số doanh lợi tài sản, hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.. Phương pháp phân tích tài chính Dupont: Những thông tin quan trọng về điều kiện tài chính của một doanh nghiệp thể hiệ ở một số hệ số tài chính chứ không riêng gì ở một hệ số. Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập / tài sản( ROA), thu nhập sau thuế/ vốn chủ sở hữu ( ROE), thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, cho phép phân tích các ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Cụ thể có thể tách ROE như sau: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân Trong đó: ROA = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản bình quân Vậy phương trình Dupont được viết lại là: ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu x Tổng tài sản bình quân Doanh thu Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân Doanh thu ở đây là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác trong kỳ Tác dụng của phương trình: Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản( vốn). Cho phép phân tích lương hoá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng phương pháp loại trừ. Đề xuât các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng tỷ suất sinh lời. 1.2.4 Quy trình phân tích tài chính khách hàng * Phân tích trước khi cho vay: Trước bất cứ một yêu cầu vay vốn nào, ngân hàng luôn phải xem xét, phân tích kĩ khách hàng, về phương án dự án xin tài trợ. Qúa trình này gọi là phân tích tín dụng hay thẩm định tín dụng và thẩm định tài chính khách hàng là một nội dung trong đó. Dựa trên những nguồn thông tin thu thập được,Ngân hàng tiến hành phân tích tài chính khách hàng nhằm xác định được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tương lai và dự báo khả năng trả nợ của khách hàng. việc phân tích này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của Ngân hàng. Phân tích tình hình tài chính bao gồm nhiều nội dung nhưng tập trung phân tích khả năng sinh lời và phân tích rủi ro từ đó xác định khả năng trả nợ Khả năng sinh lời của khách hàng là khả năng lâu dài và liên tục của một khách hàng trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận. Khả năng sinh lời là vấn đề quan tâm đầu tiên của Ngân hàng. nếu người vay kinh doanh không có lãi thì ngay cả việc trả nợ gốc cho Ngân hàng cũng là điều khó khăn chưa nói đến việc trả lãi. khả năng sinh lời cao thì khả năng trả nợ cao và ngược lại. nghiên cứu khả năng sinh lời của khách hàng trong quá khứ và hiện tại sẽ giúp Ngân hàng dự đoán khả năng trả nợ trong tương lai. Hơn thế, ngoài khả năng sinh lời của khách hàng, Ngân hàng phân tích một số chỉ tiêu sau: doanh lợi doanh thu, doanh lợi tài sản, hệ số vòng quay tài sản … các thông số để phân tích được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó sẽ xuất hiện, rủi ro cho khách hàng cũng chính là rủi ro cho ngân hàng vì nguy cơ không thu hồi được món vay. Tình trạng sản xuất kinh không hiệu quả, sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi thua lỗ kéo dài sẽ làm mất khả năng chi trả các khoản nợ của khách hàng . Trong trường hợp người vay vốn bị phá sản thì nguy cơ không thu hồi được nợ của Ngân hàng sẽ rất cao. Phân tích rủi ro là ngân hàng dựa vào số liệu trên bảng cân đối để tính toán đánh giá các chỉ tiêu như: tỷ lệ thanh khoản, năng lực hoạt động, khả năng cân đối vốn… để xác định tính lành mạnh , an toàn tài chính của khách hàng . * Phân tích trong khi cho vay: Phân tích trước khi cho vay là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định tín dụng. Nếu qua phân tích Ngân hàng chấp nhận cho vay vì thế theo Ngân hàng phải thực hiện phân tích trong khi cho vay. Khi cho vay, quyền sử dụng vốn của Ngân hàng vẫn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra theo dõi món vay. Kiểm tra theo dõi món vay dưới giác độ công tác phân tích tài chính khách hàng bao gồm các công việc …xác định nguồn vốn trả nợ, phân tích lại các chỉ tiêu tài chính căn cứ vào các báo cáo tài chính trong kì kế toán mà khách hàng có nghĩa vụ phải gửi cho Ngân hàng . Việc phân tích này giúp Ngân hàng thấy được hiệu quả việc đầu tư bằng vốn vay ngân hàng của khách hàng , thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có diễn ra đúng theo điều kiện hay không, có xu hướng biến động tốt hay xấu… từ đó là cơ sở hay yêu cầu khách hàng bổ xung thêm tài sản thế chấp hay tìm cách thu hồi nợ sớm. * Phân tích sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi đủ cả gốc và lãi. các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là khoản tín dụng217 an toàn, Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay không hoàn trả hay không hoàn trả đúng hạn, Ngân hàng phải phân tích các nguyên nhân và đề ra biện pháp xử._. lý, Ngân hàng vẫn phải theo sát hoạt động của140khách hàng để khi thây khách hàng có nguồn thu để thu hồi nợ. 1.2.5 Nội dung hoạt động phân tích tình hình tài chính đối với khách hàng vay vốn 1.2.5.1 phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính. Khi phân tích đánh giá khách hàng để ra quyết định cho vay hay không? Ngân hàng phải tiến hành phân tích nhiều yếu tố, song điều mà họ quan tâm nhất là khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng vay vốn. Do đó khi phân tích tài chính, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh khoản của khách hàng tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, năng lực hoạt động,khả năng sinh lời và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai. Do vậy, Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả kinh doanh và BCĐ kế toán. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính được sử dụng để phân tích đánh giá tình hình tài chính khách hàng. A, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình đâu tư. Hệ số nợ = Tổng số nợ phải trả Tổng nguồn vốn của DN ý nghĩa: Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ bên ngoài ( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp có bao nhiêu phần do vay nợ mà có. Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ Tổng nguồn vốn của DN ý nghĩa: Chỉ tiêu này để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của DN. Nếu hệ số nợ càng thấp (hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc của DN vào nguồn cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng an toàn và ngược lại sẽ kém an toàn. Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng. chỉ tiêu này cao hay thấp tuỳ theo từng ngành hoạt động. Chẳng hạn: ngành có tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn thường có hệ số này cao hơn. tuy nhiên theo kinh nghiệm ở một số nước để hạn chế một số rủi ro tài chính người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng được vay thêm các khoản vay dài hạn. Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay = LNKT trước thuế + Chi phí lãi vay Chi phí lãi vay ý nghĩa: Hệ số này nói lên trong kỳ DN đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 có ý nghĩa là có một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu nguồn vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm Chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Tài sản cố định Tổng tài sản của DN ý nghĩa: Thực chất của chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của tài sản cố định của doanh nghiệp trong tổng tài sản nói chung. Chỉ tiêu này càng lớn và xu hướng ngày một tăng thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, để có kết luận chỉ tiêu này là tốt hay xấu, đã đáp ứng yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp hay chưa phải tùy thuộc vào ngành kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể *Vốn lưu động thường xuyên: Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn hay (nguồn vốn thường xuyên)với tài sản cố định và đầu tư dài hạn. nói cách khác nó là một phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản lưu động. = – Hoặc: = – VLĐtx >0 chứng tỏ DN có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho TSLĐ. Điều này đem lại cho DN một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lạp nhất định. Nếu nguồn vốn dài hạn < TSCĐ và ĐT dài hạn, lúc này VLĐ tx < 0 chứng tỏ TSCĐ và ĐT dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, DN kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm. B, Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao, có thể đem lại an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải hanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu tư quá đáng vào tài sản ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hóa thành tiền của bộ phận hàng tồn kho thường được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn + Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn ý nghĩa: Cho biết khả năng huy động nhanh các nguồn tiền và chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn( bao gồm các khoản dài hạn đến hạn trả). Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phảI thu chưa thu hồi được hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hóa được thành tiền. Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, nhà phân tích còn phảI sử dụng chỉ tiêu. Hệ số khả năng thanh toán tức thì = Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nhiều chủ nợ cho rằng nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh (tương đối) nên ở mức bằng 1, hệ số khả năng thanh toán tức thì nên ở mức 0,5 là hợp lý. Tuy nhiên, trong thực tế các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ cấu, chất lượng của tài sản ngắn hạn trong mỗi loại hình doanh nghiệp. Do vậy, cách xem xét tốt nhất là so sánh các hệ số khả năng thanh toán trung bình của ngành để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. C, Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản: - Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền trung bình Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần về bán hàng và cung cấp DV Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền trung bình = (các khoản phải thu BQ) x (số ngày trong kỳ) DT thuần về bán hàng và cung cấp DV ý nghĩa: So với kì trước, hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN chậm hơn từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho BQ Số ngày của một vòng quay = (Hàng tồn kho BQ)x ( số ngày trong kì) Giá vốn hàng bán ý nghĩa: So với kì trước, Vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng quay sẽ tăng lên chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm. Vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của DN tăng. Vòng quay VLĐ = DT thuần Tài sản lưu động bình quân - Vòng quay VLĐ càng lớn càng tốt ý nghĩa: Chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản suất kinh doanh, phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Chỉ số này được tính để biết được số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DT thuần về bán hàng và cung cấp DV TSCĐ bình quân ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần so với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng DT và thu nhập khác của Dn trong kỳ Tổng tài sản bình quân ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm. D, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận x100 Doanh thu ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên DT thể hiện trong một trăm đồng DT mà DN thực hiện được trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. chỉ số này tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt. Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế. Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công thức trên cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác (doanh thu thuần + doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác) Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x 100 Tổng tài sản của DN ý nghĩa: Cho biết khả năng sinh lời tổng tài sản , nó phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tùy theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trước thuế có thể chỉ là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trước thuế mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra cho người cho vay). Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản còn có thể xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x Doanh thu và thu nhập khác Doanh thu và thu nhập khác Tổng tài sản bình quân Hay Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản = Tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Công thức này được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH = Tổng lợi nhuận sau thuế x 100 Vốn chủ sở hữu bình quân ý nghĩa: Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của DN ( một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận) chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kì ( cần chú ý trong trường hợp khách hàng có Vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro) Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận VCSH có thể sử dụng công thức sau đây. Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH = LN sau thuế x DT và TN khác x Tổng TS bình quân DT và TN khác Tổng TS bình quân VCSH bình quân Hay Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH = LN sau thuế x DT và TN khác x 1 DT và TN khác Tổng TS bình quân 1 – Hệ số nợ 1.2.5.2 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện, lưu lượng tiền tệ vào, ra của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ xác định được lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán các dòng tiền trong tương lai, đánh gía khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền, chỉ ra mối liên hệ giưa lãi lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN - Bản chất của sự vận động như sau: + Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu + Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn cho đồng sở hữu vốn. + Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động: + Dòng tiền từ hoạt động SXKD: là hoạt động chủ yếu của DN. Dòng tiền này>= 0 do: Doanh thu tăng, bán chịu ít, tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được sản xuất ra, tăng phải thu kì trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển. Dòng tiền < 0 do nguyên nhân ngược lại + Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền này >0 do thu lãi đầu tư, thu tiền bán TSCĐ, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm nguồn hoạt động từ bên ngoài. Dòng tiền này< 0 do: DN mới đầu tư vào tài sản hay đầu tư ra ngoài DN, cán bộ tín dụng phải xem xét nguồn vốn để đầu tư, nếu không phải là vốn chủ sở hữu hay vốn dài hạn thì chứng tỏ DN đã đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. như vậy tiềm ẩn rủi ro tín dụng. + Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở hữu, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền nay = 0 tăng vay vốn, góp thêm vốn. Dtiền HĐSXKD Dtiền HĐ Đầu tư Dtiền HĐTC Tổng Đánh giá + + + + DN thừa tiền,chỉ cho vay mở rộng SXKD + + + + DN gặp khó khăn về tài chính,chỉ cho vay mơ rộng SXKD - DN có vấn đề,cẩn trọng cho vay mới + - + + DN có đầu tư lớn,chỉ xam xét cho vay bổ xung vốn lưu động - DN đầu tư quá lớn, cẩn trọng cho vay mới - + + + DN gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng cho vay mới - DN rất khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay - - + + DN đầu tư lớn,găp khó khăn tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay,chỉ cho vay giải quyết khó khăn này - Không cho vay nữa - - - - DN có khó khăn rất lớn, nguy cơ không trả được nợ, không cho vay nữa 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Chất lượng phân tích tài chính khách hàng được hiểu là tính chính xác của những đánh giá về tình hình tài chính một khách hàng, về rủi ro, mức độ, chất lượng hiệu quả của khách hàng và mức độ thường xuyên của các báo cáo tài chính. Vì vậy, có rất nhiều nhân tố khác nhau nhưng gây ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới chất lượng phân tích tài chính của khách hàng, ở đây được phân chia ra làm hai nhân tố chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan; mỗi nhân tố có mức độ tác động mạnh yếu khác nhau theo những chiều hướng khác nhau nhưng đều có tác động rất lớn tới chất lượng phân tích tài chính khách hàng. 1.2.6.1Nhân tố chủ quan Nhân tố con người: Đó là năng lực và trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình đánh giá tài chính khách hàng. Kết quả của việc đánh giá KH phụ thuộc rất lớn vào yếu tố này. Trong những tình huống cụ thể nó đòi hỏi CBTD phải có độ nhanh nhạy, kinh nghiệm thực tế cùng những hiểu biết sâu rộng mới giải quyết thấu đáo được vấn đề. Ngoài ra, nó đòi hỏi người phân tích phải có một mức độ độc lập nhất định mới cho ra những đánh giá khách quan về khách hàng. CBTD phải có đạo đức nghề nghiệp tốt, không vì mục đích cá nhân mà làm phương hại đến Ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của việc phân tích thẩm định KH, NH phải thường đào tạo và đào tạo lại cán bộ NH cả về năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Đây được coi là nhân tố mang tính chiến lược. Ngân hàng luôn phải xác định được một chính sách TD hợp lý trong từng thời kỳ khác nhau. Thực chất và thực hiện đúng quy trình về phân tích, đánh giá khách hàng. Tránh trường hợp quá vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà lới lỏng việc phân tích đánh giá khách hàng. 1.2.6.2. Nhân tố khách quan Bản thân khách hàng vay vốn là rất đa dạng và nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, quy mô hoạt động khác nhau… đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích của Ngân hàng. Lĩnh vực kinh doanh: với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của từng ngành đó là khác nhau, cho nên đối với các chỉ tiêu tài chính của mỗi ngành mỗi nhóm khách hàng là lhác nhau và cũng có những mức chuẩn khác nhau do đó không thể áp dụng chuẩn của ngành này cho ngành khác để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chảng hạn đối với doanh nghiệp sản xuất và những doanh nghiệp dịch vụ thì chỉ tiêu về khả năng hoạt động tài sản cố định sẽ là khác nhau, ở doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu về khả năng hoạt động của tài sản là cao hơn trong đó doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thì các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sẽ phải được quan tâm hơn. Nhóm khách hàng khác nhau do đó cũng gây khó khăn cho Ngân hàng, vì những nhóm khách hàng khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo cáo tài chính là khác nhau ví dụ như Doanh nghiệp Nhà nước so với Công ty tư nhân, góc độ phân tích là khác nhau, các chỉ tiêu quan tâm được chú trọng cũng khác nhau. Mặt khác đối với mỗi nhóm khách hàng như khách hàng là các doanh nghiệp, khách hàng là hộ kinh doanh…thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng. Với những nhóm khách hàng có số liệu phức tạp, cán bộ tín dụng càng cần thiết phải sử dụng hết số liệu, tìm mối liên quan và lời giải thích giữa các chỉ tiêu. Với những nhóm khách hàng có báo cáo tài chính nhiều thông số phức tạp thì điều quan trọng hơn là bóc tách những chỉ tiêu quan trọng, tìm được mối liên quangiữa chúng và từ đó nêu bật được tình hình tài chính hiện tại của khách hàng. Thời hạn của khoản vay mà Ngân hàng sẽ chú trọng đến các khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính khách hàng. Chẳng hạn, với các khoản vay ngắn hạn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng như các nguồn có thể đáp ứng cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ được Ngân hàng quan tâm hơn, vì nó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi đó, với các khoản cho vay trung và dài hạn, thì Ngân hàng lại đề cao các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của khách hàng vì trong dài hạn chính lợi nhuận và sự vững mạnh về tài chính mới là yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Độ chính xác của các báo cáo tài chính: đây là một nhân tố đóng vai trò quyết định độ chính xác của nội dung phân tích tài chính vì toàn bộ việc phân tích tài chính được thực hiện căn cứ vào số liệu trong báo cáo này. Các báo cáo mà không sát thực thì dẫn đến những quyết định sai lầm. Vì thế, việc kiểm tra lại độ chính xác, phù hợp của báo cáo tài chính là hết sức cần thiết, công sức của người cán bộ không lãng phí. Ngoài ra các nhân tố khác như công nghệ tin học, môi trường kinh tế, xã hội và pháp luật cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phân tích tài chính khách hàng.Việc ứng dụng công nghệ tin học sẽ giúp cho việc tính toán được chính xác hơn, không phức tạp, gây lộn xộn không đáng có, tiết kiệm thời gian sứa lực. Thông qua hệ thống máy tính, Ngân hàng có thể lưu giữ, cập nhật những thông tin mới nhất và cần thiết một cách nhanh chóng. Các văn bản pháp luật, quy định cũng buộc công tác phân tích, đánh giá phải tuân thủ các bước, các chuẩn mực của toàn ngành và từng ngành, của Ngân hàng. Chính những yéu tố này đã tạo ra những thông tin phản hồi của khách hàng . Chương II Thực trạng hoạt động phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân Hàng Thương mại cổ phần Quân Đội 2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội( NHTMCP Quân đội) 2.1.1Sự hình thành và phát triển, Mô hình tổ chức, Nội dung hoạt động của NHTMCP Quân Đội A, Sự hình thành và phát triển NHTMCP Quân Đội được thành lập vào năm 1994 theo quy định số 00374/ GP- UB của UBND Thành Phố Hà Nội và hoạt động theo giấy phép số 0054/ NH- GP của NHNN Việt Nam. Trong suốt 10 năm hoạt động,NHTMCP Quân Đội đã liên tục kinh doanh có hiệu quả và được NHNN Việt nam đánh giá là 1 trong những NHTMCP hàng đầu của Việt Nam Khách hàng mà NHQĐ phục vụ khá đa dạng bao gồm các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có DNNN, DN tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các cá nhân. Hoạt động với phương châm an toàn, hiệu quả, luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng. Trong những năm qua, NHTMCP Quân Đội luôn là người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, NHQĐ liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Đến nay NHTMCP Quân Đội đã có 17 chi nhánh và phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng (2004). Năm 2005, mở rộng thêm 8 chi nhánh tại các đô thị trọng điểm để đáp lại sự tín nhiệm của khách hàng. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, NH cũng rất chú trọng đến mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới các NH đại lý của NHTMCP Quân Đội đã mở rộng tới hơn 300 Ngân hàng trên 56 quốc gia, đặc biệt thanh toán và giao dịch với tất cả các châu lục trên thế giới. Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, NHTMCP Quân Đội luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Với chủ trương này, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng các dịch vụ của NHQĐ. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:* Hình 2.1: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ (1994-2004) Hình 2.2: Tổng Tài sản từ 1994-2004 (Tỷ đồng) Hình 2.3. Tổng dư nợ (1994-2004) (tỷ đồng) Hình 2.4: Tổng vốn huy động (1994-2004) (tỷ đồng) Nhận xét: Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn luôn ổn định và liên tục trong hơn 10 năm hoạt động. Vốn điều lệ của Ngân hàng tăng từ 20 tỷ (1994) lên đến 450 tỷ ( 2005) và dự định đến năm 2008 sẽ là 1000 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng tương ứng 32 tỷ đồng lên đến 69000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng từ 4.8 tỷ (1995) đến 105.39 tỷ ( 2004). Ngân hàng Quân Đội luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước. Kể từ ngày hoạt động đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng trăm ngàn tỷ đồng Như vậy cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, nó đóng góp cho sự phát triển của hệ thông ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế việt nam nói chung B. Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005 Mô hình Tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005 C, Những hoạt động chính 1. Nhận tiền gửi: + Tiền gửi tiết kiệm + Tiền gửi thanh toán 2.Cho vay- tài trợ thương mại: loại hình đa dạng, phong phú + Cho vay SXKD, Đầu tư phát triển + Cho vay cổ phần hoá doanh nghiệp + Cho vay mua, sửa chữa và xây dựng mới nhà cửa + Cho vay mua ô tô trả góp + Cho vay Du học + Cho vay cầm cố giấy tờ có giá + Cho vay chiết khấu chứng từ + Cho vay tiêu dùng khác 3. Chuyển tiền: + Chuyển tiền trong nước + Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài + Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt nam 4.Thanh toán Quốc tế: Chuyển tiền bằng điện, Nhờ thu, Thư tín dụng 5. Bảo lãnh. 6. Sản phẩm ngoại:NHTMCP Quân Đội thực hiện mua bán tất cả các loại ngoại tệ phổ biến(USD,EUR,JPY,GPB,CHF,CAD,HKD,AUD,SGD). Trên thị trường ngoại hối trong và ngoài nước với các giao dịch ngay(spot), kì hạn(forward), hoán đổi(swap) và quyền lựa chọn(option). 7. Thẻ Activeplus: là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 tại công ty bảo hiểm Viễn Đông. 8. Đầu tư liên doanh, liên kết: +, Hợp tác đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh +, Góp vốn đầu tư thành lập DN +, Mua cổ phần các TCKTế, tổ chức tài chính +,Đấu giá mua cổ phần DN cổ phần hoá +, Đầu tư và kinh doanh CK niêm yết +, Mua bán các loại giấy tờ có giá 9. Kinh doanh chứng khoán, Bảo hiểm - Kinh doanh bảo hiểm: liên kết với các tập đoàn BH lớn như bảo việt, bảo hiểm viễn đông, bảo minh. MB tiến hành cung cấp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ cho các khách hàng có nhu cầu. - Kinh doanh chứng khoán: các dịch vụ chính +, Môi giới +, Tư vấn +, Bảo lãnh phát hành +, Quản lý danh mục đầu tư +, Tự doanh +, Lưu ký chứng khoán . . . .v. . v . . . . . . . . . 10. Mua bán nợ +, Cơ cấu, tư vấn và thu hồi nợ cho MB +, Làm dịch vụ thu hồi nợ cho các TCTD khác trên địa bàn HN +, Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản +, Quản lý, khai thác các toà nhà văn phòng và căn hộ cho thuê +, Thẩm định và định giá TS đảm bảo tiền vay +, Liên doanh, liên kết sản xuất các loại sắt thép +, Liên doanh, liên kết đầu tư khai thác VP & căn hộ cho thuê +, Liên doanh, liên kết KD khách sạn, du lịch 11. Các sản phẩm dịch vụ khác 2.1.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội Bảng 2.1 Báo cáo Dư nợ cho vay (2004-2005) NHTMCPQĐ Chỉ tiêu 2004 2005 Tổng dư nợ 2094416 2966244 1 Nội tệ 1675533 2521291 2 Ngoại tệ 418883 444933 Dư nợ phân theo thời gian 2094416 2966224 1 Ngắn hạn 1487035 2432304 2 Trung dài hạn 607380 533920 Dư nợ theo thành phần KT 2094416 2966224 1 Dư nợ DNNN 1570812 2372979 2 Dư nợ ngoài QD 418883 504258 3 Dư nợ hộ sản xuất 104720 88986 Nợ quá hạn 33500 24090 Bảng 2.2 Báo cáo doanh số cho vay và thu nợ (2004-2005) NHTMCPQĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004 Doanh số cho vay 1695644 2440471 43.93% Doanh số cho vay nội tệ 1471733 2135761 45.12% Doanh số cho vay ngoại tệ 223911 304709 36.09% Doanh số thu nợ 1441298 2025591 40.54% Doanh số thu nợ nội tệ 1268321 1803032 42.16% Doanh số thu nợ ngoại tệ 172977 222559 28.66% Tổng dư nợ 482136 504881 4.72% Dư nợ nội tệ 3374957 353417 4.72% Dư nợ ngoại tệ 1446410 151464 4.72% Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCPQĐ( 2004) và tóm tắt báo cáo hoạt động 2005 Nhận xét: Qua số liêu trên cho thấy Tổng dư nợ của Ngân hàng Quân Đội qua 2 năm có tăng lên và chủ yếu tập trung ở dư nợ ngắn hạn và dư nợ doanh nghiệp nhà nước. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 2,440,474 triệu đồng, tăng 43.93 % so với năm 2004. Công tác thu hồi nợ cũng được thực hiện khá tốt, năm 2004 đạt 85%so với tổng doanh số cho vay, năm 2005 đạt 83% đây là những con số tương đối cao. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay đạt 61.5%(2004) và 71.1%(2005) trong tổng doanh số cho vay, lại đạt tỷ lệ tăng trưởng cao năm2005 tăng 66.3% so với năm 2004. Doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và mức tăng trưởng cũng thấp. Đặc biệt doanh số cho vay dài hạn năm 2005 chỉ đạt 94.3% so với năm 2004 2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 2.2.1 Khái quát về hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTMCP Quân Đội . Cũng như hoạt động của bất cứ NHTM nào khác, đối với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, công tác phân tích đánh giá tài chính khách hàng là một khâu quan trọng cơ bản cảu toàn bộ quá trình thẩm định cho vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác này trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay của BLĐ và cán bộ TD đối với khách hàng. *Nguyên tắc thẩm định, phân tích đánh giá. - Các tài liêu sử dụng để phân tích đánh giá + Tài liệu về hoạt động kinh doanh + Báo cáo tài chính gồm: BCĐ kế toán, BC kết quả hoạt động kinh doanh, BC lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC + Các tài liệu liên quan khác. - Việc thẩm định và phân tích tình hình hoạt động của khách hàng dựa trên các số liệu do khách hàng cung cấp. Do vậy cán bộ tín dụng phải thẩm tra các căn cứ lập báo cáo và tính xác thực của các thông tin số liệu được cung cấp. Đánh giá về tính trung thực của Báo cáo tài chính bao gồm: + Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán + Mức độ tin tưởng của các báo cáo: Nguồn số liệu do DN tự lập? Số liệu được kiểm toán độc lập? Số liệu được cơ quan thuế vụ chấp nhận? + Thẩm quyền phê duyệt các BCTC ( cơ quan chủ quản cấp trên) + Nội dung, số liệu khớp đúng của BCTC + Tham khảo qua trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro TD (CIC) của NHNN - Việc tổng hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, chỉ số tăng trưởng phân tích đánh giá tình hình SXKD tài chính của khách hàng cần thực hiện qua nhiều năm( tối thiểu là 02 năm). khi phân tích đánh giá cần phân tích xu hướng, phân tích tăng trưởng hoạt động trên cơ sở so sánh giữa các năm và so sánh trong ngành nghề hay lĩnh vực SXKD. Khi đánh giá, cán bộ tín dụng cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu đánh giá và có so sánh với thực tế, đặc điểm kinh doanh của khách hàng để việc đánh giá được chính xác,toàn diện. 2.2.2 Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 2.2.2.1 Phân tích tình hình tài chính - Tổng tài sản/ nguồn vốn - Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn - Tình trạng các khoản phải thu, khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu. - Tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho. - Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền - Tình trạng tài sản: + Cơ cấu giữa tài sản lưu động và tài sản cố