Tài liệu Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh Công ty TNHH BẢO AN: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang
KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
Trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, vốn là vấn đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Bởi lẽ bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải có vốn và chi nhánh công ty TNHH Bảo An cũng không ngoại lệ.
Hiện nay,nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty ngày càng năng động, s... Ebook Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh Công ty TNHH BẢO AN
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh Công ty TNHH BẢO AN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác tối ưu các nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình kinh doanh câu hỏi luôn đặt ra với công ty là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả.
Để giải đáp câu hỏi này,trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty vừa qua,kết hợp với kiến thức được trang bị ở trường, em chọn đề tài " Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh công ty TNHH BẢO AN" để làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh công ty TNHH Bảo An.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh công ty TNHH Bảo An.
Với thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các cô chú,anh chị trong công ty cũng như phòng kế toán công ty và thầy hướng dẫn NCS,Ths.Hồ Văn Nhàn để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Đàm Thị Thu Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính
BCTC
Bảng cân đối kế toán
BCĐKT
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKQHĐKD
Tài sản ngắn hạn
TSNH
Tài sản dài hạn
TSDH
Tài sản cố định
TSCĐ
Vốn lưu động
VLĐ
Nhu cầu vốn lưu động ròng
NCVLĐR
Vốn lưu động ròng
VLĐR
Khoản phải thu
KPT
Hàng tồn kho
HTK
Vòng quay hàng tồn kho
VQHTK
Hoạt động kinh doanh
HĐKD
Hoạt động tài chính
HĐTC
Chi phí bán hàng
CPBH
Gía vốn hàng bán
GVHB
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
A.TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I.KHÁI NIỆM VỐN LƯU ĐỘNG
Vốn lưu động của doanh nghiệp là những khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: Tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Do vậy để quản lý tốt vốn lưu động phải xem xét ở hai khía cạnh rõ rệt:
+ Xác định cơ cấu hợp lý trong vốn lưu động.
+ Tìm các nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp.
Nếu ta chỉ nghiên cứu khía cạnh độc lập trong vốn lưu động thì kết quả đánh giá khó hoàn chỉnh. Vì theo hướng quản lý hiện tại, mỗi việc đầu tư đều có liên quan dây chuyền hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận như một tổng thể, có phối hợp ăn khớp.Tuy nhiên, muốn tìm hiểu tổng thể ta phải hiểu từng phần cấu thành tổng thể đó. Tức là phải chia tổng thể đó thành những phần nhỏ để dễ phân tích sau đó tổng hợp lại.
II.PHÂN LOẠI, KẾT CẤU, VAI TRÒ VÀ DỰ TOÁN VỐN LƯU ĐỘNG
1.Phân loại vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức tốt quá trình: Mua sắm, tổ chức, tiêu thụ và phân bổ vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển để vốn chuyển tiến nhanh từ một loại này sang một loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số vốn lưu động sẽ ít hơn mà hiệu quả mang lại cao hơn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt, ta cần phải phân loại vốn lưu động. Ta có thể phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
1.1.Dựa theo hình thái biểu hiện
+ Tiền: Bao gồm tiền mặt (bao gồm cả tiền việt nam và ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn dưới dạng tiền quỹ đầu tư, tiền đang chuyển và các kim khí quý, đá quý khác.
+Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
+Hàng tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường hoặc gửi đi bán của doanh nghiệp.
1.2.Dựa vào nguồn hình thành
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Gồm số vốn lưu động được nhà nước cấp hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp ngân sách nhưng được để lại, số vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ liên doanh, liên kết, số vốn thu hút qua quá trình phát hành cổ phiếu.
+ Nguồn đi vay: Vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc của các cá nhân trong và ngoài nước hoặc bằng con đường phát hành trái phiếu, …
1.3.Dựa vào vai trò của từng loại
+Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các loại nguyên-nhiên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
+Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí phải trả trước.
+Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là biểu hiện bằng tiền của các thành phẩm chờ tiêu thụ, hàng hoá mua ngoài, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản thế chấp, ký cược, các khoản tạm ứng, …
1.4.Dựa vào quan hệ sở hữu
+Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động doanh nghiệp có đầy đủ các quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh.
+Nợ phải trả: Là các khoản vốn lưu động được hình thành do nhu cầu sản xuất mà doanh nghiệp đã vay ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước hoặc bằng con đường phát hành trái phiếu, cổ phiếu, …
2.Kết cấu của vốn lưu động
2.1. Khái niệm
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc nghiên cứu vốn lưu động giúp cho chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm ra mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của vốn lưu động
+Các nhân tố về đặc điểm kinh doanh: Qui mô kinh doanh, trình độ, tính chất, chu kỳ kinh doanh, …có ảnh hưởng nhiều đến lượng vốn lưu động bỏ ra trong mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
+Các nhân tố về dự trữ và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách địa lý, phương tiện vận chuyển giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp và khách hàng, kỳ hạn mua hàng…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động mà doanh nghiệp cần đầu tư vào khâu dự trữ.
+Các nhân tố về mặt thanh toán: Khả năng thanh toán, phương thức thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hưởng nhất định đến việc quay nhanh vòng luân chuyển vốn lưu động.
Đồng thời, kết cấu vốn lưu động còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất, trình độ, tổ chức và quản lý.
Ngoài ra, điều kiện kinh tế chính trị của mỗi nước cũng ảnh hưởng đến vốn lưu động. Nếu đất nước có nền kinh tế ổn định thì các doanh nghiệp kinh doanh an tâm hơn. Do vậy, lượng vốn cần kinh doanh sẽ ít hơn.
3.Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn và được tiến hành liên tục.
Nếu qui mô và khả năng vốn lưu động lớn sẽ giúp công ty làm chủ được quá trình kinh doanh, nắm bắt cơ hội tốt trong việc mua hàng hoá và bán hàng hoá. Bởi vì giá cả thị trường, do tác động của qui luật cung cầu luôn biến đổi liên tục, lúc cao, lúc thấp. Việc nắm bắt được tình hình này giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể không gặp những rủi ro như mất mát, hư hỏng, giá cả bị giảm mạnh. Vì thế trong trường hợp này công ty cần phải có một lượng vốn lưu động lớn. Nhất là trong cơ chế thị trường khi mà tính cạnh tranh trong kinh doanh gay gắt, vốn lưu động là một trong những yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nếu cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đầu tư vào các hình thái khác nhau, được phân bổ ở các giai đoạn khác nhau: mua hàng, dự trữ, bán ra, làm chúng tồn tại đồng bộ, ăn khớp với nhau sẽ giúp quá trình kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Không thể sản xuất nhiều, dự trữ nhiều khi số lượng tiêu thụ ít, và ngược lại. Vì vậy xác định cơ cấu vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh phải được tính toán cân nhắc linh hoạt thì mới hiệu quả.
Nó phản ánh và đánh giá sự vận động của các loại hàng hoá như: Thời gian nằm trong mỗi khâu như thế nào? Kể từ khi mua về, thời gian tồn trữ của mỗi loại hàng hoá ra sao? Để từ đó có kế hoạch cụ thể, kịp thời hoặc di chuyển từ kinh doanh mặt hàng này đến mặt hàng khác làm cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trò quan trọng quyết định đến sự sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng khai thác và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh phải xác định đúng đắn qui mô, cơ cấu của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt hoặc lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn lưu động trong thời gian khác nhau, có như vậy quá trình sản xuất kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất.
4.Dự toán vốn lưu động
4.1.Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động
Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm kinh doanh theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu của thị trường, làm thế nào để xác định chính xác giữa cơ cấu vốn lưu động và tài sản cố định với kết quả kinh doanh. Tức là làm thế nào để tăng cường hiệu quả số vốn bỏ ra. Do vậy, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn lưu động một cách chính xác và hợp lý.
Nhu cầu vốn lưu động tính ra phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, liên tục nhưng phải tiết kiệm một cách hợp lý. Từ đó thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động kinh doanh. Điều đó giúp doanh nghiệp bảo toàn được vốn và sử dụng vốn ngày càng hiệu quả hơn.
Đồng thời, để xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với yêu cầu thực tế, khi dự toán vốn lưu động phải sử dụng những chỉ tiêu có cơ sở khoa học tiên tiến, lựa chọn và áp dụng phương pháp thích hợp với điều kiện thích ứng ở mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, nhu cầu dự toán vốn lưu động quá thấp sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gây ra những tổn thất trong hoạt động kinh doanh như sản xuất bị đình trệ, không đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời với khách hàng. những khó khăn về tài chính đó có thể khắc phục thông qua các khoản vay đột xuất với lãi suất cao làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Bên cạnh đó, nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hoá, lãng phí vốn, vòng quay vốn chậm và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý như bảo quản…làm cho giá thành sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Từ việc phân tích trên cho thấy việc dự toán chính xác nhu cầu vốn lưu động rất cần thiết, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả cuối cùng của một doanh nghiệp. Vì vậy, muốn bảo đảm chính xác ta cần phải xác định lượng vốn ở từng bộ phận, từng khâu để từ đó tổng hợp lại.
4.2.Ý nghĩa xác định nhu cầu vốn lưu động
Muốn sản xuất kinh doanh một khối lượng sản phẩm nhất định phải có một lượng vốn lưu động tương ứng dự trữ những tài sản ngắn hạn cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động quá ít thì dự trữ vật tư ở mức thấp nhất không đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động quá lớn thì sẽ dư thừa vật tư, ứ đọng, lãng phí vốn. Vì vậy, cần dự tính trước một lượng vốn lưu động cần thiết tối thiểu để đảm bảo được hoạt động bình thường, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.3.Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng như đã trình bày phần trên, hơn nữa mỗi doanh nghiệp đều có một nhu cầu vốn riêng. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tùy hoàn cảnh cụ thể thực tế mà lựa chọn phương pháp xác định thích hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp áp dụng để xác định vốn lưu động
4.3.1.Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm xác định nhu cầu vốn. Ở đây có thể chia làm hai trường hợp:
+Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét qui mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp cho việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với qui mô nhỏ.
+Trường hợp thứ hai:là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
-Có thể thực hiện phương pháp này theo trình tự sau:
+Xác định số dư bình quân các khoản trong năm bao gồm: số hàng tồn kho bình quân, số phải thu từ khách hàng bình quân, số nợ phải trả bình quân.
+Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu.
+Xác định nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ sau.
4.3.2.Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Dựa vào những chỉ tiêu dự tính sẵn có của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch để xác định nhu cầu từng khoản vốn cụ thể, sau đó tổng hợp để có được toàn bộ nhu cầu vốn.
V=Mi * Ni
V=∑Vi
Trong đó
Vi:là nhu cầu vốn i (nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang)
Mi:là mức luân chuyển (tiêu hao) bình quân một ngày kỳ kế hoạch của khoản vốn i
Ni:số ngày luân chuyển hợp lý kỳ kế hoạch của khoản vốn i
V:Tổng nhu cầu vốn lưu thông thường xuyên.
Phương pháp này có thể cho biết kết quả chính xác nhưng tính toán mất rất nhiều công sức.
Cả hai phương pháp trên thì áp dụng cho những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, còn những doanh nghiệp đã hoạt động nhiều năm thì có thể sử dụng thêm các phương pháp sau:
a.Phương pháp tính theo thống kê doanh nghiệp
Dựa vào nhu cầu vốn thực tế năm báo cáo, kết hợp với dự đoán tình hình năm kế hoạch để ước tính nhu cầu vốn hàng năm kế hoạch.
Trong đó:
V1: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
V0: Nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ giảm kỳ chu chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo.
b.Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
Phương pháp này là một phương pháp ngắn hạn, đơn giản nhưng phải rõ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải hiểu được qui luật của mối quan hệ doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, vốn và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp này tiến hành qua các bước sau:
+Bước 1: Tính số dư các tài khoản trong bảng cân đối kế toán năm báo cáo
+Bước 2: Chọn những khoản mục chịu sự biến động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % của các khoản đó so với doanh thu.
+Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động dựa vào chỉ tiêu doanh thu cần đạt được của năm sau.
+Bước 4: Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn tăng lên trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế.
B.NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I.KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG
1.Khái niệm
Phân tích là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình vốn lưu động trong quá khứ so với hiện tại. Thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, người ta sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
2. Ý nghĩa
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động giữ vai trò vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Do đó phân tích vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích vốn lưu động giúp ta đánh giá tình hình hình quản lý đến việc sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đó, đề bạt những biện pháp khắc phục những nhân tố ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
II. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG
1. Đối với nhà quản lý
Đây là mục tiêu thể hiện đầy đủ nhất. Hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do có những thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính một cách tốt nhất. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm đánh giá tình hình phân bổ vốn và tình hình huy động vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất hay không, trong thời điểm hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, rủi ro có thể xảy ra. Nếu quyết định đầu tư, tài trợ hay phân chia lợi tức thì việc phân tích vốn lưu động tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp dự đoán tiềm lực tài năng của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Từ đó định hướng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch tài chính và kiểm soát các hoạt động quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả .
2 . Đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư, các cổ đông là những cá nhân quan tâm trực tiếp đến việc tính toán các giá trị của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế họ thường đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư và những rủi ro có thể xảy ra. Nhằm đạt được mục tiêu của họ là nắm bắt được những thông tin về tình hình quản lý và sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng ra sao để đi đến quyết định đầu tư hay là không đầu tư.
3.Đối với người cho vay
Ngân hàng tổ chức tài chính là những người cho vay nên mục tiêu của họ là phân tích khả năng thanh toán, hoàn trả của doanh nghiệp, đánh giá sử dụng vốn. Nên khi cho vay họ thường thẩm định rất kỹ những dự án đầu tư của doanh nghiệp. Mong muốn của họ là thu hồi vốn và lãi đúng thời hạn như đã qui định trong khế ước vay nợ.
- Nếu là khoản nợ vay dài hạn: Người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
-Nếu là khoản nợ vay ngắn hạn: Người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng ứng phó của doanh nghiệp trước những khoản nợ vay đến hạn trả.
Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất và theo thời hạn khoản vay nhưng dù sao cho vay dài hạn hay ngắn hạn người ta thường quan tâm đến cấu trúc tài chính, tức tỷ trọng của các khoản nợ vay để thấy được sự mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
4.Đối với nhà cung cấp
Đây là hình thức tín dụng thương mại mà nhà cung cấp chấp nhận cho doanh nghiệp. Là khoản thanh toán ngắn hạn của đơn vị nên nhà cung cấp quan tâm tới khả năng thanh toán ứng phó của doanh nghiệp trước khoản nợ này.
Nhìn chung, với các mục đích phân tích kể trên nhằm để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị. Để từ đó có chính sách đầu tư, tài trợ thích hợp.
III. TÀI LIỆU SỬ DỤNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1. Tài liệu sử dụng
Việc phân tích được thực hiện trên cơ sở các báo cáo kế toán được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo kế toán phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp không những cho những nhà quản trị mà còn cho cả người ngoài doanh nghiệp.
Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng tương lai cũng như rủi ro có thể có của doanh nghiệp.
1.1.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán tổng thể phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp trên 2 mặt: Giá trị và nguồn hình thành tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu của tài sản.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán.
+ Căn cứ vào các sổ tổng hợp và chi tiết.
+ Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước.
Công dụng của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
+ Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát về qui mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ, tài sản của doanh nghiệp. Qua đó đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
Đối với việc phân tích vốn lưu động thì thông qua bảng cân đối kế toán cho phép ta phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính hỗn hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Cơ sở để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
+ Căn cứ vào sổ kế toán trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và tài khoản 421.
Công dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản lý đánh giá được một cách toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của từng hoạt động thông qua việc xem xét cơ cấu thu nhập và khả năng sinh lời của từng hoạt động.
Đối với việc phân tích vốn lưu động thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp với bảng cân đối kế toán có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và dự báo tình hình sử dụng vốn lưu động trong tương lai.
1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá những thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tái chính.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Các tài liệu khác như: Sổ cái, sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, sổ thu chi tiền mặt, sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả…
Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hoạt động.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai như: dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số tài sản và nguồn vốn quan trọng, tình hình phân chia lợi nhuận sau thuế và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.5. Các nguồn thông tin khác
- Thông tin chung như: Chính sách nhà nước, lạm phát, tỉ lệ ngoại tệ, lãi suất ngân hàng.
- Các thông tin về ngành: Mức cạnh tranh của ngành, quy mô của thị trường, quy trình kỹ thuật công nghệ áp dụng….
Các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp: Mục tiêu và các chính sách hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm cung ứng, sản xuất tiêu thụ trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác.
2.Phương pháp phân tích
2.1.Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp lâu dài nhất và áp dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này được dùng rộng rãi trong phân tích tài chính.
Nội dung phương pháp: So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để thấy được tình hình tài chính cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp thời.
So sánh kỳ này với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với các doanh nghiệp cùng loại để thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp dang ở hiện tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa?
Trong khi phân tích có thể sử dụng: Số tuyệt đối, số bình quân, số tương đối.
2.2.Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình kinh doanh.
Nội dung phương pháp: Phương pháp này áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố của các hoạt động kinh tế có thể biểu hiện bằng một hàm số. Phương pháp được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu được phân tích.
Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước đó và cái đã được thay thế.
2.3.Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa vào ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc cần xác định các ngưỡng, các định mức để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
IV.NỘI DUNG PHÂN TÍCH
1.Phân tích tình hình biến động và phân bổ cơ cấu tài sản ngắn hạn
Bảng phân tích tình hình biến động NVLĐ
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
Đầu năm N
Cuối năm N
Số tiền
± %
1.NVLĐ do ngân sách cấp
2.NVLĐ tự bổ sung.
3.NVLĐ liên doanh
4.Nguồn vốn tín dụng.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Giá trị
TT
Giá trị
TT
Giá trị
± %
Tổng tài sản ngắn hạn
1.Tiền
2.Đầu tư ngắn hạn
3.Khoản phải thu
4.Hàng tồn kho
5.Tài sản ngắn hạn khác
Phân tích tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn nhằm đánh giá chung tình hình biến động tài sản, tính hợp lí của phân bổ tài sản và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn ngắn hạn để dự tính những rủi ro những tiềm lực tài chính trong tương lai .
Phương pháp phân tích: So sánh tổng số tài sản ngắn hạn và từng nhóm tài sản giữa các năm, phân tích để đánh giá sự biến động về tài sản trong kỳ. Đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại tài sản để đánh giá việc phân bổ tài sản tại doanh nghiệp.
2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng phân tích mức độ đảm bảo NVLĐ đối với tài sản dự trữ .
Chỉ tiêu
Năm N-1
Năm N
Chênh lệch
I.NVLĐ thực tế
1.NVLĐ trong nguồn vốn kinh doanh
+ NVLĐ do ngân sách cấp
+ NVLĐ tự bổ sung
2. Vay ngắn hạn
II. Tài sản dự trữ thực tế
III. Mức độ đảm bảo ( I – II )
Mức độ đảm bảo thừa Nguồn vốn Tài sản
hoặc thiếu nguồn vốn = lưu động - dự trữ
lưu động thực tế thực tế
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn.Vốn là một nhân tố quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của đơn vị nhưng vốn lưu động lại là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đều đặn. Nguồn đảm bảo cho số vốn lưu động chính là phần vốn chủ sở hữu tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn này đáp ứng không đầy đủ, doanh nghiệp phải huy động từ nguồn vốn vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn trả. Hoặc doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn trong thanh toán để tài trợ.
Nếu nguồn vốn lưu động thực tế lớn hơn tài sản dự trữ thực tế là mức độ đảm bảo thừa, ngược là mức độ thiếu.
Khi mức độ đảm bảo thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, còn khi mức độ đảm bảo thiếu doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Song trên thực tế cho những trường hợp nguồn vốn lưu động thực tế cân bằng với tài sản dự trữ thực tế vẫn có thể xảy ra hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Do đó phải xem xét về tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng khoản nào hợp lý, khoản nào không hợp lý. Trên cơ sở đó có phương pháp giải quyết kịp thời đúng đắn.
3.Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu
Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ dây dưa, khó đòi, khoản phải thu không có khả năng thu hồi và khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được điều đó cần phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản phải thu
3.1.Phân tích ._.khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì mọi công việc quan trọng là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những chỉ tiêu đề ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng phải đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá khắc khe sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng có thể làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cao.
Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng ta có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
Dựa vào các chỉ tiêu tín dụng để phán đoán
Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng cho phán đoán trên cơ sở việc tính toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
Năng lực trả nợ: Tiêu chuẩn này được dựa vào hai cơ sở là chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và bảng dự trữ ngân sách quỹ của khách hàng.
Vốn khách hàng: Đây là tiêu chuẩn đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn.
Khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát triển về ngành nghề kinh doanh của họ.
3.2. Theo dõi khoản phải thu
Để giúp cho việc quản lý được các khoản phải thu ta phải biết cách theo dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Ta có thể dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
DTT bán chịu BH& CCDV + VAT
Vòng quay các khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Khoản phải thu bình quân
Sắp xếp các khoản phải thu: Theo phương pháp này ta phải sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn
Để phân tích các khoản phải thu ta phải lập bảng sau đây:
Loại tài sản
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Mức
±%
1.Phải thu khách hàng
2.Phải trả người bán
3.Phải thu nội bộ
4.Dự phòng phải thu khó đòi
Tổng nợ phải thu
Một trong những yêu cầu cơ bản của việc phân tích các khoản phải thu là xem xét khả năng thanh toán của khách hàng.
Khả năng Tài sản ngắn hạn
Thanh toán =
hiện hành Nợ ngắn hạn
Khả năng Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Thanh toán = ( 1 )
Nhanh Nợ ngắn hạn
Khả năng Tiền + Tương đương tiền
Thanh toán = ( 2 )
Nhanh Nợ ngắn hạn
Khả năng Tiền
Thanh toán =
tức thời Nợ ngắn hạn
4.Phân tích về hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước chuẩn bị cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có các loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang thành phẩm và hàng hoá. Với các doanh nghiệp nói chung, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, các hậu quả tiếp theo. Đối với các doanh nghiệp thương mại nói riêng cũng vậy, nếu dự trữ hàng hoá quá nhiều sẽ không tốt, nhưng nếu giải phóng toàn bộ hàng hoá cũng chưa phải là hợp lý lắm.
Vì vậy để giúp cho việc quản lý hàng tồn kho được tốt ta phải theo dõi hàng tồn kho, trên cơ sở đó có thể dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý nhất. Ta có thể dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp sau:
Thời hạn 360
tồn kho =
Số vòng quay tồn kho
Số vòng quay Doanh thu thuần
Các khoản =
phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư ½ HTK ĐQ1 +HTK Q1 + HTK Q2 + HTK Q3 + ½ HTK Q4
bình quân =
hàng tồn kho 4
5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu là ta đánh giá khía cạnh, hiệu suất sử dụng đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng giá trị hàng hoá, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử dụng nó.
5.1.Chỉ tiêu trực tiếp
Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vốn lưu động có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng vốn đó được coi là hiệu quả.
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng số VLĐ bình quân
Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Tổng số VLĐ bình quân
Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
5.2.Chỉ tiêu gián tiếp
Là những chỉ tiêu góp phần làm tăng khả năng sinh lời của vốn lưu động một cách gián tiếp.
-Hệ số luân chuyển VLĐ ( số vòng quay VLĐ )
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ bình quân =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong một thời kỳ (thường là một năm). Nếu vòng quay tăng chứng tỏ VLĐ luân chuyển với tốc độ cao và có lợi cho sản xuất kinh doanh. Nói cách khác số vòng quay tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
VLĐ bình quân được tính như sau
360
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Số vòng quay Doanh thu thuần
của VLĐ =
trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân kỳ =
2
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần luân chuyển (độ dài một vòng quay VLĐ ) trong kỳ, chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng cao.
Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động bình quân trong kỳ
của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Mức tiết kiệm VLĐ là do thay đổi, tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện bằng công thức:
Trong đó:
VTK: Vốn tiết kiệm hay lãng phí
M1: Doanh thu thuần kỳ phân tích
K0, K1: Số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc, kỳ phân tích
Chỉ tiêu này không có ý nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra hay thu về một lượng tiền mặt tương ứng mà có nghĩa là: với tốc độ luân chuyển VLĐ chỉ bằng với kỳ trước, doanh nghiệp đã có thể tăng quy mô hoạt động, hoặc tăng hiệu quả sử dụng VLĐ, tăng hiệu quả kinh doanh.
6.Phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng
6.1.Phân tích vốn lưu động ròng
6.1.1. Khái niệm vốn lưu động ròng
+Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm.
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời:Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoản thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc là trong một chu kỳ kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời bao gồm: Các khoản nợ, vay ngắn hạn, các khoản phải trả tạm thời như: nợ lương, nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, ...
Từ đó ta định nghĩa vốn lưu động ròng như sau:
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và giá trị tài sản cố định, đầu tư dài hạn.
Vậy: VLĐ ròng = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
VLĐ ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn tạm thời
6.1.2. Phân tích vốn lưu động ròng
Để tìm hiểu rõ hơn về việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, ta đi sâu vào việc phân tích vốn lưu động ròng trên phương diện:
VLĐ ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
+ Nếu VLĐ ròng >0: Tức là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn, lúc này tài sản ngắn hạn hoàn toàn có đủ khả năng để tài trợ cho nợ ngắn hạn, hay nói cách khác khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá rất khả quan. Đây là điều kiện rất tốt để doanh nghiệp có thể mở rộng thêm qui mô kinh doanh và doanh nghiệp không bị áp lực trong thanh toán ngắn hạn.
+ Nếu VLĐ ròng <0:Tức là tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, nguồn vốn thường xuyên không đủ để đáp ứng cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Doanh nghiệp luôn chịu những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn, dễ dẫn tới nguy cơ phá sản.
+ Nếu VLĐ ròng = 0: Tất cả tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bằng chính khoản nợ ngắn hạn. Lúc này tài sản ngắn hạn vừa đủ để tài trợ cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên trên thực tế vấn đề này rất ít xảy ra.
6.2.Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR)
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn).
Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện nhu cầu tài trợ ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ròng cho tài sản ngắn hạn thì ngoài vốn trực tiếp doanh nghiệp phải sử dụng đến một phần của nguồn vốn thường xuyên hay nói cách khác nhu cầu vốn lưu động ròng là tổng số nguồn tài chính cần thiết được đáp ứng từ nguồn tạm thời và nguồn thường xuyên của doanh nghiệp để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tối thiểu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
7.Các chính sách quản lý và sử dụng vốn lưu động
Việc quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả trên cơ sở cân nhắc yếu tố rủi ro và tính sinh lợi trong từng mục của giá trị tài sản trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chấp nhận sự an toàn cao thì tất yếu lợi nhuận đem lại thấp và ngược lại. Tính sinh lợi ở đây nó thể hiện sự đầu tư mạnh dạn trong cơ cấu vốn. Chẳng hạn, doanh nghiệp chấp nhận các khoản nợ ngắn hạn càng nhiều thì thu nhập mang lại càng cao, bù lại đó mức rủi ro cao là không trả được nợ khi đến hạn thanh toán. Do vậy, để quản lý có hiệu quả cần phải quan tâm tốt các vấn đề sau:
7.1. Quản lý vốn bằng tiền
Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho công tác quản lý vốn lưu động là cần xác định cho được mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Động lực dự trữ tiền cho các hoạt động nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hóa, vật liệu và thanh toán các chi phí cần thiết để hoạt động của doanh nghiệp được liên tục. Tùy theo đặc tính của từng doanh nghiệp mà nhu cầu cần thiết cho từng doanh nghiệp là khác nhau. Chẳng hạn như, doanh nghiệp bị ảnh hưởng lớn của sự thay đổi theo mùa vụ thì cần tiền để mua hàng tồn kho, các doanh nghiệp thương mại thì lượng tiền thu vào được phối hợp chặt chẽ với nhu cầu tiền. Do vậy, kỳ vọng tỷ số tiền trên tổng tài sản ngắn hạn tương đối thấp.
Với nhu cầu dự trữ như vậy, các nhà khoa học quản lý đã xây dựng các mô hình có tính đến khả năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mô hình điển hình đó là mô hình Miller-ORR. Mô hình này nói lên một vấn đề là: Làm thế nào để doanh nghiệp có thể quản lý được việc cân đối tiền mặt của nó nếu như doanh nghiệp không thể dự đoán được mức thu chi ngân quỹ hàng ngày? Để trả lơi câu hỏi này ta xem đồ thị sau đây:
Tieàn maët
Cao (H)
Mục tieâu (Z)
Thấp (L)
x
Thời gian
y
Nhìn vào đồ thị cho ta thấy mức cân đối tiền mặt dao động lên xuống và không thể nào dự đoán được cho đến khi nào nó đạt tới mức giới hạn trên. Tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức tiền mặt theo thiết kế để mua chứng khoán và cân đối tiền mặt trở về mức dự kiến. Với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cân đối tiền mặt lại tiếp tục dao động cho đến khi tụt xuống giới hạn dưới là điểm mà doanh nghiệp cần phải có sự bổ sung tiền mặt để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết. Do vậy, tại giới hạn dưới doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có một lượng tiền ở mức dự kiến. Như vậy, mô hình này cho phép việc nắm giữ tiền mặt ở những mức độ hoàn toàn tự do trừ khi nó đạt đến điểm giới hạn trên hoặc giới hạn dưới, thì lúc này doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh bằng cách mua hoặc bán chứng khoán để có mức tiền mặt theo như dự kiến ban đầu.
Trên thực tế mô hình này cũng bị giới hạn bởi giả định của nó là việc thu chi vào ngân quỹ là hoàn toàn không dự đoán được. Nhưng trong nhiều trường hợp việc thu chi vào ngân quỹ có thể dự đoán tương đối chính xác. Khi đó, người ta có thể biết được khi nào thì phải trả lãi cổ phần, khi nào thì phải đóng thuế, ...các nhà tài chính cũng có thể dựa vào đó để đưa ra những quyết định tài trợ ngắn hạn khi cần tiền mặt và đầu tư để kiếm lãi khi dư thừa tiền mặt. Trong kế hoạch tài chính ngắn hạn, các nhà tài chính thường thiết kế mức cân đối tiền mặt ổn định ở giới hạn dưới. Nhưng do sự dao động tiền mặt lớn nên các nhà tài chính không thể lập kế hoạch về mức cân đối tiền mặt. Vì thế mô hình Miller-Orr chỉ phù hợp trong hoàn cảnh thu chi ngân quỹ không thể dự kiến được.
