Phân tích tình hình tài chính & đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh & Công ty Cổ phần

Mở đầu Từ năm 1986, Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế, Nhà Nước thực hiện chính sách mở của kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Công cuộc đổi mới và chính sách mở của đã dẫn đến kết quả là nền kinh tế có bước chuyên mình lớn theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng đối với các lĩnh vực kinh doanh, các hình thức đầu tư và các thành phần kinh tế, với phương châm phát huy nội lực, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay phát tri

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính & đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh & Công ty Cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn quốc là nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà Nước cũng như chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện như vậy, các luồng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam rất mạnh, kết hợp với các nguồn lực tiềm tàng trong nước đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp liên doanh và cổ phần là những hình thức biểu hiện xu hướng của đầu tư này. Với tính chất đa dạng, đa phương và phức tạp các mối quan hệ kinh tế tài chính chi phối doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải đựơc sự quan tâm đặc biệt, để có thể nâng cao được hiệu quả đầu tư theo mục tiêu đã xác định, mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư và cho doanh nghiệp. Các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần Tổng Công ty có số vốn góp đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và đã có những đóng góp vào hoạt động của ngành. Việc đánh giá tổng hợp tổng hợp tình hình tài chính của những công ty này, cũng như hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty là cần thiết để hoạt động đầu tư ra bên ngoài (đầu tư tài chính ) của Tổng Công ty được thực hiện có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, làm cơ sở cho những giải pháp cụ thể theo định hướng phát triển của Tổng Công ty. Chương i Lý luận chung 1. tổng quan về hoạt động đầu tư tài chính của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần. Đến cuối năm 2003, Tổng Công ty đã tham gia đầu tư vốn tại 8 đơn vị liên doanh và 9 công ty cổ phần. Nhờ chính sách mở cửa của Nhà Nước và chủ trương đi thẳng vào công nghệ hiện đại của Ngành, Tổng Công ty đã tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài. Đến nay, Tổng Công ty đã liên doanh với các nhà sản xuất thiết bị viễn thông hàng đầu thế giới. Trong đó, có 3 doanh nghiệp sản xuất cáp, 4 doanh nghiệp sản xuất thiết bị chuyển mạch, 1 doanh nghiệp sản xuất thiết bị truyền dẫn quang và vi ba số. 9 công ty cổ phần gồm 4 doanh nghiệp sản xuất và cung cấp thiết bị dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, 1 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giải trí, 3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Thông qua việc góp vốn vào các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, Tổng Công ty đã đa dạng hoá loại hình kinh doanh, tăng doanh thu cho toàn ngành bằng cách mở rộng và phát triển theo những ngành nghề mũi nhọn. Tại thời điểm 31/12/2003, tổng vốn đầu tư của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần là 353,9 tỷ đồng, trong đó tổng vốn góp liên doanh là 236,3 tỷ đồng và tổng vốn góp cổ phần là 117,6 tỷ đồng. Nét đặc trưng trong việc đầu tư vốn ra bên ngoài của Tổng Công ty là có tỷ lệ vốn góp lớn. Tại các đơn vị liên doanh, tỷ lệ vốn góp của Tổng Công ty thường trong khoảng từ 45% - 50%. Tại các công ty cổ phần, tỷ lệ vốn góp của Tổng Công ty hầu hết ở mức trên 30 %, Tổng Công ty thường là cổ đông sáng lập và nắm cổ phần chi phối. Như vậy, xu hướng đầu tư ra bên ngoài của Tổng Công ty ngày càng phát triển về số lượng, đa dạng về loại hình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển theo mô hình tập đoàn của Tổng Công ty. Bảng dưới đây trình bày chi tiết về tình hình đầu tư tài chính của Tổng Công ty trong các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần: Bảng I.1.1 – Tình hình đầu tư tài chính của Tổng Công ty thời kỳ 1999-2003 đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Luỹ kế đến 31/12/99 1999 2000 2001 2002 2003 Luỹ kế đến 31/12/03 1.Vốn TCT -Liên doanh - Cổ phần 171.100 7.760 3.050 -- 62.242 -- -- 92.960 -- 6.750 -- 10.150 236.392 117.620 2. Số công ty - Liên doanh - Cổ phần 6 1 -- -- 2 -- -- 7 -- 1 -- -- 8 9 3. Doanh số - Liên doanh - Cổ phần 503.816 -- 429.143 -- 510.60 55.132 748.1 100.24 599.63 174.25 785.23 245.28 3.576.563 -- 4.Lợi nhuận - Liên doanh - Cổ phần 24.487 -- 50.602 -- (3.314) 5.558 34.843 21.342 13.033 33.377 56.116 45.780 175.767 -- 5.Lãi VNPT được nhận - Liên doanh - Cổ phần 2.313 1.362 23.398 1.44 1.356 970 1.175 8.254 1.525 11.667 9.502 11.750 39.269 35.443 (Nguồn: Ban KTTKTC – Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam ) Căn cứ vào số liệu của bảng I.1.1, chúng ta có thể thấy được những biến động về tình hình đầu tư của Tổng Công ty trong thời kỳ 1999 – 2003. Tám liên doanh đều được thành lập trước và trong giai đoạn này, bởi vì đây cũng là thời kỳ đầu tư nước ngoài đang được khuyến khích tại Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài rất quan tâm đầu tư tại thì trường Việt Nam nhất là đầu tư vào những ngành mũi nhọn của nền kinh tế như Ngành Bưu chính - Viễn thông. Cũng trong thời kỳ này, việc thành lập tập đoàn kinh tế đang được áp dụng thí điểm trong một số lĩnh vực then chốt như Bưu chính - Viễn thông , dầu khí, điện lực xây dựng,… Theo xu hướng phát triển này, Tổng Công ty đã thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp trong Ngành và góp vốn thành lập các công ty cổ phần. Bắt đầu từ năm 1998, Tổng Công ty đẩy mạnh đầu tư vào các công ty cổ phần. Đến hết năm 2003, Tổng Công ty đã góp vốn vào 9 công ty cổ phần với tổng vốn đầu tư là 117,6 tỷ đồng. Đến hết năm 2003, tổng số cổ tức Tổng Công ty được chia từ các công ty cổ phần là 35,4 tỷ đồng, trong khi tổng số dư vốn Tổng Công ty đầu tư tại các công ty cổ phần tại thời điểm 31/12/2003 là 117,6 tỷ đồng. Đối với hình thức góp vốn liên doanh, tổng lợi nhuận sau thuế toàn khối liên doanh đạt được là 175,7 tỷ đồng. Phần lợi nhuận Tổng Công ty được chia tương ứng với tỷ lệ vốn góp khoảng 107,1 tỷ đồng (trong đó: phần lợi nhuận TCT đã được nhận từ các liên doanh luỹ kế đến 31/12/2003 khoảng 39,2 tỷ đồng, phần lợi nhận còn lại trên tài khoản phân phối khoảng 67,9 tỷ đồng) trong khi tổng số dư vốn góp của Tổng Công ty đầu tư theo hình thức liên doanh tại thời điểm 31/12/2003 là 236,3 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2003, trong số 8 doanh nghiệp liên doanh thì 7 doanh nghiệp làm ăn có lãi hiệu quả sản xuất kinh doanh hằng năm tăng đáng kể. Tổng doanh thu của khối liên doanh năm 2003 đạt 785,2 tỷ đồng; tăng 185,5 tỷ đồng và bằng 131% so với năm 2002. Năm 2003, các đơn vị cổ phần cũng hoạt động có hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn có lãi. Tổng doanh thu của toàn khối đạt 245,2 tỷ đồng và bằng 140,7% so với năm 2002. Tính riêng trong năm 2003, trong số 8 liên doanh có 7 liên doanh làm ăn có lãi, đặc biệt so với năm 2002 hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này tăng lên đáng kể, loại trừ công ty liên doanh thiết bị tổng đài (VKX) vẫn còn thua lỗ, tuy nhiên nếu như trong năm 2002 lỗ ròng của VKX là 3,9 tỷ đồng thì năm 2003 giảm còn 1 tỷ đồng. Tổng doanh thu toàn khối liên doanh đạt 785,2 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 60,4 tỷ đồng, tăng 40,2 tỷ đồng và bằng 298,9% so với năm 2002 chỉ đạt 3,4%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần đạt mức 7,7%, năm 2002 chỉ đạt 3,4%. Tỷ suấtlợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu đạt