định + Thực trạng tài sản cố định + Cơ cấu tài sản lưu động: nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng + Tình trạng các khoản phảI thu, phảI thu khó đòi + Tình trạng hàng tồn kho - Tình trạng nguồn vốn: + Nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn, thời hạn của các khoản nợ + Tình hình vay trả các khoản nợ - Phân tích đánh giá các các nhóm chỉ tiêu phản ánh: khả năng tự chủ về tài chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn + Khả năng thanh toán: khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp + Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp(hệ số tài trợ) - Luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp 2.2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích đánh gía A, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: *Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(CT1) = Tổng TSLĐ và ĐTNH Tổng nợ – Nợ dài hạn Hệ số này >1 là tốt ý nghĩa: CT1 đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, cho biết khách hàng có đảm bảo để trả nợ vay đúng hạn hay không. CT1 là tỷ suất tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng một năm và n._.tiêu nhất định ( các chỉ tiêu tài chính: ký hiệu la “L”, các chỉ tiêu phi tài chính ký hiệu là “N” ) mà ngân hàng cho rằng phản ánh khái quát nhất tình hình tài chính doanh nghiệp. Sau đó đưa ra thang điểm từ 0-5 cho các chỉ tiêu dựa vào các mức a, b, g, l ( được xác định theo biểu đính kèm ). Tổng điểm tối đa: 50 điểm Điểm tối đa cho mỗi chỉ tiêu: 5 điểm Thang điểm: - L ≥ a 5 điểm - b ≤ L < a 4 điểm - g ≤L < b 3 điểm - l ≤L < g 2 điểm - 0 ≤L < l 1 điểm - L < 0 0 điểm Để xếp hạng các chỉ số tài chính, ngân hàng đưa ra bảng tiêu chuẩn phân theo 4 nhóm ngành: Ngành nông lâm ngư nghiệp; ngành Thương mại dịch vụ; ngành Xây dựng; ngành Công nghiệp và theo quy mô: doanh nghiệp có quy mô lớn ( là doanh nghiệp có VCSH ≥ 10 tỷ đồng hoặc có số lao động > 300 lao động ); doanh nghiệp có quy mô vừa ( là doanh nghiệp có VCSH ≥ 5 tỷ đồng hoặc có số lao động > 200 lao động ); doanh nghiệp có quy mô nhỏ ( là doanh nghiệp có VCSH< 5 tỷ đồng và có số lao động < 200 lao động ). Ngoài ra còn có điểm thưởng phạt: -Tổng số điểm thưởng tối đa: 15 điểm -Tổng số điểm phạt tối đa : 5 điểm Thang điểm: - Hệ số tự tài trợ ≥ 50% : Thưởng 5 điểm - 100% dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo : thưởng 5 điểm Bảng 2.5: Bảng xếp loại tín dụng khách hàng Loại Điểm Nội dung A* ≥ 90 đ Tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, có khả năng mở rộng và phát triển, rủi ro thấp. A 70-90 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. B 50-70 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hiện tại bình thường, có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. C 40-50 đ Tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh không tốt, rủi ro trung bình. D 25-40 đ Tình hình tài chính,kết quả kinh doanh ở mức báo động, rủi ro cao. E 10-25 đ Tình hình tài chính có vấn đề nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ, có khả năng gây ra tình trạng mất vốn với ngân hàng. F <10 đ Tình hình tài chính có vấn đề rất nghiêm trọng, kết quả kinh doanh liên tục thua lỗ, có nguy cơ phá sản hoặc giải thể. Nguồn: Phòng tín dung 2- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Chấm điểm tín dụng cho Công ty TNHH Tùng Giang, có kết quả như sau: - Quy mô doanh nghiệp: Vừa -Thời điểm xếp loại 31/12/2006 -Doanh nghiệp đạt 86 điểm -Thuộc nhóm: A Bảng 2.6: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu xếp loại khách hàng Công ty TNHH Tùng Giang STT Chỉ tiêu Kết quả tính Kết quả điểm A Nhóm chỉ tiêu tài chinh (L) 46 I Khả năng thanh toán 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,18 3 2 Khả năng thanh toán nhanh 0,72 3 II Nhóm chỉ tiêu hoạt động 3 Vòng quay hàng tồn kho 9,38 5 4 Vòng quay vốn lưu động 3,61 4 5 Vòng quay các khoản phải thu 5,95 4 6 Hiệu quả sử dụng tài sản 1,89 2 III Khả năng tự tài trợ 7 Hệ số tự tài trợ 37,45 2 IV Khả năng sinh lời 8 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 4,03 3 9 Tỷ suât lợi nhuận trên tổng tài sản 7,63 5 10 Tỷ suât lợi nhuận trên VCSH 20,38 5 11 Tốc độ tăng trưởng doanh thu ( % ) 26,14 5 12 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận (%) 113,43 5 B Các chỉ tiêu phi tài chính 40 Như vậy, chấm điểm tín dụng cho Công ty TNHH Tùng Giang được 86 điểm, xếp loại A. Theo quy định, những doanh nghiệp xếp loại A*, A, B được cho vay theo hạn mức. Do đó theo yêu cầu của Công ty, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam quyết định cho Công ty được vay vốn lưu động với hạn mức tại NH ĐT&PT Việt Nam . 2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam được thể hiện qua hai mặt: Tình hình sử dụng và tình hình nợ quá hạn. Hai mặt này có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng. Bảng 2.7: Bảng cơ cấu tín dụng ( đơn vị: tỷ đồng ) STT Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2005 Thực hiện 31/12/2006 TT so với 2005 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Theo kỳ hạn Ngắn hạn 2.156 38% 2.450 41% 294 14% Trung dài hạn TM 3.050 54% 3.147 53% 97 3% KHNN 468 8% 321 6% -147 -31% 2 Theo thành phần Ngoài quốc doanh 751 13% 1.205 20% 454 60% Quốc doanh 4.923 87% 4.713 80% -210 -4% 3 Theo TSĐB nợ vay Có TSĐB 2.837 50% 2.663 45% -174 -6% Không TSĐB 2.837 50% 3.255 55% 418 15% 4 Theo loại tiền VND 2.002 35% 2.772 47% 770 38% Ngoại tệ 3.672 65% 3.146 53% -526 -14% Tổng dư nợ 5.674 100% 5.918 100% 244 4% Nguồn báo cáo thường niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN 2.3.1.1. Về công tác nguồn vốn: a) Huy động vốn: Tính đến thời điểm 31/12/2006, tổng nguồn vốn của toàn Sở giao dịch đạt 14.395 tỷ đồng tăng 3.743 tỷ đồng (tăng 35%) so với năm 2005, chiếm 6,21% thị phần trên địa bàn. -Sở giao dịch đã giữ vững nền tảng các khách hàng tổ chức kinh tế, định chế tài chính truyền thống ( Ngân hàng phát triển, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng công ty dầu khí…), đồng thời đẩy mạnh huy động vốn từ các khách hàng mới tiềm năng như tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tổng công ty viễn thông quân đội, Tổng công ty Xi măng VN, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Tổng công ty Vinacomex, Tập đoàn Than và Khoáng sản VN, công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí, tổng công ty Viễn thông điện lực, công ty Quản lý Quỹ đầu tư Bảo Việt, công ty bảo hiểm BIDV… - Với mạng lưới được mở rộng bao gồm 3 phòng giao dịch và 13 điểm giao dịch, huy động vốn dân cư đạt 3.998 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 28% tổng nguồn huy động. - Tích cực đẩy mạnh tiền gửi thanh toán, nâng số dư tiền gửi thanh toán bình quân lên 2.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18% tổng nguồn vốn huy dộng của toàn Sở giao dịch, tăng 800 tỷ đồng so với cuối năm 2005. b)Cơ cấu, chất lượng nguồn vốn. - Về cơ cấu, huy động VNĐ chiếm 85% tổng nguồn vốn, huy động trung dài hạn ổn định ở mức 44% và huy động tổ chức bằng 72% tổng nguồn vốn. Sở giao dich đã cải thiện cơ bản tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn vốn, góp phần giảm chi phí huy động (chi phí đầu vào), tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. c) Điều hành nguồn vốn: - Công tác điều hành lãi suất được thực hiện một cách khoa học đảm bảo lãi suất tiền gửi, tiền vay hợp lý, có xu hướng tích cực vừa giữ được khách hàng, vừa tăng lợi nhuận hoạt động trong điều kiện cạnh tranh chủ yếu bằng lãi suất và phát triển mạng lưới như hiện nay. - Triển khai hiệu quả huy động trái phiếu tăng vốn đợt II/2006, CCTG USD kỳ hạn 3-5 năm, trái phiếu dài hạn VNĐ kỳ hạn 3-5 năm đợt I/2006, kỳ phiếu ngắn hạn đợt I/2006 , CCTG dài hạn USD đợt I/2006 , tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm dự thưởng, sản phẩm tiền gửi lãi suất phân tầng, tiết kiệm bậc thang USD ngắn hạn, tiết kiệm rút dần theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; thanh toán chính xác, an toàn gốc và lãi trái phiếu đợt 3/2001; thực hiện triển khai thí điểm cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ ( FTP ) theo hướng dẫn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. - Chủ động tiếp cận, giữ vững quan hệ và vận động khách hàng đầu tư tiền gửi mới, tiếp tục đầu tư tiền gửi khi đến hạn, đặc biệt chú trọng đối tượng khách hàng tiềm năng là các tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. 