Như đã đề cập ở trên, khi doanh nghiệp có thừa tiền mặt thì giải quyết bằng cách đi mua chứng khoán, khi doanh nghiệp thiếu tiền mặt thì bán chứng khoán để có số tiền mặt cần thiết. Cũng có cách giải quyết khác để có tiền mặt đó là đi vay, chẳng hạn vay theo hạn ngạch tín dụng.
Khi doanh nghiệp đi vay thì lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng có khả năng cao hơn lãi suất mà doanh nghiệp nhận được từ chứng khoán. Với tư cách là nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thì chúng ta phải đương đầu với sự đánh đổi.
Mức cân đối tiền mặt tốt nhất sẽ phụ thuộc chi phí tiền vay và mức độ không chắc chắn của mức thu chi ngân quỹ trong tương lai. Nếu chi phí tiền vay cao so với lãi suất của chứng khoán thì doanh nghiệp sẽ có xác suất thấp trong việc quyết định rằng có nên đi vay ngân hàng hay không? Nếu doanh nghiệp rất không chắc chắn về thu chi ngân quỹ trong tương lai thì doanh nghiệp cần phải giữ mức cân đối tiền mặt lớn với mục đích là sẽ không đi vay.
7.2.Quản lý và sử dụng các khoản phải thu
Quản lý các khoản phải thu nhằm xác định thời hạn tín dụng đối với khách hàng một cách hữu hiệu trên cơ sở nghiên cứu, xem xét khả năng tài chính của khách hàng, tiêu chuẩn tín dụng luôn chứa đựng hai mặt đó là: Rủi ro và tính sinh lợi.
Rủi ro là khả năng một sự kiện không thuận lợi nào đó xuất hiện. Trong trường hợp này, rủi ro xảy ra là do khả năng không trả được của khách hàng và bù lại đó là tăng doanh thu, tăng được lợi nhuận từ điều kiện tín dụng đó. Do vậy, cần thiết phải có chính sách tín dụng tối ưu tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Căn bản chính sách tín dụng là thời hạn bán chịu của các doanh nghiệp cùng ngành thì các doanh nghiệp của ta cũng phải có thời hạn bán chịu tương như các doanh nghiệp khác. Công việc chính yếu trong việc hình thành chính sách tín dụng là việc thẩm định sự rủi ro hoặc uy tín của khách hàng. Để thẩm định sự rủi ro, người giám đốc tín dụng sẽ cứu xét năm đặc tính của khách hàng
* Bản chất
Ám chỉ bản chất lương thiện, uy tín hoặc không của khách hàng. Yếu tố này rất quan trọng vì một hoạt động tín dụng luôn đi kèm với sự hứa hẹn sẽ trả. Nên phải xem xét con nợ có tôn trọng lời hứa hẹn đó không? Do vậy, những người phụ trách tín dụng có kinh nghiệp thường đặt nặng yếu tố bản chất và tinh thần trong thẩm định.
* Khả năng
Là sự xét đoán khả năng trả nợ của khách hàng, có thể căn cứ hoạt động quá khứ của họ và tài sản của họ.
* Vốn
Được đo lường từ tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp qua sự phân tích các tỷ số tài chính, với sự chú trọng đặc biệt vào tài sản doanh nghiệp.
* Bảo đảm
Nói đến các tài sản của khách hàng có thể dùng để đảm bảo cho khoản nợ phải trả.
* Môi trường
Ảnh hưởng của tình trạng kinh tế đến khả năng trả nợ của khách hàng. Các yếu tố trên được thẩm định thông qua các luồng thông tin từ bên ngoài.
- Thứ nhất:là do các hiệp hội tín dụng qua các buổi họp hay liên lạc trực tiếp tin tức, kinh nghiệm đối với con nợ thông qua trao đổi.
- Thứ hai: là do các cơ quan thống kê, tài chính và tín dụng, các cơ quan chuyên bảo trợ cho một số ngành sản xuất cũng có thể cung cấp tin tức.
* Để quản lý công nợ chặt chẽ: trong nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ đưa ra thông tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các tài khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hay bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã được ký giữa các bên và tuân theo các qui định trong bộ luật dân sự.
- Nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì được thu lãi tương ứng như lãi suất quá hạn ngân hàng.
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu. Định kỳ doanh nghiệp đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Có tổn thất do không thu hồi được kịp thời và đầy đủ, cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Nếu do chủ quan gây ra thì người phạm lỗi phải bồi thường. Khoản chênh lệch giữa thiệt hại và bồi thường của đương sự được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi, nếu vẫn còn thiếu hoặc được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
Các khoản nợ khó đòi không có khả năng đòi được, được cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, thẩm định hạch toán vào kết quả kinh doanh (doanh nghiệp< tài khoản ngoài bảng) và đôn đốc thường xuyên để thu hồi. Số tiền thu được sau khi trừ chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.
7.3.Quản lý tồn kho
Là công việc khá quan trọng, bởi lẽ giá trị tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Mục tiêu chính của quản lý tồn kho là kiểm soát và đầu tư vào tồn kho có hiệu quả, yếu tố quyết định đến tồn kho là lượng sản phẩm tiêu thụ, thời gian hoàn thành sản phẩm, sự lâu bền hay hư hao của sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi ngành, nhà quản lý tài chính cần xác định lượng tồn kho thích hợp cho doanh nghiệp của mình. Chẳng hạn trong ngành sản xuất máy móc, thiết bị tồn kho rất cao vì thời gian hoàn thành sản phẩm lâu. Tuy nhiên, trong ngành khai thác than, dầu khí có tỷ lệ số tồn kho thấp và không có nguyên liệu, hơn nữa sản phẩm đang chế biến không đáng kể so với doanh thu. Dù doanh nghiệp nào đi chăng nữa, cũng có một khoản tồn kho thích hợp, bởi vì các khoản dự trữ đó sẽ đảm bảo cho tính chất liên tục của quá trình kinh doanh, bảo đảm sự an toàn khi có biến cố bất thường xảy ra. Mặt khác, dự trữ tăng thêm rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, việc dự trữ liên quan đến chi phí. Do vậy, việc quản lý tồn kho tốt sẽ giúp cho ta lựa chọn, xác định lượng đặt hàng tối ưu. Trên cơ sở đó đảm bảo chi phí thấp nhất.
Chi phí
Chi phí đặt hàng
Tổng chi phí tồn kho
Chi phí duy trì toàn kho
Với nền tảng căn bản trên, lý thuyết dùng để đầu tư tối ưu về tồn kho có thể biểu diễn qua sơ đồ EOQ ( economic order quantity) như sau:
Số lượng đặt hàng
Q*
Việc quản lý tồn kho liên quan đến hai loại chi phí căn bản sau đây:
+Chi phí tồn trữ
+Chi phí mua hàng
Chi phi tồn trữ có xu hướng tăng và chi phí mua hàng có xu hướng giảm khi mua hàng với khối lượng gia tăng.
Quản lý tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt hai loại chi phí này, sao cho vẫn bảo đảm tính liên tục của hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Để xác định cực tiểu chi phí tồn kho, điều đó tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, từng ngành, từng doanh nghiệp mà lựa chọn mô hình tồn kho thích hợp. Sau đây sẽ trình bày mô hình điển hình được áp dụng thông thường trong quá trình xây dựng tồn kho
Áp dụng mô hình EOQ như sau:
Gọi:S là tổng khối lượng hàng dự trữ trong năm
Q: Khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng
O: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: Chi phi tồn trữ trên mỗi đơn vị hàng tồn kho
Q*: Khối lượng hàng hoá tối ưu trong mỗi lần đặt hàng
R: Điểm đặt hàng lại (điểm đặt hàng tối ưu)
Ta có mức sản lượng thì tổng chi phí tồn kho là thấp nhất. Điều này xảy ra khi chi phí đặt hàng bằng chi phí tồn trữ.
Khi đó:
Suy ra:
Trong doanh nghiệp, chỉ khi nào lượng nguyên liệu nhập kỳ trước đã hết mới nhập kho lượng hàng mới. Tuy nhiên, trong thực tế không có doanh nghiệp nào để đến hết nguyên liệu mới đặt hàng. Song nếu đặt hàng qua sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho, do đó cần xác định thời điểm đặt hàng lại, được thể hiện như sau:
Gọi L là thời gian vận chuyển:
Từ việc xây dựng mô hình trên ta có thể xác định khối lượng đặt hàng, ngoài ra chúng ta phải chú ý đến tính mùa vụ của sản phẩm.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN
1. Quá trình hình thành
Trước tình hình nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và hội nhập WTO tạo ra môi truờng kinh doanh đầy tiềm năng nhưng cũng không ít khó khăn với sự cạnh tranh quyết liệt. Do vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty TNHH Bảo An nói riêng đòi hỏi phải tự thân vận động không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng sản xuất, tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ đáp ứng yêu cầu ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng trên thị trường công ty đã đầu tư phát triển ngành thương mại và xây lắp: xây lắp điện, thi công lắp đặt các hệ thống PCCC, kinh doanh các sản phẩm được cung cấp trực tiếp từ nước ngoài, …đáp ứng phần nào nhu cầu tiêu thụ trong khu vực và ngày càng vươn ra thị trường cả nước .
Để khẳng định vị trí của mình trên thị trường công ty tiến hành mở rộng qui mô, đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường tiêu thụ .
Ngày 06/08/2001 chi nhánh công ty TNHH Bảo An ra đời cùng với sự liên doanh và nhập khẩu các thiết bị của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới, trên cơ sở góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác sản xuất .
Giấy phép kinh doanh số 320200007601 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 06/08/2001.
Chi nhánh đặt tại : 377 Phan Chu Trinh – Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng.
Điện thoại :0511.871261.
