Phân tích tình hình doanh thu bán hàng & biện pháp không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội

Lời cảm ơn Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn khó khăn của mỗi sinh viên trước khi ra trường và hoà mình vào đời sống kinh tế của đất nước bởi lẽ nó tạo ra cho người sinh viên một kỹ năng thực hành và khả năng nhìn nhận thực tế của sinh viên qua những kiến thức họ đã thu nhận qua các trường đại học. Trong quá trình thực tập tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý - Hà Nội, em đã hoàn thành được các nhiệm vụ của giai đoạn tốt nghiệp với đề tài "Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và các biện pháp tăng doan

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình doanh thu bán hàng & biện pháp không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thu bán hàng tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội". Để bài viết được hoàn thành, em đã được sự giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Kế toán Trường Đại học Thương mại Hà Nội, các nhân viên Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn: Thầy giáo TS.PGS Trần Thế Dũng, thầy đã hướng dẫn em rất nhiệt tình về các kiến thức và cách vận dụng trong thực tế. Chú Phan Thanh Hoà, Giám đốc Trung tâm Vàng Bạc Đá quý - 89 Đinh Tiên Hoàng, cô Phan Thị Thuý Vinh Giám đốc Tính toán Vàng Bạc Đá Quý - 89 Đinh Tiên Hoàng. Cô Trịnh Thu Hằng Kế toán trưởng Công Ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội, và toàn thể cô chú phòng kế toán của Công ty đã tận tình hướng dẫn tôi về tư liệu và các kinh nghiệm thực tế trong quá trình viết bài. Lời mở đầu Trong những năm qua, từ khi thực hiện chính sách mở cửa, hoạt động kinh doanh thương mại ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Thông qua hoạt động này, Việt Nam nâng cao đời sống nhân dân, từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều này đóng vai trò khá quan trọng trong chương trình đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước. Do đặc điểm của đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, cho nên các công ty và doanh nghiệp không ít khó khăn. Tuy vậy, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị kinh doanh trong cơ chế thị trường vẫn phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình đem lại lợi nhuận. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp được các chi phí bỏ ra, lấy lại để tiếp tục cho quá trình kinh doanh và phát triển mạnh mẽ hơn. Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu... Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng. Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, qua thời gian thực tập tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội, nhờ có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, Trưởng phòng kế toán và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy cô giáo mà trực tiếp là thầy Trần Thế Dũng, với sự cố gắng của bản thân, em đã lựa chọn đề với đề tài: "Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và các biện pháp không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội" làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là đi sâu nắm vững một cách toàn diện những nội dung và phương pháp phân tích doanh thu bán hàng, từ đó tiến hành khảo sát phân tích doanh thu bán hàng, từ đó góp phần giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời cũng đánh giá được ưu nhược điểm trong việc tổ chức và quản lý bán hàng của Công ty. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu và hoàn thiện công tác tổ chức phân tích nói chung và doanh thu bán hàng nói riêng. Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là vận dụng lý thuyết đã học, tham khảo tài liệu liên quan tới tình hình thực tế tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phân tích doanh thu bán hàng ở một doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý. Chương II: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội. Chương III: Một số biện pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh nói chung, doanh thu bán hàng của Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội. Phần I Cơ sở lý luận phân tích doanh thu bán hàng ở tại doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý I. Khái quát thị trường vàng bạc đá quý ở Việt Nam và vai trò của doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý 1. Khái quát thị trường vàng bạc đá quý: Vàng có tính chất 2 mặt: Một mặt nó được trao đổi mua bán trên thị trường như những loại hàng hoá khác, mặt khác vàng cũng là loại hàng hoá đặc biệt để làm thước đo giá trị, làm phương tiện thanh toán và cất trữ. Khi tiền mất giá cao thì vai trò tiền tệ của vàng được thể hiện. Bình thường, vàng đóng vai trò tiền tệ ở dạng tiềm ẩn. Thị trường vàng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và ngược lại nó cũng tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế xã hội. Đối với những nước đang phát triển, các phương tiện thanh toán còn nghèo nàn, tầng lớp nông dân thu nhập thấp chiếm tỷ trọng lớn thì việc dùng vàng làm phương tiện cất trữ, tự bảo hiểm cho giá trị đồng tiền còn rất phổ biến. Khi đó ổn định giá vàng để ổn định tiền tệ là rất quan trọng. Khi nền kinh tế đã từng bước ổn định, lạm phát được kiềm chế thì vai trò hàng hoá bình thường được nâng cao. Vì vậy nhà nước cần có chủ trương, chính sách quản lý vàng phù hợp nhằm ổn định tiền tệ, đồng thời khuyến khích phát triển trang sức nhằm khai thác tiềm năng của nền kinh tế, phát triển ngành kim hoàn đáp ứng nhu cầu làm đẹp của nhân dân. 2. Khái niệm, nội dung kết cấu và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý ở Việt Nam. Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Hay nói cách khác, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Và ở đây doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý cũng như vậy. Tuy nhiên xuất phát từ bản chất, các công ty kinh doanh vàng bạc đá quý hiện nay ở Việt Nam chính là các Công ty Thương Mại, do đó hầu hết hoạt động của công ty chủ yếu là mua hàng, dự trữ bán hàng. Hoạt động sản xuất ở các công ty này thường khá bé nhỏ, thường tập trung vào khâu chế tác sản phẩm vàng bạc đá quý. Chính vì thế mà hoạt động kinh doanh của các công ty này thường có những đặc trưng riêng biệt so với các công ty khác. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người bán trao hàng cho người mua và đã được thanh toán. Hình thức mua bán vàng chủ yếu là mua bán trao tay. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, có thể bao gồm các chỉ tiêu sau: - Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu: là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại, và giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa ghi trên hoá đơn. Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực được xác định bằng công thức sau: Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Chiết khấu bán hàng - Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán - Thuế gián thu + Chiết khấu bán hàng gồm: * Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp nhận cho khách hàng đã thanh toán trước thời hạn cho phép. * Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá thông thường trong thời gian khuyến mại, hay lý do mua hàng với số lượng lớn. + Vì mặt hàng vàng bạc đá quý là những mặt hàng có giá trị rất lớn nên hàng bán bị đem trả lại rất ít. Tuy nhiên vẫn có do vi phạm trong cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, gia công chế tác sai mẫu kiểu. + Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng, vi phạm thời hạn ghi trên hợp đồng nhưng tuy chưa đến mức độ bị trả lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá. + Thuế gián thu: Trước kia là thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, hiện nay là thuế VAT, thuế xuất khẩu (nếu có). ở đây thuế VAT mà các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. Việc xác định thuế phải nộp theo phương pháp sau: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó Trong đó: GGTT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế = Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng dịch vụ mua vào tương ứng Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. + Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra. Thuế suất thuế GTGT được quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ. Mục đích cuối cùng của các nhà doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc đá quý là thu được lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải bán được hàng hoá cũng như có nhiều đơn đặt hàng gia công chế tác, từ đó thu được tiền. Cho nên doanh thu bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi vì: - Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng chi trả được những chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mới thu hồi được vốn, đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Làm cho doanh nghiệp phát triển ngày càng vững mạnh. - Doanh thu bán hàng giúp cho việc xác định được kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho biết mình kinh doanh lãi hay lỗ như thế nào. - Doanh thu bán hàng giúp cho doanh nghiệp phân tích được tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá một cách chính xác, thực tế nhất, xác định các nguyên nhân một cách đúng đắn nhất để tìm ra biện pháp tối ưu nhằm đưa được quá trình tiêu thụ hàng hoá ngày càng cao, đẩy mạnh uy tín trên thị trường. - Doanh thu bán hàng là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng, nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh. 3. Mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế chúng ta cần tiến hành phân tích doanh thu bán hàng để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá xem xét mức độ tăng, giảm từ đó có những biện pháp nâng cao doanh thu. Vàng bạc đá quý là những mặt hàng có giá trị rất cao, đồng thời lại là phương tiện thanh toán cho nên việc phân tích doanh thu bán hàng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Từ việc phân tích này sẽ nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện khách quan tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán v. v... qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó thấy được mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra được những chính sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu. II. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp Phân tích doanh thu bán hàng sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, đánh giá doanh thu qua các kỳ, qua các tháng, quý v.v.. 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh: Trong giai đoạn hiện nay cá doanh nghiệp thương mại, nhất là các doanh nghiệp lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh như: kinh doanh thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ. Trong các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý còn có các nghiệp vụ kinh doanh phong phú hơn như: buôn bán vàng bạc đá quý bao gồm từ hàng thô sơ đến các loại hàng trang sức cao cấp, kinh doanh xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý. kinh doanh nhận gia công hàng hoá, kinh doanh sửa chữa làm mới hàng hoá. Mỗi một nghiệp vụ kinh doanh có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau và tạo ra những nguồn doanh thu khác nhau. Để thực hiện hạch toán kinh tế đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà xây dựng kế hoạch, hạch toán và phân tích doanh thu bán hàng cũng như kết quả kinh doanh theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác doanh thu bán hàng và qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Ngoài ra còn gŒúp cho chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận. Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước, trên cơ sở tính các chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh. 2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu ở doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý thì mặt hàng kinh doanh chủ yếu là vàng nhưng vàng lại có nhiều loại vàng, và mỗi loại vàng lại có đặc điểm kinh doanh, kỹ thuật khác nhau cũng như nhu cầu tiêu dùng cũng khác nhau. Ngoài ra đá quý và bạc cũng có nhiều loại khác nhau. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp vàng bạc cần phải phân tích chi tiết từng nhóm hàng, mặt hàng để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển làm cơ sở cho việc định hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng đắn, thu được lợi nhuận cao hơn. 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán và phương thức thanh toán Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng những phương pháp khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp v.v... Mỗi phương pháp bán hàng có đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau. Vì hàng hoá vàng bạc đá quý là loại hàng hoá đặc biệt có giá trị cao và đồng thời là phương tiện thanh toán nên phương thức bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý chủ yếu là bán lẻ. Chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới có khả năng xuất khẩu và bán buôn vàng với khối lượng lớn. Đồng thời phương thức thanh toán cho các đơn vị kinh doanh vàng bạc chủ yếu là trả tiền ngay. 4. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc. Trong các doanh nghiệp hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, trung tâm đóng trên các địa bàn khác nhau. Các đơn vị trực thuộc có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh doanh những mặt hàng khác nhau. Về mô hình các doanh nghiệp quản lý cho các đơn vị trực thuộc thường giao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp giao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc nhằm đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng đơn vị qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của doanh nghiệp, đồng thời thấy được ưu nhược điểm để từ đó đưa ra những biện pháp, chính sách nhằm nâng cao doanh thu. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý thì phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc sẽ giúp cho việc tìm ra địa thế cho các đơn vị trực thuộc như loại hàng này chủ yếu được bán ở các thành phố lớn, nơi có dân cư thu nhập cao v.v.. Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh v.v.. 5. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý. Để thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức chỉ đạo và quản lý kinh doanh. Vì trong hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc chịu sự tác động ảnh hưởng lớn theo các yếu tố thời vụ, mốt. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng quý mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch, và so với năm trước, đồng thời thấy được sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và các nhân tố ảnh hưởng tới chúng để có những chính sách biện pháp thích hợp trong chỉ đạo kinh doanh. Ngoài ra phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, năm có ý nghĩa đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh mặt hàng theo tính thời vụ. Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh giữa năm trước và năm nay. 6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố làm tăng doanh thu nhưng có nhiều nhân tố làm giảm doanh thu. Do vậy, mà phân tích các nhân tố này giúp chúng ta nhận thức và đánh giá một cách chính xác mức độ và ảnh hưởng của chúng đến doanh thu bán, từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Để thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta chia chúng làm 2 loại: nhân tố định tính và nhân tố định lượng. Trong đó: - Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng không thể lượng hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế. - Nhân tố định lượng là nhân tố ảnh hưởng có thể lượng hoá bằng chỉ tiêu kinh tế. 6.1 Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Các chỉ tiêu kinh tế mà nhân tố định lượng có thể lượng hoá phải được cụ thể, rõ ràng. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán hàng. Doanh thu bán hàng được tính bằng công thức sau: Doanh thu bán hàng = Lượng bán x Đơn giá bán M = q x p Và doanh thu bán hàng thu bằng tiền Qua công thức trên, ta thấy khi lượng bán hay giá bán (P) thay đổi hoặc cả 2 cùng thay đổi làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của đơn giá và lượng bán đến doanh thu là khác nhau. Thể hiện: Nhân tố số lượng bán là nhân tố chủ quan do đây là nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát, tự điều chỉnh được. Nhân tố này tăng lên làm cho doanh thu bán hàng tăng lên và ngược lại khi lượng hàng bán ra giảm làm cho doanh thu giảm xuống. Như vậy qua phân tích nhân tố này giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh thật phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình qua từng thời kỳ. Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến doanh thu bán hàng khi giá bán tăng làm cho doanh thu tăng và ngược lại khi giá bán giảm làm cho doanh thu giảm. Nhưng nhân tố giá bán là nhân tố khách quan, doanh nghiệp đôi ki không thể kiểm soát được. Bởi vì giá bán trên thị trường bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. + Giá trị hàng hoá của các loại vàng bạc đá quý là khác nhau, nó phụ thuộc vào chất lượng, sự quý hiếm, lượng lao động hao phí trong hàng hoá. + Cung cầu trên thị trường: là yếu tố tác động mạnh mẽ đến giá cả. Khi cung lớn hơn cầu giá cả hàng hoá tăng lên và ngược lại, giá cả hàng hoá chỉ tương đối khi cung cầu ổn định. + Các chính sách của nhà nước như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ ảnh hưởng lớn đến sức mua của đồng tiền, và khi lạm phát tăng đồng tiền mất giá dần đến sự tăng giá của hàng hoá dịch vụ. + Cạnh tranh: Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng ác liệt, gay gắt, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến giá cả thị trường của người mua. Thông thường cạnh tranh làm giảm giá bán nhưng giá bán hàng hoá cũng có giới hạn bởi giá trần và giá sàn. Phương pháp phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. Mặt khác, giá cả của vàng thay đổi liên tục theo từng ngày, từng giờ do vậy việc phân tích phải rất linh động. Phân tích ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động đến sự thay đổi doanh thu bán hàng. Nhóm nhân tố này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ yếu. Trong doanh nghiệp nói cũng như trong doanh nghiệp thương mại số lượng lao động, cơ cấu phân bố lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng. Mối quan hệ được phản ánh qua công thức sau Doanh thu bán hàng = Tổng số l ao động x Năng suất lao động bình quân (1) Từ (1), ta có công thức: Doanh thu bán hàng Năng suất lao động bình quân = Tổng số lao động Trong doanh nghiệp thương mại lực lượng lao động được biên chế thành lao động trực tiếp, và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ theo từng khâu kinh doanh: Cán bộ, nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp (mua hàng, vận chuyển, bảo quản v.v..). Từ đó có công thức Năng suất lao Doanh thu bán hàng CBNV bán hàng Lao động trực tiếp (2) động bình = x x quân chung CB,NV bán hàng Lao động trực tiếp Tổng số lao động Như vậy năng suất lao động bình quân chung chịu ảnh hưởng của các nhân tố trong công thức (2). Do đó, căn cứ vào số liệu thu thập ta áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của nhân tố đế năng suất lao động bình quân chung và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán hàng. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá người ta dựa vào công thức lưu chuyển hàng hoá rồi áp dụng phương pháp cân đối để từ đó xác định ảnh hưởng của nhân tố đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Công thức như sau: Tồn kho hàng hoá đầu kỳ + Hàng mua vào trong kỳ = Doanh số bán ra trong kỳ (giá vốn) + Hao hụt trong kỳ + Tồn kho hàng hoá cuối kỳ Từ đó ta có công thức Doanh số bán ra trong kỳ = Tồn kho hàng hoá đầu kỳ + Hàng mua vào trong kỳ - Hao hụt hàng hoá trong kỳ - Tồn kho hàng hoá cuối kỳ Dựa vào công thức, có nhận xét. - Nếu tồn kho đầu kỳ giảm, hàng mua vào tăng lên, tỷ lệ bán ra tăng nhanh hơn hàng mua vào thì hàng tồn kho giảm. Ngược lại tỷ lệ bán ra tăng chậm hơn hàng mua vào thì hàng tồn kho tăng. - Nếu tồn kho hàng hoá đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế hoạch thì sẽ ảnh hưởng tăng doanh số bán. - Nếu hàng hoá tồn kho đầu kỳ và mua vào trong kỳ giảm thì sẽ ảnh hưởng giảm doanh số bán ra. Phương pháp phân tích là phương pháp tính số chênh lệch của năm trước và năm nay. 6.2. Nhóm nhân tố không lượng hoá được. Tình hình sản xuất trong và ngoài nước Ta thấy, nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh thì tạo điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá của mình làm cho doanh thu ổn định và phát triển. Vì hàng hoá vàng bạc đá quý được rất nhiều hãng trong và ngoài nước kinh doanh nên các doanh nghiệp này phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải tìm ra giải pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận về chất lượng và giá cả. Điều đó ảnh hưởng xấu đến doanh thu bán hàng. * Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng. - Những người có thu nhập thấp mua vàng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Lý do họ phải tập trung trước hết cho các