Phân Tích Tình Hình Đầu Tư Phát Triển Nông Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu An Giang

Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… MỞ ĐẦU # " 1. Lý do chọn đề tài. Việt Nam là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề nông, điều kiện sản xuất kinh doanh thấp, mặc dù tiềm năng rất phong phú (diện tích, nguồn nhân lực dồi dào, nhạy bén, …). Xuất phát từ một nước nghèo, muốn phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh thì trước tiên phải CNH – HĐH nền kinh tế nông nghiệp mà một trong những yêu cầu còn bức xúc là

pdf56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân Tích Tình Hình Đầu Tư Phát Triển Nông Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần phải tập trung các nguồn vốn để đầu tư vào lĩnh vực này. Xuất phát từ thực tiễn nói trên trong điều kiện sản xuất nông nghiệp nước ta còn lạc hậu luôn gặp nhiều khó khăn, thiên tai, địch họa gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất, ngoài ra còn thiếu vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý,… Chính từ những nguyên nhân trên mà Nhà nước và các ngành hữu quan cần có chính sách hợp lý, nhất là ngân hàng cần khẳng định vai trò của mình trong việc hỗ trợ vốn để người dân tổ chức sản xuất, góp phần làm cho đời sống vật chất và tinh thần của họ được cải thiện rõ rệt. Vì vậy hoạt động tín dụng nông nghiệp không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp được liên tục, để phát triển kinh tế xã hội, đổi mới đất nước. An Giang, một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, nền nông nghiệp của tỉnh không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế tỉnh nhà mà còn có vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư phát triển nông nghiệp ở An Giang cả bề rộng lẫn chiều sâu là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng đối với việc phát triển kinh tế nông thôn một cách toàn diện, vững chắc và vượt bậc. Thực tế đó cho thấy việc nghiên cứu đầu tư phát triển nông nghiệp là một yêu cầu bức xúc và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Xuất phát từ đòi hỏi đó và với niềm mong ước được đóng góp một phần nhỏ vào lĩnh vực này nên tác SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 1 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… giả đã chọn đề tài “Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nông nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu, nó giữ vị trí chiến lược trong công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế. An Giang là một tỉnh có ưu thế về nông nghiệp, nông dân chiếm 80% dân số toàn tỉnh nên nguồn lao động rất dồi dào đã cung cấp cho xã hội một lượng lương thực, thực phẩm rất lớn và ngày càng tăng. Sản phẩm từ nông thôn An Giang chiếm gần 70% thu nhập quốc dân, góp phần quyết định thắng lợi cho công cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội tỉnh nhà. Chính vì vậy, đầu tư vốn trong nông nghiệp là vấn đề rất cần thiết hiện nay, bởi nó là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sản xuất phát triển liên tục. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu đề tài là muốn đóng góp một phần trong việc đi tìm lời giải cho bài toán nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho hộ sản xuất và cư dân ở nông thôn tăng thu nhập và nâng cao đời sống. Với những lý do trên tác giả muốn tìm hiểu Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang đã đầu tư phát triển nông nghiệp tại tỉnh An Giang như thế nào, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của ngân hàng. Từ đó tìm ra những khó khăn, thuận lợi để rút kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp chủ yếu góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong lĩnh vực này. 3. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình phân tích, tác giả đã vận dụng kiến thức học ở nhà trường cùng với một số tài liệu tham khảo và kết hợp lý thuyết với thực tiễn tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang, thông qua tư liệu, số liệu nhiều năm, từ đó dùng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng này. Mặt khác, còn dùng các bảng số liệu, các đồ thị để minh họa cho bài. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 2 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 4. Phạm vi nghiên cứu. Ngân hàng đã được thành lập rất lâu, hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng. Do thời gian có hạn, tác giả chỉ phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp theo nghĩa hẹp ( chỉ có trồng trọt và chăn nuôi kể cả thủy sản) của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang trong 3 năm gần đây từ 2001 đến 2003. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 3 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… CHƯƠNG 1 SƠ LƯỢC VỀ TÍN DỤNG # " 1.1. Khái niệm, hình thức, vai trò và đặc điểm của tín dụng. 1.1.1. Khái niệm. ¾ Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn, trong một thời gian nhất định. ¾ Tín dụng nông nghiệp chủ yếu là tín dụng chi phí sản xuất, tức là các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho các tổ chức kinh tế, hộ nông dân, hộ sản xuất để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đối tượng chi phí như: giống cây con, gia súc, chi phí thức ăn, phân bón, thuốc trừ sâu, … Ngoài ra, tín dụng nông nghiệp còn bao gồm các khoản vay trung, dài hạn để cải tạo đồng ruộng, xây dựng chuồng trại, ao hồ chăn nuôi, xây dựng kho, cơ sở chế biến, thu mua nông sản, thực phẩm, … 1.1.2. Các hình thức tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Người ta thường dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau đây để tiến hành phân loại tín dụng: ¾ Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 03 loại _ Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay mượn có thời hạn vay từ 12 tháng trở xuống. _ Tín dụng trung hạn: có thời hạn vay mượn trên 12 tháng đến 60 tháng. _ Tín dụng dài hạn: có thời hạn vay trên 60 tháng. ¾ Căn cứ vào đối tượng tín dụng: có 02 loại _ Tín dụng vốn lưu động: cung cấp nhằm bù đắp mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của các tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân. _ Tín dụng vốn cố định: cung cấp nhằm hình thành vốn cố định của các tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân để mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất . . . SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 4 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… ¾ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: có 02 loại _ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: đựơc cung cấp cho các tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh. _ Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng, mua sắm nhà cửa, xe … ¾ Căn cứ vào chủ thể tín dụng: có 04 loại _ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất, kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua - bán chịu hàng hóa. _ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân, nhà nước, tổ chức xã hội được thực hiện dưới hình thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền. _ Tín dụng nhà nước: là quan hệ vay mượn giữa nhà nước và các tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân và tổ chức trong xã hội. _ Tín dụng quốc tế: là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước được thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng, công ty, cá nhân… 1.1.3. Vai trò của tín dụng. ¾ Vai trò của tín dụng: _ Góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: Tín dụng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn trong xã hội giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, nó thể hiện ở chỗ là đã tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển, giúp doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm sự phát triển không ngừng và bền vững của lực lượng sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phân công và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng, quá trình tích tụ và tập trung vốn không chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia mà còn đang mở rộng cả phạm vi khu vực và toàn cầu của thế giới. Từ đó hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế, tín dụng đã góp phần phát triển các mối quan hệ đối ngoại. