Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không

Mục lục Lời nói đầu 3 Phần I- Lý luận chung về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp 5 I- Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động 5 1. Khái niệm tài sản lưu động 5 2. Phân loại tài sản lưu động 6 3. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11 II- ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 11 1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 11 2.ý nghĩa của

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 13 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ 14 4. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp 15 III- Nội dung phân tích, nguồn tài liệu và các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 16 1. Nội dung phân tích 16 2. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 20 3.Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 21 Phần II- Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 24 I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không 24 1. Quá trình hình thành và phát triển 24 2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 24 3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty 26 4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 29 II- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ ở Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 31 1. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ 32 2. Phân tích tình hình tài sản bằng tiền 34 3. Phân tích tình hình các khoản phải thu của công ty 35 4. Phân tích tình hình hàng tồn kho 37 III- Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 39 1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 39 2. Phân tích hiệu quả sử dụng của các loại tài sản lưu động của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999 41 3. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không 44 IV- Phân tích nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động 45 Phần III- Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 49 I- Nhận xét chung về công ty 49 1. Thành tích 49 2. Hạn chế 50 II- Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không 54 Kết luận 59 Lời mở đầu Trên thương trường, nhà quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào? Kinh doanh tốt hay xấu, triển vọng sẽ ra sao, có đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh hay không? Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà cơ chế quản lý kinh doanh đang đổi mới để có thể tồn tại và phát triển, giữ được vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, nghĩa là không những bù đắp chi phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên bằng chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước,không ngừng tích luỹ,mở rộng quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh? Đây là vấn đề rất quan trọng với những nhà quản lý kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn. Để không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để đảm bảo sự tồn tại vững chắc trong cơ chế cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh,từ đó có hướng đầu tư đúng đắn. Để làm được điều đó, công tác phân tích hoạt động kinh tế là không thể thiếu được. Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp . Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng đắn giúp cho nhà lãnh đạo có những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định. Tài sản lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả sử dụngTSLĐ có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng tài sản lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng. Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quang Hùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không" Để minh hoạ cho các chỉ tiêu phân tích, em đã sử dụng số liệu của Công ty Công trình Hàng không. Kết cấu đề tài được chia thành 3 phần chính: Phần I - Lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp . Phần II - Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không. Phần III - Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không. Ngoài ra luận văn còn có các phần: Mở đầu,mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận. Do đây là vấn đề mới, thời gian thực tập ngắn, khả năng của bản thân lại có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo trong bộ môn, những người có kinh nghiệm cùng toàn thể bạn đọc. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Nguyễn Quang Hùng - người trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh chị trong cơ quan thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành luận văn này. Phần I Lý luận chung về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp I - Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động 1. Khái niệm về tài sản lưu động Quá trình sản xuất kinh doanh luôn cần phải có ba yếu tố cơ bản là: Sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động Trong đó sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội. Mọi quá trình vận động phát triển sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi sức lao động ngày càng có chất lượng cao hơn. Đối tượng lao động là hết thảy những vật mà con người tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích sử dụng. Đối tượng lao động chính là yếu tố vật chất của sản phẩm và được chia thành hai loại: - Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như: Cây gỗ trong rừng nguyên thuỷ, các loại quặng trong lòng đất, các loại hải sản ... Loại này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp khai thác. - Loại thứ hai đã qua chế biến - nghĩa là đã có sự tác động của lao động, gọi là nguyên vật liệu. Loại này cần được tiếp tục gia công để thành sản phẩm hoàn chỉnh như: Sợi để dệt vải, sắt thép để chế tạo máy...Loại này chính là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến. Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đếửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửlưu động trong các doanh nghiệp được chia thành hai phần: Một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được dự trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, trong quá trình lưu thông, thanh toán...doanh nghiệp cũng có một số tài sản lưu động khác đó là các vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu. 2. Phân loại tài sản lưu động Phân loại tài sản lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp xếp tài sản lưu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, mục đích là sử dụng có hiệu quả tài sản lưu động. 2.1 Căn cứ vào phạm vi sử dụng, tài sản lưu động bao gồm các loại sau: a. Tài sản lưu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lưu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói... - Nguyên vật liệu chính: Gồm giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm. Ví dụ: Trong ngành công nghiệp: quặng sắt, thép, gỗ... Trong ngành xây dựng: xi măng, gạch... Trong nông nghiệp: giống thức ăn gia súc, cây trồng... - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị , hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động. -Nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. - Phụ tùng thay thế là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất... -Vật liệu và thiết bị xây đựng cơ bản là những loại vật và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. - Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành 2 loại: + Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần( phân bổ 100%). Đây là loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này được áp dụng đối với các loại công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. + Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ dụng cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa được. -Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . -Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo ... -Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định. b. TSLĐ sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ - Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng TSLĐ để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật, sửa chữa được phân thành hai loại: Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ - Ngoài ra TSLĐ còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như: hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ.v.v c. TSLĐ sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành chính.TSLĐ được sử dụng bao gồm: -Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải. -Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, mực, bàn ghế... -Khoản tạm ứng: hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ ... d. TSLĐ sử dụng trong công tác phúc lợi Công tác phúc lợi, chủ yếu TSLĐ dùng để đầu tư cho câu lạc bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hoá văn nghệ... 2.2 Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển TSLĐ , TSLĐ được chia thành các loại sau: a. Tài sản bằng tiền: Là bộ phận tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm: - Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp để lại quỹ của mình để sử dụng chi tiêu hàng ngày. Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, tiền bán hàng chưa nộp... - Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm tiềnViệt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý... - Tiền đang chuyển là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. Nếu lượng tiền dự trữ quá lớn so với nhu cầu tiêu dùng và sử dụng sẽ gây lãng phí, không có hiệu quả. Ngược lại nếu lượng tiền dự trữ quá thấp lúc đó doanh nghiệp sẽ thiếu tiền đầu tư dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền không cao. b. Đầu tư ngắn hạn Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu...) