Chương II
Phương pháp luận của dự án đầu tư
I. Dự án đầu tư
Tầm quan trọng của hoạt động dự án đầu tư, đặc điểm phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công nghệ đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
1. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư có
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình kinh tế tài chính của dự án đầu tư công trình đường điện 35KV thuộc xã Kênh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bầy một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện các mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Vậy một dự án đầu tư bao gồm bốn phần chính.
- Mục tiêu của dự án đầu tư được thể hiện ở hai mục
1/ Mục tiêu phân tích là lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại
2/ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
- Các kết quả : Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được, tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án.
- Các hoạt động : Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực : Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
Kết quả được coi là một mốc đánh dấu tiến bộ của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra kết quả được coi là hoạt động hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
2. Chu kỳ của dự án đầu tư
Là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Minh hoạ chu kỳ của dự án đầu tư.
Bước 1: ý đồ về dự án đầu tư
Bước 2 : Chuẩn bị đầu tư
Bước 3 : Thực hiện đầu tư
Bước 4 : Sản suất kinh doanh dịch vụ
Kế tiếp : ý đồ về dự án đầu tư mới
3. Phân loại các dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao các hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư và xem xét các hoạt động của chúng. Ta có thể phân loại theo các tiêu thức sau :
3-1 Theo cơ cấu tái sản xuất
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều sâu và theo chiều rộng. Trong đó đầu tư theo chiều rộng có vốn lớn và dễ khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian đầu tư thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư chiều rộng.
3-2 Theo dõi lĩnh vực hoạt động xã hội của dự án đầu tư
Có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển hạ tầng..... hoạt động của dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
3-3 Theo giai đoạn của các dụ án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội
Có thể phân chia thành hai loại:
+Dự án đầu tư thương mại là dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán đạt độ chính xác cao.
+Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai, không có thể dự đoán hết và độ chính xác không cao.
3-4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
Ta có thể chia các dự án đầu tư thành hai loại gồm: Dự án đầu tư ngắn hạn ( Dự án đầu tư thương mại ) và dự án đầu tư dài hạn ( Dự án đầu tư SX, khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng )
3-5 Theo cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghi định 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7 năm 1999 Thủ tướng chính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A,B,C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án .Trong đó nhóm A do Thủ tướng quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, uỷ ban nhân cấp tỉnh quyết định.
3-6 Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, vốn của doanh nghiệp.....)
Dự án đầu tư huy động vốn ở nước ngoài (Vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp) Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
3-7 Theo vùng lãnh thổ
Cách phân loại này cho ta thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phương. Ngoài ra trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người tư còn phân chia dự án theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu thức khác.
II . Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
Quá trình phải trải qua 3 bước : Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, và vận hành các kết quả đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau. Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 -:- 15% vốn đầu tư của dự án.
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 -:- 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn thực hiện đầu tư : Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả 85 -:-99,5% vốn đầu tư của dự án được đưa ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện đầu tư, đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều , tổn thất càng lớn.
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư : Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu kết quả do đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại địa điểm thích hợp với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của các kết qủa này và mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư.
III . Các bước của quá trình soạn thảo dự án đầu tư
1. Nghiên cứu cơ hội
Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế của vùng, của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là định hướng lâu dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu của thị trường trong nước về các mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ cụ thể nào đó.
- Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó trong nước còn chỗ trống trong một khoảng thời gian tương đối dài, ít nhất cũng vượt quá thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính. Có khả năng khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống trong sản xuất và tiến hành các dịch vụ trong nước.
- Những kết quả về tài chính kinh tế xã hội sẽ đạt được nếu thực hiên đầu tư.
Mục tiêu của nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra để cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc xem xét đưa ra quyết định triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu hay không? Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến hành thường xuyên để cung cấp dự án sơ bộ cho phương án nghiên cứu tiền khả thi.