Tên giao dịch : BAO AN ENGINEERING co., ltd
Tài khoản nội tệ :710A_01120 _ Ngân hàng công thương –TP Đà Nẵng
2 . Sự phát triển
Từ khi thành lập đến nay, mặc dù còn gặp khó khăn về vốn kinh doanh cũng như trang thiết bị. Nhưng với sự năng động sáng suốt của lãnh đạo công ty phát huy tốt tinh thần trách nhiệm và sự đoàn kết nhất trí cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, nên có thể nói rằng chi nhánh công ty TNHH Bảo An đã có một vị trí vững chắc trên thị trường tạo được điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh, và giao dịch đối ngoại trong việc nhập khẩu các sản phẩm nổi tiếng từ nước ngoài. Sau một thời gian hoạt động theo phương thức mới chi nhánh công ty đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là nắm bắt được cơ chế thị trường hiện nay và thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
Với đội ngũ chuyên viên kỹ thuật lành nghề và có thời gian dài làm việc trong ngành đáp ứng phục vụ theo nhu cầu của khách hàng .
Đến nay, chi nhánh công ty đã có sự ổn định về mọi mặt, về đối nội đã có bộ máy quản lý điều hành theo công nghệ hiện đại tạo nên thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh và thi công lắp đặt các hệ thống thiết bị. Về quan hệ đối ngoại, công ty đã tạo được uy tín hàng đầu đối với các công ty nước ngoài. Do đó, chi nhánh đã tạo được mối quan hệ ổn định với các ngân hàng và cơ quan chức năng trong công tác hạch toán kế toán và tài chính .
3 . Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
a.Chức năng
Chi nhánh công ty TNHH Bảo An với chức năng thực hiện kế hoạch kinh doanh thương mại và xây lắp nhằm đáp ứng nhu cầu cho khác hàng trong các lĩnh vực mà đơn vị có nhiệm vụ thực hiện .
b.Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng trên, công ty đã thực hiện nhiệm vụ hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực sau :
Xuất nhập khẩu trực tiếp: Máy thiết bị chuyên ngành PCCC, thiết bị báo động, báo cháy tự động, camera quan sát và các thiết bị bảo vệ, thông tin liên lạc, điện tử viễn thông….
- Tư vấn thiết bị và cung cấp lắp đặt .
+ Hệ thống PCCC – hệ thống chống đột nhập tự động
+ Hệ thống chữa cháy tự động dùng nước, khí, bột hoá chất .
+ Hệ thống camera quan sát – Hệ thống thông tin liên lạc, truyền hình điện tử viễn thông .
Giải pháp toàn bộ về hệ thống trực tiếp chống sét và truyền cảm ứng lan truyền .
Xử lý môi trường: xử lý nước thải, chất thải ……
Thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp .
Các lĩnh vực kinh doanh trên là sự kế thừa và phát triển các loại hình kinh doanh mà công ty chính của chi nhánh đã thực hiện một cách có hiệu quả. Các lĩnh vực kinh doanh trên hỗ trợ và bổ sung cho nhau tạo điều kiện tận dụng, phát huy hết tiềm năng về cơ sở vật chất kỹ thuật, con người của công ty .
c.Quyền hạn
Chi nhánh được thành lập với mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh thương mại và xây lắp. Chi nhánh công ty là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ quản lý kinh doanh tại chi nhánh, quyền và quản lý tài chính của chi nhánh đến các đối tượng có liên quan như: thực hiện nghĩa vụ đối với nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong đơn vị và với nhà nước .
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
1. Môi trường kinh doanh của chi nhánh công ty
a.Môi trường vĩ mô: Bao gồm những yếu tố tác động gián tiếp đến hoạt động của chi nhánh tạo nên những cơ hội, đe doạ trong kinh doanh bao gồm
Môi trường dân số : Là nhân tố tạo nên thị trường tiêu thụ . Đối với nước ta, dân số hàng năm tăng lên, cho nên nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng tăng. Đây là sự thuận lợi cho chi nhánh có điều kiện tăng doanh số, nhất là đối với những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đối với đời sống mà chi nhánh công ty đang kinh doanh .
Môi trường kinh tế: Nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cùng tồn tại nhiều thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật đã tạo nên sự cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện nền kinh tế mở trong những năm qua làm kinh tế đất nước ta không ngừng phát triển, thu nhập đầu người tăng, chỉ số lạm phát giảm, đời sống nhân dân được cải thiện nên đã tác động đáng kể nhu cầu mua sắm của dân cư .
Môi trường chính trị: Những năm qua, chính trị của nước ta tương đối ổn định tạo thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bởi vì chính trị ổn định chi nhánh sẽ an tâm hoạt động và mạnh dạn bỏ vốn đầu tư .
Môi trường pháp luật: Hiện nay nhà nước đang từng bước hoàn chỉnh pháp luật về kinh tế, luật đầu tư, phá sản, thuế và một số văn bản dưới luật đã tạo nên trật tự kỹ cương trong quản lý kinh doanh và an toàn xã hội. Tuy nhiên, một số văn bản luật còn nhiều sơ hở chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Một số chính sách thiếu ổn định như thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu, việc đánh giá thuế còn trùng lặp đã tác động rất lớn đến sự ổn định của giá cả hàng hoá .
b.Môi trường vi mô: Là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng hoạt động của chi nhánh công ty bao gồm :
* Nhà cung ứng: Bao gồm các đơn vị, công ty, xí nghiệp hoặc cá nhân cung ứng các mặt hàng mà công ty cần kinh doanh. Vì lĩnh vực hoạt động của công ty khá rộng. Do đó, nhà cung ứng cũng có nơi gần nơi xa. Mặt hàng kinh doanh trong những năm qua chiếm tỉ lệ lớn như: hệ thống bình PCCC, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống cấp nước chữa cháy, điện chiếu sáng, ... Các mặt hàng này được cung cấp trực tiếp từ các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới như : AMPAC–AUSTRALIA, APOLLO–ANH;RANGER-USA, INDELEC-PHÁP;TOHATSU-JAPAN. Những nhà cung ứng này hầu hết họ có kinh nghiệm trong sản xuất và nhiều lợi thế cạnh tranh. Đây là một lợi thế của công ty cần phát huy để công việc kinh doanh ngày càng hiệu quả .
* Vì đặc điểm kinh doanh của công ty là thương mại và xây lắp nên tỉ lệ bán buôn rất lớn, số lượng mặt hàng rất lớn. Chính vì vậy khách hàng của chi nhánh công ty rất đa dạng. Đối với mặt hàng: Hệ thống báo cháy tự động khách hàng của chi nhánh là các công ty, Nhà máy, Khách sạn, Ngân hàng, Đài phát thanh – truyền hình, Ban quản lý các dự án … Có quy mô với cơ sở hạ tầng tương đối lớn .
Đối thủ cạnh tranh: Là những tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng như công ty. Trong nền kinh tế thị trường vấn đề thị trường luôn là vấn đề gây gắt quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp .
Trong thời gian qua khi hàng loạt các chính sách của nhà nước về mở cửa giao lưu hàng hoá với nước ngoài. Chính sách tự do kinh doanh… Với nhiều thành phần kinh tế tham gia làm xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ đối đầu . Do vậy, chi nhánh cần phải sáng suốt đưa ra các đối sách hợp lý nhằm nắm được sự chủ động trên thị trường, đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong kinh doanh.
Tóm lại : Qua việc nghiên cứu đặc điểm môi trường kinh doanh của chi nhánh, yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh trong các yếu tố trên là khách hàng của chi nhánh và đối thủ cạnh tranh. Do đó để tồn tại và phát triển lâu dài chi nhánh cần phải tạo uy tín đối với khách hàng và khai thác những lợi thế vốn có của chi nhánh như tiềm năng về vật chất, qui mô hoạt động để cạnh tranh với các đối thủ. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh chỉ là yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả kinh doanh của chi nhánh là các nguồn lực nội tại của chi nhánh, đặc biệt là vốn có của công ty và năng lực quản lí; và sử dụng sao cho có hiệu quả .
2. Các nguồn lực nội tại của chi nhánh công ty
a. Vốn và nguồn vốn
Đây là yếu tố cơ bản nói lên khả năng tài chính của công ty và cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành tổ chức qui mô hoạt động của đơn vị mình cho phù hợp. Một công ty có khả năng tài chính mạnh, khả năng quản lý tốt, đặc biệt là vốn lưu động sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh và khả năng thành công lớn. Sự biến động về vốn và nguồn vốn của chi nhánh công ty trong năm 2006 được thể hiện trong bảng cân đối kế toán sau
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY(31/12/2006)
ĐVT: Đồng
Tên chỉ tiêu
Đầu năm
2006
Cuối năm
2006
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ %
TÀI SẢN
A.TSNH
I.Tiền
II.Các khoản phải thu
II._. kết thúc
+Lãi suất ngân hàng hiện nay là khoảng 1,1%/tháng đối với vay ngắn hạn và hệ thống ngân hàng tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có điều kiện vay và an tâm trong kinh doanh.
+Giá thành sản phẩm :Trong những năm qua, giá cả thị trường luôn biến động thất thường làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, gây khó khăn cho đơn vị bởi khi đơn vị lập dự toán và khi thi công công trình ở hai thời điểm khác nhau nên có ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và chi phí đội lên rất nhiều.
3.Căn cứ vào tình hình cạnh tranh trên thị trường
Sự cạnh tranh trên thị trường hiện nay ngày càng gay gắt, ngành thương mại và xây lắp cũng không ngoại lệ. Một doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình, máy móc thiết bị phải hiện đại, ...cũng như sự vững chắc về tài chính và trình độ quản lý. Hoạt động kinh doanh của đơn vị ngày càng gặp nhiều khó khăn khi mà hiện nay có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại cũng như xây lắp. Do vây, để ngày càng lớn mạnh và đứng vững trên thị trường, đòi hỏi đơn vị cần phải có những cải tiến mạnh mẽ hơn nữa tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và nhất là tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động làm sao cho có hiêu quả hơn, làm như thế nào để tăng tốc độ vòng quay của vốn lưu động?
II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN
1.Quản lý tiền mặt
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các công ty rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra lại đều đặn và có thể dự kiến trước được. Để quản lý ta có thể đưa ra mức tiền dự kiến trong một khoản nào đó. Tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến cận cao nhất.
Tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu của đơn vị biến thiên theo thời gian qua hai năm như sau
+ Tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu năm 2005
+ Tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu năm 2006
Theo kế hoạch đơn vị đặt ra doanh thu năm 2007 tăng khoảng 12% so với năm 2006 tương đương là:
(đồng)
+ Lượng tiền mặt của năm 2007 là: (Nếu tỷ lệ tiền trên doanh thu là 4,03%)
(đồng)
+ Lượng tiền mặt của năm 2007 là: (Nếu tỷ lệ tiền trên doanh thu là 5,25%)
(đồng)
Dựa vào tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu của năm 2005 và năm 2006 ta đưa ra mức giới hạn trên và giới hạn dưới như sau:
*Giới hạn trên (đồng)
*Giới hạn dưới(đồng)
Mức tiền giới hạn trên-Mức tiền giới hạn dưới Mức tiền mặt = Mức tiền giới hạn dưới +
thiết kế 2
Lượng tiền (đồng)
1.707.895.666
1.509.454.456
1.311.013.245
Giới hạn trên
Mức TM theo thiết kế
Giới hạn dưới
Thời gian
(đồng)
Ta biểu diễn sơ đồ sau:
Nhìn vào đồ thị ta thấy mức tiền mặt lên xuống không thể nào dự đoán được cho đến khi nó đạt mức giới hạn trên. Tại mức giới hạn trên đơn vị có thể sử dụng vượt quá số tiền ở mức thiết kế để mua chứng khoán và cân đối tiền mặt về mức dự kiến. Với quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị cân đối tiền mặt lại liên tục dao động cho đến khi tụt xuống giới hạn dưới đơn vị phải bán chứng khoán để có một lượng tiền mặt ở mức dự kiến. Như vậy mô hình này cho phép việc nắm giữ tiền mặt ở mức độ hoàn toàn tự do trừ khi nó đạt đến mức giới hạn trên hoặc dưới. Tại giới hạn trên hoặc dưới đơn vị điều chỉnh bằng cách mua chứng khoán hoặc bán chứng khoán để có tiền theo như thiết kế ban đầu.
Như vậy với doanh thu là: đồng ta chỉ còn giữ lượng tiền mặt là: đồng.
Vậy tiết kiệm được so với năm 2006 là:
(đồng)
Nếu lãi suất ngân hàng (vốn đầu tư sinh lời của đơn vị) là 9%/năm thì đơn vị sẽ đạt được một khoản lợi nhuận là: (đồng)
2.Quản lý hiệu quả hàng tồn kho
Qua bảng cơ cấu VLĐ, ta thấy hàng tồn kho của đơn vị theo từng mốc thời điểm tồn tại và biến động khác nhau, thậm chí có thể xem là biến động rất mạnh. Mà sự thay đổi đó có ảnh hưởng không ít đến hiệu quả sử dụng VLĐ của đơn vị, cho nên việc điều tiết hoạt động lưu thông HTK là công việc hết sức quan trọng. Thực tế, tại đơn vị vào năm 2005 lượng HTK chiếm tỷ trọng tương đối cao là 1.083.912.117 đồng tương đương 32,79%. Nhưng sang năm 2006, thời điểm đơn vị gặp nhiều thuận lợi và tập trung được nhiều kế hoạch bán hàng tốt cho nên lượng HTK bình quân đã giảm xuống rất mạnh. Nhưng sau đó lại tăng lên vào thờI điểm cuối năm là 1.382.973.833 đồng tương đương 33,65% trong tổng VLĐ do lượng hàng mua đang đi đường tăng lên.
Rõ ràng ta thấy HTK tăng giảm liên tục cho thấy hoạt động kinh doanh của đơn vị có hiệu quả, biết cách tạo dựng mối quan hệ với khách hàng và hoạch định tốt chiến lược marketing. Tuy nhiên lượng HTK cuối năm tương đối cao là một biểu hiện không tốt trong vấn đề quản lý và sử dụng HTK. Vì vậy em đưa ra 2 giải pháp đó là quản lý HTK ở mức ổn định và giải pháp xác định mức tồn kho hợp lý theo mô hình EOQ
2.1.Biện pháp quản lý hàng tồn kho
Phương pháp xây dựng dựa trên cơ sở HTK bình quân năm 2005, năm2006 và doanh thu thuần, giá vốn hàng bán của năm 2006.
+HTK bình quân thực tế (đồng)
*So với năm 2006, HTK tăng một lượng là:
(đồng)
*Lượng vốn lưu động thực tế năm 2006 là:
= Tổng VLĐ 2006 - Lượng VLĐ tăng
(đồng)
VLĐ năm 2005 + VLĐ thực tế 2006
+VLĐ bình quân =
2
(đồng)
Ta có:
DTT BH & CCDV năm 2006
+Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
(vòng/năm)
360
+Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng quay VLĐ
(ngày)
Như vậy so với năm 2006
+Số vòng quay VLĐ tăng = SVQVLĐ thực tế - SVQ VLĐ 2006
= 7,99 – 6,9 = +1,09 (vòng/năm)
+Thời gian một vòng luân chuyển VLĐ giảm = 45 – 52 = -7 (ngày/vòng)
Hiệu quả của biện pháp
DTT BH & CCDV2006
*Số VLĐ đơn vị tiết kiệm là = * Lượng tăng lên thời
360 Gian 1vòng luân chuyển
( đồng)
+HTK thực tế( đồng)
HTK2005 + HTK thực tế 2006
+HTK bình quân =
2
(đồng)
Giá vốn hàng bán 2005
Vòng quay HTK =
HTK bình quân
(vòng/năm)
Thời gian của một vòng luân chuyển (ngày)
+So với năm 2005 số vòng quay HTK tăng: (vòng/năm)
+so với năm 2005 thời gian 1kỳ luân chuyển HTK giảm: (ngày)
Như vậy khi thực hiện biện pháp này đơn vị sẽ tiết kiệm được số VLĐ là: 564.780.312,8 đồng.
Nếu lãi suất ngân hàng là 8,5% thì đơn vị lãi được1khoản lợi nhuận là:
(đồng)
2.2 . Xác định mức tồn kho hợp lý
Trong thời gian tới, muốn sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại đơn vị thì việc sử dựng hệ thống HTK là rất cần thiết. Để thực hiện tốt vấn đề này, đơn vị cần có những yêu cầu sau:
+ Tìm hiểu và xác định chính xác, nhu cầu hàng hoá mà đơn vị đang có
+ Cân đối trong nhu cầu với khả năng đáp ứng nhu cầu của đơn vị
+ Xác nguồn cung ứng và gía cả hàng hoá trên thị trường
Lượng hàng hoá tồn kho cần phải được chú ý giữ ở mức cần thiết, bởi vì nó là nguồn tạo ra doanh thu cho đơn vị. Mức tồn kho hợp lý không có nghĩa là không nên đặt mua hàng qúa nhiều hoặc quá ít tránh tình trạng dư thừa, ứ đọng hay thiếu hụt. Chính vì vậy, đơn vị cần phải tính toán và xác định cho mình khối lượng hàng hóa tồn trữ hợp lý đáp ứng đúng nhu cầu kinh doanh của mình.
Phương pháp quản trị hệ thống vốn được áp dụng rộng rãi phổ biến và có hiệu qủa đó là ”Mô hình tồn kho tối ưu” (Economic oder Quatity). Việc áp dụng mô hình tồn kho EOQ phải thoả mãn các yêu cầu:
+Hàng hoá tồn kho độc lập mua sắm là để phục vụ cho nhu cầu bán ra
+Hàng hoá dùng cho nhu cầu đều ở mức tiêu thụ bình quân ổn định
+Chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng ổn định.
Mô hình này được xác định bằng công thức:
EOQ =
Trong đó:
C: là chi phí tồn kho cho một đơn vị trong năm (bao gồm: chi phí cơ hội, hao hụt, hư hỏng, giảm giá trị, chi phí bảo quản
O: chi phí cho một lần đặt hàng
S: nhu cầu đều trong năm
Chi phí tồn trữ được tính dựa trên lượng hàng hoá bình quân.
Chi phí đặt hàng được xác định dựa theo nhu cầu đều:
Từ đó ta có tổng chi phí được xác định:
Từ mức đặt hàng tối ưu : Q=EOQ đơn vị xác định:
+Mức đặt hàng lại= (R*L) + TBH
Trong đó
R: là số lần đặt hàng trong năm:
L:là thời gian đặt hàng lại
TBH: số lượng hàng tồn trữ bảo hiểm
+Số lần đặt hàng lại dựa trên mức đặt hàng tối ưu :
Thông qua phân tích tình hình kinh doanh và đặc điểm tài chính của đơn vị ta thấy rằng:
+Đơn vị có nhu cầu đều trong năm là:
Bình bột PCCC MFZ4:25.000 bình
Bình khí CO2 MT3: 20.000 bình
Camera DOMEPC 638D: 12.100cái
Đầu ghi AVC 707 16 kênh: 2.000 cái
+ Hàng hóa tồn kho độc lập: dự trữ kinh doanh là 86% và dự trữ để ổn định nguồn cung ứng cho khách hàng là 14 %
BẢNG TỔNG HỢP XEM XÉT ĐỘ LỚN CỦA MẶT HÀNG ĐẦU GHI AVC 707 16 KÊNH
Q
Q/2
S
Q/2*C
(S/Q)*O
Tổng cộng
(1)
(2)=(1)/2
(3)=2000/(1)
(4)=6%*(2)
(5)=147*(3)
(6)=(4)+(5)
900
450
2,22
27,1
306,34
353,34
1200
600
1,67
36
245,49
281,49
1600
800
1,25
48
195,51
231,75
Theo bảng tính trên ta thấy mức EOQ hợp lý là 1900 cái. Vì nếu mặt hàng này theo mức đó thì tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất 231,75 triệu đồng.
với thời gian đặt hàng lại là 9 ngày, TBH là 700
Tại EOQ= Q = 1600 cái
Đơn vị nên đặt hàng lại với mức:
(cái)
số lần đặt hàng lại là:lần
Theo như trên trình bày, thì mô hình tồn kho tối ưu (EOQ) rất hợp lý. Vì vậy đơn vị nên có chính sách hợp lý để lựa chọn hàng cung ứng phù hợp nhất để có thể tránh tinh trạng thừa hoặc thiếu tạo hiệu quả trong quá trình phân phối hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng đầu ghi càng cao.