mức 8,4%, năm 2002 chỉ đạt 3,0%. Xem xét số liệu năm 2003, các công ty cổ phần cũng hoạt động có hiệu quả, nói chung đều có lãi trừ Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Sài Gòn (SPT) vẫn tiếp tục thua lỗ, tuy nhiên nếu lỗ ròng năm 2002 của SPT là 3,9 tỷ đồng thì năm 2003 giảm xuống chỉ còn 0,5 tỷ đồng. Tổng doanh thu của các công ty cổ phần đạt 245,2 tỷ đồng, tăng 70,9 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 50,9 tỷ đồng, tăng 10,7 tỷ đồng và bằng 126,7 so với năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần đạt mức 22%, năm 2002 chỉ đạt 21%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu đạt mức 17%, năm 2002 chỉ đạt 15%. Xét về hiệu quả tài chính trực tiếp cho Tổng Công ty thì tính riêng cho năm 2003 như đã nêu trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh là 8%, doanh nghiệp cổ phần là 17%. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước trong năm 2003, chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của cả khối liên doanh và cổ phần là 149,3 tỷ đồng tăng 26 tỷ đồng so với năm 2002 và bằng 121,1%, trong đó khôi liên doanh là 96 tỷ đồng, cổ phần là 53,3 tỷ đồng. Như vậy, trong thời kỳ này, Tổng Công ty đầu tư vào các công ty cổ phần đem lại hiệu quả rõ rệt hơn đầu tư vào các đơn vị liên doanh bởi vì các đơn vị liên doanh cũng hoạt động có hiệu quả, không chia lại lợi nhuận hàng năm cho Tổng Công ty mà dung lợi nhuận đó để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Nếu xét về hiệu quả đem lại lợi nhuận tức thời thì khối liên doanh chưa đạt cao bằng khối cổ phần. Tuy nhiên, nhìn chung là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài của Tổng Công ty là có hiệu quả, góp phần đa dạng hoá hoạt động, tăng tích luỹ cho Tổng Công ty, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Qua việc góp vốn vào các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, Tổng Công ty đã và đang thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước; cũng thông qua đó thu hút vốn đầu tư và công nghệ hiện đại trong nước cũng như nước ngoài để phát triển và đa dạng hoá ngành Bưu chính - Viễn thông. Với hình thức góp vốn trong đơn vị liên doanh và cổ phần, Tổng Công ty đã tiếp cận được công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới, từng bước xây dựng một nền công nghiệp Bưu chính - Viễn thông đồng bộ, vững mạnh; đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý để từng bứơc tiếp thu và làm chủ các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, cũng như các phương pháp quản lý công nghiệp hiện đại; tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp chung cho toàn bộ xã hội, nâng cao tay nghề cho người lao động, giúp cho họ đứng vững trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế của cả đất nước, góp phần xây dựng cơ sở cho nền công nghiệp của đất nước. 2. hệ thống một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần. 2.1. Mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá Hệ thống chỉ tiêu đánh giá được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu sau: - Làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần. - Phân tích và đưa ra những đánh giá vừa toàn diện, tổng hợp khái quát vừa xem xét một cách chi tiết về tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh, cổ phần. - Xác định hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty vào các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần. 2.2. Hệ thống một số chỉ tiêu đánh giá 2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: (1) Hệ số thanh toán = Tổng tài sản lưu động ngắn hạn nợ ngắn hạn (2) Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho Nợ ngắn hạn (3) Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Chứng khoán khả mại Nợ ngắn hạn 2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính (tỷ trọng nợ) Hệ số nợ (hay còn gọi là hệ số đồn