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm. c. Các khoản phải thu Là các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng khác: Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược ... Thực tế việc mua bán chịu trong các doanh nghiệp là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó. Vì vậy hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp là khách nợ mà gặp thất bại trong kinh doanh có thể dẫn đến phá sản thì việc thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng này là rất khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được khoản thu đó gọi là khoản thu khó đòi. Vì vậy việc trích lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản dự phòng này là một phần TSLĐ của doanh nghiệp. d. Hàng tồn kho Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh.ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang ... - Nguyên liệu, vật liệu chính gồm: Giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm. - Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra. - Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán. - Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sảnửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửử._.ửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửửử dụng trong hoạt động kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu doanh thu đạt được trên một dồng TSLĐ càng nhiều thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao và ngược lại. Biểu hiện của hệ số này là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số TSLĐ bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Doanh thu đạt được trong kỳ Hệ số phục vụ TSLĐ trong kỳ = TSLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu phản ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; có doanh thu doanh nghiệp mới có khả năng chi trả các khoản chi phí và có lợi nhuận. Tuy nhiên doanh thu chỉ mang tính chất tổng quát về mặt kinh tế. Nó chưa phản ánh hết được kết quả từ hoạt động kinh doanh. Vì trong doanh thu còn chứa đựng phần giá trị mua vào hàng hoá đã tiêu thụ, đồng thời bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy phải xem xét các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá được toàn diện hơn. b. Hệ số sinh lợi của TSLĐ Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với tổng TSLĐ bình quân trong kỳ. Hệ số sinh lợi của TSLĐ cho biết mỗi đồng TSLĐ mà doanh nghiệp đầu tư kinh doanh sẽ thu dược bao nhiêu lợi nhuận.Và được xác định như sau: P Hp = TSLĐ Trong đó: Hp: Doanh lợi TSLĐ (Hệ số sinh lợi TSLĐ) P : Lợi nhuận thuần đạt được trong kỳ TSLĐ : Trị giá TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ 1/2 T1+ T2+...+Tn-1+1/2 Tn TSLĐ = n-1 Trong đó: T1,T2,...,Tn : Trị giá TSLĐ tại các thời điểm kiểm kê n : Số thời điểm kiểm kê Hoặc: Tđ+Tc TSLĐ = 2 Trong đó: Tđ: Tài sản lưu động đầu kỳ Tc: Tài sản lưu động cuối kỳ Lợi nhuận được tính bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. SLợi nhuận = SThu nhập - SChi phí Trong đó: Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận = Doanh thu thực thu- Trị giá vốn hàng bán -CFBH -CFQLDN Đối với hoạt động tài chính: Lợi nhuận = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Đối với hoạt động bất thường: Lợi nhuận = Thu nhập hoạt động bất thường - Chi phí hoạt động bất thường Như vậy lợi nhuận được tính là lợi nhuận trước thuế. Nếu doanh lợi TSLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp là cao và ngược lại. Hệ số này phụ thuộc vào lợi nhuận đạt được và trình độ sử dụng TSLĐ trong kỳ. c.Tốc độ chu chuyển TSLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánhvề trình độ tổ chức quản lý TSLĐ và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển TSLĐ được biểu hiện qua hai chỉ tiêu: -Số vòng chu chuyển TSLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh TSLĐ của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Công thức: Doanh thu trong kỳ ( giá vốn) Số vòng chu chuyển TSLĐ = TSLĐ bình quân trong kỳ -Số ngày chu chuyển TSLĐ: là số ngày cần thiết để TSLĐ quay được một vòng. Công thức: TSLĐ bình quân trong kỳ x số ngày trong kỳ Số ngày chu chuyển TSLĐ = Doanh thu trong kỳ ( giá vốn) Hoặc Số ngày trong kỳ Số ngày chu chuyển TSLĐ = Số vòng chu chuyển TSLĐ Hai chỉ tiêu trên thể hiện trình độ quản lý và sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Với một số TSLĐ nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay thì quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng hoặc tốc độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả TSLĐ hiện có. Như vậy trong một thời gian nhất định TSLĐ quay được càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao. d. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Số dư công nợ phải thu bình quân trong kỳ Thời gian thu hồi công nợ = Doanh số thu nợ bình quân ngày Doanh số thu hồi công nợ trong kỳ Số vòng thu hồi công nợ = Số dư công nợ phải thu bình quân trong kỳ Hai chỉ tiêu trên thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Nếu vòng quay càng lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngược lại. e. Vòng quay hàng tồn kho. Công thức: Doanh thu trong kỳ( giá vốn) Vòng quay hàng tồn kho = Mức dự trữ hàng hoá bình quân Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể hiện tình hình bán ra là tốt và hàng hoá hỏng hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có. Số ngày trong kỳ Số ngày chu chuyển hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho Hoặc: Mức dự trữ hàng hoá bq x Số ngày trong kỳ Số ngày chu chuyển hàng tồn kho = Doanh thu trong kỳ ( giá vốn) f. Các hệ số thanh toán Tổng TSLĐ bình quân Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn Tài sản bằng tiền+Các khoản phải thu Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Tài sản bằng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn 2. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ Công tác phân tích đòi hỏi có một lượng thông tin đầy đủ và chính xác. Để thực hiện việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng đều có hai nguồn thông tin cơ bản để phục vụ cho việc phân tích, đó là các thông tin bên trong và các thông tin bên ngoài. Nguồn thông tin bên trong (còn gọi là nguồn thông tin nội bộ) bao gồm: Các tài liệu kế hoạch, tài liệu hạch toán và tài liệu ngoài hạch toán. Tài liệu kế hoạch như các tài liệu về kế hoạch sản xuất hàng hoá, kế hoạch đầu tư mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn... Tài liệu hạch toán phản ánh kết quả thực hiện các kế hoạch đã xây dựng, bao gồm các loại sổ sách kế toán, báo biểu kế toán. Ví dụ như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tài liệu hạch toán chi tiết về hàng tồn kho, tiền, khoản vay, nợ... Tài liệu ngoài hạch toán như tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp ... Trong đó tài liệu kế hoạch và tài liệu hạch toán có tính pháp lý cao, là tài liệu chủ yếu phục vụ cho phân tích. Tài liệu ngoài hạch toán có tính pháp lý thấp, nó chỉ là tài liệu bổ sung để làm rõ thêm cho những kết luận từ việc phân tích các tài liệu kế hoạch và hạch toán. Nguồn thông tin bên ngoài là những tài liệu liên quan đến chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước, tình hình phát triển của sản xuất trong và ngoài nước. Cụ thể là những tài liệu về tình hình phát triển sản xuất, các chính sách kinh tế- tài chính do Nhà nước hoặc các ngành qui định như: Chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách về thuế, về lãi suất, ..., tài liệu về tình hình thay đổi thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước, sự biến động về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước... Các tài liệu bên ngoài cũng rất cần thiết, khi phân tích cần bám sát các đường lối, chính sách của nhà nước trong các vấn đè có liên quan đến việc tạo lập, quản lý , sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra cần chú ý đến các thông tin về sử dụng TSLĐ của các nhà doanh nghiệp cùng loại, tình hình và sự phát triển chung của nền kinh tế. Tóm lại thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì việc phân tích, nhận xét đánh giá càng chính xác , qua đó có các biện pháp sử dụng TSLĐ cụ thể và hợp lý. 3. Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ . 3.1. Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu. Người ta có thể tiến hành so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối So sánh bằng số tuyệt đối cho biết khối lượng qui mô đạt được tăng hay giảm của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. So sánh bằng số tương đối có thể phản ánh số kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Người ta cũng có thể so sánh giữa số thực hiện lỳ báo cáo của một doanh nghiệp này với một doanh nghiệp khác cùng loại hoặc so sánh với những đơn vị tiên tiến để thấy được mức độ và khả năng phấn đấu của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng TSLĐ. Tuy nhiên, để thực hiện phương pháp so sánh phải đẩm bảo những điều kiện là: các chỉ tiêu đem so sánh phải mang tính đồng nhất, phản ánh đúng nội dung kinh tế, có cùng cơ sở và cách tính toán. 3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và dịch vụ luôn chịu sự tác động của các nhân tố trong đó có những nhân tố khách quan và những nhân tố chủ quan. Về mức độ ảnh hưởng: Có nhân ảnh hưởng tăng, cũng có những nhân tố ảnh hưởng giảm đến kết quả sử dụng TSLĐ. Do vậy để xác định mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến TSLĐ ta cần áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này là một phương pháp chủ yếu được dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố có mối liên hệ với nhau dưới dạng công thức tích số hoặc thương số. Sử dụng phương pháp này cho phép xác định được ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố. Vì vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Thực chất của phương pháp này là việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố, trước tiên là số lượng và sau đó là chất lượng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp của các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến động của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Khi tính toán cần lưu ý rằng khi thayđổi trình tự thay thế sẽ tạo ra những kết quả tính toán khác nhau nhưng tổng của chúng vẫn không thay đổi và bằng số chênh lệch chung. 