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 5 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… _ Góp phần ổn định tiền tệ và giá cả: Thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, bảo đảm sự cân đối tiền - hàng, ổn định thị trường, giá cả và sức mua của đồng tiền, phát huy cao vai trò tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội của tín dụng trong việc sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời còn giúp cân đối thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính, thực thi các chính sách kinh tế xã hội. Tín dụng được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát. _ Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Có thể nói điều kiện để cho đời sống của nhân dân nâng cao là khi nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả. Vì nhà nước sẽ thực hiện các chính sách xã hội dễ dàng hơn, giúp rút ngắn khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội. Về phương diện hộ và cá nhân, ngoài các tổ chức tín dụng cung cấp nhu cầu vay vốn hợp lý để họ phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa …còn có hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội cho vay hộ nghèo, hộ chính sách nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, từ đó đã cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định trật tự xã hội. Đối với quan hệ đối ngoại, tín dụng còn là công cụ thực thi chính sách các quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài, phát huy vai trò đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế. ¾ Vai trò của tín dụng nông nghiệp: Tín dụng nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là đối với nông nghiệp Việt Nam nói chung, nông nghiệp An Giang nói riêng. Nhìn chung, thu nhập của hộ nông dân còn thấp nên hiện nay nhu cầu về vốn để tổ chức trồng trọt, chăn nuôi (giống, phân bón, chi phí chăm sóc, thức ăn…, cơ giới hóa nông nghiệp…) là những vấn đề cấp bách. Vì vậy tín dụng nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực này, thể hiện: SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 6 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… _ Giúp cho người nông dân có thêm vốn để trang trải chi phí sản xuất, mở rộng quy mô canh tác và tăng dần vòng quay của đất nhằm tăng thu nhập và ổn định cuộc sống. _ Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và nông thôn. _ Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. _ Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. _ Về mặt xã hội, hoạt động tín dụng là một việc làm hết sức thuyết phục vì góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội nông thôn, giảm tỷ lệ cho vay nặng lãi, giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động. 1.1.4. Đặc điểm của tín dụng ¾ Đặc điểm của tín dụng: Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức nào, đối tượng vay mượn nào (hàng hóa hay tiền tệ) nó cũng mang 03 đặc điểm cơ bản: _ Chỉ thay đổi quyền sử dụng, không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. _ Thời hạn tín dụng được xác định do sự thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay. _ Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. Thiếu một trong ba đặc điểm trên, phạm trù tín dụng không tồn tại. ¾ Đặc điểm của tín dụng nông nghiệp: _ Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật. Thể hiện: ƒ Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 7 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… ƒ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay. _ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Do nguồn trả nợ vay của người nông dân cho ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Nhưng sản lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn như đất, nước, nhiệt độ, … Mặt khác yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản. Do tác động của quy luật cung - cầu đôi khi “Trúng mùa, rớt giá”. _ Chi phí tổ chức cho vay cao. Bởi vì: ƒ Chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao hơn so với đối tượng cho vay khác do quy mô từng món vay nhỏ. ƒ Số lượng khách hàng đông, phân bố rải rác khắp nơi. ƒ Có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro tương đối lớn. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng. 1.2.1. Chỉ tiêu dư nợ trên nguồn vốn. Dư nợ trên nguồn vốn dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Dư nợ trên nguồn vốn cao cho thấy hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả; ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng vay vốn do bị cạnh tranh gay gắt. Tổng dư nợ Dư nợ trên nguồn vốn = x 100 (1.1) (%) Tổng nguồn vốn 1.2.2. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động. Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 8 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Dư nợ Dư nợ trên vốn huy động = x 100 (1.2) (%) Vốn huy động 1.2.3. Chỉ tiêu hệ số thu nợ. Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100 (1.3) (%) Doanh số cho vay 1.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng, nó gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản cho vay. Nợ quá hạn Nợ quá hạn trên dư nợ = x 100 (1.4) (%) Dư nợ 1.2.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = (1.5) (vòng) Dư nợ bình quân SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 9 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… CHƯƠNG 2 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG # " 2.1. Lược sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. Thực hiện chủ trương đổi mới và hai Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, gọi tắt là Ngân hàng Á Châu (ACB) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0032/NH – GP ngày 24/04/1993 với thời hạn hoạt động là 50 năm, bắt đầu từ ngày 04/06/1993. Ngân hàng Á Châu được thành lập để thực hiện các giao dịch ngân hàng như: nhận tiền gởi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức và những cá nhân tùy tính chất và khả năng nguồn vốn của khách hàng, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá, cung cấp những dịch vụ cho khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép. ACB được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Đến ngày 30/01/1994 vốn điều lệ tăng lên 70 tỷ đồng. Năm 1996 số vốn này lên đến 341 tỷ đồng, là năm thực hiện quá trình đại chúng hóa của ACB và cũng là ngân hàng đầu tiên trong nước thực hiện. Đến ngày 29/03/1997 vốn tiếp tục tăng lên 357,171 tỷ đồng. Nhưng đến năm 1998 vốn điều lệ được điều chỉnh lại còn 341,428 tỷ đồng theo Quyết định số 341/1998/QĐ – NH5 ngày 13/10/1998 và Quyết định số 362/1998/QĐ – NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến tháng 01/2003 vốn điều lệ đạt mức 424 tỷ đồng. Và giữa năm 2003 đã nâng lên 500 tỷ đồng. Tên giao dịch trong nước: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Tên giao dịch nước ngoài: Asia Commercial Bank. Trụ sở đặt tại: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh tỉnh An Giang đặt tại: 95 Nguyễn Trãi, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 10 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Điện thoại : 076.844532 – 844531 Fax : 076.844530 Ngày 10/08/1994 chi nhánh Ngân hàng Á Châu An Giang được thành lập theo giấy phép 0019/GCT bắt đầu hoạt động từ ngày 16/09/1994. