Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở nhà máy xi măng Lưu Xá

LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế mở với cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở nhà máy xi măng Lưu Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình để đạt được lợi nhuận từ chính sản phẩm đó. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình, mỗi doanh nghiệp phải có kế sách hợp lý, hiệu quả cạnh tranh không chỉ đơn thuần là về chất lượng sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá. Muốn vậy, các doanh nghiệp một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất và quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Đối với ngành xây dựng, xi măng là một trong những thành phần chủ yếu trong xây dựng hạ tầng, nó giữ vai trò rất quan trọng đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một thành viên thuộc Công ty Vật liệu xây dựng, Nhà máy xi măng Lưu Xá đã xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình trong sản xuất kinh doanh. Trong đó có nhiệm vụ cải tiến công nghệ sản xuất, áp dụng phương pháp quản lý khoa học, tiên tiến và nhiệm vụ bức bách nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động. Cùng với sự cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cần có chiến lược quản lý và phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên nhà máy nhằm động viên khích lệ cán bộ công nhân viên phát huy khả năng, tinh thần trách nhiệm để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, nghiên cứu để tìm biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý chế độ tiền lương là điều hết sức cần thiết đối với nhà máy, nên em đã chọn đề tài tốt nghiệp: "Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá". Trong quá trình thực tập tại Nhà máy xi măng Lưu Xá và làm chuyên đề tốt nghiệp được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sĩ Bùi Đức Thọ, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với các nội dung chính sau: Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng. Chương II: Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy Xi măng Lưu Xá Thái Nguyên. Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên. Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Khoa học Quản lý trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo TS. Bùi Đức Thọ cùng tập thể cán bộ công nhân viên của nhà máy đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Do trình độ của bản thân còn hạn chế cùng với thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề này không tránh khỏi các sai sót. Em rất mong được sự quan tâm, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, các anh chịu và các bạn để giúp em hiểu biết sâu sắc và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 01 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Minh Tuệ CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG - TIỀN THƯỞNG I. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 1. Khái niệm về tiền lương Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ quy định. Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung và cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tóm lại: Tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động, được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả của công việc. Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong một tháng. Những công việc giản đơn này không đòi hỏi người lao động có đào tạo. Mức lương tối thiểu được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước, nhằm tái sản xuất sức lao động cho người lao động có tính đến cả chi phí nuôi một người con của họ. Cơ cấu mức lương tối thiểu gồm các khoản chi phí sau: ăn, ở, mặc, đồ dùng trong nhà, chữa bệnh, học tập, các khoản đi lại .v.v…(5) 2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 2.1. Trả công ngang nhau cho người lao động như nhau Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa áp dụng nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như nhau trong cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh. Điều đó bắt đầu từ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, có nghĩa là quy định chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc. (5) 2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là một nguyên tắc quan trọng trong khi tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở giảm giá thành, hạ giá thành và tăng tích luỹ.(5) 2.3. Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân - Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi doanh nghiệp. - Điều kiện làm việc khác nhau. - Sự phân bố khu vực của các ngành nghề khác nhau. - Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.(5) 2.4. Khuyến khích vật chất và tinh thần trong lao động tạo động lực phát triển kinh tế Con người là một trong những yếu tố cơ bản của năng lực sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều do con người làm chủ, họ chiếm giữ vai trò quan trọng. Trong quản lý kinh tế, quản lý con người không thể coi nhẹ nhu cầu nào. Muốn quản lý con người có hiệu quả trong lao động, cần phải nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu thích đáng của họ. Khuyến khích lợi ích vật chất được tổ chức chặt chẽ thông qua các công cụ về tiền lương, tiền thưởng… và động viên về tinh thần sẽ góp phần tạo ra động lực mạnh mẽ trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế. Tuy vậy mọi sự thái quá đều không tốt, nếu lạm dụng biện pháp khuyến khích vật chất sẽ làm giảm hiệu quả của biện pháp.