Lời nói đầu
1. lý do chọn đề tài.
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đã tạo ra những cơ hội và thách thức đối với mỗi doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh gay gắt với thị trường quỗc tế. Với xu hướng chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lượng sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải giành thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có được khi c
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được khách hàng tin dùng, uy tín của doanh nghiệp mới được nâng lên.
Với xu hướng giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm như hiện nay công tác quản lý chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn đến doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, đưa vấn đề chất lượng lên hàng đầu từ đó nhận thức một cách đúng đắn về vấn đề quản lý chất lượng, cần phải hiểu rõ công tác quản lý chất lượng ảnh hưởng như thế nào đối với doanh nghiệp của mình từ đó lên kế hoạch chất lượng cho doanh nghiệp của mình. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo: TS. Trần bích ngọc cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Tổ chức - Quản trị, Phòng kỹ thuật và các phòng ban khác đã tạo điều kiện và giúp em nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và một số giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lượng toàn diện nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình từ đó đạt được mục tiêu của mình đó là giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng lợi thế về chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp mình. Vì vậy không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng là một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm đối với mỗi doanh nghiệp.
Với nhận thức đó đề tài: Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư nhằm mục đích sau:
Về lý thuyết: Hệ thống hoá kiến thức về chất lượng và chất lượng sản phẩm.
Về thực tiễn: áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá công tác quản lý chất lượng của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty.
III. phương pháp nghiên cứu.
Đồ án đã áp dụng một số phương pháp thống kê, biểu bảng, tổng hợp, phân tích làm rõ công tác quản lý chất lượng tại Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và sử dụng số liệu tổng hợp của Phòng Tổ chức – Quản trị, Phòng kỹ thuật và các phòng ban khác của Xí nghiệp.
Với mục đích như vậy Đồ án sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm.
Phần 2: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm.
Phần 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm cho Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư.
Phần 1
Cơ sở lý luận chung về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm
1.1. Khái quát chung về sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm sản phẩm.
Theo ISO 9000:2000 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các hoạt động hay các quá trình”. Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ tất cả mọi hoạt động bao gồm cả những hoạt động sản xuất ra vật phẩm vật chất cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tương ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm (soft ware) của sản phẩm.
Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản phẩm.
Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm, nó có ý nghĩa rất lớn.
Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2. Phân loại sản phẩm.
Sản phẩm nói chung được chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm sản phẩm thuần vật chất: Là những sản phẩm mang các đặc tính cơ lý hoá nhất định.
Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ (Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các loại hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Vì vậy, một sản phẩm hay một dịch vụ có chất lượng có nghĩa là nó đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong những điều kiện xác định với những chi phí xã hội và ảnh hưởng đến môi trường thấp nhất, có thể kiểm soát được.
1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm.
Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm và mỗi sản phẩm thì có nhiều thuộc tính khác nhau. Ta có thể phân thuộc tính của sản phẩm thành các nhóm sau:
Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính này quyết định công dụng chính của sản phẩm, để thoả mãn một nhu cầu nào đó trong điều kiện xác định. Đây là phần cốt lõi của mỗi sản phẩm làm cho sản phẩm có công dụng phù hợp với tên gọi của nó. Những thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ đó là phần cứng của sản phẩm.
Nhóm các thuộc tính hạn chế: Nhóm các thuộc tính này quy định những điều kiện khai thác và sử dụng để có thể đảm bảo khả năng làm việc, khả năng thoả mãn nhu cầu, độ an toàn của sản phẩm khi sử dụng (Các thông số kỹ thuật, độ an toàn, dung sai)
Nhóm các thuộc tính kinh tế - kỹ thuật: Nhóm thuộc tính này quyết định trình độ, những chi phí cần thiết để chế tạo sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ một sản phẩm.
Nhóm thuộc tính thụ cảm: Đối với nhóm thuộc tính này rất khó lượng hoá, nhưng chính chúng lại có khả năng làm cho sản phẩm hấp dẫn người tiêu dùng. Đó là những thuộc tính mà thông qua việc sử dụng và tiếp xúc với sản phẩm người ta mới nhận biết được chúng như sự thích thú, sang trọng, mỹ quan … Nhóm thuộc tính này có khả năng làm tăng giá trị của sản phẩm.
1.2. Khái quát về chất lượng sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm về chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể rất khó để định nghĩa đúng và đầy đủ về chất lượng bởi dưới cái nhìn của các nhà doanh nghiệp, người quản lý, chuyên gia, người công nhân, người buôn bán thì chất lượng lại được hiểu ở góc độ của họ.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng:”Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu”. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn.
Theo tử điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
Theo chuyên gia K Ishikawa: Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường với chi phí thấp nhất.
Quan niệm của nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được xác định trước.
Quan niệm của người bán hàng: Chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng thường xuyên.
Quan niệm của người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ. Chất lượng sản phẩm/dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:
Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó;
Thể hiện cùng với chi phí;
Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Tóm lại: Trong quản lý chất lượng hiện đại việc tiến hành định nghĩa chất lượng tất yếu phải xuất phát từ góc độ người tiêu dùng. Về phương diện này nhà quản lý chất lượng nổi tiếng D.Garvin đã định nghĩa chất lượng như sau: “ Chất lượng là tính thích hợp sử dụng”.
Chuyên gia quản lý chất lượng người Mỹ , giáo sư David Garvin đã cụ thể hoá khái niệm tính thích hợp sử dụng thành 8 yếu tố sau:
Tính năng: Chức năng chủ yếu của sản phẩm đạt được mức độ và đẳng cấp kỹ thuật.
Tính năng kèm theo: Để khách hàng thấy thuận tiện và thoải mái với chức năng sản phẩm được tăng cường.
Sự đáng tin cậy: Tính chuẩn xác và xác suất của chức năng quy định hoàn thành sản phẩm.
Tính thống nhất: Mức độ sản phẩm phù hợp với cuốn sách hướng dẫn sử dụng của sản phẩm.
Độ bền: Sản phẩm có đạt được xác suất về độ bền sử dụng quy định hay không.
Tính bảo vệ: Sản phẩm có dễ sửa chữa và bảo vệ hay không.
Tính mỹ thuật: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm có sức hấp dẫn và tính nghệ thuật hay không.
Tính cảm giác: Sản phẩm có mang lại cho người sử dụng mối liên tưởng tốt đẹp thậm chí là tuyệt vời hay không.
Từ 8 phương diện trên có thể xác định rõ yêu cầu đối với sản phẩm của khách hàng đồng thời chuyển hoá yêu cầu này thành các tiêu chuẩn của sản phẩm.
1.2.2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm bất kỳ nào đó cũng được hình thành qua nhiều quá trình và theo một trật tự nhất định. Rất nhiều chu trình hình thành nên chất lượng sản phẩm được nêu ra song đều thống nhất là quá trình hình thành chất lượng sản phẩm xuất phát từ thị trường trở về với thị trường trong một chu trình khép kín.
1
12
2
11
10
9
8
7
6
5
4
3
Trước sản xuất
Sản xuất
Tiêu dùng
Hình 1.2.2: Chu trình hình thành chất lượng sản phẩm.
Trong đó:
(1). Nghiên cứu thị trường: Nhu cầu số lượng, yêu cầu về chất lượng.
(2). Thiết kế sản phẩm: Khi xác định được nhu cầu sẽ tiến hành thiết kế xây dựng các quy định, quy trình kỹ thuật.
(3). Triển khai: Dây truyền công nghệ, đầu tư, sản xuất thử, dự toán chi phí…
(4). Sản xuất: Chế tạo sản phẩm.
(5) (6) (7). Kiểm tra: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất lượng quy định, chuẩn bị xuất xưởng.
(8). Tổ chức: Dự trữ, bảo quản, vận chuyển…
(9) (10). Bán hàng, hướng dẫn sử dụng, bảo hành …
(11) (12). Theo dõi, lấy ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và lặp lại.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).
* Tình hình phát triển kinh tế thế giới:
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chất lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là:
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.
Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng ngày càng cao.
Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường.
Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng đầu.
* Tình hình thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm.
Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường (nhu cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng).
* Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn.
Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thoả mãn khách hàng.
* Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:
Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp.
Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
* Các yêu cầu về văn hoá, xã hội:
Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của các cộng đồng. 1.2.3.2. Nhóm yếu tố bên trong (vi mô).
Bốn yếu tố trong tổ chức được biểu thị bằng qui tắc 4M là:
Men: Con người, lực lượng lao động (yếu tố quan trọng nhất).
Methods or Measure: Phương pháp quản lý, đo lường.
Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị.
Materials: Vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
1.2.4.1. Trình độ chất lượng - Tc: Là tỷ số giữa lượng nhu cầu có khả năng được thoả mãn và chi phí để thoả mãn nhu cầu. (Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trong khâu thiết kế)
TC =
Lnc
Gnc
Trong đó: Lnc : Nhu cầu có khả năng được thoả mãn.
Gnc : Chi phí để thoả mãn nhu cầu.
Gnc = Gsx + Gsd
Gsx : Chi phí để sản xuất sản phẩm (hay giá mua của sản phẩm).
Gsd : Chi phí sử dụng sản phẩm.
1.2.4.2. Chất lượng toàn phần - QT: Là tỷ số giữa hiệu ích khi sử dụng sản phẩm và chi phí để sử dụng sản phẩm đó. (Dùng để đánh giá trong khâu sử dụng)
QT =
Hs
Gnc
Trong đó: Hs: Hiệu ích khi sử dụng sản phẩm.
Gnc : Chi phí để sử dụng sản phẩm đó.
1.2.4.3. Hiệu suất
sử dụng sản phẩm - h (h -> 1 : Càng tốt).
h =
QT
TC
1.2.4.4. Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng.
Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng =
Số sản phẩm đạt chất lượng
Tổng số sản phẩm được kiểm tra
Chỉ tiêu này có ưu điểm là doanh nghiệp xác định được mức chất lượng đồng đều qua các thời kỳ (Chất lượng theo tiêu chuẩn đề ra).
1.2.4.5. Các chỉ tiêu sản phẩm sai hỏng.
* Tỷ lệ sai hỏng tính theo hiện vật:
H1 =
Số sản phẩm hỏng
X 100%
Tổng số lượng sản phẩm
* Tỷ lệ sai hỏng tính theo thước đo giá trị:
H2 =
Chi phí sản xuất cho sản phẩm hỏng
X 100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
1.3. Khái quát chung về quản lý chất lượng sản phẩm.
1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Đóng gói, bảo quản
Tổ chức sản xuất kinh doanh
Khách hàng
Bán và lắp đặt
Thử nghiệm, kiểm tra
Sản xuất thử và dây chuyền
Cung ứng vật tư
Nghiên cứu đổi mới sản phẩm
Dịch vụ sau bán hàng
Hình 1.3.1: Vòng tròn quản lý chất lượng theo ISO 9000.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chất lượng: 3R (Right time, Right price, Right quality).
ý tưởng chiến lược của quản lý chất lượng là: Không sai lỗi (ZD - Zezo Defect).
Phương châm: Làm đúng ngay từ đầu (Do right the first time), không có tồn kho (non stock production), hoặc phương pháp cung ứng đúng hạn, kịp thời, đúng nhu cầu.
1.3.2. Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lượng.
Chính sách chất lượng (QP - Quality policy): Là ý đồ và định hướng chung về chất lượng của một doanh nghiệp, do cấp lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra và phải được toàn thể thành viên trong tổ chức biết và không ngừng được hoàn thiện.
