Phân Tích Tình Hình Lao Động Về Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty Du Lịch An Giang

Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động hoặc là lao động chân tay hoặc là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên, là yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì

pdf98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân Tích Tình Hình Lao Động Về Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty Du Lịch An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng, cần thiết của lao động. Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động nó được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động. Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tiền lương còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, hăng hái tích cực hơn. Ngoài ra tiền lương cũng được xtôi là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp lại không thể giảm, tiết kiệm được chi phí lương trả cho người lao động, mà phải biết cách sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất qua đó tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần tăng tích lũy cho đơn vị và sẽ tác động trở lại làm cho thu nhập của người lao động tăng lên, đời sống được cải thiện hơn. Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp và cách sử dụng nó một cách hợp lý hay chưa hay chỉ biết tìm cách giảm chi phí lương trả cho người lao động để từ đó giảm chi phí của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Đó vẫn đang là vấn đề nóng bỏng chưa được giải quyết đúng đắn thỏa đáng. Với vấn đề cấp thiết trên là một sinh viên chuyên ngành kinh tế, bằng những kiến thức đã học ở trường và ngoài xã hội, tôi muốn trình bày những quan điểm của mình về nó thông qua tình hình thực tế, đặc biệt tại công ty Du Lịch An Giang, một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động kinh doanh trên cả 2 lĩnh vực vừa sản xuất vừa làm dịch vụ. Mục đích chọn đề tài là để tìm hiểu xtôi Công ty đã xây dựng được hệ thống lương hợp lý chưa, có kích thích được người lao động làm việc tốt không và có thể làm cho người lao động gắn bó với Công ty không. Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu xtôi chi phí lương ảnh GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 1 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang hưởng như thế nào trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ, để từ đó có thể tìm ra được những giải pháp tốt hơn cho vấn đề tiền lương ở Công ty. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG”. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU : Luận văn tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau : − Tình hình lao động tại Công ty. − Cách tính lương và hình thức trả lương tại Công ty. − Sự biến động quỹ lương ở Công ty. Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở Công ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho Công ty. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề tiền lương, về các khoản trích, về cách hạch toán, về chi phí lương tại Công ty. Tuy nhiên nghiên cứu chủ yếu tại Công ty chứ không đi sâu, cụ thể ở các nhà máy chế biến, ở các đơn vị du lịch trực thuộc do các đơn vị trực thuộc này ở xa và ở các nơi khác nhau, tuy nhiên vẫn theo sự chỉ đạo của Công ty. Đồng thời đề tài cũng đi vào phân tích tình hình lao động và một số quy định về lao động tiền lương ở Công ty. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 1. Nguồn số liệu được thu thập từ: Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Kế toán – Tài vụ và phòng Tổ chức- Hành chính của Công ty. − Bảng lương, quỹ tiền lương. − Bảng phân phối tiền lương. − Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh, bảng Cân đối kế toán. − Sổ chi tiết các tài khoản. − Sổ Cái. − Danh sách về lao động − Các nội qui, chính sách về lao động và tiền lương ở Công ty. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 2 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 2. Phương pháp phân tích: − Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu các năm và các tháng trong năm. Năm được chọn phân tích là năm 2003. − Kết hợp với phương pháp so sánh, thay thế liên hoàn các số liệu giữa kế hoạch và thực hiện ở Công ty − Đồng thời sử dụng những kiến thức học được tại trường và thu thập qua việc đọc sách, báo, qua các cuộc hội thảo của doanh nghiệp, xtôi diễn đàn doanh nghiệp trên truyền hình. Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề tài trong cơ quan. Từ đó tạo cho bản thân có được phương pháp nghiên cứu công tác kế toán của cơ quan một cách hợp lý. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 3 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN W X I. KHÁI QUÁT VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG : 1. Khái niệm về lao động và tiền lương : 1.1. Khái niệm về lao động : Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất… sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH). Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men… khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền trích Bảo hiểm y tế (BHYT). Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xtôi là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động. 1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây: GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 4 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang • Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. • Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. • Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2. Một số nội dung của tiền lương : 2.1. Chế độ tiền lương - Phụ cấp - Tiền thưởng - Phúc lợi : 2.1.1. Chế độ trả lương : Phi tài chính Tài chính Lương bổng và đãi ngộ Trực tiếp -Lương công nhật -Lương tháng -Hoa hồng -Tiền thưởng Gián tiếp -Bảo hiểm -Trợ cấp XH -Phúc lợi • Về hưu • An ninh XH • Đền bù • Dịch vụ -Vắng mặt được trả lương • Nghỉ hè • Nghỉ lễ • Ốm đau Công việc -Nhiệm vụ thích thú -Phấn đấu -Trách nhiệm -Cơ hội được cấp trên nhận biết -Cảm giác hoàn thành công tác -Cơ hội thăng tiến Môi trường công tác -Chính sách hợp lý -Kiểm tra khéo léo -Đồng nghiệp hợp tính -Biểu tượng địa vị phù hợp -Điều kiện làm việc thoải mái -Giờ uyển chuyển -Tuần lễ làm việc dồn lại -Chia xẻ công việc 2. 1.2. Tiền lương cơ bản: Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc. Khái niệm tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 5 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang làm việc trong khu vực doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành chánh sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định theo thang, bảng lương của Nhà Nước. Để được xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang, bảng lương, người lao động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định. Trong thực tế, người lao động trong khu vực nhà nước thường coi lương cơ bản như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản cao, muốn được tăng lương cơ bản, mặc dù, lương cơ bản chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc. 2.1. 3. Phụ cấp lương: Phụ cấp lương là tiền công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường. 2.1. 4. Tiền thưởng: Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có rất nhiều loại. Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng sau đây: • Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm được chất lượng theo yêu cầu. • Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v. v… có tác dụng nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. • Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. • Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp. 2.1. 5. Phúc lợi: Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 6 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế . - Hưu trí . - Nghỉ phép . - Nghỉ lễ . - Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ… Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình độ chuyên môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm không chỉ mong muốn các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi mà còn muốn có được những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc có tính thách thức, thú vị, v. v… 2.2. Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau: • Tiền lương tính theo thời gian. • Tiền lương tính theo sản phẩm. • Tiền lương công nhật, lương khoán. • Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. • Phụ cấp trách nhiệm…. Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương). Quỹ tiền lương trong DN cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 7 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 2.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ: Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. 2.3.1.Tiền lương chính : Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên… 2.3.2. Tiền lương phụ : Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp… 2.3.3. Ý nghĩa : Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. 2.4. Tính lương: Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho từng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL). Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Việc trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho công nhân viên theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên trong tháng doanh nghiệp tiến hành GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 8 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như BHYT, BHXH và các khoản khác. 2.5.Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất : • Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. • Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. • Nếu doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm (có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ), thì để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Số trích trước theo KH tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng = Số tiền lương chính phải trả cho CNSX trong tháng x Tỷ lệ trích trước theo KH tiền lương nghỉ phép của CNSX Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm Tỷ lệ trích trước theo KH tiền lương nghỉ phép của CNSX = Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm 3. Cách tính lương và các hình thức tiền lương : 3.1. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương: Dưới chế độ Chủ nghĩa xã hội dù thực hiện bất kỳ chế độ tiền lương nào, muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và đời sống phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau: - Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau. - Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ tăng bình quân tiền lương trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch. - Bảo đảm thu nhập tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế. - Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 9 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 3.2 Các hình thức tiền lương: Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động vì nó có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội. Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. 3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương theo quy định của Nhà Nước. Công thức tính lương theo thời gian: • Lương tháng: đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Mức lương tháng = Mức lương cơ bản × [ Hệ số lương + ΣHSPC] • Lương ngày: căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương một ngày để tính trả lương. Mức lương tháng Mức lương ngày = 22 (hoặc 26) • Lương giờ: căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẫy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 10 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 3. 2. 2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm: Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) Tiền lương được lãnh trong tháng = Số lượng (KL) SP công việc hoàn thành ¯ Đơn giá tiền lương Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định. • Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu… • Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. à Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau: Tiền lương chia cho từng người: Tiền lương được lãnh từng người = Tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng người x Hệ số chia lương Tổng tiền lương thực tế được lãnh của tập thể Hệ số chia lương = Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của các công nhân trong tập thể à Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau: GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 11 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang + Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho từng người: Tiền lương theo cấp bậc công việc = Thời gian thực tế làm việc x Đơn giá tiền lương theo cấp bậc + Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lãnh của tập thể với tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lương do tăng năng suất lao động, chia theo số điểm được bình của từng công nhân trong tập thể: Tổng tiền lương do tăng năng suất của tập thể Tiền lương năng suất của từng người = Tổng số điểm được bình của tập thể x Số điểm được bình của từng người + Xác định tiền lương được lãnh của từng người là số tổng cộng phần lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng năng suất lao động. à Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động trong tập thể đó. Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao … để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẫy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. 4.Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất : 4.1. Ý nghĩa : • Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 12 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang tố cơ bản nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất. • Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt của nó là: số lượng và chất lượng mà cụ thể là số lượng lao động và trình độ sử dụng lao động (năng suất lao động). Sự tác động nàycó thể biểu hiện bằng công thức: Giá trị sản xuất = Số lao động bình quân × Năng suất bình quân một lao động. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá ảnh hưởng cả hai mặt số lượng và chất lượng nêu trên đến sản xuất và điều này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì: + Qua phân tích mới đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động của xí nghiệp, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm sức lao động. + Qua phân tích mới có biện pháp, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động. 4.2.Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng : 4.2.1.Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất: Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ sản xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của xí nghiệp. Nội dung, trình tự phân tích: + So sánh số công nhân giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình tuyển dụng và đào tạo, thấy được mức độ đảm bảo sức lao động. + Nếu dừng lại ở phép so sánh này thì không thấy được tình hình quản lý và sử dụng số công nhân. Bởi vì có trường hợp xí nghiệp không đảm bảo được số công nhân cho sản xuất, nhưng kết quả sản xuất không giảm hoặc giảm với tốc độ nhỏ hơn, điều này chứng tỏ xí nghiệp tổ chức quản lý, sử dụng tốt số công nhân nên năng suất lao động tăng lên, và ngược lại. Vì thế phải so sánh số công nhân thực tế với kế hoạch đã điều chỉnh theo tỉ lệ hoàn thành kế hoạch giá trị sản xuất để đánh giá tình hình quản lý sử dụng công nhân. Cụ thể: Số công nhân (giảm) tương đối = Số công nhân thực tế − Số công nhân kế hoạch × Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch giá trị sản xuất GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 13 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang + Nếu số lượng công nhân tăng chứng tỏ việc quản lý công nhân không tốt. + Nếu số công nhân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng công nhân tốt. + Sau khi đánh giá tình hình biến động về số công nhân, cần xác định rõ ảnh hưởng của tình hình tuyển dụng, đào tạo và tình hình quản lý, sử dụng công nhân tức là năng suất lao động đến giá trị tổng sản lượng để thấy rõ kết quả sản xuất do nguyên nhân nào ảnh hưởng chủ yếu. + Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. Ta có: Giá trị sản xuất = Số lượng công nhân x Năng suất lao động bình quân của công nhân +Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân. ( Số CN thực tế − Số CN kế hoạch) × Năng suất lao động kế hoạch + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động .Số CN thực tế x ( NS lao động thực tế − NS lao động kế hoạch) - Ví dụ: Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình hình biến động về công nhân sản xuất. Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Chênh lệch 1. Giá trị sản xuất (1.000đ) 2. Số công nhân bình quân. 3. Năng suất lao động bình quân một công nhân (1.000đ) 90.000 90 1.000 117.000 100 1.170 +27.000 +10 +170 +Xét về số tuyệt đối công nhân tăng lên 10 người, mức độ đảm bảo sức lao động cho sản xuất như vậy là tốt. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 14 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang + Xét về số biến động tương đối, ta có: 117.000Số công nhân tăng (giảm) tương đối = (100) − 90 × 90.000 × 100% = − 17 Như vậy tình hình quản lý, sử dụng lao động có nhiều biểu hiện tốt. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến giá trị sản xuất tăng 27.000, ta đi sâu tìm ra mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân và năng suất lao động đến giá trị sản xuất. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân: ( 100 - 90 ) x 1.000 = + 10.000 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động: 100 x ( 1170 – 1000 ) = + 17.000 Như vậy giá trị sản xuất tăng lên 27.000 do sự đóng góp của năng suất lao động nhiều hơn. 4.2.2.Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác. ¾ Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác là đáng giá, xtôi xét tình hình tăng giảm: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, hành chính, học nghề trong lao động thuộc ngành sản xuất chính, lao động thuộc khu vực sản xuất khác và lao động khu vực phi sản xuất. ¾ Khi phân tích cần dùng các chỉ tiêu sau: 1. Số nhân viên kỹ thuật Tỷ lệ nhân viên kỹ thuật so với nhân viên sản xuất = Số công nhân sản xuất * 100% Chỉ tiêu này có thể nói rõ lực lượng kỹ thuật của xí nghiệp mạnh hay yếu. Nếu chỉ tiêu này tăng lên đánh giá là tích cực bởi vì lực lượng kỹ thuật nâng cao ta điều kiện nâng cao khối lượng, chất lượng của sản xuất, ngược lại chỉ tiêu này giảm là biểu hiện không tốt. 2. Số NV quản lý KT Tỷ lệ giữa nhân viên quản lý kinh tế so với công nhân sản xuất = Số công nhân sản xuất × 100% 3. Số NV quản lý hành chánh Tỷ lệ giữa NV quản lý hành chánh so với NV sản xuất. = Số công nhân sản xuất × 100% Hai chỉ tiêu (2), (3) có thể cho thấy hiệu suất công tác của bộ phận quản lý xí nghiệp. Nếu chỉ tiêu này giảm thì đánh giá tích ._.cực bởi xí nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý v.v… GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 15 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 4. Tổng số nhân viênTỷ lệ tổng số nhân viên với công nhân sản xuất. = Số công nhân sản xuất × 100% ( Tổng số nhân viên bao gồm: nhân viên kỹ thuật, quản lý hành chánh,quản lý kinh tế). II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN : 1.Tổ chức hạch toán trong lao động : 1.1.Hạch toán số lượng lao động : a.Phân loại theo thời gian công tác: • Lao động trong danh sách thuộc về biên chế của đơn vị hoặc những lao động dài hạn. • Lao động ngoài danh sách là những lao động theo tính chất thời vụ hoặc lao động hợp đồng dưới một năm làm cơ sở cho việc đào tạo xây dựng các chính sách về lao động, tiền lương, tính lương trả cho người lao động. b. Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của người lao động: • Lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chính, phụ, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp. • Lao động phục vụ bán hàng. • Lao động phục vụ quản lý doanh nghiệp. 1.2. Hạch toán thời gian lao động : Thực hiện chủ yếu thông qua bảng chấm công, phiếu thanh toán làm đêm thêm giờ, bảng phụ cấp theo dõi thời gian phục vụ. • Hàng ngày, người phụ trách từng bộ phận hoặc người ủy quyền căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động ở bộ phận mình để thực hiện bảng chấm công. • Cuối tháng, người được ủy quyền và phụ trách ở từng bộ phận ký xác nhận kèm theo chứng từ gốc ở trên chuyển cho kế toán trưởng đơn vị kiểm tra ký duyệt làm cơ sở để ghi ra chấm công tính lương và các khoản trả khác cho người lao động, các chứng từ này được lưu tại phòng kế toán đơn vị. 1.3. Hạch toán về kết quả lao động: Chứng từ sử dụng hợp đồng làm khoán, phiếu giao nhận công việc, phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Hàng ngày, căn cứ phiếu giao nhận công việc hoặc lệnh sản xuất, tổ trưởng hoặc ngườiphụ trách phân công công việc cho từng người, trong đó xác định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian công việc hoàn thành. Cuối ngày hoặc khi công việc hoàn thành đã được bộ phận kỹ thuật GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 16 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang kiểm tra chất lượng, ghi số lượng công việc trên vào phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc đã được người phụ trách kiểm tra xác nhận được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tính lương trả cho người lao động và làm cơ sở để trả lương và phân bổ vào chi phí. 2.Kế toán tổng hợp tiền lương : 2.1.Chứng từ sử dụng : ƒ Bảng chấm công : phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi bộ phận. ƒ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành ƒ Phiếu báo làm thêm giờ. ƒ Hợp đồng giao khóan. 2.2. Tài khoản sử dụng : TK 334: Phải trả công nhân viên. NỢ 334 CÓ -Các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên - Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên. - Các khoản phải trả cho công nhân viên ( tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác ) - Các khoản còn phải trả công nhân viên còn lại cuối kì. 2.3. Định khoản kế toán : − Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334 - Tổng số lương phải trả − Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên − Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 17 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang − Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp − Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388) − Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334 TK 141, 138, 338 TK 111 TK 333 (3338) TK 622, 627, 641, 642, 241 (5) Ứng trước & thanh toán các khoản cho CNV (4) Các khoản khấu trừ vào lương (6) Tính thuế thu nhập CNV phải nộp Nhà Nước (3) Tiền lương phải trả từ quỹ khen thưởng (2) BHXH phải trả thay lương (1) Tiền lương, tiền công phụ cấp ăn giữa ca… tính cho các đối tượng chi phí SXKD TK 338 (3383) TK 431 (4311) TK 334 3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương : 3.1. Chứng từ sử dụng : ƒ Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội. 3.2. Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 338 “ phải trả, phải nộp khác “ phản ánh tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như sau : tài sản thừa chờ xử lý (TK 3381), kinh phí công đoàn (TK 3382 ), bảo hiểm xã hội (TK 3383), bảo GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 18 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang hiểm y tế (TK 3384), doanh thu nhận trước (TK 3387), phải trả-phải nộp khác (TK 3388). NỢ TK 338 CÓ Xử lý tài sản thừa; BHXH phải trả công nhân viên; các khoản kinh phí công đoàn tại đơn vị; các khoản BHXH, BHYT, KHCĐ đã nộp; kết chuyển doanh thu nhận trước cho từng kế toán; các khoản đã trả khác. Trị giá tài sản thừa chưa xác đinh nguyên nhân; trị giá tài sản thừa đã xác định nguyên nhân phải trả cho các cá nhân đơn vị khác; trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào lương công nhân; doanh thu nhận trước; các khoản phải trả khác. 3.3. Định khoản kế toán Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi: Nợ TK 622 : 19% × lương công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 : 19% × lương nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641 : 19% × lương nhân viên bán hàng Nợ TK 642 : 19% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 334 : 6% × tổng lương phải trả Có TK 338 : 25% × tổng lương _ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 _ Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng _Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 19 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338 TK 334 TK 111, 112 TK 622, 627, 641, 642, 241 (3) Nhập khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi (4) BHXH phải trả thay lương cho CNV (5) Nộp (chi) BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH, BHYT, cho (1) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD TK 334 TK 431 (4311) TK 338 III. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHI PHÍ LƯƠNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP : 1. So sánh chi phí lương giữa doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp sản xuất: 1. 1. Doanh nghiệp thương mại: chi phí lương bao gồm chi phí nhân viên bán hàng và chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp • Chi phí nhân viên bán hàng (tài khoản 6411) gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bảo quản, đóng gói vận chuyển, bốc vác, bán hàng…. • Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp (tài khoản 6421) gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban của doanh nghiệp. 1. 2. Doanh nghiệp sản xuất: Chi phí lương bao gồm • Khi tính giá thành sản phẩm (tài khoản 622 và tài khoản 627) + Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (TK622) gồm tất cả những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện công việc sản xuất như:tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 20 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang + Chi phí nhân viên phân xưởng (TK627) gồm chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương…Phải trả cho nhân viên phân xưởng. • Khi tiêu thụ sản phẩm sử dụng tài khoản 6411 là chi phí nhân viên bán hàng gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc vác, bán hàng…. • Quản lý doanh nghiệp sử dụng tài khoản 6421 là chi phí nhân viên quản lý gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban của doanh nghiệp. 2. Phân tích chi phí tiền lương: Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ lương mà mục đích là nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập của người lao động (tiền lương bình quân). Hai yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Yếu tố tiền lương bình quân vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố tăng năng suất lao động và ngược lại. Ta có công thức tính quỹ tiền lương và năng suất lao động như sau: Doanh thu Quỹ tiền lương = Năng suất lao động bình quân × Tiền lương bình quân Doanh thu Năng suất lao động bình quân = Số lao động bình quân • Năng suất lao động nói lên chất lượng hoạt động của người lao động. Vì vậy sự biến động của nhân tố năng suất lao động sẽ tác động đến quỹ tiền lương. • Nhân tố tiền lương bình quân phản ảnh thu nhập của người lao động và là vấn đề luôn được ban lãnh đạo quan tâm đến. • Nhân tố doanh thu, khi doanh thu tăng hay giảm đều ảnh hưởng đến tiền lương. z Tóm lại, chi phí lương chiếm một phần chi phí không nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp nhưng lại là chi phí không thể thiếu được, vì vậy doanh nghiệp phải biết sử dụng nó một cách có hiệu quả để kích thích tình hình làm việc hăng say của người lao động, từ đó tăng năng suất giảm được chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được tăng lên và sẽ tác động trở lại đối với người lao động như tăng lương, tăng những chế độ phụ cấp ưu đãi. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 21 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG W X 1.Lịch sử hình thành : An Giang là tỉnh đầu nguồn Đồng Bằng Sông Cửu Long, được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu ôn hòa, đồng ruộng phì nhiêu. Bên cạnh là tỉnh có sản lượng lương thực cao nhất nước, An Giang còn có một khả năng tiềm tàng về du lịch rất lớn với nhiều di tích lịch sử văn hoá, nhiều lăng tẩm của các vị chức sắc có công, có hệ thống rừng phòng hộ sinh thái, nhiều đồi núi vẽ nên một bức tranh phong cảnh về thiên nhiên rất hữu tình và hấp dẫn như: khu di tích lịch sử Đồi Tức Dụp, Núi Sam, Núi Cấm, Cột Dây Thép và đặc biệt là quê hương của Bác Tôn. Tất cả những thuận lợi trên là điều kiện tốt cho du lịch An Giang phát triển. Ngành Du Lịch được Tỉnh công nhận là một ngành quan trọng, góp phần phát triển nền kinh tế cho Tỉnh nói riêng và cho Nước nhà nói chung. Cho nên ngành Du Lịch An Giang ra đời rất sớm ( ngày 12/6/1978 ) so với các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long với số lượng là 40 cán bộ công nhân viên được điều động từ các ngành nghề khác như: ngành công an, bộ đội, xuất nhập khẩu… và một nhà khách tiếp quản. Qua quá trình phát triển đến cuối năm 1986, toàn Công Ty có hơn 350 cán bộ công nhân viên. Cũng trong thời điểm cuối năm 1986 với chủ trương sắp xếp lại các ngành nghề, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang quyết định sát nhập Công Ty Du Lịch và Công Ty Khách Sạn Ăn Uống thành Công Ty Du Lịch An Giang với số lượng cán bộ công nhân viên là 650 người, với hệ thống khách sạn nhà hàng liên hoàn như Khách Sạn Long Xuyên, Cửu Long, An Giang, Sông Hậu, Miền Tây, Bình Minh …và đội xe du lịch đưa đón khách. Hoạt động của Công Ty thời gian này còn mang nặng tính kế hoạch hóa, bao cấp, bộ máy cồng kềnh, biên chế gián tiếp lớn, khách sạn nhà hàng xuống cấp, trang thiết bị cũ kỹ … kết quả hoạt động kinh doanh chưa phản ánh một cách đầy đủ và chính xác. Trước thực trạng trên, đầu năm 1989 Đảng Ủy, Ban Giám Đốc Công Ty có nhiều đề án nhằm nâng cấp hệ thống khách sạn nhà hàng, thay đổi hệ thống trang thiết bị, nhất là hệ thống xe đưa đón khách, cải tiến, sắp xếp lại nhân sự trẻ và mạnh dạn trong công việc, giảm bộ máy gián tiếp. Công ty cơ bản cải tạo được Khách Sạn Nhà Hàng Cửu Long, trang thiết bị mới bằng nguồn vốn liên doanh với đơn vị nhà hàng, cải tạo nhà hàng Miền Tây thành GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 22 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang Trung Tâm Thương Mại, sửa chữa nâng cấp Nhà Hàng Khách Sạn Long Xuyên, Bình Minh … giải tán một số đầu mối kinh doanh kém hiệu quả, tiếp tục sát nhập thêm một số cơ sở, thu gọn đầu mối. Để phù hợp với điều kiện quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cải tiến tổ chức Doanh Nghiệp Nhà Nước và phát triển Du lịch. Do đó Ủy Ban Nhân Dân tỉnh ra quyết định số 498/QĐ.UB ngày 15/11/1995 sát nhập Công Ty Du Lịch An Giang và Công Ty Thương Mại và Đầu Tư Phát Triển Miền Núi thành “Công Ty Du Lịch và Phát Triển Miền Núi An Giang” tên giao dịch là “ANGIANG TOURMOUNDIMEX CO.” Ngày 22/03/2001 theo quyết định số 366/QĐ-UB-TC đổi tên lại là “Công ty Du Lịch An Giang” Tên tiếng Anh : Tourism company of An Giang province Tên giao dịch : AN GIANG TOURIMEX COMPANY Trụ sở chính của Công Ty đặt tại : số 17 đường Nguyễn Văn Cưng, phường Mỹ Long, thành phố Long xuyên, tỉnh An Giang. Điện thoại : 076841036 Fax : 076841648. Nguồn vốn của Công ty : ƒ Nguồn vốn kinh doanh : 26.575.503.042 ƒ Vốn ngân sách : 22.489.129.914 ƒ Vốn tự bổ sung : 4.086.373.128 2.Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty : Do đặc điểm hoạt động của Công ty mới, nên lĩnh vực kinh doanh rất đa dạng như: ¾ Kinh doanh dịch vụ du lịch: • Khách sạn, nhà hàng. • Khu vui chơi, giải trí du lịch . • Lưu hành quốc tế. • Lưu hành nội địa. • Cho thuê các loại vận chuyển du lịch. • Đại lý vé máy bay quốc tế, quốc nội. ¾ Xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác: • Xuất khẩu: Hàng nông sản,hàng tiểu thủ công nghiệp. • Nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phân bón, vật liệu xây dựng,hàng tiêu dùng. • Kinh doanh tổng hợp, các dịch vụ kinh doanh. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 23 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang Công Ty hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh du lịch và các dịch vụ du lịch, phát triển cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu khách du lịch trong toàn Tỉnh. Đầu tư sản xuất, chế biến và kinh doanh lương thực-nông sản. ∗ Chức năng: Công Ty kinh doanh các dịch vụ và du lịch thương mại nhằm phát triển tiềm năng du lịch đúng theo mục tiêu của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang và hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. ∗ Nhiệm vụ và quyền hạn: Công Ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và quản lý tài chính như sau: • Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà Nước giao. • Kinh doanh những ngành nghề phù hợp, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị trường, kinh doanh những ngành nghề khác nếu được cơ quan Nhà Nước cho phép bổ sung. • Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức giá của Nhà Nước. • Được quyền tuyển chọn, thuê mướn, sắp xếp lao động, đào tạo lao động, lựa chọn phương thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao Động và các quy định khác của pháp luật.. • Được sử dụng vốn và các quỹ của Công Ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hoàn trả. • Được sử dụng lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước. • Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà Nước. • Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng luật lao động và các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành luật lao động. 3.Cơ cấu tổ chức bộ máy trong hệ thống công ty Du Lịch An Giang. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 24 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang Giám Đốc Phó Giám Đốc P.Tổ Chức Hành Chánh P.Kế Toán Tài vụ P.Kế hoạch Nghiệp vụ P.Xuất Nhập Khẩu P. Đầu Tư Xây Dựng Các Khách Sạn Các Khu Du Lịch TT Dịch Vụ Du Lịch XN Chế Biến Nông Sản XK Sơ đồ tổ chức của Công Ty: GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 25 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang Lấy mốc thời gian tháng 9/2003 bộ máy trong công ty Du Lịch An Giang được tổ chức như sau: —Văn phòng công ty có 41 người. — Các cơ sở trực thuộc: 404 người. ”Chức năng và nhiệm vụ của các phòng và cơ sở trực thuộc. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hệ thống lãnh đạo hàng dọc và có hàng ngang hỗ trợ, giúp cho Giám Đốc Công Ty đề ra những quyết định chỉ đạo, điều hành tốt các hoạt động theo từng nghiệp vụ chuyên môn. Mỗi cơ sở trực thuộc có nhiệm vụ, chức năng và tính chất hoạt động riêng của từng cơ sở. ™ Giám Đốc. Giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, là người có quyền hành cao nhất, phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, quyết định chiến lược sản xuất, kinh doanh, quản lý kế toán, xuất nhập khẩu. ™ Phó Giám Đốc. Phó Giám Đốc có nhiệm vụ giúp Giám Đốc điều hành một số nhiệm vụ của Công ty theo sự phân công hoặc ủy nhiệm thực hiện của Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám Đốc phân công hoặc ủy nhiệm thực hiện. ™ Phòng Tổ Chức Hành Chính: Có nhiệm vụ giúp cho Giám Đốc Công ty trong việc tuyển dụng, sắp xếp tổ chức bộ máy trong Công ty. Thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến CB.CNV theo quy định của Nhà Nước, soạn thảo văn bản, lưu trữ, quyết định, tiếp nhận xử lý công văn tham mưu cho Giám Đốc Công Ty. ™ Phòng Kế Toán - Tài Vụ: Tham mưu giúp Giám Đốc thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty, là cơ quan chỉ đạo quản lý về mặt tài chính kế toán trong đơn vị. Kế toán trưởng của Công tty do UBND tỉnh bổ nhiệm, giúp Giám Đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty, có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Phòng kế toán của Công ty áp dụng theo loại hình hỗn hợp vừa tập trung vừa phân tán, công việc kế toán hầu hết các đơn vị phụ thuộc từ việc lập chứng từ kế toán, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết cho đến việc lập báo cáo kế toán. Sau đó, toàn bộ chứng từ kế toán được chuyển về Phòng kế toán – tài vụ của Công Ty và lên báo cáo tổng hợp. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 26 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang ™ Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh: Tham mưu, giúp cho Giám Đốc Công Ty về định hướng kế hoạch kinh doanh, theo dõi hàng hóa, thông tin giá cả thị trường. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Lập các hợp đồng kinh tế nội ngoại thương. Lập kế hoạch thu mua, sản xuất, cung ứng hàng hóa, theo dõi kho, vận chuyển, thống kê, tổng hợp, theo dõi số liệu báo cáo lại cho Giám Đốc. ™ Phòng Xuất Nhập Khẩu: Quan hệ giao dịch đối ngoại và thực hiện các nghiệp vụ xuất - nhập khẩu, thống kê, tổng hợp theo dõi số liệu báo cáo trực tiếp cho ban Giám Đốc Công Ty. ™ Phòng Nghiệp Vụ Đầu Tư Phát Triển Du Lịch: Xây dựng những đề án phát triển du lịch, thực hiện các thủ tục pháp lý, thiết kế, kiểm tra và giám sát thi công các hạng mục công trình có quy mô vừa và lớn. ™ Các Cơ Sở Trực Thuộc: ƒ Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Chi nhánh này nhằm thay mặt cho Công Ty thực hiện giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước trong kinh doanh xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng giao dịch, tiếp thị khai thác các tuyến du lịch lữ hành quốc tế và nội địa, các chương trình du lịch. ƒ Trung Tâm Dịch Vụ Du Lịch: Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh về du lịch lữ hành, Tour, cho thuê phương tiện và hướng dẫn tham quan du lịch. ƒ Khách Sạn Đông Xuyên – Long Xuyên - Cửu Long: Kinh doanh lưu trú, ăn uống và các dịch vụ xông hơi, massage, karaoke, bán vé máy bay,… ƒ Các Khu Du Lịch: Kinh doanh khách sạn nhà hàng, vận chuyển khách du lịch, xông hơi, xoa bóp, dịch vụ vui chơi, giải trí, tham quan thắng cảnh, di tích lịch sử, vườn thú, ăn uống, các loại hình thể thao,… ƒ Xí Nghiệp Chế Biến Nông Sản Xuất Khẩu: Thu mua chế biến lương thực xuất khẩu và tiêu thụ nội địa GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 27 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang  Một số sơ đồ tổ chức ở các chi nhánh : ‰ Khách Sạn : ‰ Nhà Hàng : Bảo Vệ Tiếp Tân Giặt, là Tổ kỹ thuật Quản Đốc Phục vụ buồng Quản Đốc Tiếp Tân Tổ phục vụ bàn Thủ kho Bếp trưởng Phục vụ bàn Nấu ăn Tạp vụ Phụ bếp ‰ Sơ đồ tổ chức xí nghiệp nông sản xuất khẩu I : Giám Đốc Xí Nghiệp Quản Đốc Phân Xưởng Kế Toán Trưởng Tổ thu mua KCS Tổ kỹ thuật Tổ Sản Xuất Kế toán hàng hoá Thủ quỹ Thủ kho GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 28 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 4. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công Ty: 4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : Kế toán tổng hợp mãng du lịch Thủ quỹ Kế toán ĐV trực thuộc Phó Phòng Kế Toán Kế toán tổng hợp Kế toán VPCT Kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt Kế toán công nợ - Công cụ, dụng cụ Kế toán hàng hoá Tổ trưởng kế toán (kế toán tổng hợp) Thủ quỹ Kế toán thu chi & kế toán phần hành Kế toán thuế tài sản KẾ TOÁN TRƯỞNG 4.2. Chức năng và nhiệm vụ: • Chức năng : Tham mưu giúp Giám Đốc thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty, là cơ quan chỉ đạo quản lý về mặt tài chính kế toán trong đơn vị. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 29 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang Quản lý tài sản vật tư hàng hóa, cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh trong toàn Công ty nhằm phục vụ công tác kinh doanh của Công tTy đạt hiệu quả cao. Tổng hợp và cân đối tài chính đảm bảo vốn kinh doanh và vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho Công Ty hoạt động bình thường. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nguyên tắc, chế độ tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực của Nhà Nước quy định. • Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy kế toán Công Ty hoạt động theo đúng chế độ quy định của Nhà Nước. Tổ chức việc thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, kiểm tra việc thực hiện chế độ Kế Toán Thống Kê của Nhà Nước. Kiểm tra thực hiện các quy định, các định mức về chi phí, chính sách tài chính của Công Ty. Quản lý toàn bộ chứng từ, tài liệu Kế Toán Thống Kê và đưa vào lưu trữ theo quy định. Yêu cầu các phòng ban trong Công Ty và các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động Tài chính. 4.3. Hình Thức Kế Toán Của Công Ty. Do nhu cầu quản lý: đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc, cung cấp thông tin, số liệu kịp thời chính xác cho Ban Giám Đốc, Công Ty đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa phân tán vừa tập trung . Tất cả các Kế toán công ty tập trung chứng từ lên báo cáo, báo cáo tháng nộp về Phòng kế toán để tổng hợp, kiểm tra chứng từ, tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán… Công Ty sử dụng hình thức kế toán sổ Nhật ký chung là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi, chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Giúp cho Công Ty trong công tác kế toán về quan hệ đối chiếu và để phục vụ ghi sổ cái. • Phương pháp kế toán Tài Sản Cố Định. • Nguyên tắc đánh giá Tài Sản Cố Định: Nguyên giá – giá trị hao mòn. • Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. • Phương pháp xác định hàng tồn kho: Bình quân gia quyền. • Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: nhập trước, xuất trước . • Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Đầu kỳ + Nhập- Xuất. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 30 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang • Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. • Hình thức kế toán Nhật ký chung của Công ty được minh họa theo sơ đồ sau: GHI CHÚ : Ghi hàng ngày Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ NKĐB Sổ NK chung Sổ KT chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Quan hệ đối chiếu Ghi định kỳ hoặc ghi cuối tháng Hằng ngày căn cứ chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ ghi vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hay cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt và lấy số liệu từ sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh và các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật Ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 31 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Ngoài hệ thống sổ sách Kế toán ở trên, tại Văn phòng công ty còn trang bị hệ thống phần mềm Kế toán AC SOFT được viết riêng cho phù hợp với tình hình của Công Ty. Ta có sơ đồ sau : Chứng từ gốc Hồ sơ lưu trữ Máy vi tính Sổ kế toán Báo cáo TC Chi tiết TK Bảng tổng hợp số phát sinh GHI CHÚ : Công việc hàng ngày GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 32 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY DU LICH AN GIANG W X I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG : 1.Tình hình chung về lao động tại công ty Du Lịch An Giang : 1.1.Phân loại lao động : Là doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trên cả hai lĩnh vực Du Lịch và Thương Mại với 8 chi nhánh, nhà hàng, khách sạn và xí nghiệp trực thuộc nên số lượng lao động của Công Ty tương đối cao. Số lượng cán bộ công nhân viên của Công Ty đến tháng 10/2003 là 416 người trong đó nhân viên quản lý là 49 người. - Dựa vào chức năng và nhiệm vụ, lao động được chia làm hai bộ phận : + Bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh : 306 người. + Bộ phận gián tiếp : 110 người. - Dựa vào Hợp đồng lao động, lao động trong Công Ty được chia thành ba loại sau : + Số lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn ( Hợp đồng dài hạn ) là 145 người, thường là nhân viên làm việc lâu năm tại Công Ty, có bằng cấp và làm việc đúng chuyên môn. + Số lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một đến ba năm ( Hợp đồng ngắn hạn ) là 253 người, thường là nhân viên làm những công việc xác định được thời hạn. + Số lao động ký hợp đồng lao động thời vụ dưới ba tháng là 18 người , thường làm công việc có thời gian ngắn, làm theo mùa. Số lao động này thường xuyên biến động. 1.2.Đánh giá sự biến động số lượng lao động 5 năm từ năm 1999 đến 2003 Bảng số lượng lao động của Công ty 5 năm. Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số nhân viên 366 313 347 403 416 Mảng Thương Mại 134 101 109 125 129 Mảng Du Lịch 232 212 238 278 287 Nhân viên quản lý 45 45 59 43 49 GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 33 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN SỰ BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 5 NĂM. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 1999 2000 2001 2002 2003 NAM SO L U O N G TONG SO NHAN VIEN MANG THUONG MAI MANG DU LICH NHAN VIEN QUAN LY Nguồn : Phòng KHNV LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐVT: triệu đồng Năm Lợi nhuận Công ty Lợi nhuận Thương mại Lợi nhuận Du lịch 1999 -5652 -3539 - 2113 2000 454 2923 -2469 2001 2799 4570 -1771 2002 2487 3835 -1348 2003 2726 4550 -1824 Qua đồ thị ta thấy năm 1999 toàn Công ty có 366 nhân viên trong đó mảng Thương Mại là 134 người, mảng Du Lịch là 232 người và nhân viên quản lý là 45 người chiếm 12,3% . Đến năm 2000 số nhân viên giảm xuống 53 người tương đương 14,5% là do hoạt động kinh doanh năm 1999 của Công ty GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 34 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang bị lỗ hơn 5 tỷ VNĐ nên Công ty phải tinh giảm bớt nhân viên ở những bộ phận không cần thiết trong đó bộ phận Thương Mại giảm nhiều hơn do bị lỗ nhiều hơn và do nhân viên ở bộ phận này luôn bị biến động theo kết quả kinh doanh. Đến năm 2001 số l._.