(5) II. CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG HIỆN NAY CỦA NHÀ NƯỚC Qua nhiều năm thực hiện chế độ tiền lương theo quan điểm xã hội chủ nghĩa, ngoài các ưu điểm công tác tiền lương của Nhà nước cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm. Chính vì vậy Nhà nước đã ban hành các Nghị định 25, 26/NĐ-CP ngày 23/5/1993 về chế độ tiền lương mới và Nghị định 28/NĐ-CP ngày 28/03/1997 về điều chỉnh mức lương tối thiểu. Về chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay có 2 chế độ tiền lương cụ thể sau: 1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân, những người trực tiếp sản xuất. Đó là toàn bộ các quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động cũng như điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Số lượng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm, còn chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân. Chất lượng lao động này được xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do các doanh nghiệp xây dựng dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Chế độ tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố sau: + Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của người công nhân. + Hệ thống thang và bảng lương công nhân. Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương có một số cấp bậc lương và các hệ số tương ứng. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả lương cao hơn người công nhân bậc 1 mấy lần. + Mức lương: Là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cấp bậc trong thang lương. Mức lương được xác định theo công thức sau: Lj = Lt x Kj Trong đó: Lj: Là mức lương tháng của công nhân bậc j Lt: Là mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định Kj: Là hệ sốlương bậc j * Ngoài tiền lương cơ bản người công nhân còn được tính thêm các khoản phụ cấp lương như sau: + Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, có những điều kiện kinh tế khó khăn và thời tiết xấu gồm 7 mức phụ cấp tương ứng bằng 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp độc hại: áp dụng đói với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương, gồm 4 mức lương tương ứng bằng 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Gồm 3 mức tương ứng 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp làm đêm: áp dụng cho những công nhân viên làm việc từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau, gồm 2 mức lương tương ứng: 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên vào ban đêm, 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thương xuyên làm việc vào ban đêm. + Phụ cấp thu hút: áp dụng cho những công nhân chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ban đầu, gồm 4 mức tương ứng bằng 0,2; 0,3; 0,5 và 0,7 so với mức lương cấp bậc hoặc chức vụ trong thời hạn từ 3 đến 5 năm. + Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10% trở lên, gồm 5 mức tương ứng bằng 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp lưu động: áp dụng cho những công việc và những nghề phải thường xuyên thay đổi chỗ ở và địa điểm làm việc, gồm 3 mức tương ứng bằng 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu. Như vậy, tiền lương hàng tháng của người công nhân bằng mức lương tháng cộng với phụ cấp lương (nếu có). Ngoài ra khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định, thì số giờ làm thêm được tính bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày thường và bằng 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. * Nếu trả lương theo thời gian thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn. Cách tính tiền lương làm thêm giờ như sau: = x x Trường hợp người lao động nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ được trả phần chênh lệch bằng 50% hoặc 100%. Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn. Mức trả thêm được tính bằng cách tăng 50% hoặc 100% đơn giá lương sản phẩm tuỳ theo ngày thường hay ngày nghỉ và ngày lễ.(5) 2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh - Chế độ tiền lương này là toàn bộ những văn bản, những quy định của Nhà nước thực hiện trả lương cho các loại cán bộ và viên chức khi đảm nhận các chức danh, các chức vụ trong các doanh nghiệp, trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang. - Đặc điểm của chế độ tiền lương này là: + Mức lương được quy định cho từng chức danh - chức vụ của các loại cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như: Độ phức tạp công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc và trách nhiệm. + Mỗi chức danh - chức vụ đều quy định người đảm nhận nó phải có đủ các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ được giao. + Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó. + Người làm công việc nào, chức vụ nào thì được hưởng theo công việc đó, chức vụ đó. + Cơ sở để xếp lương đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn; Đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp. - Chế độ tiền lương theo chức vụ, chức danh gồm 3 yếu tố sau: + Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức do các doanh nghiệp