Phân tích tình hình lao động tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động

Trang 1 SVTH: Lâm Hồng Minh Ngành điện Việt Nam đang cĩ khuynh hướng phát triển theo một hướng mới hồn tồn khác như hiện nay. Thật vậy, hiện nay, qui luật phát triển kinh tế xã hội - một qui luật biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử - là quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đã bắt đầu chi phối mạnh các hướng đi cần thiết của ngành điện hiện nay và trong tương lai khơng xa. Điện lực là ngành cĩ vai trị rất quan trọng trong việc phát tr

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình lao động tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng của tỉnh, vì thế trong xu thế phát triển và huy hoạch của ngành từ nay đến năm 2010 sẽ đưa điện đến 100% hộ dân cĩ điện sử dụng,do đĩ cơng tác điện khí hố nơng thơn, vừa xây dựng, vừa cải tạo lưới điện cũ, từng bước hiện đại hố xây dựng lưới điện. Để hồn thành khối lượng cơng việc như kế hoạch đề ra từ đây đến năm 2010 ngồi việc duy trì đội ngũ cán bộ cơng nhân viên hiện cĩ, cơng ty Điện lực Cần Thơ cần dự kiến phát triển nguồn nhân lực theo hướng chuyên mơn hố thơng qua đào tạo, tuyển dụng từ trường lớp ra. Để cĩ thể duy trì cũng như thu hút lao động cĩ trình độ, tay nghề cao thì địi hỏi doanh nghiệp phải tuyển dụng và giữ lại đúng người làm đúng việc bởi vì khi một người cĩ kỹ năng thích hợp, đang làm đúng cơng việc, thì cả người nhân viên đĩ và cơng ty điều cĩ lợi. Để làm được như vậy doanh nghiệp cần cĩ một hệ thống thù lao cạnh tranh và cơng bằng. Mặc dù tiền khơng phải là lý do duy nhất để các nhân viên làm việc cho một doanh nghiệp, nhưng những phương pháp trả lương khơng cơng bằng vẫn là nguyên nhân chính gây ra sự bất mãn của nhân viên và làm tăng tình trạng bỏ việc, giảm hiệu quả lao động và gây ra những chi chí khơng cần thiết cho doanh nghiệp. Hệ thống tiền lương hợp lý là sự bảo đảm rằng những người thực hiện các nhiệm vụ được coi là như nhau sẽ nhận được mức thù lao như nhau và thù lao thì bao hàm tất cả các hình thức thu nhập mà các cá nhân được trả cho phần lao động của họ (lương, phụ cấp,…). Hiện nay Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới rất cần những người cĩ năng lực để gĩp sức đưa Đất nước đi lên với mục tiêu là đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp. Bên cạnh sự “hồn thiện hệ thống cơ sở dạy nghề, hệ thống chính sách dạy nghề nhằm tạo điều kiện và khuyến khích lao động kỹ thuật”, việc giữ cho người lao động làm đúng ngành nghề mà họ đã học; khơng để cho người giỏi tâp trung quá nhiều ở các cơng ty nước ngồi hay sự di dân sang nước ngồi cũng khơng kém phần quan trọng. Hiện nay, ngày càng cĩ nhiều sinh viên đi du học ở nước ngồi và trong số họ cĩ những I. Lý do chọn đề tài: PHẦN MỞ ĐẦU . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 2 SVTH: Lâm Hồng Minh Phân tích tình hình thực hiện quỹ lương năm 2003. ƒ Như đã trình bày ở trên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là “Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Của Người Lao Động”. Thơng qua những nghiên cứu như: − Phân tích tình hình lao động, tiền lương tại Điện Lực Cần Thơ: + Về lao động: ƒ Phân tích trình độ lao động tại cơng ty. ƒ Phân tích tình hình tăng giảm lao động tại cơng ty. ƒ Phân tích tình hình bố trí lao động tại các đơn vị trực thuộc. + Về tiền lương: ƒ Phân tích, đánh giá hình thức trả lương tại Điện Lực Cần Thơ từ đĩ rút ra ưu và nhược điểm của hình thức đĩ. Xem ảnh hưởng của cách trả lương đến người lao động từ đĩ đề nghị, giải pháp cải thiện cách trả lương nhằm kích thích người lao động tăng năng suất lao động. ƒ Đánh giá các hình thức lương, thưởng, ăn giữa ca, trợ cấp liên quan tới người lao động trong Doanh nghiệp. người khơng quay về phục vụ Đất nước vì vậy Nhà nước buộc họ phải nộp thuế thân để ràng buộc họ. Hay tình trạng các sinh viên giỏi ra trường đi làm cho các doanh nghiệp nước ngồi,… đĩ là vì sao? Một khía cạnh nào đĩ cĩ thể là do thu nhập của họ từ các doanh nghiệp trong nước khơng đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu của cá nhân và gia đình họ bởi vì mức lương của các doanh nghiệp nước ngồi rất cao so với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy một chính sách lương hợp lý rất cần thiết đối với người lao động. Ngồi tiền lương, việc cung cấp những dịch vụ và phúc lợi cho nhân viên như: các chương trình hưu trí; các kế hoạch chăm sĩc sức khỏe và bảo hiểm; các kế hoạch chia lợi nhuận; các kế hoạch khuyến khích tạo động lực khác, chẳng hạn như kế hoạch giải trí,… cũng là những biện pháp khuyến khích, tạo động lực cho người lao động phát huy hết khả năng của mình cũng như người lao động hiểu rõ doanh nghiệp mong chờ những gì từ họ và họ cĩ thể mong muốn những gì từ doanh nghiệp. Tĩm lại, một chính sách lương hợp lý cĩ thể kích thích người lao động tăng năng suất lao động từ đĩ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là đều mà doanh nghiệp và người lao động nào cũng mong muốn. Chính vì vậy mà người viết chọn đề tài “Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Tại Điện Lực Cần Thơ”. II. Mục tiêu nghiên cứu: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 3 SVTH: Lâm Hồng Minh − Khi phân tích chỉ dựa vào số liệu thứ cấp và số liệu thu thập được. − Chỉ nghiên cứu hình thức lương trong doanh nghiệp thực tập và cơng ty xây dựng 621, cơng ty 721 mà trọng tâm là tập trung đi sâu nghiên cứu, phân tích ưu điểm của phương pháp trả lương theo sản phẩm. − Chỉ chế độ tiền thưởng, các khoản trợ cấp trong Doanh nghiệp đã kích thích người lao động như thế nào. − Chỉ nghiên cứu trong 3 năm 2001,2002,2003. − Quan sát: tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế. − Điều tra: phỏng vấn trực tiếp các cơng nhân tại doanh nghiệp thực tập. 2. Phân tích số liệu: − Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của doanh nghiệp thực tập so sánh thực tế so với kế hoạch, so với thực tế năm trước và so sánh với doanh nghiệp khác. − Phương pháp nghiên cứu điển cứu: lấy số liệu của những doanh nghiệp cĩ hình thức lương theo sản phẩm. IV. Phạm vi nhiên cứu: − Các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. − Tham khảo các tài liệu cĩ liên quan. 1.2. Số liệu sơ cấp: Để hồn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ được tiến hành thơng qua: 1. Phương pháp thu thập số liệu: 1.1. Số liệu thứ cấp: − Phân tích ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động của người lao động: + Phân tích và so sánh hình thức lương theo sản phẩm tại cơng ty Điện Lực Cần Thơ và các cơng ty xây dựng 621, cơng ty cơ khí và sửa chữa 721. Từ đĩ kết luận hình thức trả lương theo sản phẩm tại phân xưởng sản xuất là kích thích người lao động tăng năng suất lao động của mình nhiều nhất. + Phân tích và so sánh các loại trợ cấp của Điện Lực Cần Thơ qua các năm. Từ đĩ rút ra các loại trợ cấp đĩ khuyến khích người lao động như thế nào. + Phân tích và so sánh các chế độ tiền thưởng của doanh nghiệp đối với người lao động. Từ đĩ rút ra các hình thức thưởng đĩ đã kích thích người lao động làm việc để tăng năng suất lao động như thế nào. III. Phương pháp nghiên cứu: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 4 SVTH: Lâm Hồng Minh Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp cĩ nhiều mức lương theo bậc lương, thang lương. Thơng thường cơng nhân sản xuất trực tiếp cĩ từ 1 đến 7 bậc lương. Bậc 1&2 gồm phần lớn lao động phổ thơng, chưa qua tầng lớp chuyên mơn nào. Bậc 3&4 gồm những cơng nhân đã qua một quá trình đào tạo. Bậc 5 trở lên gồm những cơng nhân đã qua trường lớp chuyên mơn cĩ tay nghề cao. − Cơng nhân sản xuất chính: là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy mĩc tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm. − Cơng nhân sản xuất phụ: là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và làm các ngành nghề phụ như: cơng nhân sửa chữa, vận chuyển nội bộ và làm các hoạt động sản xuất phụ khác. − Lao động cịn lại gồm cĩ: nhân viên kỹ thuật, nhân viên bán hàng, nhân viên hành chính, kế tốn đào tạo, bảo vệ cơ sở,…. 1.3.2 Phân loại lao động theo nhĩm lương: 1.1. Khái niệm lao động: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động cĩ năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của Đất nước. 1.2. Tầm quan trọng của lao động: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải cĩ ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động, trong đĩ, lao động là yếu tố cĩ tính chất quyết định. Trong tất cả các chế độ xã hội, việc làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất cả các nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội đều do lao động mà cĩ. Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí ĩc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Lao động là điều kịên đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. 1.3 Phân loại lao động: 1.3.1 Phân loại theo nghề nghiệp: 1. Khái quát về lao động: Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHẦN NỘI DUNG . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 5 SVTH: Lâm Hồng Minh việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỹ luật lao động của cơng nhân viên trong doanh nghiệp, kế tốn sử dụng “Bảng Chấm Cơng” (mẫu số 01- LĐTL ban hành theo qui định số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính). Bảng chấm cơng là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế tốn tính tốn kết quả lao động và tiền lương cho cơng nhân viên. Bên cạnh bảng chấm cơng kế tốn cịn sử dụng một số chứng từ khác để phản ảnh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của cơng nhân viên trong một số trường hợp sau: − Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL): phiếu này được lập để xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trơng con ốm,…của người lao động, làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ qui định. giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi tồn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp cĩ ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đĩ cĩ ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ảnh số lượng lao động hiện cĩ và theo sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “Sổ Danh Sách Lao Động”. Cơ sở số liệu để ghi vào sổ “Sổ Danh Sách Lao Động” là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển cơng tác, cho thơi việc, hưu trí,.. 