Mục tiêu chất lượng (QO - Quality objectives): Đó là sự thể hiện bằng văn bản các chỉ tiêu, các quyết tâm cụ thể (định lượng và định tính) của tổ chức do ban lãnh đạo thiết lập, nhằm thực thi các chính sách chất lượng theo từng giai đoạn.
Hoạch định chất lượng (QP - Quality planning): Các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng. Các công việc cụ thể là:
- Xác lập những mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng;
- Xác định khách hàng;
- Hoạch định các đặc tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu;
- Hoạch định các quá trình có khả năng tạo ra đặc tính trên;
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
Kiểm soát chất lượng (QC - Quality control): Các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng (QA - Quality Assurance): Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng được khẳng định để đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với chất lượng. Các hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu;
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế doanh nghiệp;
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch;
- Điều chỉnh để đảm bảo đúng yêu cầu.
Cải tiến chất lượng (QI - Quality Improvement): Là các hoạt động được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng. Hoạt động cải tiến chất lượng này bao gồm:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
- Thực hiện công nghệ mới;
- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
Hệ thống quản lý chất lượng (QMS - Quality Management System): Gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
1.3.3. Các phương pháp quản lý chất lượng.
Một số phương pháp sau đây được áp dụng trong quản lý chất lượng:
1.3.3.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng.
Phương pháp này được hình thành từ lâu và chủ yếu là tập trung vào khâu cuối cùng (sản phẩm sau khi sản xuất). Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã được thiết kế hay các quy ước của hợp đồng mà bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân loại sản phẩm theo các mức chất lượng. Do vậy, khi muốn nâng cao chất lượng sản phẩm người ta cho rằng chỉ cần nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật bằng cách tăng cường công tác kiểm tra. Tuy nhiên với cách kiểm tra này không khai thác được tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hơn nữa việc kiểm tra gây nhiều tốn kém trong khi đó loại bỏ được phế phẩm ít. Mặc dù vậy phương pháp này cũng có một số tác dụng nhất định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực tế (đối tượng) so với qui định.
1.3.3.2. Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện.
Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigenbaum đưa ra trong lần xuất bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) của ông năm 1951. Trong lần tái bản lần thứ ba năm 1983, Ông định nghĩa TQC như sau: Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, thoả mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Như vậy, giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có khác nhau. Kiểm tra là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế của sản phẩm với những yêu cầu kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn diện hơn. Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất, so sánh, đánh giá chất lượng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.3.3.3. Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện (TQM- Total Quality Managenment)
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống “vừa đúng lúc” (Just in time) đã là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện TQM.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Phương pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
Mục tiêu: Coi chất lượng là hàng đầu, luôn hướng tới khách hàng.
Quy mô: TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng diện kiểm soát.
Cơ sở của hệ thống TQM: Bắt đầu từ con người (Trong ba khối chính của sản xuất kinh doanh là máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ, thông tin và nhân sự). Điều này có nghĩa là cần có sự hợp tác của tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo đến công nhân xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu - triển khai - thiết kế - chuẩn bị - sản xuất - quản lý - dịch vụ sau khi bán …
Kỹ thuật thực hiện: áp dụng vòng tròn cải tiến chất lượng Deming: PDCA.
Plan (Lập kế hoạch): Xác định các phương pháp đạt mục tiêu. Trong công tác quản lý chất lượng thường sử dụng các công cụ như sơ đồ nhân quả, biểu đồ Pareto để tìm ra các nguyên nhân, phân tích và đề ra các biện pháp thích hợp.
Do (Thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của mỗi thành viên. Thực hiện những tác động quản trị thích hợp.
Check (Kiểm tra kết quả thực hiện công việc): Mục tiêu là để phát hiện sai lệch và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện. Trong công tác quản lý chất lượng việc kiểm tra được tiến hành nhờ phương pháp thống kê. Huấn luyện và đào tạo cán bộ (tin vào lòng người và không cần phải kiểm tra thái quá).
Act (Điều chỉnh): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phòng ngừa (phân tích, phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn).
Vòng tròn Deming là công cụ quản lý chất lượng giúp cho các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Mỗi chức năng của vòng tròn Deming PDCA có mục tiêu riêng song chúng có tác động qua lại với nhau và vận động theo hướng nhận thức là phải quan tâm đến chất lượng là trước hết. Quá trình thực hiện vòng tròn PDCA người ta đưa ra vòng tròn PDCA cải tiến.
Vòng tròn Deming cải tiến
A
C
D
P
Vòng tròn Deming
D
C
P
A
P
D
C
A
Hình 1.3.3.3: Vòng tròn Deming nhằm cải tiến chất lượng.
1.4. Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng.
Trong quản lý chất lượng người ta thường dùng kỹ thuật SQC (Statistical Quality Control - Kiểm soát chất lượng bằng thống kê) tức là áp dụng các phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt động của một quá trình, một tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó.
1.4.1. Phiếu kiểm tra chất lượng.
Mục đích của phiếu kiểm tra chất lượng là thu thập, ghi chép các dữ liệu chất lượng theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lượng và đưa ra những quyết định xử lý hợp lý.
Căn cứ vào mục đích mục tiêu sử dụng, phiếu kiểm tra được chia thành hai loại chủ yếu là phiếu kiểm tra để ghi chép, phiếu kiểm tra để kiểm tra.
* Phiếu kiểm tra để ghi chép lại gồm có:
Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá sự phân bổ của các giá trị đặc tính.
Phiếu kiểm tra để nhận biết đánh giá sai sót theo chủng loại.
Phiếu kiểm tra để nhận biết, xem xét chỗ xảy ra sai sót.
* Phiếu kiểm tra để kiểm tra gồm:
Để kiểm tra đặc tính.
Để kiểm tra độ an toàn.
Để kiểm tra sự tiến bộ.
1.4.2. Biểu đồ Pareto.
Khái niệm: Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần được ưu tiên giải quyết trước.
Tác dụng: Nhìn vào biểu đồ người ta thấy rõ kiểu sai sót phổ biến nhất, thứ tự ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng. Nhờ đó kích thích, động viên được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong hoạt động cải tiến đó.
Cách thực hiện:
- Xác định các loại sai sót và thu thập dữ liệu.
- Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Tính tỷ lệ % của từng dạng sai sót.
- Xác định tỷ lệ % sai số tích luỹ.
- Vẽ đồ thị cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên. Thứ tự vẽ dạng sai sót có tỷ lệ lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ nhất.
- Vẽ đường tích luỹ theo số % tích luỹ đã tính.
- Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các dạng đặc trưng của sai sót lên đồ thị.
Tỷ lệ % các dạng Khuyết tật
Các dạng khuyết tật
Hình 1.4.2: Biểu đồ Pareto.
1.4.3. Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
Khái niệm: Là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó.
Mục đích của sơ đồ nhân quả: là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây ra những trục trặc về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lượng của đối tượng quản lý.
Cách xây dựng:
- Xác định đặc tính chất lượng cụ thể cần phân tích.
- Vẽ chỉ tiêu chất lượng là mũi tên dài biểu hiện xương sống cá, đầu mũi tên ghi chỉ tiêu chất lượng đó.
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đã lựa chọn; vẽ các yếu tố này như những xương nhánh chính của cá.
- Tìm tất cả các yếu tố khác có ảnh hưởng đến nhóm yếu tố chính vừa xác định
- Trên mỗi nhánh xương của từng yếu tố chính, vẽ thêm các nhánh xương dăm của cá thể hiện các yếu tố trong mối quan hệ họ hàng, trực tiếp gián tiếp.
- Ghi tên các yếu tố và chỉ tiêu chất lượng trên sơ đồ.
Để sơ đồ nhân quả chính xác, phát huy tác dụng tốt, cần có sự hợp tác phối hợp chặt chẽ với những người trực tiếp tạo ra chỉ tiêu chất lượng đó. Đến tận nơi xảy ra sự việc để nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân và khuyến khích mọi thành viên tham gia vào việc phát hiện, tìm kiếm nguyên nhân và lắng nghe ý kiến của họ.
Hình 1.4.3: Biểu đồ xương cá.
Chỉ tiêu chất lượng
Người
N.V.Liệu
P.Pháp
Thiết bị
Trình độ
Tuổi
Khuôn
Động cơ
1.4.4. Biểu đồ kiểm soát.
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được không. Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong quá trình sản xuất.
Những đặc điểm cơ bản của biểu đồ kiểm soát:
- Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát. Các đường kiểm soát là những đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất mà các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát.
- Đường tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập được.
- Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết tình hình biến động của quá trình.
Thông tin về hiện trạng của quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc một mẫu từ quá trình. Các giá trị đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, số khuyết tật … được ghi lên đồ thị. Vị trí của các điểm này sẽ cho biết khả năng và trạng thái của quá trình.
Khả năng của quá trình phản ánh mối quan hệ giữa độ lệch tất nhiên của quá trình và các thông số thiết kế. Mối quan hệ này thường được biểu hiện bằng chỉ số khả năng quá trình được ký hiệu là Cp. Chỉ số khả năng quá trình chính là tỷ số phản ánh độ rộng của các thông số thực tế so với thông số tất yếu của quá trình.
Cp =
UTL - LTL
6s
UTL: Giá trị đo thực tế lớn nhất (được tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
LTL: Giá trị đo thực tế nhỏ nhất (được tính tuỳ theo là loại biểu đồ gì).
s là độ lệch chuẩn của quá trình
Cp > 1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát
1 Ê Cp Ê 1,33 : Quá trình có khả năng kiểm soát chặt chẽ
Cp < 1,0 : Quá trình không có khả năng kiểm soát
Hình 1.4.4: Biểu đồ kiểm soát.
UTL
Đường TB
LTL
Mục đích chung nhất của biểu đồ kiểm soát là phát hiện những biến động của quá trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình được kiểm soát, được chấp nhận hay không kiểm soát được, từ đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ.
Tác dụng của biểu đồ kiểm soát là cho biết những biến động của quá trình trong suốt thời gian hoạt động và xu thế biến đổi của nó, qua đó có thể xác định được những nguyên nhân gây ra sự bất thường để có những biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá trình về trạng thái chấp nhận được hoặc giữ quá trình ở trạng thái mới tốt hơn.
1.4.5. Sơ đồ lưu trình.
Sơ đồ lưu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của một quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định.
Nó được sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động, nhờ đó phát hiện các hạn chế, các hoạt động thừa lãng phí và các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng trong doanh nghiệp.
Sơ đồ lưu trình là một công cụ đơn giản nhưng rất tiện lợi, giúp những người thực hiện hiểu rõ quá trình, biết được vị trí của mình trong quá trình và xác định được những hoạt động cụ thể cần sửa đổi. Có thể biểu diễn sơ đồ tóm lược như sau:
Hình 1.4.5: Sơ đồ lưu trình tổng quát.
Bắt đầu
Các hoạt động
Quyết định
Kết thúc
1.5. Sự cần thiết của một hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, giữ vai trò tối cần thiết cho sự nghiệp phát triển của đất nước vì vậy việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ tại các doanh nghiệp nói chung và ở Xí nghiệp Cơ điện-Vật tư nói riêng là cần thiết
để đạt được:
Hệ thống quản lý kinh tế thống nhất: Quản lý chất lượng là quản lý mặt chất của hệ thống trong mối liên quan đến mọi bộ phận, mọi người và mọi công việc trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để đạt được mức chất lượng cao nhưng ít tốn kém nhất, cần phải quản lý và kiểm soát mọi yếu tố của qui trình, đó là mục tiêu lớn nhất của công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp ở mọi quy mô.