ởng ghi nhận chứ không sử dụng các phiếu báo làm thêm giờ, phiếu báo làm đêm, phiếu thanh toán làm thêm, làm đêm… GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 87 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang Bên cạnh chứng từ ở Công ty được lưu trữ vào cả sổ sách lẫn máy vi tính vì đề phòng những sự cố, bất trắc xảy ra. Và tại Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán riêng phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt phần nào công việc kế toán, đồng thời còn đáp ứng được yêu cầu công việc một cách chính xác, kịp thời đưa ra những số liệu báo cáo tài chính cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo. 2.4.Về mặt hệ thống Tài khoản: Ở công ty hệ thống tài khoản sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, ngoài ra phòng Kế toán đã xây dựng được hệ thống tài khoản theo đặc điểm riêng của Công ty vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong kế toán do Bộ Tài Chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán rõ ràng và cụ thể. 2.5.Về phương pháp tính lương và hình thức trả lương: Do lĩnh vực kinh doanh của Công ty đa dạng nên Công ty sử dụng cả hai hình thức trả lương là lương theo thời gian và lương theo sản phẩm. Về lương theo thời gian thì Công ty áp dụng theo đúng quy định do Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên về tính lương làm thêm vẫn chưa đúng theo quy định. Còn đối với lương theo sản phẩm thì tính theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch. Tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự quyết định cho hưởng lương của Ban Giám Đốc. Tuy vậy hình thức trả lương theo sản phẩm này có tác dụng làm cho người lao động quan tâm nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích của họ, tránh nảy sinh tư tưởng làm việc trì trệ, câu giờ không đẩy nhanh cường độ lao động. Đồng thời khi người lao động làm việc tích cực thì doanh thu tăng, lợi nhuận tăng sẽ kéo theo quỹ lương tăng lên dẫn đến tiền lương bình quân sẽ tăng theo. Do đó tạo nên sự liên kết gắn bó trong công việc giữa nhân viên với người quản lý, lãnh đạo. Như vậy với việc áp dụng cả hai hình thức trả lương thì Công ty đã khắc phục được khuyết điểm khi chỉ trả lương theo thời gian là có những nhân viên do thâm niên công tác lâu năm nên mức lương thời gian cao trong một khoảng thời gian nào đó thì năng suất lao động không được cao do sức khỏe, năng lực, trình độ,…Ngược lại có những người do thâm niên công tác ngắn nhưng năng lực làm việc tốt thì mức lương lại thấp. Ngoài ra ở Công ty việc nâng lương cũng được áp dụng theo đúng quy định do Nhà Nước ban hành. Còn đối với việc thưởng cho nhân viên khi làm việc đạt năng suất cao thì không có mà chỉ tính tỉ lệ hưởng lương theo sản GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 88 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang phẩm. Việc khen thưởng chỉ được tiến hành mỗi năm một lần vào kỳ Đại hội công nhân viên toàn Công ty. Còn về việc thanh toán lương ở Công ty thì được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời cho người lao động. 2.6 Về hạch toán tiền lương các khoản trích theo lương. ¾ Về hạch toán tiền lương: Kế toán hạch toán đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo từng nhiệm vụ cụ thể trên tài khoản 334 theo đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty và quy định của Nhà Nước ban hành. Đồng thời các sổ sách chứng từ về kế toán tiền lương được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống máy vi tính, đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên đối với việc phân bổ chi phí lương thì vẫn chưa được hợp lý lắm ở cả hai mảng Thương mại và Du lịch do chỉ sử dụng tài khoản 622, 641, 642 mà không sử dụng đến tài khoản 627. ¾ Về hạch toán các khoản trích theo lương: Cũng được hạch toán vào tài khoản 338 giống như hạch toán tiền lương. Đồng thời ở Công ty đã trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ do Nhà nước quy định vào đúng đối tượng và nộp cho cơ quan quản lý theo đúng thời gian quy định. Ngoài ra Công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khỏe, đau ốm… và đời sống của công nhân viên như sắp xếp thời gian lao động hợp lý theo từng thời vụ, thời điểm, thực hiện làm thêm, tăng ca hợp lý, thực hiện nghỉ bù, để đảm bảo ngày giờ công của người lao động là 8 giờ/ngày. Bên cạnh còn phổ biến áp dụng những chính sách có lợi cho người lao động để người lao động được hưởng tất cả quyền lợi của mình và yên tâm hơn trong công việc. II.KIẾN NGHỊ : Trước những nhận xét ở trên ta thấy tuy đơn vị đạt được hiệu quả đáng kể nhưng bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một vài khuyết điểm cần khắc phục. Dưới góc độ là sinh viên thực tập tôi xin có một vài ý kiến đóng góp như sau: 1.Về hoạt động kinh doanh của Công ty : ¾ Đối với mảng Thương mại : Công ty cần chủ động hơn trong việc tìm khách hàng, tìm hợp đồng tiêu thụ mở rộng thị trường, không nên phụ thuộc quá nhiều vào những chỉ tiêu giao khoán của Ủy Ban vì như vậy sẽ làm cho mảng Thương mại này biến động cả về kết quả hoạt động lẫn số lượng lao động. Đồng thời nên ký kết với các chủ hàng về nguyên liệu để đảm bảo cho nhân tố này không bị đột biến GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 89 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang khi thị trường có sự biến động, vì nhân tố này chiếm đến 90% trong tổng chi phí hoạt động. ¾ Đối với mảng Du lịch: Các năm qua tuy hoạt động chưa hiệu quả nhưng đây chính là lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Sở dĩ Công ty có thêm mảng Thương mại là do mảng này hoạt động hiệu quả tạo nên nguồn vốn bổ sung để cho hoạt động Du lịch của Công ty phát triển. Vì vậy để mảng Du lịch hoạt động được tốt hơn thì cần: đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về Du lịch An Giang với nhiều địa danh nổi tiếng, nâng cao trình độ cho nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn như phục vụ bàn, buồng, đào tạo về kỹ thuật bếp vì đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Bảo vệ, tu bổ, cải tạo về cảnh quan thiên nhiên của Khu du lịch, đầu tư thêm các trò chơi giải trí mới lạ, độc đáo, hấp dẫn, tổ chức các tiệc ẩm thực, tổ chức các tuyến du lịch lữ hành trong và ngoài nước đa dạng độc đáo, hấp dẫn, thú vị nhưng với chi phí thấp… Công ty cần xây dựng đội ngũ Marketing để nghiên cứu các chiến lược lâu dài về thị trường, khách hàng, duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống. Cần có nhân viên đi khảo sát ở các nước cả Châu Á lẫn Châu Âu để mở rộng thêm thị trường, ký kết thêm hợp đồng mới. Xây dựng chiến lược sản phẩm, thương hiệu cho Công ty. 2.Về công tác tổ chức nhân sự : • Tổ chức các phòng ban nghiệp vụ trực tuyến, giảm bớt bộ phận trung gian giao đúng người đúng việc, sắp xếp bộ máy nhân sự tại Công ty. • Mạnh dạn giao nhiệm vụ cho cán bộ trẻ có đạo đức và năng lực làm việc để họ có cơ hội thử thách và phấn đấu phát triển. • Có kế hoạch qui hoạch và đào tạo đội ngũ kế thừa để bổ sung vào đội ngũ quản lý thay cho cán bộ đã lớn tuổi, cán bộ thiếu năng lực, cán bộ đã đến tuổi nghỉ hưu. • Đối với nhân viên cũ Công ty cần mở các lớp đào tạo tại chỗ lẫn đưa đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên. Đồng thời do hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là hiện đại nên công tác tổ chức hướng dẫn việc sử dụng các máy móc thiết bị này phảI thường xuyên để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc là cần thiết. • Đồng thời hiện tại đội ngũ nhân viên của Công ty đã cao vì vậy Công ty không nên tuyển dụng một cách tràn lan mà nên có chính sách tuyển dụng cách cụ thể ưu đãi hơn để thu hút những nhân viên có trình độ cao, khả năng làm việc tốt, đã qua trường lớp đào tạo về phục vụ cho Công ty, để không phải GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 90 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang mất nhiều thời gian đào tạo. Đồng thời khi đào tạo nhân viên mới Công ty nên chọn những nhân tố tích cực thay thế những lao động không đạt và lên kế hoạch đào tạo mang tính dài hạn, chuyên nghiệp, những nhân viên có khả năng quản lý trung gian thay nhân tố cũ có hiệu suất quản lý thấp. 3.Về công tác kế toán: • Do Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc sử dụng hình thức Kế toán hỗn hợp vì vậy phòng Kế toán của Công ty nên tìm cách phân bổ công việc một cách hợp lý hơn. Để cho ở đơn vị trực thuộc công tác Kế toán không bị dồn nhiều công việc vào đầu nữa tháng vì mỗi tháng đến giữa tháng là các Kế toán đơn vị phải tổng hợp các số liệu để báo cáo về Văn phòng công ty. Còn Kế toán tại Văn phòng công ty không bị dồn nhiều công việc vào cuối tháng vì lúc này nhận số liệu ở các đơn vị để kiểm tra, tổng hợp. • Công ty nên bổ sung cho bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc nhân viên có trình độ cao, có kinh nghiệm để có thể tổ chức công tác Kế toán một cách phù hợp, đúng quy định, chính xác. • Cán bộ Kế toán ở Văn phòng công ty phải nhạy bén trong từng khâu mình được giao, phải đề xuất, phát hiện những nhược điểm của kế toán trực thuộc và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót chứ không nên làm theo kiểu máy móc. • Phải thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra các nơi trong việc thu mua, hạch toán, thu chi tiền mặt có đúng hay không, nhập xuất, hoặc chứng từ thu chi có rõ ràng không. • Thường xuyên đối chiếu sổ sách với các đơn vị trực thuộc nhằm phát hiện những sai sót để có thể chấn chỉnh kịp thời. • Do ở đơn vị nghiệp vụ phát sinh cũng rất đa dạng, phức tạp với số lượng chứng từ nhiều nên Công ty cũng nên trang bị cho các bộ phận Kế toán cơ sở phần mềm kế toán để có thể giảm bớt được khối lượng công việc. • Đẩy mạnh việc thanh toán với khách hàng qua Ngân hàng để giảm bớt việc dùng tiền mặt vừa bất tiện vừa không an toàn. 4.Về công tác kế toán tiền lương: • Công ty nên chủ động trong việc xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương để phù hợp hơn với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Từ đó có thể linh hoạt điều chỉnh về tiền lương cho người lao động hơn. • Đối với số lượng lao động rất cao hiện nay ở Công ty thì công tác về lao động tiền lương là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Thế nhưng ở Công ty việc tính lương lại do hai phòng đảm trách, tuy rằng như vậy phòng Tổ chức – Hành chính dễ kiểm tra nhưng lại không tạo nên sự thống nhất và hợp lý. Vì GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 91 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang vậy theo tôi Công ty nên có một kế toán về lao động tiền lương ở phòng kế toán chuyên đảm trách về việc tính lương và các chính sách về BHXH, BHYT, KPCĐ để có thể phục vụ cho người lao động một cách tốt nhất. • Đối với việc nâng lương cho người lao động thì theo tôi mỗi năm Công ty nên tổ chức từ một đến