Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007

Tài liệu Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007: LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện ngày nay, với sự có mặt của nhiều thành phần kinh tế và với tiến trình cải cách đang đặt kinh tế Việt Nam bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ mới.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần có lượng vốn nhất định. Vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không là một vấn đề vô cùng quan trọng. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong giai đ... Ebook Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạn này là làm thế nào để tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo giá trị về chất lượng, năng lựctrình độ tổ chức, quản lý hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh mà là vấn đềsống còn đối với doanh nghiệp. Trong đó, có thể nói hiệu quả quản lý và sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Và càng đặc biệt hơn tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhân tố quyết định góp phần tích cực làm tăng giá trị của Công ty. Do vậy, việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 có một ý nghĩa rất quan trọng, đó chính là cơ sở giúp cho các đơn vị vạch ra kế hoạch quản lý vốn có hiệu quả hơn. Xuất phát từ ý nghĩa đó và với kiến thức trang bị ở trường, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007” để làm đề tài nghiên cứu. Chuyên đề bao gồm 3 phần như sau: PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG 579 QUA HAI NĂM 2006 – 2007 PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG 579 Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đặc biệt về kiến thức thực tế cho nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp xây lắp 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp như: Tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả năng hoán chuyển thành tiền trong vòng một năm. Do vậy, quản lý vốn lưu động bao gồm hai khía cạnh rõ rệt. - Xác định cơ cấu hợp lý trong vốn lưu động. - Tìm ra các nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp. Nếu ta chỉ nghiên cứu khía cạnh độc lập trong vốn lưu động thì rất giả tạo. Vì theo hướng quản lý hiện tại, mỗi việc đầu tư đều có liên quan dây chuyền hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận như một tổng thể, có phối hợp ăn khớp. Tuy nhiên, muốn tìm hiểu tổng thể ta phải hiểu từng phần của tổng thể đó. Tức là phải chia tổng thể đó thành những phần nhỏ để dễ phân tích, sau đó tổng hợp lại. 1.2. Đặc điểm của vốn lưu động - Vốn lưu động thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của vốn lưu động được luân chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm (Chi phí kinh doanh). - Khi chu kỳ sản xuất kinh doanh kết thúc thì vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn có nghĩa là thời gian hoán chuyển thành tiền là dưới 12 tháng. 2. Phân loại vốn lưu động 2.1. Theo công dụng kinh tế Đối với các doanh nghiệp sản xuất, người ta chia vốn lưu động thành ba bộ phận: - Vốn lưu động dự trữ trong sản xuất gồm: nguyên vật liệu, phụ tùng, công cụ lao động nhỏ. Vốn lưu động trong sản xuất trực tiếp gồm: Giá trị của sản phẩm đang chế tạo chưa hoàn thành, chi phí chờ kết chuyển. Vốn lưu động phục vụ trong quá trình lưu thông: Hàng hóa thành phẩm trong kho, hàng mua đang trên đường, hàng gửi đi bán và các khoản phải thu. Đối với các doanh nghiệp thương mại, người ta chia vốn lưu động thành ba loại: Vốn hàng hóa là giá trị của các loại hàng hóa. Vốn phi hàng hóa là giá trị của các loại vật liệu, bao bì, công cụ … để phục vụ cho việc lưu thông hàng hóa. Vốn bằng tiền là vốn trong thanh toán. 2.2. Theo tính chất nhu cầu vốn - Vốn lưu động thường xuyên (Tài sản lưu động thường xuyên): chủ yếu tài trợ cho loại tài sản lưu động thường xuyên bằng nguồn vốn dài hạn. - Vốn lưu động không thường xuyên (Tài sản lưu động không thường xuyên): chủ yếu tài trợ cho loại tài sản lưu động không thường xuyên bằng nguồn vốn ngắn hạn. 3. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp - Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Nó là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tình hình sử dụng vốn lưu động là vấn đề mà bất cứ nhà quản lý nào cũng phải quan tâm và là căn cứ để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Từ sự nhận thức này nhà quản lý sẽ có những phương hướng, những biện pháp khắc phục các hạn chế và không ngừng phát huy mặt tích cực của doanh nghiệp mình. - Thông qua các tiêu thức đã được xây dựng sẵn, nhà quản lý sẽ biết được thực trạng việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình. Từ đó có những biện pháp thích hợp, cụ thể hơn không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm tới góp phần đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. II. Nội dung phân tích 1. Đối tượng, tài liệu và phương pháp phân tích vốn lưu động 1.1. Đối tượng phân tích - Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động: Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trước hết là vì sự ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cuối cùng của doanh nghiệp. Nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động có kế hoạch sẽ tăng tốc độ chu chuyển vốn, tăng hiệu quả kinh doanh và ngược lại. - Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp còn quyết định đến sự đều đặn và liên tục của quá trình kinh doanh. Muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao thì phải làm sao cho quá trình kinh doanh không bị gián đoạn, tức là phải phân tích cụ thể nhu cầu vốn lưu động trong giai đoạn kinh doanh. 