1.4.1.2 Thời gian lao động của nhân viên: cũng cĩ ý nghĩa quan trọng trong 1.4.1.1 Số lượng lao động trong doanh nghiệp: thường cĩ sự biến động tăng Lao động gián tiếp cũng cĩ nhiều bậc: nhân viên, cán sự, chuyên viên. Mỗi bậc lại chia nhiều hạn. Nhân viên phần nhiều là những người tốt nghiệp phổ thơng hoặc chuyên mơn trung cấp. Cán sự phần nhiều là những người tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học. Chuyên viên là những người tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học cĩ quá trình nghiên cứu khoa học và cĩ trình độ chuyên mơn cao. Việc phân loại theo nhĩm lương rất cần thiết cho việc phân bố lao động, bố trí nhân sự cơng tác trong doanh nghiệp. 1.4 Hạch tốn lao động: 1.4.1 Hạch tốn tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 6 SVTH: Lâm Hồng Minh 2.1 Khái niệm tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cơng nhân viên chức, ngồi ra họ cịn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động…. 2.2 Đặc điểm của tiền lương: − Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hĩa. − Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương cĩ thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập-kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. − Tiền lương là địn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, cĩ tác dụng động viên và khuyến khích cơng nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả cơng tác. 2.3 Các hình thức tiền lương: Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chù yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Kết quả lao động của cơng nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần làm việc, phương tiện sử dụng,…. Khi đánh giá phân tích kết quả lao động của cơng nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên. Kết quả lao động của cơng nhân viên trong doanh nghiệp được phản ảnh vào các chứng từ: − Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số 06-LĐTL). − Hợp đồng giao khốn (Mẫu số 08-LĐTL). 2. Khái quát về tiền lương: − Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL): đây là chứng từ xác nhận số giờ cơng, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng cơng việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao đơng. − Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL). 1.4.2 Hạch tốn kết quả lao động: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 7 SVTH: Lâm Hồng Minh x = Đơn giá tiền lương Số lượng (khối lượng) SP, Cơng việc hồn thành Tiền lương được lĩnh trong tháng Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động-khối lượng sản phẩm,cơng việc và lao vụ đã hồn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc lao vụ đĩ. Tiền lương tính theo sản phẩm cĩ thể được thực hiện theo những cách sau: − Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (khơng hạn chế): Theo hình thức này kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh. 2.3.2 Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm: Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc. Mức lương tuần = mức lương tháng × 12/52 tuần Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Mức lương ngày = mức lương tháng/ 22 (hoặc 26) Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc. Mức lương giờ = mức lương ngày/ 8 (tối đa) ∗ Trả lương theo thời gian cĩ thưởng: + x = Tổng hệ số các khoản trợ cấp Hệ số lương Mức lương cơ bản (tối thiểu) Mức lương Tháng Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hằng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Thường áp dụng cho nhân viên làm cơng việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc cơng việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian cĩ thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng như: hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế tốn,…. Tiền lương thời gian cĩ thể tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian cĩ thưởng. ∗ Trả lương theo thời gian giản đơn: gồm: 2.3.1 Hình thức tiền lương theo thời gian: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 8 SVTH: Lâm Hồng Minh Cách tính này là tiến bộ nhất vì nĩ gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra. Như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động khơng thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập cịn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo qui định. * Ngồi ra, cịn cĩ các hình thức lương sau: − Chia lương theo cấp bậc cơng việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với việc bình cơng chấm điểm của từng người lao động trong tập thể đĩ. − Chia lương theo bình cơng chấm điểm hàng ngày cho từng người trong tập thể đĩ. Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: − Tiền lương khốn được áp dụng đối với những khối lượng cơng việc hoặc từng cơng việc cần phải được hồn thành trong một thời gian nhất định. từng người lao động hay tập thể người lao động nhận khốn: Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc hay từng cơng việc tính cho − trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hồn thành vượt mức sản xuất sản phẩm. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lương tính theo sản phẩm − trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp qui định như: thưởng chất lượng sản phẩm-tăng tỷ lệ chất lượng cao, thưởng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,.... Được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động. Tiền lương theo sản phẩm cĩ thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm − Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất phân xưởng hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. x = Tỷ lệ lương gián tiếp Tiền lương được lĩnh của bộ phận gián tiếp Tiền lương được lĩnh trong tháng Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. − Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang 9 SVTH: Lâm Hồng Minh 2.4 Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương tính theo số cơng nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và tri trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền lương phụ. 2.5 Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: − Kiểm tra tình tình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội. − Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đungd đắn các chế độ về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, mở sổ kế tốn lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng phương pháp. − Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. − Ngăn chặn những hành vi vơ trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 2.6 Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội: Tính lương và trợ cấp bảo hiểm trong doanh nghiệp tiến hành hằng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch tốn lao động và chính sách chế độ về lao động , tiền lương, bảo hiểm xã hội mà Nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc qui định của doanh nghiệp trong khuơn khổ pháp luật cho phép. Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho từng cơng nhân viên, kế tốn sử dụng các chứng từ sau: − Bảng thanh tốn tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL). − Bảng thanh tốn bảo hiểm xã hội. − Bảng thanh tốn tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL). Bên cạnh chứng từ trên, kế tốn cần lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho từng cơng nhân viên. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho cơng nhân viêntrong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh tốn số tiền cơng nhân viên cịn được lĩnh trong tháng đĩ sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác. . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang10 SVTH: Lâm Hồng Minh mất việc làm, bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái nghỉ về việc riêng cĩ hưởng lương được tính theo lương thời gian, bằng tiền theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu cĩ) chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo qui định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựu chọn nhưng tối đa khơng quá 26 ngày, nhân với số gnày nghỉ theo qui định. Trong một ca làm việc, nếu ngừng việc từ 2 giờ trở lên, thì được trả lương ngừng việc. • Điều 15 : tiền lương theo căn cứ tính các chế độ trợ cấp thơi việc, trợ cấp + Khi bản thân hoặc gia đình người lao động gặp khĩ khăn thì người lao động được tạm ứng tiền lương nhưng ít nhất bằng một tháng tiền lương. Cách trả tiền lương tạm ứng do hai bên thỏa thuận, nhưng khơng được tính lãi đối với số tiền tạm ứng này. + Khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm nghĩa vụ cơng dân từ một tuần lễ trở lên, thì người lao động được tạm ứng lương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc và được khấu trừ vào tiền lương theo qui định của pháp luật lao động. • Điều 14: tiền lương trả cho người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, • Điều 12: việc tạm ứng lương cho người lao động được qui định như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày lễ, ngày nghỉ cĩ hưởng lương, ít nhất bằng 300%. + + + ban đêm: Điều 10: việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào • được sau khi đĩng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và nộp thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao (nếu cĩ), người sử dụng lao động khấu trừ dần những khoản đã tạm ứng. Điều 9: Căn cứ vào số tiền lương hàng tháng người lao động nhận • kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng khơng khắc phục được thì được phép trả lương chậm, nhưng khơng quá một tháng. Điều 8: những trường hợp do thiên tai, hỏa họan hoặc lý do bất khả • 3.1 Thành phần của chính sách lương : 3.1.1 Lương: Ngồi nội dung tiền lương đã trình bày ở phần 2, cịn cĩ một số qui định đối với doanh nghiệp và người lao động được trích trong hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội như sau: 3. Chính sách lương: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang11 SVTH: Lâm Hồng Minh − Về bảo hiểm xã hội: trích 20% trên tiền lương phải trả cho cơng nhân viên ,trong đĩ: + Doanh nghiệp chịu 15% đưa vào các tài khoản chi phí cĩ liên quan theo đối tượng trả lương. + Cơng nhân viên chịu 5% khấu trừ vào tiền lương. − Về bảo y tế: trích 3%trên tiên lương phải trả cho cơng nhân viên, trong đĩ: + Doanh nghiệp chịu 2% đưa vào tài khoản chi phí cĩ liên quan. + Cơng nhân viên chịu 1% khấu trừ vào tiền lương. − Về kinh phí cơng đồn:trích 2% đưa vào các tai khoản chi phí cĩ liên quan. Các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội theo chế độ bảo hiểm xã hội gồm cĩ : + Trợ cấp ốm đau, thai sản. + Trợ cấp về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động. + Trợ cấp thơi việc, trợ cấp hưu trí (đối với những người được hưởng chế độ hưu trí). + Trợ cấp chơn cất, tử tuất (trả cho thân nhân người chết). Và các quyền lợi về bảo hiểm y tế như được chăm sĩc sức khỏe tồn diện, được chữa bệnh miễn phí… Ngồi ra, doanh nghiệp cịn đĩng các khoản kinh phí cho cơng đồn lao động cấp trên để cơ quan này thực hiện các khoản chi tiêu cần thiết phục vụ cho các quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao động. 3.1.3.1 Tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn: Căn cứ vào thơng tin hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp do Bộ Lao Động Thương Binh Và Xã Hội ban hành, doanh nghiệp xác định đối tượng và mức phụ cấp theo qui định được tính vào chí phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ. Các khoản phụ cấp được tính để xác định chi phí tiền lương, gồm: phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ lãnh đạo. 3.1.3 Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phi cơng đồn: pháp luật, bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi sự việc xảy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp theo khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu cĩ). 