2. Nghiên cứu tiền khả thi
Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
- Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội pháp luật có ảnh hưởng đến dự án
- Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu kỹ thuật
- Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự
- Nghiên cứu về tài chính
- Nghiên cứu về các lợi ích kinh tế xã hội
Đặc điểm nghiên cứu ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình, ở mọi đầu vào đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính, kinh tế của cơ hội đầu tư của toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Do đó kết quả nghiên cứu ở giai đoạn này chưa cao.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi :
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi
- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức quyết định có thể cho đầu tư. Các thông tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục nhà đầu tư.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư sau này phải đòi hỏi tổ chức có các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu, ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc có hiệu
quả hay không?
a- Bản chất của dự án đầu tư
Xét về mặt hình thức dự án đầu tư là một tập hồ sơ trình bầy một cách chi tiết và có hệ thống thông tin vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích kinh tế xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật tài chính, tổ chức quản lý.
b- Mục đích của dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của nghành, của địa phương và của cả nước, để biến kế hoạch thành hành động cụ thể và đem lại lợi ích, kinh tế xã hội cho đất nước, lợi ích tài chính cho nhà đầu tư.
c- Công dụng của dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư thì dự án nghiên cứu đầu tư là cơ sở để :
- Xin phép được đầu tư và giấy phép hoạt động
- Xin phép nhập khẩu các vật tư, thiết bị
- Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư
- Xin vay vốn của các định chế tài trong nước
- Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành trái phiếu, cổ phiếu
d- Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư
Nội dung chủ yếu cụ thể của một dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm:
- Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến việc thực hiện và phát huy tác dụng của dự án đầu tư
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của dự án
- Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
- Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án
IV. Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư
1. Gồm các yếu tố và điều kiện sau
a- Điều kiện về địa lý tự nhiên có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
b- Điều kiện dân số và lao động có liên quan đế nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn cung cấp cho dự án
c- Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an tâm của nhà đầu tư
d- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của nơi triển khai dự án
e- Tình hình ngoại hối đặc biệt là những dự án có thiết bị nhập khẩu
f- Hệ thống kinh tế và tài chính
g- Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan
2. Xem xét các mức tiêu thụ hiện tại và trong tương lai
Để xác định mức tiêu thụ của thị trường mà dự án định thâm nhập cần những dữ kiện thống kê sau: Khối lượng sản phẩm từng năm của các cơ sở đang hoạt động, khối lượng nhập khẩu hàng năm, mức tồn kho cuối năm của sản phẩm, giá của sản phẩm.
3. Dự đoán nhu cầu trong tương lai
Phương pháp thông thường nhất để dự đoán nhu cầu trong tương lai là áp dụng các mô hình toán kinh tế và ngoại suy thống kê. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là những gì xẩy ra trong quá khứ sẽ tiếp tục xẩy ra trong tương lai. Chính vì vậy cần phải ước lượng một cách chính xác hơn tiềm năng phân tích thị trường dựa theo tính toán có tính chất kinh tế hơn.
- Tính đàn hồi của nhu cầu so với giá
- Tính đàn hồi của nhu cầu so với thu nhập
- Các dữ kiện khác ảnh hưởng đến nhu cầu
- Dự đoán nhu cầu cho sản phẩm
- Các dữ liệu thông tin cần thiết để nghiên cứu sản phẩm trong tương lai
- Nghiên cứu nhu cầu trong tương lai trong trường hợp thiếu hoặc không có các dữ liệu thông tin
4. Thị trường tiêu thụ
- Hiện có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai là người tiêu thụ mới có thể có được?
- Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? Ai là người đáp ứng nhu cầu này trong đó có bao nhiêu %?
- Nhu cầu của sản phẩm này có thay đổi theo mùa hay không? Giá cả sản phẩm có gì thay đổi không?
V. Phân tích kỹ thuật
Là tiền đề cho việc tiến hành phân tích mặt kinh tế của các dự án đầu tư, không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích tài chính kinh tế tài chính . Chính vì vậy mà tuỳ thuộc vào dự án cụ thể mà nội dung phân tích kỹ thuật có tính phức tạp khác nhau, ở đây chúng ta xem xét nội dung phân tích kỹ thuật của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp.
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án gồm đặc tính của sản phẩm và đánh giá chất lượng của sản phẩm.
- Nghiên cứu kỹ thuật và phương pháp sản xuất gồm lựa chọn kỹ thuật và phương pháp sản xuất chọn máy móc thiết bị
- Xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án gồm công suất của máy móc thiết bị, công suất của dự án, công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến.
- Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng của dự án. Các nguyên liệu là sản phẩm công nghiệp bao gồm có kim loại cơ bản, sản phẩm công nghiệp trung gian, linh kiện.
- Cơ sở hạ tầng gồm năng lượng ( điện năng ) được sử dụng rộng rãi. Đối với nguồn điện năng cần xem xét.
+Tổng công suất cần thiết cho nhà máy
+ Nguồn cung cấp có cần trang bị máy phát điện dự phòng, có cần xây dựng hệ thống đường dây mới phục vụ cho nhà máy.