bẩy) cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. (4) Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả Tổng tài sản (5) Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu Đối với những doanh nghiệp có nguồn thu đều đặn thì có thể chấp nhận hệ số nợ/vốn cổ phần cao, trong khi các doanh nghiệp có thu nhập phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế thhường có hệ số nợ/vốn cổ phần thấp hơn. (6) Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = Thu nhập trước thuế + lãi vay Lãi vay Việc xác định hệ số thu nhập trả lãi định kỳ phản ánh khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của doanh nghiệp đến mức độ nào. Ngoài ra, hệ số cơ cấu tài sản cũng là một trong các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này được dùng để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số cơ cấu cho từng loại tài sản được tính như sau: (7) Hệ số cơ cấu TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng tài sản Hệ số cơ cấu TSLĐ = TSLĐ Tổng tài sản 2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh. Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào, năng lực hoạt động của doanh nghiệp đến đâu. (8) Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân trong kỳ (9) Hệ số vòng quay = Giá vốn hàng bán hàng tồn kho Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ (10) Hệ số vòng quay các = Doanh thu thuần khoản phải thu Số dư bq các khoản phải thu trong kỳ 2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuân 2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu có khả năng sinh lời Hệ số lãi gộp thể hiện mức chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá bán hàng hoá. (11) Hệ số lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần đánh giá tổng quan khả năng sinh lời của doanh nghiệp. (12) Hệ số LNTT/DTT = Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận ròng (hệ số lợi nhuận sau thuế) là hệ số lợi nhuận từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. (13) Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Ngoài ra, khả năng sinh lời của doanh nghiệp còn được đo bằng hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu) và hệ số sinh lời của tài sản. Hai hệ số trên được thể hiện dưới dạng công thức như sau: (14) Hệ số sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu (15) Hệ số sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả Tài sản Tổng tài sản 2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận Một yếu tố chính đóng góp cho giá trị thị trường của cổ phiếu là thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS). (16) Thu nhập trên cổ phần = Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi (EPS) Số lượng cổ phiếu đã phân phối Hệ số chi trả cổ tức đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông thường dưới dạng cổ tức. Hệ số chi trả cổ tức được tính toán như sau: (17) Hệ số chi trả cổ tức = cổ tức được chi trả cho các cổ phiếu thường Thu nhập của mỗi cổ phiếu Các chỉ tiêu trên được trình bày sẽ làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tài chính của các công ty liên doanh và công ty cổ phần có vốn góp của Tổng Công ty. chương II Phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần. A. Phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần. Do các đơn vị cần phân tích tình hình tài chính hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau nên phương pháp áp dụng là phân loại các đơn vị áp dụng theo ngành nghề kinh doanh. Theo tiêu thức này sẽ có 4 nhóm doanh nghiệp: Nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp, nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ công nghiệp bưu chính – viễn thông, nhóm các tổ chức tài chính và nhóm các đơn vị kinh doanh các dịch vụ khác. Trong mỗi nhóm này, đề tài sẽ không đi sâu phân tích tình hình tài chính của từng doanh nghiệp mà chỉ lựa chọn một số doanh nghiệp trong nhóm để phân tích và có thể so sánh chỉ tiêu của toàn nhóm hoặc các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. 1. nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp Cho đến năm 2003, Tổng Công ty đã có 8 công ty liên doanh với nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu như chuyển mạch, truyền dẫn, cáp đồng và cáp quang phục vụ cho ngành viễn thông (gọi chung là nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp). Ngoài ra thuộc nhóm này còn có một công ty cổ phần, đó là công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SACOM). Trong 9 doanh nghiệp trên có 4 công ty sản xuất thiết bị chuyển mạch, 1 công ty sản xuất thiết bị truyền dẫn quang và vi ba số. Với năng lực sản xuất như hiện nay cac doanh nghiệp có thể cung cấp hầu hết các chủng loại sản phẩm cho ngành viễn thông. Giới thiệu về Công ty Cáp VINA-DAESUNG Là đơn vị liên doanh đầu tiên của Tổng Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại dây và cáp điện thoại có (nhồi) dầu chống ẩm chuyên dùng và màng nhôm ngăn ẩm đươc phủ polime trên cả hai mặt, VINA-DAESUNG chính thức đi vào hoạt động ngày 25/07/1993 và kể từ đó đến nay luôn là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất trong số 8 liên doanh. Tuy nhiên, qua xem xét đánh giá tổng quan tình hình tài chính của VINA-DAESUNG thì thấy bản thân doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn. Căn cứ vào các số liệu được phản ánh trong bảng cân đối kế toán của VINA-DAESUNG có thể khái quát đánh giá tình hình tài chính của VINA-DAESUNG như sau: Về tài sản: So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã giảm đi 4,779 tỷ đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 2,5%. Số giảm nói trên phản ánh sự giảm sút về quy mô tài sản của liên doanh, dựa vào số liệu chi tiết, việc giảm về quy mô của tài sản chủ yếu là giảm về tài sản cố định và đầu tư dài hạn, với mức giảm là 8,192 tỷ đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 13,69%. Tuy nhiên, do tài sản lưu động và đầu tư dài hạn tăng 3,414 tỷ đồng, tăng tưng ứng là 2,7% nên quy mô tài sản chỉ giảm ở mức 2,5%. Điều đáng mừng là mặc dù tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhưng các khoản phải thu của khách hàng và hàng tồn kho đều đã giảm so với năm 2002. Điều này chứng tỏ đã phần nào thu hồi được công nợ và đó là biểu hiện tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp. Về nguồn vốn: So với năm 2002, tổng nguồn vốn cuối kỳ giảm 4,779 tỷ đồng, tưng ứng với tỷ lệ giảm 2,5%. Trong tổng nguồn vốn giảm thì nợ phải trả giảm tới 10,853 tỷ đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 60,77%, chiếm tới 227,1% trong tổng số giảm của nguồn vốn. Nếu như năm 2002 nợ dài hạn đến hạn trả lên tới 5,3 tỷ đồng thì đến năm 2003 các khoản nợ này đã được thanh toán và có số dư bằng 0, ngoài ra một khoản nợ ngắn hạn khác cũng giảm đi so với năm 2002 là : phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp khác,… Trong khi nợ phải trả giảm đi đáng kể thì nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên 6,1 tỷ, chủ yếu tăng do chênh lệch tỷ giá và lợi nhuận chưa phân phối. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý ở đây là khoản chênh lệch tỷ giá của VINA-DAESUNG lên tới +3,85 tỷ đồng, trong khi các năm trước chênh lệch tỷ giá thường xuyên ở con số âm: 2001 là - 721,8 triệu đồng, năm 2002 là - 3,7 tỷ đồng. Mặc dù sự tăng giảm của tỷ giá hối đoái là yếu tố khách quan, không thể can thiệp song việc đưa ra các dự báo hằng năm về sự thay đổi của tỷ giá để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết. Để có thể hình dung cụ thể hơn tình hình tài chính của VINA-DAESUNG, theo dõi bảng II.1 ta thấy. Bảng II.1 STT Các chỉ tiêu Đ/vị Doanh nghiệp đạt được Mức TB nhóm 2001 2002 2003 2001 2002 2003 1 Khả năng thanh toán hiện thời Lần 5,37 7,06 18,49 1,72 2,76 2 Khả năng thanh toán nhanh Lần 4,78 5,69 15,36 1,13 1,84 3 Hệ số thanh toán tức thời Lần 0,31 0,48 2,39 0,19 0,62 4 Hệ số