Thắng lợi trong cạnh tranh: Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ trong doanh nghiệp sẽ cho ra những sản phẩm chất lượng cao và đây chính là chiến lược, vũ khí cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp.
Sự cân bằng giữa chất lượng và môi trường: Do kinh tế tăng trưởng nhanh, con người đã làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường, các nhà sản xuất cần phải có một hệ thống quản lý tốt từ khâu thiết kế, thẩm định, lập kế hoạch đến sản xuất, tiêu dùng và việc xử lý các sản phẩm sau khi tiêu dùng.
Tiết kiệm trong sản xuất, chống lãng phí trong tiêu dùng: Tiết kiệm là tìm giải pháp tối ưu cho việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, loại bỏ chất thải, sản xuất ra những mặt hàng chất lượng cao, có hàm lượng chất xám cao hơn. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng những phương pháp tổ chức, quản lý hệ thống có hiệu quả để tận dụng tối đa các nguồn lực. Nhà nước và doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về giáo dục, đào tạo và huấn luyện con người.
Hiện nay xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế buộc các doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh khốc liệt với thị trường quốc tế. Với xu hướ._.ng chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lượng sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có được khi chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được khách hàng tin dùng, uy tín của doanh nghiệp mới được nâng lên.
Đối với Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư công tác quản lý chất lượng và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm vẫn đang là vấn đề khó khăn ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nên Xí nghiệp cần phải đầu tư và có giải pháp hữu hiệu để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Có như vậy mới đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và mục tiêu phục vụ cho ngành điện.
Phần 2
Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp cơ điện – vật tư
2.1. Khái quát chung về xí nghiệp cơ điện - vật tư.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
Tên doanh nghiệp: Xí Nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1.
Địa chỉ: 508 – Hà Huy Tập – Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội.
Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 27 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam;
Theo để nghị của ông Giám đốc Công ty Điện lực 1 tại công văn số 8414/EVN/ĐL1-3 ngày 7/12/1999;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty, phiên họp thứ 36-99 ngày 3 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của ông Tổng giám đốc Tổng công ty điện lực Việt Nam thì Hội đồng quản trị Tổng Công ty điện lực Việt Nam quyết định:
Thành lập Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1 trên cơ sở hợp nhất Nhà máy sửa chữa cơ điện Yên Phụ và Xí nghiệp cung ứng vật tư thuộc công ty điện lực 1. Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong công ty Điện lực 1, có tư cách phát nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước để hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty điện lực .
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư trực thuộc Công ty điện lực 1 là một đơn vị nằm trong Tổng công ty điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân .
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
Theo nội qui Tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư ban hành kèm theo Quyết định số : 981 EVN/CTĐL1-P3 ngày 16 tháng 3 năm 2000 của Công ty điện lực 1 qui định như sau :
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn lãnh thổ
toàn quốc trên các lĩnh vực sau:
- Tổ chức việc sửa chữa tại xưởng và lưu thông các máy biến áp lực (Bao gồm sửa chữa lớn, sửa chữa sự cố, sửa chữa định kỳ, sửa chữa cải tạo) của toàn công ty và các khách hàng trong hệ thống điện; đảm bảo chất lượng, tiến độ, giá thành và phương thức sửa chữa vận hành lưới điện.
- Sản xuất, chế tạo máy biến áp lực, các cấu kiện, vật liệu và các thiết bị đo đếm cho lưới điện phân phối.
- Sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ, điện và thiết bị động lực của Công ty và khách hàng.
- Tiếp nhận, bảo quản và cung ứng vật tư thiết bị tập trung của Công ty. Kinh doanh vật tư, thiết bị điện cho nhu cầu thị trường.
- Xây lắp, sửa chữa đường dây và trạm biến áp từ 110 kV trở xuống.
2.1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu.
Hiện nay Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư có 2 phân xưởng sản xuất riêng biệt đó là:
- Phân xưởng sản xuất cáp điện (X4): Nhiệm vụ chủ yếu của X4 là cung ứng cho ngành điện dây cáp trần và bọc các loại A, AC, CU.
- Phân xưởng cơ khí (X3): Nhiệm vụ chính là sản xuất vỏ côngtơ bằng nguyên liệu sắt và Compozitte.
* Phân xưởng sản xuất cáp điện:
Tại phân xưởng sản xuất cáp điện (X4) Xí nghiệp bố trí sản xuất theo dây chuyền đây là một hình thức đặc biệt của tổ chức hệ thống sản xuất chuyên môn hoá sản phẩm. Tại đây máy móc thiết bị được sắp xếp theo đúng thứ tự của qui trình công nghệ gia công sản phẩm tạo ra một hình ảnh “ một đường dây sản xuất “ khép kín từ nguyên công đầu tiên tới nguyên công cuối cùng.
Qui trình công nghệ của phân xưởng X4 bao gồm 2 công đoạn như sau:
Phần dây trần: Với qui trình công nghệ gồm 5 nguyên công.
Sơ đồ 2.1.3.a: Qui trình công nghệ phần dây trần.
Nguyên vật liệu
Máy vào guồng cáp
Máy guồng bện xoắn
Máy thu cáp vào lô
Hệ thống Puli giảm lực
Cối bện xoắn
Phần bọc dây: Với qui trình công nghệ gồm 6 nguyên công.
Sau khi số cáp trần được cuốn vào lô thì được chuyển tới bộ phận bọc dây và giai đoạn bọc cáp được thực hiện với qui trình công nghệ như sau:
Sơ đồ 2.1.3.b: Qui trình công nghệ bọc dây.
Máy bọc giấy cách điện
Hệ thống puli căn dây
HT đầu bọc cáp + máy đùn nhựa + Cối bép
Máy thu cáp, sản phẩm hoàn chỉnh
Băng tải
HT tản nhiệt + Hệ thống in
Dây chuyền sản xuất của phân xưởng X4 được nghiên cứu và sắp xếp theo thiết kế của nhà máy Cơ Khí Hà Nội.
* Phân xưởng Cơ khí:
Nhiệm vụ chính là sản xuất hộp công tơ bằng sắt và Compozitte.
Qui trình sản xuất một hộp công tơ điện bao gồm các bước công việc như sau:
Sơ đồ 2.1.3.c: Qui trình sản xuất hộp côngtơ điện.
Chuẩn bị NVL
Cắt mành
Bồi dán & làm khô
Chuẩn bị khuôn
Pha các hoá chất
Ra khuôn
Đánh bóng
Đóng gói
Khuy bản lề + khoá
Cắt via
2.1.4. Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
Sơ đồ kết cầu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng X4 – Phân xưởng sản xuất cáp điện, dây dẫn điện trần và bọc các loại
Phân xưởng X3 – Phân xưởng Cơ khí.
Phân xưởng X2 – Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện.
* Phân xưởng X4:
Chức năng và nhiệm vụ:
- Sản xuất dây dẫn điện trần và bọc loại A, AC, CU, cáp Muyle các loại.
- Sản xuất dây cáp điện hạ thế 2 – một từ 2x4.5 đến 2x35 mm2
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất dây dẫn trần 25 tấn/tháng.
- Sản xuất dây dẫn bọc 30 tấn/tháng.
* Phân xưởng Cơ khí X3:
Chức năng nhiệm vụ:
- Sản xuất, gia công cơ khí các phụ kiện đường dây và trạm điện đến 110KV.
- Sản xuất hộp bảo vệ côngtơ điện nguyên liệu sắt va compozitte.
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất 1500 hộp bảo vệ công tơ bằng Compozitte/tháng.
- Sản xuất 2000 hộp bảo vệ công tơ sắt/tháng.
* Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện:
Chức năng nhiệm vụ:
- Sửa chữa phục hồi các loại MBA, tiến tới chế tạo các MBA để phân phối.
- Thay thế các MBA bị sự cố, các tủ bảng điện sự cố tại các đơn vị thuộc công ty.
- Sửa chữa phục hồi các thiết bị điện, tiến tới sản xuất các thiết bị điện như: Thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ, tủ bảng điện đồng bộ…
Năng lực sản xuất:
- Sản xuất tủ bảng điện đồng bộ đạt 12 chiếc/năm.
- Sửa chữa phục hồi các MBA phân phối từ 160 – 200 máy/năm.
Trong sơ đồ kết cấu của Xí nghiệp gồm các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất sau:
* Kho Yên Viên:
Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý, bảo quản cấp phát vật tư hàng hoá của ngành và của Xí nghiệp.
- Vệ sinh công nghiệp khu vực.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Văn phòng : Diện tích 48 m2.
- Kho: Kho kín (3300 m2).
Kho hở (700 m2).
- Bãi: Bãi bê tông (2000 m2).
Bãi đất trống (15000 m2).
- Máy móc thiết bị : Trang bị một xe nâng 3 tấn của Nam Triều Tiên.
Năng lực sản xuất:
- Xếp, bốc dỡ, bảo quản, cấp phát đạt 20000 tấn hàng luân chuyển trong 1 năm.
* Phân xưởng sửa chữa động lực và vận tải:
Chức năng nhiệm vụ:
- Vận chuyển thiết bị, vật tư hàng hoá theo nhiệm vụ của Xí nghiệp giao.
- Sửa chữa cơ điện và xe máy của Xí nghiệp.
Cơ sở vật chất:
- Văn phòng: Diện tích 40 m2 tại Yên Viên.
- Nhà xưởng : Diện tích 30 m2.
- Phương tiện bốc xếp: 3 xe cẩu cứng với tổng sức nâng 38 tấn, 1 xe nâng hàng 3T.
- Phương tiện vận chuyển: Gồm 14 đầu xe vận tải tổng tải trọng là 110 tấn.
Năng lực sản xuất:
- Khả năng vận chuyển: 180000 tấn/quí.
- Khả năng bốc xếp: 540h/quí.
Sơ đồ 2.1.4: Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
Kết cấu sản xuất của XN
Kho Yên Viên
Các phân xưởng sản xuất chính
Các phân xưởng phụ trợ
Phân xưởng X2
Phân xưởng X3
Phân xưởng X4
Phân xưởng sửa chữa động lực
Đội vận tải
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay được tổ chức theo kiểu Trực tuyến – Chức năng một kiểu cơ cấu được áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp ở Việt Nam :
Sơ đồ 2.1.5.1:Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc XN
P.Kinh doanh
P.Kỹ thuật
P. Tổ chức
P.TC - KT
P. KH - ĐT
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp
X3
K1
X4
X2
Đội XL
Trong đó:
X2 – Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện.
X3 – Phân xưởng cơ khí.
X4 – Phân xưởng cáp.
K1 – Kho điện Yên Viên.
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý.
* Phòng Tổ chức quản trị:
Phòng Tổ chức quản trị là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm tham
mưu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ công nhân viên, quản lý công tác bồi huấn đào tạo, quản lý công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác lao động tiền lương và BHXH, công tác hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ, văn thư lưu trữ đánh máy và công tác y tế nhằm đáp ứng các yêu cầu của Xí nghiệp, Công ty.
* Phòng Kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, qui trình qui phạm, tiêu chuẩn định mức.
- Hướng dẫn giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng thí nghiệm, đo kiểm, nghiệm thu.
- Lập phương án trung hạn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực sản xuất tận dụng máy móc thiết bị, vật tư, con người đưa vào khai thác có hiệu quả nhất.