3.3. Phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch thực chất là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Tuy nhiên nó chỉ áp dụng trong trường hợp đối tượng phân tích có dạng công thức tích số, không có phép chia. Phương pháp này là phương pháp thay thế trong đó sử dụng ngay số chênh lệch (giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ gốc) của nhân tố để thay thế vào biểu thức hoặc tính toán mức độ ảnh hưởng của nhân tố. Phương pháp số chênh lệch đơn giản hơn trong cách tính toán so với phương pháp thay thế liên hoàn và cho ngay kết quả cuối cùng. 3.4. Phương pháp cân đối. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tồn tại những mối quan hệ mang tính chất cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế. Mà mối quan hệ đó đòi hỏi các nhà doanh nghiệp thường xuyên nghiên cứu, xem xét vì sự thay đổi của chỉ tiêu này sẽ ảnh hưởng tốt hay xấu đến chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, quá trình sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải đảm bảo cân đối giữa nguyên vật liệu và thành phẩm, cân đối giữa sản phẩm và giá cả, giữa xuất và nhập ... Do vậy việc nghiên cứu, phân tích một cách thường xuyên quá trình và kết quả kinh doanh trên cơ sở xem xét mối quan hệ cân đối là một yêu cầu cần thiết. Một mặt nó giúp cho các nhà kinh doanh thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích, nhưng mặt khác thông qua việc phân tích tìm ra những mặt cân đối, từ đó xác định những nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Bản chất của phương pháp cân đối là dựa vào công thức cân đối để từ đó xác định ảnh hưởng của một bộ phận nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích. Các nhân tố có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích nên mức độ ảnh hưởng là độc lập với nhau. PHầN II Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Công trình Hàng không ra đời ngày 17 tháng 9 năm 1994 theo quyết định số 1500/ QĐ/TCCBLĐ ngày 17/09/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Từ một đơn vị quân đội làm nhiệm vụ vận chuyển hàng không trực thuộc Bộ Quốc Phòng, chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lực lượng lao động chủ yếu là quân nhân và công nhân quốc phòng chuyên nghành tại chỗ, trình độ năng lực tay nghề còn yếu và thiếu nên công ty gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Khi chuyển sang cơ chế thị trường đứng trước những đòi hỏi của cơ chế và thực hiện chiến lược hoá phát triển ngành Hàng Không, năm 1991 Xí nghiệp dịch vụ xây dựng dược thành lập để thực hiện khối lương xây dựng cơ bản trong ngành. Lúc này xí nghiệp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa các công trình trong ngành thuộc khu vực sân bay phía Bắc, còn tại khu vực miền Nam và miền Trung thì do các xí nghiệp xây dựng trực thuộc các cụm cảng thực hiện. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nói chung và thị trường xây dựng cơ bản nói riêng, năm 1995 Cục trưởng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam đã có quyết định về chấn chỉnh lại tổ chức Công ty Công trình Hàng không bằng cách sát nhập 3 xí nghiệp xây dựng tại sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng vào Công ty Công trình Hàng không. 2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, hoạt động kinh doanh của công ty Công ty Công ty Công trình Hàng không được phép hành nghề trong phạm vi cả nước theo giấy phép hành nghề số 3248/GTVT ngày 5/11/1994 do Bộ xây dựng cấp.Trên cơ sở đó,Công ty Công trình Hàng không đã phát triển sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau: Xây dựng, sửa chữa, các công trình công nghiệp,dân dụng trong và ngoài nghành Hàng không. Trang trí nội thất. Sản xuất và kinh doanh hàng hoá , nguyên vật liệu xây dựng . Thi công các công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp đến 38KV . Xây dựng các công trình cấp thoát nước . Lắp đặt các thiết bị công nghệ , trang thiết bị điện nước dân dụng . Công ty Công trình Hàng không hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một ngành có đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập tạo ra những tài sản cố định cho hầu hết các nghành trong nền kinh tế quốc dân , góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng và những nguồn vốn vay, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đường xá, sân bay, cầu cảng, các công trình công nghiệp và dân dụng khác... Quá trình tạo ra các sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là cả một quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của công trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con người ... .. .... Ngoài ra các việc thi công chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như