nợ % 16 10 4 36 23 5 Cơ cấu TSCĐ % 31 32 29 41 38 6 Cơ cấu TSLĐ % 69 68 71 59 62 7 Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ Lần 17,99 21,24 36,25 8 Hệ số quay vòng hàng tồn kho Lần 5,54 3,90 9 Vòng quay vốn lưu động Lần 0,84 0,71 1 1,4 10 Hệ số quay vòng vốn phải thu Lần 0,46 0,36 11 Hệ số lãi gộp % 27 27 21 12 Hệ số lợi nhuận ròng % 18 20 13 13 Hệ số LNTT/DTT % 24 26 17 3,4 7,7 14 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu % 17 13 7 3 8 15 Hệ số sinh ;ời của tài sản % 15 12 7 Hệ số cơ cấu tài sản gồm hệ số cơ cấu TSLĐ và hệ số cơ cấu TSCĐ. Hệ số cơ cấu TSCĐ/Tổng tài sản của VINA-DAESUNG cho thấy TSCĐ chiếm 31% năm 2001, 32% năm 2002 và giảm xuống còn 29% năm 2003. Tương ứng với hệ số cơ cấu tài sản TSCĐ là hệ số cơ cấu TSLĐ năm 2001 là 69%, năm 2002 là 68% và đến năm 2003 là 71%. Hệ số quay vòng vốn lưu động của VINA-DAESUNG đạt được năm 2002 là 0,84 (lần), năm 2003 là 0,71 (lần). Nếu so với số vòng quay vốn lưu động của nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp bưu chính viễn thông(năm 2002 là 1,0 là , năm 2003 là 1,4 lần) thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của VINA-DAESUNG là thấp. Hệ số quay vòng các khoản phải thu (hệ số thu hồi nợ) là chỉ tiêu hiệu suất bộ phận của hiệu suất vốn lưu động, nói lên tốc độ luân chuyển các khoản phải thu trong các giai đoạn luân chuyển của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hàng hoá được bán ra chủ yếu theo phương thức thanh toán ngay và do đó là cho số ngày thu hồi nợ càng ngắn, rủi ro tài chính giảm. Năm 2003 hệ số này quay vòng các khoản phải thu tăng lên so với năm 2002 từ 2,16 vòng lên 2,18. Mặc dù hệ số quay vòng các khoản thu tăng là một dấu hiệu tích cực, song hệ số này vẫn rất thấp so với hệ số trung bình của nhóm. Một nguyên nhân nữa là do khoản phải thu của khách hàng còn quá lớn, phải thu các năm trước đã tăng thêm các khoản phải thu mới. Vì vậy, trong thời gian tới VINA-DAESUNG cần có những biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn, giảm thiểu lượng vốn lưu động bị khách hàng chiếm dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ số LNTT/DTT và hệ số lợi nhuận ròng của VINA-DAESUNG đều giảm đáng kể. Việc hệ số sinh lời của VINA-DAESUNG giảm phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn nói riêng của liên doanh có xu hướng giảm sút. Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu, năm 2002, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 13 đồng lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2003 chỉ có 7 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân giảm sút là do nguồn vốn chủ sở hữu thì tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm. Đánh giá chung tình hình tài chính của VINA-DAESUNG Từ các phân tích trên đây, có thể đưa ra một số nét tổng quan về tình hình tài chính của VINA-DAESUNG như sau: - Trong 3 năm, vốn và tài sản của VINA-DAESUNG tăng, giảm không nhiều. - Khả năng thanh toán các khoản công nợ của VINA-DAESUNG đạt được rất cao, cho thấy khả năng đáp ứng nghĩa vụ trả nợ rất tốt. - Lượng hàng tồn kho còn chiếm tỷ trọng lớn, gây tình trạng ứ đọng vốn lưu động. - Doanh nghiệp đã cố gắng trong công tác thu hồi công nợ, song các khoản phải thu của khách hàng vẫn còn tồn đọng. - Doanh thu tiêu thụ có chiều hướng giảm sút trong 3 năm gần đây và lượng hàng bán bị trả lại cung tăng lên làm ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu thuần. - Khả năng sinh lời bị giảm sút do doanh thu thuần và lợi nhuận giảm. 2. Nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ kỹ thuật Bưu chính - Viễn thông. Đến thời điểm 31/12/2003, nhóm các công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ kỹ thuật BC-VT bao gồm 2 đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông (VTC) và Công ty cổ phần dịch vự kỹ thuật viễn thông (TST). Hai doanh nghiệp này đều hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ thuật như lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị mạng lưới bưu chính - viễn thông. Nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ đã có nhiều tiến bộ trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp kể từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.Trong đề tài này chúng ta sẽ nghiên cứu phân tích Công ty VTC để biết rõ hơn về hoạt động của nhóm kinh doanh dịch vụ kỹ thuật BC-VT. Giới thiệu Công ty VTC Phân tích kết cấu vốn. Bảng II.2.1 – kết cấu nguồn vốn đơn vị: Đồng Tài sản 2002 2003 A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 20.413.824.838 24.021.349.185 I. Tiền 7.053.182.849 5.166.268.528 II. Các khoản phải thu 5.306.562.660 10.219.801.390 III. Hàng tồn kho 7.674.005.563 8.147.324.928 IV. Tài sản lưu động khác 380.073.766 487.954.339 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.753.907.606 3.400.511.630 I. Tài sản cố định 2.735.907.606 3.400.511.630 Tổng cộng Tài sản 23.149.732.444 27.421.860.815 (Nguồn: Ban KTTK-TC, Tổng Công ty) So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã tăng 4.272 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,5%. Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của VTC – Dựa vào số liệu chi tiết, việc tăng về quy mô của tài sản chủ yếu là tăng về tài sản lưu động, với mức tăng 3.607 triệu đồng, tỷ lệ tương ứng là 17,7% và chiếm tới 84,4% số tăng thêm của tổng tài sản. Cũng từ liệu chi tiết, ta thấy trong tài sản lưu động, các khoản phải thu đã tăng thêm 4.913 triệu đồng, chiếm tới 115% số tăng của tổng tài sản. Như vậy, doanh nghiệp chưa thu hồi được công nợ vì công nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất với mức tăng lớn nhất – Nếu công tác thanh toán của doanh nghiệp không được đẩy mạnh thì dẫn đến tình trạng của doanh nghiệp bị chiếm dụng, gây hiệu quả nghiêm trọng cho công tác thanh toán nói riêng và cho tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung. Trong khi các khoản phải thu tăng thì hàng tồn kho cũng tăng nhưng không tăng nhiều, tổng giá trị tăng lên là 473 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 6,2%. Việc hàng tồn kho tăng lên ít như vậy biểu hiện doanh nghiệp có số lượng hàng gửi bán chiếm tỷ trọng lớn nhưng được thanh toán đúng kỳ hạn, hạn chế được việc bị chiếm dụng lớn, đây là hiện tượng tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp. Xét về tài sản cố định và đầu tư dài hạn, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 664 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 24,3% và chiếm 15,5% số tăng của tổng tài sản. Để xem xét mức độ đầu tư tài sản của VTC, ta xét tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư = TSCĐ (trừ hao mòn)/ Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư năm 2002 = 11,8% Tỷ suất đầu tư năm 2003 = 12,4% Việc tăng tỷ suất đầu tư năm 2003 lên 0,6% so với năm 2002 phản ánh năm 2003 doanh nghiệp đã tăng mức đầu tư vào tài sản cố định (đổi mới thiết bị) để phục vụ tốt hơn cho công tác sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc tăng mức đầu tư này là không đáng kể. Nhận xét : Qua việc phân tích kết cấu vốn đầu tư của VTC cho thấy ngoài những mặt tích cực như vốn của Công ty năm sau co tăng hơn năm trước, nhưng công ty còn có những mặt hạn chế như: vốn bị chiếm dụng nhiều ở các khoản phải thu khách hàng, dự trữ hàng hoá tăng, chi phí khấu hao tăng nhanh. Từ những phân tích trên, Công ty VTC nên phát huy những mặt tốt, đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế trong việc sử dụng vốn và quản lý vốn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn : Phân tích về cơ cấu nguồn vốn sẽ thấy được khả năng tài trợ về mặt tài chính, cũng như mức độ chủ động trong kinh doanh hay những thuận lợi, khó khăn mà công ty phải đương đầu. Bảng II.2.2 Đơn vị tính: Đồng Nguồn vốn 2001 2002 A Nợ phải trả 5.689.379.173 7.612.109.969 I. Nợ ngắn hạn 