ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ*ÌÌÌÌÌ
NGUYỄN THỊ NGOAN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN GIANG
VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long xuyên 5/2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ*ÌÌÌÌÌ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN GI
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và biện pháp cho vay trong giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế tại ngân hàng TMCP Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ANG
VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NGOAN
Lớp : DH6KT2 Mã số Sv: DKT052205
Người hướng dẫn : TS.BÙI THANH QUANG
Long xuyên 5/2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : TS. BÙI THANH QUANG
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng 06 năm 2009
W X
Qua quá trình học tập tại ngôi trường Đại học An Giang, tôi và tất cả
các sinh viên đã có cơ hội nghiên cứu, giao lưu để cùng được sống dưới một
máy nhà của tri thức, của tình thương yêu. Và cũng từ nơi đây mỗi người
trong mỗi chúng ta đều ý thức được rằng hãy sống, học tập và theo đuổi đến
cùng những dự định mà ở dưới ngôi trường này chúng ta đã cùng mơ ước. Và
quan trọng hơn là để xứng đáng với niềm tin, sự kỳ vọng của những người đã
xây đắp những ước mơ đó cho chúng ta.
Lời đầu tiên tôi xin kính gửi đến bố mẹ và cô – những người đã luôn
động viên, chăm lo và nuôi dưỡng tôi có được ngày hôm nay một lời biết ơn
sâu sắc nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu trường đại học
An Giang, những thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, những người đã
dìu dắt, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm học
qua.
Đặc biệt tôi xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Bùi Thanh
Quang. Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận thầy đã luôn nhiệt tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi những lời tâm huyết nhất để tôi có thể hoàn thành
tốt bài khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo và các các anh
chị nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang. Trong suốt
thời gian thực tập tại Ngân hàng các anh chị luôn vui vẻ, nhiệt tình hướng dẫn
tôi làm quen với những công việc mới ở Ngân hàng. Tận tình giải thích những
thắc mắc, bỡ ngỡ để tôi có thể thích ứng với những công việc ngoài thực tế
của những bài học tại giảng đường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người đã luôn đồng
hành, động viên và đặt niềm tin vào tôi trong suốt thời gian qua.
Cho tôi gửi lời tới mọi người lời chúc sức khỏe, thành công trong
công việc và cuộc sống.
Long xuyên, ngày 9 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
NguyễnThị Ngoan
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
W X
Đánh giá khóa luận cho sinh viên Nguyễn Thị Ngoan lớp DH6KT2. Tên đề tài: “Phân
tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An
Giang và biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng”
Người hướng dẫn: TS.BÙI THANH QUANG
1. Tổng quát về khóa luận.
Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng nói chung, tín dụng ngân hàng nói riêng ở
nước ta nỗi lên những vấn đề cần quan tâm giải quyết như suy thoái kinh tế, tỷ giá hối
đối, lãi suất… thì việc sinh viên Nguyễn Thị Ngoan chọn đề tài về phân tích tình hình
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP là phù hợp với tình hình, lĩnh vực học tập của
sinh viên. Nội dung tên khóa luận mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn tốt.
2. Đánh giá khóa luận.
2.1 Nội dung.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung nhất về tín dụng ngân hàng: khái
niệm tín dụng, đảm bảo tín dụng, rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín
dụng…
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh An Giang trong 3 năm (2006-2008) khá phong phú, cụ thể. Đặc biệt, khoá luận
đã phân tích chi tiết, cụ thể doanh số, dư nợ cho vay: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng Đông Á, chi nhánh An Giang.
- Trên cơ sở phần mở đầu ở chương 1, cơ sở lý luận chương 2, giới thiệu Ngân
hàng ở chương 3, phân tích thực trạng ở chương 4, chương 5 khóa luận đã đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á, đó là biện
pháp chủ yếu mà sinh viên Nguyễn Thi Ngoan đã mạnh dạn đề xuất.
- Có thể nói đây là thành công lớn nhất mà sinh viên Nguyễn Thị Ngoan đã hái
được trong quá trình nghiên cứu, thực tập và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù có những thành công như đã nêu trên, khóa luận vẫn còn có một vài
thiếu sót nhất định: phần phân tích cần ngắn gọn và tập trung hơn.
2.2 Cấu trúc.
Khóa luận gồm 6 chương, 2 sơ đồ, 10 biểu đồ và 11 bảng được trình bày trong
72 trang phù hợp tên đề tài đã chọn và quy định của khóa luận tốt nghiệp đại học.
2.3 Hình thức.
- Hình thức trình bày tuân thủ quy định và đảm bảo tính thẩm mỹ.
- Văn phong giản dị, rõ rãng, trong sáng, dễ hiểu.
3. Đánh giá tác giả.
- Sinh viên Nguyễn Thị Ngoan có thái độ làm việc nghiêm túc, chuyên cần, biết
nắm bắt tốt nội dung hướng dẫn của giáo viên.
- Sinh viên được trang bị và biết tự hoàn thiện kiến thức chuyên ngành để phục
vụ cho quá trình nghiên cứu, thực tập và công tác sau này.
- Năng lực làm việc độc lập, khả năng tiếp cận với thực tiễn, kỹ năng giải quyết
vấn đề tốt.
4. Kết luận chung.
Khóa luận tốt nhiệp của sinh viên Nguyễn Thị Ngoan đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của khóa luận tốt nghiệp Đại học.
Giáo viên hướng dẫn
TS.BÙI THANH QUANG
TÓM TẮT
--00--
Đề tài nhằm mục đích phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang, thông qua việc phân tích chi tiết các
yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, và nợ quá hạn của Ngân hàng.
Qua quá trình phân tích, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á vẫn ổn định
và ngày càng phát triển, đạt hiệu quả cao. Điều này được thể hiện cụ thể qua sự tăng
trưởng hàng năm của doanh số cho vay và dư nợ tại Ngân hàng. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động, thì Ngân hàng vẫn có phát sinh nợ quá hạn. Đây là một vấn đề hiển
nhiên, vì bất cứ một khoản vay nào cũng có một các suất rủi ro nhất định, việc kiểm
soát được hay không là tùy thuộc vào kinh nghiệm và sự phán đoán của Ngân hàng.
Tóm lại, đề tài được thực hiện gồm 6 chương, mô hình nghiên cứu đề tài được
xây dựng trên cơ sở lý thuyết về tín dụng Ngân hàng.
Việc thực hiện, nghiên cứu đề tài được tiến hành qua hai giai đoạn :
1. Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng và giới thiệu các nội dung cơ bản về hoạt
động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang.
2. Thu nhập số liệu ở bộ phận tín dụng Ngân hàng. Dựa vào số liệu đó, tiến hành
phân tích tình hình về hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là
phần đánh giá những ưu nhược điểm của hoạt động tín dụng, cụ thể về: doanh số cho
vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn, và quy trình tín dụng. Cuối cùng là phần đề xuất giải
pháp, kiến nghị về thực trạng của hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng.