- Nước và các cơ sở hạ tầng khác
- Lao động nhu cầu lao động nguồn lao động chi phí lao động
- Địa điểm thực hiện dự án : Cơ sở hạ tầng thích hợp đến mức nào? Có cần phải đầu tư thêm không? Mức độ đầu tư có chấp nhận được không?
- Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án : Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động được thuận tiện và an toàn.
+ Các phân xưởng sản xuất chính phụ
+ Hệ thống điện
+ Hệ thống nước
+ Hệ thống giao thông
+ Hệ thống thắp sáng, điều hoà không khí
+ Hệ thống thang máy băng chuyền
+ Văn phòng, nhà ăn, khu giải trí, khu vệ sinh
+ Tường rào....
- Lịch trình thực hiện dự án : Thực hiện từng hạng mục công trình, từng công việc trong mỗi hạng mục, quá trình của dự án phải đảm bảo làm sao cuối cùng của dự án có thể đi vào sản xuất hoặc hoạt động đúng thời gian quy định.
VI . Nội dung phân tích tài chính
1. Xác định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
1-1 Xác định tổng mức vốn đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia thành 2 loại : Vốn cố định và vốn lưu động ban đầu.
Vốn cố định bao gồm:
- Chi phí chuẩn bị là những chi phí trước khi thực hiện dự án. Chi phí này tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhưng là chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Chi phí này gồm chi phí cho điều tra, khảo sát để lập trình duyệt dự án, chi phí cho quản lí dự án... các chi phí này khó có thể tính toán chính xác được.
- Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị gồm các khoản sau:
+ Chi phí ban đầu về mặt đất. Chi phí này phải phù hợp với các quy định của bộ tài chính về tiền thuê mặt đất
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng
+ Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có
+ Chi phí xây dựng mới
+ Chi phí về máy móc thiết bị phương tiện vận tải
+ Chi phí khác
Vốn lưu động ban đầu gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường. Nó bao gồm:
- Vốn sản xuất : Chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, nhiên liệu....
- Vốn lưu động : Thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền
- Vốn dự phòng
Tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư và được xác định rõ ràng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng tài sản khác.
1-2 Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác.
Để đảm bảo đúng tiến độ thực hiện của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ này cần phải được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn. Sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp lý. Nếu khả năng vốn tài trợ lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm bớt dự án.
2. Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư
2-1- Giá trị hiện tại dòng của lãi (NPV)
Giá trị hiệ tại ròng của lãi được biểu diễn bằng công thức
NPV = (Bt - Công ty) (1 + i)-t
Trong đó Bt : Doanh thu năm t
Ct : Chi phí năm t
n : Tuổi thọ của dự án
i : Hệ số chiết khấu
Đánh giá :
NPV > 0 ị dự án khả thi
NPV = 0 ị dự án hoà vốn
NPV < 0 ị dự án không khả thi
2-2 Hệ số hoà vốn nội tại (IRR):
Được biểu diễn bằng công thức sau
NPV = (Bt - Ct ) (1 - IRR)-t = 0
IRR (Hệ số hoà vốn nôi tại) là giá trị hệ số chiết khấu khi NPV = 0.
Công thức tính gần đúng :
NPV1(i2 - i1)
IRR = i1 +
NPV1 + | NPV2 |
i1: Hệ số chiết khấu thấp hơn tại đó NPV vẫn dương nhưng gần bằng 0
i2: Hệ số chiết khấu cao hơn tại đó NPV âm nhưng sát 0
IRR được xác định
ị IRR ³ IRR* đ dự án khả thi
IRR < IRR* đ dự án không khả thi
2- 3 Tỷ số lợi ích / chi phí (B/C): Được biểu diễn bằng công thức sau
Bt (1 + i)-t
B/C =
Ct (1 + i)-t
Đánh giá :
B/C >1 ị dự án khả thi
B/C = 1 ị Dự án hoà vốn
B/C < 1 ị Dự án không khả thi
2- 4 Thời gian hoà vốn (Thv)
Là thời điểm mà giá trị NPV = 0
= 0
Công thức tính gần đúng
| NPV1 | (t2 - t1)
Thv = t + _________________________
| NPV1 | + NPV2
t1: Thời gian ứng với NPV1 < 0
t2: Thời gian ứng với NPV2 > 0
2- 5 Dòng tiền trước thuế và dòng tiền sau thuế
+ Dòng tiền trước thuế được ký hiệu là CFBT
CFBTt = Bt - Ct
+ Dòng tiền sau thuế được ký hiệu là CFAT
CFATt = CFBTt - TTNt - Lt - Pt
Trong đó: Bt: Tổng doanh thu tại thời điểm (t)
Ct: Tổng chi phí tại thời điểm (t)
TTNt: Thuế thu nhập ( TTN = TNCT x T )
Lt: Trả lãi năm (t)
Pt:Trả gốc năm (t)
T: Thuế suất
TNCTt( Thu nhập chịu thuế năm t) = CFBTt - KHt - Lt
2- 6 Khấu hao
Khấu hao là sự giảm giá trị của thiết bị do hư hỏng hoặc do hao mòn. Khấu hao có ảnh hưởng tới thuế thu nhập trong khi đó thuế thu nhập lại ảnh hưởng tới dòng tiền mạt thực tế.