5.679.954.495 7.568.173.754 Phải trả người bán 1.430.249.651 3.657.723.700 Người mua trả tiền trước 30.000.000 1.093.060.184 Thuế và các khoản phải nộp 2.144.245.837 1.258.606.003 Phải trả CNV 517.034.368 251.942.745 Phải trả khác 1.558.424.639 1.306.841.122 III. Nợ khác 9.424.678 43.936.215 Tài sản thừa chờ xử lý 43.936.215 Chi phí phải trả 9.424.678 B Nguồn vốn chủ sở hữu 17.460.353.271 19.809.750.846 I. Nguồn vốn, Quỹ 17.460.353.271 19.444.751.574 Nguồn vốn kinh doanh 14.950.000.000 15.435.486.607 Quỹ đầu tư phát triển 1.644.581.347 Lợi nhuận chưa phân phối 2.651.369.535 1.781.272.092 Quỹ khen thưởng phúc lợi -141.016.264 289.674.034 Quỹ dự trữ 293.737.494 II. Nguồn kinh phí 364.999.272 Tổng cộng nguồn vốn 23.149.732.444 27.421.860.815 (Nguồn: Ban KTTK-TC, Tổng Công ty ) So với năm 2002, tổng nguồn vốn năm 2003 đã tăng thêm 4.272 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,5%. Vì tổng tài sản luôn băng tổng nguồn vốn vì vậy, đây là dấu hiệu tốt, tổng nguồn vốn tăng lớn chứng tỏ công ty đã rất nổ lực trong việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh. Để đánh giá mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta xét chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ sau: Tỷ suất tự tài trợ (ITT) = Nguồn vốn chủ sở hữu x 100% Tổng nguồn vốn ITT 2002 = 75,4% ITT 2003 = 72,2% Tỷ suất tự tài trợ năm 2002 là 75,4% và tỷ suất tự tài trợ năm 2003 là 72,2%. Xét về mặt tuyệt đối, cả vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả đều tăng lên. Qua đây cho thấy mức độc lập về tài chính của VTC là không cao. Tuy nhiên, những chủ nợ khi nhìn vào tỷ suất tự tài trợ của công ty có thể yên tâm trong việc cấp tín dụng thương mại cũng như tín dụng ngân hàng. Nhận xét: Từ phân tích kết cấu nguồn vốn của VTC cho thấy ngoài những mặt tích cực như tổng nguồn vốn của công ty năm sau có cao hơn năm trước, nghĩa vụ với Ngân Sách Nhà nước thực hiện tốt, nhưng công ty còn có những mặt hạn chế như: khả năng thanh toán giảm. Từ những phân tích trên, Công ty VTC nên phát huy những mặt tốt, đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế để hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả hơn. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty VTC - Những mặt tích cực + Khả năng thanh toán của VTC so với mức trung bình ngành là khả quan, khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh tương đối an toàn. + Vòng quay vốn lưu động của năm sau có cao hơn năm trước chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động có tiến bộ. + Khả năng sinh lời của Công ty năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có hiệu quả hơn. - Những mặt hạn chế: + Tỷ lệ nợ phải thu/Tổng số vốn; lớn hơn tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng số vốn, điều này chứng tỏ Công ty còn bị chiếm dụng vốn. + Tỷ suất tự tài trợ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản của Công ty ngày càng giảm. + Tuy khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt, nhưng công ty gặp khó khăn trong thanh toán tiền mặt, vì khả năng chuyển đổi thành tiền phần lớn nằm ở khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho. + Khả năng sinh lợ giảm do chi phí tăng, cụ thể là chi phí quản lý và giá vốn hàng bán tăng. 3. Nhóm các tổ chức tài chính Tính đến thời điểm hiện nay, Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã thực hiện góp vốn vào 3 tổ chức tài chính. Bảng II.3.1: một vài số liệu về các tổ chức tài chính có vốn góp của Tổng Công ty Chỉ tiêu NHTMCP Xuất nhập khẩu NHTMCP Hàng hải CTCP Bảo hiểm Bưu điện Năm thành lập 1991 1991 1998 Vốn điều lệ 250.000.000.000 109.310.000.000 58.297.500.000 Vốn góp của Tổng Công ty 250.000.000 7.760.000.000 23.900.000.000 Cổ tức được chia năm 2002 811.258.000 269.619.429 Cổ tức được chia năm 2003 397.064.219 1.793.750.000 (ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0859.doc
Tài liệu liên quan