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 3
2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng .................................................... 3
2.1.1 Khái niệm....................................................................................................... 3
2.1.2 Bản chất.......................................................................................................... 3
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1 Theo thời hạn cho vay................................................................................ 4
2.1.3.2 Theo mục đích của tín dụng. ...................................................................... 4
2.1.3.4 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng. ................................................... 4
2.1.3.5 Theo phương thức cho vay......................................................................... 4
2.1.4 Đối tượng khách hàng .................................................................................... 5
2.1.5 Điều kiện cho vay. ......................................................................................... 5
2.1.6 Chức năng và vai trò của tín dụng ................................................................. 5
2.1.6.1 Chức năng .................................................................................................. 5
2.1.6.2 Vai trò ........................................................................................................ 6
2.1.7 Đảm bảo tín dụng........................................................................................... 6
2.1.7.1 Khái niệm................................................................................................... 6
2.1.7.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng ................................................................ 7
2.1.8 Quy trình tín dụng .......................................................................................... 7
2.1.8.1 Khái niệm................................................................................................... 7
2.1.8.2 Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng.................................................. 7
2.1.9 Rủi ro tín dụng. .............................................................................................. 8
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tín dụng............................................... 10
2.2.1 Khái niệm..................................................................................................... 10
2.2.1.1 Doanh số cho vay..................................................................................... 10
2.2.1.2 Doanh số thu nợ ....................................................................................... 10
2.2.1.4 Dư nợ........................................................................................................ 10
2.2.1.5 Nợ quá hạn ............................................................................................... 10
2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng................................................ 11
2.2.2.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn: .............................................................. 11
2.2.2.2 Dư nợ/Tổng nguồn vốn ............................................................................ 11
2.2.2.3 Dư nợ/Tổng vốn huy động ....................................................................... 11
2.2.2.5 Hệ số thu nợ ............................................................................................. 12
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN
GIANG ................................................................................................................................ 13
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 13
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á.................................................... 13
3.1.2 Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang............... 16
3.1.3 Vai trò của Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang đối với sự phát triển
kinh tế của tỉnh. .................................................................................................................... 17
3.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự................................................................ 18
3.2.1 Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 18
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng.................................................. 18
3.2.2.1 Ban Giám đốc........................................................................................... 18
3.2.2.2 Phòng khách hàng cá nhân....................................................................... 18
3.2.2.3 Phòng khách hàng Doanh nghiệp............................................................. 18
3.2.2.4 Phòng Ngân Quỹ. ..................................................................................... 19
3.2.2.5 Phòng Kế Toán......................................................................................... 19
3.2.2.6 Phòng Hành Chính- Nhân Sự................................................................... 19
3.2.2.7 Phòng Công Nghệ Thông Tin .................................................................. 20
3.2.2.8 Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh gồm:............................................. 22
3.3 Sơ lược tình hình thị trường của lĩnh vực tài chính An Giang ...................... 22
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á chi nhánh An
Giang trong 3 năm qua..................................................................................................... 22
3.1 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và phương hướng kế hoạch năm 2009........... 23
3.5.1 Thuận lợi ...................................................................................................... 23
3.5.2 Khó khăn ...................................................................................................... 25
3.5.3 Phương hướng phát triển năm 2009............................................................. 25
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH AN GIANG................................................................................................. 27
4.1 Phân tích chung về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh An Giang ................................................................................................................. 27
4.1.1 Tình hình nguồn vốn .................................................................................... 27
4.1.2 Tình hình huy động vốn ............................................................................... 29
4.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh An Giang ................................................................................................................. 32
4.2.1 Một số nội dung cơ bản về quy chế cho vay đối với khách hàng tại Ngân
hàng Đông Á ...................................................................................................................... 32
4.2.1.1 Đối tượng vay vốn.................................................................................... 32
4.2.1.2 Điều kiện vay vốn .................................................................................... 32
4.2.1.3 Mục đích cho vay..................................................................................... 33
4.2.1.4 Thời hạn cho vay...................................................................................... 33
4.2.1.5 Lãi suất cho vay ....................................................................................... 33
4.2.1.6 Phương thức cho vay................................................................................ 33
4.2.1.7 Hạn mức cho vay tối đa. .......................................................................... 34
4.2.2 Quy trình tín dụng tại ngân hàng ................................................................. 34
4.2.2.1 Sơ đồ quy trình tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang. ... 34
4.2.2.2 Mô tả và giải thích từng bước thực hiện theo sơ đồ................................. 34
4.3 Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á ..................................... 41
4.3.1 Doanh số cho vay......................................................................................... 41
4.3.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn............................................................... 41
4.3.1.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. ............................................. 44
4.3.2 Doanh số thu nợ ........................................................................................... 47
4.3.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn ................................................................. 47
4.3.2.2 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế................................................. 49
4.3.4 Phân tích tình hình dư nợ ............................................................................. 52
4.3.4.1 Dư nợ theo thời hạn.................................................................................. 52
4.3.4.2 Dư nợ theo thành phần kinh tế. ................................................................ 55
4.3.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn..................................................................... 57
4.3.5.1 Nợ quá hạn theo thời hạn ......................................................................... 57
4.3.5.2 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế......................................................... 60
4.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hành
Đông Á. .............................................................................................................................. 62
4.5 Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Đông Á ....................................................................................................................... 64
4.5.1 Ưu điểm........................................................................................................ 64
4.5.2 Tồn tại .......................................................................................................... 64
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ................... 65
5.1 Tăng cường huy động vốn ................................................................................. 65
5.2 Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả ....................................................... 66
5.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng......................................................... 67
5.4 Hoàn thiện quy trình tín dụng .......................................................................... 67
5.5 Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn........................................... 68
5.6 Xây dựng, hoàn thiện và triển khai chiến lược khách hàng có hiệu quả ...... 68
5.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ tín dụng ............................................................. 69
5.8 Hiện đại hóa công nghệ thông tin. .................................................................... 69
5.9 Đầu tư cơ sơ vật chất, mở rộng mạng lưới. ..................................................... 70
Chương 6: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN....................................................................... 71
6.1 Kết luận............................................................................................................... 71
6.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 71
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................................... 71
6.2.2 Đối với Hội Sở chính ................................................................................... 72
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương tỉnh An Giang.......................................... 72
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................................................................vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................viii
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Báo có kết quả hoạt động kinh doanh..................................................... 23
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ................................................................................... 28
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn.......................................................................... 30
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn.............................................................. 42
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ............................................. 46
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời gian............................................................... 48
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ............................................... 51
Bảng 4.7: Dư nợ theo thời hạn ................................................................................ 54
Bảng 4.9: Nợ quá hạn theo thờ hạn......................................................................... 59
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ....................................... 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức.................................................................................... 21
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn............................................................................... 27
Sơ đồ 4.1: Quy trình tín dụng................................................................................. 35
Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn ........................................................ 41
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ......................................... 44
Biểu đồ 4.4: Doanh số thu nợ theo thời gian........................................................... 47
Biểu đồ 4.5 : Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế .......................................... 50
Biểu đồ 4.6: Dư nợ theo thời hạn ............................................................................ 53
Biểu đồ 4.9: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ................................................... 60
Biểu đồ 4.8: Nợ quá hạn theo thời hạn.................................................................... 58
Biểu đồ 4.7: Dư nợ theo thành phần kinh tế ........................................................... 55
vii
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi
mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt
Nam. Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
đã trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý: giai đoạn đầu 1990-1996 là sự tăng vọt của
cầu về dịch vụ ngân hàng của thời kỳ chuyển đổi, giai đoạn tiếp theo từ 1997 đến nay là
cũng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng. Ngày nay hệ thống ngân hàng thương mại ở
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Trãi qua chặng đường trên, hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất
lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu
vực. Đối tượng khách hàng của các ngân hàng thương mại không những bao gồm các
doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ sản xuất kinh doanh và cá thể. Trong những
năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực cho các dịch vụ huy động vốn, tài
trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài…Chính vì
thế mà các ngân hàng thương mại đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền
kinh tế.
Tuy nhiên, trong năm 2008 là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với mọi
nền kinh tế, trong đó có Việt Nam, khi tăng trưởng kinh tế tăng chậm lại, tỷ lệ lạm phát
lên cao, xuất khẩu giảm sút, chi phí tiêu dùng cùng giá thực phẩm tăng mạnh, và đặc
biệt là ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới. Nhằm giảm thiểu
những tác động xấu đến kinh tế đất nước, chính phủ đã nổ lực đưa ra nhiều giải pháp,
trong đó nhấn mạnh đến triển khai chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý trong từng giai
đoạn để đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát và bảo đảm tăng trưởng kinh tế đất nước.
Ngân hàng Nhà nước đã phải ban hành hàng loạt các quy định liên quan đến
công cụ dự trữ bắt buộc và lãi suất. Hai lần liên tục nâng lãi suất cơ bản trong tháng
5/2008, nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đồng thời với việc phát hành 20.300 tỷ đồng tín
phiếu bắt buộc nhằm giảm khối lượng tiền giao thông được xem là giải pháp cấp thiết.