Các loại khấu hao:
- Khấu hao đều tuyến tính là khấu hao được tính ra đều đặn theo các thời đoạn trong suốt thời kỳ tính khấu hao. Điều này có nghĩa là giá trị của tài sản sẽ giảm đi một cách tuyến tính theo thời gian.
KHt = ( G - SV )/ n
Trong đó :
KHt: Lượng khấu hao năm (t)
G : Giá trị ban đầu của tài sản
SV : Giá trị còn lại vào cuối tuổi thọ hữu ích
n : Thời kỳ tính khấu hao
- Khấu hao giảm dần: Là hình thức khấu hao ở những năm đầu luôn nhỏ hơn khấu hao ở những năm sau.
G - SV
KH = x TTi
n/2 ( n + 1 )
G: Giá trị ban đầu
SV: Giá trị còn lại
TTi: Tuổi thọ có ích còn lại tại thời điểm đầu năm
-Khấu hao tăng dần: Là phương pháp mà khấu hao ở những năm sau luôn lớn hơn khấu hao ở những năm trước(Công thức được dùng như khấu hao giảm dần)
3. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án
Bước tiếp theo của quá trình phân tích là tính toán các chỉ tiêu kinh tế tính chất của dự án. Việc tính các chỉ tiêu này là thông qua việc lập báo cáo tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án. Các báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu tư thấy được hoạt động tính chất của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tính chất của dự án.
3-1 Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án
Bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính. Doanh thu của dự án được tính cho từng hoạt động và dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án
để xác định.
3-2 Dự tính chi phí sản xuất
Chỉ tiêu này cũng được dự tính cho từng năm trong suốt cả đời dự án. Việc dự tính chi phí sản xuất, dịch vụ dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao và kế hoạch trả nợ của dự án.
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao ảnh hưởng tới lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của doanh nghiệp.
3-3 Dự tính mức lỗ lãi của dự án
Trên cơ sở số liệu dự tính về tổng doanh thu, chi phí từng năm tiến hành dự
tính mức lỗ lãi hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của cả đời dự án.
3-4 Bảng dự trù cân đối kế toán của dự án
Bảng dự trù cân đối kế toán được tính theo từng năm hoạt động của dự án. Nó mô tả tình trạng tính chất hoạt động kinh doanh của dự án thông qua việc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn trong từng năm hoạt động của dự án.
3-5 Dự tính cân đối thu chi
Thu chi của dự án được xác định từ những thông tin trong các báo cáo tài chính song vấn đề cần phân biệt giữa doanh thu và khoản thu, giữa khoản mua và khoản chi trước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án.
Nếu biết được giá trị hàng hoá bán ra trong một giai đoạn và cũng biết được giá trị của tài khoản thu vào đầu và cuối kỳ ta có thể tính được các khoản thu.
Khoản thu trong = Doanh thu + Chênh lệch khoản phải
kỳ(dòng tiền vào) trong kỳ thu đầu và cuối kỳ
Khoản chi trong = Khoản mua + Chênh lệch khoản phải
kỳ(dòng tiền ra) trong kỳ trả đầu và cuối kỳ
4. Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp
Tính khả thi về tài chính của dự án được đánh giá không chỉ qua các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án còn có thể thông qua việc xem xét các độ an toàn về mặt tài chính.
- An toàn về nguồn vốn
- An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ
- Độ nhạy của dự án
4-1 An toàn về nguồn vốn
- Các nguồn vốn huy động phải được đảm bảo về khối lượng và phù hợp với tiến độ hoạt động của dự án
- Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động
- Xem xét các điều kiện vay vốn còn phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa vốn tự có và vốn đi vay.