3.1.2 Các khoản phụ cấp lương : . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang12 SVTH: Lâm Hồng Minh Việc thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo Điều 64 của Bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung được qui đinh như sau: − Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hồn thành cơng việc của người lao động, doanh nghiệp trích quỹ khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Mức trích lập quỹ khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính . − Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hồn thành cơng việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận. − Về bảo hiểm xã hội: qui định 10% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lí để chi cho hai nội dung hưu trí và tử tuất, cịn 5% được dùng để chi cho ba nội dung: ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Tỷ lệ trích mà người lao động phải chịu được doanh nghiệp nộp hộ lên cơ quan quản lí (cùng với 10% trên). − Về bảo hiểm y tế: nhằm xã hội hĩa việc khám chữa bệnh, người lao động cịn được hưởng chế độ khám chữa bệnh khơng mất tiề bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men,… khi ốm đau. Điều kiện để người lao động dược khám chữa bệnh khơng mất tiền là họ phải cĩ thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền trích bảo hiểm y tế. − Về kinh phí cơng đồn: để phục vụ cho hoạt động của tổ chức cơng đồn được thành lập theo luật cơng đồn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí cơng đồn. Được giữ lại 1% cho hoạt động cơng đồn cơ sở và 1% cho hoạt động cơng đồn cấp trên. 3.1.4 Tiền thưởng: Như vậy tổng số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng dồn đươc tĩm tắt như sau: • Bảo hiểm xã hội 20% (trong đĩ doanh nghiệp chịu 15%, cơng nhân viên chịu 5%). • Bảo hiểm y tế 3% (trong đĩ doanh nghiệp chịu 2%, cơng nhân viên chịu 1%). • Kinh phí cơng đồn 2% (trong đĩ doanh nghiệp chịu 2%). 3.1.3.2 Tiền lương phải nộp lên và chi trả: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang13 SVTH: Lâm Hồng Minh bảo hiểm xã hội,… để cĩ căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Cơ sở chứng từ để tính tiền lương theo thời gian là: “Bảng Chấm Cơng” - Mẫu số 01-LĐTL. (phụ lục1) - Mục đích: theo ngày cơng thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ Để thuận lợi cho cơng tác hạch tốn nĩi chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm hai loại: − Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế cĩ làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp cĩ tính chất tiền lương. − Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế khơng làm việc nhưng được chế độ qui định như: nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất,… 3.3 Thủ tục chứng từ thanh tốn lương: 3.3.1 Đối với phương pháp trả lương theo thời gian: 3.3.2 Phân loại tiền lương một cách hợp lý: Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến. Lao động thực hiện chức năng bán hàng. Lao động thực hiện chức năng quản lí. + + + Về mặt quản lý và hạch tốn, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: − Phân theo thời gian lao động: gồm: + Lao động thường xuyên. + Lao động tạm thời, mang tính thời vụ. − Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: + Lao động trực tiếp sản xuất. + Lao động gián tiếp sản xuát. − Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: − Các doanh nghiệp cĩ trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiệnđối với người lao động sau khi tham khảo ý kiến Ban chấp hành cơng đồn cơ sở. Quy chế thưởng phải được cơng bố cơng khai trong doanh nghiệp. 3.2 Nguyên tắc hạch tốn lao động và tiền lương: Để bảo đảm cung cấp thơng tin kịp thời cho quản lý, địi hỏi hạch tốn lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau: 3.3.1 Phải phân loại lao động hợp lý: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang14 SVTH: Lâm Hồng Minh Tài khoản này để ghi các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội doanh nghiệp phải trả cho cơng nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả. Nội dung trình bày: Bên cĩ: số tiền doanh nghiệp phải trả cho cơng nhân viên về tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng, tiền phụ cấp, trợ cấp,… Bên nợ: số tiền doanh nghiệp đã trả cho cơng nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền cơng, tiền bảo hiểm xã hội,… Số dư cĩ: thể hiện số tiền lương, tiền cơng,…doanh nghiệp cịn thiếu cơng nhân viên. Tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội doanh nghiệp phải trả cho cơng nhân viên được phân bổ vào các chi phí cĩ liên quan như sau: − Tiền lương phải trả cho cơng nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ về thực hiện các cơng trình cung cấp lao vụ, dịch vụ: ghi bên Nợ TK622 “chi phí nhân cơng trực tiếp”. − Tiền lương phải trả cho cơng nhân viên cơng tác tại các phân xưởng sản xuất: trưởng phân xưởng, cán bộ phận kỹ thuật, nhân viên sửa chữa nhà xưởng, máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải: ghi bên Nợ TK 627 “chi phí sản xuất chung”. − Tiền lương phải trả cho cơng nhân viên quản lí doanh nghiệp: ban giám đốc, nhân viên hành ch._.ính quản trị, các phịng ban và các nhân viên điều hành chung: ghi bên Nợ TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. + Phiếu báo làm thêm giờ. + Hợp đồng giao khốn. + Biên bản điều tra tai nạn lao động. 3.4. Kế tốn tổng hợp về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn: 3.4.1. Tài khoản 334 “phải trả cho cơng nhân viên”: của đơn vị, hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh tốn tiền lương hoặc tiền cơng cho người lao động. ∗ Hai phương pháp cĩ thể cịn sử dụng một số chứng từ: Cơ sở chớng từ để tính trả lương sản phẩm là “Phiếu Xác Nhận Sản Phẩm Hoặc Cơng Việc Hồn Thành”-Mẫu số 06-LĐTL. (Phụ lục 2) − Mục đích: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành 3.3.2. Đối với phương pháp trả lương theo sản phẩm: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương (4) C tr (1) Tiền phụ cấp cho các sản xu (2) (3) tiền quỹ lương. nước (5) ứng tốn (6) tí nhập nộp phải trả từ Trang15 SVTH: Lâm Hồng Minh Tĩm lại, cách trả lương hay chính sách lương hợp lý cĩ ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động. Một chính sách lương hợp lý cĩ thể là: lương được trả phải phù hợp với mức sinh hoạt hằng ngày của người lao động, đối với người lao động làm việc ca 3 nên cĩ một chế độ phụ cấp làm đêm phù hợp; hay đối với lao động nữ khi sinh Nhà quỹ khen thưởng. CNV phải (3) tiền thưởng nh thuế thu TK 431 (4311) TK333 (3338) CNV lương. tốn các khoản cho (2) BHXH phải trả thay trước và thanh TK 338 (3383) TK111 ất kinh doanh. cho các đối tượng chi phí phụ cấp ăn giữa ca,…tính trừ vào lương, tiền cơng, ác khoản khấu TK622,623,627,641,642,241 TK334 TK141,138,338 Tài khoản cấp 2: 3382 “kinh phí cơng đồn”. 3383 “Bảo hiểm xã hội”. 3384 “Bảo hiểm y tế”. Bên Cĩ: tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn đã trích đưa vào các tài khoản chi phí cĩ liên quan. Bên Nợ: các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn đã nộp đã chi. Số dư cĩ: các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn chưa nộp đủ hoặc chưa chi hết. Sơ đồ hạch tốn tiền lương − Tiền lương phải trả cho cơnh nhân viên phụ trách bán hàng, đĩng gĩi sản phẩm và cơng nhân viên trực tiếp trong đơn vị hoạt động thương mại thuần túy: ghi bên Nợ TK 641 “chi phí bán hàng”. 3.4.2. Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác”: . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương Trang16 SVTH: Lâm Hồng Minh 721. trình cơng chữa sửa và khí cơ ty cơng 621, dựng xây thì được nghỉ 4 tháng mà vẫn được hưởng lương,…những việc đĩ khơng lớn nhưng đĩ là sự quan tâm, động viên của doanh nghiệp đối với họ và họ sẽ vượt qua mọi khĩ khăn của bản thân họ và tận tâm phục vụ cho doanh nghiệp. Nhưng mức tăng của tiền lương khơng được vượt quá mức tăng của năng suất lao động. Hơn thế nữa là sự hồn thiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, các chế độ khen thưởng cũng sẽ gĩp khơng ít cho sự tăng năng suất và phát triển của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn đề tài sẽ đi sâu phân tích những vấn đề trên ở một doanh nghiệp cụ thể đĩ là Điện Lực Cần Thơ và so sánh với các cơng ty . Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 17 II. Lực Điện ty cơng của I. Lịch sử hình thành và phát triển của Điện lực Cần Thơ: Tiền thân của Điện Lực Cần Thơ là do Cơng Ty Thủy điện tư nhân SCEE (Pháp) từ thời Pháp thuộc quản lý. Trước năm 1975, Điện Lực Cần Thơ mang tên là Trung Tâm Điện Lực Phong Dinh thuộc khu Điện Lực Miền Tây quản lý. Từ ngày giải phĩng hồn tồn Miền Nam thống nhất đất nước, đổi tên là Sở Quản lý và Phân phối điện Tỉnh Hậu Giang. Năm 1978 đổi tên thành Sở Điện Lực Hậu Giang . Năm 1992 Tỉnh Hậu Giang tách chia làm 2 tỉnh: Cần Thơ và Sĩc Trăng, Sở Điện Lực Hậu Giang đổi tên thành Sở Điện Lực Cần Thơ (theo Quyết định số 146 NL/TCCB-LĐ ngày 21/03/1992 của Bộ Năng Lượng). Đầu năm 1995, Chính phủ thành lập Tổng Cơng Ty Điện Lực Việt Nam, sang năm 1996 sát nhập Bộ Năng Lượng – Bộ Cơng Nghiệp Nặng – Bộ Cơng Nghiệp Nhẹ thành Bộ Cơng Nghiệp và giao chức năng quản lý Nhà nước về điện cho Bộ Cơng Nghiệp, các Sở Cơng Nghiệp, ngành điện chỉ đảm nhận nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh. Ngày 08/3/1996 Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam cĩ quyết định số 249/ĐVN/TCCB-LĐ về việc đổi tên Sở Điện lực Cần Thơ thành Điện lực Cần Thơ. Năm 2004, Tỉnh Cần Thơ tách thành: Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang nên Điện Lực Cần Thơ đổi thành Điện Lực Thành Phố Cần Thơ. Từ năm 1995 đến nay Điện lực Cần Thơ đã khơng ngừng phấn đấu điều hành và quản lý trong mọi lĩnh vực, vừa sản xuất, vừa phân phối, vừa thực hiện cơng tác kinh doanh. Bên cạnh cịn việc đại tu bảo dưỡng là cơng tác xây lắp đường dây và trạm, Điện Lực Cần Thơ đang thực hiện dự án cải tạo lưới điện thành phố Cần Thơ bằng nguồn vốn ADB. Hiện nay Điện lực Cần Thơ đang nhận điện từ lưới điện quốc gia, thơng qua các trạm 110KV: Cần Thơ, Khu Cơng nhiệp Trà Nĩc, Vị Thanh, Long Hồ, Thới Thuận, Thốt Nốt tạm . Trụ sở chính:06 – Nguyễn Trãi – TP Cần Thơ. Điện thoại:071.820028 – 071.820027. Fax: 071.823359. Điện lực Cần Thơ là Doanh nghiệp Nhà nước hạch tốn phụ thuộc, được đăng ký kinh doanh và cĩ tư cách pháp nhân theo phân cấp và uỷ quyền Chương II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC CẦN THƠ GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 18 - Tổ chức thực hiện cơng tác kinh doanh điện năng cĩ biện pháp chống thất thu tiền điện, giảm tổn thất điện năng. Thực hiện tốt các chỉ tiêu của Cơng ty giao; - Tổ chức cơng tác quản lý , vận hành lưới điện theo kế hoạch của Cơng ty, đại tu sửa chữa các trạm và đường dây, gia cơng cơ khí. Cải tạo mở rộng phát triển lưới điện nơng thơn thuộc phạm vi quản lý ; - Tư vấn thiết kế , nhận thầu thi cơng xây dựng đường dây và trạm từ 35KV trở xuống. Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện địa phương; - Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương về cơng tác đảm bảo an ninh, trật tự, an tồn cho nguồn điện lưới điện; - Quản lý chặt chẽ lực lượng lao động, tài sản, kho hàng, tài chính, cĩ kế hoạch sử dụng khai thác bảo quản theo đúng chế độ chính sách hiện hành; - Quản lý vận hành, xây dựng cải tạo, sửa chữa lưới điện và nguồn điện trong tỉnh theo kế hoạch của Cơng ty Điện lực 2 giao; - Quản lý kinh doanh điện năng, cung ứng điện an tồn, liên tục và bảo đảm chất lượng; - Tham gia với tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển lưới điện phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương; - Quản lý sử dụng tồn bộ tài sản lưới điện nguồn điện, vốn...do Cơng ty Điện lực 2 giao; - Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề. 2. Nhiệm vụ: II. Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp: Điện lực Cần Thơ được hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 302444 cấp ngày 10 tháng 04 năm 1996 do Sở Kế hoạch và Đầu tỉnh Cần Thơ cấp, gồm chức năng và nhiệm vụ sau : 1. Chức năng: Sản xuất điện năng. Xây dựng, cải tạo lưới điện phân phối. Sửa chữa, đại tu thiết bị điện. Thiết kế lưới điện phân phối. − − − − Điện lực Cần Thơ thực hiện sản xuất kinh doanh điện năng với những nhiệm vụ chính sau: Ngành nghề hoạt động: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 19 1.1. Ban Giám đốc: 1.1.1. Giám đốc Điện lực Cần Thơ: Là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Cơng ty Điện Lực 2. Giám đốc cĩ quyền điều hành cao nhất trong Điện lực Cần Thơ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Cơng ty Điện Lực 2 về việc sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn vốn, nhân lực do Cơng ty giao. 1.1.2. Phĩ Giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc Giám đốc được Giám đốc giao quản lý một số lĩnh vực theo sự phân cơng cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực được phân cơng. 1.2. Các Phịng nghiệp vụ: − Phịng Tổ chức - Lao động : giúp giám đốc tổ chức và quản lý các hoạt động động chung của Điện Lực, tuyển dụng, bố trí và quản lý nhân sự, thực hiện các cơng việc hành chính và quản trị văn phịng. − Phịng Kế hoạch – Vật Tư : thống kê báo cáo tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện Lực, tổ chức cung ứng, quản lý vật liệu và phụ tùng thiết bị. −Được sử dụng con dấu riêng để giao dịch với cơ quan địa phương trong phạm vi, quyền hạn qui định. −Được mở tài khoản ở ngân hàng. −Được quyền bố trí sắp xếp lực lượng lao động theo chỉ tiêu lao động được duyệt, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. −Được chi tiêu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học theo kế hoạch được Cơng ty Điện Lực 2 duyệt. III. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp: 1. Chức năng và quyền hạn của từng bộ phận như sau: - Tổ chức thanh kiểm tra định kỳ đột xuất tại các đơn vị trực thuộc, tổ chức cơng tác tiếp dân, chấp hành luật khiếu nại tố cáo, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo luật khiếu nại tố cáo; - Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề được Cơng ty Điện lực 2 cho phép và hoạt động theo pháp luật hiện hành. 3. Quyền hạn: định; - Tổ chức chế độ báo cáo thống kê thường xuyên và đột xuất theo quy GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 20 − Phịng Tài chính-Kế tốn: là bộ phận nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính và tổ chức hạch tốn kế tốn đúng với các chế độ, chính sách, qui định về quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn của Nhà nước, Cơng ty và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. − Phịng kinh doanh: quản lý điện năng giao nhận lưới, điện thương phẩm, quản lý khách hàng. Thực hiện thu tiền điện, đơn đốc thu, báo cáo thu ngân, lắp đặt và quản lý điện kế. − Phịng Thanh tra-Bảo vệ: chỉ đạo kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo vệ an ninh chính trị, bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan; là mối nhận đơn thư khiếu nại, khiếu tố của khách hàng. − Phịng Kỹ thuật: quản lý kỹ thuật lưới điện, tổ chức kiểm tra kỹ thuật an tồn, quản lý vận hành sửa chữa lưới điện, đảm bảo an tồn thiết bị và con người. − Phịng điều độ luới điện phân phối: chỉ huy vận hành tồn bộ mạng lưới điện từ 35 KV trở xuống, lập phương thức vận hành lưới điện phân phối và quản lý hệ thống thơng tin liên lạc trong Điện Lực Cần Thơ. − Phịng Quản lý xây dựng: thiết kế, giám sát mọi hoạt động liên quan đến lĩnh vực xây dựng lưới điện, cơ sở hạ tầng của Điện Lực Cần Thơ. 1.3 Các đơn vị trực tiếp sản xuất: Ngồi các Phịng nghiệp vụ Điện lực Cần Thơ cịn cĩ 02 đội, 03 Phân xưởng và 6 Chi nhánh điện đặt tại các huyện, trong tỉnh gồm : − Đội quản lý đường dây: + Đội quản lý vận hành lưới điện Trung Hạ Thế: Đội Quản lý vận hành lưới điện Trung hạ Thế là đơn vị trực tiếp sản xuất, quản lý vận hành sửa chữa, xử lý sự cố lưới điện trung hạ thế, nhằm cung cấp điện an tồn, liên tục hiệu quả và kinh tế. + Đội quản lý vận hành lưới điện Cao Thế: Đội Quản lý vận hành lưới điện Cao Thế là đơn vị trực tiếp sản xuất, quản lý vận hành sửa chữa, xử lý sự cố lưới điện 66KV - 110 KV, trên địa bàn Điện lực Tỉnh và hổ trợ cho các Điện lực bạn khu vực Miền tây xử lý sự cố, bảo trì đường dây và trạm khi được yêu cầu ở cấp điện áp 66KV - 110KV. − Đội Xây dựng điện: + Tổ chức thi cơng các cơng trình điện cĩ điện áp từ 35KV trở xuống do Điện Lực Cần Thơ giao . + Đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng kỹ thuật cơng trình đạt hiệu quả kinh tế cao . GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 21 Điện lực Cần Thơ hoạt động theo hình thức trực tuyến ngành dọc, là Doanh nghiệp cấp ba, dưới sự điều hành trực tiếp kế hoạch vốn, lao động là Cơng ty Điện lực 2. Là đơn vị trung ương đĩng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ cĩ trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cấp Cơng ty giao và cĩ nghĩa vụ nộp các loại thuế theo quy định chung của Nhà nước. Đồng thời tham mưu cho tỉnh trong cơng tác quy hoạch và phát triển lưới điện trong từng giai đoạn. + Hồn tất nghiệm thu cơng trình, tham gia nghiệm thu, hồn chỉnh các khuyết tật . (nếu cĩ) + Quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, cơng cụ do đơn vị quản lý . − Phân xưởng Cơ khí: Là đơn vị trực tiếp sản xuất trực thuộc Điện lực Cần Thơ, thực hiện chức năng sửa chữa , gia cơng cơ khí, cơng xa do Điện Lực Cần Thơ giao nhiệm vụ. − Phân xưởng Sửa chữa máy biến thế: Thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì đại tu các loại máy biến thế, máy cắt điện và các loại thiết bị khác của Điện Lực Cần Thơ và các Điện Lực ở tỉnh khác. − Phân xưởng điện kế – Thí nghiệm điện: Là đơn vị thực hiện sửa chữa, chỉnh định điện năng kế và thí nghiệm do Điện Lực Cần Thơ giao. − Các chi nhánh điện: + Là đơn vị cơ sở thực hiện chức năng kinh doanh điện năng của ngành điện ở địa bàn hay nhiều huyện thị. + Bán điện cho khách hàng sử dụng điện hay địa bàn quản lý theo hợp đồng kinh tế và hợp đồng quân sự. + Phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch chính trị kinh tế xã hội của địa phương. 2. Phương thức hoạt động: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động GIÁM ĐỐC PHĨ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT KHỐI ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT - Phịng Kỹ thuật; - Phịng Điều độ. - Đội QLVHLĐ Cao Thế. - Đơi CLVHLĐ Trung Hạ Thế. - Phân xưởng Cơ khí - Phân xưởng SC máy biến thế KHỐI NGHIỆP VỤ - Phịng Tổ chức – Lao động - Phịng Tài chính Kế tốn - Phịng Kế hoạch - Vật tư - Phịng Kinh doanh - Phịng Thanh Tra BV-PC. - Phịng Quản lý xây dựng - Đội Xây dựng điện CÁC CHI NHÁNH ĐIỆN - Chi nhánh điện Châu Thành - Chi nhánh điện Phụng Hiệp - Chi nhánh điện Vị Thanh - Chi nhánh điện Long Mỹ - Chi nhánh điện Ơ Mơn - Chi nhánh điện Thốt Nốt SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 22 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 145,65 165,94 10,05 11,45 6,90 Điện tổn thất (%) 3 133,38 114,57 621.409.210 533.770.235 465.899.682 Điện thương phẩm 2 137,44 118,99 716.927.937 622.287.469 521.616.264 Điện nhận lưới 1 Tỷ lệ % 2003 so với 2001 Tỷ lệ % 2002 so với 2001 Năm 2003 (KWh) Năm 2002 (KWh) Năm 2001 (KWh) Chỉ tiêu S t t Điện tổn thất = Điện nhận lưới – Điện thương phẩm SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 23 Doanh nghiệp đã phân phối được 621.409.210 (điện thương phẩm). Vậy điện Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Điện lực Cần Thơ là thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được Cơng ty giao: - Điện nhận lưới: Được ghi nhận tại các điện kế ranh giới. - Điện thương phẩm: Được ghi nhận tại các điện kế tại hộ tiêu thụ. - Điện tổn thất: Là phần điện chênh lệch giữa điện nhận lưới và điện thương phẩm. Ví dụ: năm 2003 Doanh nghiệp mua điện nhận lưới là 707.494.001 và (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp) 2.2. Sản lượng điện tổn thất và suất hao dầu: Trong quá trình truyền tải điện cĩ một phần điện năng bị hao phí trên đường dây gọi là điện dùng để truyền tải điện hay cịn gọi là tổn thất điện năng. Đây chính là chỉ tiêu trọng yếu của ngành điện lực Việt Nam. Cơng thức tính điện năng tổn thất: 2001, 2002 Và 2003 2.1. Sản lượng điện tiêu thụ: Bảng 1: Bảng Các Chỉ Tiêu Kinh Tế Kỹ Thuật Thực Hiện 03 Năm Đặc điểm của điện là sản phẩm đặc biệt, quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời, một sản phẩm khơng tồn trữ, khơng cĩ sản phẩm dở dang, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ là một chu trình liên tục khép kín. Điện năng được sản xuất từ các nhà máy điện và được truyền tải trên lưới điện cao thế dưới sự quản lý của Điện lực Cần Thơ và hạ áp qua trạm biến áp trung gian 110KV. Từ máy biến áp 110KV được hạ áp xuống 22KV hoặc 15 KV gọi là lưới điện phân phối, từ lưới điện phân phối được hạ thế qua máy biến thế phân phối, từ máy biến thế này được hạ thế lưới điện 220V cho khách hàng sử dụng. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm: IV. Quy trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm: 1. Đặc điểm sản xuất: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 818 735 670 Người Lao động bình quân 7 886 775 686 Người Lao động cĩ mặt 31/12 6 17.641.311.283 16.369.023.918 14.362.376.374 Đồng Quỹ tiền lương thực hiện 5 780,44 702,19 680,82 Đồng Giá bán bình quân 4 621.409.210 533.770.235 465.899.682 KWh Điện thương phẩm 3 19.822.608.467 19.438.157.000 17.982.775.000 Đồng Nộp ngân sách 2 482.886.329.995 416.799.000.000 384.454.000.000 Đồng Doanh thu bán điện 1 Năm 2003 Năm 2002 NĂM 2001 Đơn vị tính Chỉ tiêu S t t SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 24 (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp) 2001, 2002 Và 2003. Đơn vị tính: đồng tổn thất của Doanh nghiệp là: 707.494.001 – 621.409.210 = 86.084.791 (KWh) . 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh qua 03 năm 2001, 2002 và 2003: Qua 03 năm thực hiện kế hoạch Cơng ty giao, tồn thể CBCNV Điện lực Cần Thơ khơng ngừng phấn đấu để hồn thành kế hoạch, mặc dù trong quá trình thực hiện gặp khơng ít khĩ khăn nhất định, bằng nguồn nhân lực sẵn cĩ cộng với sự nhất trí cao trong nội bộ lãnh đạo nên thực hiện hồn thành kế hoạch rất khả quan qua các số liệu sau đây: Bảng 2: Bảng Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Qua 03 Năm GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động TRƯỞNG PHỊNG PHĨ TRƯỞNG PHỊNG KẾ TỐN TỔNG HỢP TỔ CHUYÊN THU - Kế tốn chuyên thu - Kế tốn xố nợ. TỔ CHUYÊN CHI - Kế tốn XDCB, SCL, NTTC; - Kế tốn vật tư; - Kế tốn TSCĐ; - Kế tốn lương và các khoản trích theo lương, thuế; - Thủ quỹ. SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 25 2.1. Trưởng phịng kế tốn: quản lý tất cả các thành viên trong phịng Tài Chính Kế Tốn. 2.2. Phĩ trưởng phịng kế tốn: là người trợ giúp giám đốc Trưởng phịng giải quyết các cơng việc, đơn đốc, kiểm tra cơng việc của nhân viên, thay mặt Trưởng phịng khi vắng mặt giải quyết các cơng việc cĩ liên quan đến phịng tài chính kế tốn. SCL : Sửa chữa lớn. NTTC: Nhận thầu thi cơng. TSCĐ: Tài sản cố định. 2. Hoạt động của bộ máy kế tốn: Ghi chú: XDCB: Xây dựng cơ bản. - Kế tốn thanh tốn; Sơ đồ tổ chức Phịng tài chính kế tốn Điện lược Cần Thơ được tổ chức như sau: V. Tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tại Doanh nghiệp: 1. Tổ chức bộ máy của Phịng Tài chính Kế tốn: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 26 với phịng KHVT trong cơng tác quản lý tài sản cố định, cơng tác quyết tốn các cơng trình sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, nhận thầu thi cơng, lập kế hoạch tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh tế, trong cơng tác vật tư, cơng cụ dụng cụ và mua sắm vật tư thiết bị. Trong cơng việc phịng TCKT cĩ mối quan hệ với các phịng ban chuyên mơn khác như sau: − Phịng Kế Hoạch Vật Tư (KHVT): Phịng TCKT cĩ mối quan hệ ban: 2.3.Kế tốn tổng hợp: Theo dõi giá thành sản xuất phân phối điện tiêu thụ. Thống kê tình hình hoạt động tài chính tại Doanh nghiệp, lập báo cáo quyết tốn tháng, quý, năm. 2.4.Tổ chuyên thu: - Kế tốn chuyên thu : Theo dõi tiền mặt và tiền gởi ngân hàng chuyên thu và lập báo cáo chuyên thu theo quy định, theo dõi tình hình thu nộp tiền điện của đơn vị, 6 Chi nhánh điện. - Kế tốn xĩa nợ: Theo dõi nợ tồn thu tiền bán điện, theo dõi hĩa đơn tồn chưa thu được tiền. Quản lý , giao nhận, lưu trữ cơng văn của phịng . 2.5. Tổ chuyên chi: - Kế tốn thanh tốn: Theo dõi tiền mặt và tiền gởi ngân hàng chuyên chi và lập báo cáo tài chính hàng tuần, hàng tháng. Theo dõi và đơn đốc thu nợ tạm ứng của các tổ, Chi nhánh và các cá nhân đơn vị khác. - Kế tốn lương, BHXH, Thuế, cơng nợ: Quản lý quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản cơng nợ. Nộp BHXH, BHYT theo quy định. Tình và nộp các loại thuế tháng, quý, năm. - Kế tốn vật tư: Quản lý theo dõi tình hình xuất nhập vật tư và tồn kho tại Doanh nghiệp. - Kế tốn TSCĐ: Quản lý theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, quản lý kho và cơng cụ lao động. - Kế tốn XDCB: Theo dõi nhận thầu thi cơng đường dây và và trạm, sửa chữa lớn nguồn và lưới điện các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý vốn nhận thầu thi cơng, các cơng trình sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng cơ bản và các dịch vụ khách hàng. - Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, nhập xuất tiền mặt hoặc giao nộp qua ngân hàng . 3. Mối quan hệ cơng tác của phịng tài chính kế tốn với các phịng, GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 27 Điện lực Cần Thơ đang áp dụng hệ thống tài khoản kế tốn của Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam tại quy định số 2592/EVN/TCKT ngày 25/5/2001 về việc quy định bổ sung chế độ kế tốn áp dụng trong Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam, hệ thống tài khoản này ban hành dựa trên hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng cho doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Tài chính. Điện lực Cần Thơ là đơn vị kinh tế nội bộ trong cơng tác quản lý kinh tế và hạch tốn phụ thuộc Cơng ty Điện lực 2. Được Cơng ty giao vốn, tài sản và nhân lực để hoạt động. Điện lực Cần Thơ cĩ nghĩa vụ bảo tồn vốn, sử dụng vốn cĩ hiệu quả và phát triển nguồn vốn đĩ. Điện lực Cần Thơ vận dụng các hình thức kế tốn báo sổ, các thành phần kế tốn tại Doanh nghiệp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày vào các chứng từ kế tốn: lệnh nhập ngân, lệnh nhập quỹ, lệnh xuất ngân, lệnh xuất quỹ và các phiếu nhật ký khác, đồng thời đăng ký vào sổ thu chi quỹ, sổ thu chi ngân. Tồn bộ chứng từ kế tốn trên được tập hợp và gởi về Phịng Tài chính Kế tốn Cơng ty điện lực 2 (bằng chứng từ và đĩa vi tính), từ đĩ tồn bộ chứng từ được đưa vào hệ thống máy tính IBM để khai thác và quản lý trong tồn Cơng ty. 5. Hệ thống tài khoản kế tốn: − Phịng Kinh Doanh: quan hệ với phịng TCKT trong cơng việc theo dõi và đối chiếu tình hình thu tiền bán điện, thu tiền các loại hình dịch vụ sản xuất khác và quan hệ trong việc phân tích hoạt động kinh tế của Điện Lực. − Phịng Tổ Chức Lao Động: cĩ mối quan hệ với phịng TCKT trong việc theo dõi tình hình thực hiện quỹ lương, quyết tốn lương, giải quyết các chế độ BHXH, hưu trí cho người lao động, quyết tốn các cơng trình hồn thành và phân tích hoạt động kinh tế của Điện Lực Cần Thơ. − Đội xây dựng điện và các phân xưởng sản xuất: cĩ mối quan hệ trong việc quyết tốn các cơng trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản, nhận thầu thi cơng và theo dõi giá thàh sản phẩm. − Các chi nhánh điện: phịng TCKT hướng dẫn nghiệp vụ về TCKT cho các chi nhánh điện, theo dõi, kiểm tra tình hình thu nộp tiền điện, hoạt động sản xuất khác, tình hình quản lý và chi tiêu tài chính các chi nhánh điện. 4. Hình thức kế tốn: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 0 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp Bảng đối chiếu Số phát sinh Báo cáo tài chính SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 28 trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đĩ căn cứ số liệu đã ghi vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp. cứ ghi sổ, Quan hệ đối chiếu. ∗ Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Trình tự ghi sổ: 6. Hệ thống chứng từ: Mã số cơ quan Số hiệu mã số chi phí Số hiệu loại hình sản xuất Số hiệu chức năng khai thác Tài khoản chính ∗ Kết cấu của một tài khoản: Tài khoản mà Điện Lực Cần Thơ hiện đang áp dung cĩ cơ cấu như sau: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 29 Đồng thời, hằng ngày cũng ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết và sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. - Cuối tháng, tuỳ khối nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng Hợp Chi Tiết (được lập từ sổ chi tiết) được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính. GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Lao động không xác định thời hạn xác định thời hạn Phân loại lao động theo hợp đồng lao động 12% Lao động có 88% SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 30 Qua biểu đồ ta thấy đa số nhân viên trong Doanh nghiệp là lao động cĩ xác định thời hạn 88% tương ứng 783 người (đĩ là những lao động trong biên chế), điều đĩ chứng tỏ tình hình lao động trong doanh nghiệp là rất ổn định.Doanh nghiệp luơn quan tâm làm sao cho nhân viên của mình được hưởng đầy đủ quyền lợi nên Doanh nghiệp luơn xem xét cho cơng nhân của mình được vào biên chế. Căn cứ vào tính chất sử dụng cơng nhân viên được chia làm hai loại: - Cơng nhân viên trực tiếp: Là những người lao động sử dụng trực tiếp các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm gồm: cơng nhân quản lý vận hành và sửa chữa lưới điện, cơng nhân sản xuất điện, xây dựng các cơng trình điện, thu ngân ghi điện, thu mua vật tư. 1. Phân loại lao động tại Điện Lực Cần Thơ: Căn cứ vào loại hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động, lao động được chia làm hai loại : − Lao động khơng xác định thời hạn : là những lao động ký hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao động . − Lao động cĩ xác định thời hạn : Là những lao động ký hợp đồng lao động cĩ xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao động, thời gian ký hợp đồng lao động cĩ thể là 1 năm, 2 năm, hoặc 3 năm . Biểu đồ 01 I.Phân Tích Lao Động: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI ĐIỆN LỰC CẦN THƠ LƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH LAO ĐỘNG, TIỀN SÁCH LƯƠNG ĐẾN Chương III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động CNV trực tiếp CNV gián tiếp Biểu đồ thể hiện tính chất sử dụng lao động 26% 74% SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 31 Qua biểu đồ ta thấy Doanh nghiệp phân bổ lao động là hợp lý: lao động gián tiếp chỉ cĩ 24% (tương ứng 238 người) cịn lao động trực tiếp chiếm đến 76% (tương ứng 648 người). Điều đĩ cho thấy lực lượng lao