2.3.1.2. Công tác xử lý nợ xấu và điều hành tín dụng. Hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch bám sát mục tiêu tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các nghiệp vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng được hội sở chính giao, dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006 đạt 5.918 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng ( tăng 4% ) so với năm 2005 và đạt 99% giới hạn tín dụng được giao, chiếm 5,09% thị phần tín dụng trên địa bàn. a) Về cơ cấu tín dụng và giới hạn tín dụng: Sở giao dịch chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng theo phê duyệt của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và thực hiện nghiêm túc phân cấp ủy quyền của tổng giám đốc cho giám đốc đơn vị. b) Về chất lượng tín dụng, công tác phân loại nợ, xử lý nợ: - Nợ quá hạn (không tính nợ khoanh, CXL, UTĐT) tính đến 31/12/2006 là 48,08 tỷ đồng, chiếm 0,81% tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn thương mại 28,882 tỷ đồng, nợ quá hạn trung dài hạn thương mại 17,413 tỷ đồng và nợ quá hạn KHNN 1,78 tỷ đồng. - Thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Kết quả phân loại nợ đến 31/12/2006 của Sở giao dịch: Theo điều 6 quyết định 493: + Nợ nhóm 1 , 2 là 5.814 tỷ đồng. + Nợ nhóm 3, 4, 5 là 104,13 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76% tổng dư nợ, giảm 143,41 tỷ đồng (giảm 58%) so với thời điểm cao nhất tháng 12/2005 do chuyển nhóm nợ và chi nhánh tích cực thu nợ xấu nội bảng theo kế hoạch được giao. Theo điều 7 quyết định 493: + Nợ nhóm 1, 2 là 5.510 tỷ đồng. + Nợ nhóm 3, 4, 5 là 408,14 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,90% tổng dư nợ. - Tình hình thu nợ: + Thu nợ xấu nội bảng: Lũy kế giảm nợ xấu 143,41 tỷ đồng do chuyển nhóm nợ (công ty cổ phần lắp máy và xây dựng Hà Nội, công ty liên doanh công trình hữu nghị, tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam) và thu nợ xấu của Sở giao dịch trong năm 2006 là 104.066,4 triệu đồng, trong đó có các đơn vị: công ty cổ phần Lilama Hà Nội (39.534,5 triệu đồng), công ty thương mại XNK Hà Nội (791,6 triệu đồng), công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 (700 triệu đồng), công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp (2.792,3 triệu đồng) , công ty CTGT 810 (5.645 triệu đồng),công ty CP Da giầy xuất khẩu Hà Nội (1.050 triệu đồng), công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Nội (1.012 triệu đồng), công ty TNHH NN MTV Dệt 8/3 (35,482 triệu đồng), công ty liên doanh công trình Hưu Nghị (1040 triệu đồng)... + Thu nợ ngoại bảng: Lũy kế thu nợ và lãi từ đầu năm là 11,01 tỷ đồng, trong đó có 120 triệu đồng của công ty kỹ thuật điện thông, hơn 5 tỷ đồng của Tổng công ty Thủy Lợi I, thu 284 triệu đồng gốc và 50,57 triệu đồng tiền lãi của công ty 842,90 triệu đồng của công ty 230; 5.314 triệu đồng của công ty 128, 150 triệu đồng của Tổng công ty Cà phê Việt Nam, hoàn thành 130% kế hoạch thu nợ ngoại bảng được giao. - Xây dựng phương án xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam trong Công văn số 7404/CV- QLTD 4 và Công văn số 8141/CV-QLTD 4 tại thời điểm 30/12/2005 và 30/06/2006 đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn. 2.3.2. Những khó khăn tồn tại: Tuy trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng Sở giao dịch đã đạt được một số thành công nhất định nhưng qua xem xét thực tế, công tác phân tích còn một số vấn đề tồn tại như sau: Thứ nhất: Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu tài chính chưa toàn diên. Mặc dù cán bộ tín dụng đã đưa ra được những đánh giá về sự biến động lên xuống của các chỉ tiêu và những đánh giá đó đã được so sánh đánh giá với những doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên sự so sánh này vẫn còn chưa được đầy đủ và hoàn thiện. Đây cũng là hạn chế của các Ngân hàng Thương mại nói chung bởi viêc lựa chọn hợp lý một nhóm doanh nghiêp đang xét để so sánh là việc làm không hề đơn giản. Hơn nữa so sánh, phân tích từng chỉ tiêu riêng lẻ có thể cho những kết quả không giống nhau, không phản ánh được mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu. Thứ hai: Về năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Đa số CBTD của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN là cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ, đều tốt nghiệp loại ưu từ các trường Học Viện Ngân Hàng, Kinh tế Quốc Dân,... hăng hái, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm. CBTD còn thiếu khả năng phân tích TCDN, hạn chế về kỹ thuật chuyên ngành đầu tư. Ngược lại, CBTD có kinh nghiệm nhưng tuổi đời lại cao nên khó khăn trong việc đào tạo. Thực trạng này đang dần được SGD Ngân hàng ĐT&PT VN tích cực khắc phục. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: Những tồn tại của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là: - Về phiá doanh nghiệp: Thông tin tài chính là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong ngân hàng. Những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thu thập qua các BCTC do doanh nghiệp chưa nộp đủ BCTC hoặc BCTC của doanh nghiệp không mang tính đồng bộ. Hiện tượng doanh nghiệp cố tình che giấu hay thay đổi các thông tin trên BCTC để tạo ấn tượng tốt với ngân hàng xảy ra khá phổ biến vì thế cán bộ tín dụng không có đủ dữ liệu có chất lượng để đánh giá. Trình độ kế toán còn hạn chế: Do khách hàng mới chuyển từ cửa hàng kinh doanh lên công ty nên công tác kế toán doanh nghiệp chưa được tốt. Do vậy việc thẩm định không tránh khỏi sự thiếu chính xác. Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay gắt, hiệu quả sản xuất trong nước thấp, giá thành cao, hoạt động kinh doanh khó khăn dẫn đến làm sai lệch BCTC, số liệu đưa ra không minh bạch ảnh hưởng đến chất lượng phân tích TCDN. Rủi ro đạo đức là không thể tránh khỏi do khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm dụng vốn nên BCTC đưa ra không chinh xác. - Về phía chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định, thường xuyên thay đổi như thuế, đất đai, cơ chế tài chính, tỷ giá làm cho doanh nghiệp chuyển từ lãi sang lỗ kéo theo rủi ro tín dụng cho ngân hàng, giảm chất lượng phân tích TCDN. Cơ chế chính sách về xử lý nợ có vấn đề,TSĐB nợ vay, tài sản gán nợ không đầy đủ, thiếu nhất quán, không phù hợp với thực tế dẫn đến nợ tồn đọng lớn không xử lý được. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa đầy đủ và đồng bộ để đảm bảo quyền tự chủ cho NHTM trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, trong việc điều chỉnh thời hạn hoặc gia hạn nợ, xử lý nợ có vấn đề, đặc biệt trong việc thanh lý, phát mại, xử lý khách hàng không trả được nợ (thủ tục pháp lý phức tạp, qua nhiều cấp, nhiều khâu). Điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng của công tác phân tích TCDN. Việc khoanh, xoá, giãn nơ... đối với các khoản cho vay chính sách, đặc biệt trong trường hợp thiên tai, bất khả kháng phát sinh thường xuyên chưa có cơ chế chính sách nhất quán, vẫn giải quyết tình thế làm cho các NHTM, Tài chính Nhà nước và doanh nghiệp không thể phân tích thực lực tài chính doanh nghiệp, không xử lý và hoạch toán kịp thời phát sinh dẫn đến tài chính không lành mạnh, gánh nặng cho ngân sách và thiệt hại cho ngân hàng. Nhận thức rõ tồn tại và nguyên nhân nêu trên, SGD Ngân hàng ĐT&PT VN đang tiến hành khắc phục triệt để và hạn chế một cách tối đa những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để vững bước trên con đường đầy gian nan thử thách, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam luôn cố gắng đạt được kết quả cao trong mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng bởi trong thời gian tới đó vẫn là mục tiêu tồn tại chính của ngân hàng. Muốn có kết quả như đã đề ra quả không phải là việc làm dễ dàng vì vậy Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam cần phải có định hướng phát triển rõ ràng, tiến hành thực hiện các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi doanh nghiệp vẫn luôn là khách hàng lớn và chủ yếu của ngân hàng. Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Năm 2007 hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tập trung vào 3 mục tiêu chính là: Tăng tốc phát triển; cải cách triệt để trong quản trị điều hành lẫn tác nghiệp, gắn với đầu tư khai thác và ứng dụng các công nghệ tiên tiến cùng nguồn lực sẵn có, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tiến dần theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; cổ phần hóa thành công Ngân hàng. Để đạt được những mục tiêu nêu trên, Hội đồng Quản trị Ngân hàng đã phê duyệt các chi tiêu kế hoạch kinh doanh chính năm 2007 như sau: Tổng tài sản tăng >20% , nguồn vốn tăng > 19%, tín dụng tăng 5.310 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 88% - khoảng > 2.010 tỷ đồng, trích DPRR tối thiểu 3.300 tỷ đồng, đảm bảo trích đủ quy định. Thu nợ ngoại bảng > 700 tỷ đồng. Nợ xấu (theo điều 7 QD 493) phấn đấu < 5% tổng dư nợ. Căn cứ trên mục tiêu chung của toàn ngành và nhiệm vụ được giao, với trọng trách là một trong những đơn vị thành viên lớn của hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng xác định rõ mục tiêu phấn đấu và trọng tâm công tác trong năm 2007 như sau: - Phấn đấu tìm mọi biện pháp hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 được Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giao. - Nghiêm túc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khách hàng của Ngân hàng. Rà soát, đánh giá tình hình giải ngân, thu nợ đảm bảo kiểm soát việc thực hiện giới hạn và cơ cấu tín dụng theo kế hoạch năm 2007 được Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giao. - Đẩy mạnh triển khai một số nội dung hợp tác với Tổng công ty, các khách hàng lớn của Ngân hàng trên các mặt tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… - Tiếp tục phát huy ưu thế sẵn có trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống; mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tập trung mũi nhọn vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển các sản phẩm trên cơ sở ứng dụng của dự án hiện đại hóa. 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính Từ những tồn tại trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay ở Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, ta thấy việc khắc phục những tồn tại và nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết. Để công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu nhanh, chính xác và hiệu quả cần phải có những giải pháp cụ thể. 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin. Chất lượng nguồn thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích tín dụng. Thông tin đầy đủ là cơ sở cần thiết để cán bộ tín dụng có thể thẩm định và đưa ra nhận định chính xác về khách hàng, từ đó có những quyết định hợp lý để cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Hiện nay, theo “ Sổ tay tín dụng” mà Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đang sử dụng đã quy định khá đầy đủ các nguồn và nội dung thông tin cần thu thập để làm căn cứ kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định cho vay, nhưng vẫn phải lưu ý một số điểm sau: Do chế độ kế toán-thống kê của nước ta chưa hoàn chỉnh nên độ chính xác và phù hợp của các thông tin còn hạn chế, ngân hàng phải tự tìm biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải đối chiếu với thông tin của các cơ quan tài chính khác nhằm tránh tình trạng có một số doanh nghiệp cung cấp thông tin không thống nhất cho các bên có liên quan với mục đích trục lợi, gây thiệt hại cho những người sử dụng thông tin, trong đó có ngân hàng. Thứ ba, ngân hàng cần phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng không chỉ nhằm vào phía đơn thuần là kiểm tra, thanh lọc những cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng nhằm mục đích chiếm dụng vốn và tài sản của ngân hàng nên đã thu thập thông tin qua loa, đại khái, phân tích sơ sài hay cố tình tiếp nhận thông tin không trung thực, đầy đủ nhanh chóng có được quyết định cho vay. 3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. Đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có đội ngũ cán bộ đáng tín cậy, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam cần chú trọng từ khâu nuôi dưỡng, tuyển dụng và đào tạo cán bộ ngân hàng. Một là, xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý. Việc tuyển dụng phải được tổ chức một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng và nên có kế hoạch tuyển dụng theo định kỳ. Hai là, ban Giám đốc nên chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ. Đồng thời, thường xuyên tiến hành kiểm tra, sàng lọc đội ngũ cán bộ. Phải giáo dục cho cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm và lương tâm với nghề của mình, kiên định trong công việc không dễ dàng bị mua chuộc tha hóa trong cơ chế thị trường, không chán nản, buông xuôi công việc khi gặp khó khăn... Khi cán bộ tín dụng vi phạm kỷ luật cần giáo dục, cảnh cáo hoặc cho thôi việc để làm gương cho người khác. Ba là, tổ chức đào tạo cho cán bộ để nâng cao chuyên môn của họ. Công tác đào tạo cán bộ ngân hàng là một yêu cầu cấp thiết. Đặc biệt để nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cần bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng kiến thức về kế toán doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng... Mỗi cán bộ phải thực sự vững về nghiệp vụ kế toán mới kiểm tra được mức độ chính xác của các số liệu trên bảng CĐKT. Ngân hàng nên tổ chức chương trình đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể cho từng chi nhánh, phòng giao dịch của mình sao cho việc phân tích đánh giá tài chính của khách hàng mang tính thống nhất trên từng hệ thống. Thêm vào đó ngân hàng cần tìm hiểu năng lực sở trường của từng cán bộ để bồi dưỡng, đề bạt, bố trí vào quản lý, sử dụng cán bộ phù hợp nhằm phát huy tốt nhất khả năng của mỗi người, mang lại được hiệu quả cao trong công việc. Bốn là, cần có chính sách lương bổng và khen thưởng hợp lý dành riêng cho cán bộ tín dụng. Đây là một chính sách thiết thực nhất để thúc đẩy cán bộ tín dụng tích cực chủ động trong tìm kiếm khách hàng và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cần thường xuyên chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Do vậy hoạt động của đoàn thể cần thường xuyên duy trì, nhất là hoạt động của Công đoàn. Ngân hàng có thể thực hiện y tế cộng đồng bằng việc khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ nhân viên. Thực hiện tổ chức nghỉ lễ, tết vui tươi lành mạnh, tổ chức đi du lịch để cán bộ thư dãn và tăng thêm độ hiểu biết giữa các nhân viên. 3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. Bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng đề ra cho mình một quy trình tín dụng rất rõ ràng với đầy đủ các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể. Song việc thực hiện nó còn là một vấn đề đáng quan tâm, họ có thể bỏ qua hay không thực hiện một phần nào đó trong quy trình, có thể nhờ vào sự linh cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng hoặc khách hàng truyền thống. Vấn đề này được coi là tính linh hoạt trong công tác thẩm định song nó cũng dễ có thể gặp những rủi ro xảy ra. Do đó, để phân tích lựa chọn đúng khách hàng, giảm thiểu rủi ro thì Ngân hàng phải yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ tất cả các bước trong quy trình thẩm định không được bỏ qua bất cứ bước nào. 