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện số 001506 ngày 22/08/1994 của UBND tỉnh An Giang. Giấy đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBKH tỉnh An Giang cấp theo nội dung hoạt động của Ngân hàng Á Châu được ghi rõ trong giấy phép thành lập số 533/GP – UB ngày 13/05/1993 của UBND TP.HCM. Giấy chứng nhận để đăng ký kinh doanh vàng số 000002 ngày 12/06/1997 do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước An Giang cấp về việc ACB An Giang được phép mua bán, gia công, chế tác vàng. Năm 2000, ngân hàng còn cho vay tiêu dùng theo phương thức trả góp và hoạt động cho đến nay 2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 2.2.1. Nguyên tắc hoạt động. ¾ Đứng đầu là Giám đốc do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc phân công bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng. ¾ Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc – cũng do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc phân công bổ nhiệm hay miễn nhiệm, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng khi Giám đốc đi vắng. ¾ Bộ máy quản lý của ngân hàng gồm 04 phòng: − Phòng Tín dụng và quan hệ thanh toán quốc tế. − Phòng Kế toán và vi tính. − Phòng Giao dịch và ngân quỹ. − Phòng Hành chính và nhân sự. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 11 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban. ¾ Phòng Tín dụng và thanh toán quốc tế: − Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay sản xuất nông nghiệp, công thương nghiệp, tiêu dùng, các tiểu dự án, xây dựng nhà ở, … − Tiếp thị mở rộng thị trường và giới thiệu các sản phẩm của ACB. − Thu hồi vốn và lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi. − Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. − Thực hiện vai trò tham mưu Ban giám đốc trong kế hoạch phát triển. − Đào tạo, quản lý cán bộ nhân viên văn phòng. − Tiếp nhận hồ sơ có quan hệ và thanh toán quốc tế. − Các mặt nghiệp vụ khác có liên quan tác nghiệp. ¾ Phòng Kế toán và vi tính: − Thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê và nghiên cứu tác động. − Kiểm tra, lập phiếu thu, phiếu chi đối với hồ sơ cho vay phục vụ sản xuất, công thương nghiệp, tiêu dùng, các tiểu dự án, xây dựng nhà ở, … − Thực hiện thủ tục nhận tiền gởi (huy động vốn), chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối, Western Union (dịch vụ chuyển phát nhanh). − Thực hiện thanh toán liên ngân hàng − Kiểm tra kinh doanh vàng, đá quý. − Kiểm tra các khoản thu nhập và chi phí. − Theo dõi tài sản cố định và công cụ lao động. − Tổng hợp, lập các biểu báo cáo, bảng cân đối, … − Làm việc với cơ quan thuế. − Quản lý mạng vi tính, các chương trình và các phần mềm ứng dụng của chi nhánh. − Đào tạo, huấn luyện nhân viên văn phòng. − Các mặt nghiệp vụ khác có liên quan tác nghiệp. ¾ Phòng Giao dịch và ngân quỹ: − Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán. − Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 12 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… − Kinh doanh vàng, bạc đá quý và thu đổi ngoại tệ. − Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố (bản chính) của khách hàng vay. − Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên (tellers) trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ khách hàng. ¾ Phòng Hành chính nhân sự: − Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế hoạch được ACB - Hội sở duyệt hàng năm. − Lên kế hoạch chương trình đào tạo cán bộ, nhân viên và quan hệ với Trung tâm đào tạo ACB. − Theo dõi toàn bộ cán bộ, nhân viên bằng chương trình vi tính. − Tổng hợp kế hoạch của từng phòng ban của chi nhánh, văn phòng Ban giám đốc. − Soạn thảo các văn bản thông báo, quyết định, công văn, … − Theo dõi chấm công, lên bảng lương hàng tháng. − Tiếp nhận và phân phối các công văn từ ACB – Hội sở, Ngân hàng Nhà nước, các nơi khác gởi đến. − Gởi các công văn từ các phòng đến các cơ quan và lưu trữ văn thư. − Đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra đồng phục, kỹ luật lao động, sinh hoạt và tác phong của từng cán bộ, nhân viên. − Phân phối văn phòng phẩm và kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cố định và công cụ lao động. − Đón tiếp khách, xây dựng công tác của Ban giám đốc trong tuần. − Kết hợp với công đoàn trong việc chăm lo đời sống cho toàn thể cán bộ, nhân viên. − Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ an toàn cơ quan và của khách hàng đến giao dịch. 2.2.3. Công tác tổ chức và quản lý nhân sự. ¾ Hiện nay, ACB – An Giang có tổng biên chế là 40 người. Trong đó, bố trí các phòng chuyên đề như sau: − Ban giám đốc: 02 người. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 13 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… − Phòng Tín dụng và thanh toán quốc tế: 19 người. − Phòng Kế toán và vi tính: 04 người. − Phòng Giao dịch và ngân quỹ: 12 người. − Phòng Hành chính nhân sự: 03 người. ¾ Trình độ chuyên môn: − Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ trọng 94% trên tổng số biên chế. Tất cả cán bộ, nhân viên của ACB đều đã qua những khóa chuyên môn do Trung tâm đào tạo ACB tổ chức giảng dạy. − Việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc, Phó giám đốc và các trưởng, phó phòng ở các chi nhánh của ACB đều do Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc quyết định. Công tác tổ chức và điều hành của chi nhánh đã đi vào ổn định, đội ngũ cán bộ, nhân viên đều có đạo đức, có năng lực nghiệp vụ. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ACB Giám đốc Phó giám đốc Tiểu ban TD nông nghiệp Tổ TD TPLX Tổ TD H. Châu Thành Tổ TD H. Châu Phú Tổ TD H. Phú Tân Tổ TD H. Thoại Sơn Tổ TD H. Chợ Mới Tiểu ban TD công thương nghiệp và tiêu dùng Phòng Giao dịch và ngân quỹ Phòng Hành chính và nhân sự Phòng Tín dụng và TTQT Phòng Kế toán và vi tính SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 14 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 2.3. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 2.3.1. Hồ sơ, thủ tục vay vốn và quy trình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. ¾ Hồ sơ, thủ tục vay vốn: − Đối tượng áp dụng (Đối tượng được vay vốn): Tất cả nông dân đang trực tiếp canh tác và có quyền sử dụng đất hợp pháp, diện tích đất chưa cầm cố, thế chấp, sang nhượng và không có sự tranh chấp nào. Người vay vốn phải có quan hệ trực tiếp với ngân hàng không thông qua trung gian. − Đối tượng cho vay: Khách hàng đến vay vốn của ngân hàng để phục vụ cho mục đích bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp và cải tạo ruộng đất. ƒ Chi phí cho việc trồng lúa gồm: chi phí mua phân, thuốc trừ sâu, giống lúa, thuốc dưỡng, thuốc diệt cỏ,… ƒ Chi phí cho chăn nuôi gồm: chi phí về thức ăn, chuồng trại, con giống, chi phí cho việc phòng và chữa bệnh,... ƒ Chi phí mua sắm nông cụ gồm: máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp như: máy cày, máy bừa, máy bơm nước, máy gặt, máy tuốt lúa, máy sấy, bình xịt thuốc trừ sâu,… ƒ Chi phí vận chuyển: xăng dầu, ghe, xuồng,… ƒ Chi phí bảo quản: nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch,… và các chi phí khác có liên quan. − Điều kiện và thủ tục vay vốn: ƒ Điều kiện vay vốn: o Nông dân có nơi thường trú rõ ràng, hợp pháp (có hộ khẩu và chứng minh nhân dân). o Có chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính màu đỏ). o Người đứng tên vay tiền là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 15 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… o Người thừa kế (người bảo lãnh) phải có mối quan hệ là vợ chồng , cha con, mẹ con, anh chị em … có cùng hộ khẩu thường trú. Trường hợp người thừa kế đi nhận tiền vay hoặc nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau hải được chính q giấy xá giấy ủy − được p với thờ là 12 th SVTH : khi đã hoàn tất việc trả nợ thì phải có giấy ủy quyền và p uyền địa phương xác nhận sự ủy quyền đó. ƒ Thủ tục vay vốn: khách hàng đi vay phải có bộ hồ sơ vay vốn gồm: o Đơn xin vay vốn ngân hàng (01 bản). o Hợp đồng tín dụng (03 bản). o Hợp đồng thế chấp tài sản (03 bản). o Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính màu đỏ). o Tờ trình thẩm định khách hàng. o Giấy ủy quyền (nếu có). o Một số giấy tờ khác có liên quan đến thủ tục vay vốn (nếu có) như c nhận, khế ước nhận nợ. Trong đó, đơn xin vay vốn ngân hàng, hợp đồng thế chấp tài sản, quyền phải được cơ quan hay chính quyền xác nhận. Thời gian và mức tín dụng: ƒ Thời gian vay vốn: o Không vượt quá một mùa thu hoạch đối với đất vườn. o Không vượt quá hai vụ lúa đối với đất ruộng. o Trường hợp khách hàng yêu cầu vay với thời gian dài hơn thì phải hép của Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng phê duyệt với lãi suất phù hợp i gian vay. Tuy nhiên, trong thực tế ngân hàng thường cho vay với thời hạn vay áng. ƒ Mức tín dụng: mức cho vay phụ thuộc vào các yếu tố sau: Số tiền = Tổng số vốn - Vốn tự có - Nguồn khác dự kiến vay đầu tư dự kiến tham gia (nếu có) o Nhu cầu vay vốn của khách hàng: (2.1) o Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp cầm cố. Trần Kim Tuyến Trang 16 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Thực tế, khi cho vay thường thực hiện theo mức: • 1.000 m2 đất ruộng cho vay tối đa 1.000.000 đồng. • 1.000 m2 đất vườn cho vay tối đa 1.500.000 đồng. o Kế hoạch sắp tới của Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng về mức cho vay như sau: • Cho vay 1.000.000 đồng /1.000 m2 đối với khách hàng chỉ trồng lúa không làm thêm gì khác. • Cho vay từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng /1.000 m2 đối với khách hàng trồng lúa và chăn nuôi hoặc kinh doanh buôn bán nhỏ. • Cho vay từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng /1.000 m2 đối với khách hàng trồng lúa và có thêm giấy phép hoạt động kinh doanh về lĩnh vực khác với quy mô tương đối lớn. Tuy nhiên, tùy từng loại khách hàng mà ngân hàng cho vay tăng hạn mức, chẳng hạn như khách hàng lâu năm của ngân hàng có uy tín, khách hàng trả đúng hạn, hoặc trả trước hạn cả lãi lẫn gốc. − Trả nợ gốc và lãi vay: ƒ Trả nợ gốc: Nợ gốc được hoàn trả một lần khi đáo hạn hợp đồng hoặc khách hàng có thể chia ra nhiều lần trả nợ trong thời gian cho phép. Trường hợp trả nợ gốc theo nhiều kỳ hạn, số tiền trả nợ và thời gian của mỗi kỳ hạn nợ có thể không bằng nhau nhưng tổng số tiền trả nợ các kỳ cộng lại phải bằng số tiền cho vay trong hợp đồng tín dụng. ƒ Trả lãi vay: o Trả hàng tháng hoặc theo định kỳ thời gian hoặc trả lãi cùng với nợ gốc theo kỳ hạn trả nợ. o Nếu không có quy định nào khác, ngân hàng thực hiện thu lãi trước và thu nợ gốc sau. o Tùy theo thời hạn cho vay mà ngân hàng quy định kỳ hạn trả lãi. Dư nợ tính lãi x lãi suất cho vay (tháng) x số ngày vay thực tế Số tiền lãi = 30 ngày o Công thức tính lãi như sau: (2.2) SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 17 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… o Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi, hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì ngân hàng chuyển dư nợ sang nợ quá hạn và bên vay bị phạt trên số lãi phải trả và số ngày chậm trả với lãi suất phạt tối đa là 150%, lãi suất phải trả được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Số lãi phải trả x lãi suất phạt (tháng) x số ngày chậm trả Số tiền phạt = 30 ngày o Công thức tính lãi phạt trả chậm: (2.3) o Nếu quá 30 ngày, kể từ ngày ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn mà khách hàng chưa thanh toán hết (cả nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt) thì ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo luật định để thu hồi nợ và các chi phí khác có liên quan. − Lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành. Trong từng trường hợp cụ thể, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận mức lãi suất. o Lãi suât cố định: là lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc trong khế ước nhận nợ và không thay đổi trong suốt thời gian cho vay. o Lãi suất thay đổi: là lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ tại thời điểm giải ngân và được thay đổi khi có thông báo lãi suất của ngân hàng. Nhìn chung, trong hai năm qua ngân hàng áp dụng mức lãi suất 0,95% - 1,05%/tháng tùy theo cho vay ngắn hạn hay trung hạn. Hiện nay, lãi suất của ngân hàng có khuynh hướng tăng lên đến 1,10%/tháng đối với thời hạn cho vay đến 12 tháng và 1,20%/tháng đối với thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 36 tháng. Mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do ngân hàng quy định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định của Thống SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 18 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… đốc Ngân hàng Nhà nước. Mức lãi suất này không được vượt quá 150%/tháng lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Giao dịch ¾ Quy trình tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang: Thẩm định Xem xét và quyết định cho vay Hoàn tất hồ sơ Giải ngân Kiểm tra sau khi cho vay Thu nợ ._.và lãi Bước 1: Giao dịch − Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn để sản xuất nông nghiệp. − Khách hàng tìm đến ngân hàng để đề cập vấn đề vay vốn sản xuất nông nghiệp. − Thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng và hướng dẫn tận tình cho khách hàng đầy đủ thủ tục vay vốn. Bước 2: Thẩm định − Thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng, mục đích sử dụng và kế hoạch trả nợ của khách hàng. − Thẩm định nơi đất tọa lạc, giá trị của tài sản thế chấp. − Thẩm định “5C” của khách hàng và của người thừa kế. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 19 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… ƒ Uy tín (Character): Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng. Vì vậy, mục tiêu của việc xem xét đánh giá về tính cách và uy tín của khách hàng là để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Uy tín là yếu tố thể hiện sự sẵn lòng trả nợ vay cho ngân hàng, tính kiên quyết trong việc thực hiện các giao ước đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thông thường, ngân hàng đánh giá các yếu tố này trên cơ sở hồ sơ quá khứ của khách hàng, tiếp xúc và phỏng vấn người vay vốn. ƒ Năng lực vay và khả năng trả nợ của khách hàng (Capacity): Năng lực vay nợ: các ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng trả nợ của người vay mà còn xem xét khách hàng có đủ năng lực, tư cách thể nhân và pháp nhân trong việc vay vốn của ngân hàng hay không. Năng lực trả nợ của khách hàng: phải xem xét nguồn trả nợ của khách hàng. Nếu khoản vay được trả từ lợi nhuận thì điều quan trọng là ngân hàng phải đánh giá được khả năng của người vay trong kinh doanh nhằm kiếm đủ số lời trả nợ cho ngân hàng. ƒ Điều kiện kinh tế - xã hội (Conditions): Điều kiện kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn nhưng nó thường vượt quá sự kiểm soát của ngân hàng. Có những trường hợp người vay có uy tín, có khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhưng do điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội thay đổi bất thường làm ảnh hưởng đến việc trả nợ vay cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần tổ chức một bộ phận theo dõi và dự báo các điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội. Thời hạn của mỗi khoản vay càng dài thì việc nghiên cứu, dự đoán tình hình kinh tế trở nên quan trọng. Do đó ngân hàng phải liên tục theo dõi, xem xét những thay đổi của các thông tin về nhịp độ kinh tế trong nước, ngoài nước ở từng ngành và ngân hàng cho vay. ƒ Vốn tự có của khách hàng (Capital): Khách hàng vay vốn cần có đủ mức vốn thích hợp để tham gia cùng vốn vay của ngân hàng. Mức vốn này dùng để bù đắp những rủi ro, thua lỗ có SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 20 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… thể xảy ra. Qua mức vốn tham gia của khách hàng giúp ngân hàng đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng. Nếu vốn tự có của khách hàng tham gia càng lớn, điều đó làm cho khách hàng quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu vay vốn và làm cho dự án sinh lời theo đúng ý khách hàng. ƒ Tài sản thế chấp và cầm cố (Collateral): Đây là yếu tố sau cùng và kém phần quan trọng nhất trong các yếu tố trên. Bởi vì, ngân hàng vẫn mong muốn rằng các khoản cho vay của ngân hàng được khách hàng trả nợ bằng chính lợi nhuận của phương án vay vốn. Việc phát mãi tài sản thế chấp và cầm cố chỉ là giải pháp sau cùng. − Hướng dẫn khách hàng lập dự án sản xuất, phương án và kế hoạch trả nợ. − Lập tờ trình thẩm định sơ bộ trình lên Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng để xem xét và ra quyết định. Bước 3: Xem xét và quyết định cho vay Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định) lập và gởi tờ trình thẩm định lên Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá việc thẩm định này và cho tiến hành thủ tục vay (nếu chấp nhận cho vay). Nếu không cho vay thì phải gởi thông báo cho khách hàng và nêu rõ nguyên nhân. Bước 4: Hoàn tất hồ sơ Sau khi hợp đồng tín dụng hoặc bản tín dụng được quyết định cho vay, nhân viên tín dụng thực hiện: − Lập hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản và tiến hành công chứng việc thế chấp, cầm cố theo đúng quy định. − Lập hợp đồng tín dụng và đơn xin vay vốn ngân hàng. Hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên quan. Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng xem lại trước khi ký vào hồ sơ. Bước 5: Giải ngân Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, phòng Tín dụng giữ 01 bản để theo dõi, 01 bản giao cho khách hàng, bản còn lại chuyển cho phòng Kế toán và vi tính giữ. Phòng Kế toán và vi tính căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký, tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Trường hợp một món vay giải SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 21 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… ngân nhiều lần, tất cả những lần giải ngân sau phải được chấp thuận của Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng thể hiện trên giấy khế ước nhận nợ do nhân viên tín dụng lập. Phòng Kế toán phối hợp với phòng giao dịch chịu trách nhiệm về quy trình luân chuyển chứng từ và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống ACB nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý của công việc. Bước 6: Kiểm tra sau khi cho vay − Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích không. − Thẩm định lại tài sản thế chấp. − Xem xét việc khai thác sử dụng tài sản có làm hư hại hoặc làm giảm giá trị tài sản hay không? Có cho thuê, cho mượn không? Tái định lại tài sản theo thời giá và hiện trạng. − Ghi sổ theo dõi cho vay thu nợ, kỳ hạn nợ, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. − Đối chiếu với phòng kế toán và vi tính về số phát sinh cho vay và thu nợ. Trường hợp thấy không khớp thì phải tìm ra nguyên nhân và trình lên lãnh đạo. Bước 7: Thu nợ và thu lãi − Bảy ngày trước khi đến hạn trả nợ vay, nhân viên tín dụng phải làm việc với khách hàng vay (trực tiếp hoặc gởi thư báo, hoặc điện thoại, …) nhắc nhở trả nợ vay cũng như xem xét tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. − Trường hợp khi khách hàng trả một phần nợ vay và có yêu cầu xin được giải chấp một phần tài sản thế chấp, ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng được nhận một phần tài sản có giá trị tương đương với số vốn vay đã trả. Nhân viên tín dụng lập lệnh giải chấp đối với tài sản thế chấp trình Trưởng phòng tín dụng ký duyệt. − Xử lý nợ quá hạn và tài sản đảm bảo (nếu có). SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 22 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 2.3.2. Kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 2.3.2.1. Kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. Nhìn chung, doanh số cho vay (ngắn hạn và trung hạn) của ngân hàng tăng dần qua 03 năm (2001 – 2003). Riêng lĩnh vực nông nghiệp, doanh số này ngày càng tăng mạnh, tập trung nhiều ở loại cho vay ngắn hạn, cụ thể năm 2003 đạt 96.890 triệu đồng, tăng 18,04% so năm 2002, chủ yếu cho nông dân vay để trồng trọt. Bảng 2.1: Doanh số cho vay từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu DSCV % DSCV % DSCV % I.Ngắn hạn 130.891 77,33 150.284 78,34 175.851 80,22 1.NN 70.578 53,92 82.081 54,62 96.890 55,10 2.CTN 60.313 46,08 68.203 45,38 78.961 44,90 II.Trung hạn 38.373 22,67 41.552 21,66 43.360 19,78 1.NN 18.727 48,80 21.088 50,75 22.535 51,97 2.CTN 19.646 51,20 20.464 49,25 20.825 48,03 Tổng 169.264 100,00 191.836 100,00 219.211 100,00 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng nhanh một mặt do “Trúng mùa được giá”, mặt khác do đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng có kinh nghiệm hơn và trình độ ngày càng cao hơn. Doanh số cho vay tăng cũng tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, thể hiện: năm 2003 doanh số thu nợ đạt 209.162 triệu đồng, tăng 15,86% so năm 2002. Riêng lĩnh vực nông nghiệp doanh số thu nợ năm 2003 đạt 113.489 triệu đồng, tăng 17,08% so