động luơn luơn cĩ thể đáp ứng đầy đủ cho quá trình phân phối và quản lý điện. Căn cứ vào trình độ chuyên mơn được chia lao động làm các loại sau: - Cơng nhân: là những cơng nhân trực tiếp sản xuất cĩ trình độ cơng nhân kỹ thuật chuyên ngành điện hệ thống. - Kỹ thuật viên (cán sự): Là những cơng nhân viên cĩ trình độ từ cao đẵng, trung cấp chuyên ngành hệ thống điện, làm cơng tác kỹ thuật. - Cơng nhân viên quản lý kinh tế: Là những cơng nhân viên cĩ trình độ từ đại học, cao đẵng, trung cấp chuyên tài chính kế tốn, quản trị kinh doanh. - Cơng nhân viên phục vụ phụ trợ: Là những cơng nhân viên cĩ trình độ học vấn từ lớp 12/12 làm những cơng việc như: lái xe, y tế, tạp vụ, lao vụ,... Biểu đồ 02: cơng các lái xe, giám sát vụ, nghiệp trợ như: cơng nhân viên chuyên mơn trình, cán bộ kỹ thuật, tạp vụ, y tế,… - Cơng nhân viên gián tiếp: Là những cơng nhân viên quản lý Doanh nghiệp, cán bộ lãnh đạo từ các phịng, đội, chi nhánh, và bộ phận phục vụ phụ GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Công nhân Kỹ thuật viên CNV quản lý kinh tế CNV phục vụ phụ trợ Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn 3% 24% 8% 65% SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 32 Việc hạch tốn thời gian lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào cơng việc được phân cơng mà các đơn vị sẽ bố trí thời gian làm việc hợp lý và đúng quy định của luật pháp, hiện nay Doanh nghiệp đang áp dụng 02 loại thời gian lao động đĩ là : Căn cứ vào số lượng lao động cĩ trong danh sách đến ngày cuối của tháng , để xác định lực lượng lao động tại đơn vị . Lao động bình quân của đơn vị là số lao động cĩ mặt trong danh sách hàng tháng để tính lao động bình quân của tháng, lao động bình quân quý, 6 tháng, năm là số lao động bình quân hàng tháng chia cho 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng . Tại Điện lực Cần Thơ: việc hạch tốn lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào nhu cầu thực hiện kế hoạch năm mà cân đối nguồn lực hiện cĩ, trong trường hợp nguồn lực hiện cĩ khơng thể đáp ứng được thì Doanh nghiệp sẽ tiến hành tuyển dụng sau đĩ phân bổ về các đơn vị trực thuộc. 3. Hạch tốn thời gian lao động của người lao động tại Doanh nghiệp: Qua cách phân loại theo trình độ chuyên mơn càng khẳng định sự phân bổ lao động trong Doanh nghiệp là hợp lý: bộ phận phục vụ phụ trợ chiếm ít nhất chỉ cĩ 3% tương ứng 27 người, bộ phận nhiều nhất là cơng nhân sản xuất chiếm 65% tương ứng 580 người. Điều đĩ chứng tỏ Doanh nghiệp khơng phân bổ thừa lao động trong những ngành khơng cần thiết. 2. Hạch tốn số lượng lao động trong doanh nghiệp: Biểu đồ 03: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 1 13 3 10 3 10 Phân xưỡng SC máy biến thế 11 12 12 12 Phân xưởng Cơ khí 10 1 9 4 4 3 3 Phịng Quản lý xây dựng 9 8 25 6 17 4 17 Phịng Kỹ thuật 8 17 4 11 4 11 Phịng Điều độ 7 2 3._.g suất lao động bình quân người/năm 22,09 9,70 148 65 818 735 670 Lao động bình quân (người) 33,38 14,57 155.510 67.871 621.409 533.770 465.900 Sản lượng điện thương phẩm (1000 Kwh) 2003 / 2001 2002 / 2001 2003/ 2001 2002/ 2001 Tỷ lệ % Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu 13,51 9,04 70.244.990 46.992.872 590.325.587 567.073.469 520.080.597 Năng suất lao động bình quân người/năm 22,09 9,70 148 65 818 735 670 Lao động bình quân 38,58 19,61 134.432.330 68.345.000 482.886.330 416.799.000 348.454.000 Doanh thu bán điện (1.000đồng) 2003/ 2001 2002/ 2001 2003/2001 2002/2001 Tỷ lệ % Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 56 lệ14,57% so với năm 2001 hay 68.345.000.000 đồng với tỷ lệ 19,61% so với năm 2001. Và tốc độ tăng trưởng trong năm 2003 là 155.509.528 KWh với tỷ lệ 33,1% so với năm 2001 hay 134.432.329.995 đồng với tỷ lệ 38,58% so với năm 2001. Qua các số liệu cho thấy sự tăng số lượng lao động là tốt , nĩ vừa cĩ thể làm tăng sản lượng và doanh thu của Doanh nghiệp làm cho Doanh tỷ (Nguồn của 2 bảng trên: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 qua các năm) Qua 2 bảng trên ta thấy: Tốc độ tăng trưởng trong năm 2002 là 67.870.553 KWh với Bảng 16: Năng Suất Lao Động Về Doanh Thu (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp) Điện Thương Phẩm 1.2 Năng suất lao động: Bảng 15: Năng Suất Lao Động Về Sản Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 0,61 3,89 130.013 834.398 21.566.395 22.270.780 21.436.382 Tiền lương bình quân người/năm 23,58 9,70 148 65 818 735 670 Lao động bình quân 22,83 13,97 3.278.935 2.006.648 17.641.311 16.369.024 14.362.376 Quỹ lương thực hiện (1.000đ) 2003/ 2001 2002/ 2001 2003/ 2001 2002/ 2001 Tỷ lệ % Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 57 2.006.647.544 đồng với tỷ lệ 13,97% so với năm 2001. Trong khi đĩ lao động bình quân tăng 65 người với tỷ lệ 9,70% so với năm 2001. Điều này cho thấy tiền lương của người lao động trong Doanh nghiệp đã được nâng lên, cụ thể tiền lương bình quân người trên năm tăng 834.398 đồng với tỷ lệ 3,89%. Mức tăng này là hợp lý vì chỉ số giá cả sinh hoạt ngày một tăng lên thì thu nhập bình quân của người lao động phải tăng theo để bảo đảm mức sống cho người lao động. Tổng quỹ tiền lương, lao động bình quân,tiền lương bình quân năm 2003 tuy tăng so với năm 2001 nhưng nếu xét với năm 2002 thì tiền lương tăng (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 qua các năm) Qua bảng phân tích ta thấy tổng quỹ tiền lương năm 2002 2.1. So sánh việc thực hiện quỹ tiền lương năm 2001 và 2002. Bảng17: So Sánh Tình Hình Thực Hiện Quỹ Tiền Lương Với Tốc Độ Tăng Lao Động Bình Quân nghiệp cĩ thể hồn thành mục tiêu đề ra là mức sản lượng đạt hơn kế hoạch là 409.210 KWh (621.409.210 – 621.000.000). Năng suất lao động bình quân người trên năm trong năm 2002 tăng 30.845 KWh với tỷ lệ 4,44% so với năm 2001 hay 46.992.872 đồng với tỷ lệ 9,04% so với năm 2001. Và năng suất lao động bình quân người trên năm trong năm 2003 tăng 64.296 KWh với tỷ lệ 9,25% so với năm 2001 hay 70.244.990 đồng với tỷ lệ 13,51% so với năm 2001. Qua số liệu này càng thể hiện sự tăng lao động là thích hợp. Như vậy, năng suất lao động về sản lượng điện thương phẩm và về doanh thu đều tăng, điều này chứng tỏ hình thức lương khốn sản phẩm mà Doanh nghiệp đã kích thích người lao động làm việc đạt hiệu quả cao. Tuy hình thức lương đã kích thích người lao động làm việc nhưng vì phải hổ trợ cho Điện Lực Hậu Giang nên Doanh nghiệp đã tăng nhiều lao động làm cho sự tăng của năng suất lao động thấp hơn sự tăng lao động. 2. Phân tích tiền lương: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động -3,16 (704.385) 21.566.395 22.270.780 Tiền lương bình quân người/năm 11,29 83 818 735 Lao động bình quân 7,77 1.272.287 17.641.311 16.369.024 Quỹ lương thực hiện (1.000đ) % Mức Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Chỉ tiêu SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 58 Tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, việc tăng tiền lương một cách khoa học hợp lý sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất lao động, ngược lại năng suất lao động tăng lên sẽ làm tiền lương tăng theo. Để thấy rõ mối tương quan này ta xem xét số liệu thực tế qua ba năm 2001, 2002 và 2003: lao động bình quân. Vì sự tăng của lao động lớn hơn sự tăng của quỹ tiền lương làm cho tiền lương bình quân năm 2003 so với năm 2002 giảm 704.385 đồng/người với tỷ lệ –3,16%. Với mức sinh hoạt ngày càng tăng mà tiền lương bình quân lại giảm là một điều cần xem xét lại. Chính vì điều này mà một số cơng nhân trong Doanh nghiệp đã đi tìm cơng việc khác, vì vậy Doanh nghiệp cần cĩ biện pháp để giữ người lao động làm việc cho cơng ty. 3. So sánh tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc độ tăng năng suất Chi phí tiền lương giảm = - 1.323.172.617 Điều này chứng tỏ đơn vị đã thiếu hụt quỹ tiền lương. Ta so sánh giữa năm 2002 và 2003: 416.799.000.000 (115,86%) x 16.369.024.000 - 17.641.311.283 = 482.886.329.995 Chi phí tiền lương x - = Tỷ lệ giá trị sản lượng Tổng quỹ tiền lương năm 2002 Tổng quỹ tiền lương năm 2003 Chi phí tiền lương người trên năm lại giảm trong khi đĩ giá sinh hoạt ngày càng tăng lên, điều này đã làm cho người lao động phải lo toan cho cuộc sống nhiều hơn. Để hiểu rõ hơn ta phân tích: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 13,51 9,04 70.244.990 46.992.872 590.325.587 567.073.469 520.080.597 Năng suất lao động bình quân người/năm về doanh thu. 9,25 4,44 64.296 30.845 759.669 726.218 695.373 Năng suất lao động bình quân người/năm về sản lượng điện. 0.61 3,89 130.013 834.398 21.566.395 22.270.780 21.436.382 Tiền lương bình quân người/năm 2003/ 2001 2002/ 2001 2003/ 2001 2002/ 2001 Tỷ lệ % Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 59 (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của Doanh nghiệp) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tiền luơng bình quân và năng suất lao động bình quân năm 2002 so với năm 2001 đều tăng, nhưng tốc độ tăng tiền lương bình quân là 3,89% tăng thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cả sản lượng điện thương phẩm là 4,44% và doanh thu bán điện là 9,04%. Doanh nghiệp thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Nhà nước đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Và năm 2003 so với năm 2001 vẫn đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động nhưng tiền lương bình quân người trên năm của năm 2003 so với năm 2001 lại quá thấp so với năm 2002 so năm 2001 điều này cho thấy Doanh nghiệp đã tận dụng được sức lao động của người lao động trong cơng ty nhưng chưa bù đắp tốt cho cơng sức mà người lao động đã bỏ ra. Nhìn chung tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động bình quân năm qua các năm là hợp lý gĩp phần đảm bảo cho sự phát triển chung của Doanh nghiệp. Nhưng sự tăng tiền lương là chưa phù hợp với cơng sức người lao động đã bỏ ra. Năng Suất Lao Động Bình Quân. Bảng 18: So Sánh Tiền Lương Bình Quân Với GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 13,51 9,04 70.244.990 46.992.872 590.325.587 567.073.469 520.080.597 Năng suất lao động bình quân người/năm về doanh thu. 9,25 4,44 64.296 30.845 759.669 726.218 695..373 Năng suất lao động bình quân người/năm về sản lượng điện. 23,58 9,70 148 65 818 735 670 Lao động bình quân (Người) 2003/ 2001 2002/ 2001 2003/2001 2002/2001 Tỷ lệ % Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 60 (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của Doanh nghiệp) Qua bảng số liệu trên cho ta dễ dàng nhận thấy lao động bình quân và năng suất lao động bình quân năm 2002 so với năm 2001 đều tăng nhưng tốc độ tăng lao động bình quân là 