1.2. Tài liệu phân tích - Bảng cân đối kế toán: Là Báo cáo kế toán tổng thể phản ánh tình hình tài sản của một doanh nghiệp trên hai mặt giá trị và nguồn hình thành tại một thời điểm nhất định. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần đều trình bày dưới dạng tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là một báo cáo tài chính phân tích các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. - Thuyết minh báo cáo tài chính: Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. - Các sổ chi tiết: Việc sử dụng sổ chi tiết sẽ giúp cho các nhà phân tích biết rõ hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp như dựa vào sổ chi tiết công nợ ta biết được tình hình về các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp thích hợp đối với từng khách hàng, đối với các khoản nợ. 1.3. Các phương pháp phân tích a. Phương pháp tỷ lệ: Là biểu hiện mối quan hệ giữa một lượng này với một lượng khác. Ví dụ mối quan hệ giữa lợi tức sau thuế với tổng tài sản, nó phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bản thân các số tỷ lệ không mang ý nghĩa nhất định nhưng khi được so sánh với các số tỷ lệ của các giai đoạn trước hoặc số trung bình ngành thì nó sẽ giúp cho các nhà phân tích đưa ra những kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. b. Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh. - Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh, chỉ tiêu gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại số gốc sau: + Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ. + Số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra. + Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi đánh giá kết quả doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp có cùng quy mô trong ngành. - Điều kiện so sánh: +Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính – kế toán của nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trường hợp có sự thay đổi nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định mới. + Phải có cùng phương pháp tính toán: Trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính – kế toán của nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán giữa các nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào. - Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng các chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển … của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã cân bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. c. Phương pháp loại trừ Phương pháp thay thế liên hoàn (hay phương pháp thay thế kiểu mắc xích): Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, hoặc vừa tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích. Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn như sau: - Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính chỉ tiêu đó trên cơ sở sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau, nếu có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình tự này. Nhân tố chủ yếu là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu phân tích, nếu tăng nhân tố này một đơn vị đồng thời cố định các nhân tố còn lại và tính ra kết quả, tăng nhân tố khác một đơn vị sản phẩm đồng thời cố định các nhân tố còn lại và tính ra kết quả, so sánh hai kết quả vừa tính, nếu kết quả nào lớn hơn thì nhân tố đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích lớn hơn. - Lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự nói chung, nhân tố nào đã thay thế xong thì lấy giá trị thực tế đó, nhân tố nào chưa được thay thế thì phải lấy số liệu ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. - Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả, lấy kết quả đó trừ kết quả trước nó liền kề thì ta được một số chênh lệch. Đó là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế đến chỉ tiêu phân tích. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải đúng bằng đối tượng phân tích. Phương pháp số chênh lệch: Là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung và các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chổ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 2. Phân tích khái quát kết cấu tài sản lưu động Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng, những khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể. 2.1. Vốn bằng tiền và tương đương tiền Vốn bằng tiền giữ vai trò cơ bản trong doanh nghiệp, nó có nhiệm vụ cân bằng tài chính ngắn hạn giữa vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều thực hiện việc chấp nhận hay xuất vốn bằng tiền như các hoạt động kinh doanh, phân phối, đầu tư hoặc tài trợ. Cơ cấu vốn bằng tiền có thể chia