chi phí cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. - ở mức thu nhập cao hơn có một quy luật được phản ánh là sức mua thường tỉ lệ nghịch với mức thu nhập, càng có nhiều tiền, người ta lại càng ít mua vàng. Lý do là trong tình hình kinh tế ổn định, người có tiền dư giả chút ít thường dành dụm để mua vàng cất trữ. Những người có thu nhập cao, thường gửi tiền vào ngân hàng, hoặc mua tín phiếu, trái phiếu... nhằm hưởng lãi suất hoặc họ đầu tư vào các lĩnh vực nhằm sinh lợi. Qua nhận xét trên, ta thấy sức mua mặt hàng vàng bạc đá quý chịu tác động của thu nhập khác với sức mua các mặt hàng thông thường khác. Khi thu nhập tăng thì ở đây tiêu dùng mặt hàng thông thường lại tăng và ngược lại. Trong các số loại nữ trang, nhẫn là loại thông dụng chiếm 67% các loại nữ trang cần mua vì có nhiều giá trị sử dụng; đeo, làm của, quà tặng v.v.. phục vụ cho cả 2 phái. Dây chuyền được ưa chuộng thứ nhì sau nhẫn. Còn các loại nữ trang như bông tai, lắc, kiềng vàng ít được ưa chuộng theo thị hiếu mua sắm hiện nay vì người ta có khuynh hướng sử dụng loại nữ trang này giả nhiều hơn là làm bằng vàng thật. Ngoài ra, thị hiếu của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào hình dáng bên ngoài của các loại hàng hoá vàng bạc đá quý như hàng trơn, hàng chạm trổ, hàng gắn đá. * Các chính sách kinh tế của nhà nước, của các ngành. Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn, trong từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi, có những chính sách lại gây cản trở... làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng của đơn vị kinh doanh. ở Việt Nam do chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng vàng bạc đá quý còn chưa phù hợp nên không đáp ứng được nhu cầu thị trường loại hàng này, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho quốc doanh kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường, trong vai trò chủ đạo, giữ ổn định thị trường và giá vàng. Từ đó qua phân tích Nhà nước cần phải có chính sách thích hợp sao cho phù hợp với loại hàng hoá này để thực hiện việc quản lý và kinh doanh vàng - một ngành kinh tế có tính chất năng động hướng tới xuất khẩu, phát huy nghề kim hoàn truyền thống Việt Nam. * Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước. Nếu cung lớn hơn cầu thì hàng hoá trên thị trường dư thừa và làm giá cả có xu hướng giảm xuống đồng thời doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá chậm, ứ đọng sẽ làm giảm doanh thu bán hàng. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá trên thị trường thì doanh nghiệp bán hết được hàng hoá và bán với giá cao làm tăng doanh thu. * Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố chủ đạo quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phong phú đa dạng. Doanh nghiệp nào mà nghiên cứu đa dạng hoá hoạt động, sản phẩm để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc kinh doanh vàng bạc - đá quý, tạo được mối quan hệ trong và ngoài nước ngày được mở rộng, có đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trên thương trường thì doanh nghiệp đó sẽ có tiền đề, cơ sở vững chắc ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 6.3. Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, uy tín trên thị trường, ngành độc quyền... sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận, những biến đổi chính xã hội cũng ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng. Ngoài ra, dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý còn phải chú ý đến nhân tố đó là nhóm tuổi Ta có biểu đồ sau: Nhóm tuổi 20-29 30-39 40-49 50-59 60 Tỉ lệ (%) 36 38 32 31 27 Số người từ 20 đến 39 tuổi mua vàng với tỷ lệ cao. Có lẽ nhu cầu thích mua sắm và tâm lý hướng ngoại ở nhóm tuổi này quyết định sức mua của họ. Tỉ lệ mua vàng giảm dần ở các nhóm tuổi cao. 7. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thấy được doanh thu tăng lên hay giảm xuống ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận. Từ đó có thể thấy được đơn vị làm ăn có hiệu quả hay không để tìm ra biện pháp, chính sách phù hợp để ổn định kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. III. Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng và nguồn tài liệu phân tích Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp sẽ làm các số liệu, con số cho biết được tình hình thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, phân tích cần phải áp dụng các phương pháp nghiên cứu có tính toán kỹ thuật, có sự nhận thức đúng đắn về các hiện tượng xã hội. Nhưng mỗi phương pháp đều có thể mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn vận dụng thành thạo mới đạt được mục đích đề ra. Các phương pháp nghiên cứu bao gồm: 1. Phương pháp so sánh. - Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng nhất trong các phương pháp nghiên cứu dùng để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. So sánh trong doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Cho phép ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hoặc kém hiệu quả để tìm ra giải pháp tối ưu trong trường hợp cụ thể. Vì thế để tiến hành so sánh bắt buộc giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích doanh thu bán hàng bao gồm nhiều nội dung sau: So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng giảm. So sánh giữa số liệu kỳ báo cáo với số hiện thực cùng kỳ năm trước hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này để thấy sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai. So sánh giữa số liệu thực hiện của đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thường thì người ta thường so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên. Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, còn phải so sánh giữa doanh thu bán hàng với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung. Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất. 2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch Ta biết, doanh thu bán hàng chịu tác động của nhiều nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất chủ quan lại có những nhân tố mang tính chất khách quan. Bên cạnh đó có những nhân tố kìm hãm hoặc làm giảm doanh thu. Cho nên, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu ta phải áp dụng phân tích tính toán khác nhau trong đó có phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. * Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên._. tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích doanh thu bán hàng. - Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức nhất định. - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý: + Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau + Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau. + Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau + Lưu ý về ý nghĩa kinh tế khi thay thế. - Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, thì lấy kết quả của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại. Chúng ta có thể minh hoạ phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau: M = q * p = M thay đổi do q: DM = q1po - qopo - M thay đổi do q = DM = qipi - qi po - Tổng ảnh hưởng 2 nhân tố = DM do q + DM do p * Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính giản đơn hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó. Chúng ta có thể minh hoạ bằng ví dụ sau: M = T * Sn * W - M thay đổi do T: DM = (T1 - T0) * So * Wo - M thay đổi do Sn: DM = Sn1 - Sn0) * T1 * Wo - M thay đổi do W: DM = (W1 - Wo) * T1 * Sn1 Tổng ảnh hưởng ba nhân tố = DM do T + DM do Sn + DM do W Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của phương pháp liên hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố vì vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau, vì vậy nếu tính sai hoặc không tính được một lần thay thế nào đó thì không ảnh hưởng đến các lần thay thế khác. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm vi áp dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp. Mất nhiều thời gian trong việc tính toán phức tạp, mà khó áp dụng đối với trường hợp các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm, phân số hoặc có nhiều nhân tố ảnh hưởng. 3. Phương pháp liên hệ cân đối. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính cân đối. Các nhân tố này cũng ảnh hưởng đến phân tích doanh thu bán hàng cho nên khi phân tích doanh thu bán hàng người ta áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, thực chất của phương pháp này là người ta xác định ảnh hưởng của nhân tố này đối với nhân tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc. Ngoài những phương pháp trên, phân tích doanh thu bán hàng còn có các phương pháp khác như phương pháp tính chỉ số, phương pháp dùng biểu, sơ đồ v.v.. 4. Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng Muốn phân tích doanh thu bán hàng chúng ta cần phải có và sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp cung cấp. Những nguồn số liệu cụ thể như sau: - Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể được xây dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng (kinh doanh thương mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch vụ... Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu, theo phương thức bán (bán buôn, bán lẻ...) theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy hàng). - Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng. Số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng theo phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ hoá đơn v.v.. - Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị trường quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế). - Các chính sách, chế độ về thương mại, chính sách tài chính - tín dụng có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành. Phần II Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty vàng bạc đá quý Hà Nội I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty vàng bạc đá quý Hà Nội 1. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: GOSICO Trụ sở chính: 19 Đinh Lễ - Hà Nội Công ty VBĐQ Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty VBĐQ Việt Nam. Tiền thân của công ty là Cửa hàng VBĐQ Đinh Tiên Hoàng, được Ngân hàng Nhà nước Trung ương thành lập từ 1958 với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý vàng bạc, kinh doanh hàng mỹ nghệ, sửa chữa và làm mới tư trang vàng bạc phục vụ nhu cầu nhân dân Thủ đô, các tỉnh lân cận và khách du lịch nước ngoài. Cho tới năm 1980, khi Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đổi mới cho quản lý kinh tế và cụ thể là ban hành nhiều chính sách hình thành và điều chỉnh cơ chế mới về quản lý và kinh doanh tiền tệ thì Ngân hàng Nhà nước đã quyết định chuyển việc quản lý vàng bạc sang kinh doanh vàng bạc, đá quý và các dịch vụ liên quan như sửa chữa, làm mới tư trang... Ngày 14-8-1981, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã ký quyết định số 88-NH-QD, theo đó thành lập Công ty Kinh doanh và quản lý vàng bạc Hà Nội, lấy địa điểm 89 Đinh Tiên Hoàng làm trụ sở chính và bàn giao cửa hàng vàng bạc 89 Đinh Tiên Hoàng cho công ty quản lý. Cho đến năm 1987, Công ty Kinh doanh VBĐQ Hà Nội mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh vàng bạc với tên giao dịch quốc tế là GOSICO. Trải qua suốt 38 năm hoạt động, từ bao cấp chuyển sang kinh doanh theo cơ chế mới trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, từ cơ sở ban đầu là cửa hàng vàng bạc 89 Đinh Tiên Hoàng, đến nay công ty đã có một hệ thống nhiều cửa hàng trên quy mô rộng và một trung tâm VBĐQ. Công ty đã tạo được một uy tín vững chắc với không chỉ khách hàng trong nước mà cả ngoài nước. Bên cạnh đó, một bề dày kinh nghiệm của thế hệ đi trước để lại trong các lĩnh vực kinh doanh, quản lý vàng bạc cũng như chế tác các sản phẩm trang sức cũng là một vốn quý của công ty trong những giai đoạn phát triển mới. Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty VBĐQ Hà Nội cho thấy sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu của thời đại là cả một quá trình mày mò tìm kiếm của ban giám đốc và của đội ngũ cán bộ các phòng ban chức năng của công ty. Tuy có lúc, có nơi công ty còn gặp không ít khó khăn từ phía cơ chế quản lý của nhà nước song công ty vẫn tồn tại và phát triển, vẫn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, góp phần ổn định thị trường VBĐQ phía Bắc, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Hiện nay, công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh của các cửa hàng tại các quận, huyện ở Hà Nội và ngoại thành Hà Nội như sau: - Trung tâm Vàng bạc đá quý số 1 - 89 Đinh Tiên Hoàng - Trung tâm Vàng bạc đá quý số 2 - 61 Hàng Ngang - Trung tâm Vàng bạc đá quý số 4 - 516 Bạch Mai - Trung tâm Vàng bạc đá quý số 5 - 40 Bùi Thị Xuân - Cửa hàng Vàng bạc, đá quý số 12 - 89 Nguyễn Du - Cửa hàng Vàng bạc, đá quý số 22 - 45 Đội Cấn 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty VBĐQ Hà Nội Công ty VBĐQ Hà Nội, có chức năng như một đơn vị kinh doanh tổng hợp bao gồm cả kinh doanh thương mại, dịch vụ, xuất khẩu, sản xuất, gia công... Do đó chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là: - Tổ chức mua bán VBĐQ với mọi thành phần kinh tế. - Xuất nhập khẩu VBĐQ, tiến hành kinh doanh VBĐQ với các tổ chức nước ngoài. - Tiến hành các hoạt động dịch vụ như cầm đồ, gửi vàng két sắt, gia công sản xuất, sửa chữa và làm mới các trang sức bằng vàng bạc.. - Kiểm định chất lượng vàng bạc, đá quý. - Đào tạo thợ kim hoàn. - Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực VBĐQ theo đúng pháp luật hiện hành. Tuỳ theo yêu cầu của tình hình mà có thể thành lập các chi nhánh đại diện tại nước ngoài để xuất khẩu, nhập khẩu các loại đá quý đã chế tác và các loại trang sức vàng bạc. - Tiến hành các hoạt động can thiệp thị trường vàng khi cần theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính sách về quản lý kinh tế, tài sản của nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản vật chất, nguồn vốn, đóng góp và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nước. - Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của công ty. Từ những nhiệm vụ trên trong kinh doanh Công ty được quyền chủ động giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật. Công ty có quyền vay vốn và sử dụng vốn của các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật đồng thời có quyền sử dụng vốn do Nhà nước cấp vào mục đích kinh doanh của mình. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như trên Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh. Trong thời kỳ hiện nay Công ty phải tự tìm kiếm nguồn hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng về số lượng, chất lượng, giá cả. Để thực hiện điều này đòi hỏi cần phải đi sâu nghiên cứu thị trường, khai thác triệt để các mặt hàng kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội Công ty VBĐQ Hà Nội là công ty chuyên mua bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá vàng bạc, đá quý, đồ trang sức mỹ nghệ bằng vàng bạc, đá quý, hàng sơn mài chạm khảm, hàng mạ bạc v.v.. Về dịch vụ có các nghiệp vụ sau: cầm đồ, gửi vàng két sắt, kiểm định vàng bạc, sửa chữa, làm mới hàng trang sức vàng bạc, đại lý thu đổi ngoại tệ cho ngân hàng ngoại thương v.v. . Đồng thời xuất nhập khẩu và kinh doanh máy móc, vật tư, dụng cụ đồ nghề cho ngành gia công chế tác vàng bạc, đá quý.... Công ty tiêu thụ hàng hoá qua các hình thức bán buôn và bán lẻ, vì vậy đối tác kinh doanh của công ty là các tổ chức, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước). Chính vì vậy mà hàng hoá nhập về được tiêu thụ nhanh chóng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Với đặc điểm kinh doanh như vậy nên để hoàn thành được những chỉ tiêu kế hoạch đề ra cần phải có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng với sự năng động nhiệt tình của các cán bộ trong công ty. 4. Kết quả kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội qua 2 năm gần đây Nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xét bảng sau (được lập dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty). Biểu 1: Đơn vị: Triệu đồng Số TT Hạng mục Thực hiện 1998 Thực hiện 1999 Chênh lêch Số tiền Tỉ lệ % I Tổng thu nhập 4957 4560 -397 92 II Tổng chi phí 4740 4314 -426 92 III Thuế phải nộp 596 728 132 122 IV Lợi nhuận 256 246 -10 96 Nhận xét: Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty năm 1998 và 1999 ta thấy rằng tổng thu nhập năm 1999 giảm 397 triệu đồng và tỷ lệ giảm 8% so với năm 1998. Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm thu nhập là do số lượng hàng hoá bán ra năm 1999 so với năm 1998 giảm. Lợi nhuận năm 1999 giảm 10 triệu đồng so với năm 1998 với tỷ lệ giảm là 4%, sự giảm lợi nhuận là do thuế phải nộp cho Nhà nước tăng 132 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 32%. Ngoài ra, tổng chi phí năm 1999 so với năm 1998 cũng giảm xuống 425 triệu đồng với tỷ lệ 9%. 5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty VBĐQ Cơ cấu quản lý hiện nay của công ty bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. - Giám đốc là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước cấp trên và trước công ty. - Một phó giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kế toán - tài chính. - Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh cầm đồ và dịch vụ thương mại tổng hợp khác. - Một phó giám đốc chủ trì các hội chợ, tham gia các hội chợ theo định kỳ và giúp các mặt hoạt động của trung tâm I. Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ cho ban giám đốc và biên chế của công ty và thực hiện các công việc sự vụ. Phòng kinh doanh, tổng kiểm soát, kiểm toán nội bộ: đây là nơi nghiên cứu thị trường vàng bạc đá quý nội địa và thị trường quốc tế, giúp các trung tâm, cửa hàng kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn vốn và điều hoà vốn nội bộ ngành. Phòng kế toán tài chính: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của đồng chí phó giám đốc, phòng có nhiệm vụ hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Hệ thống các trung tâm, cửa hàng. Hiện nay công ty có 4 trung tâm và2 cửa hàng hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Giám đốc công ty Các phó giám đốc công ty Phòng hành chính tổ chức Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Các cửa hàng VBĐQ và thương mại tổng hợp Các trung tâm VBĐQ và thương mại tổng hợp 6. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty VBĐQ Hà Nội Bộ máy quản lý tài chính của các doanh nghiệp đứng đầu là ban giám đốc. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Hình thức kế toán tại Công ty VBĐQ Hà Nội được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán. Một số công việc do kế toán của các trung tâm, cửa hàng đảm nhận từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán. Trên cơ sở báo cáo cùng với số liệu tập hợp được phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu hạch toán rồi lập bảng cân đối tài sản và báo cáo toàn Công ty. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty VBĐQ Hà Nội: Giám đốc Kế toán trưởng Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán chi tiết Kế toán vốn bằng tiền, lương, BHXH, CP, tiêu thụ Kho quỹ Tổng hợp kiểm tra đối chiếu Tổng hợp số liệu trên máy tính Kế toán CCLĐ, TSCĐ, thanh toán hàng hoá Bộ phận kế toán các trung tâm Bộ phận kế toán các cửa hàng Tổ trưởng kế toán Kế toán viên Hình thức kế toán đang được áp dụng trong toàn Công ty VBĐQ Hà Nội là hình thức chứng từ ghi sổ. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Bộ máy kế toán tạ khối VPCT Công ty gồm 6 người được bố trí công việc theo khối lượng công tác và mức độ phức tạp của nghiệp vụ. + Kế toán trưởng là người phụ trách chung làm nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp cân đối mọi số liệu phát sinh trong các tài khoản. Đôn đốc mọi kế toán chấp hành quy định, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Đồng thời là người báo cáo thông tin kế toán lên ban giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo. Ngoài ra, kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức tập huấn và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong công ty. + Kế toán tổng hợp là người giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng và làm công tác tổng hợp lên báo cáo quyết toán quý, năm. + Kế toán tiền gửi ngân hàng, giải quyết các mối quan hệ giữa ngân hàng và công ty. + Kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác của các số liệu. + Một kế toán làm nhiệm vụ cập nhật số liệu vào máy vi tính. + Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt và ngoại tệ tại công ty. 7. Chế độ báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính là những bản báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Nó cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người cho vay và các cơ quan tổ chức chức năng. Công ty VBĐQ Hà Nội sử dụng các báo cáo tài chính như sau: 1. Báo cáo tháng: Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh Cân đối chi tiết tài khoản ngoại bảng Sao kê chi tiết dư nợ cầm đồ Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn Báo cáo diễn giải chi phí Ghi chú: 3 loại báo cáo đầu máy tính trên công ty thực hiện. Các TT và CH chỉ việc đối