- Quản lý đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
- Lập phương án bố trí lại sản xuất để hợp lý hoá các dây truyền, cải tiến phương thức quản lý kỹ thuật, quản lý năng lực sản xuất.
- Quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo sản phẩm mới.
- Quản lý chất lượng sản phẩm của các đơn vị sản xuất, nắm vững chất lượng hàng cùng loại trên thị trường đề ra tiêu chuẩn phù hợp trong Xí nghiệp đảm bảo tính tiên tiến, cạnh tranh khả thi.
- Thay mặt Giám đốc hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị sản xuất thực hiện các mặt hoạt động kỹ thuật, qui trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý thiết bị, an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng, bàn giao chịu trách nhiệm trước Giám đốc về số liệu kiểm tra.
- Phối kết hợp với các đơn vị để điều tra tai nạn lao động theo đúng qui định.
* Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư là phòng chức năng giúp Giám đốc quản lý công tác kế hoạch đầu tư, điều độ sản xuất trong Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Tham gia giúp Giám đốc để ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản trong Xí nghiệp.
* Phòng Tài chính – Kế toán:
Phòng TC – KT là phòng chức năng của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn XN.
* Phòng Kinh doanh:
- Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
- Lập kế hoạch kinh doanh , cung ứng vật tư, quý, năm.
- Tiêu thụ các sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất.
- Khai thác nguồn nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong Xí nghiệp.
- Khai thác vật tư phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.
- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý cho các đơn vị trong ngành.
- Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị,vật tư tồn đọng của XN.
- Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, chào hàng, quảng cáo …
2.2. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Năm 2003 là năm thứ tư Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư được thành lập theo quyết định số: 31 EVN/ĐL1/HĐQT - TCCB ngày 27/1/2000 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, nên Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn đó là:
Đang trong quá trình xây dựng cơ sở, việc chưa có nhiều ảnh hưởng tới thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Sang đầu quý 2/2003 Xí nghiệp phải di chuyển địa điểm từ 11 Cửa Bắc sang Yên Viên vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng cơ sở nên ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.Tuy nhiên, so với năm 2002 thì các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập bình quân, nộp ngân sách năm 2003 của Xí nghiệp tăng.
Bảng 2.2.1: Tổng doanh thu trong hai năm 2002, 2003.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003 với 2002
Mức
Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu thực hiện
23,06
24,75
1,69
107
Tổng doanh thu kế hoạch
33,5
25,5
- 8
76
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003
Từ bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu thực hiện của Xí nghiệp năm 2003 tăng so với năm 2002 là 7%( tăng 1,69 tỷ VND). Tuy nhiên năm 2003 Xí nghiệp chưa hoàn thành kế hoạch đề ra tổng doanh thu thực hiện đạt 24,75 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra ở năm 2003 là 25,5 tỷ đồng (Tổng doanh thu TH chỉ đạt 97% kế hoạch của năm 2003).
2.2.2. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing.
Bảng 2.2.2.a: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp năm 2003.
Đơn vị: Tỷ đồng.
TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
Mức
Tỷ lệ %
1
Phần cung ứng hàng ngành
14
23,11
9,11
165
Hàng nhập thực hiện được
6
10,6
4,6
176
Hàng xuất thực hiện được
8
12,51
4,51
156
2
Phần sản xuất kinh doanh
25,5
24,75
0,75
97
Kinh doanh vật tư và bán sản phẩm sản xuất:
+ Kinh doanh vật tư
+ Hộp côngtơ các loại
+ Cáp các loại
10
2,8
4,2
3,0
13,79
8,26
3,99
1,54
3,79
5,46
- 0,21
- 1,46
138
295
95
51,3
Sửa chữa máy biến áp các loại
5
3,92
- 1,08
78,4
Xây lắp công trình điện
10
6,92
- 3,08
69,2
Đại tu dịch vụ khác
0,5
0,12
- 0,38
24
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003
Với số liệu trên ta thấy Xí nghiệp hoàn thành tốt việc cung ứng hàng ngành, đã vượt mức kế hoạch là 65%. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp là tốt vượt 38% so với kế hoạch đó là do có sự chú trọng vào công tác tiêu thụ sản phẩm làm ra. Tuy nhiên việc sửa chữa, xây lắp lại không được chú trọng nên không đạt kế hoạch đề ra.
* Chính sách sản phẩm:
Xí nghiệp thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu về ngành điện. Xí nghiệp xác định sản phẩm truyền thống của mình và ưu tiên phát triển là mặt hàng hộp côngtơ, cáp các loại. Về chất lượng sản phẩm Xí nghiệp thực hiện theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam đối với mặt hàng cáp các loại còn đối với hộp công tơ mới chỉ có tiêu chuẩn Xí nghiệp.
Bảng 2.2.2.b: Chỉ tiêu chất lượng hộp côngtơ H2, H4 và một số loại cáp.
TT
Tên và qui cách sản phẩm
Mầu sắc
Trọng lượng (Kg)
Độ dầy (mm)
Thành
Mái
Cánh
Lưng
1
Hộp H2 CT1F
Ghi
7,0
4,0
4,0
4,0
20
2
Hộp H4 CT1F
Ghi
10
4,0
4,0
4,0
20
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
TT
Tên và qui cách sản phẩm
ĐVT
Trọng lượng
Đường kính
d
D
f1
f2
f3
Dung sai
1
Cáp AS - 70
Kg
629
3,8
3,7
2
Cáp VC - 2X4
Kg
690
2,25
9,6
9,4
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
d - Đường kính sợi đơn f2 - Đường kính cáp VA, VC
D - Đường kính dây bện f3 - Đường kính cáp VC2A
f1- Đường kính dây bọc đơn A, C
Chất lượng sản phẩm là vấn đề được Xí nghiệp rất chú trọng trong thời gian sắp tới với xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy để tồn tại và mở rộng thị trường thì công tác quản lý chất lượng phải được đặt lên hàng đầu.
Công tác Marketing của Xí nghiệp trong những năm quá đã có nhiều cố gắng tìm kiếm việc làm tuy nhiên việc mở rộng thị trường ra ngoài ngành là không tốt bởi chất lượng của sản phẩm không cao, chi phí sản xuất lớn, giá bán cao không cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường của các công ty liên doanh.
2.2.3. Phân tích tình hình lao động và tiền lương.
2.2.3.1. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư có tổng số lao động là 357 người với độ tuổi và trình độ chuyên môn khác nhau.
Bảng 2.2.3.1: Tổng hợp số lượng và chất lượng lao động năm 2003.
TT
Tên bộ phận
Trình độ
Giới
>ĐH
ĐH
CĐ-TC
PT
Nam
Nữ
1
Ban giám đốc
1
3
3
1
2
Phòng TCQT
5
10
12
18
9
3
Phòng KH
5
2
4
3
4
Phòng Kỹ thuật
4
4
5
Phòng TC-KT
4
3
7
6
Phòng Kinh doanh
2
4
1
4
3
7
Kho điện 1
3
18
3
14
10
8
Kho điện 3
1
2
3
9
Cửa hàng
5
9
3
6
11
10
PX. X2
5
20
28
39
14
11
PX. Cơ khí (X3)
6
34
51
54
37
12
Xưởng 4
5
10
15
24
6
13
PX. X5
1
2
16
17
2
14
Đội xây lắp điện 1
6
8
21
32
3
15
Đội xây lắp điện 2
3
4
22
28
1
Tổng số lao động
1
57
125
174
250
107
Tỷ trọng (%)
0,28
15,96
35
48,76
70
30
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính.
Qua bảng số liệu trên rút ra nhận xét sau:
- Về mặt trình độ chuyên môn: Lao động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông chiếm tỷ trọng là 48,76%. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm 35%, trong khi đó CBCNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm 16,24%. Có thể thấy với kết cấu lao động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông lại là lực lượng lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cho nên việc giáo dục, đào tạo cho họ hiểu, nhận thức được ý nghĩa của công tác quản lý chất lượng là hết sức quan trọng.
- Về mặt giới: Lực lượng lao động là nam giới chiếm chủ yếu do yêu cầu của công việc lực lượng này chiếm tới 70% trong khi đó lao động là nữ chỉ chiếm 30%.
2.2.3.2. Định mức lao động.
Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động mà mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được qui định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức – kỹ thuật – tâm sinh lý – kinh tế và xã hội xác định.
Mức lao động được đo bằng lượng hao phí thời gian cần thiết như là: giây, phút, giờ, ngày … để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc.
Ví dụ: Dựa vào mức sản lượng do Công ty giao cho Xí nghiệp như mỗi năm Xí nghiệp phải sản xuất 15.000 hộp công tơ nguyên liệu compozitte thì căn cứ vào đó Xí nghiệp sẽ định mức sản lượng của mình tức là số lượng chi tiết, sản phẩm do một nhóm công nhân phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian trong những điều kiện xác định.
Bảng 2.2.3.2: Định mức sản phẩm hộp côngtơ.
TTCV
Tên công việc
tđm/1sp/1 ng(phút)
Số CN làm
1
Cắt mành
8
2
2
Chuẩn bị khuôn
3
4
3
Pha các hoá chất
6
3
4
Bồi dán và làm khô
7
3
5
Cắt via
5
2
6
Ra khuôn
3
2
7
Bắn khung bản lề + Khuy khoá
6
2
8
Đánh bóng
5
2
9
Đóng gói
2
10
Tổng
45
30
Nguồn: Phân xưởng X3.
2.2.3.3. Các hình thức trả lương của Xí nghiệp.
Về mức lương, theo qui định của nhà nước mức lương tối thiểu là: 290.000VND.
Phụ cấp tại Xí nghiệp:
- Giám đốc, trưởng phòng là: 40%xLương cơ bản.
- Phó phòng là:30%xLương cơ bản.
- Tổ trưởng là: 10%xLương cơ bản.
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng 2 chế độ tiền lương cụ thể theo qui định của nhà nước như sau:
- Khu vực khối văn phòng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
- Đối với xưởng sản xuất: Xưởng cơ khí và xưởng sản xuất dây cáp thì áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian: Thực chất là trả lương theo số ngày công (giờ công) lao động thực tế.
Ltg =
Mức tối thiểu* (Hcơ bản +PC)
X ngày công thực tế
22
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng sản phẩm hay số công việc hoàn thành.
Số sản phẩm thực Đơn giá
Lsp = tế đạt chất lượng x lương sản
được hoàn thành phẩm
Trong đó: Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho doanh nghiệp hay người lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm nhất định với chất lượng xác định.
Đơn giá tiền lương được xác định như sau:
Đg =
Tổng quỹ lương theo kế hoạch
Tổng doanh thu theo kế hoạch
2.2.4. Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định.
2.2.4.1. Phân tích tình hình quản lý vật tư.
Tình hình quản lý vật tư được Xí nghiệp giao cho Phòng kinh doanh lập kế hoạch thực hiện cấp phát, bảo quản vật tư cho toàn Xí nghiệp.
Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý cho các đơn vị trong ngành.
Khai thác nguồn nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong Xí nghiệp.
Khai thác vật tư phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.
Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị, vật tư tồn đọng của Xí nghiệp.
Năm 2003 phòng kinh doanh có nhiều cố gắng để đáp ứng cho sản xuất, do đặc thù sản xuất của Xí nghiệp là vừa chế tạo vừa sửa chữa, mặt hàng đa dạng vì vậy các loại vật tư cũng rất đa dạng, đa chủng loại.