4-2 Phân tích độ nhạy của dự án
Là xem xét những thay đổi các yếu tố đầu ra của dự án khi các yếu tố đó có liên qua đến kết quả đầu vào của dự án. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tư biết được dự án có nhạy cảm với yếu tố nào.
chương III
Phần 1 Giới thiệu chung về xã kênh giang
Kênh Giang là xã có nhiều tiềm năng phát triển về nông nghiệp, công nghiệp và các loại hình dịch vụ . Hiện nay do xã chưa có đường điện nên tình hình kinh tế chưa được phát triển và còn nhiều thiếu thốn trong sản xuất cũng như trong đời sống sinh hoạt của người dân nơi đây.
I. Đặc điểm tự nhiên và xã hội
1. Vị trí địa lý, địa hình
Xã Kênh Giang nằm phía đông nam huyện Chí Linh Tỉnh Hải Dương, phía bắc giáp với huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp xã Bạch Đằng huyện Kinh Môn, phía nam giáp xã Lê Ninh huyện Kinh Môn, phía tây giáp với xã An Lạc huyện Chí Linh.
Xã Kênh Giang có địa hình tương đối đa dạng: Là vùng bán sơn địa bao gồm cả đồi núi và đồng bằng, xã được bao bọc bởi con sông Kinh Thầy và dãy núi Cánh Phượng huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
2. Tình hình phát triẻn dân số và phân bố hành chính
Theo quy hoạch phát triển dân số của xã: giai đoạn 2000 -: - 2005 là 1,3%, giai đoạn 2005 -: - 2010 là 1% . Từ đó ước tính dân số trong từng giai đoạn và phân bố dân cư.
Bảng 3.P1.1 Dân số xã Kênh giang
Địa danh
xã
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2010
Số người
Số hộ
Số người
Số hộ
Số người
Số hộ
Kênh Giang
3190
499
3244
506
3287
512
3. Cơ cấu kinh tế
Xã Kênh Giang đang trên đường hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Hiện tại chủ yếu là nông nghiệp và chăn nuôi theo hộ gia đình. Ngoài ra còn có các hộ và hợp tác xã nhỏ đang hoạt động các ngành tiểu thủ công nghiệp nhưng còn ở trình độ tự cung, tự cấp, thiếu quy hoạch và tầm chiến lược trong phát triển kinh tế địa phương.
II. Tình tình kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và phương hướng phát triển giai đoạn 2002 -:- 2005
1. Kinh tế.
a. Nông nghiệp:
Trồng trọt : Diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp chủ yếu là trồng loại cây theo thời vụ ( trồng cây hàng năm ) chiếm 90% tổng diện tích gieo trồng.
Cây lúa nước được trồng làm 2 vụ : vụ đông và vụ mùa.
Cây mầu trồng 1 vụ gồm: Ngô, khoai, sắn. Ngoài ra còn trồng 1 số loại cây công nghiệp như lạc, đỗ, bông, mía.
Chăn nuôi : Chăn nuôi theo hộ gia đình. Tốc độ phát triển đàn gia súc, gia cầm năm 2001 : Đàn bò 140%, đàn lợn 125%, gia cầm 110%.
b. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Các nghành nghề hiện chưa phát triển. Dự kiến trong tương lai sẽ có 1 số xưởng cơ khí như gò, hàn, tiện, điện dân dụng, may mặc, xây dựng, mộc, đan lát, xay xát, chế biến thực phẩm.
c. Tổng sản lượng kinh tế hàng năm.
Khoảng 1.600.000.000đ/năm. Bình quân thu nhập theo đầu người khoảng 380.000 -:- 430.000đ/năm.
2. Chính trị văn hoá, xã hội
Về chính trị
Có sự thống nhất cao giữa chính quyền địa phương với nhân dân, đội ngũ cán bộ xã được người dân tin tưởng, lựa chọn, có uy tín với dân luôn nhiệt tình và năng động trong công tác. Cộng đồng nhân dân xã luôn luôn sống đoàn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Nếp sống văn minh và thuần phong mỹ tục của dân tộc luôn được duy trì và phát triển.
Về văn hoá giáo dục
Xã hiện nay đã có nhà trẻ, mẫu giáo và trường PTCS , PTTH. Đời sống của người dân còn chưa được đáp ứng đầy đủ thiếu phim ảnh, các hoạt động nghệ thuật.
Về Y tế
Xã đã có trạm y tế để chăm lo sức khoẻ cho dân, nhưng trang thiết bị thuốc men còn thiếu thốn.