chiếu lại và ký. 2. Báo cáo quý: Ngoài các báo cáo như báo cáo tháng phải lập thêm sao kê chi tiết các tài khoản tạm ứng, phải thu, phải trả. 3. Báo cáo năm: Ngoài các báo cáo như các báo cáo tháng, quý phải lập thêm biên bản kiểm kê tiền mặt, tài sản công cụ hàng hoá. 8. Mặt hàng kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội Hiện nay Công ty đang kinh doanh các mặt hàng bao gồm vàng, bạc, các loại đá quý trong đó vàng là mặt hàng mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty. Mặt hàng vàng của Công ty được mua bán dưới 2 dạng: Vàng nguyên liệu và vàng trang sức. - Vàng nguyên liệu: gồm có vàng bìa, vàng lá, nhẫn tròn. + Vàng bìa là loại vàng nhập khẩu còn nguyên dạng tiêu chuẩn quốc tế với trọng lượng 1 kg/bìa. + Vàng lá GOSICO được Công ty tung ra thị trường từ năm 1994 với trọng lượng là 37,5 gam/lá (1 lượng). + Vàng nhẫn tròn: Vẫn thường được nhân dân ta quen dùng vừa làm đồ trang sức vừa với mục đích dự trữ và tích luỹ của cải. - Vàng trang sức: Gồm các loại nhẫn, lắc, kiềng cổ, dây chuyền, hoa tai... được gia công chế tác từ các loại vàng từ 18K đến 24K, có gắn hoặc không có gắn đá quý. Hiện nay Công ty đang kinh doanh chủ yếu là vàng 18K và vàng 24K. + Vàng 24 K: Với nguồn hàng từ các xưởng gia công chế tác trong nước và xưởng sản xuất của Công ty nên nguồn hàng cũng như chủng loại mẫu mã đều ra đa dạng và phong phú. + Vàng 18K: Là vàng 24K có pha thêm một số kim loại quý nhằm làm tăng vẻ đẹp của mặt hàng. Loại vàng trang sức 18K nay trong nước có thể sản xuất được song mẫu mã kém đa dạng, chất lượng không đồng đều cho nên hiện nay nguồn hàng này vẫn phần lớn là được sản xuất tại các xí nghiệp thuộc hệ thống Tổng Công ty hoặc các đơn vị sản xuất trong nước, Công ty nước ngoài ra còn có các loại hàng nữ trang cao cấp 18K của nước ngoài như Italy, Nga, Pháp, Hàn Quốc... * Các loại khác: - Bạc: Thực tế cho thấy doanh thu và lợi nhuận từ bạc mang lại rất nhỏ cơ cấu tổng doanh thu của Công ty nên được coi như mặt hàng bình dân và hàng bán kém. - Đá quý và các loại ngọc: Hiện nay, nhu cầu mặt hàng này tăng lên đáng kể so với vài năm trước. Tuy nhiên Công ty chỉ tiến hành kinh doanh đá quý và ngọc đã qua sơ chế, đã được chế tác kinh doanh cùng trang sức vàng bởi vì làm như vậy sẽ có lãi hơn là bán đá thô. II. Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội Để phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty một cách toàn diện, cụ thể, chính xác, ta cần đi vào phân tích một số nội dung như sau: 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh: Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác doanh thu bán hàng và qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời, phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh còn giúp cho Công ty có những cơ sở, căn cứ đề ra chính sách, biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sau đây là số liệu thực tế về nghiệp vụ kinh doanh của Công ty 2 năm gần đây. Biểu phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh 2 năm 1998, 1999 Đơn vị tính: triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 So sánh ± 99 so với 98 Tiền TT % Tiền TT % Tiền TL TT % - Doanh thu bán VB 71413,85 99,47 45365,01 99,46 -26048,84 -36,47 -0,01 - Doanh thu bán hàng hoá 256,2 0,36 213,363 0,16 -42,84 -16,72 +0,1 - DT cung cấp dịch vụ 119,1 0,16 33,679 0,08 -82,421 -69,20 -0,8 Tổng doanh thu 71789,72 100 45598,14 100% 26161,58 36,48 Qua biểu phân tích, cho thấy tổng doanh thu bán hàng năm 1999 so với năm 1998 giảm mạnh 26191,58 (trđ), tỷ lệ tương ứng giảm 36,48%. Và cả 3 nghiệp vụ kinh doanh năm 1999 so với năm 1998 đều giảm. Trong ba nghiệp vụ kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội thì nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc đá quý chiếm tỷ trọng cao nhất hàng năm (năm 1998 chiếm 99,47%, năm 1999 chiếm 99,46%), doanh thu bán vàng bạc giảm 36,47% ứng với số tiền giảm 26048,84 (trđ), tỷ trọng cũng giảm 0,01%. Nguyên nhân giảm là do sức mua vàng bạc năm 1999 của Công ty giảm mạnh, đồng thời Công ty cũng còn phải cạnh tranh với các công ty TNHH và các cửa hàng cùng kinh doanh mặt hàng vàng bạc trên địa bàn hà Nội hoạt động rất mạnh. Ngoài ra năm 1998, Công ty có nhiều đơn đặt hàng bạc có khối lượng rất lớn của các đơn vị sản xuất kinh doanh như Nhà máy điện dùng để thay thế những so sánh có chứa bạc đã dùng lâu, năm 1999, các đơn vị này không cần nữa nên Công ty mất đi một khoản doanh thu lớn v.v... - Nghiệp vụ kinh doanh bán hàng hoá khác của Công ty chiếm tỷ trọng trong năm nhỏ (năm 1998 chiếm 0,36%, năm 1999 chiếm 0,46%) tuy tỷ trọng năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,1% nhưng doanh thu bán hàng hoá khác của Công ty năm 1999 so với năm 1998 giảm 42,84 (trđ), tỷ lệ giảm là 16,72%. Nguyên nhân là do các mặt hàng này thường có khi kèm với vàng bạc,khi sức mua vàng bạc giảm làm cho các mặt hàng này cũng giảm đi. - Nghiệp vụ kinh doanh cung cấp dịch vụ có tỷ trọng rất thấp hằng năm (năm 1998 chiếm 0,16%, năm 1999 chiếm 0,06%) doanh thu cung cấp dịch vụ năm 1999 so với năm 1998 giảm 82,42 (trđ), tỷ lệ giảm 69,2%, tỷ trọng giảm 0,08%. Nguyên nhân do lượng vàng bạc năm 1999 giảm so với năm 1998 giảm mạnh, làm cho các dịch vụ gia công, chế tác, bảo quản vàng cũng giảm dẫn đến doanh thu giảm. Việc phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ trên ta thấy Công ty thực hiện việc kinh doanh của mình chưa tốt, Công ty cần có biện pháp, chính sách đẩy mạnh doanh thu bán hàng vàng bạc cao hơn năm 1998, để các doanh thu khác lần lượt cũng tăng lên. 2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu: Để thấy được sự ảnh hưởng từ doanh thu bán hàng của các chủng loại hàng hoá vàng bạc đá quý đến sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng qua hai năm 1998 và năm 1999 theo các loại hàng hoá vàng bạc đá quý. Biểu phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng qua 2 năm 1998 và 1999. Đơn vị: kg - triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 So sánh ± 99 với 98 Tiền TT (%) Tiền TT (%) Tiền Tỷ lệ TT 1) Vàng: 63823 88,9 42679,664 95,3 -21144 -33,13 6,4 - 9999% 35751 49,8 14140,440 31,6 -21611 -0,15 -18,2 - 999% 15889 22,1 15554 34,7 -335 -2,1 11,9 - 75% 12183 17 12984 29 801 6,57 12 2) Hàng hoá khác 7967 11,1 2088 4,7 -5879 -73,79 -6,4 Tổng doanh thu 71790 100% 44767 100% -27023 -37,64 - Nhìn vào biểu phân tích, ta thấy hầu hết những nhóm hàng kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội đều có doanh thu năm 1999 giảm nhiều so với năm 1998. Cụ thể là: Nhóm hàng vàng doanh thu bán hàng năm 1999 giảm 21144 (trđ) với tỷ lệ giảm 33,13% trong đó: + Loại vàng 9999% giảm mạnh 60,45 (%) doanh thu giảm 21611 triệu đồng. + Loại vàng 999% giảm ít 2,1 (%) doanh thu giảm 335 triệu đồng. + Loại vàng 75% có xu hướng tăng 6,57 (%) doanh thu vượt 801 (trđ). Nhóm hàng khác bao gồm bạc, đá quý giảm mạnh 73,79% làm doanh thu bán hàng cũng giảm mạnh 5879 (trđ). Xét về tỷ trọng của doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng loại vàng 9999% chiếm tỷ trọng lớn thứ nhì, giảm xuống so với năm 