phải xây dựng dựa theo các quy định của Nhà nước và tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp do Nhà nước ban hành. + Các thang và bảng lương cho các chức vụ và các chức danh. Bảng lương xác định quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các chức danh cùng chuyên môn hay các chuyên môn khác, theo những trình độ của họ. Mỗi bảng lương gồm có một số chức danh ở các trình độ khác nhau với các hệ số lương và mức lương tương ứng. + Mức lương cơ bản tháng của mỗi cán bộ và nhân viên là số tiền tệ trả công lao động hàng tháng được tính bằng cách lấy mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương của họ. Ngoài ra mọi cán bộ và nhân viên còn có thêm phụ cấp lương như các công nhân nếu như họ cũng ở trong các điều kiện tương tự như các công nhân.(5) III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QUỸ LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Căn cứ vào tính chất, đạc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với tiền lương, có hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp sẽ xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. Xác định quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương theo các chỉ tiêu sau: + Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật + Tổng doanh thu + Tổng doanh thu - tổng chi (trong tổng chi không có lương) + Lợi nhuận. Việc xác định nhiệm vụ năm kế hoạch theo các chỉ tiêu trên phải đảm bảo: - Sát với tình hình thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm trước liền kề. - Tổng sản phẩm bằng hiện vật được quy đổi tương ứng theo phương pháp xây dựng định mức lao động trên một đơn vị sản phẩm tại thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. + Chỉ tiêu tổng doanh thu: Tổng doanh thu - Tổng chi không có lương được tính theo quy định tại Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ, Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 của Chính phủ. Chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được lập ra trên cơ sở kế hoạch (tổng thu - tổng chi ) và lợi nhuận của năm trước liền kề.(6) 2. Xác định quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Quỹ lương theo kế hoạch là tổng số tiền lương được tính vào thời điểm đầu kỳ kế hoạch. Nó được tính theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và theo kế hoạch sản xuất. Vkh = [Lđb x Lmin dn x (Hcb + Hpc) + Vgt] x 12 Trong đó: Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch Lđb: Số lao động sản xuất định biên của doanh nghiệp Lmin dn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định. Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của doanh nghiệp. Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương của doanh nghiệp. Vgt: Quỹ lương khối gián tiếp mà số lao động này chưa được tính trong mức lao động. + Lđb: Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm được xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-thị trường ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội. + Lmin dn : Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định để xây dựng đơn giá tiền lương theo Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997. Lmindn = Lmin (1+Kđc) Trong đó: Lmin: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp Kđc = Kv + Kđc Trong đó: Kv: Hệ số điều chỉnh theo vùng Kđc: Hệ số điều chỉnh theo ngành + Hcb, Hpc: Xác định theo các hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp của doanh nghiệp + Vgt: Xác định theo số lao động gián tiếp mà doanh nghiệp chưa tính trong định mức lao động.(6) 3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương(6) Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho doanh nghiệp (hay người lao động) khi thực hiện một đơn vị sản phẩm (hay một công việc) nhất định với chất lượng xác định. Đơn giá tiền lương phải được xây dựng do Nhà nước quy định. Điều đó có nghĩa là khi mức lao động thay đổi và các thông số tiền lương thay đổi thì đơn giá tiền lương sẽ thay đổi theo. Nhà nước sẽ quản lý tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp thông qua quản lý hệ thống mức lao động, đơn giá tiền lương. Trên cơ sở các thông số trên, doanh nghiệp xác định đơn giá tiền lương. Có 4 phương pháp xác định đơn giá tiền lương như sau: 3.1. Đơn giá tiền lương tính trên 1 đơn vị sản phẩm Công thức tính: Đg = Lg x Tsp Trong đó: Đg: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm Lg: Tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc bình quân, phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. Tsp: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm hay một số loại sản phẩm có thể quy đổi được. 3.2. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là doanh thu, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp. Công thức tính: Đg = Trong đó: Vkh: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch Dkh: Tổng doanh thu kế hoạch 3.3. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ đi tổng chi phí Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Thường áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu và tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở các mức chi phí. Đg = Trong đó: Vkh: tổng quỹ lương năm kế hoạch Dkh: Tổng doanh thu kế hoạch Ckh: Tổng chi phí theo kế hoạch (chưa có tiền lương) 3.4. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là lợi nhuận, thường áp dụng cho các doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện. Đg = Trong đó: Vkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch Pkh: Lợi nhuận theo kế hoạch 4. Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch của doanh nghiệp (6) 4.1. Khái niệm Quỹ lương củ doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. 4.2. Phân loại quỹ lương của doanh nghiệp Quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau như sau: * Theo tính kế hoạch: Qũy lương kế hoạch là quỹ lương thực hiện. + Quỹ lương kế hoạch: Là tổng số tiền lương được tính vào đầu kỳ kế hoạch. Được xác định theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. * Theo đối tượng được hưởng Quỹ lương của công nhân sản xuất và quỹ lương của công nhân viên khác trong doanh nghiệp: * Theo tính chất phụ: Quỹ lương chính và quỹ lương bổ sung + Quỹ lương chính bao gồm số tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. + Quỹ lương bổ sung bao gồm số tiền trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ việc theo chế độ như: Lễ, tết, phép, năm… hoặc nghỉ vì lý do bất thường khác. 4.3. Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp Kết cấu của quỹ lương doanh nghiệp bao gồm các loại như sau: + Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc. + Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay thiếu vật tư… + Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được nghỉ phép hay quy định, nghỉ họp… + Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được nghỉ để đi học theo chế độ. + Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên được điều động đi công tác biệt phái. + Các khoản phụ cấp theo quy định… 4.4. Thành phần của tổng quỹ lương chung năm kế hoạch Hiện nay theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước thường xác định quỹ lương chung theo kế hoạch gồm các thành phần theo công thức sau: Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg Trong đó: Vc: Tổng quỹ lương chung theo kế hoạch Vkh: Tổng quỹ lương theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương Vpc: Quỹ lương kế hoạch các loại phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định. Vbs: Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch (phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ tết, nghỉ theo chế độ phụ nữ..) Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch (theo quy định của Bộ Lao động) IV. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Hiện nay có hai hình thức trả lương: + Tiền lương theo thời gian + Tiền lương theo sản phẩm. 1. Hình thức trả lương theo sản phẩm (4) Đây là hình thức trả lương cơ bản nhất và rất phổ biến. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc "phân phối theo lao động", gắn việc trả lương với kết quả cụ thể của mỗi cá nhân và tập thể. 1.1. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp Hình thức này được áp dụng rộng rãi cho người lao động trực tiếp với điều kiện công việc của họ tương đối độc lập và có thể đo được kết quả cụ thể. Thực chất của hình thức này là dựa trên cơ sở giá cố định, số lượng sản phẩm sản xuất ra của người nào càng nhiều thì người đó được trả nhiều lương và ngược lại. Công thức tính: Lspt.tiếp = Ntt x Đg Trong đó: Ntt: Số lượng sản phẩm thực tế Đg = T x Lgiờ Với: T: Mức thời gian Lgiờ: Mức lương giờ theo cấp bậc của sản phẩm 1.2. Lương sản phẩm tập thể (Lspt.thể) Hình thức này áp dụng đối với các công việc mà phải cần một tập thể công nhân cùng thực hiện. Để tính lương cho người lao động, cần tiến hành theo hai bước: + Bước 1: Xác định quỹ lương tập thể Công thức tính: Lspt.thể = Nttt.thể x Đgt.thể Trong đó: Nttt.thể : Số lượng thực tế tập thể Đgt.thể = T: Mức thời gian của một sản phẩm (giờ/sản phẩm) Lgi: Mức lương giờ của công nhân Hoặc: Đgt.thể = Trong đó: Lgsp: Mức lương giờ bình quân của sản phẩm Tj: Thời gian của công nhân thứ j khi tham gia làm một sản phẩm s: Số công nhân của tập thể đó. + Bước 2: Tính lương cho từng người: Tiền lương sản phẩm của công nhân thứ j được dác định như sau: Trong đó: Tj : Số ngày (giờ) của công nhân thứ j Lj : Lương ngày (giờ) của công nhân thứ j Tuy nhiên nhược điểm của việc chia lương theo công thức trên là chưa sát đến thái độ lao động của người tham gia vào công việc chung của tập thể, nên trong chừng mực nào đó tiền lương của họ vẫn chưa thực sự gắn với thành tích chung của tập thể. Để khắc phục nhược điểm này, đảm bảo tính công bằng hơn, cần bổ sung hệ số thái độ của từng người (Kiđj) vào công thức trên như sau: 1.3. Lương sản phẩm gián tiếp Hình thức này áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như các công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm… mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân chính. Do đó tiền lương sản phẩm của họ phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Hình thức tiền lương này đã động viên được công nhân phụ, phục vụ tốt hơn và có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Công thức tính: Lspg.tiếp = Ltháng g.tiếp x Knslđt.tiếp Hoặc: Lspg.tiếp = Lthángg.tiếp : NKHCNSXchính x NTTCNSXchính Trong đó: Lspg.tiếp : Lương sản phẩm của công nhân gián tiếp Lthángg.tiếp: Lương cơ bản tháng của công nhân gián tiếp NKHCNSXchính: Mức sản lượng kế hoạch của