Về thông tin đại chúng
Xã chưa có đủ hệ thống loa truyền thanh ( Công cụ thông tin tối thiểu của nông thôn )
Về tình hình xã hội
An ninh trật tự ổn định, có nề nếp, nhân dân sống và làm việc theo pháp luật
3. Phương hướng phát triển tới năm 2005
a. Kinh tế
Nông nghiệp
+ Trồng trọt: Phấn đấu tăng thêm diện tích gieo trồng. Khi có điện sẽ có thuận lợi cho việc điều hoà thuỷ lợi, góp phần tăng năng suất cây trồng.
Mục tiêu kế hoạch đề ra: Đạt năng suất lúa cả năm 35 tạ/ha. Tổng sản lượng quy ra thóc hàng năm bình quân phấn đấu đạt được khoảng 1.300 -:- 1.400 tấn/năm. Bình quân lương thực hàng năm theo đầu mgười phấn đấu đạt 320 kg/người.
+ Chăn nuôi: Tiến hành phổ cập các kiến thức, thường thức về chăn nuôi nhằm đưa số lượng vật nuôi cao hơn nữa.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Dự kiến giai đoạn 2002 -:- 2005: Xây dựng các cơ sở gạch ngói, vật liệu xây dựng.
Ngoài ra khi có điện, xã sẽ xây dựng các cơ sở chế biến thực phẩm, xay xát, cơ khí nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ.
Một vài chỉ tiêu kinh tế trong tương lai
Giai đoạn 2003 -:- 2004
- Bình quân thu nhập đầu người 450.000đ/người/năm.
- Tổng sản lượng kinh tế hàng năm của xã khoảng 1.800.000.000đ.
Giai đoạn 2004 -:- 2005
- Bình quân thu nhập đầu người khoảng 500.000đ/người/năm.
- Tổng sản lượng kinh tế hàng năm của xã khoảng 2.200.000.000đ.
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng lưới điện cao, hạ thế và các trạm biến áp, đưa điện lưới quốc gia về tạo động lực tập trung phát triển kinh tế dân sinh.
c. Chính trị văn hoá, xã hội
Trong giai đoạn tới mục tiêu của xã là: Ngày càng kiện toàn bộ máy lãnh đạo ở xã, xóm, tăng cường đoàn kết dân, đảm bảo trật tự an ninh trên toàn địa bàn xã.
Tích cực bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và thương mại, hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, đảm bảo làng xóm sạch đẹp, xã hội văn minh. Hoàn chỉnh các trường học đủ chỗ, phong quang sạch sẽ cho các em học sinh tới trường. Từng bước phát triển thông tin đại chúng (Truyền thanh, ti vi ) để người dân vùng núi có điều kiện tiếp cận được với các thành tựu khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tiếp nhận được nhanh chóng các chủ trương chính sách của Nhà nước, yên tâm sản xuất.
d.Về dân số
Hạ mức phát triển dân số xuống thấp. Giai đoạn 2002 -:- 2005 tỷ lệ phát triển xuống còn 1% và giai đoạn 2005 - :- 2010 tỷ lệ là 0,8%.
III. Sự cần thiết phải xây dựng dự án đầu tư
1. Hiện trạng lưới điện
a. Nguồn điện
Lưới điện 35 KV cung cấp cho xã Kênh Giang được lấy từ trạm biến áp trung gian ( Trạm Lộ ) 160 KVA-110/35 thuộc xã Bạch Đằng huyện Kinh Môn.
b. Lưới điện trung thế truyền tải và phân phối
Hiện xã chưa có lưới điện trung thế nhưng đã có đường dây 35 KV Hải Dương Chí Linh dây AC 95 và đường dây 35 KV cấp cho Đông triều Quảng Ninh dây AC 70 có thể xây dựng tiếp đường dây 35 KV cấp điện cho xã Kênh Giang qua các trạm biến áp 35/0,4 KV.
2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng
Xã Kênh Giang là một trong những xã có tiềm năng phát triển của huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương. Nơi đây vốn là cơ sở cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, có truyền thống cách mạng cao chịu nhiều gian khổ hi sinh nhưng luôn có đóng góp to lớn trong công cuộc kháng chiến cứu nước và giữ nước.
Hiện nay đây là khu vực còn chưa phát triển và dân chí chưa cao, cơ sở hạ tầng cần để phát triển kinh tế văn hoá xã hội còn nghèo nàn.
Việc đầu tư xây dựng công trình điện khí hóa xã Kênh giang là rất cần thiết và vô cùng cấp bách. Nhằm thay đổi tận gốc hiện trạng kinh tế văn hoá xã hội t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29850.doc