Tuy vậy, điều này đã lập tức ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, và dẫn
đến tình trạng nhiều ngân hàng thương mại cổ phần lớn hạn chế cho vay. Ngoài ra, một
cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại hầu hết các ngân hàng, lãi suất huy
động tăng đến 17%-18%/năm, cá biệt có ngân hàng tăng đến 19% ở thời điểm nửa đầu
tháng 03/2008.(Nguồn: Bản tin Ngân hàng), vì vậy nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế trở nên khó khăn. Trong khi đó, hoạt động tín dụng lại là
một trong các hoạt động chủ yếu, nếu hoạt động này bị hạn chế sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng bị khó khăn và trì trệ. Đứng trước những khó khăn trong giai
đoạn này thì việc nâng cao hiệu quả tín dụng trở nên cần thiết đối với tất cả ngân hàng
nói chung và đối với Ngân hàng TMCP Đông Á nói riêng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á là một trong các ngân hàng đi đầu trong
các hoạt động dịch vụ mới, đang từng bước chuyên nghiệp hoá các hoạt động của mình,
chủ yếu là hoạt động tín dụng. Hiện nay thi trường dịch vụ tài chính- ngân hàng đang
cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài các ngân hàng trong nước vươn lên theo tiến trình hội
nhập, còn có nhiều ngân hàng mới ra đời và sự tham gia của nhiều tập đoàn tài chính
lớn. Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới và những khó khăn nội tại
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 2
của nền kinh tế Việt Nam, điều này bắt buộc Ngân hàng Đông Á phải chấp nhận cạnh
tranh, chấp nhận thử thách và tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu,
tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay, Ngân hàng Đông Á đã góp phần
đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang. Chính vì vậy, tôi chọn
đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á chi nhánh An Giang và một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng” là thích
hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động có mức rủi ro cao nhất. Do đó, hiệu quả và chất
lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu ngân hàng phải quản lý,
giám sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín
dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ thể
nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chi tiết
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ cho vay, cũng như mức nợ quá hạn của ngân hàng.
So sánh hiệu quả hoạt động tín dụng trong 3 năm 2006-2008. Từ đó, sẽ tìm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng và hạn chế rủi ro.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh của chi nhánh trong 3 năm 2006-
2008. Ngoài ra nếu có điều kiện sẽ trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên, lãnh đạo
tín dụng để thu thập nhiều thông tin hơn về tình hình tín dụng trong thời gian qua của
nhân hàng.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ và so sánh để nhận xét. Đánh
giá được chính xác hiệu quả tín dụng thực tế của ngân hàng.
Tham khảo thông tin từ internet, sách báo, tạm chí….
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang, thông qua việc phân tích chi tiết
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tín dụng Ngân hàng. Thời gian phân tích là
3 năm (2006-2008).
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 3
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương trước, những vấn đề tổng quan về đề tài đã được trình bày. Chủ
đề của đề tài là phân tích tình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh An
Giang. Chương 2 này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở cho
việc phân tích. Nội dung chương bao gồm hai phần chính: (1) Những vấn đề cơ bản về
tín dụng ngân hàng (2) Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
2.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Căn cứ theo khoản 01 Điều 3 của
Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo quyết
định số 1627/2000/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước),
thì “cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.”
Căn cứ vào điều 20 của Tổ chức Tín dụng số._. 07/1997/QXH đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
12/02/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì “ Hoạt động tín
dụng là việc Tổ chức Tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Căn cứ theo Điều 49 của luật này về “Cấp tín dụng” thì Tổ chức Tín dụng được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, Chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
2.1.2 Bản chất
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay ( bằng tiền) và cho thuê ( bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là
yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.1.3 Phân loại tín dụng: Tín dụng ngân hàng có thể phân thành nhiều loại khác
nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 4
Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây:
2.1.3.1 Theo thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các
doanh nghiệp, và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng, mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải
tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi nhanh.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, xây
dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
2.1.3.2 Theo mục đích của tín dụng.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
-Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuát nhập khẩu.
2.1.3.3 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thư nhất.
2.1.3.4 Theo phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phực vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn dự phòng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 5
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vu phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dung để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoăc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ cức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và Ngân hàng nhà nước
Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.1.4 Đối tượng khách hàng.
Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đới sống trong nước
và ngoài nước.
2.1.5 Điều kiện cho vay.
-Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài
thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định
theo pháp luật Việt Nam.
-Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước
ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được
xác định theo pháp luật Việt Nam.
-Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
-Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
-Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, phù hợp với qui định của pháp luật.
-Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá
nhân) tại địa bàn cho vay được phân cồng của sở Giao Dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng, các trường cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng Giám Đốc chấp
thuận.
2.1.6 Chức năng và vai trò của tín dụng.
2.1.6.1 Chức năng.
¾ Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế.
¾ Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi, mà nguồn vốn này được phân tán khắp nơi như: doanh nghiệp, cơ quan nhà nước,
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 6
cá nhân…. Trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
¾ Tiết kiệm được tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức,
nhờ vậy mà hoạt của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Khi sử dụng
vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp còn phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là phải đảm
bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp
đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hơi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng vay của vốn, tạo điều
kiện để nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
2.1.6.2 Vai trò.
¾ Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
¾ Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động vầ vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động
viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
¾ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm
phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng
sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác,
thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
¾ Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị
trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng Ngân
hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò
rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng
bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
2.1.7 Đảm bảo tín dụng.
2.1.7.1 Khái niệm.
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là đảm bảo tiền vay, là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phương tiện tạo cho chủ Ngân
hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công
việc cho vay bị phá sản.
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 7
- Tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay phải tạo ra được ngân thu (phải có giá trị và
thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
2.1.7.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng.
¾ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay:
- Thế chấp bất động sản.
- Thế chấp quyền giá trị sử dụng đất.
¾ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là bất động sản, thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
- Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa…
- Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ…..
- Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu…..
¾ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín dụng
bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản sẽ hình thành từ vốn
vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
¾ Bản đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết đối với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên đi vay( người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà
người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
2.1.8 Quy trình tín dụng.
2.1.8.1 Khái niệm.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.1.8.2 Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng.
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin
cần thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định tín dụng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 8
Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng sẽ
tiến hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cập
nhật thêm thông tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách
hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho công tác phẩm định thêm chính xác.
Bước 3: Xét duyệt cho vay.
Nhân viên tín dung trình báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho trường phòng tín
dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội Đồng Tín Dụng
xem xét và ra quyết định có cho vay hay không.
Bước 4: sau khi hợp đồng tín dụng có quyết định cho vay, nhân viên tín
dụng thực hiện các công việc:
- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về việc
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của ngân hàng(nếu
có).
- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên
quan trong hợp đồng.
Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến
hành thủ tục giải ngân cho khách hàng.
Bước 6: Thu nợ- Tính lãi- Thu lãi.
Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng.
Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả
nợ đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay không,
để có thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng.
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh),
nhân viên tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh có sai sót. Nhân
viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý hợp đồng tín dụng, đồng thời thực hiện thủ tục
giả chấp tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng(nếu có).
2.1.9 Rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn thất
lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián
tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc mất khả năng thanh toán, không trả được nợ gốc hoặc vốn và lãi đầy đủ, đúng hạn.
Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt đông kinh doanh
của ngân hàng.
Trên phương diện quản lý, thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: rủi ro kiểm
soát được và rủi ro không kiểm soát được. Các ngân hàng thường tập trung ngăn chặn
những rủi ro có thể kiểm soát được, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra, điển hình là một số
loại rủi ro sau:
¾ Không thu được lãi đến hạn dẫn đến phải thiếu lãi, nghĩa là đến kỳ
hạn trả lãi mà doanh nghiệp không thể trả được nên ngân hàng phải hoãn lại để thu vao
kỳ sau.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 9
¾ Không thu được nợ gốc đến hạn dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, điều
này làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây thâm hụt vốn.
¾ Không thu đủ lãi đến hạn dẫn đến lãi đóng băng, thậm chí phải giảm
miễn lãi. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng từ thu lãi cho vay,
mà đây lại là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng.
¾ Không thu đủ nợ gốc đến hạn dẫn đến nợ gốc không có khả năng thu
hồi và có thể là xóa nợ, đây là rủi ro lớn nhất của Ngân hàng. Ngân hàng vừa bị mất
vốn, vừa mất luôn phần lợi nhuận.
Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Phân tích khách hàng.
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Bởi có
đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ.
- Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá tư cách, năng lực, trình độ hiểu biết của người đứng đầu
doanh nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn.
Phân tích tín dụng.
- Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng.
- Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng.
- Thực hiện các đảm bảo tín dụng.
- Trình độ của cán bộ tín dụng.
Phân tán rủi ro.
Ngân hàng thương mại (NHTM) không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít
khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó
gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng
thương mại. Vì vậy, ngân hàng thương mại cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. Ở Việt
Nam, căn cứ vào quy chế cho vay của ngân hàng thương mại ban hành 31/12/2001 quy
định: “Dư nợ đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân
hàng”.
Cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho
vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một ngân hàng thương mại
làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong
hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng.
Việc cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà cần nhiều
ngân hàng kết hợp với nhau, cùng nhau xem xét đánh giá khách hàng, phân tích khả
năng sinh lời của dự án để tiến hành cho vay. Các ngân hàng tham gia hợp vốn vào một
dự án phải ký với nhau một hợp đồng đồng tài trợ, thỏa thuận rõ trách nhiệm và quyền
hạn của từng thành viên. Do đó, khi có rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ không dồn vào một
ngân hàng nào, bởi các ngân hàng tham gia đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro, hậu quả của nó
giảm nhẹ.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 10
Bảo hiểm tín dụng: như bảo hiển hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm tiền vay là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Ở các nước, bảo hiểm tín
dụng thường được thực hiện dưới dạng sau:
Khách hàng vay vốn mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh.
Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm và sẽ được bồi
thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
Lập quỹ dự phòng rủi ro: được coi là một trong những biện pháp quan trọng để
phòng chống rủi ro. Việc sử dụng các quỹ khi có rủi ro nhưng sau:
- Quỹ dự phòng rủi ro đặc biệt: dùng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân
hàng làm ăn thua lỗ do những nguyên nhân khách quan đem lại.
- Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng: dùng để bù đắp các khoản tổn thất rủi ro
tín dụng do khách hàng gây nên.
Theo Luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam áp dụng từ 01/10/1998, điều 82 dự
phòng rủi ro có quy định: “tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân
hàng”. Khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc
phân phối loại tài sản “có”, mức trích, phương pháp lập dự phòng và sử dụng khoản dự
phòng để xử lý các rủi ro do Thống đốc ngân hàng thương mại cùng Bộ tài chính quy
định”.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường để giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân
hàng thì tất yếu phải thành lập quỹ dự phòng rủi ro. Song tùy theo mỗi nước mà quỹ này
được tổ chức theo những hình thức và tên gọi khác nhau.
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tín dụng.
2.2.1 Khái niệm.
2.2.1.1 Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể
món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo
tháng, quý, năm.
2.2.1.2 Doanh số thu nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong
năm tài chính, kể ra các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một
phần hợp đồng.
2.2.1.4 Dư nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là một khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho
vay trừ đi doanh số thu nợ trong năm.
2.2.1.5 Nợ quá hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng,
nó phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng mà
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 11
không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ
tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
2.2.2.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn của ngân hàng có phụ thuộc vào vốn của Hội
Sở hay không. Cứ 100 đồng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn huy động.
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng
càng lớn.
Tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không đủ nguồn vốn để cho vay,
phải đi vay của ngân hàng Trung ương hay các tổ chức tín dụng khác, mức vốn này có
lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động từ dân cư. Vì vậy nếu tỷ lệ này thấp sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Ngược lại, nếu ngân hàng có chính sách huy động vốn với lãi suất cao nhưng
hoạt động tín dụng kém gây ứ động nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy phải cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả.
Vốn huy động/tổng nguồn vốn =
Tổng huy động
Tổng nguồn vốn x100%
2.2.2.2 Dư nợ/Tổng nguồn vốn.
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá nức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn hay dư
nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.
Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ổn định và hiệu
quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
Dư nợ / tổng nguồn vốn =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn x 100%
2.2.2.3 Dư nợ/Tổng vốn huy động.
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư
nợ và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn thì vốn
huy động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao.
Nếu chỉ số này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng, điều này chứng toả
ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Dư nợ / Tổng vốn huy động =
Dư nợ
Tổng vốn huy động x 100%
2.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu chỉ số này cao thí chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thông
thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân hàng là bình
thường).
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 12
Nợ quá hạn/tổng dư nợ =
Nợ quá hạn
Dư nợ x100%
2.2.2.5 Hệ số thu nợ.
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho
biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó đánh giá khả
năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến gần về 1 thì càng tốt
cho tổ chức tín dụng.
HS thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay x100%
Tóm tắt chương 2
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động có mức rủi ro cao nhất. Do đó, phân tích tình
hình hoạt động tín dụng cần quan tâm đến nhiều yếu tố. Hoạt động tín dụng có đem lại
hiệu quả hay không phụ thuộc vào tầm nhìn của cán bộ tín dụng, làm sao để hạn chế
mức rủi ro thấp nhất, trước hết khi tiến hành nghiệp vụ tín dụng cán bộ tín dụng cần
xem xét mục đích sử dụng vốn của khách hàng có phù hợp với loại hình của Ngân hàng
đang cho vay không. Bên cạnh đó, nhân viên cũng xem xét đến các hình thức bảo đảm
tín dụng cuả khách hàng. Tiến hành phân tích rủi ro, từ đó có biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro. Để tiến hành đánh giá hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không dựa vào một số
chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tín dụng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 13
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN GIANG
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng. Chương 3 tập
trung giới thiệu sơ liệu về ngân hàng Đông Á, cơ cấu tổ chức và các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, sơ lược về về tình hình thị trường tài chính ở tỉnh An Giang,
tình hình kết quả kinh doanh trong 3 năm, những mặt thuận lợi và khó khăn tại chi
nhánh.
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á.
Ngân hàng TMCP Đông Á tên viết tắt là EAB (Eastern Asia Commercial Bank),
được thành lập và chính thức hoạt động vào ngày 01/07/1992, với trụ sở đầu tiên đặt tại
60-62 Nam kỳ Khởi Nghĩa, quận Phú Nhuận, TP HCM. Ngân hàng hoạt động khởi đầu
với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, và hơn 56 nhân viên. Qua hơn 15 năm hoạt động, EAB
đã khẳng định là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam,
đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp
ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày.
Vốn điều lệ (tính đến 12/2008) là 2.880 tỷ đồng. Với sự đóng góp của các cổ đông lớn:
• Văn phòng Thành uỷ TP.Hồ Chí Minh.
• Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ).
• Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận.
• Tổng Công ty May Việt Tiến.
• Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO).
• Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO).
Mạng lưới hoạt động:
• Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 150 chi nhánh và phòng giao dịch.
• Hơn 900 máy giao dịch tự động – ATM(Automatic teller machine).
• Gần 1.500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ - POS(Point of service).
Công ty thành viên:
• Công ty Kiều hối Đông Á (1 Hội sở và 5 Chi nhánh).
• Công ty Chứng khoán Đông Á.
Định hướng hoạt động:
Với phương châm “Bình dân hóa dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hóa công nghệ
ngân hàng”, Đông Á đặt mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng - một tập đoàn dịch
vụ tài chính vững mạnh.
Công nghệ: Từ năm 2003, EAB đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính
thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ thống từ
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 14
tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành công trong
đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, EAB cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp
ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, EAB có khả năng
mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và
ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi nơi.
Sau hơn 15 năm hoạt động EAB đã đạt được những thành tựu đáng kể với các giải
thưởng như:
• Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin tiêu biểu năm 2008”.
• Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2008”.
• Top 100 doanh nghiệp tiêu biểu 2008.
• Giải thưởng “Sao Vàng Phương Nam 2008”.
• Danh hiệu “Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”.
• Giải thưởng "Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007".
• Giải thưởng "Top 100 thương hiệu tiêu biểu nhất Việt Nam 2007".
• Top 200: Chiến lược công nghiệp của các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo
bình chọn của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP).
• Chứng nhận xuất sắc về Chất lượng vượt trội của hoạt động Thanh toán quốc tế
do Standard Chartered Bank, Citibank, American Express Bank, Wachovia Bank và
Bank of New York trao tặng.