Trên đây chỉ là những dự đoán trên cơ sở ổn định các yếu tố như giá cả, chi phí, nhu cầu…..vì vậy khi đi vào thực tế đơn vị cần nắm bắt, nghiên cứu đầy đủ nhất về tình hình biến động thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Đặc điểm của chi nhánh là đơn vị thương mại mua đi bán lại, cho nên viêc lập dự phòng cho hàng hoá tồn kho là cần thiết. Hàng hoá ở đây tại thời điểm mua về được tính theo giá tại thời điểm bán ra giá trị thay đổi. Cho nên nếu hàng hoá bị tồn kho quá lâu mà chưa được giải phóng là mối nguy cơ cho đơn vị cho nên cần lập chính sách giảm giá HTK
Nếu hàng hoá không xác định đựơc thì đơn vị cần phản ánh tiếp thị nhiều cho khách hàng đơn cử có thể đưa ra một trường hợp: có một lô hàng Camera được Công ty đặt với số lượng 500 cái. Giá vốn là: 720.000 đ/cái nhưng do quá trình lưu kho, do một vài nguyên nhân mà Camera này không đạt tiêu chuẩn đề ra. Khách hàng không chấp nhận lô hàng trên, vì vậy đơn vị phải chấp nhận giảm giá chỉ còn 680.000 đ/cái
Theo đó ta lập bảng
Tên đối tượng
Số lượng
Giá hạch toán trên sổ kế toán
Giá trị thuần có thể thực hiện được
X
Y
Z
Camera
500
720.000
680.000
Mức dự phòng giảm giá HTK năm kế hoạch là:
= X(Y-Z)
=500(720.000-680.000)
=20.000.000(đồng)
Đây là mức dự phòng cần lập cho mặt hàng Camera
Như vậy việc lập dự phòng rất có ý nghĩa về phương diện vốn. Dự phòng là việc chuyển chi phí phát sinh của các năm sau vào chi phí năm này do đó sẽ hạn chế bớt được những bất ngờ khi các rủi ro dự kiến đó xảy ra.
3. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự tác động của các qui luật kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thương mại và xây lắp phát sinh các khoản nợ khó và không có khả năng trả nợ cho doanh nghiệp (như: phá sản, giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động, ...), và các khoản nợ này gọi là nợ phải thu khó đòi.
Để đề phòng những tổn thất về các khoản nợ phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến (đột biến xấu) về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán, cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải dự kiến số nợ có khả năng khó đòi hoặc không thể đòi được, tính trước vào chi phí trong kỳ hoạch toán. Việc lập dự phòng sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Và đây là khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán tại đơn vị, khoản này luôn còn tồn tại trong khoản phải thu mà đến nay đơn vị vẫn chưa giải quyết được. Số trích trước này gọi là dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Điều kiện để lập dự phòng đối với nợ phải thu khó đòi.
* Phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ. Trong đó phải ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
* Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, đơn vị phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hay người nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bảng thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ ...
* Mức lập dự phòng phải thu khó đòi theo qui định của cơ chế tài chính hiện hành, mức trích lập không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp vào thời điểm cuối năm và phải đảm bảo nguyên tắt chung khi trích lập các khoản dự phòng là bảo đảm đơn vị không bị lỗ.
●Căn cứ để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là
* Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, đơn vị đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
* Trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới hai năm nhưng đơn vị đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu khác như: bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử ..., thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi có thể được xác định dựa theo phương trình kinh nghiệm hay dựa vào thời gian quá hạn thực tế khoản nợ phải thu ở từng con nợ cụ thể:
+Theo phương pháp kinh nghiệm: Số dự phòng phải thu khó đòi được xác định dựa vào tổng số doanh thu bán chịu và tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính theo kinh nghiệm thực tế.
Số dự phòng phải thu = Tổng số doanh thu * Tỷ lệ phải thu
cần lập cho năm tới bán chịu khó đòi ước tính
+Theo thời gian quá hạn thực tế khoản nợ phải thu ở từng con nợ, số dự phòng phải thu khó đòi được ước tính đối với khách hàng đáng ngờ được xác định dựa vào tổng số nợ phải thu ở từng con nợ và khả năng tài chính của bản thân con nợ.
Số dự phòng cần phải lập Số nợ phải thu Tỷ lệ ước tính
cho niên độ tới của = của khách hàng * khoản phải thu
khách hàng đáng ngờ đáng ngờ của khách hàng đáng ngờ
4. Xây dựng chính sách tín dụng bán hàng
Trong qua trình kinh doanh luôn nảy sinh cân nhắc vấn đề, có thể quyết định đầu tư vào lĩnh vực này mà không đầu tư vào lĩnh vực khác hoặc có thể kinh doanh mặt hàng có lợi nhuận thấp, độ an toàn cao và ngược lại.
Đây là vấn đề đã làm cho các doanh nghiệp phải cân nhắc. Tuy nhiên, việc quyết định đó tùy thuộc vào đặc điểm chuyên biệt của từng việc từng ngành. nếu các doanh nghiệp biết tính toán chi phí cơ hội của mình thì sẽ làm tăng tính khả thi trong việc đưa ra các quyết định.
Trong thực tế, một số trường hợp đầu tư đòi hỏi phải sử dụng nguồn lực khan hiếm nào đó của doanh nghiệp mặc dù chi phí thực hiện liên quan đến việc huy động nguồn lực này không phát sinh hay phản ánh đúng giá trị nguồn lực đối với đơn vị, chi phí để sử dụng các nguồn lực như vậy gọi là chi phí cơ hội và được tính bằng cách tính số thu nhập mà nguồn lực có thể mang lại cho đơn vị nếu các dự án hay quyết định đưa ra xem xét bị bát bỏ. Nếu chi phí cơ hội cao thì chi nhánh cần phải cân nhắc kỹ lưỡng mỗi khi ra quyết định liên quan đến chi phí cơ hội, nếu kết quả một quyết định cao hơn chi phí cơ hội thì mới thật sự có hiệu quả và ngược lại.
Do đó, ta cần phải xác định chi phí cơ hội của chi nhánh để làm cơ sở đưa ra chính sách tín dụng cho khách hàng, chi phí cơ hội của chi nhánh được xác định trên cơ sở lãi suất tiền vay ngắn hạn ngân hàng và mức doanh lợi vốn lưu động. Nghĩa là từ số vốn vay ngân hàng dùng để tài trợ cho TSNH trong kỳ, chi nhánh sẽ sử dụng vốn vay này để kinh doanh nhằm tạo ra phần lợi nhuận ròng cho chi nhánh.
Trong năm 2006, chi nhánh cho vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất 0,7%/tháng và sức sinh lời của VLĐ là 0,462% nên ta tính được chi phí cơ hội của chi nhánh là:
Chi phí cơ hội = 0,7% * 12 + 0,462% = 8,86%
Như vậy, chi phí cơ hội của chi nhánh thấp. Do đó, chi nhánh có thể đưa ra một điều kiện tín dụng cho khách hàng hợp lý để tăng doanh thu bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Trước hết chi nhánh phải nghiên cứu khả năng tài chính của khách hàng để có biện pháp quản lý và đưa ra chính sách tín dụng. Khách hàng của chi nhánh đó là khách hàng vãng lai và khách bán buôn. Trong đó, khách vãng lai mua hàng trả tiền ngay không cần đưa ra một chính sách tín dụng nào. Khách hàng bán buôn nằm rải rác ở các tỉnh miền trung, công việc chủ yếu trong việc hình thành một chính sách tín dụng là khẳng định sự rủi ro, uy tín của khách hàng qua các chỉ tiêu sau:
+Bản chất của khách hàng: Qua quá trình kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm qua chưa thấy hiện tượng chạy nợ của khách hàng, mà do những nguyên nhân khác. Đây là một điều kiện thuận tiện cho chi nhánh trong trường hợp bán chịu cho khách hàng, nhưng không phải vì thế mà xem thường yếu tố này. Để đảm bảo độ an toàn cho quyết định của mình, chi nhánh cần sử dụng những kinh nghiệm của nhân viên bán hàng kết hợp với những thông tin thu thập qua môi trường kinh doanh để làm cơ sở cân nhắc khi ra quyết định.
+Khả năng trả nợ của khách hàng: Chi nhánh phải xem xét, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên khả năng thanh toán của họ. Vì thế chi nhánh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, phân chia khách hàng ra từng nhóm để từ đó đặt ra những điều kiện tín dụng thích hợp đối với tình huống rủi ro và không thu được nợ.
+Vốn của khách hàng: Đa số khách hàng của chi nhánh có tiềm lực về VLĐ phục vụ cho quá trình kinh doanh rất thấp chỉ có khoảng 20% có tiềm lực về VLĐ dùng để đầu tư hay mua bán kịp thời những mặt hàng mà họ có lợi, khi nhàn rỗi họ gửi tiết kiệm ngắn ngày với lãi suất kỳ hạn 0,15%/tháng. Do đó chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn vay này trả sớm cho nhà cung cấp để hưởng chiết khấu của họ là:/năm.
+Vật đảm bảo: thường là các giấy tờ chứng nhận tài sản xe, nhà cửa của khách hàng dùng để thế chấp, nhưng phần lớn khách hàng của chi nhánh mua chịu thông qua uy tín là chủ yếu (đối với khách hàng quan hệ buôn bán lâu dài) từ đó xem xét khách hàng nào có uy tín lớn, khả năng thanh toán cao thì nới rộng điều kiện tín dụng và ngược lại nhằm tạo mối quan hệ khăng khít với khách.
+Yếu tố môi trường: Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của khách hàng như đã phân tích ở môi trường kinh doanh của chi nhánh. Trong những năm qua môi trường kinh tế, chính trị nước ta tương đối ổn định. Do đó ít ảnh hưởng đến điều kiện tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng.