nắng, mưa..Quá trình thi công xây lắp chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...mà còn ảnh hưởng cả đến công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt, xây dựng, sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố định ,nơi sản xuất ra sản phẩm cũng thường đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành sẽ được đưa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, máy móc, thiết bị, vật tư ...phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm . Sản phẩm XDCB là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng được ký kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bênB) trên cơ sở dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Quá trình sản xuất phải được so sánh với dự toán cả về mặt khối lượng cũng như đơn giá vật tư, nhân công ...Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng (các hợp đồng) , các đơn vị xây lắp phải đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật công trình, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình và bàn giao đúng tiến độ .Có vậy, khách hàng (bên B) mới nghiệm thu chấp nhận thanh toán . 3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty Công trình Hàng không xây dựng được một bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ bao gồm các bộ phận với những chức năng và quyền hạn đặc trưng của nghành xây dựng Việt Nam nói chung và đặc thù của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau : 3.1 Thẩm quyền của giám đốc Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn bộ công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, Bộ quốc phòng và tổng công ty về mọi mặt hoạt động trong sản xuất, kinh doanh của công ty đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. 3.2 Phó giám đốc Trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các công trình, các tiêu chuẩn kỹ thuật, nắm bắt hiểu biết về thiết bị máy móc để có kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về an toàn lao động, tham gia chỉ đạo kiểm tra công tác tài chính, tổ chức đội ngũ lao động của công ty. 3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty a. Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về các nhiệm vụ: quản trị nhân sự, thanh toán tiếp nhận các chế độ lương thưởng, trợ cấp cho người lao động, đảm bảo các chế độ BHXH, BHYTế, tổ chức công tác thi đua khen thưởng trong công ty. b. Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến tình hình thu chi của công ty. Phòng gồm có 4 người: kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp, thủ quỹ. Kế toán trưởng kiêm trưởng ban tài chính- kế toán là người chịu trách nhệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của công ty, lập kế hoạch tài chính, Phân tích các hoạt động kinh tế, thực hiện phần kế toán tài sản cố định ( theo dõi tình hình tăng, giảmTSLĐ, tình hình sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ) c. Các xí nghiệp thành viên: có nhiệm vụ tự tổ chức, phân công việc làm cho người lao động trong xí nghiệp mình, có quyền phân phối thu nhập cho người lao động dưới quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về đời sống, việc làm và các chế độ của Nhà Nước đối với người lao động trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và bảo toàn phát triển vốn công ty giao cho xí nghiệp. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty là cán bộ khung. T ại các đội thi công cũng chỉ có những cán bộ quản lý, kỹ thuật, cán bộ thống kê,công nhân kỹ thuật cốt cán. Khi thi công tại các công trình cụ thể, Công ty Công trình Hàng không sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế mà có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động phổ thông... Việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ là một công việc được ban giám đốc thường xuyên quan tâm. Ngành xây dựng sân bay có những đặc thù riêng do vậy cán bộ có trình độ kỹ sư học chuyên nghành về sân bay mới thực sự phù hợp với công việc của công ty. Lực lượng cán bộ này hiện nay trong nước không đào tạo và cũng không gửi ra nước ngoài đào tạo. Chỉ có học viện kỹ thuật quân sự- Bộ quốc phòng từ những năm 1984 trở về trước mới đào tạo do vậy đội ngũ cán bộ kế cận còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên trong số cán bộ tuyển chọn,Công ty Công trình Hàng không đã không ngừng trau dồi kiến thức nghành sân bay qua các lớp huấn luyện, tự đào tạo... kết hợp với tích luỹ kinh nghiệm, trưởng thành qua thực tế nên dần dần công ty cũng đã đứng vững trong cơ chế thị trường. Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý như trên, công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội, từng công trường do đó làm tăng hiệu quả sản xuất thi công, tạo ra uy tín nhất định trong ngành xây dựng. 4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng số 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không (1998-1999) Đơn vị tính: 1000đ S T T Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Chênh lệch 99/98 Tuyệt đối Tỷ lệ ( %) 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng doanh thu Doanh thu ( giá vốn) Chi phí sản xuất kinh doanh Tỷ suất chi phí (4) = (3)/(1) Lợi nhuận ( trước thuế) Tỷ suất lợi nhuận (6) = (5)/(1) Nộp ngân sách ( thuế thu nhập) Thu nhập bình quân người/tháng 1000đ 1000đ 1000đ % 1000đ % 1000đ 1000đ 51.103.832 40.883.065 50.190.674 98,21 913.158 1,78 241.919 1.041 76.018.718 59.811.329 74.211.562 97,62 1.807.156 2,38 451.789 1.136 24.914.886 18.928.264 24.020.888 -0,59 893.998 0,6 209.870 95 48,75 46,30 47,86 97,90 86,75 9,10 Qua thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không 2 năm 1998- 1999 được phản ánh ở biểu số 1 cho thấy : So với năm 1998 , doanh thu của công ty trong năm 1999 tăng lên về số tuyệt đối là 24.914.886.000 đồng hay 48,75%. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng doanh thu của công ty trong năm 1999 so với năm 1998 là : - Công ty đã chú tập trung đổi mới , mua sắm máy móc ,thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất .Nhất là công ty đã có sự đầu tư lớn vào máy móc, thiết bị phục vụ thi công theo kịp và đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong năm . - Sự phát triển sôi động của thị trường xây dựng trong năm 1999 có tác động lớn đến công ty, quan hệ làm ăn của công ty được mở rộng , số lượng các hợp đồng được ký kết nhiều hơn , nhiều công trình , hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao, quyết toán. ă Tình hình chi phí Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng về số tuyệt đối là 24.020.888.000đ, với tốc độ tăng 47,86%, trong khi doanh thu tăng với tốc độ 48,75% so với năm 1998 do đó tỷ suất chi phí giảm (- 0,59%). Tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ sang năm 1999 công ty đã mở rộng được thị trường xây dựng và kết quả xây dựng khả quan , được chủ đầu tư chấp nhận và thanh toán . Sự gia tăng của chi phí sản xuất kinh doanh chủ yếu là do sự mở rộng sản xuất kinh doanh , bên cạnh đó một nguyên nhân không nhỏ làm tăng chi phí là giá nguyên vật liệu ( đầu vào) tăng . Thực tế thị trường nguyên liệu, vật liệu xây dựng trong nước đang phát triển , tuy nhiên chất lượng hàng nội chưa cao nên phần lớn công ty phải nhập từ nước ngoài, do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái trong năm 1999 đã làm cho giá nguyên vật lỉệu tăng từ đó làm tăng chí. Công ty cần có biện pháp khắc phục, tận dụng nguồn nguyên vật trong nước, quan hệ với nhiều bạn hàng để tìm được nguồn cung ứng đầu vào ổn định, giá cả hợp lý giúp quy trình xây dựng ổn định, không gián đoạn và hạ được giá thành công trình. ă Tình hình lợi nhuận Tổng lợi nhuận trước thuế năm 1999 tăng so với năm 1998 là 97,9% ứng với số tiền 893.998.000 đồng , tỷ suất lợi nhuận năm1999 tăng về số tuyệt đối là 0.6% so với năm 1998 chứng tỏ việc kinh doanh xây dựng của công ty có hiệu quả tuy chưa cao . Do mở rộng quy mô kinh doanh nên năm1999 công ty thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước được cao hơn, tăng 86,75% với số tiền là 209.870.000đ. Thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên rõ rệt, đời sống của nhân viên công ty được cải thiện và nâng cao, từ đó làm cho họ gắn bó và có trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển công ty. Qua phân tích chung ta thấy rằng : chuyển sang cơ chế thị trường, tuy còn rất nhiều khó khăn song Công ty Công trình Hàng không đã từng bước đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của mìnnh vào ổn định. Đó là cố gắng rất lớn của công ty trong điều kiện khó khăn chung của ngành xây dựng. Bên cạnh đó công ty cần có biện pháp đấu tranh giảm phí như tận dụng nguồn nguyên vật liệu trong nước, giá cả hợp lý ổn định...nhằm tăng thêm chênh lệch giữa tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của chi phí, đem lại kết quả kinh doanh ngày càng cao cho công ty. Tuy nhiên, để nhìn nhận đánh giá cụ thể hơn về thành quả và hạn chế của công ty, ta tiến hành phân tích tình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ ở công ty . II- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ ở Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998- 1999. TSLĐ là những tài sản có giá trị thấp(<5 triệu đồng) và có thời gian sử dụng và thu hồi vốn nhanh( trong vòng 1 năm)tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể chuyển đổi nhanh thành tiền . Phân tích tình hình TSLĐ trong doanh nghiệp nhằm mục đích thấy được sự biến động tăng, giảm của tài sản, cơ cấu phân bổ tài sản và sự tác động ảnh hưởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản doanh nghiệp để có những biện pháp khắc phục. Quy mô TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không trong những năm gần đây không ngừng được mở rộng cùng với sự phát triển của công ty. TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho,TSLĐ khác . Phân tích tình hìnhTSLĐ của Công ty Công trình Hàng không bao gồm những nội dung sau: 1. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình biến động tăng, giảm và cơ cấu phân bổ của từng loại tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Để từ đó đề ra được những chính sách đầu tư thích hợp. Khi phân tích tổng hợp, ta cần đánh giá sự biến động của TSLĐ trong mối liên hệ với doanh thu. Sự biến động đó được coi là tích cực khi TSLĐ và doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của TSLĐ. Còn nếu TSLĐ và doanh thu đều giảm hoặc TSLĐ tăng nhưng doanh thu giảm hoặc tăng với tốc độ chậm thì đánh giá là không tốt. Theo bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh cuả công ty, ta có bảng số liệu sau: Bảng số 2: Kết cấu và tình hình quản lý sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Chênh lệch 99/98 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền T L TT 1.Tài sản bằng tiền 2.Các khoản phải thu 3.Hàng tồn kho 4.TSLĐ khác 5.Tổng giá trị TSLĐ 6.Dự phòng giảm giá 7.Gía trị thực của TSLĐ 8.Tổng doanh thu 5.236.205 3.502.174 47.290.723 824.375 56.853.477 1.836.367 55.017.110 51.103.832 9,23 6,16 83,18 1,45 100 3,23 6.313.379 5.553.057 72.039.272 1.940.115 85.845.823 2.935.927 82.909.896 76.018.718 7,35 6,47 83,92 2,26 100 3,42 1.077.174 2.050.883 24.748.535 1.115.740 28.992.346 1.099.560 27.892.786 24.914.886 20,57 58,56 52,33 135,34 50,99 59,88 50,7 48,75 -1,86 0,31 0,74 0,81 0,19 Căn cứ vào bảng số liệu này, ta thấy để mở rộng quy mô kinh doanh , năm 1999 công ty đã đầu tư tăng thêm một lượng TSLĐ là 28.992.346.000 đ, tỷ lệ tăng là 50,99%, tuy nhiên giá trị thực của TSLĐ chỉ tăng 27.892.786.000đ vì chi phí dự phòng giảm giá TSLĐ tăng 1.099.560.000đ, tỷ lệ tăng 0,19%. Điều đó đã làm doanh thu tăng lên song doanh thu chỉ tăng 24.914.886.000đ hay về tỷ lệ là 48,75% nhỏ hơn tốc đọ tăng của TSLĐ. Điều này thể hiện năm 1999 công ty chưa sử dụng TSLĐ hợp lý, tiết kiệm. Tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ của công ty chưa tốt. Để thấy được cụ thể việc quản lý và sử dụng TSLĐ còn chưa hợp lý ở khâu nào, ta dựa vào kết cấu TSLĐ của công ty, nghiên cứu cụ thể tình hình phân bổ, sự tăng giảm cuả từng loại TSLĐ của công ty năm 1999 so với năm 1998. ăHàng tồn kho Là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số TSLĐ của công ty, là lực lượng tài sản chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 1999, tỷ trọng hàng tồn kho rất lớn (83,92%), tăng 0,74% so với năm 1998, lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên 24.748.535.000đ với tỷ lệ là 52,33% thể hiện công ty đã tăng thêm dự trữ nguyên vật liệu do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Điều này là hợp lý do công tác cung ứng vật tư trong sản xuất kinh doanh xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng, chi phí cho vật liệu xây dựng thường chiếm từ 60% đến 70% tổng chi phí cho công tác xây lắp, việc kéo dài thời gian xây dựng cũng thường là do cung ứng vật tư không kịp thời, không đồng bộ và không đảm bảo chất lượng. Chính vì lẽ đó mà năm 1999 công ty đã chủ động tăng dự trữ nguyênvật liệu đẩm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng, đồng bộ về chủng loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên việc tăng dự trữ cũng làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận thu được không cao, đó là vấn đề công ty cần xem xét. ă Các khoản phải thu Năm 1998 các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng là 6,16% đến năm 1999 là 6,47% tức là tỷ trọng các khoản phải thu có sự gia tăng 0,31%. Điều này chính là kết quả của sự phát triển nhanh chóng của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998 -1999 : Công Ty ký kết được nhiều hợp đồng nên giá trị khối lượng công việc hoàn thành tăng. Tuy nhiên công ty vấp phải yếu tố tiêu cực đi kèm là sự chậm chễ trong việc thanh toán, vốn của công ty bị các đơn vị, cá nhân khác chiếm dụng. Năm 1999 các khoản phải thu của công ty tăng lên 2.050.883.000đ, với tỷ lệ là 58,56%. Như vậy là không tốt, công ty cần tăng cường cân đối thu hồi công nợ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. ă Tài sản bằng tiền Tiền là một khoản mục có quy mô tương đối lớn của Công ty Công trình Hàng không. Năm 1999, tỷ trọng tài sản bằng tiền là 7,35% trong tổng số TSLĐ của công ty, giảm so với năm 1998 về tỷ trọng là 1,86% là tốt. Vì một lượng tiền dự trữ đã được giải phóng đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh, công ty chỉ cần dự trữ một lượng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nơ đến hạn và nhu cầu mua sắm vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh . ă TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng. Năm 1998, TSLĐ khác có tỷ trọng là 1,45%, đến năm 1999 là 2,26%, tăng về số tiền là 1.115.740.000 đ, về tỷ lệ là 135,84%. Điều này là hợp lý, với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên phương diện địa lý, các khoản tạm ứng và chi phí trả trước của công ty có xu hướn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2399.doc