• Máy ATM Thế kỷ 21 do EAB chế tạo được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” có
chức năng nhận và đổi tiền trực tiếp qua máy ATM lần đầu tiên tại Việt Nam.
• Giải thưởng "Thương hiệu Việt nam nổi tiếng nhất ngành Ngân hàng - Tài chính
- Bảo hiểm” năm 2006.
• Giải thưởng SMART50 dành cho 50 doanh nghiệp hàng đầu của châu Á ứng
dụng thành công IT vào công việc kinh doanh do Tạp chí công nghệ thông tin hàng đầu
Châu Á Zdnet trao tặng.
• Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2003, 2005, 2007 do Hội các Nhà Doanh
nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng.
• Giải thưởng Thương hiệu Việt do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng.
• Chứng nhận Cúp Vàng thương hiệu uy tín chất lượng của Hội Sở hữu trí tuệ
Việt Nam.
• Đạt “Giải thưởng chất lượng Việt Nam” 2003 do Bộ Khoa học và Công nghệ
trao.
• Cúp vàng Thương hiệu Nhãn hiệu do Hiệp hội Nghiên cứu Đông Nam Á trao.
• Bằng khen thành tích xuất xắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham
gia hợp tác kinh tế quốc tế do Ủy ban Quốc gia về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế trao tặng.
• Bằng khen về việc đóng góp cho sự phát triển giáo dục do Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo trao tặng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 15
• Bằng khen thành tích trong công tác tuyên truyền, vận động và ủng hộ quỹ “Vì
người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tp.HCM trao tặng.
Ý nghĩa logo:
Biểu trưng cách điệu ba chữ A lồng vào nhau, thể hiện sự mong muốn của
EAB về hoạt động của Ngân hàng trong thời gian dài sẽ được đánh giá theo hệ số tín
nhiệm 3 chữ A (AAA), là hệ số tín nhiệm cao nhất theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hình ảnh logo mới của EAB là hình cách điệu của vầng ánh dương màu cam
mọc từ phía Đông, là biểu trưng cho sự thành công và cũng là một hình ảnh ấm áp, gần
gũi với tất cả mọi người.
Nét chữ với các góc cong hài hòa thể hiện sự linh hoạt, uyển chuyển,
thích nghi với thời đại; p._.oạt động cấp tín dụng, nếu ngược
lại thì vốn huy động vẫn còn thừa. Từ bảng kết quả cho thấy chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 63
động của chi nhánh giảm qua 3 năm, nhưng đều lớn hơn 100%, điều này thể hiện vốn
huy động của chi nhánh đều được tập trung hết vào hoạt động tín dụng. Qua đó cũng cho
thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng và phát triển.
• Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trực tiếp công tác thẩm định của Ngân hàng.
Nó phản ánh chất lượng tín dụng cũng như phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân
hàng đối với khách hàng. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khi tỷ lệ
này đạt dưới 5% thì hoạt động tín dụng được coi là hiệu quả, riêng đối với các Ngân
hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng Đông Á, thì tỷ lệ này phải đạt dưới 3% mới
được coi là hoạt động tín dụng có hiệu quả.
Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
chi nhánh An Giang trong 3 năm như sau: năm 2006 tỷ lệ này là 1,2%, hoạt động cấp tín
dụng trong năm này được đánh giá là tốt. Qua năm 2007, tỷ lệ này tăng lên là 1,4% và
đến năm 2008 lại tăng lên là 1,2%, tỷ lệ này có xu hướng ngày càng giảm, điều này thể
hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh đang hiệu quả, vì vậy chi nhánh cần tích cực hơn
nữa trong công tác thẩm định và cho vay đối với khách hàng.
• Hệ số thu nợ.
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay.
Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy được chỉ tiêu này qua 3 năm tại chi nhánh tăng
trưởng dần, thể hiện sự phát triển trong công tác quản lý, theo dõi và thu hồi nợ của
Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đã có những biện pháp thu hồi nợ hữu hiệu
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 301.613 391.721 459.551
Vốn huy động " 108.999 138.629 147.882
Doanh số cho vay " 528.851 918.559 978.594
Doanh số thu nợ " 504.699 895.490 1.006.554
Dư nợ cuối kỳ 295.654 313.729 338.734
Nợ quá hạn " 3.553 4.405 4.067
Vốn huy động/Tổng nguổn vốn % 36,14 35,39 32,18
Dư nợ/Tổng nguổn vốn % 98,02 80,09 73,71
Dư nợ/vốn huy động % 271,24 226,31 229,06
Nợ quá hạn/tổng dư nợ % 1,20 1,40 1,20
Hệ số thu nợ Lần 95 97 103
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 64
4.5 Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đông Á.
4.5.1 Ưu điểm.
Việc triển khai hiệu quả cấp tín dụng và tỷ lệ nợ quá hạn ở chi nhánh luôn ở dưới mức
cho phép. Doanh số cho vay và dư nợ luôn tăng trưởng hàng năm
Trong việc cho vay khách hàng là các tổ chức kinh tế, Ngân hàng Đông Á đã xác
định hoạt động kinh doanh mang tính chu kỳ, do đó không chỉ cho vay khi khách hàng
thiếu vốn hoặc khi khách đang phát triển mà điều quan trọng là Ngân hàng đã biết cùng
khách hàng tháo gỡ khi khách hàng gặp khó khăn và đồng hành cung cấp các dịch vụ tài
chính Ngân hàng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh việc cho vay tổ chức
kinh tế, Ngân hàng cũng quan tâm đến việc cấp tín dụng cho tiểu thương tại các chợ, cho
cán bộ công nhân viên, cho các doanh nghiệp vay tiêu dùng.
Đào tạo được đội ngũ nhân viên tín dụng ưu tú, năng động, sáng tạo và có trình
độ chuyên môn cao. Bên cạnh bằng những kỹ năng chuyên nghiệp, thì sự nhiệt tình và
cung cách phục vụ tận tình đã xây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng
đến giao dịch.
Chi nhánh đã trang thiết bị những công nghệ thông tin hiện đại cho các sản
phẩm,dịch vụ, tào điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của chi nhánh, đặc biệt là trong dịch vụ cấp tín dụng.
4.5.2 Tồn tại.
Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, nợ quá hạn vẫn phát sinh và có sự
tăng giảm qua các năm. Điều này chứng tỏ công tác thẩm định của Ngân hàng vẫn chứ
được hiệu quả và hoàn thiện. Đội ngũ nhân viên ở bộ phận tín dụng cần được huấn luyện
thêm nữa về trình độ chuyên môn, đặc biệt là những kinh nghiệm về thẩm định.
Tình hình thị trường Ngân hàng hiện nay không ổn định và chịu sự tác động của ngân
hàng nhà nước. Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang
đang hạn chế cho vay,nên trong quá trình xét duyệt cho vay của Ngân hàng trở nên khó
và thời gian xét duyệt lâu hơn.
Tóm tắt chương 4
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Trong những năm qua
tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng có xu hướng tăng. Đặc biệt là doanh số cho
vay và doanh số thu nợ. Tuy nhiên tình hình nợ quá hạn có xu hướng giảm, kết quả này
cho thấy hoạt động Ngân hàng có chiều hướng tốt trước khi thành lập chi nhánh không
lâu, đây cũng là sự tín nhiệm của khách hàng thể hiện uy tín của Ngân hàng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 65
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Qua thực tế phân tích, tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong 3 năm
qua có sự tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn phát sinh trong quá trình hoạt
động. Đây là vấn đề hiển nhiên vì bất cứ khoản cho vay nào cũng có một xác suất nhất
định là sẽ không thu hồi được nợ. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh chiếm một tỷ lệ
thấp. Đây là kết quả mà Ngân hàng Đông Á đã thực hiện tốt công tác tín dụng, chính
sách cho vay cũng linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường dịch vụ tài chính.
Với những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng và công tác huy dộng
vốn tại chi nhánh Đông Á An Giang, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, đồng thì nâng cao nguồn huy động vốn tại chi nhánh như
sau
5.1 Tăng cường huy động vốn.
Để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, Ngân hàng phải đa
dạng hóa và linh hoạt trong công tác huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh
doanh và bối cảnh chung của thị trường. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn
9 Đa dạng hóa trong phương thức huy động vốn.