hai cuộc thi tay nghề nâng bậc lương để kiểm tra lại trình độ chuyên môn, tay nghề đồng thời tiến hành nâng lương cho người lao động. Bởi vì công ty tiến hành nâng lương cho người lao động theo quy định của Nhà Nước là đối với trình độ Cao Đẳng, Đại học là ba năm nâng lương một lần còn đối với trình độ Trung cấp trở xuống thì hai năm nâng lương một lần như vậy sẽ không khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên môn tay nghề vì tay nghề có cao hơn hay vẫn như vậy thì họ vẫn được nâng lương theo đúng quy định như các nhân viên khác. Như vậy vô hình chung sẽ gây ra tâm lý ỷ lại ở người lao động, họ cho rằng “đến hẹn lại lên” họ sẽ được nâng lương gây ra tình trạng họ được xếp bậc lương cao nhưng không đúng thực chất trình độ, không thích hợp với môi trường cạnh tranh và yêu cầu phát triển bền vững trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngày nay. Đồng thời việc tổ chức thi nâng lương phải có sự thỏa thuận, thống nhất giữa Ban Giám Đốc và Ban chấp hành công đoàn ở Công ty. Việc thi nâng lương nên dựa vào một số chỉ tiêu kỹ thuật – kinh tế - chuyên môn gắn với nội dung và trách nhiệm của người lao động phải thực hiện ở mỗi loại công việc. • Đối với tiền lương Nghị Định thì tôi có một số kiến nghị sau: ƒ Tiền lương làm thêm giờ Công ty nên tính theo quy định của Nhà Nước là theo hệ số và tăng 150% khi làm thêm vào ngày thường, 200% khi làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần và 300% khi làm thêm vào ngày lễ vì nếu theo quy định của Công ty thì vẫn chưa trả công một cách công bằng cho người lao động. Vì nếu tính theo cách của Công ty thì cán bộ quản lý và nhân viên sẽ có cùng một mức lương làm thêm trong khi tính chất phức tạp đòi hỏi của mỗi công việc là khác nhau. ƒ Đối với nhân viên làm việc lâu năm, có năng lực tốt, khi đã đạt đến hệ số cao nhất của bậc lương thì theo tôi Công ty nên có thêm một khoản phụ cấp hoặc tiền thưởng đối với kết quả công việc của họ. Vì như vậy sẽ kích thích được họ làm việc tốt hơn, tăng động lực phục vụ cho Công ty hơn. • Đối với cách hạch toán: ƒ Theo tôi Công ty nên sử dụng tài khoản 627 khi phân bổ chi phí lương và các khoản trích theo lương đối với tiền lương của quản đốc ở các nhà máy, tổ trưởng các tổ như tổ bàn, tổ hướng dẫn du lịch, tổ xe,…Vì như vậy sẽ GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 92 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang hợp lý và đúng với nội dung tài khoản sử dụng hơn, tuy biết rằng phân bổ vào tài khoản 622 hay 627 đều không ảnh hưởng đến giá thành. ƒ Đối với tiền lương của nhân viên ở phòng Xuất nhập khẩu của Văn phòng công ty thì không đưa vào tài khoản 642 mà nên phân bổ vào tài khoản 641 vì chức năng, nhiệm vụ của phòng này là tìm hợp đồng, khách hàng, thị trường tiêu thụ…phục vụ chủ yếu cho mảng Thương mại. Đồng thời như đã nói ở trên ngoài những tháng không sản xuất thì tiền lương của nhân viên sản xuất đưa vào tài khoản 641, còn lại đối với những tháng hoạt động bình thường thì tài khoản 641 chỉ chiếm một phần nhỏ do chỉ đưa tiền lương của nhân viên bán hàng của cửa hàng bán lẻ là không đáng kể. Vì vậy theo tôi tiền lương của phòng xuất nhập khẩu đưa vào 641 là hợp lý hơn và đúng với nội dung của tài khoản hơn. ¾ Đối với quỹ khen thưởng phúc lợi: Thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong Doanh nghiệp Nhà Nước có quy định: được trích quỹ khen thưởng và phúc lợi 3 tháng lương với những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước. Nếu tỷ suất thấp hơn năm trước thì chỉ được trích 2 tháng lương. Vì vậy theo tôi các năm gần đây Công ty luôn đạt được lợi nhuận cao đồng thời tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thì nên trích từ 4 đến 5 tháng lương cho Quỹ khen thưởng phúc lợi, để có thể tái đầu tư cho con người có đủ khả năng cống hiến lâu dài, gắn bó và đưa Công ty làm ăn ngày càng hiệu quả hơn. ” Đặc biệt tôi nhận thấy rằng ở công ty Du Lịch An Giang cũng như ở các Doanh nghiệp Nhà Nước của nước ta thì vấn đề nhân sự và tiền lương vẫn chưa có 1 chiến lược cụ thể, linh hoạt dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” là rất cao. Đối với nhân sự thì các Công ty luôn thụ động và có tư tưởng người cần việc nên không có các chiến lược “Săn đầu người” tìm kiếm những người có năng lực cao ở các trường Đại học hay ở các Công ty khác mà con người là yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế nhiều cạnh tranh, biến động, rủi ro như hiện nay. Đồng thời chế độ tiền lương vẫn chưa phù hợp chưa thật sự hấp dẫn chưa đủ khả năng giữ họ ở lại Công ty, khuyến khích họ phục vụ tốt hơn. Vì vậy công ty Du lịch An Giang cần xem xét lại vấn đề này chủ yếu là phòng Tổ chức – Hành Chính để có thể tổ chức việc tuyển dụng tìm kiếm nhân sự tốt hơn như có chiến lược tuyển dụng trước, tìm mọi cách ưu đãi cả về tiền lương lẫn chế độ phụ cấp, trợ cấp tốt nhất để có thể lôi kéo người tài về phục vụ cho Công ty. GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 93 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang III.KẾT LUẬN : ¾ Tóm lại ta thấy rằng về công tác kế toán tiền lương ở công ty Du Lịch An Giang là tương đối tốt. Với chế độ tiền lương ngày càng được cải thiện luôn chọn lựa và áp dụng phương thức trả lương, các hình thức phụ cấp có lợi hơn làm cho thu nhập của người lao động mỗi năm một tăng lên đáng kể . Đồng thời về nhân sự thì người lao động cũng được quan tâm tạo nhiều điều kiện để phát triển cả về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức. Với những điều làm được ở trên hiện nay Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình làm việc, trình độ chuyên môn ngày càng cao và luôn gắn bó với Công ty cùng nỗ lực đưa Công ty ngày một phát triển, đi lên. ¾ Qua việc đi vào tình hình thực tế của Công ty tôi nhận thấy rằng tiền lương là một vấn đề vô cùng quan trọng ở Công ty, nếu Công ty có một hệ thống lương tốt cùng với chế độ đãi ngộ hợp lý thì không những có thể khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, tăng năng suất lao động mà còn gắn người lao động với Công ty một cách chặt chẽ, mật thiết hơn. Đồng thời tôi cũng nhận thấy rằng do là doanh nghiệp Nhà Nước nên Công ty vẫn chưa được chủ động lắm trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý vẫn còn cồng kềnh, khi tuyển dụng chưa chú trọng nhiều đến trình độ năng lực dẫn đến khi nhận vào vẫn phải đào tạo lại nhiều . ¾ Theo tôi đề tài này có thể giúp Công ty thấy được một vài chi tiết trong vấn đề trả lương, tổ chức công việc và sử dụng lao động từ đó có thể xem xét điều chỉnh cho hợp lý hơn. DE  FG GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 94 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................Error! Bookmark not defined. 1.Lý do chọn đề tài: ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................Error! Bookmark not defined. 3. Phạm vi nghiên cứu: ...................................Error! Bookmark not defined. 4. Phương pháp nghiên cứu: ...........................Error! Bookmark not defined. 4.1. Nguồn số liệu được thu thập từ:............................................................ 2 4.2. Phương pháp phân tích: ........................................................................ 3 PHẦN NỘI DUNG.....................................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................... 4 I.KHÁI QUÁT VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG...... Error! Bookmark not defined. 1. Khái niệm về lao động và tiền lương :......................................................... 4 1.1. Khái niệm về lao động : ........................................................................ 4 1.2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương: .. 4 1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: ............... 4 2. Một số nội dung của tiền lương : ................................................................. 5 2.1. Chế độ tiền lương - Phụ cấp - Tiền thưởng - Phúc lợi :........................ 5 2.1.1. Chế độ trả lương : .......................................................................... 5 2. 1.2. Tiền lương cơ bản: ........................................................................ 5 2.1. 3. Phụ cấp lương: .............................................................................. 6 2.1. 4. Tiền thưởng:.................................................................................. 6 GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 95 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 2.1. 5. Phúc lợi: ........................................................................................ 6 2.2. Quỹ tiền lương: ..................................................................................... 7 2.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ:..................................................... 8 2.3.1.Tiền lương chính :........................................................................... 8 2.3.2. Tiền lương phụ :............................................................................. 8 2.3.3. Ý nghĩa :......................................................................................... 8 2.4. Tính lương: ........................................................................................... 8 2.5.Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất : .................. 9 3. Cách tính lương và các hình thức tiền lương :............................................. 