Phòng kinh doanh còn căn cứ vào kế hoạch sản xuất để lập kế hoạch quản lý vật tư, hoạch toán toàn bộ mọi chi phí vật tư của Xí nghiệp.
Xí nghiệp thường ít dự trữ vật tư mà nhập theo yêu cầu và chuẩn bị nguồn hàng theo nhu cầu sản xuất.
* Định mức tiêu hao vật tư: Là một Xí nghiệp chuyên sản xuất các cấu kiện cho ngành điện thì các nguyên vật liệu dùng cho việc sản xuất của Xí nghiệp là rất lớn. Đây là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý chi phí, việc quản lý vật tư cần nói đến đó là định mức tiêu hao.
Dưới đây là bảng tổng hợp về các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của phân xưởng sản xuất dây dẫn điện(X4).
Bảng 2.2.4.1: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại X4 năm 2003.
TT
Tên vật tư
ĐVT
Dùng/1 lô
Định mức tiêu hao/tháng
1
Dung môi , mực in
Kg
0.01
0.01x22
2
Nhựa hạt PVC
Kg
280
280x22
3
Grulô 1,2 m
Cái
1
1x22
4
Cối rút dây
Cái
1
1x22
5
La ty
Kg
11
11x22
6
Cáp đồng trần
Kg
600
600x22
7
Dầu bôi trơn
Kg
0.006
0.006x22
Nguồn: Phân xưởng X4.
Việc định mức tiêu hao nguyên vật liệu của Xí nghiệp thường được rút ra từ những lần sản xuất trước. Mỗi lần sản xuất việc tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư đều được phòng kinh doanh ghi chép và định mức lại rồi phổ biến xuống các phân xưởng sản xuất, tới người lao động từ đó nguyên vật liệu được tiết kiệm hơn nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng của sản phẩm.
2.2.4.2. Tài sản cố định.
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư là một đơn vị trong một công ty lớn của nhà nước nên TSCĐ của Xí nghiệp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản hiện có của Xí nghiệp vì vậy việc sử dụng số TSCĐ của Xí nghiệp một cách có hiệu quả là rất khó còn nhiều sự lãng phí.
Dưới đây là bảng tổng hợp tài sản cố định của Xí nghiệp vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 1 năm 2003.
Bảng 2.2.4.2.a:Bảng tổng hợp tài sản cố định.
Đơn vị: đồng
TT
Loại tài sản
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
A
TSCĐ đang dùng
5.161.823.140
2.930.133.933
2.231.689.207
1
Nhà cửa vật kiến trúc
1.338.274.521
988.201.703
350.072.818
2
Máy móc thiết bị
1.191.089.479
390.503.663
800.535.816
3
Phương tiện vận tải
1.891.809.383
1.161.816.646
729.992.737
4
TSCĐ khác
740.649.757
389.611.921
351.037.836
B
TSCĐ không dùng
2.500.084.644
1.412.278.667
1.087.805.977
1
Nhà cửa vật kiến trúc
2.269.837.032
1.286.010.910
983.826.122
2
Máy móc thiết bị
35.447.612
3.544.764
31.902.848
3
Phương tiện vận tải
194.8000.000
122.722.993
72.077.007
4
TSCĐ khác
-
-
-
C
TSCĐ chờ thanh lý
6.497.051.007
4.837.320.283
1.659.730.724
1
Nhà cửa vật kiến trúc
1.876.057.074
917.187.835
958.869.239
2
Máy móc thiết bị
1.524.816.341
1.224.522.239
300.294.102
3
Phương tiện vận tải
2.245.079.143
1.909.921.140
335.158.003
4
TSCĐ khác
851.098.449
785.689.069
65.409.380
Tổng cộng
14.158.958.791
9.179.732.883
4.979.225.908
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán.
Khấu hao tài sản cố định của Xí nghiệp được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Xí nghiệp Cơ điên – Vật tư trích khấu hao hàng năm và phân bổ theo từng quý.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, Xí nghiệp đều xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản đó.
Việc tăng giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm TSCĐ trong tháng.
Việc nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ Xí nghiệp đều thành lập Hội đồng với sự có mặt của ban lãnh đạo Xí nghiệp cùng với của Công ty điện lực 1.
* Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi trường hợp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ sạch phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là: Nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
Bảng 2.2.4.2.b:Đánh giá TSCĐ năm 2003 tại Xí nghiệp.
Đơn vị: đồng.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh năm 2003 với 2002
Mức (đ)
Tỷ lệ %
1
Nguyên giá TSCĐ
14.158.958.791
10.905.696.312
-3.253.262.479
77
2
Giá trị hao mòn
9.179.732.883
6.872.903.455
-2.306.829.428
75
3
Giá trị còn lại
4.979.225.908
4.032.792.857
-946.433.051
81
Nguồn: Phòng TC - KT
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tài sản cố định của Xí nghiệp ở năm 2003 giảm 3.253.262.479 đồng so với năm 2002 đó là do Xí nghiệp đã thanh lý một số phương tiện vận tải cũ, máy móc thiết bị lạc hậu.
2.2.5. Phân tích chi phí và giá thành.
2.2.5.1. Phân tích chi phí.
Bảng 2.2.5.1: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố của Xí nghiệp 2002, 2003.
Đơn vị: đồng.
TT
Các yếu tố chi phí
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003 với 2002
Mức (đ)
Tỷ lệ %
1
Chi phí nguyên vật liệu
23.459.362.434
20.733.618.560
-2.725.743.874
88,4
2
Chi phí nhân công
3.048.244.936
5.716.713.012
2.668.468.076
187
- Tiền lương
- BHXH – BHYT – KPCĐ
- Ăn trưa công nghiệp
2.458.597.826
431.877.110
157.770.000
4.348.314.410
1.087.078.602
281.320.000
3
Chi phí khấu hao TSCĐ
559.715.348
493.827.244
-65.888.104
88,2
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
-
824.272.276
824.272.276
-
5
Chi phí khác bằng tiền
2.891.989.079
71.578.400
-2.820.410.679
2,5
Tổng
29.959.311.797
27.840.009.492
-2.119.302.305
92.9
Nguồn: Phòng TC - KT
Với số liệu trên bảng 2.4.1 ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 giảm 2.119.302.305 đồng so với năm 2002 điều đó chứng tỏ chi phí sản xuất kinh doanh đã được tiết kiệm hơn tuy nhiên vẫn đảm bảo về sản lượng sản phẩm sản xuất do Công ty đặt ra đồng thời lại nâng cao được thu nhập cho người lao động.
Chi phí SXKD của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư được phân theo yếu tố chi phí bao gồm các yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân công.
- Lương.
- Bảo hiểm XH – YT – Kinh phí công đoàn.
- Ăn trưa công nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí khác bằng tiền.
2.2.5.2. Phân tích giá thành.
Kế hoạch giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Xí nghiệp. Nó phản ánh một cách tổng hợp các chỉ tiêu của các bộ phận kế hoạch khác và ngược lại. Khi giá thành đơn vị sản phẩm cao, kinh doanh không có lãi thì bắt buộc phải tìm biện pháp hạ giá thành bằng cách giảm bớt chi phí sản xuất ngược lại phải đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xí nghiệp định giá thành sản phẩm của mình theo chi phí tức là Xí nghiệp cộng lãi vào chi phí tạo ra một sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành một sản phẩm được tính như sau:
Giá thành 1 đơn vị sp = Chi phí trực tiếp + Chi phí quản lý phân xưởng + Chi phí quản lý Xí nghiệp
Trong đó:
Chi phí trực tiếp = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí thiết bị + Chi phí nhân công
Chi phí quản lý phân xưởng = CP trực tiếp x 6%
Chi phí quản lý Xí nghiệp = ( CP trực tiếp + CP quản lý phân xưởng ) x 4,5%
Bảng 2.2.5.2: Tình hình thực hiện giá thành của một số sản phẩm.
Đơn vị: đồng.
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
Giá thành
So sánh
Mức
%
1
Hộp H2 CT1F
Hộp
310.500
295.000
-15.500
95,0
2
Hộp H4 CT1F
Hộp
375.443
353.410
- 22.033
94,1
3
Cáp Muyle 2x16
Mét
21.120
20.200
- 920
95,6
4
Cáp nhôm bọc PVC (A95)
Mét
11.860
10.300
- 1.560
86,8
Nguồn: Phòng Kinh doanh.
Việc thực hiện giá thành của Xí nghiệp là tốt nhưng vẫn cao hơn giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường và chất lượng không bằng. Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm khi mà trong năm 2005 Xí nghiệp cổ phần hoá việc tiêu thụ cũng như tìm thị trường là do Xí nghiệp tự tìm kiếm.
2.2.6. Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Bảng 2.2.6. Kết quả tính một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp trong năm 2003
Chỉ tiêu
Công thức
Kết quả
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tỷ suất cơ cấu tài sản
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
9,86
TSCĐ và đâu tư dài hạn
Tỷ suất tài trợ TSCĐ
=
Nguồn vốn CSH
5,42
TSCĐ
Khả năng thanh khoản
Chỉ số hiện hành (khả năng thanh toán hiện thời)
=
Tài sản lưu động
1,81
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số nhanh (khả năng thanh toán nhanh)
=
TSLĐ - hàng tồn kho
0,15
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số tức thời (Khả năng thanh toán tức thời)
=
Vốn bằng tiền
0,04
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng quản lý tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu
0,22
Hàng tồn kho
Kì thu nợ bán chịu
=
Khoản phải thu x 360
121 ngày
Doanh thu
Vòng quay TSCĐ
=
Doanh thu
1,49
Tài sản cố định
Vòng quay TSLĐ
=
Doanh thu
0,15
Tài sản lưu động
Vòng quay tổng tài sản
=
Doanh thu
0,14
Tổng tài sản
Khả năng quản lý vốn vay
Chỉ số nợ
=
Tổng nợ
0,02
Tổng tài sản
Qua tính toán một số chỉ tiêu tài chính ta thấy tình hình hình tài chính của công ty là như sau:
- Các chỉ số thanh toán (chỉ số khả năng thanh toán hiện hàng là rất tốt 1,81, chỉ số nhanh thấp 0,15 bởi Xí nghiệp là nơi lưu trữ hàng hoá cho toàn công ty nên lượng hàng tồn kho lớn , chỉ số tức thời thấp 0,04).
- Các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, vòng quay TSCĐ và tổng tài sản đều thấp kỳ thu nợ cao (121 ngày) cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý nguyên vật liệu và tài sản và khả năng tổ chức thu nợ của Xí nghiệp là không khả quan.
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm tại Xí nghiệp.
Là Xí nghiệp trực thuộc Công ty điện lực 1 chuyên sản xuất và chế tạo các cấu kiện ngành Điện, sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất hộp bảo vệ công tơ điện và cáp điện các loại để phục vụ cho việc thi công các công trình điện của Công ty. Với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp hoàn toàn được Công ty điện lực 1 thu m._.2. Mua sắm trang thiết bị.
Đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm hiện nay của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư thì trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm còn hạn chế chủ yếu là các thiết bị cũ độ chính xác không cao gây khó khăn cho nhân viên KCS.
Chính vì vậy Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư cần trang bị thêm một số thiết bị mới, hiện đại và có độ chính xác cao như:
- Thiết bị điện tử đo điện trở cách điện của dây Megomet.
- Máy đo điện trở tiếp đất Teromet.