1998 là 18,2%. Doanh thu bán hàng loại vàng 999% có tỷ trọng lớn thứ hai năm 1998 của nhóm hàng vàng, sang đến năm 1999 tỷ trọng của nó lớn thứ nhất tăng 11,9%. Tỷ trọng doanh thu của loại vàng 75% cũng tăng 12%. Còn tỷ trọng doanh thu của hàng hoá khác (bao gồm bạc, đá quý) giảm rất mạnh 6,4 (%). Qua các số liệu trên cùng với việc đánh giá tình hình doanh thu của 2 năm 1998 và 1999 ta thấy nguyên nhân doanh thu bán hàng năm 1999 giảm mạnh so với năm 1998 là: - Tình hình khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu á năm 1998 gây cho người dân lo sợ làm ăn thua lỗ, đầu tư không có hiệu quả, họ sẽ lấy tiền mà trước đây kinh doanh để mua vàng nên sức mua tăng mạnh. Còn năm 1999 tình hình kinh doanh Châu á ổn định nên lúc này người dân yên tâm kinh doanh do vậy họ cần tiền để kinh doanh vì thế sức mua năm 1999 giảm mạnh. Mặt khác vào năm 1999, nhà nước hạn chế cấm nhập vàng làm lượng vàng của Công ty giảm xuống bên cạnh đó lại phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp tư nhân, trách nhiệm hữu hạn những người có vốn lớn, kỹ thuật cao trên địa bàn khu vực Hà Nội nên doanh thu của Công ty giảm mạnh. - Các loại hàng hoá khác bao gồm bạc, đá quý năm 1999 so với năm 1998 cũng giảm mạnh. Do năm 1998, Công ty có các hợp đồng cung ứng bạc với số lượng lớn cho các đơn vị sản xuất thay thế cho lượng bạc đã dùng quá lâu hay hao mòn, nhưng đến năm 1999 thì các hợp đồng này giảm mạnh, bên cạnh đó loại bạc gia cố cho khách du lịch năm 1998 bán rất nhiều, nên năm 1999 thì mặt hàng này đều do tư nhân cung cấp hầu như cho khách du lịch. - Chỉ có loại vàng 75% tăng, vì loại vàng này chủ yếu sử dụng để chế tác nữ trang, khi đời sống và thu nhập của người dân cao thì nhu cầu làm đẹp người dân nâng lên, do đó doanh thu bán hàng tăng lên. 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc Do đặc điểm sản xuất gia công và buôn bán VBĐQ cho nên Công ty phân phối vàng bạc đá quý về các Trung tâm, cửa hàng. Tiếp theo đó các trung tâm, cửa hàng có nhiệm vụ kinh doanh VBĐQ để thu lợi nhuận. Công ty chỉ là nơi theo dõi, chỉ đạo, quản lý mọi hoạt động của các trung tâm, cửa hàng phân bố trên địa bàn Hà Nội. Mục đích của việc phân tích doanh thu bán hàng này nhằm xem xét, đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của từng trung tâm, so sánh kết quả giữa các trung tâm, cửa hàng để từ đó có những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh, khen thưởng, khuyến khích, động viên những trung tâm, cửa hàng kinh doanh tốt đồng thời giải thể, sát nhập nếu cửa hàng, trung tâm làm ăn thua lỗ. Công ty VBĐQ Hà Nội năm 1999 có tất cả 4 trung tâm và 2 cửa hàng, văn phòng 2 cửa hàng số 9 và số 12 đã bị giải thể. Để hiểu rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình doanh thu bán hàng ta đi sâu vào phân tích tình hình thực hiện doanh thu của các trung tâm, cửa hàng qua 2 năm 1999 và 1998. Biểu phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc Đơn vị: triệu đồng Đơn vị trực thuộc Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 So sánh ± 99 với 98 Tiền TT (%) Tiền TT (%) Tiền Tỷ lệ % TT (%) TT VBĐQ số 1 47911,74 66,7 28833,28 64,4 -19078,46 -39,8 -2,3 TT VBĐQ số II 4450,41 6,2 5456,4 12,2 +1005,99 +22,6 +6 TT VBĐQ số III 6544,23 9,1 2495,22 5,6 -4049,01 -61,9 -3,5 TT VBĐQ số IV 3141,99 4,4 2003,98 4,5 -1138,01 -36,2 0,1 Cửa hàng 12 5143,06 7,2 4217,26 9,4 -925,8 -18 +2,2 Cửa hàng 9 921,67 1,3 0 0 - Cửa hàng 19 1226,32 1,7 0 0 Cửa hàng 22 1963,41 2,7 1534,12 3,4 -429,29 -21,9 +0,7 Văn phòng 387,17 0,6 223,98 0,5 -163,19 -42,2 -0,1 Tổng doanh thu 71790,0 100 44767,61 100 -27022,39 -37,6 Nhìn vào biểu, ta thấy tình hình thực hiện tổng doanh thu bán hàng của Công ty năm 1999 giảm mạnh so với năm 1998, số tiền giảm 27022,39, tỷ lệ giảm 37,6%. Để hiểu rõ mức độ giảm doanh thu của toàn Công ty, ta sẽ đi phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại các trung tâm, cửa hàng của Công ty: Trung tâm VBĐQ I - 89 Đinh Tiên Hoàng có vị trí kinh doanh lý tưởng cho hoạt động kinh doanh vàng bạc, có truyền thống, uy tín 40 năm hoạt động, nơi tập trung hầu hết mọi hoạt động mua bán VBĐQ của Công ty, nơi diễn ra các đợt hội chợ hàng nữ trang trong nước, có cơ sở vật chất đầu tư tương đối hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình độ, cho nên tỷ trọng doanh thu bán hàng hàng năm của trung tâm I chiếm cao nhất toàn Công ty (năm 1998 chiếm 66,7%, năm 1999 chiếm 64,4%), nhưng doanh thu năm 1999 giảm so với năm 1998 là 19078,46 (trđ), tương ứng tỷ lệ giảm 39,8%, tỷ trọng cũng giảm 2,3%. Nguyên nhân: thứ nhất do năm 1999 sức mua VBĐQ so với năm 1998 giảm, thứ hai năm 1998 Công ty mở nhiều hội chợ vàng trang sức nữ trang có quy mô, thu hút được nhiều khách hàng hơn năm 1999, thứ ba, là năm 1999 trên địa bàn Hà Nội các cửa hàng, trung tâm kinh doanh VBĐQ của tư nhân, công ty ngoài nước kinh doanh cạnh tranh nhiều hơn. Do vậy, Công ty cần có những chính sách, chiến lược phát triển, mở rộng kinh doanh hơn nữa ở trung tâm I nhằm khai thác triệt để những ưu thế của địa điểm này và nâng cao doanh thu của toàn Công ty. Trung tâm VBĐQ II chiếm tỷ trọng doanh thu hàng năm thấp (chiếm 6,2% năm 1998, 12,2% năm 1999), là trung tâm kinh doanh vàng bạc có doanh thu tăng duy nhất năm 1999 so với năm 1998 của toàn Công ty, doanh thu tăng 1005,99 (trđ), tỷ lệ tăng 22,6%, tỷ trọng tăng 6%. Công ty cần có biện pháp, chính sách nhằm nâng cao doanh thu bán hàng, tăng hơn nữa. Trung tâm VBĐQ IV nằm ở 516 Bạch Mai cũng có địa thế kinh doanh thuận lợi, nhưng do chưa kinh doanh hết công suất, và có quy mô nhỏ nên doanh thu chiếm tỷ trọng hàng năm nhỏ (năm 1998 là 9,1%, năm 1999 là 5,6%). Do năm 1999 cơ sở vật chất xuống cấp, chưa được đầu tư, sức mua giảm nên doanh thu năm 1999 so với năm 1998 giảm 4049,01 (trđ), tỷ lệ tương ứng giảm 61,9%, tỷ trọng cũng giảm 3,5%. Với tình hình như vậy, Công ty cần phải có giải pháp như đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, quy mô trung tâm, đa dạng nguồn hàng... nhằm tăng doanh thu bán hàng. Trung tâm V nằm ở 40 Bùi Thị Xuân, có vị trí kinh doanh cũng thuận lợi, nhưng có 1 phòng tầng hai hiện cho NHCT khu vực II - Hai Bà Trưng thuê làm quỹ tiết kiệm số 53 (theo lịch sử cũ để lại), nên công việc kinh doanh chưa khai thác hết thuận lợi, hiệu quả kinh doanh còn thấp do vậy tỷ trọng doanh thu bán hàng hàng năm nhỏ (chiếm 4,4% năm 1998, chiếm 4,5% năm 1999), doanh thu năm 1999 so với năm 1998 giảm 1138,01 (trđ), tỷ lệ giảm 36,2%, tỷ trọng tăng 0,1%. Để nâng cao doanh thu bán hàng Công ty cần nhanh chóng phối hợp NHCK II giải quyết vấn đề cơ sở vật chất của Công ty, sau đó cải tạo trang trí nội thất toàn bộ nhà 40 Bùi Thị Xuân để đưa vào kinh doanh. Cửa hàng 12 chiếm tỷ trọng doanh thu hàng năm thấp (năm 1998 là 7,2%, và năm 1999 là 9,4%), doanh thu năm 1999 so với năm 1998 thấp hơn 1138,01 (trđ), tỷ lệ tương ứng giảm 36,2%. Cửa hàng này cũng có vị trí thuận lợi, cho nên Công ty cần có biện pháp, chính sách tìm cách nâng cao doanh thu bá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0033.doc
Tài liệu liên quan