công nhân chính NTTCNSXchính: Mức sản lượng thực tế của công nhân chính Knslđt.tiếp: Hệ số năng suất của công nhân chính 1.4. Lương sản phẩm có thưởng Thực chất là hình thức kết hợp lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 1.5. Lương sản phẩm lũy tiến Hình thức này được áp dụng ở những "khâu yếu" trong sản xuất để góp phần vào sự hoàn thành kế hoạch chung của doanh nghiệp. Lương sản phẩm luỹ tiến có sử dụng 2 loại đơn giá lương: + Đơn giá lương cố định để trả cho sản phẩm trong mức quy định. + Đơn giá lương lũy tiến tính cho sản phẩm vượt mức quy định. Nhờ việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra mà doanh nghiệp đã giảm được chi phí cố định tính cho một đơn vị. Đó chính là nguồn bù đắp tiền lương trả thêm theo luỹ tiến ở trên. Đơn giá tiền lương tăng thêm được tính dựa vào đơn giá cố định và một hệ số tăng đơn giá. Khi trả lương theo hình thức này phải xác định đúng tỷ lệ tăng đơn giá, tức là chỉ nên dùng một phần số tiết kiệm được về chi phí sản xuất cố định. Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau: L = Đg x Q1 + Đg x D x (Q1 - Q0) Trong đó: Q0: Mức sản lượng tối thiểu Q1: Mức sản lượng thực tế D: Hệ số tăng đơn giá 2. Hình thức trả lương theo thời gian(4) 2.1. Tiền lương thời gian giản đơn Hình thức tiền lương này chỉ căn cứ vào số thời gian làm việc và lương giờ (hoặc lương ngày) của nhân viên để trả lương. Hình thức này dễ mang tính chất bình quân, vì không phân biệt người làm tích cực với người kém, do đó không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc của mình. Công thức tính: Ltg = Ttt x Lncb Trong đó: Ltg: Lương trả cho người lao động Ttt: Số ngày công (giờ công) thực tế đã làm trong kỳ Lncb: Mức lương ngày (giờ) tính theo cấp bậc + Lương tháng: Được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường được trả cho người lao động làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động không sản xuất vật chất. + Lương ngày: Thường được áp dụng trả cho công nhân trong các ngày học tập, họp… Đồng thời là căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội và còn dùng để trả lương cho người lao động theo hợp đồng (làm ngày nào thì trả lương ngày đó). Lương ngày = + Lương giờ: Là căn cứ để tính mức tiền lương theo sản phẩm Lương giờ = 2.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn và tiền thưởng khi đạt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức này đã kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả công tác của mình (đạt năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, tiết kiệm vật tư…) Công thức tính: Ltgct = Ttt x Lncb x Kt Trong đó: Kt: Hệ số lương kể đến tiền thưởng V. TIỀN THƯỞNG Thực chất tiền thưởng là một khoảng tiền bổ sung cho tiền lương. Cùng với tiền lương, tiền thưởng góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động và ở một chừng mực nào đó tiền thưởng là một trong các biện pháp khuyến khích có hiệu quả nhất đối với người lao động kể cả về mặt vật chất cũng như tinh thần. Công tác tiền thưởng gồm 3 nội dung: 1. Chỉ tiêu tiền thưởng Khái niệm: chỉ tiêu tiền thưởng là gồm cả chỉ tiêu về chất lượng và số lượng. Yêu cầu các chỉ tiêu xét thưởng này phải chính xác và cụ thể. 2. Điều kiện thưởng Khái niệm: Điều kiện tiền thưởng nhằm xác định tiền đề để thực hiện khen thưởng, cũng như để đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu xét thưởng. 3. Mức thưởng Khái niệm: mức thưởng là giá trị bằng tiền để thưởng cho cá nhân hay tập thể khi hoàn thành chỉ tiêu xét thưởng. Mức thưởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng. * Một số hình thức thưởng: - Thưởng năng suất lao động cao - Thưởng chất lượng sản phẩm tốt, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng - Thưởng tiết kiệm vật tư - Thưởng sáng kiến - Thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Thưởng đảm bảo ngày công cao (nguồn tiền thưởng có thể lấy từ các nguồn sau) + Quỹ lương dự kiến theo kế hoạch còn lại chưa phân phối hết trong năm. + Quỹ phúc lợi + Giá trị làm lợi do kết quả sản xuất kinh doanh mang lại. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy Nhà máy xi măng Lưu Xá là đơn vị trực thuộc Công ty Vật liệu Xây dựng được thành lập tư fngày 01 tháng 08 năm 1995 theo Quyết định số 342/XLII-TCLĐ ngày 01/08/1995 của Giám đốc Công ty xây lắp II (nay là Công ty Vật liệu xây dựng). Nhà máy xi măng Lưu Xá có trụ sở đặt tại phường Phú Xá, cách thành phố Thái Nguyên về phía nam khoảng 4km. Nhà máy xi măng Lưu Xá có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đặt tại ngân hàng công thương và ngân hàng đầu tư phát triển Thái Nguyên. Với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 36 tỷ đồng, nhà máy lắp đặt dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng, sản phẩm sản xuất ra là xi măng PCB30 theo tiêu chuẩn TCVN62601997. Qua quá trình xây dựng, lắp đặt và chạy thử từ ngày 01/08/1995 đến ngày 01/10/1995, nhà máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện chủ trương sắp xếp lại các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thép Việt Nam theo Quyết định số 693/QĐ-HĐQT ngày 15/4/1997 của Tổng Công ty Thép Việt Nam về việc sáp nhập xí nghiệp Vật liệu xây dựng vào Nhà máy xi măng Lưu Xá đã nâng tổng số tài sản cố định lên gần 40 tỷ đồng và số lao động lên hơn 500 người. Ngày 08/8/2000 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 47/QĐ-BCN về việc thành lập Công ty Vật liệu xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Công nghiệp Việt Nam, kể từ đó đến nay Nhà máy xi măng Lưu Xá là một doanh nghiệp trực thuộc Công ty vật liệu xây dựng. Tổng giá trị sản lượng của nhà máy hàng năm chiếm 20% tổng giá trị sản lượng của công ty. Lực lượng lao động của nhà máy chiếm tới 15% trong toàn công ty. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận của nhà máy chiếm 30% lợi nhuận của toàn công ty. Năm 2003 nhà máy đã trả được vốn vay đầu tư xây dựng nhà máy. Ngày 11 tháng 12 năm 2001 nhà máy được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO9001-2000. Năm 1997 đạt công suất thiết kế: 60.000 tấn/năm Công suất hiện tại của nhà máy: 80.000 tấn/năm Là doanh nghiệp loại vừa với tổng số 570 cán bộ công nhân viên. Tổng số vốn: Năm 2003: 4.423.280.430 đồng; Năm 2004: 3.966.260.812 đồng. 2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công nghệ, kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý 2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Nhà máy xi măng Lưu Xá là một doanh nghiệp nhà nước, được hạch toán độc lập có giấy phép đăng ký kinh doanh số 313587, số tài khoản giao dịch 710A-00012 tại ngân hàng công thương Thái Nguyên. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nhà máy là sản xuất vật liệu xây dựng. 2.2. Hàng hoá hiện tại nhà máy đang kinh doanh Nhà máy chuyên sản xuất xi măng PCB 30 theo tiêu chuẩn 6260:1997. Sản phẩm xi măng của nhà máy phục vụ trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp như sản xuất tấm lợp. Hiện nay sản phẩm của nhà máy đã được tiêu thụ rộng rãi trên nhiều tỉnh phía Bắc. 2.3. Công nghệ sản xuất của sản phẩm xi măng Quy trình công nghệ của Nhà máy xi măng Lưu Xá được tóm tắt theo sơ đồ sa._.u: Sơ đồ 1 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng Đá vôi, đất sét, than Đập, sấy, nghiền Bột liệu sống Lò nung Clinke Clinke Nghiền xi măng Xi măng thành phẩm Phụ gia (thạch cao, xỉ) Phụ gia (quặng sát, barit) (Nguồn: Phòng KT-CN) * Nội dung cơ bản của bước công việc trong quy trình công nghệ + Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu, đồng nhất sơ bộ và nghiền liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét. Các chất phụ gia điều chỉnh thành phần hoá của phối liệu và trợ giúp cho quá trình tạo khoáng clinke gồm quặng sắt, quặng barit. Nhiên liệu dùng trong công nghệ nung luyện clinke là than cám. Các nguyên nhiên liệu trên được giao công sơ bộ đạt độ ẩm và kích thước theo yêu cầu sau đó đưa vào các silô chứa. Sau đó nguyên nhiên liệu, phụ gia được đưa vào máy nghiền chu trình kín. Bột liệu nghiền được chuyển lên phân ly. Bột liệu mịn được đưa vào các silô chứa. + Công đoạn nung luyện clinke: Hỗn hợp bột phối liệu đồng nhất được vít định lượng đưa lên máy trộn ẩm và đưa đến máy vê viên thành viên kích thước từ 5-12mm, sau đó đưa vòlò nung. Quá trình gia nhiệt trong lò nung tạo cho hỗn hợp bột liệu thực hiện các phản ứng lý hoá để hình thành clinke. Clinke được chuyển vò ủ trong các silô chứa. + Công đoạn nghiền xi măng và đóng bao Clinke cùng thạch cao và phụ gia hoạt tính được định lượng qua cân băng điện tử theo đơn nghiền đưa vào máy nghiền bi chu trình kín, sau đó được đưa lên máy phân ly. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển vào các silô chứa xi măng và được đóng bao qua các máy đóng bao. Xi măng đóng bao được xếp thành lô, qua kiểm tra đạt yêu cầu mới được nhập kho. * Đánh giá về công nghệ - Ưu điểm: + Quy trình công nghệ khép kín. + Yêu cầu trình độ công nhân thấp, tận dụng được lực lượng lao động tại địa phương. + Tận dụng được nguyên vật liệu của địa phương như: quặng sắt, xỉ lò cao… của Công ty gang thép Thái Nguyên. - Nhược điểm: + Chất lượng sản phẩm xi măng mức ổn định không cao + Hàm lượng vôi tự do trong xi măng cao ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Nồng độ bụi thải ra môi trường nhiều gây ô nhiễm môi trường. + Lò nung clinke hay sự cố gây mất an toàn cho công nhân vận hành lò. 2.4. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy Nhà máy xi măng Lưu Xá là doanh nghiệp sản xuất xi măng có hình thức tổ chức sản xuất chuyên môn hóa theo sản phẩm. * Nhận xét: + Quá trình sản xuất nhà máy tiến hành liên tục trong suốt cả năm không gián đoạn, làm việc 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 52 tuần trong năm, chỉ sản xuất một loại sản phẩm xi măng. Thiết bị được lắp đặt theo dây chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyển của sản phẩm có tính chất thẳng dòng. + Máy móc thiết bị và tổ hợp sản xuất được trang bị chỉ để sản xuất sản phẩm clinke và xi măng, vì vậy hệ thống sản xuất không có tính linh hoạt cho sản xuất sản phẩm khác. + Để hạn chế sản phẩm tồn đọng trong quá trình sản xuất và khơi thông dòng chuyển sản phẩm trong quá trình sản xuất, cân bằng năng suất của các thiết bị và các công đoạn sản xuất đòi hỏi nhà quản lý phải bám sát chỉ đạo sản xuất sát sao. + Có các thiết bị tự động hoá quá trình vận chuyển nội bộ nên giá thành sản phẩm thấp, chất lượng sản phẩm ổn định, ít phế phẩm. 2.5. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Sơ đồ 2 Kho NV PX nguyên liệu PX lò nung PX thành phẩm Kho T.Phẩm Phòng C.nghệ PX Bao bì Bộ phận sản xuất phụ trợ Bộ phận sản xuất chính Kết cấu sản xuất (Nguồn: Phòng KH-KT) - Bộ phận sản xuất chính: PX nguyên liệu, PX Lò nung, PX thành phẩm. - Bộ phận sản xuất phụ trợ: phòng công nghệ, PX bao bì. - Mối quan hệ giữa các phân xưởng: + PX Nguyên liệu: sản xuất bột liệu và cấp bột liệu cho PX Lò nung + PX Lò nung: sản xuất clinke và cấp clinke cho PX Thành phẩm + PX Thành phẩm: Nghiền clinke và phụ gia tạo ra xi măng và đóng bao + PX Bao bì: sản xuất vỏ bao xi măng cấp cho PX Thành phẩm + Phòng Côngnghệ phục vụ cho bộ phận sản xuất chính. * Nhận xét: - Ưu điểm: Tổ chức sản xuất trong dây chuyền sản xuất đơn giản, chu kỳ sản xuất ngắn, chuyên môn hoá lao động sâu, trình độ tay nghề của người lao động thấp, năng suất lao động cao, nhà máy tiết kiệm được chi phí tiền lương trực tiếp. Các phân xưởng bố trí tổ sửa chữa cơ khí, chủ động bảo dưỡng định kỳ và giải quyết sự cố nhỏ đột xuất của thiết bị. - Nhược điểm: Quản lý kỹ thuật phức tạp. + Sửa chữa lớn phải điều động nhân lực sửa chữa các phân xưởng khác, quản lý phức tạp, hiệu quả không cao. + Quản lý, bố trí sắp xếp, tạo công ăn việc làm đảm bảo thu nhập cho tổ sửa chữa rất khó khăn, đòi hỏi quản đốc phân xưởng năng động trong công tác quản lý. 2.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy * Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ 3 Sơ đồ tổ chức của nhà máy GIÁM ĐỐC P. Giám đốc sản xuất P. Giám đốc cơ điện Phòng KH-KT Phòng T.trường Phòng TC-HC Phòng TC-KT Phòng KT-Công nghệ Phân xưởng N.liệu Phân xưởng Lò nung Phân xưởng T.phẩm Phân xưởng Bao bì (Nguồn: Phòng TC-HC) * Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý - Ban lãnh đạo + Giám đốc: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Là người điều hành sản xuất kinh doanh của nhà máy đảm bảo hiệu quả và đúng pháp luật. Chỉ đạo xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật lao động, đời sống xã hội, thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra sản xuất, xây dựng thực hiện tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tổ chức thực hiện các quy chế của công ty và trực tiếp chỉ đạo các mặt kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc cơ điện: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị trong nhà máy. Hàng tháng, báo cáo với Giám đốc về tình trạng thiết bị của nhà máy. + Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm. Hàng tháng, báo cáo với Giám đốc tình hình chất lượng sản phẩm. - Các phòng ban: + Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Lập kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng sửa chữa thiết bị. Kiểm soát việc thực hiện các hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng thiết bị. Lập hồ sơ lý lịch theo dõi tình trạng thiết bị, ghi sổ nhật ký hàng ngày. Bảo đảm sửa chữa kịp thời những hư hỏng phát sinh trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu đề xuất những giải pháp kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị. Lập kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ. Lên phương án, theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch. Xây dựng kế hoạch cân đối vật tư, nguyên, nhiên liệu. Bảo đảm cung ứng cấp phát vật tư kịp thời cho sản xuất. + Phòng kỹ thuật công nghệ: Chỉ đạo công tác kỹ thuật công nghệ trong quá trình sản xuất của nhà máy. Kiểm tra tất cả các loại nguyên, nhiên liệu, vỏ bao dùng cho sản xuất xi măng. Kiểm tra chất lượng xi măng xuất kho. Kiểm tra giám sát việc thực hiện đúng các yêu cầu quy định trong quy trình công nghệ, báo cáo kịp thời với giám đốc hoặc phó giám đốc nhà máy những vấn đề liên quan tới chất lượng sản phẩm. Soát xét các hướng dẫn công việc thao tác công nghệ. + Phòng thị trường: Điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi xi măng trong kho các đại lý bán hàng. Theo dõi các phản ánh, khiếu nại của khách hàng về chất lượng và dịch vụ hàng hoá. Tập hợp các thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Cùng các đơn vị liên quan giải quyết và theo dõi việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Theo dõi thanh quyết toán các hợp đồng mua và bán sản phẩm, tổ chức theo dõi và thu hồi công nợ của khách hàng. + Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu đề xuất với Giám đốc về công tác nhân sự của nhà máy; Lập kế hoạch, triển khai công tác đào tạo tuyển dụng lao động; Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương; Giải quyết các chính sách cho người lao động; Tổ chức phục vụ công tác hành chính, phục vụ ăn ca, y tế, môi trường lao động. + Phòng tài chính kế toán: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy theo từng ngày, tháng, quý, năm và lập báo cáo nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, giúp Giám đốc trong điều hành quản lý. - Các phân xưởng: Toàn nhà máy có 4 phân xưởng được phân theo từng công đoạn của dây chuyền giúp cho công tác quản lý và kỹ thuật sản xuất được tiện lợi, tập trung. + Phân xưởng nguyên liệu: Tổ chức gia công, chế biến nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất: Đá vôi, than, quặng sắt, barit… Sấy phụ gia nghiền xi măng, tổ chức nghiền bột phế liệu. + Phân xưởng lò nung: Tiếp nhận bột liệu, tổ chức vê viên, nung luyện clinke, đập clinke đưa vào các silô chứa. + Phân xưởng thành phẩm: Tổ chức gia công, chế