- Trang bị máy tính điện tử có cài đặt các phầm mềm về quản lý chất lượng sản phẩm như các phần mềm: ISO QUICK 2000 ( phần mềm hệ thống quản lý chất lượng), ISO – Online, Power QC Tool (phần mềm về các công cụ kiểm soát chất lượng), Pro - Assessment (phần mềm đánh giá năng suất ở cấp doanh nghiệp) ...
Nói chung, công tác quản lý chất lượng sản phẩm không chỉ riêng là nhiệm vụ của Phòng quản lý chất lượng mà cần có sự tham gia của tất cả các phòng ban và toàn thể thành viên trong Xí nghiệp. Vì vậy việc thành lập phòng quản lý chất lượng nhằm cụ thể hoá và chuyên nghiệp hơn công tác quản lý chất lượng trong Xí nghiệp hiện nay.
3.2.1.3. Các tính toán kinh tế.
Sau đây chỉ là những ước tính của giải pháp:
* Chi phí cố định (FC) cho phòng quản lý chất lượng bao gồm:
Bảng 3.2.1.3: Chi phí cố định để thành lập phòng quản lý chất lượng.
Đơn vị: đồng
TT
Danh mục
Số lượng
Giá tiền
Thành tiền
1
Bàn ghế làm việc
6 bộ
750.000
4.500.000
2
Bàn ghế tiếp khách
1 bộ
2.000.000
2.000.000
3
Tủ đựng hồ sơ
1 chiếc
1.200.000
1.200.000
4
Máy fax
1 chiếc
2.500.000
2.500.000
5
Máy tính Intel Pentium 4; 2.4Ghz
3 chiếc
7.400.960
22.202.880
6
Máy in
1 chiếc
3.177.920
3.177.920
7
Máy đo điện trở cách điện Megomet
2 chiếc
1.200.000
2.400.000
8
Máy đo điện trở tiếp đất Teromet
2 chiếc
1.300.000
2.600.000
9
Các phần mềm quản lý chất lượng
Soft ware
3.890.000
3.890.000
ISO Quick 2000
1 đĩa
1.395.000
Power QC Tool
1 đĩa
2.495.000
10
Tài liệu về quản lý chất lượng( Sách + đĩa VCD)
10
1.340.000
1.340.000
11
Chi phí ban đầu cho công tác đào tạo nhân viên mới
4 người
1.800.000
7.200.000
12
Chi phí khác bằng tiền
5.000.000
Tổng
58.010.800
* Chi phí cho mỗi năm hoạt động (VC) của phòng là: 94.200.000 đ/năm.
+ Chi phí cho cán bộ công nhân viên trong một năm thành lập (thu nhập dự kiến trung bình cho 1 nhân viên là 1.500.000đ/tháng):
4 người x 1.500.000 đ/người/tháng x 12 tháng = 72.000.000 đ/năm
+ Tiền điện nước: Trung bình 300.000 đ/tháng x 12 tháng = 3.600.000 đ/năm
+ Tiền điện thoại + Tiền thuê bao đường truyền Internet:
(350.000 + 1.200.000) đ/tháng x 12 tháng = 18.600.000 đ/năm
Vậy, Tổng chi phí (TC) cho việc thành lập phỏng của năm thứ nhất là:
TC = FC + VC
TC = 94.200.000 + 58.010.800 = 152.210.800 đ/năm.
3.2.1.4. Lợi ích và hiệu quả nếu giải pháp được thực hiện.
Như đã phân tích ở trên nếu chi phí cho năm đầu cũng như chi phí hoạt động trong từng năm như trên. Và nếu ước tính lợi ích mà giải pháp thu được như sau:
- Năm thứ nhất do mới đi vào hoạt động nên hiệu quả của phòng chưa cao. Trong năm này ước tính tỷ lệ %sai hỏng thực tế của cáp các loại và hộp công tơ H2, H4 chỉ
có thể giảm 1%.
- Năm thứ hai trở đi ước tính tỷ lệ % sai hỏng thực tế bằng tỷ lệ % sai hỏng cho phép.
Như vậy ta có thể ước tính hiệu quả của giải pháp mang lại như sau:
* Trường hợp 1: Năm thứ nhất tỷ lệ % sai hỏng thực tế giảm 1%.
Sản phẩm hộp H2
- Số hộp H2 giảm sai hỏng là: 1% x 7460 = 74,6 hộp = 75 hộp.
- Số tiền tiết kiệm được là: 75 hộp x 295.000đ = 22.125.000đ
Sản phẩm hộp H4
- Số hộp H4 giảm sai hỏng là: 1% x 5440 = 55 hộp
- Số tiền tiết kiệm được là: 55 hộp x 353.410đ = 19.437.550đ
Sản phẩm cáp
- Số lô cáp giảm sai hỏng là:1% x 320 = 3 lô
- Số tiền tiết kiệm được là: 3 lô x 17.532.029đ = 52.596.087đ
Như vậy tổng số tiền tiết kiệm được trong năm thứ nhất là: 94.158.637đ
* Trường hợp 2: Năm thứ hai tỷ lệ % sai hỏng thực tế giảm bằng tỷ lệ % sai hỏng cho phép.
Sản phẩm hộp H2
- Số hộp H2 giảm sai hỏng là: 2,48% x 7460 = 185 hộp
- Số tiền tiết kiệm được là: 185 hộp x 295.000đ = 54.575.000đ
Sản phẩm hộp H4
- Số hộp H4 giảm sai hỏng là: 1,94% x 5440 = 106 hộp
- Số tiền tiết kiệm được là: 106 hộp x 353.410đ = 37.461.460đ
Sản phẩm cáp
- Số lô cáp giảm sai hỏng là:1,68% x 320 = 6 lô
- Số tiền tiết kiệm được là: 6 lô x 17.532.029đ = 105.192.174đ
Như vậy tổng số tiền tiết kiệm được trong năm thứ hai là: 197.228.634đ.
* Trường hợp 3: Năm thứ ba tỷ lệ % sai hỏng thực tế giảm thấp hơn tỷ lệ % sai hỏng cho phép.
Sản phẩm hộp H2
- Số hộp H2 giảm sai hỏng là: 2,68% x 7460 = 200 hộp
- Số tiền tiết kiệm được là: 200 hộp x 295.000đ = 59.000.000đ
Sản phẩm hộp H4
- Số hộp H4 giảm sai hỏng là: 2.14% x 5440 = 117 hộp
- Số tiền tiết kiệm được là: 117 hộp x 353.410đ = 41.348.970đ
Sản phẩm cáp
- Số lô cáp giảm sai hỏng là:1,68% x 320 = 6 lô
- Số tiền tiết kiệm được là: 6 lô x 17.532.029đ = 105.192.174đ
Như vậy tổng số tiền tiết kiệm được trong năm thứ ba là: 205.541.144đ.
Đây là chiến lược lâu dài nên tác dụng của nó trong thời đầu chưa đem lại hiệu quả. Nó đòi hỏi Xí nghiệp cần phải thường xuyên củng cố và hoàn thiện để công tác này thực sự đạt hiệu quả và ngày càng có tác dụng.
Việc thành lập phòng quản lý chất lượng là nhằm mục tiêu lâu dài đối với Xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy doanh nghiệp nào có được chiến lược kinh doanh hiệu quả và thích ứng được với môi trường cạnh tranh này mới có thể tồn tại và phát triển.
3.2.2. Biện pháp 2: Đầu tư mới máy bọc cách điện được điều khiển bằng PLC (Process Logics Control) thay thế cho hệ thống đầu bọc cáp và máy đùn nhựa của dây chuyền cũ.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp.
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động của mình trong những điều kiện xác định về công nghệ. Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và qui trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay nhu cầu thị trường đối với sản phẩm cáp là cao, tuy nhiên đối với một doanh nghiệp công nghệ lạc hậu, cũ nát khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Vì vậy việc đầu tư đổi mới một cách có chọn lọc và tận dụng thiết bị công nghệ hiện có là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
Qua phân tích các nguyên nhân gây sai hỏng thì các sai hỏng của các loại cáp chủ yếu là ở khâu bọc nhựa cách điện cho cáp mà đều do hệ thống đầu bọc cáp, máy đùn nhựa và cối bép gây ra. Chính vì vậy việc thay thế hệ thống đầu bọc cáp, máy đùn nhựa và cối bép nhằm khắc phục tình trạng trên là cần thiết bởi sản phẩm cáp các loại sẽ là mặt hàng chính của Xí nghiệp trong những năm sắp tới.
Việc đầu tư hệ thống máy bọc cáp hiện đại với hệ thống đo kiểm, giám sát bằng kỹ thuật số trên máy tính, hoàn toàn tự động điều chỉnh và xử lý ngay các trục trặc để đạt
yêu cầu kỹ thuật về cách điện. Với hệ thống bọc cáp hiện đại như vậy các thông số được hiển thị trên màn hình nhờ đó có thể kiểm tra và điều chỉnh lại theo ý muốn. Tất cả nhằm mục tiêu duy trì thị trường vốn có của Xí nghiệp và mở rộng thị trường dựa trên lợi thế cạnh tranh nhờ chất lượng sản phẩm.
Tóm lại, việc đầu tư dây chuyền công nghệ mới hiện đại là một trong những chiến lược quan trọng và đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đòi hỏi thay đổi về nhiều mặt đối với Xí nghiệp. Tuy nhiên, việc đầu tư đổi mới công nghệ một cách có chọn lọc và sử dụng có hiệu quả công nghệ hiện có sẽ là biện pháp tốt nhằm khắc phục tình trạng sản xuất hiện nay của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư bởi trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất dây và cáp điện với khả năng công nghệ hiện đại như CADIVI – VietNam electric wire & cable corp, Sacom ... với tiềm lực tài chính mạnh.
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp.
Hiện nay việc sản xuất cáp điện lực ở một số doanh nghiệp như Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư, nhà máy Cơ điện Trần Phú vẫn sử dụng những dây chuyền cũ, lạc hậu, bán tự động, sản phẩm làm ra chất lượng không cao và thường xuyên xuất hiện thứ phẩm. Trái ngược với những doanh nghiệp trên các công ty liên doanh, công ty cổ phần sản xuất cáp như Cadivi, Sacom … thì lại sử dụng những dây chuyền sản xuất hiện đại được điều khiển hoàn toàn tự động bằng bộ vi xử lý PLC từ khâu đầu tiên đến khâu cuỗi cùng, sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao. Bằng chứng là trên thị trường cáp hiện nay tên cáp Cadivi đã được khẳng định và đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 7 năm liền do người tiêu dùng bình chọn (1997-2003).
Tuy nhiên mỗi dây chuyền công nghệ đều có những ưu nhược điểm của nó nhưng đối với các cơ sở sản xuất lớn để tồn tại lâu dài và phát triển thì việc đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại vẫn là phương pháp tối ưu và hiệu quả nhất.
* Hệ thống đầu bọc cáp, máy đùn nhựa và cối bép:
Việc bọc cáp với hệ thống đầu bọc cáp, máy đùn nhựa theo phương pháp cũ đó là việc nhựa cách điện được chảy mềm trong xy lanh máy đùn nhựa nhờ vào sự toả nhiệt của các dây Vonfram đã xuất hiện từ lâu, chi phí rẻ tiền, các thao tác xử lý sự cố hoàn toàn bị động và xử lý sai sót khó khăn, việc điều khiển chế độ nhiệt, tốc độ đùn nhựa của máy phù hợp với từng loại nhựa khác nhau phức tạp. Việc bọc nhựa cách điện thường xảy ra các sai sót rất khó phát hiện ra trong quá trình sản xuất nên thường tạo ra các sản phẩm kém chất lượng và gây ra nhiều thứ phẩm.