9,70% tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân về sản lượng điện thương phẩm là 4,44% và tốc độ tăng năng suất lao động về doanh thu bán điện là 9,04%. Và năm 2003 so với năm 2001 thì tốc độ tăng lao động bình quân cũng tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân về sản lượng điện thương phẩm và tốc độ tăng năng suất lao động về doanh thu bán điện. Điều này cho thấy Doanh nghiệp cần xem xét việc tăng lực lượng lao động vì sự tăng lao động là hợp lý nhưng hiệu quả đem lại khơng cao mà lương chia trên sản phẩm tiêu thụ , doanh thu đạt được nên nếu chia cho nhiều người thì thu nhập sẽ giảm. Chính vì điều đĩ mà tuy hình thức lương cĩ kích thức cơng nhân làm việc nhưng lương khơng đủ đáp ứng cho họ nên đã cĩ một số trường hợp đã nghỉ dài hạn (nghỉ khơng hưởng lương) để tìm cơng việc khác phù hợp hơn. Năng Suất Lao Động Bình Quân Bảng 19: So Sánh Lao Động Bình Quân Với động bình quân. 4. So sánh tốc độ tăng lao động bình quân với tốc độ tăng năng suất lao GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động +64,02 2.701 6.920 4.219 Cơng ty 721 +47,58 1.879 5.828 3.949 Cơng ty xây dựng 621 +7,77 1.272 17.641 16.369 Điện Lực Cần Thơ Tỷ trọng (%) Mức Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Doanh nghiệp 18,26 2.757.599 17.861.596 15.103.997 Năng suất lao động bình quân -10,92 -2.083.629 16.992.154 19.075.784 Tiền lương bình quân người/năm (đồng) Tỷ trọng (%) Mức Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Chỉ tiêu SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 61 (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của cơng ty xây dựng 621) Cơng ty xây dựng 621 cũng giống như Điện Lực Cần Thơ là đã tận dụng được sức lao động của người lao động trong cơng ty thể hiện năng suất lao động năm 2003 tăng 18,26% so với năm 2002 nhưng lại chưa đáp ứng thoả đáng cho cơng sức họ bỏ ra vì tiền ngày càng giảm thể hiện năm 2003 so với năm 2002 giảm 10,92% tương ưng là 2.083.629 đồng. Cơng ty xây dựng 621: Và Tiền Lương Bình Quân Người Trên Năm Của Các Doanh Nghiệp Bảng 21: So Sánh Mối Quan Hệ Giữa Năng Suất Lao Động Đây là những cơng ty cĩ lương tính theo sản phẩm. Qua bảng so sánh trên ta thấy quỹ lương của cơng ty nào cũng tăng và mức tăng của Điện Lực Cần Thơ thì thấp hơn hơn các doanh nghiệp kia mà các cơng ty so sánh là trả lương trên doanh thu đạt được . Qua đây cho thấy các Doanh nghiệp này đã kích thích người lao động trong Doanh nghiệp tăng năng suất lao động của mình bằng hình thức lương theo sản phẩm. Ta xét: (Nguồn: Báo Cáo Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế của 3 Doanh nghiệp) Đơn vị tính: triệu đồng Bảng 20: So Sánh Quỹ Tiền Lương Của Các Doanh Nghiệp chữa 721, cơng ty xây dựng 621 : 5. So sánh lương ở Điện Lực Cần Thơ và các cơng ty cơ khí và sửa GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động +9,28 9792285 115.313.252 105.520.967 Năng suất lao động bình quân +31,39 4.328.035 18.115.880 13.787.845 Tiền lương bình quân người/năm (đồng) Tỷ trọng (%) Mức Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Chỉ tiêu 44 18.004.864 58.630.790 40.625.926 Trợ cấp mất việc làm 100 6.583.000 13.183.000 6.600.000 Trợ cấp hưu trí 186 18.390.661 28.292.888 9.902.227 Trợ cấp ốm đau, thai sản Tỷ lệ (%) Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Trợ cấp SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 62 (Nguồn: Bảng Tổng Hợp Thanh Tốn Trợ Cấp BHXH Hằng Tháng) Trợ cấp ốm đau, thai sản được tính: dựa vào tình hình thực tế xảy ra cơng ty hạch tốn đưa đến cơng ty Bảo hiểm xã hội thanh tốn. Cịn trợ cấp mất việc làm sẽ được cơng ty trích trên 3% quỹ lương đĩng Bảo hiểm xã hội, trợ cấp thơi việc cũng do lập dự phịng. Doanh nghiệp đã áp dụng đầy đủ các loại Đơn vị tính:đồng Các khoản trợ cấp gồm: Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp hưu trí,… Bảng 22: Trợ Cấp Của Qua 2 Năm 2002 Và 2003 (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của cơng ty 721) Cơng ty 721 khơng những tận dụng được năng suất lao động bình quân của cơng nhân năm 2003 tăng 9,28% so với năm 2002 mà cịn làm cho người lao động an tâm làm việc khơng lo lắng đến việc mức sinh hoạt ngày càng tăng thêm vì khoản lương của họ cĩ ngày được tăng lên phù hợp với mức giá sinh hoạt tăng lên. Như vậy, qua các cơng ty đã phân tích thì trả lương theo sản phẩm rất kích thích người lao động tăng năng suất của mình nhưng chỉ cĩ cơng ty 721 cĩ thể làm cho người lao động an tâm làm việc tăng năng suất hơn, các Doanh nghiệp cịn lại nên chú ý mức lương cho người lao động hơn nữa vì theo qui định của Nhà nước thì khi mức sinh hoạt tăng lên thì mức lương cũng phải tăng lên phù hợp với phần tăng lên đĩ, ví dụ: nếu mức sinh hoạt tăng lên 5% thì mức lương cũng phải được tăng lên tương ứng 5%. 6. Phân tích các khoản trợ cấp của Điện Lực Cần Thơ: Cơng ty 721: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 18 20.462.929 134.590.971 114.128.042 Phụ cấp thêm giờ 63 72.792.192 187.649.643 114.857.451 Phụ cấp lưu động 70 16.034.067 38.967.935 22.933.868 Phụ cấp ca 3 -39 (399.447) 621.915 1.021.362 Phụ cấp nĩng độc hại 43 9.999.319 33.381.900 23.382.581 Phụ cấp trách nhiệm Tỷ lệ (%) Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Phụ cấp 804 9.250.000 10.400.000 1.150.000 Thưởng sáng kiến 7 6.000.000 87.200.000 81.200.000 Thưởng doanh thu đạt 1 2.250.000 212.200.000 209.950.000 Thưởng lao động giỏi 21 235.595.829 1.374.074.775 1.138.478.946 Thưởng HTNV 7 137.066.298 2.128.390.249 1.991.323.951 Thưởng VHAT Tỷ lệ (%) Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Thưởng SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 63 Đơn vị tính: đồng Các khoản tiền thưởng: thưởng hồn thành nhiệm vụ, thưởng vận hành an tồn, thưởng thi đua, thưởng sáng kiến,…. Bảng 24: Thưởng Qua 2 Năm 2002 Và 2003 (Nguồn: Bảng Lương IBM Hằng Tháng) Doanh nghiệp đã sử dụng rất nhiều loại phụ cấp nhằm bảo đảm cho người lao động làm việc trong mọi hồn cảnh mà vẫn an tâm cơng tác khơng sợ rủi ro. Khi người lao động làm bất cứ việc gì cũng cĩ khoản phụ cấp dành cho họ, thể hiện: ngồi phụ cấp nĩng độc hại thì các loại phụ cấp đều tăng lên, vì trong năm Doanh nghiệp đã hạn chế người lao động làm việc tại những nơi nĩng độc hại nên lượng phụ cấp này đã giảm xuống. 8. Phân tích các khoản tiền thưởng của cơng ty Điện Lực Cần Thơ: Đơn vị tính: đồng trợ cấp cho người lao động, đảm bảo cho họ khi cĩ gì xảy ra cũng cĩ khoản dự phịng này. Riêng năm 2003, phần trợ cấp tăng lên chủ là do Doanh nghiệp cĩ lao động nữ sinh con nhiều (8 trường hợp), mà chính sách của Doanh nghiệp là khuyến khích con em của Doanh nghiệp đi làm trong Doanh nghiệp nên đây cũng là hình thức Doanh nghiệp đầu tư cho thế hệ trẻ. Cịn các khoản cịn lại chỉ là lập dự phịng, khi sử dụng khơng hết chuyển năm sau sử dụng tiếp. 7. Các khoản phụ cấp: Gồm: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp ca 3, phụ cấp lưu động, phụ cấp thêm giờ,… Bảng 23: Phụ Cấp Qua 2 Năm 2002 Và 2003 GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 64 Qua bảng trên ta thấy: các khoản thưởng của cơng ty đều tăng lên thể hiện mọi cán bộ cơng nhân viên trong Doanh nghiệp đều cố gắng làm tốt các cơng tác được giao để đạt được mục tiêu cơng ty đề ra. Cơng nhân viên trong Doanh nghiệp luơn thực hiện an tồn lao động là trên hết thể hiện thưởng vận hành an tồn năm 2003 tăng 7% so với năm 2002 tương ứng 137.066.298 đồng. Đồng thời cơng nhân luơn ý thức đạt lợi ích của Doanh nghiệp thể hiện thơng qua các mức thưởng hồn thành nhiệm vụ, thưởng doanh thu đạt, thưởng lao động giỏi năm 2003 đều tăng hơn năm 2002. Hơn nữa, người lao động cịn sáng tạo ra nhiều điều mới lạ, nhiều cải cách nhằm làm tăng tối đa hiệu quả của cơng việc thể hiện thưởng sáng kiến năm 2003 tới 804% so với năm 2003. Qua các số liệu trên ta thấy phần nào các mức thưởng đã kích thích người lao động làm việc tăng năng suất lao động. Tĩm lại, Chính sách lương của Doanh nghiệp đã rất kích thích người lao động làm việc để đạt hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt là hình thức lương khốn sản phẩm đã làm cho người lao động hăng say làm việc khơng những vì thu nhập mà cịn vì sự phát triển của Doanh nghiệp, như năm 2003 doanh nghiệp phải tuyển nhiều lao động để hổ trợ cho Điện Lực Hậu Giang, người lao động bị chia lương thấp nhưng họ vẫn hồn thành tốt cơng việc vì lợi ích chung của Doanh nghiệp, họ biết đĩ chỉ là tạm thời (chỉ cĩ một số người đi làm chổ khác). Sau khi so sánh với các Cơng ty xây dựng 621, cơng ty cơ khí và sửa chữa 721 thì ta càng khẳng định hình thức trả lương theo sản phẩm là tốt đối với người lao động, thể hiện ở cơng ty nào cũng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Ngồi tiền lương thì các khoản thưởng, trợ cấp, phụ cấp thì doanh nghiệp đã áp dụng đầy đủ cho cán bộ cơng nhân viên, đã làm cho nhân viên của mình an tâm làm việc vừa đảm bảo cuộc sống của họ vừa gĩp phần phát triển Doanh nghiệp và Đất nước ngày một phồn vinh. GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 65 Lực Cần Thơ đã làm được một số kết quả rất khả quan: 1. Lao động: - Về tình hình tăng giảm lao động: do mục tiêu đề ra là đưa điện đến 100% hộ nơng dân nên khối lượng cơng việc tăng lên và tất nhiên để hồn thành nhiệm vụ thì phải cĩ đủ nguồn nhân lực nên sự tăng lên về số lượng lao động là tất yếu. Doanh nghiệp đã đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, qua phân tích ta thấy lực lượng tăng như thế là chưa hợp lý lắm nhưng vì phải phục vụ cho Điện Lực Hậu Giang nên sau khi phân cơng nguồn nhân lực về Điện Lực Hậu Giang Doanh nghiệp cần xem lại nguồn lao động của mình cho hợp lý nhất là ở bộ phận gián tiếp, vì do đầu vào của Doanh nghiệp đã tuyển chọn những người mang ngạch cơng nhân nhưng thực chất là làm ở bộ phận gián tiếp. - Về tình hình bố trí lao động tại các đơn vị trực thuộc: lực lượng lao động được bố trí tương đối hợp lý: Lao động ở các bộ phận gián tiếp (27%) luơn ít hơn nhiều so với lao động ở bộ phận trực tiếp (73%). Tuy nhiên sự bố trí giữa các phịng ban chưa phù hợp, chẳng hạn như: những người thi tuyển mang ngạch cơng nhân nhưng lại làm việc trong bộ phận gián tiếp làm cho Doanh nghiệp khơng kiểm sốt hết các bộ phận của mình, cơng việc sẽ kém hiệu quả, cụ thể là phịng: phịng tổ chức lao động, phịng tài chính kế tốn,…là những bộ phận gián tiếp nhưng ngạch cơng nhân cịn được xếp ở đĩ tuy những người đĩ điều cĩ trình độ đại học. Vì vậy Doanh nghiệp cần xem xét lại cho phù hợp. - Về trình độ lao động tại Doanh nghiệp: qua phân tích ta thấy trình độ lao động trong doanh nghiệp luơn luơn được nâng cao cho phù hợp với cơng việc. Doanh nghiệp luơn tạo điều kiện cho cơng