năm 2002. Công tác thu hồi nợ đều được chú trọng cả trong vốn tín dụng ngắn hạn lẫn trung hạn. Cụ thể là: SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 23 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Bảng 2.2: Doanh số thu nợ từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu DSTN % DSTN % DSTN % I.Ngắn hạn 121.754 76,68 141.583 78,43 166.684 79,69 1.NN 66.573 54,68 76.374 50,82 90.882 54,52 2.CTN 55.181 45,32 65.209 43,39 75.802 45,48 II.Trung hạn 37.023 23,32 38.941 21,57 42.478 20,31 1.NN 17.665 46,03 20.560 49,48 22.607 52,14 2.CTN 19.358 50,45 18.381 44,24 19.871 45,83 Tổng 158.777 83.590 180.524 100,00 209.162 100,00 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Tổng dư nợ qua các năm có biến động cùng chiều với doanh số cho vay. Tổng dư nợ năm 2001 đạt 142.902 triệu đồng, trong đó dư nợ nông nghiệp chiếm 52,79%, công thương nghiệp 47,21% trên tổng dư nợ. Năm 2002, tổng dư nợ lên đến 157.311 triệu đồng, trong đó nông nghiệp 51,92%, công thương nghiệp 48,08% và đến năm 2003 nông nghiệp chỉ chiếm 49,52%, công thương nghiệp tăng lên 50,48% trong tổng dư nợ. Tuy tỷ trọng cho vay nông nghiệp có giảm, công thương nghiệp có tăng, nhưng về số tuyệt đối dư nợ nông nghiệp vẫn tăng lên qua các năm, thể hiện năm 2003 dư nợ đạt 87.609 triệu đồng, tăng 7,27% so năm 2002, dư nợ tăng nhiều ở loại cho vay ngắn hạn. Bảng 2.3: Dư nợ cho vay từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu DN (%) DN (%) DN (%) I.Ngắn hạn 110.440 77,28 122.067 79,16 132.013 80,37 1.NN 59.626 53,99 65.333 53,52 71.341 54,04 2.CTN 50.814 46,01 56.734 46,48 60.672 45,96 II.Trung hạn 32.462 22,72 32.145 20,84 32.250 19,63 1.NN 15.812 48,71 16.340 50,83 16.268 50,44 2.CTN 16.650 51,29 15.805 49,17 15.982 49,56 Tổng 142.902 100,00 154.212 100,00 164.263 100,00 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 24 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 2.3.2.2. Hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. Do đối tượng cho vay của ngân hàng là các chi phí liên quan đến việc sản xuất như cây trồng (giống, phân bón, chăm sóc …), vật nuôi (heo, bò ...), mua sắm nông cơ, nông cụ (máy cày, máy xới …), nhằm giúp cho người nông dân tổ chức tốt việc sản xuất. Với kết quả trên, những năm qua quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp không chỉ mang lại hiệu quả cho ngân hàng mà còn cho hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể là: ¾ Hiệu quả kinh tế: − Đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Ngân hàng Á Châu cùng với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn đã đóng góp không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế của tỉnh, bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi, cuộc sống có khá hơn, trẻ em nông thôn có điều kiện đến trường, từng bước thoát cảnh nghèo đói… Thông qua vốn tín dụng nông nghiệp ngân hàng góp phần tăng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi qua các năm; góp phần thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ngay trong bản thân ngành nông nghiệp… thể hiện: Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng lương thực có hạt từ năm 2001 đến 2003 của tỉnh An Giang Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Diện tích Ha 466.268 484.857 513.002 Năng suất Tạ / ha 46,22 54,43 53,58 Sản lượng Tấn 2.154.902 2.639.208 2.748.735 Nguồn: Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh An Giang từ năm 2001 đến 2003. Thêm vào đó từ nguồn vốn đầu tư ngân hàng đã cùng với các ngành có liên quan đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ngành nghề phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ) góp phần CNH – HĐH nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn. − Đối với ngân hàng: Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, Ngân hàng Á Châu An Giang ngoài việc thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ chính nó còn mang lại lợi ích cho bản thân ngân hàng: ngân hàng giúp cho nông dân có vốn để sản xuất, ngược SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 25 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… lại nông dân giúp cho ngân hàng có thêm chi phí hoạt động. Điều này được chứng minh bằng lợi nhuận của ngân hàng qua các năm đều tăng, cụ thể như sau: Bảng 2.5: Thu nhập và chi phí từ năm 2001 đến 2003 của ACB An Giang Đơn vị: Triệu đồng Số thứ tự Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 20.050 21.523 23.448 2 Chi phí 15.655 16.137 16.821 3 Lợi nhuận trước thuế 4.395 5.386 6.627 4 Thuế 1.406 1.724 1.856 5 Lợi nhuận ròng 2.989 3.662 4.771 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng thu nhập và chi phí từ năm 2001 đến 2003 của ACB An Giang 1473 1925 482 684673 1109 0 500 1000 1500 2000 2500 2002/2001 2003/2002 Năm Tr iệ u đồ ng Doanh thu Chi phí Lợi nhuận ròng − Đối với khách hàng vay vốn: Qua việc đầu tư của ngân hàng đã giúp cho khách hàng vay vốn nói chung, người nông dân nói riêng có đủ vốn vốn để tổ chức sản xuất. Giúp họ cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị, mua sắm máy móc, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật … từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đưa lợi nhuận ngày càng tăng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 26 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Thêm vào đó còn tích cực giúp cho người dân thoát cảnh đi vay nặng lãi, đời sống ổn định, giảm bớt khó nghèo. Ví dụ: năm 2003 Doanh số cho vay: 119.425 triệu đồng. Lãi suất ngân hàng: 1,0%/tháng ->lãi suất 12%/năm. Số tiền lãi người nông dân phải trả: 119.425 * 12% = 14.331 triệu đồng Nếu vay bên ngoài lãi suất 5%/tháng -> lãi suất 60%/năm. Số tiền lãi người nông dân phải trả: 119.425 * 60% = 71.655 triệu đồng Như vậy nếu vay ngân hàng thì người dân tiết kiệm được một khoảng: 14.331 – 71.665 = 57.324 triệu đồng Mặt khác khi vay bên ngoài, mỗi người nông dân chỉ vay được số tiền nhỏ, do người cho vay sợ gặp rủi ro, hoặc người vay phải chịu lãi suất cao hơn mức 5%/tháng. ¾ Hiệu quả xã hội: − Ngăn chặn sự phát triển của nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. − Khi kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, đời sống được cải thiện và nâng cao sẽ tạo điều kiện xây dựng nông thôn ngày càng giàu mạnh; tệ nạn xã hội, … ngày càng được đẩy lùi thay vào đó là ấp văn hóa, xã văn hóa, … − Ngân hàng đã giúp cho hộ nông dân thoát khỏi cảnh nghèo đói, giảm bớt được hiện tượng chuyển nhượng, sang bán đất tạo điều kiện cho nông dân vừa có đất để sản xuất, vừa có vốn để đầu tư phát triển, ổn định được cuộc sống không phát sinh tệ nạn xã hội. − Thông qua đầu tư vốn tín dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, ngân hàng đã góp phần đổi mới dần bộ mặt nông thôn; sửa đổi dần những suy nghĩ còn lạc hậu về nhà cửa, vệ sinh môi trường đối với cư dân vùng này. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 27 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 2.3.