- Vận động các nhóm, tổ chức phụ nữ tiết kiệm, tổ ngành nghề, hội nông dân...
để thu hút tiền từ các quỹ tài trợ của các hội viên đóng góp khi chưa sử dụng.
- Nắm chắc phân khúc khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Xác
định đối tượng khách hàng truyền thống là các cá nhân, hộ kinh tế gia đình và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Do đó Ngân hàng cần tập trung sức lực để phát triển chiều sâu hơn
vào khách hàng. Tận dụng khoảng thời gian vài năm tới, khi phân khúc thị trường này
còn nằm trong khả năng khi thác để đẩy mạnh các phương thức ưu đãi và nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm nắm chắc phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân.
- Áp dụng phí chuyển tiền ưu đãi đối với khách hàng chuyển tiền thanh toán
qua Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang thường xuyên và giá
trị lớn để tăng tiền gửi thanh toán.
- Với tiền gửi của các tổ chức tín dụng: mở rộng mối quan hệ với nhiều Ngân
hàng hơn tạo sự liên thông giữa các Ngân hàng, tiện lợi hơn cho khách hàng khi gửi và
rút tiền.
Ngoài ra thị trường thẻ hiện là thị trường tiềm năng đối với với các ngân hàng,
do đó cần tăng cường những lợi ích thanh toán của thẻ. Ngân hàng có những chương
trình khuyến mãi hấp dẫn khách hàng trong việc phát hành thẻ, nhưng chưa có những
chương trình khuyến mãi cho khách hàng sau khi làm thẻ nên xảy ra tình trạng một số
lượng lớn khách hàng sau khi làm thẻ không sử dụng thẻ. Ngân hàng cần tăng thêm
nhiều tiện ích cho thẻ. Hiện nay, Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang đang triển khai
thanh toán tiền lương, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại qua thẻ nhưng chi nhánh chưa
liên kết với các siêu thị, khách sạn, cửa hàng để khách hàng có thể thanh toán trực tiếp
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 66
qua thẻ... Đặc biệt, cần phát huy vai trò của các loại thẻ quốc tế vì nhu cầu đi nước ngoài
của người dân ngày càng tăng lên.
9 Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng.
Quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách gửi phiếu yêu cầu
khách hàng đánh giá, hoặc hỏi ý kiến trực tiếp khách hàng để đo lường sự hài lòng của
khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng cũng như cung cách phục vụ.
Tăng cường quảng bá Ngân hàng mình thông qua các chương trình giới thiệu sản
phẩm bằng cách: sử dụng các phương tiện truyền thông như báo Tuổi trẻ, báo An Giang,
đài truyền hình An Giang; tham gia các hội nghị khách hàng, gặp gỡ trao đổi với các
doanh nghiệp, cá nhân về những chuyên đề tài chính, giới thiệu tiện ích của Ngân hàng
Xây dựng biểu lãi suất hấp dẫn mang tính cạnh tranh để thu hút khách hàng tăng
tiền gửi vừa đản bảo có lợi cho khách hàng vừa tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Lãi suất
là yếu tố nhạy cảm, nhất là trong điều kiện có sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương
mại trên cùng địa bàn, do vậy việc vận dụng yếu tố lãi suất một cách phù hợp, linh động
sẽ thu hút dược nguồn vốn huy động cho tổ chức tín dụng đó (đặc biệt là đối với khách
hàng truyền thống và có nguồn tiền gửi lớn) như áp dụng lãi suất bậc thang, theo đó
khách hàng gửi tiền sẽ được hưởng lãi suất tương ứng với từng mức tiền gửi theo quy
tắc mức tiền gửi càng lớn lãi suất càng cao.
- Phát tờ rơi, mở các cuộc hội thảo về nghề nghiệp ở các trường Cao đẳng Đại
học nhằm cho giới sinh viên (người chủ trương lai của đất nước cũng là những khách
hàng tiềm năng) hiểu được những tiện ích của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
- Tổ chức chăm sóc khách hàng truyền thống như tặng quà nhân ngày sinh
nhật, ngày thành lập Công ty, xí nghiệp, tổ chức thăm hỏi nhân dịp lễ tết.
- Tăng cường tiếp thị phù hợp và hiệu quả đối với từng đối tượng khách hàng
khác nhau như gặp gỡ khách hàng theo khu vực, theo nhóm, theo ngành nghề...Trong đó
giới thiệu cụ thể các thủ tục, điều kiện và nêu bật được các tiện ích khi khách hàng tìm
đến giao dịch với Ngân hàng.
5.2 Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả.
Một số chính sách tín dụng có hiệu quả là cần phải có những quy định rõ ràng về
điều kiện, nguyên tắc thẩm định, thời hạn cho vay và thu hồi vốn lãi, và quan trọng hơn
nũa là có mức lãi suất phù hợp cừa phù hợp với thị trường, vừa có thể thu hút được
khách hàng. Chính sách cho vay này phải được truyền đạt đến mọi nhân viên của phòng
tín dụng cần phải theo dõi thường xuyên sự thay đổi về chính sáh cho vay. Cụ thể về xây
dựng chính sách tín dụng tại chi nhánh như sau:
Về thủ tục và chính sách liên quan đến vấn đề tính lãi suất, thời hạn vay, và mức
phí. Việc tính lãi suất phải được áp dụng theo từng đối tượng khách hàng, thích hợp với
số lượng tiền vay, khoản tiền vay và phương thức tính lãi phải tương ứng với nhau.
Xác định được mức cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, thường
ngành nghề kinh tế, cũng như những khoản cho vay có tài sản đảm bảo.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 67
Ngoài ra, chính sách cho vay phải xác định và phân rõ trách nhiệm của nhân viên
tín dụng về việc giải quyết hồ sơ tín dụng. Quy định về cách thức thẩm định trong quá
trình tiến hành thủ tục cho vay khách hàng.
5.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nó giúp Ngân hàng
có được các quyết định chính xác trong quá trình cho vay. Trên nền kinh tế thị trường,
hoạt động của các ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Nhằm hạn chế rủi ro của các khoản tín dụng, thì ngân hàng cần có công tác thẩm định
chặt chẽ. Tùy vào từng điều kiện thực tế, từng dự án và đối tượng khách hàng mà các
nhân viên tín dụng thẩm định khác nhau. Cụ thể khi thẩm định dự án thì cần phải phân
tích chi tiết về các mặt như: năng lực pháp lý khách hàng, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, quy trình công nghệ sản xuất, vòng đời sản phẩm, khả năng tài chính….
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên tín dụng về kinh
nhiệm thẩm định. Trong quá trình thẩm định thì nhân viên tín dụng cần thường xuyên
cạp nhật thông tin, dự báo ngành nghề, giá cả thị trường, thông tin kinh tế - kỹ thuật,
thậm chí cần khảo sát thêm thực tế của ngành nhề mà khách hàng đang kinh doanh, để
giúp cho công tác thẩm định luôn chính xác và đạt hiệu quả cao.
5.4 Hoàn thiện quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng tại chi nhánh Đông Á chi nhánh An Giang tuy đầy đủ và phù
hợp với thưc tiễn nhưng chưa thật sự hoàn thiện, ẫn còn tồn tại một số hạn chế cần dược
xem xét như:
Trong quy trình tín dụng cần bổ sung thêm bước đánh giá xếp hạng khách hàng.
Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để xếp hạng khách hàng. Kết quả xếp hạng sẽ
được sử dụng để xác định giới hạn tín dụng, tính được xác suất rủi ro và trích lập dự
phòng hợp lý. Đây là một công cụ hỗ tợ đắc lực cho cán bộ tín dụng trong quá trình
thẩm định, giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể
khi xếp hạng sẽ mang lại lợi ích sau:
Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay không thu hồi đươc, từ
đó đưa ra biện pháp xử lý.
Cán bộ tín dụng có thể xác định được thời gian cần theo dõi, giám sát khả năng
tài chính của khách hàng.