ra thành hai bộ phận là tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. a. Tiền: Là loại tài sản không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày và các nhu cầu bất thường khác. Lượng tiền của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Do ngân sách nhà nước cấp, tự có, hoặc bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các loại tiền đang chuyển. Hình thức biểu hiện của tiền có thể là đồng nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý hoặc những tài sản có giá trị như tiền. b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư nhằm sử dụng số tiền nhàn rỗi chưa dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có đặc điểm là có thể chuyển hóa thành tiền trong thời gian ngắn phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện dưới hình thức như đầu tư chứng khoán ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu) và các loại đầu tư ngắn hạn khác hay góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi trong thời gian không qua một năm. 2.2. Các khoản phải thu Đây là tài sản của doanh nghiệp mà các tổ chức, cá nhân khác đang tạm thời sử dụng. Các khoản phải thu xuất hiện chủ yếu là do các doanh nghiệp đã cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng theo phương thức tín dụng thương mại và khách hàng chưa thanh toán tiền. Về bản chất, khoản phải thu được phân loại là tài sản lưu động nếu thời gian thu tiền của khoản phải thu nhỏ hơn một năm, còn nếu thời gian thu tiền lớn hơn một năm thì không được xem là tài sản lưu động. Trong một doanh nghiệp thông thường các khoản phải thu càng giảm thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. 2.3. Hàng tồn kho Hàng tồn kho là những tài sản của doanh nghiệp dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho bao gồm hàng ở trong kho và hàng không nằm trong kho nhưng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đó là các loại hàng đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán. Giá cả hàng tồn kho thường xuyên biến động tăng giảm do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như giảm giá, lỗi thời. Vì vậy, để hạn chế bớt thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh cũng như quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường, liên tục, doanh nghiệp phải có lượng hàng tồn kho hợp lý trong vốn lưu động. 2.4. Tài sản lưu động khác - Tài sản lưu động khác là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhưng không thuộc các khoản kể trên. Bao gồm: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý … - Ngoài ra, vốn lưu động còn là một thành phần vốn quan trọng nữa đó là nợ ngắn hạn, có thể là các khoản phải trả cho người bán hay các khoản vay ngắn hạn ngân hàng. Tóm lại, kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận vốn trong tổng mức vốn lưu động của doanh nghiệp trong một thời gian hay tại một thời điểm nào đó. 3. Phân tích chi tiết kết cấu tài sản lưu động Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần duy trì một mức vốn lưu động thuần hợp lý để thỏa mãn các khoản nợ ngắn hạn, dự trữ hàng tồn kho đầy đủ. Mức độ đảm bảo nguồn vốn lưu động tài trợ cho các loại tài sản lưu động đó gọi là vốn lưu động thuần. Vậy vốn lưu động thuần là phần chênh lệch tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Vốn lưu động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn - Nếu Tài sản lưu động < Nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp thiếu nguồn vốn thường xuyên và đã thiếu vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản lưu động dẫn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. - Nếu Tài sản lưu động > Nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp dư thừa vốn thường xuyên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt và có thể dư thừa nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Như vậy, để phân bổ vốn lưu động tốt ta cần phải quan tâm đến hai khía cạnh sau: + Xác định cơ cấu hợp lý trong vốn lưu động. + Tìm các nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp. Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau và có thể dùng các chỉ tiêu để đánh giá tổng hợp hoặc đánh giá riêng từng bộ phận của vốn lưu động doanh nghiệp. Sau đây sẽ xem xét một số chỉ tiêu thường được dùng để phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 3.1. Vốn bằng tiền và tương đương tiền Để phân tích sự biến động của vốn bằng tiền, trước tiên ta phân tích số liệu theo bảng phân tích. BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẲNG TIỀN Chỉ tiêu Năm N Năm N +1 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Tiền +Tiền mặt +Tiềngửi NH Vốn bằng tiền là một yếu tố cấu thành của vốn lưu động. Nên sự biến động của vốn bằng tiền ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động. Trong phần phân tích này ta cần tìm hiểu những nguyên nhân nào dẫn đến sự biến động của vốn lưu động. Cụ thể do sự tăng giảm như vậy tốt hay xấu đối với doanh nghiệp. 3.2. Các khoản phải thu Ta xem xét các chỉ tiêu: a. Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng: (H phải thu) Doanh thu thuần bán chịu + Thuế GTGT đầu ra Hphảithu = Các khoản phải thu khách hàng bình quân Trong đó: Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối kỳ Các khoản phải thu = bình quân 2 Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền, số vòng quay càng cao (tức số ngày thu tiền càng thấp) chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu tiền ngay, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường. Vì vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần xem xét chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. b. Số ngày thu tiền: 360 Số ngày thu tiền = Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày thu tiền của một chu kỳ nợ, từ khi bán đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh hay chậm. 3.3. Hàng tồn kho Chỉ tiêu phân tích: a. Số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay HTK = Giá trị hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trị giá chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là rất tốt, khả năng hoán chuyển thành tiền cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao thì cũng không phải là tốt vì có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt trong dự trữ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu dự trữ làm cho khả năng hoán chuyển thành tiền của vốn lưu động thấp, làm giảm hiệu suất sử dụng vốn lưu động. b. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho bình quân Số ngày của một vòng quay = x 360 Hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này cũng thể hiện khả năng luân chuyển của hàng tồn kho nhanh hay chậm. Nó cho biết là để hàng tồn kho quay được một vòng thì mất bao nhiêu ngày. Khác với chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho càng nhỏ thì tốt chứng tỏ hàng tồn kho quay nhanh, ngược lại càng lớn thì hàng tồn kho quay chậm. 3.4. Một số chỉ tiêu khác a. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng chi trả các khoản nợ bằng tiền vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, để có khả năng thanh toán kịp thời thì doanh nghiệp phải duy trì một mức luân chuyển vốn kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: (Knh) TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn Knh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng có thể dùng thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao quá sẽ không tốt. Khả năng thanh toán nhanh: (Kn) Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Nợ phải thu TSLĐ & ĐTNH - HTK Kn = = Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cấu thành tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này càng cao chứng tỏ tình hình tài chính của công ty vững mạnh và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ số này cao hay thấp còn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Khả năng thanh toán tức thời: (Ktt) Tiền và tương đương tiền Ktt = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này đánh giá doanh nghiệp có đủ tiền trả ngay hay không đối với các khoản nợ đến hạn. Nếu tỷ số này cao thì tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp lớn, lãng phí vốn làm giảm hiệu quả kinh doanh. b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn lưu động không ngừng vận động, việc quay nhanh vốn lưu động có nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = Vốn lưu động bình quân Trong đó: VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ Vốn lưu động bình quân = 2 Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì nó cho biết trong một đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Để xác định được bình quân vòng luân chuyển của vốn lưu động trong một kỳ người ta xác định chỉ tiêu sau: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động: 360 Số ngày một vòng = quay VLĐ Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ. Từ hai chỉ tiêu trên ta có thể tính được vốn lưu động của doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí. Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí: Doanh thu thuần Số VLĐ tiết kiệm = x (N1 – No) hay lãng phí 360 Trong đó: N1: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích. No : Số ngày của một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc. Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ được tiết kiệm hay lãng phí để nhà quản lý thấy rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua, phát huy và khắc phục. Khả năng sinh lời của vốn lưu động: Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Khả năng sinh lời = của VLĐ Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thi doanh nghiệp sẽ thu bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 579 QUA HAI NĂM 2006 – 2007 A.Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tiền thân của Công ty Đẩu tư & Xây dựng 579 là Trung tâm Dịch vụ bảo trì và Đào tạo hướng nghiệp 579 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Công trình giao thông V, được thành lập vào ngày 01/09/2000. Trung tâm có chức năng bảo trì, bảo hành, sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cán thép, cấu kiện thép, các loại xe ô tô, sản phẩm cơ khí khác, cải tạo đóng mới tân trang thiết bị và phương tiện, thiết bị thi công, phương tiện giao thông vận tải, ô tô tải mua bán. Đến ngày 04/04/2000 Trung tâm được chuyển thành Trung tâm kinh doanh địa ốc và Đầu tư phát triển 579 với chức năng và nhiệm vụ được nâng lên. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và sự phát triển của địa phương nói riêng, Trung tâm đã phát triển lên thành công ty. Căn cứ Quyết định số 090/QĐ-BGTVT ngày 08/01/2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập Công ty Đầu tư và Xây dưng 579. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông V, trên cơ sở hợp nhất bốn đơn vị: Xí nghiệp Xây dựng Công trình 546 Trung tâm Kinh doanh địa ốc Đầu tư và Phát triển Công nghệ 579 Xí nghiệp Xây dựng Công trình 331 Xí nghiệp Xây dựng Công trình 335 trực thuộc Tổng Công ty Tư vấn Giao thông 533 Tên đơn vị: Công ty Đầu tư và Xây dựng 579. Tên tiếng Anh: Civil Engineering Construction & Investment Company 579 Tên viết tắt: CECICO 579 Trụ sở đặt tại: 12 Nguyễn Văn Linh – Thành phố Đà Nẵng Công ty Đầu tư và Xây dựng 579 là doanh nghiệp nhà nước và phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông V, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng để quan hệ giao dịch, được hoạt động sản xuất kinh doanh theo ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty, chịu sự quản lý kiểm tra của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Được quan hệ với các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty được Tổng công ty giao vốn, tài sản để sản xuất kinh doanh được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện đúng theo pháp luật nhà nước, trong khuôn khổ điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và điều lệ riêng của Công ty do hội đồng của Tổng công ty ban hành. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: - Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ của Tổng công ty giao, được quy đinh tại giấy phép đăng ký kinh doanh được cơ quan thẩm quyên cấp trên cơ sở ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty Tổng công ty. - Công ty được quan hệ giao dịch với các địa phương, chủ đầu tư, ban quản lý công trình, trung tâm tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát để thực hiện nhiệm vụ được giao, được ký các hợp đồng kinh tế theo quy định của Tổng công ty và phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc công ty. Được liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ chung của Tổng công ty và Công ty trên cơ sở phản ánh đã được Tổng Giám đốc công ty phê duyệt. II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579: 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579: - Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thủy điện - Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư và khu đô thị, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất. - Tư vấn xây dựng - Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải phục vụ cho Tổng công ty - Sản xuất kinh doanh nhập khẩu: Công cụ sản xuất, hàng tiêu dùng, các loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp - Cung ứng nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, ô tô vận tải - Vận tải hành khách đường thủy, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô - Kinh doanh phục vụ khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế - Bảo trì, bảo hành, sửa chữa các phương tiện thiết bị thi công và dầm cầu thép, sản phẩm thép và sản phẩm cơ khí khác Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ và mức độ phát triển theo đề nghị của Giám đốc công ty, Tổng công ty sẽ xem xét bổ xung các nhiệm vụ cho phù hợp với khả năng và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TGĐ 1 PHÓ TGĐ 2 PHÓ TGĐ 3 P. Tổ chức nhân sự P. Đầu tư kỹ thuật P. Tài chính kế toán Ban quản lý DA Phú Mỹ An Trung tâm Đào tạo & Dạy nghề 579 Công ty Cổ phần 579 579.2 Công ty Việt Thép : Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ tham mưu, giúp việc : Quan hệ kiểm tra, kiểm soát : Quan hệ phối hợp 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: * Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, quyết định và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo chính sách, pháp luật, trực tiếp chỉ đạo Giám đốc và Ban kiểm soát. * Ban kiểm soát: Là bộ phận quản lý tổng hợp của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quản lý về công tác pháp luật và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong phạm vi toàn công ty theo quy định, chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị công ty. * Tổng Giám đốc công ty: Là người quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn được giao, chỉ đạo Phó Tổng Giám đốc và các phòng ban. * Phó Tổng Giám đốc: Là người triển khai các quyết định chỉ đạo của Tổng Giám đốc công ty, giải quyết công việc trong phạm vi của mình, phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc của mình. * Phòng Tổ chức nhân sự: Tổ chức, sắp xếp, bố trí, phân công lao động trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương cho toàn công ty. Đề xuất vốn với Ban Giám đốc về xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước đối với cán bộ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18055.doc
Tài liệu liên quan