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. ¾ Thuận lợi: − Hoạt động của ngân hàng luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị, thành cùng bà con nông dân nên mọi quan hệ công việc của cán bộ tín dụng đều trôi chảy, suôn sẻ. − Ngân hàng hoạt động tại địa bàn tương đối lâu, lượng khách hàng truyền thống tương đối ổn định nên mức độ tin cậy và sự hiểu biết giữa khách hàng và ngân hàng khá cao; thêm vào đó lực lượng cán bộ tín dụng có nhiều năm bám trụ địa bàn, trãi qua nhiều năm kinh nghiệm nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng được nâng cao, yêu ngành nghề, sống gắn bó với khách hàng. − Sự tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh nhà trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, vừa là tiền đề, vừa là động lực cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn. − Sự lãnh đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời của ngân hàng cấp trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động kinh doanh. ¾ Khó khăn: − Do địa bàn hoạt động chủ yếu là nông nghiệp, việc đầu tư vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi thiên nhiên và thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu khá lớn. Năm nào nông dân “Trúng mùa, được giá” thì việc thu nợ (gốc và lãi) dễ dàng; năm nào nông dân thất mùa hoặc “Trúng mùa, rớt giá” thì công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn. − Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gây gắt, khả năng mở rộng thị trường (cho vay và huy động vốn) của ngân hàng bị ảnh hưởng. Hơn nữa, do cạnh tranh giữa các ngân hàng đã làm phát sinh tư tưởng có ỷ lại, xem nhẹ nghĩa vụ thanh toán nợ của một số khách hàng đối với ngân hàng. − Có lúc, có nơi chính quyền địa phương xử lý thiếu kiên quyết hợp cùng ý thức chấp hành pháp luật của nông dân chưa cao dẫn đến kết quả thu hồi nợ quá hạn còn nhiều hạn chế, kém hiệu quả. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 28 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Tuy có không ít khó khăn trong hoạt động, nhưng với kinh nghiệm tích lũy được trong gần mười năm, ngân hàng đã tạo được lòng tin nơi khách hàng và luôn xác định được chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường tiền tệ, tín dụng ngân hàng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 29 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG # " 3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh An Giang năm 2004. 3.1.1. Mục tiêu. − Chuyển dịch cơ cấu nội ngành như: cơ cấu cây trồng vật nuôi bằng việc luân canh, phát triển chăn nuôi bò. Trong đó, các chỉ tiêu sản lượng chủ yếu là: sản lượng lúa dự kiến gần 2.770.000 tấn, và nâng tỷ lệ sấy lúa hè thu từ 30% năm 2003 lên 40% năm 2004. Sản lượng bắp thường là 15.300 tấn, với bắp non 1.700 ha (Chợ Mới 1600 ha, Châu Thành 100 ha), đậu nành 300 ha để có sản lượng 7.860 tấn. Riêng trên 9000 ha (cả bắp non và bắp lai) với sản lượng gần 64.000 tấn. Sản lượng mè V6 1600 tấn được VOCAR IMEX bao tiêu. Cá nuôi các loại khoảng 150.000 tấn. − Tổng đàn gia súc phấn đấu đạt 277.000 con, trong đó chủ yếu tăng mạnh ở đàn bò và đàn heo. Đàn bò 57.000 con, trong đó bò sữa 1.000 con; đàn heo gần 217.000 con (do giá heo hiện nay ở mức cao và ổn định, có lợi cho người chăn nuôi. Trâu chỉ chiếm khoảng 3.700 con. Ước tính đàn gia cầm khoảng 3,4 triệu con. Với mục tiêu cung cấp một sản lượng thịt xuất chuồng các loại đạt 32.000 tấn ( thịt heo 25.400 tấn, trâu bò 2.000 tấn, gia cầm 4.600 tấn). Sản lượng trứng gia cầm 240 triệu quả. − Thuỷ sản phát triển theo hướng tăng chất lượng, hạ giá thành, sản lượng thuỷ sản nuôi phấn đấu đạt 136 – 150 ngàn tấn (sản lượng cá nuôi 145.830 tấn, sản lượng thuỷ sản khác 4.170 tấn) để làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và tiêu thụ nội địa, trong đó sản lượng nuôi tôm phần đấu đạt trên 670 tấn. − Tiếp tục thực hiện đề án 31 của Ban Cán sự UBND tỉnh để ổn định sản xuất và đời sống trong mùa nước nổi. − Mỗi huyện, thị, thành đều xây dựng được HTX nông nghiệp theo mô hình có giám đốc điều hành, có hợp đồng bao tiêu sản phẩm (như HTX Trường SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 30 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Thạnh), nhân rộng điển hình 22 HTX tiên tiến, phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ ở các HTX nông nghiệp. 3.1.2. Giải pháp. Để đạt được mục tiêu nói trên cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau: − Tăng trưởng khu vực trồng trọt chăn nuôi trên cơ sở tăng thêm mùa lúa vụ 3 khoảng 15.000 ha chủ yếu ở Thoại Sơn và Châu Phú; tăng thêm 10.000 ha lúa thơm đặc sản ở Tri Tôn và Tịnh Biên; diện tích nuôi tôm tăng thêm gần 300 ha. − Nâng cao chất lượng hàng hóa, gắn sản xuất với nhu cầu thị trường, hướng tới xuất khẩu, giảm giá thành sản xuất tất cả cây và con. Khuyến cáo nông dân sử dụng các loại giống lúa thích nghi theo điều kiện từng vùng sản xuất, … Tổ chức lại sản xuất gắn dần người nuôi với nhà chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. − Thực hiện mua sản phẩm với giá hợp lý, kịp thời; lập chợ nông sản và tổ chức mạng lưới mua tại các vùng chuyên canh sản xuất lúa và rau màu chất lượng cao xuất khẩu; và các vùng nông thôn xa để kịp thời tiêu thụ nông sản hàng hóa của nông dân. − Tạo điều kiện cho nông dân vay vốn để phát triển sản xuất; ưu tiên cho vay đối với các hộ nông dân nông dân sản xuất theo kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo quy hoạch của ngành nông nghiệp. − Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và khuyến khích nông dân sử dụng các loại giống có giá trị và giá trị xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ, thích hợp với điều kiện về thổ nhưỡng và tập quán canh tác của nông dân. − Ưu tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo quản lý cho cán bộ HTX, chủ trang trại. Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo nghề cho nông dân nhất là nhân giống lúa xác nhận. − Tăng cường liên kết 4 nhà, nhân rộng mô hình HTX hoạt động có hiệu quả; mở rộng hình thức dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và sinh hoạt nông thôn. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 31 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 3.2. Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang năm 2004. − Phấn đấu tăng doanh số cho vay nông nghiệp từ 119.425 triệu đồng (2003) lên 143.310 triệu đồng (2004), tức tăng 20%. − Mở thêm phòng giao dịch tại Châu Đốc, Tân Châu. − Củng cố lòng tin và nâng cao uy tín đối với khách hàng. − Cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng hợp lý hóa, giảm bớt thủ tục giấy tờ thời gian chờ của khách hàng và thời gian phục vụ của nhân viên. − Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng, coi trọng công tác thu hồi nợ đặc biệt phải kịp thời xử lý nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh ở mức thấp nhất, tích cực thu hồi nợ quá hạn tồn đọng, phấn đấu đạt chỉ tiêu nợ quá hạn của tỉnh giao là nhỏ hơn hoặc bằng 2% / dư nợ. − Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trong toàn bộ ngân hàng nhằm kịp thời phát hiện sai sót, nhược điểm để hoàn thiện hoạt động tín dụng. − Cho nhân viên đi học các khóa đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ. − Để khích lệ nhân viên hoàn thành tốt công việc phải đánh giá đúng nhiệm vụ và chất lượng công việc đã làm của nhân viên để trả lương, thưởng công bằng và hợp lý. Bằng cách xây dựng tiến trình nghề nghiệp nhân viên, hệ thống lương trên cơ sở đánh giá công việc và hệ thống thưởng trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc. − Chú trọng đến quan điểm thái độ phục vụ khách hàng. Từ đó, đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân viên phục vụ với phong cách chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, nhiệt tình phục vụ, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ tại ACB – An Giang, tạo cơ hội cho mỗi cá nhân bộc lộ, rèn luyện và phát huy năng lực sẵn có, xây dựng một môi trường làm việc tích cực, lành mạnh và hiệu quả. Trên nền tảng công nghệ và nhân lực chất lượng cao, ACB – An Giang sẽ đủ sức song hành với khách hàng trong từng bước đi lên. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 32 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… 3.3. Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 3.3.1. Khái quát cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang. 3.3.1.1. Tình hình huy động vốn. Ngân hàng đã có nổ lực hoạch định chiến lược kinh doanh, mở rộng quan hệ hợp tác với các cấp ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người gởi tiền và vay vốn để ngân hàng có thể tự lực, chuẩn bị được nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do tích lũy và nhận thức của người dân còn thấp, do có quá nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động nên vốn huy động của ngân hàng còn kém, vì vậy trong hoạt động kinh doanh nếu ngân hàng chỉ dựa vào vốn huy động để cho vay thì chưa đủ, bởi vì nhu cầu vay của hộ sản xuất nông dân ngày càng cao, do đó đơn vị phải vay vốn từ Hội sở ACB và tổ chức tín dụng khác để bổ sung vào nguồn vốn của ngân hàng. Với phương châm “Đi vay để cho vay“ nên công tác huy động vốn luôn được ACB – An Giang quan tâm và tìm cách nâng cao hiệu quả huy động vốn. Trong những năm qua, tuy gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng ngân hàng vẫn luôn mở rộng các hình thức huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Một trong những công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế nói chung và nền kinh tế trên địa bàn tỉnh nói riêng là công cụ lãi suất, chính nhờ có chính sách lãi suất thích hợp với từng loại kỳ hạn khác nhau đã làm cho nguồn vốn huy động ngày càng tăng, thể hiện cụ thể qua các bảng sau: Bảng 3.1: Nguồn vốn từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 I.Vốn huy động 40.794 45.481 51.343 1.Tiền gởi tiết kiệm 24.946 26.365 28.290 2.Tiền gởi thanh toán 15.457 17.992 21.749 3.Tiền gởi khác 391 1.124 1.304 II.Vốn khác 214.970 225.560 244.923 Tổng cộng 255.764 271.041 296.266 Nguồn: Báo cáo nguồn vốn của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 33 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002 Chỉ tiêu Triệu đồng % Triệu đồng % I.Vốn huy động 4.687 11,49 5.862 12,89 1.Tiền gởi tiết kiệm 1.419 5,69 1.925 7,30 2.Tiền gởi thanh toán 2.535 16,40 3.757 20,88 3.Tiền gởi khác 733 187,47 180 16,01 II.Vốn khác 10.590 4,93 19.363 8,58 Tổng cộng 15.277 5,97 25.225 9,31 Nguồn: Báo cáo nguồn vốn của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Theo bảng số liệu cuối năm 2002 nguồn vốn huy động là 45.481 triệu đồng so với năm 2001 tăng 11,49%, tương đương 4.687 triệu đồng. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu do tiền gởi tiết kiệm và tiền gởi thanh toán. Năm 2003 nguồn vốn huy động của ACB – An Giang tăng 12,89%, tương đương 5.862 triệu đồng. Cụ thể như sau: − Năm 2002, nguồn vốn huy động tăng khá so năm 2001 (+11,49%) do nền kinh tế phát triển, nhiều người có đời sống sung túc, có vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến nên đã gởi vào ngân hàng để được hưởng tiền lãi và an toàn. − Ngân hàng đã đa dạng hóa hình thức huy động, với các kỳ hạn khác nhau ứng với từng mức lãi suất thích hợp. Đặc biệt do ngân hàng có sản phẩm tiền gởi tiết kiệm tích góp dự thưởng đã thu hút được nhiều người tham gia. − Tiền gởi thanh toán tăng khá đều qua các năm với một tỷ lệ cao. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp đã quan tâm nhiều đến công tác thanh toán qua ngân hàng bởi vì nó vừa nhanh vừa an toàn. ACB – An Giang là ngân hàng rất uy tín trong việc chuyển tiền thanh toán cho các doanh nghiệp và tư nhân. − Tiền gởi khác cũng tăng qua các năm như tiền gởi Ngân hàng Nhà Nước, tiền gởi tại các tổ chức tín dụng. ∗ Đạt được các kết quả trên là do: − Cán bộ tín dụng đã nhận thức được công tác tín dụng không chỉ đơn thuần là cho vay mà bên cạnh đó phải tăng cường huy động vốn để thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay” từ đó đã vận động khách hàng gởi tiền vào ngân hàng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 34 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… − Do công tác thông tin, quảng cáo, tuyên truyền về các loại hình tiền gởi, lãi suất, cách thức gởi tiền, rút tiền được quan tâm đúng mức và thường xuyên. − Ngân hàng đã có chính sách lãi suất thích hợp. Ban giám đốc ngân hàng đã căn cứ vào điều kiện cung cầu trên thị trường hình thành nên khung lãi suất thích hợp nhằm thu hút khách hàng. − Ban giám đốc ngân hàng đã nhận thức được huy động vốn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng ở tất cả các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động nhiều sẽ giúp cho ngân hàng tự chủ được trong hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng tín dụng, phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và cá nhân. Tóm lại: Nguồn vốn của ACB – An Giang chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn cho vay của Hội sở ACB, tuy nhiên không thể phủ nhận được vai trò của nguồn vốn huy động đang tăng lên hằng năm. Mặc dù vốn huy động chưa cao nhưng phần nào đã cho thấy hướng đi đúng trong lĩnh vực này, thể hiện lượng tiền thu hút từ khách hàng ngày càng tăng, qua đó cũng khẳng định các chính sách, các thông tin hấp dẫn người dân gởi tiền vào ngân hàng đã phát huy tác dụng nên đã tác động tích cực đến khách hàng, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh. Với tiềm năng sẵn có và khả năng hiện thực ACB – An Giang quyết tâm thực hiện tốt công tác huy động vốn vì mục tiêu “Đi vay để cho vay “. 3.3.1.2. Tình hình sử dụng vốn. Là một Ngân hàng thương mại cổ phần nên ACB – An Giang không có những chính sách ưu đãi của Nhà nước, nên để đối phó với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các ngân hàng bạn, ACB – An Giang phải thực hiện phương châm “Luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng“, tiến hành trang bị hàng loạt công nghệ hiện đại tiên tiến, phát triển chất lượng dịch vụ đến từng khách hàng. SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 35 Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp… Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh số cho vay 169.264 191.836 219.211 Doanh số thu nợ 158.777 180.524 209.162 Dư nợ 142.902 157.311 176.900 Nợ quá hạn 2.664 2.423 2.089 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,86 1,54 1,18 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến 2003. Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang 22.572 27.375 21.747 28.638 14.409 19.589 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 2002/2001 2003/2002 Năm Tr iệ u đồ ng Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Sau khi đi vay ngân hàng tiến hành cho vay, kết quả đem lại nhiều khả quan. Doanh số cho vay hằng năm đều tăng một lượng đáng kể: năm 2002 tăng 13,34% so._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1129.pdf
Tài liệu liên quan