* Hệ thống bọc cách điện điều khiển bằng bộ vi xử lý PLC.
Chi phí đầu tư ban đầu cao (giá thành mua và lắp ráp máy) tuy nhiên với hệ thống máy bọc cách điện mới này các thông số như chiều dầy của lớp cách điện, chế độ nhiệt, số buồng nhiệt, tốc độ máy đùn nhựa …được hiển thị trên màn hình nhờ đó người công nhân có thể kiểm tra và điều chỉnh lại cho phù hợp với yêu cầu của mỗi loại cáp khác nhau.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm cáp ở Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư và tại Công ty cổ phần Vật Liệu Bưu Điện ta thấy những ưu nhược điểm của hai hệ thống như sau:
Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư
Công ty cổ phần vật liệu bưu điện
Thiết bị đơn giản, rẻ tiền
Thiết bị hiện đại, đắt tiền
Điều chỉnh các thông số khó khăn, độ chính xác không cao.
Điều chỉnh thông số dễ dàng qua màn hình máy tính, độ chính xác cao.
Độ đồng tâm của bề dầy lớp cách điện xung quanh dây dẫn thấp 60%.
Độ đồng tâm của bề dầy lớp cách điện xung quanh dây dẫn ≥ 90%.
Độ bám sát của lớp vỏ cách điện vào lõi cáp thấp.
Độ bám sát của lớp vỏ cách điện vào lõi cáp rất tốt.
Hệ thống nhiệt độ khó điều chỉnh.
Hệ thống nhiệt độ dễ dàng điều chỉnh thông qua bộ điều khiển nhiệt độ E5CJ của hãng OMZON.
Việc đùn nhựa của hệ thống chỉ có một tốc độ.
Tốc độ đùn nhựa của máy có thể điều chỉnh với nhiều tốc độ đùn nhựa khác nhau tuỳ vào từng loại nhựa được sử dụng để làm lớp vỏ cách điện.
Các bếp nhiệt của hệ thống thường xuyên gây ra hiện tượng quá nhiệt trong quá trình gia nhiệt làm chảy mền các hạt nhựa làm vỏ cách điện.
Hệ thống bếp nhiệt sử dụng ổn định và dễ dàng điều chỉnh.
Cáp sau khi qua máy bọc thường bị sần sùi và xuất hiện các vết rạn nứt.
Bề mặt của lớp cách điện bên ngoài có độ nhẵn bóng cao.
Qua thống kê kết quả sản xuất tại Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư năm 2003 (sản xuất với dây chuyền công nghệ cũ) và Công ty cổ phần vật liệu Bưu điện (sản xuất với dây chuyền mới) ta thấy việc sai hỏng sản phẩm đã giảm đi đáng kể theo kết quả điều tra như sau:
Các chỉ tiêu
Xí nghiệp cơ điện – vật tư (dây chuyền cũ)
Công ty cổ phần vật liệu bưu điện (dây chuyền điều khiển bằng PLC)
Tổng số lô cáp
320
296
Số lô bị hỏng ở lớp cách điện
7
1
% sai hỏng
2,18
0,34
Thời gian bình quân hoàn thành 1 lô cáp
18h
16h
3.2.2.3. Các bước tiến hành và hiệu quả đem lại.
Do Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư chưa có hệ thống bọc cáp điều khiển bằng bộ vi xử lý PLC nên phải mua và lắp đặt với tổng chi phí là 560.000.000đ.
Để huy động được số tiền này Xí nghiệp có thể áp dụng biện pháp đi vay ngân hàng 560.000.000đ với lãi suất 9%/năm.
Trong năm 2003 tổng số lô cáp các loại của Xí nghiệp sản xuất là 320 lô thì có 7 lô sai hỏng ở lớp cách điện. Còn Công ty cổ phần vật liệu bưu điện số lô sản xuất là 296 lô thì có 1 lô hỏng.
Giả sử nếu Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư áp dụng hệ thống máy bọc nhựa được điều khiển bằng PLC thì số lô cáp hỏng trong năm 2003 sẽ là:
Số mẻ hỏng =
320 x 1
= 1,081 lô = 2 lô
296
Thực tế số mẻ hỏng của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư số lô hỏng ở lớp vỏ cách điện phải tái chế là 7 lô. Như vậy nếu Xí nghiệp áp dụng dây chuyền mới thì số lô sai hỏng giảm đi là:
7 – 2 = 5 (lô)
Việc đầu tư hệ thống máy bọc cáp mới sẽ giúp cho Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư tiết kiệm được chi phí sản xuất trực tiếp so với hệ thống máy bọc cũ như sau:(Bảng trang bên).
Qua bảng thống kê ở trang bên chi phí sản xuất các sản phẩm cáp Xí nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí đối với 5 lô cáp là:
Đơn vị: đồng.
Loại cáp
Chi phí trực tiếp hệ thống cũ
Chi phí trực tiếp hệ thống mới
Tiết kiệm chi phí
Muyle2x16
22.605.000
21.954.750
650.250
Muyle 2x11
16.237.500
15.785.625
451.875
Muyle 2x10
15.157.500
14.730.000
427.500
MP 2x16
19.540.500
19.099.500
441.000
MP 2x11
13.183.500
12.884.625
298.875
Tổng cộng
86.724.000
84.454.500
2.269.500
Như vậy, việc áp dụng hệ thống mới Xí nghiệp sẽ tiết kiệm được 5 lô hỏng với số tiền tương ứng là: 86.724.000đ.
Hơn nữa khi vận hành hệ thống mới Xí nghiệp sẽ giảm được chi phí bình quân cho một lô cáp là: 453.900 đồng /lô. Nếu sản xuất 320 lô cáp/năm thì Xí nghiệp sẽ tiết được khoản chi phí là: 320 lô x 453.900đồng = 145.248.000 đồng.
Tổng chi phí mà Xí nghiệp tiết kiệm được khi áp dụng biện pháp mới sẽ là:
145.248.000 + 86.724.000 = 231.972.000 đồng.
Do Xí nghiệp phải vay vốn đầu tư nên chi phí sử dụng vốn hàng năm là:
560.000.000đ x 9% = 50.400.000đ/năm.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp khâu hao đều theo qui định của bộ tài chính thì (giả thiết khấu hao trong 10 năm):
Như vậy chi phí khấu hao cơ bản hàng năm là:
560.000.000đ/10 năm = 56.000.000đ/năm
Vậy tổng chi phí cho biện pháp hàng năm là;
56.000.000đ + 50.400.000đ = 106.400.000đ
Khi so sánh việc thực hiện giữa 2 biện pháp sẽ tiết kiệm được số tiền như sau:
231.972.000 đ - 106.400.000đ = 125.572.000đ
Ngoài hiệu quả tính được bằng tiền một cách tương đối như trên thì việc đầu tư thiết bị mới còn đem lại nhiều hiệu quả khác không đánh giá được bằng tiền như:
- Khi áp dụng hệ thống máy bọc cáp mới thì chất lượng sản phẩm sẽ được cải thiện từ đó nâng cao uy tín của Xí nghiệp.
- Do hệ thống mới giảm thời gian sản xuất tính trên một đơn vị sản phẩm nhỏ hơn nên trong năm Xí nghiệp có thể sản xuất thêm được số sản phẩm tưng ứng với thời gian tiết kiệm được là: 320lô x 2h / 16h = 40 lô.
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của công nhân cùng với việc hoàn thiện cơ cấu lao động.
Thực trạng tay nghề của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư là chưa đáp ứng, lao động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông chiếm tỷ trọng là 48,76%. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm 35%, trong khi đó CBCNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm 16,24%. Có thể thấy với kết cấu lao động của Xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông lại là lực lượng lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cho nên việc tỷ lệ sản phẩm sai hỏng lớn vì vậy việc giáo dục, đào tạo cho họ hiểu, nhận thức được ý nghĩa của công tác quản lý chất lượng là hết sức quan trọng.
Mặc khác, do ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ, cho nên mặt yếu của công nhân Xí nghiệp là tác phong công nghiệp chưa có, tính kỷ luật không cao, chưa vì chất lượng sản phẩm mình làm ra. Tất cả các yếu tố đó đều tác động xấu đến chất lượng của sản phẩm. Việc nâng cao tay nghề phải xuất phát từ hai phía: phía công nhân và phía Xí nghiệp. Phía Xí nghiệp phải tạo điều kiện ủng hộ công nhân nâng cao tay nghề. Về phía công nhân, xét về mặt tâm lý ai cũng muốn có tay nghề cao nên việc chủ động là phía công nhân mong muốn nâng cao tay nghề. Xí nghiệp nên có chính sách ưu đãi tiền lương với công nhân tay nghề cao, khuyến khích toàn thể công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn.
* Về tổ chức thực hiện biện pháp:
Giám đốc giao cho Phòng Tổ chức quản trị cùng với Phòng kỹ thuật, Phòng quản lý chất lượng thực hiện lập kế hoạch sau đó Giám đốc duyệt.
* Các biện pháp gồm:
- Biện pháp đào tạo: Thường xuyên mở lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn của người công nhân và cán bộ kỹ thuật, nhân viên KCS. Đặc biệt là trước khi đưa máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất. Để đạt được điều đó thì hàng quý, hàng năm Xí nghiệp phải tổ chức kiểm tra tay nghề của công nhân, trên cơ sở đó phân loại:
+ Công nhân có tay nghề khá trở lên.
+ Công nhân có tay nghề trung bình.
+ Công nhân có tay nghề kém cần bồi dưỡng thêm.
Trong số công nhân có tay nghề kém cần phân ra hai loại:
+ Công nhân yếu về kiến thức chuyên môn, sự hiểu biết.
+ Công nhân yếu về tay nghề.
Trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cho thích hợp.
+ Đối với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn: tổ chức mở lớp để nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn ngành nghề cho số công nhân này nắm vững qui trình công nghệ – kỹ thuật. Có thể tổ chức học tập ngoài giờ, đào tạo tại chỗ hay đào tạo tại các trường dạy nghề tuỳ theo tình hình sản xuất của Xí nghiệp.
+ Đối với công nhân tay nghề yếu: tuỳ theo tình hình sản xuất mà có thể tách ra khỏi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức đào tạo tại chỗ tức là phân công công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm kèm cặp và hướng dẫn những công nhân này. Sau khi tổ chức đào tạo lại cả về lý thuyết và tay nghề phải kiểm tra lại trình độ trước khi đưa vào sản xuất.
- Biện pháp giáo dục: đây là biện pháp tác động về mặt tinh thần cho nên nó giữ vai trò quan trọng là tạo ra con người mới, tiến bộ. Nội dung của biện pháp là:
+ Giáo dục đường lối chủ trương.
+ Giáo dục ý thức lao động.
+ Xây dựng: tác phong công nghiệp, tinh thần tập thể cao, tính tổ chức kỹ luật cao, dám chịu trách nhiệm.
- Biện pháp hành chính: đây là biện pháp tác động trực tiếp của người quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các hình thức trung gian, đó là lợi ích kinh tế và đòn bẩy kinh tế. Hình thức biện pháp này gồm:
+ Mở rộng và trao dần quyền hạn cho cấp dưới.
+ Thực hiện tính kinh tế.
+ Tăng cường áp dụng các hình thức tiền lương tiền thưởng và khuyến khích vật chất thích hợp.