nhân của mình cĩ thể vừa làm vừa học, trợ cấp cho một số trường hợp mà Doanh nghiệp thấy cần thiết, trợ cấp cho những người học cĩ thành tích tốt,…Tuy nhiên, trình độ của người lao động tăng với tỷ lệ khơng cao và trình độ của bộ phận sản xuất chưa cao. 2. Chính sách lương: - Lương: + Tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm. Vì vậy, cùng với sự phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiền lương của người lao động cũng khơng ngừng được nâng lên, tuy nhiên mức tăng tiền lương I. Nhận xét: Ngày nay quản trị nguồn nhân lực là rất khĩ khăn nhưng Điện PHẦN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 66 cũng khơng quá năng suất lao động. Đây cũng là mục tiêu của Nhà nước và Doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu nhập cho quốc dân. + Doanh nghiệp áp dụng hình thức lương khốn sản phẩm rất kích thích người lao động làm việc làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên. Thể hiện qua phiếu thăm dị cơng nhân viên trong Điện Lực Cần Thơ thì cĩ 83/100 phiếu ủng hộ hình thức lương đang áp dụng tại doanh nghiệp. Và Doanh nghiệp đã rất thành cơng khi chi trả tiền lương theo nguyên tắc: “Làm hiệu quả nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả ít hưởng ít, khơng làm khơng hưởng”. Tuy nhiên mức tăng năng suất thấp hơn mức tăng lao động và điều này làm cho tiền lương bình quân dành cho người lao động năm nay giảm hơn so với năm trước. + Trợ cấp: Doanh nghiệp đã cĩ nhiều hình thức trợ cấp dành cho người lao động, điều đĩ chứng tỏ Doanh nghiệp rất quan tâm đến đội ngũ cơng nhân của ho. Qua phần trợ cấp cũng cĩ thể giữ lại cơng nhân trong Doanh nghiệp vì đối với Doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi thì khơng cĩ các chế độ trợ cấp. Qua thăm dị thì số phiếu ủng hộ các hình thức trợ cấp là 81/100. + Thưởng: các hình thức thưởng trong Doanh nghiệp đã kích thích người lao động làm việc khơng những hồn thành tốt nhiệm vụ cơng ty giao mà cịn làm trong an tồn, cịn cố gắng sáng tạo làm sao cho kết quả đạt được là tốt nhất. Tuy nhiên, sự xét thưởng (mức thưởng hồn thành nhiệm vụ) cịn phụ thuộc vào sự phán xét của đơn vị mà ý kiến của con người là chủ nên nhiều lúc sẽ cĩ sự thiếu cơng bằng là điều khơng thể tránh khỏi và hơn nữa sự xếp mức thưởng giữa các phịng ban là chưa được cơng bằng lắm, vì mức I là hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì các phịng khơng sản xuất, khơng là bộ phận thu ngân,… như: phịng tổ chức lao động, phịng kế hoạch vật tư, phịng tài chính kế tốn,…thì như thế nào là hồn thành xuất sắc nhiệm vụ đượ giao. Vì vậy qua thăm dị số phiếu chỉ đạt 68/100. Tĩm lại, hình thức lương trong Điện Lực Cần Thơ và chính sách lương của Doanh nghiệp rất kích thích người lao động làm việc, tất cả vì lợi ích chung của Doanh nghiệp. Ban lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều khi tạo mọi điều kiện cĩ thể cho nhân viên của mình. Tuy nhiên Doanh nghiệp cần xem xét mức thưởng hồn thành nhiệm vụ vì đây cũng là một trong chỉ số để tính lương của người lao động và Nhà nước nên điều chỉnh mức thuế thu nhập cá nhân của người lao động. GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 67 Qua tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và tình tình lao động tiền lương nĩi riêng ở Điện Lực Cần Thơ, tơi nhận thấy rằng Điện Lực Cần Thơ đang trên đà phát triển và trong tương lai sẽ cịn phát triển hơn nữa. Bởi vì song song với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về điện là khơng thể thiếu được trong mọi hoạt động của xã hội mà hiện nay điện lại thiếu. Chính vì vậy mà địi hỏi ngành điện phải phát triển, đi trước một bước so với các ngành kinh tế ngành. Với ý nghĩa đĩ và nhiệm vụ quan trọng như vậy địi hỏi tồn thể cán bộ cơng nhân viên Điện Lực Cần Thơ phải cố gắng nhiều hơn nữa để đáp ứng yêu cầu xây dựng kinh tế, an ninh quốc phịng và đời sống nhân dân trong thành phố. Trước tình hình đĩ , người viết xin gĩp một vài ý kiến cho Doanh nghiệp như sau: 1. Về phân bổ lao động: Qua phân tích về trình độ lao động trong doanh nghiệp cho thấy rằng những người cĩ trình độ chuyên mơn cịn quá thấp so với quy mơ hoạt động của Doanh nghiệp, mặc dù trong thời gian qua Doanh nghiệp cĩ chú trọng đến cơng tác đào tạo cũng như Doanh nghiệp đã chú trọng nhiều đến việc thu nhận lao động với các tiêu chuẩn đặt ra ngày càng cao. Do đĩ Doanh nghiệp cần tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động. Một thực trạng hiện nay ở đa số các Doanh nghiệp Nhà nước là tình trạng lãng phí thời gian lao động, nhất là đối với bộ phận gián tiếp, và đây cũng là hiện tượng đáng quan tâm tại Điện Lực Cần Thơ. Tại đây, việc tuân thủ giờ lao động tại các phân xưởng là khá tốt, nhưng đối với các khối nhân viên gián tiếp cịn một số ít chưa thực hiện nghiêm chỉnh, phải chăng việc thù lao lao động gắn liền với kết quả lao động sẽ làm cho người cơng nhân cĩ ý thức kỹ luật cao hơn. Tuy cơng ty đã cĩ những biện pháp nhưng chưa hiệu quả lắm cho nên Doanh nghiệp ngồi những biện pháp đã làm thì những người tận dụng tốt thời gian làm việc nên cĩ những mức thưởng cho phù hợp. 2. Về hệ số trình độ: Về áp dụng hệ số trình độ nhằm khuyết khích người lao động cĩ ý thức hơn trong cơng tác đào tạo với trình độ đại học. Bên cạnh việc áp dụng hệ số trình độ cĩ những trường hợp sau Doanh nghiệp cần xem xét sau cho hợp lý: - Nên cĩ quy định người lao động cĩ trình độ đại học, trung cấp mới được tuyển dụng thì thời gian bao lâu mới áp dụng hệ số trình độ. Bởi vì thời gian năm đầu tiên người lao động chỉ là tập sự và chưa phát huy tốt năng lực được, do đĩ cần xem xét áp dụng hệ số trình độ cho đối tượng này. II. Kiến nghị: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 68 - Nâng thêm hệ số trình cao hơn nữa so với hiện nay, nhằm thu hút nguồn nhân lực cĩ trình độ đại học , trung cấp chuyên mơn nghiệp vụ, tăng thu nhập cho cán bộ cơng nhân viên . 3. Cơng tác kế tốn: - Sản phẩm điện là loại hàng hĩa đặc biệt, dây chuyền sản xuất liên tục từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Điện Lực Cần Thơ là đơn vị hạch tốn báo sổ trực thuộc Cơng Ty Điện Lực 2, do đĩ chưa phản ảnh đầy đủ về chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp . - Nhằm tạo điều kiện để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp, cũng như khắc phục những thiếu sĩt trong cơng tác tổ chức kế tốn. Cơng Ty Điện Lực 2 cho phép Điện Lực Cần Thơ được hạch tốn độc lập để phản ánh một cách đầy đủ và chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp cần chú trọng đến mối quan hệ giữa các phịng ban để cĩ hiệu quả cao hơn. Những phịng nào cĩ liên quan với nhau cần phân trách nhiệm cụ thể, tránh ỷ lại và cĩ sự trợ giúp cho nhau tránh trường hợp làm cho cơng việc phức tạp thêm làm cho đồng sự phải làm việc nặng nề hơn, phải cĩ sự thống nhất giữa các bộ phận cĩ liên quan. Ví dụ giữa các phịng Tổ Chức Lao Động, Tài Chính Kế Tốn và Phịng Kế Hoạch Vật Tư Kỹ Thuật: phịng Tổ Chức Lao Động và phịng Kế Tốn Tài Chính phải cĩ sự thống nhất về danh sách trả lương, thưởng,… cho người lao động vì như thế khơng những các phịng cĩ thể làm cho cơng việc nhẹ hơn mà cịn tăng hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp; cịn phịng kế hoạch vật tư và phịng tài chính kế tốn phải cĩ sự hổ trợ nhau trong cơng việc địi nợ,… - Doanh nghiệp tuy đã tận dụng được sự tiến bộ của vi tính vào trong cơng việc nhưng các phịng ban chưa tận dụng tốt nĩ nhằm giảm lượng cơng việc làm hằng ngày và chất lượng cao hơn. Chẳng hạn, phịng Tài Chính Kế Tốn chưa phát huy hết tác dụng tiến bộ về máy vi tính mà cụ thể là mối quan hệ giữa các mẫu bảng, cĩ thể tận dụng mẫu này để làm mẫu kia và mỗi tháng khi thay đổi số liệu thì chỉ cần nhập vơ, các mẫu kia sẽ thay đổi cho phù hợp. Ví dụ: từ bảng hệ thống tài khoản, sổ cái ,… cĩ thể làm bảng nhật ký chung, bảng cân đối kế tốn,…. Và việc xử lý các vấn vấn đề về máy tính cịn khĩ khăn đối với nhân viên trong Doanh nghiệp. Cho nên, cần cĩ một phịng chuyên về tin học để khi máy mĩc cĩ vấn đề cĩ người sử lý kịp thời và cần huấn luyện cho đội ngũ nhân viên những cái cơ bản về tin học để họ cĩ thể xử lý những cái đơn giản mà khơng làm gián đoạn cơng việc. GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 69 Tĩm lại, qua phân tích Lao Động, Tiền Lương và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động tại Điện Lực Cần Thơ thì người viết nhận thấy Doanh nghiệp đã rất cố gắng đáp ứng đầy đủ quyền lợi của người lao động, cụ thể: tình hình lao động của Điện Lực Cần Thơ tương đối tốt, tuy nhiên sau khi phân cơng nhân viên về Điện Lực Hậu Giang thì Doanh nghiệp cần xem xét lại ngạch lương để cĩ thể quản lý nguồn nhân lực tốt hơn; hình thức lương hay chính sách lương của Doanh nghiệp kích thích người lao động rất nhiều ở cả bộ phận trực tiếp cũng như bộ phận gián tiếp, tuy vậy nhưng mức lương cịn thấp. Với trình độ và thời gian cĩ hạn, nên khố luận này khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, em kính mong Thầy Cơ và các Cơ, Chú, Anh, Chị trong Điện Lực Cần Thơ thơng cảm. Cuối cùng em kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị trong Điện Lực Cần THơ mà đặc biệt là phịng tài chính kế tốn sẽ gặt hái được nhiều thành cơng hơn nữa và hồn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, gĩp phần phát triển kinhtế xã hội của Đất nước, địa phương. Quý Thầy Cơ được dồi dào sức khoẻ. 4. Về tiền lương: Điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu: - Sản xuất kinh doanh cĩ lãi - Bảo đảm thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo đúng qui định của pháp luật - Mỗi năm giảm tổn thất điện năng từ 0,2% -> 0,3% so với chỉ tiêu kế hoạch được Hội đồng quản trị tổng cơng ty Điện Lực Việt Nam phê duyệt (chỉ tiêu tổn thất điện được xây dựng trên cơ sở thực hiện của năm trước liền kề) - Năng suất lao động bình quân của cơng nhân, viên chức ngành điện tính theo KWh điện thương phẩm năm sau phải cao hơn năm trước liền kề. Qua phân tích thì ta nhận thấy Điện Lực Cần Thơ chỉ cĩ chỉ tiêu tổn thất điện năng là khơng đạt và chính vì điều đĩ mà Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu năm 2004 là hồn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tăng sản lượng điện thương phẩm vượt kế hoạch, tăng giá bán điện bình quân, giảm tổn thất điện năng, phấn đấu đạt tỷ lệ tổn thất điện năng dưới 9%. Vì vậy, muốn cải thiện lương cho cơng nhân của mình địi hỏi Doanh nghiệp khơng những làm cho tăng năng suất lao động của người cơng nhân mà cịn phải giảm tỷ lệ tổn thất điện năng xuống. GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 70 GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8538.doc