-Xác lập điều kiện tín dụng mới: Kết hợp các yếu tố đã phân tích trên cơ sở đưa ra chính sách tín dụng tối ưu, về phía chi nhánh hiện tại với chi phí cơ hội đầu tư vốn là 8,86%/năm ứng với tỷ lệ chiết khấu là K, chi phí cơ hội vốn đầu tư của khách hàng muốn hưởng chiết khấu là: 1, 8%/năm, điều kiện tín dụng đặt ra là:
K 360
1, 8% < * < 8,86%
100 - K Số ngày - Thời gian được
mua chịu hưởng chiết khấu
Qua thăm dò khả năng thanh toán, mong muốn của khách hàng thì đa số họ muốn kéo dài thời hạn trả tiền 13 ngày. Do đó, em đưa ra chính sách K/3 net 13
Giải bất phương trình ta được: 0,04% < 0,25%
Với tỷ lệ chiết khấu giới hạn trên, qua quá trình thăm dò khách hàng, em đưa ra chính sách chiết khấu là 0,25/3 net 13. Khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu với tỷ lệ là 0,25% trên giá bán nếu thanh toán sớm trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao hàng
Theo số liệu bảng cân đối kế toán năm 2006 ta có:
+khoản PTKH bình quân năm 2006
(đồng)
Khoản phải thu bình quân
+Kỳ thu tiền bình quân = * 360
Doanh thu bán hàng hóa
(ngày)
-Nếu áp dụng điều kiện tín dụng này thì lợi ích của khách hàng như thế nào ta xét đến vấn đề sau:
+Số tiền khách hàng được hưởng chiết khấu:
(đồng)
Thế thì người mua sẽ trả: (đồng)
Trong vòng 3 ngày hoặc trả 29.045.844.666 đồng trong vòng 13 ngày kể từ ngày nhận hàng. Tức là người mua sẽ đi vay 28.973.230.054,35 đồng trong vòng 3 ngày và khoản phải trả lợi tức tiền vay này là 72.614.611,65 đồng. Từ đó, ta tính lãi suất tiền vay này là:
/3 ngày
Vậy lãi suất tính trong một năm là:
/năm
Vậy lãi suất mà khách hàng được hưởng từ chiết khấu là 30% / năm, trong lúc đó khách hàng chỉ được hưởng 1,8% /năm nếu gửi vào tiết kiệm.
-Đối với chi nhánh nếu áp dụng chính sách này thì có lợi gì ta xét bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
Không có chiết khấu
Chiết khấu 0, 25%
1.Doanh thu hàng hóa
2.Kỳ thu tiền bình quân
3.Phải thu khách hàng bình quân
4.Phải thu khách hàng bình quân giảm
5.Tiết kiệm vốn đầu tư
6.Tiết kiệm chi phí cơ hội
7.Thiệt hại do chiết khấu
8.Chênh lệch thu chi
29.045.844.666
13
1.048.877.724 (3a)
29.045.844.666
10
806.829.018,8 (3b)
242.048.705,7
242.048.704,8
2.144.551.525
1.452.292.233
692.259.292
Chú thích:
Doanh thu hàng hóa
3(a) = * 13
360
Doanh thu hàng hóa
3(b) = * 10
360
(4) = 3(a) - 3 (b)
(5) = (4) - Chi phí biến đổi biên tế
Giá vốn hàng hóa
Chi phí biến đổi biên tế =
Tổng doanh thu
(6) = (5) * 8,86
(7) = Doanh thu hàng hóa * 0,25 20%
(8) = (7) - (6)
Qua bảng trên, ta thấy chính sách: 0,25/3 net 13 tối ưu. Nó đem lại cho chi nhánh một khoảng lợi nhuận là 692.259.292 đồng. Chi nhánh rút ngắn được kỳ thu tiền bình quân là 13 - 10 = 3 ngày, có 20% khách hàng sẵn sàng trả tiền trong vòng 3 ngày để hưởng chiết khấu và 80% khách hàng ưa thích điều kiện tín dụng với thời hạn trả tiền là 13 ngày.
5.Mở rộng thị trường tiêu thụ
Trong quá trình kinh doanh hàng hoá chủ yếu theo đơn đặt hàng và sự theo dõi danh sách khách quen thuộc đơn vị. Còn thị trường tiêu thụ nội địa rất yếu. Đây cũng là điểm gây trở ngại cho chi nhánh, tuy không lớn lắm nhưng nếu hạn chế được thì tốt hơn.
Cho nên có thể đề ra giải pháp cho tình hình này tận dụng hết năng lực của mình mở rộng thì trường nội địa, duy trì các mối quan hệ làm ăn cũ và đồng thời không ngừng mở rộng thêm bạn hàng mới. Bên cạnh đó, hiện nay chi nhánh cần nghiên cứu thăm dò thị trường để tìm thị trường mới vì hiện nay thị trường chủ yếu chỉ giới hạn trong thành phố, nên tìm hiểu để khai thác thêm ở các tỉnh lân cận, các vùng miền núi. Song để đạt được điều đó cần phải cố gắng nỗ lực rất nhiều, từng bước tháo gỡ khó khăn để hoàn thành.
PHỤ LỤC
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01 – DN
Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
ĐVT: Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
4.110.480.893
3.305.244.483
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1.524.144.635
729.609.577
1.Tiền
111
V.01
1.524.144.635
729.609.577
2.Các khoản tương đương tiền
112
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
130
1.203.362.425
1.491.722.789
1.Phải thu khách hàng
131
779.988.363
944.834.954
2.Trả trước cho người bán
132
30.064.048
77.271.928
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
221.940.336
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
134
5.Các khoản phải thu khác
135
V.03
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
171.369.678
469.615.907
IV.Hàng tồn kho
140
1.382.973.833
1.083.912.117
1.Hàng tồn kho
141
V.04
1.382.973.833
1.083.912.117
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V.Tài sản ngắn hạn khác
150
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2.Thuế GTGT được khấu trừ
152
3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước
154
V.05
4.Tài sản ngắn hạn khác
158
TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
200
1.717.189.674
1.302.721.117
I.Các khoản phải thu dài hạn
210
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3.Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
4.Phải thu dài hạn khác
218
V.07
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
II.Tài sản cố định
220
1.247.677.583
1.091.684.285
1.Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
Nguyên giá
222
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
223
2.Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.09
Nguyên giá
225
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226
3.Tài sản cố định vô hình
227
V.10
Nguyên giá
228
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
469.512.091
211.036.832
III.Bất động sản đầu tư
240
V.12
Nguyên giá
241
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
242
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1.Đầu tư vào công ty con
251
2.Đầu tư vào công ty liên kết
252
3.Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
259
V.Tài sản dài hạn khác
260
1.Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
3.Tài sản dài hạn khác
268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200)
270
5.827.670.567
4.607.965.600
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ
300
2.985.544.477
2.114.174.611
I.Nợ ngắn hạn
310
2.585.544.477
2.114.174.611
1.Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
80.000.000
80.000.000
2.Phải trả người bán
312
908.403.311
489.378.255
3.Người mua trả tiền trước
313
896.584.946
586.487.016
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
V.16
43.968.342
398.972.356
5.Phải trả người lao động
315
238.245.479
148.157.131
6.Chi phí phải trả
316
V.17
137.146.064
7.Phải trả nội bộ
317
98.645.880
103.149.080
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318
9.Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
V.18
182.550.455
308.030.773
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II.Nợ dài hạn
330
400.000.000
1.Phải trả dài hạn người bán
331
2.Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
3.Phải trả dài hạn khác
333
4.Vay và nợ dài hạn
334
V.20
400.000.000
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
V.21
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
7.Dự phòng phải trả dài hạn
337
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430)
400
2.842.126.090
2.493.790.989
I.Vốn chủ sở hữu
410
V.22
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
2.Thặng dư vốn cổ phần
412
3.Vốn khác của chủ sở hữu
413
4.Cổ phiếu quỹ (*)
414
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7.Quỹ đầu tư phát triển
417
8.Quỹ dự phòng tài chính
418
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10.Lợi nhuận chưa phân phối sau thuế
420
11.Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
2.842.126.090
2.493.790.989
1.Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
2.Nguồn kinh phí
432
V.23
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400)
440
5.827.670.567
4.607.965.600
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CHỈ TIÊU
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1.Tài sản thuê ngoài
24
2.Vật tư, Hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4.Nợ khó dòi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại
6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Ngươì lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01 – DN
Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2006
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
VI.25
29.045.844.666
18.104.028.343
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
2
3.Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV (10=01-02)
10
29.045.844.666
18.104.028.343
4.Giá vốn hàng bán
11
VI.27
25.946.162.790
15.775.521.466
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV (20=10-11)
20
3.099.681.876
2.328.506.877
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
207.796.282
216.774.785
7.Chi phí tài chính
22
VI.28
19.465.239
16.420.752
Trong đó lãi vay
23
8.Chi phí bán hàng
24
1.344.005.280
1.300.935.264
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)+(24-25))
3
1.944.007.639
1.227.925.646
11.Thu nhập khác
31
12.Chi phí khác
32
13.Lợi nhuận khác
40
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
5
1.944.007.639
1.227.925.646
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.30
622.082.442,6
392.936.207,7
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52)
6
1.321.925.190,4
834.989.441,3
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)
7
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Ngươì lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần
KẾT LUẬN
Vốn lưu động trong chi nhánh công ty TNHH Bảo An nói riêng và các doanh nghiệp nói chung luôn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Việc khai thác và sử dụng nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng ,nó quyết định đến sự sống còn của đơn vị. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt và gay gắt. Để đứng vững trên thị trường cùng với việc thúc đẩy quá trình kinh doanh ngày càng phát triển và có hiệu quả, đòi hỏi chi nhánh công ty phải chú trọng hơn nữa nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn một cách tối ưu, hợp lý tránh tình trạng thiếu hụt vốn cũng như dư thừa và lãng phí vốn trong quá trình kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH Bảo An, em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng về tài chính của chi nhánh công ty và kết hợp với kiến thức của mình. Em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động của chi nhánh công ty góp phần khắc phục những hạn chế và thiếu sót - Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới.
Với thời gian có hạn và lượng kiến thức còn hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong chi nhánh công ty để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Ncs,Ths.Hồ Văn Nhàn và các cô chú, anh chị trong chi nhánh công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện.
Đàm Thị Thu Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
TS.Phạm Văn Được-Đặng Thị Kim Cương, NXB tổng hợp, 2005
2.Giáo trình tài chính doanh nghiệp
PGS.TS.Lưu Thị Hương, NXB thống kê, 2005
3.Lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
TS.Võ Văn Nhị, NXB tài chính, 2004
4.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Th.S.Nguyễn Minh Kiều, NXB thống kê, 2006
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18048.doc