9 3.1. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:........................................... 9 3.2 Các hình thức tiền lương:..................................................................... 10 3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:.............................................. 10 3. 2. 2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm:.................................. 11 4.Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất : .................................. 12 4.1. Ý nghĩa :.............................................................................................. 12 4.2.Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng : ................................... 13 4.2.1.Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất: ..................... 13 4.2.2.Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác. ................. 15 II. Phương pháp hạch toán : ............................................................................... 16 1.Tổ chức hạch toán trong lao động : ............................................................ 16 1.1.Hạch toán số lượng lao động : ............................................................. 16 1.2. Hạch toán thời gian lao động : ............................................................ 16 1.3. Hạch toán về kết quả lao động:........................................................... 16 2.Kế toán tổng hợp tiền lương : ..................................................................... 17 2.1.Chứng từ sử dụng : .............................................................................. 17 2.2. Tài khoản sử dụng : ............................................................................ 17 2.3. Định khoản kế toán : ........................................................................... 17 3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương :.......................................... 18 3.1. Chứng từ sử dụng : ............................................................................. 18 3.2. Tài khoản sử dụng : ............................................................................ 18 3.3. Định khoản kế toán ............................................................................. 19 III. Những ảnh hưởng của chi phí lương đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp : .............................................................................................................. 20 1. So sánh chi phí lương giữa doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp sản xuất: ............................................................................................................... 20 1. 1. Doanh nghiệp thương mại: chi phí lương bao gồm chi phí nhân viên bán hàng và chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp................................ 20 GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 96 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 1. 2. Doanh nghiệp sản xuất: Chi phí lương bao gồm ............................... 20 2. Phân tích chi phí tiền lương: ...................................................................... 21 CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG ..................... 22 1.Lịch sử hình thành : .................................................................................... 22 2.Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty :...................................... 23 3.Cơ cấu tổ chức bộ máy trong hệ thống công ty Du Lịch An Giang. .......... 24 4. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công Ty:........................................................ 29 4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :............................................................ 29 4.2. Chức năng và nhiệm vụ: ..................................................................... 29 4.3. Hình Thức Kế Toán Của Công Ty...................................................... 30 CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG ................................................. 33 I. Phân tích tình hình lao động tại Công ty Du Lịch An GiangError! Bookmark not defined. 1.Tình hình chung về lao động tại công ty Du Lịch An Giang : ................... 33 1.1.Phân loại lao động : ............................................................................. 33 1.2.Đánh giá sự biến động số lượng lao động 5 năm từ năm 1999 đến 2003 ................................................................................................................... 33 1.3.Đánh giá số lượng lao động của Công ty theo giới tính : .................... 35 1.4.Đánh giá số lượng lao động của Công ty theo trình độ : ..................... 37 2.Phân tích tình hình lao động của Công Ty năm 2003 :............................... 40 2.1. Phân tích sự biến động về số lượng và năng suất lao động của công nhân sản xuất : ........................................................................................... 40 2.2.Phân tích sự biến động của các loại lao động khác : ........................... 41 3.Tổ chức hạch toán lao động của Công ty :.................................................. 43 3.1. Hạch toán số lượng lao động : ............................................................ 43 3.2. Hạch toán thời gian lao động : ............................................................ 43 3.3. Hạch toán kết quả lao động : .............................................................. 44 II.Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty Du Lịch An Giang......... 44 1.Hình thức tiền lương đang áp dụng tại Công ty:......................................... 44 1.1. Lương thời gian: ................................................................................. 44 1.2 Lương sản phẩm (lương kế hoạch). ..................................................... 51 1.2.1 Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương sản phẩm: .................... 51 1.2.2. Cách tính lương theo sản phẩm (lương kế hoạch) ....................... 54 3. Quy trình tính lương và cách thanh toán lương tại Công Ty Du Lịch An Giang.............................................................................................................. 59 3.1. Quy trình tính lương tại Công Ty Du Lịch An Giang: ....................... 59 GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 97 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà Phân tích tình hình lao động và kế toán tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang 3.2. Cách thanh toán lương tại Công Ty Du Lịch An Giang: .................... 61 III. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang........................ 62 1. Tài khoản Công Ty sử dụng: ..................................................................... 62 2. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty Du Lịch An Giang : ................... 63 2.1. Ở Văn Phòng Công Ty: ...................................................................... 63 2.2. Ở Mảng Thương Mại: ......................................................................... 64 2.3. Ở Mảng Du Lịch:................................................................................ 67 2.Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại công ty Du Lịch An Giang : ...................................................................................................................... 70 2.1.Trích lập các khoản theo lương............................................................ 70 2.2. Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty Du Lịch An Giang :........................................................................................................ 76 IV. Phân tích quỹ lương và chi phí lương tại công ty Du Lịch An Giang :....... 80 1.Phân tích quỹ lương tại công ty : .................Error! Bookmark not defined. 1.1.Phân tích sự biến động của quỹ lương năm 2003:............................... 80 1.2.Đánh giá sự biến động của quỹ lương và thu nhập của người lao động trong 3 năm từ 2001 đến 2003. .................................................................. 83 PHẦN NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ...........................Error! Bookmark not defined. I.Nhận xét: ......................................................................................................... 86 1.Nhận xét chung về Công ty: ....................................................................... 86 1.1.Về lực lượng lao động tại Công ty:...................................................... 86 2.Nhận xét về công tác Kế toán tiền lương tai Công ty :............................... 86 2.1.Nhận xét về công tác kế toán:.............................................................. 87 2.2.Về mặt chứng từ sử dụng:.................................................................... 87 2.3.Về mặt hệ thống Tài khoản:................................................................. 88 2.4.Về phương pháp tính lương và hình thức trả lương: ........................... 88 2.5 Về hạch toán tiền lương các khoản trích theo lương. .......................... 89 II.Kiến nghị:....................................................................................................... 89 GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trang 98 SVTH : Đoàn Thị Hương Hà ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1134.pdf
Tài liệu liên quan