Ngoài ra, tuy quy trình tín dụng của chi nhánh được thiết lập chi tiết và phù hợp
thực tiễn, nhưng chi nhánh cần rút ngắn lại thời gian trình duyệt hồ sơ và thời gian thông
báo kết quả cấp tín dụng. vì tâm lý của đa số các khách hàng, đặc biệt là những đối
tượng khách hàng doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, thời gian hoạt động kinh doanh của
họ luôn được luân chuyển liên tục, biến chuyển linh hoạt. Họ luôn muốn làm việc với
tốc độ nhanh chón, giải quyết công việc mau lẹ. Vì thế ki có nh cầu vay vốn, họ sẽ tìm
đến những ngân hàng có thủ tục tín dụng thực hiện đơn giản va nhanh chóng. Chính vì
thế để rút ngắn thời gian giao dịch, chi nhánh cần chuẩn bị sẵn các mẫu dự án, phương
án sản xuất, những mục đích sử dụng vốn mà khách hàng thường dự định thực hiện như:
đóng bè, đào hầm để nuôi cá, trồng lúa, mua sắm tài sản cố định, bổ sung vốn kinh
doanh…Thực hiện được như thế, ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt được
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 68
nhiều thời gian chờ đợi và chi phí trong khi làm thủ tục vay vốn. Mặt khác, cũng giúp
giảm bớt áp lực công việc cho nhân viên ngân hàng trong quá trình làm việc.
Quy trình tín dụng của chi nhánh còn có khâu định giá tài sản đảm bảo. Diễn biến
giá cả về tài sản thế chấp, cầm cố trên thị trường hiện nay không ổn định, do sự canh
tranh nhằm thu hút nhiều thành phần vay vốn của một số ngân hàng thương mại làm cho
giá của những tài sản đảm bảo. Do dó, chi nhánh nên có giải pháp là thành lập một tổ
chuyên trách về định giá tài sản thế chấp, có trình độ trong việc đánh giá, đinh giá tài
sản.
5.5 Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là vấn đề luôn làm cho các lãnh đạo ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Một ngân hàng thương mại dù có chính sách quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu đi nữa
thì vẫn không thể xử lý hết nợ quá hạn, vì có nhiều rủi ro tiềm ẩn mà Ngân hàng không
thể dự đoán hết được.
Song song với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác theo dõi và thu nợ.
Chi nhánh cần thường xuyên kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
không để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Thông qua quá trình theo dõi, Ngân
hàng có thể nắm bắt dược khả năng tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có
dấu hiệu không ổn định như tình hình sản xuất kinh doanh có trở ngại, thua lỗ, hàng hóa
tồn kho không tiêu thụ được, thì ngân hàng mới có biện pháp kịp thời để xử lý khoản
vay của khách hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong 3 năm qua khá tốt nhưng vẫn
phát sinh nợ quá hạn. Giải pháp để khắc phục, hạn chế nợ quá hạn là chi nhánh cần phải
nâng cao khả năng dự đoán mức độ ảnh hưởng của các biến động về kinh tế-xã hội đến
các ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng, nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, đồng thời Ngân hàng phải thường xuyên có chính sách đào tạo án
bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn để hạn chế những sai sót torng việc phân tích,
đánh giá sai khách hàng. Từ đó, tạo được hiệu quả cao trong quá trình cấp tín dụng,
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích kinh doanh, thu được lợi nhuận và sẽ hoàn trả
nợ theo đúng hạn cho ngân hàng, hạn chế được nợ quá hạn.
5.6 Xây dựng, hoàn thiện và triển khai chiến lược khách hàng có hiệu quả.
Khi khách hàng đến vay vốn tại Chi nhánh, cán bộ tín dụng cần phải xem xét số
lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
trong những năm qua để nắm được nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của khách
hàng.
Đối với khách hàng truyền thống, vay trả đúng kỳ hạn, hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả nên có chính sách ưu đãi giúp cho doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí,
giá thành sản phẩm, đảm bảo sự cạnh tranh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cập nhật tình hình phát triển kinh tế của địa phương, chủ trương chính sách ở
khu vực và Nhà nước để điều chỉnh kịp thời lãi suất cho vay khi có biến động nhằm bảo
đảm cạnh tranh và có định hướng cho vay phù hợp với từng ngành nghề, từng thành
phần kinh tế khác nhau nhằm đạt hiệu quả tốt việc sử dụng nguồn vốn.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 69
Đối với thành phần kinh tế là dân cư, các tổ chức kinh tế việc cho vay đều thực
hiện dựa trên tài sản thế chấp, tuy nhiên ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu
tố quyết định cho vay mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả thiết thực
và có khả năng trả được nợ mới quyết định cho vay. Qua 3 năm 2006-2008, thành phần
kinh tế này chủ yếu là vay ngắn hạn, Ngân hàng cần đầu tư hơn để cho vay trung dài hạn
mặc dủ rủi ro nhiều nhưng lợi nhuận đem lại sẽ lớn hơn.
Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các doanh
nghiệp và những sai phạm để có thể sàng lọc khách hàng nhằm phòng ngừa rủi ro.
Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhằm đánh
giá đúng tiến độ thực hiện phương án vay vốn cũng như khả năng chi trả đúng thời hạn
nhằm hạn chế nợ quá hạn, không có khả năng thanh toán của khách hàng.
Quan tâm giúp đỡ khách hàng khi họ lâm vào tình trạng khó khăn, làm ăn thua lỗ
thì Ngân hàng nên tư vấn nhằm tạo điều kiện cho họ vượt qua khó khăn để tiếp tục sản
xuất kinh doanh. Điều này giúp Ngân hàng tạo được mối quan hệ lâu dài với khách
hàng, và giúp cho việc thu nợ cũng như xử lý nợ quá hạn sẽ dễ dàng hơn.
5.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ tín dụng.
Với từng địa bàn nhất định nên cử cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi nợ
ở địa bàn đó sẽ giúp các cán bộ tín dụng nắm chắc được tình hình tài chính, quan hệ làm
ăn của khách hàng, hiểu được mục đích, nhu cầu vay vốn của họ. Từ đó, lập phương án
cho vay có hiệu quả, vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Qua đó,
việc thu hồi nợ và lãi một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn. Cụ thể là Chi nhánh cần
mở rộng mạng lưới, tăng cường nhiều phòng giao dịch rải rác trên mỗi địa bàn, vừa
thuận tiện trong giao dịch vừa dễ nắm bắt được tình hình các doanh nghiệp.
Trang bị, nâng cao kiến thúc chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ nhân
viên làm công tác thẩm định để thực hiện tốt công tác thẩm định để thực hiện tốt công
tác thẩm định các dự án vay vốn và định giá tài sản thế chấp nhằm hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất.
Đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng nhằm trang bị cho họ những kiến thức và kỹ
năng chuyên môn trong việc thẩm định dự án cho vay, nâng cao khả năng điều hành
cũng như những hiểu biết về pháp luật.
5.8 Hiện đại hóa công nghệ thông tin.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) là nhiệm vụ quan trọng, ưu
tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển và hội nhập và là một trong những yêu cầu
quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Công nghệ thông tin chính là phương
tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua, Ngân hàng Đông Á nói chung và
Đồng Á chi nhánh An Giang nói riêng, với nội lực của mình đã cố gắng tập trung đầu tư
trang thiết bị phần cứng, phầm mềm, viễn thông, các sản phẩm ứng dụng công nghệ kỹ
thuật mới để tạo cho khách hàng giao dịch thuận tiện nhất. Với phần mềm FCC mà
Ngân hàng đem vào áp dụng đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong việc quản
lý và cũng như giao dịch với khách hàng. Nhưng qua tìm hiểu và phân tích thì công nghệ
của Ngân hàng có một số mặt còn hạn chế, nên cần chú ý hơn ở những biện pháp sau:
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 70
- FCC là phần mềm quản lý dữ liệu tâp trung thống nhất trong toàn hệ thống,
nên thường xảy ra tình trạng nghẽn mạch và bị chậm, làm khách hàng phải chờ đợi lâu.
Vì vậy phải chủ trương có cách xử lý kịp thời khi tình huống này xảy ra.
- Tăng cường công nghệ hỗ trợ việc quản lý thông tin khách hàng tốt hơn và
quản lý rủi ro trong hoạt động.