Kết luận
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế, nhất là sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sản xuất của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư muốn tồn tại và phát triển được, mở rộng thị trường thu hút được khách hàng tạo nhiều công ăn việc làm cho công nhân thì yêu cầu đặt ra hàng đầu là chất lượng sản phẩm phải được cải thiện và nâng cao.
Là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty Điện lực 1, Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư mới thành lập nhưng đã có thành tích đóng góp cho công cuộc đổi mới đất nước. Đạt được những thành tích đó là nhờ sự nỗ lục của toàn bộ công nhân viên của Xí nghiệp.
Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng là một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng tới nhằm nâng cao uy tín của Xí nghiệp trên thị trường. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể đứng vững trong cạnh tranh và phát triển.
Qua phân tích hình quản lý chất lượng của Xí nghiệp ta có thể thấy những hạn chế trong công tác quản lý chất lượng. Từ đó Xí nghiệp cần có những biện pháp để hoàn thiện tốt hơn nữa công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Vận dụng những kiến thức đã học cùng sự học hỏi nghiên cứu trong quá trình thức tập, đồng thời nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng ở Xí nghiệp em xin đưa ra một vài ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại. Tuy nhiên do khả năng, kinh nghiệm kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi nhũng thiếu sót. Các giải pháp đưa ra là những suy nghĩ cần được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Trần bích ngọc và toàn thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp Cơ điện – Vật tư đã giúp hoàn thiện bản đồ án tốt nghiệp này.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện.
Bùi Thanh LongPhụ lục
1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Đơn vị: đồng.
Tài sản
ms
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
44.768.197.627
44.081.428.536
I. Vốn bằng tiền
110
3.673.702.658
4.272.888.248
1. Quĩ tiền mặt (Cả ngân phiếu)
111
89.279.366
118.746.506
2. Tiền gửi ngân hàng
112
3.584.423.292
4.154.141.742
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu
130
8.619.613.928
9.526.777.626
1. Phải thu khách hàng
131
6.973.676.897
7.428.862.110
2. Trả trước người bán
132
72.305.352
193.932.000
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
442.362.473
805.936.354
4. Phải thu nội bộ
134
367.205.964
634.192.140
5. Các khoản phải thu khác
138
764.063.242
463.855.022
IV. Hàng hoá tồn kho
140
31.318.513.215
29.258.305.964
1. Hàng mua đang đi đường
141
2. Nguyên vật liệu tồn kho
142
1.347.820.480
1.787.691.482
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
42.179.825
43.155.975
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
13.176.810.662
13.760.539.413
5. Thành phẩm tồn kho
145
55.396.627
55.396.627
6. Hàng hoá tồn kho
146
16.696.305.621
13.611.522.467
V. Tài sản lưu động khác
150
1.156.367.826
1.023.456.698
1. Tạm ứng
151
941.232.006
950.659.781
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
215.135.820
72.796.917
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
4.979.225.908
4.032.792.857
I. Tài sản cố định
210
4.979.225.908
4.032.792.857
1. Tài sản cố định hữu hình
211
4.979.225.908
4.979.225.908
+ Nguyên giá
212
14.158.958.791
10.905.696.312
+ Giá trị hao mòn luỹ kế
213
(9.179.732.883)
(6.872.903.455)
2. TSCĐ đi thuê tài chính
214
3. TSCĐ vô hình
217
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
III. Chi phí XDCB dở dang
230
IV. Ký quĩ, ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
49.747.423.535
48.114.221.393
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Nợ phải trả
300
24.800.946.672
24.224.818.937
I. Nợ ngắn hạn
310
24.800.946.672
23.169.381.181
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả người cung cấp
313
7.045.140.759
4.319.625.732
4. Người mua trả tiền trước
314
6.667.820.102
8.754.163.542
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
315
225.351.200
6. Phải trả CNV
316
1.236133.695
1.238.107.389
7. Phải trả đơn vị nội bộ
317
4.922.807.993
4.710.146.639
8. Các khoản phải trả và phải nộp khác
318
4.703.692.923
4.147.337.879
II. Nợ dài hạn
320
III. Nợ khác
330
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
24.946.476.863
23.889.402.456
I. Nguồn vốn - Quĩ
410
24.967.759.475
23.873.183.068
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
24.699.214.946
23.456.498.401
2. Chênh lệch đánh giá tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quĩ đầu tư phát triển
414
473.065.509
621.205.647
5. Quĩ dự phòng tài chính
415
82.230.493
82.230.493
6. Lãi chưa phân phối
416
(286.751.473)
286.751.473
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
II. Nguồn kinh phí
420
(21.282.612)
16.219.388
1. Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm
421
5.000.000
2. Quĩ khen thưởng và phúc lợi
422
(26.282.612)
16.219.388
Tổng cộng nguồn vốn
430
49.747.423.535
48.114.221.393
Nguồn: Phòng TC-KT
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 12 năm 2002, 2003
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1
Tổng doanh thu
25.083.729.357
26.963.342.018
* Các khoản giảm trừ
552.070.571
2
Doanh thu thuần
24.531.658.786
26.963.342.018
3
Giá vốn hàng bán
22.160.616.453
25.211.452.330
4
Lợi nhuận gộp
2.371.042.333
1.751.889.688
5
Chi phí bán hàng
546.121.047
320.121.438
6
Chi phí quản lý
1.845.213.171
1.443.689.049
7
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(20.291.885)
(11.920.799)
+ Thu hoạt động tài chính
552.070.571
482.315.680
+ Chi hoạt động tài chính
500.418.860
436.162.330
8
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
51.651.711
46.153.350
+ Các khoản thu nhập bất thường
+ Chi phí bán hàng
9
Lợi nhuận bất thường
10
Tổng lợi nhuận trước thuế
31.359.826
34.232.551
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp
12
Lợi nhuận sau thuế
31.359.826
34.232.551
Thực lãi – Lỗ
31.359.826
34.232.551
Nguồn: Phòng TC - KT
Tài liệu tham khảo
[1] Lê Thị Phương Hiệp (2003). Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê.
[2] TS. Lưu Thanh Tâm (2003). Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. NXB Đại Học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
[3] GS.TS Nguyễn Đình Phan (2002). Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chưc. NXB Giáo dục.
[4] TS. Nguyễn Văn Nghiến. Quản lý sản xuất. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
[5] Nguyễn Tấn Thình. Giáo trình quản lý nhân lực trong doanh nghiệp. NXB Lao động – Xã hội.
[6] TS. Nghiêm Sỹ Thương (1997). Cơ sở của quản lý tài chính doanh nghiệp. Tóm tắt nội dung bài giảng.
[7] Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý – VIM (2004). Tổ chức và quản lý sản xuất. NXB Lao động – Xã hội.
[8] Trang Web: http:\tcvn.gov.vn.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Phần 1
Cơ sở lý luận chung về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm
3
1.1.
Khái quát chung về sản phẩm.
3
1.1.1.
Khái niệm sản phẩm.
3
1.1.2.
Phân loại sản phẩm.
3
1.1.3.
Các thuộc tính của sản phẩm.
3
1.2.
Khái quát về chất lượng sản phẩm.
4
1.2.1.
Khái niệm về chất lượng.
5
1.2.2.
Sự hình thành chất lượng sản phẩm.
5
1.2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
6
1.2.4.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
7
1.3.
Khái quát chung về quản lý chất lượng sản phẩm.
8
1.3.1.
Khái niệm về quản lý chất lượng.
8
1.3.2.
Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lượng.
8
1.3.3.
Các phương pháp quản lý chất lượng.
9
1.3.3.1.
Phương pháp kiểm tra chất lượng.
9
1.3.3.2.
Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện.
10
1.3.3.3.
Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện
10
1.4.
Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng.
11
1.4.1.
Phiếu kiểm tra chất lượng.
11
1.4.2.
Biểu đồ Pareto.
12
1.4.3.
Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
12
1.4.4.
Biểu đồ kiểm soát.
13
1.4.5.
Sơ đồ lưu trình.
15
1.5.
Sự cần thiết của một hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
15
Phần 2
Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm
17
2.1.
Khái quát chung về xí nghiệp cơ điện - vật tư.
17
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
17
2.1.2.
Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư.
17
2.1.3.
Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu.
18
2.1.4.
Kết cấu sản xuất của Xí nghiệp.
19
2.1.5.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
21
2.2.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
23
2.2.1.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
23
2.2.2.
Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing.
23
2.2.3.
Phân tích tình hình lao động và tiền lương.
24
2.2.4.
Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định.
27
2.2.5.
Phân tích chi phí và giá thành.
29
2.2.6.
Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp.
31
2.3.
Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của xí nghiệp cơ điện - vật tư
32
2.3.1.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chất lượng của Xí nghiệp.
32
2.3.2.
Thực trạng chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
33
2.4.
Phân tích Thực trạng chất lượng sản phẩm Cáp của Xí nghiệp.
34
2.4.1.
Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm cáp của Xí nghiệp.
34
2.4.2.
Qui định trong sản xuất đối với dây dẫn trần.
36
2.4.3.
Qui định trong sản xuất dây điện bọc nhựa PVC.
38
2.4.4.
Tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm cáp của Xí nghiệp.
40
2.4.5.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cáp ở các khâu trong quá trình sản xuất.
40
2.4.5.1.
Nhân tố con người
41
2.4.5.2.
Nguyên vật liệu
41
2.4.5.3.
Máy móc thiết bị, công nghệ
42
2.4.5.4.
Trình độ tổ chức quản lý
43
2.4.6.
Các loại khuyết tật chính và tỷ trọng từng loại khuyết tật.
45
2.5.
Phân tích Thực trạng công tác quản lý chất lượng hộp Công tơ của Xí nghiệp.
47
2.5.1.
Phân tích công tác quản lý chất lượng sản phẩm hộp Công tơ.
47
2.5.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hộp Công tơ trong quá trình sản xuất.
48
2.5.3.
Các loại khuyết tật chính và tỷ trọng từng loại khuyết tật.
50
2.6.
Nhận xét chung
52
Phần 3
Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm cho Xí nghiệp Cơ điện - Vật tư
53
3.1.
Căn cứ để đề ra giải pháp.
53
3.2.
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
54
3.2.1.
Biện pháp 1: Thành lập Phòng quản lý chất lượng nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa những sai hỏng trong quá trình sản xuất.
54
3.2.1.1.
Mục tiêu của biện pháp.
54
3.2.1.2.
Nội dung của giải pháp.
55
3.2.1.2.1.
Qui trình thực hiện việc thành lập phòng và sơ đồ cơ cấu tổ chức.
55
3.2.1.2.2.
Mua sắm trang thiết bị.
56
3.2.1.3.
Các tính toán kinh tế.
57
3.2.1.4.
Lợi ích và hiệu quả nếu giải pháp được thực hiện.
58
3.2.2.
Biện pháp 2: Đầu tư mới máy bọc cách điện được điều khiển bằng PLC (Process Logics Control) thay thế cho hệ thống đầu bọc cáp và máy đùn nhựa của dây chuyền cũ.
59
3.2.2.1.
Mục tiêu của biện pháp.
59
3.2.2.2.
Nội dung của giải pháp.
60
3.2.2.3.
Các bước tiến hành và hiệu quả đem lại.
62
3.2.3.
Biện pháp 3: Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của công nhân cùng với việc hoàn thiện cơ cấu lao động.
63
Kết luận
65
Phụ lục
66
Tài liệu tham khảo
69
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9433.doc