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. - Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng các nhóm chỉ số được tính ra. Song chủ yếu so sánh ngang tức là so sánh qua các năm của doanh nghiệp để nói lên xu hướng tăng trưởng của nó. Việc so sánh dọc (so sánh với mức trung bình của ngành) còn rất hạn chế. Là do cán bộ tín dụng chưa có được những con số cụ thể, thống nhất về mức trung bình ngành. Tuy nhiên đây lại là cách so sánh có thể đưa ra kết luận khả quan nhất. Một DN có thể tăng trưởng, phát triển qua các năm nhưng so với toàn ngành thì nó lại chưa đạt yêu cầu. Do đó, để đánh giá tình hình tài chính DN một cách chính xác thì hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với ngành nghề, lĩnh vực cần được thiết lập. Hiện nay, NH ĐT&PT Việt Nam vẫn áp dụng các chỉ tiêu chuẩn cho mọi loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn > 1 Hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 Hệ số thanh toán tức thời > 0.5 Tất nhiên với từng loại hình doanh nghiệp, với từng loại ngành nghề kinh doanh thì điều này là không hoàn toàn chính xác. Do đó, cần phải có một sự nỗ lực cố gắng không chỉ của Ban lãnh đạo mà còn của tất cả các CBTD để có thể xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp. 3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 3.3.1. Kiến nghị với NHNN Thứ nhất: Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của công tác phân tích, đánh giá tài chính. Đây là căn cứ cụ thể làm cơ sở cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Do đó, kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam áp dụng, tạo ra sự thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một Ngân hàng . Giải pháp cụ thể: + NHNN cùng với các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành + Trong trường hợp chưa có đủ điều kiện để các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho toàn hệ thống thì bản thân NHNN có thể tự nghiên cứu cùng với sự đóng góp của các ngân hàng thương mại để đưa ra hệ thỗng chỉ tiêu trung bình ngành. Thứ hai: Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC Trong mối quan hệ của Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng luôn có thông tin về khách hàng. Việc nắm bắt thông tin về khách hàng giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro. Nhận thức được vai trò và yêu cầu thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, kiến nghị xin đề cập đến nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Để Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ngày một lớn mạnh, đủ thế và lực cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn cũng như trong cả nước thì cần phải: Thường xưyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng nhằm nâng cao nghiệp vụ. Hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình phân tích doanh nghiệp taọ điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong quá trình làm việc cũng như cho phù hợp với tình hình mới. Phối hợp với các chi nhánh thực hiện thống kê, nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình ngành nhằm hoàn thiện hơn nữa phương pháp phân tích doanh nghiệp. Tóm lại, sau quá trình nghiên cứu và phân tích, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đến Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT VN. Kết luận Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại các ngân hàng buộc phải vừa tăng cường hoạt động cho vay vừa phải hạn chế được rủi ro. Để giải quyết được cả hai vấn đề, một trong những biện pháp hết sức hữu hiệu là nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng. Dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cùng với việc thừa kế những nghiên cứu trước đó, chuyên đề đã tập trung giải quyết được những vấn đề sau: Thứ nhất, chuyên đề đã hệ thống cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng và nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp. Thứ hai, chuyên đề đã phân tích và đánh giá thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT VN. Thứ ba, chuyên đề đã nêu rõ định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Do tài liệu thu thập và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên của SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để có thể hoàn thiện đề tài này. mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng 3 1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 3 1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng. 3 1.1.2. Các hình thức tín dụng. 4 1.1.3. Đặc trưng của hoạt động tín dụng. 4 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 5 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. 5 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 6 Chương 2:Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dich ngân hàng 16 đầu tư và phát triển Việt Nam 16 2.1. Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16 2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 17 2.1.3. Kết quả kinh doanh. 22 2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 24 2.2.2. Xếp loại khách hàng 31 2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 35 2.3.1. Những kết quả đạt được. 35 2.3.2. Những khó khăn tồn tại: 39 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: 39 Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 42 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 42 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính 43 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin. 43 3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. 44 3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. 45 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. 46 3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 46 3.3.1. Kiến nghị với NHNN 46 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 47 Kết luận 49 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Học viện ngân hàng, Giáo trình tín dụng Ngân hàng , Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội- 2001. 2. Học viện Ngân hàng, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- chủ biên tiến sỹ Lê Thị Xuân, Hà Nội- 2006. 3. Quản trị Tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản- NXB Tp Hồ Chí Minh. NHNN, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997. 4. Sổ tay tín dụng – Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 5. Trang web: www.bidv.com.vn – Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. www.mof.gov.vn - Bộ Tài chính. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH1-03.doc
  • xlslntt.xls
  • xlstdn.xls
  • xlstts.xls
  • xlstvhd.xls
Tài liệu liên quan