- Triển khai sớm công nghệ thẻ chíp để bảo đảm sự an toàn và tiện lợi hơn cho
khách hàng. Hiện nay, Ngân hàng Đông Á đã cho ra đời máy ATM TK21 có thể gửi tiền
trực tiếp qua máy, nhưng hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang chỉ trang bị một số địa
điểm cần gia tăng thêm để gia tăng tiện ích cho khách hàng.
Đời sống ngày càng nâng cao thì càng đòi hỏi sự tiện nghi, nhanh chóng. Áp
dụng những công nghệ mới chính là đòn bẩy giúp Ngân hàng có thể khẳng định vị thế
của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hện nay.
5.9 Đầu tư cơ sơ vật chất, mở rộng mạng lưới.
Cơ sở vật chất quan trọng, vì nó thể hiện tầm vóc, uy thế và uy tín của một Ngân
hàng và tạo ra cảm giác thoải mái khi khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng. Nhiều
khách hàng căn cứ vào tần vóc của trụ sở, trang thiết bị sử dụng để đặt niềm tin vào
Ngân hàng đó. Vì vậy Ngân hàng cần lưu ý một số điểm sau:
- Ngân hàng cần mở rộng thêm mạng lưới hoạt động của mình, hướng vào
phân khúc khách hàng của mình, để chủ động mở rộng thị trường và chiếm thị phần đón
đầu trong quá trình hội nhập. Đồng thời, mở thêm nhiều phòng giao dịch để huy động
nhiều hơn vốn nhàn rỗi của khách hàng cá nhân và hỗ trợ đắc lực cho mảng dịch vụ bán
lẻ.
- Chú trọng trang bị các trang thiết bị hiện đại, ấn tượng đặc trưng riêng đối
với Ngân hàng.
Tóm tắt chương 5
Hoạt động kinh doanh nào cũng cần đề cho mình một hướng đi, một kế hoạch,
lĩnh vực ngân hàng càng quan trọng hơn. Trên đây là một số giải pháp nhằm giúp Ngân
hàng Đông Á chi nhánh An Giang nâng cao hiệu quả tín dụng và coogn tác huy động
vốn. Nhưng chỉ là tương đối.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 71
Chương 6
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
6.1 Kết luận.
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì thị trường càng biến động, điển hình là trong
năm 2008 có nhiều sự biến động lớn về thị trường tài chính, đặc biệt là lĩnh vực ngân
hàng. Trong đó, Ngân hàng Đông Á là một thí dụ. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang, kết quả cho thấy hoạt động huy động vốn và
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á tương đối ổn định trong giai đoạn vừa qua,
cho nên tôi quyết định chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh An Giang” để tìm hiểu rõ hơn. Đề tài nghiên cứu được trình bày
thông qua các nội dung sau:
2) Trình bày về tình hình thị trường tài chính. Bên cạnh đó, chương này cũng đề ra
được mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, cũng như nêu lên được ý nghĩa
thực tiễn sau khi đề tài hoàn thành.
3) Này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở cho việc phân
tích và xây dụng mô hình nghiên cứu. Nội dung chương bao gồm hai phần chính: (1)
Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng (2) Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín
dụng
4) Tập trung giới thiệu sơ liệu về Ngân hàng Đông Á, cơ cấu tổ chức và các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sơ lược về tình hình thị trường tài chính ở tỉnh
An Giang, tình hình kết quả kinh doanh trong 3 năm, những mặt thuận lợi và khó khăn
tại chi nhánh.
5) Tập trung phân tích gồm có hai nội dung chính: (1) phân tích chung về tình hình
huy động vốn, (2) phân tích tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm (2006-2008) tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang
6) Phần cuối cùng của nội dung, có nhiệm vụ trình bày các kết quả chủ yếu và một
số kết luận, kiến nghị.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Đông Á Hội sở, thì Ngân hàng Đông Á –
chi nhánh An Giang cũng ngày càng phát triển bền vững. Điều này được thể hiện qua
quá trình phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Thông qua việc
phân tích các yếu tố như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay,
nợ quá hạn, lãi suất, quy trình cho vay…ta thấy hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong
thời gian qua đã ngày một phát triển và đạt được hiệu quả. Hoạt động cấp tín dụng luôn
tăng trưởng qua các năm. Nó góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung cho nền kinh
tế tỉnh nhà thông qua việc đầu tư, hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, doanh nhiệp và cá thể.
Qua đó, Ngân hàng Đông Á cũng đã khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống
các ngân hàng thương mại tại tỉnh An Giang.
6.2 Kiến nghị.
6.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng GVHD: Ts. Bùi Thanh Quang
tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
SVTH: Nguyễn Thị Ngoan Trang 72
Ngân hàng nhà nước nên tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động của Ngân
hàng, có những điều chỉnh kịp thời, góp phần tạo cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân
hàng trên cùng địa bàn.
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng có chất lượng tốt đối với toàn ngành
Ngân hàng Việt Nam.
Xác định rủi ro về lãi suất( lãi suất huy động, cho vay…) sự tăng giảm về tỷ lệ
lạm phát mà ấn định mức lãi suất cho phù hợp.
6.2.2 Đối với Hội Sở chính.
Tăng cường tiện ích thẻ ATM để có thể cạnh tranh với các tổ chưc tín dụng khác.
Bên cạnh đó cần xem xét và cung cấp thêm máy ATM trên địa bàn giúp người dân giao
dịch thường xuyên và quen thuộc hơn với máy ATM của Ngân hàng Đông Á.
Hỗ trợ chi nhánh trong việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.
Đơn giãn hơn nữa thủ tục vay vốn để tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn.
Đầu tư cho Chi nhánh thêm về cơ sở vật chất hiện đại hơn nữa do hiện nay
không đáp ứng kịp so với tốc độ phát triển của Chi nhánh trong vài năm tới.
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương tỉnh An Giang.
Hoạt động của Ngân hàng đóng góp một phần cho sự phát triển của tỉnh, do đó chính
quyền địa phương ban hành các qui định pháp luật chặt chẽ rõ ràng và tăng cường sự
liên kết hợp tác hơn nữa trong việc hỗ trợ thu hồi và xử lý tài sản thế chấp việc phát mãi
tài sản thế chấp để xử lý nợ tồn động.
Để đảm bảo đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và đủ vốn cho sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp, ủy ban nhân dân, các sở ban ngành liên
quan, chính quyền địa phương các cấp khẩn trương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu khác có liên quan.
Ngoài ra cần chú ý đến công tác dự báo phòng chống thiên tai dịch bệnh, lũ lụt
một cách kịp thời để người đân sẵn sàng đối phó.
viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
W X
Sách
− TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tín Dụng Và Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng. NXB
Tài Chính
− PGS.TS Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. Học Viện Tài
Chính. NXB Tài Chính
− PGS. TS. Trần Ngọc Thơ. 2005. Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại. NXB Thống Kê
Các báo cáo
− Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán 12/2006, tình hình thu
nợ của Ngân hàng Đông Á– An Giang năm 2005, 2006, 2007.
− Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2007 và mục tiêu và phương hướng hoạt động giai
đoạn 2008-2010 của Ngân hàng Đông Á- An Giang.
− Báo cáo tình hình Kinh Tế- Xã Hội năm 2007 của tỉnh An Giang.
Các tài liệu trên Internet
− Song Linh. 20.08.2005. Nặng gánh rủi ro tín dụng. Báo VnExpress. Đọc từ:
− TS Phan Thị Thu Hà. Khoa Ngân hàng- Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân.
30.01.2007. Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam-
Cách tiếp cận từ tính chất sở hữu. Kiểm toán Việt Nam. Đọc từ:
Chuyên đề- Khóa luận tốt nghiệp
− Nguyễn Ngọc Bửu Châu. 2006. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Công Thương- Chi nhánh An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế-
QTKD. Đại học An Giang
− Nguyễn Thị Thùy Đăng. 2006. Phân tích hiệu quả tín dụng Sacombank chi nhánh An
Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang
− Nguyễn Ngọc Châu Thuỷ. 2006. Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp và
tiêu dùng tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh An Giang. Khoá luận tốt nghiệp. Khoa
Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang.
− Lê Thị Huyền Trân. 2006. Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang. Khoá luận tốt
nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1131.pdf