biến nguyên liệu phục vụ nghiền xi măng: thạch cao, xỉ… Tổ chức nghiền, đảo đồng nhất, đóng bao, bốc xi măng lên phương tiện vận tải. + Phân xưởng bao bì: Tổ chức sản xuất vỏ bao cho nhà máy theo kế hoạch. * Nhận xét: Bộ máy của nhà máy được xây dựng cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng, đứng đầu là Giám đốc nhà máy, giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc và 05 phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống 04 phân xưởng. Cơ cấu tổ chức trên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phân quyền cho các phó giám đốc và các quản đốc phân xưởng để chỉ huy kịp thời đúng chức năng, chuyên môn, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ, có cơ sở căn cứ cho việc ra quyết đinh, hướng dẫn thực hiện các quyết định, do đó nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt gánh nặng cho giám đốc. Phân bố chức năng của nhà máy theo kiểu cơ cấu này là phù hợp với đặc điểm của nhà máy. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bản báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Dưới đây là bảng tổng kết báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 và năm 2005 của Nhà máy. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 và 2005 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Tổng số % 1 2 3 4 5 6 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 57.447.067.027 57.653.230.611 206.163.584 +0,36 Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 53.867.757 53.867.757 +100 - Chiết khấu thương mại 04 53.867.757 53.867.757 +100 - Giảm giá hàng bán 05 - Hàng bán bị trả lại 06 - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp TT phải nộp 07 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 57.393.199.270 57.653.230.661 260.031.391 +0,45 2. Giá vốn hàng bán 11 50.809.606.422 50.715.120.553 94.485.869 +0,19 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 6.583.592.848 6.938.110.058 354.517.210 +5,38 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 98.952.305 52.549.781 (46.402.524) -46,9 5. Chi phí tài chính - Trong đó: Lãi vay phải trả 22 1.445.581.906 1.390.876.153 54.705.753 +3,78 6. Chi phí bán hàng 24 1.364.138.110 1.228.726.291 135.411.819 +9,93 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.512.922.132 2.95.954.625 (433.032.493) -17,23 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21-22)-(24+25) 30 1.359.903.005 1.425.102.770 65.199.765 +4,8 9. Thu nhập khác 31 258.944.964 107.756.003 (151.188.961) -58,4 10. Chi phí khác 32 257.351.013 36.279 257.314.734 +100 11. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 1.593.951 107.719.724 106.125.773 +6658 12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 1.361.496.956 1.532.822.494 171.325.538 +12,58 13. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 1.361.496.956 1.532.822.494 171.325.538 +12,58 Qua bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 206.163.634 đồng, với tốc độ tăng là 0,36%. Ta thấy tuy tốc độ tăng doanh thu không cao nhưng tổng mức lợi nhuận của Nhà máy năm 2005 so với năm 2004 tăng 171.325.538 đồng, với tốc độ tăng là 12,58% do các yếu tố sau: * Các yếu tố làm tăng: + Tổng doanh thu tăng, làm tổng mức lợi nhuận tăng: 206.163.584 đồng + Chiết khấu thương mại không có, làm tổng lợi nhuận tăng: 53.867.757 đồng. + Giá vốn hàng bán giảm, làm tổng lợi nhuận tăng: 94.485.869 đồng. + Chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm, làm tổng mức lợi nhuận tăng: 190.117.572 đồng. + Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác tăng, làm tổng lợi nhuận tăng: 106.125.773 đồng. Tổng cộng: 206.163.584 + 53.867.757 + 94.485.869 +190.117.572 + 106.125.773 = 650.760.555 đồng. * Các yếu tố làm giảm: + Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm, làm tổng lợi nhuận giảm: 46.402.524 đồng. + Chi phí QLDN tăng, làm tổng lợi nhuận giảm: 433.032.493 đồng Tổng cộng: 46.402.524 + 433.032.493 = 479.435.017 đồng Vậy DLN = 650.760.555 - 479.435.017 = 171.325.538 đồng 3.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp cho người lãnh đạo biết được thực trạng của doanh nghiệp, nắm vững được tiềm năng, thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp là tốt hay xấu đồng thời cũng thấy được những rủi ro hoặc triển vọng của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị nguồn hình thành tài sản. Thông qua bảng cân đối kế toán của Nhà máy giúp ta đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình tài chính của Nhà máy. Bảng 2: Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Ngày 31/12/2004 Ngày 31/12/2005 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tài sản A. Tài sản lưu động 15.589.140.977 55,10 14.606.494.181 52,32 (982.646.796) -6,30 I. Tiền 3.943.805.170 13,94 4.811.324.239 17,23 867.519.069 +22,0 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 7.037.007.136 24,87 5.955.250.853 21,33 (1.081.756.283) -15,37 IV. Hàng tồn kho 4.117.393.599 14,55 3.762.636.403 13,47 (354.757.196) -8,62 V. Tài sản lưu động khác 490.935.072 1,74 77.282.686 0,28 (413.652.386) -84,26 B. Tài sản cố định 12.704.554.765 44,90 13.318.555.048 47,69 614.000.283 +4,83 I. Tài sản cố định 12.685.941.481 44,84 12.160.196.382 43,55 (525.745.099) -4,14 II. Chi phí XDCB dở dang 11.613.284 0,04 1.158.358.666 4,15 1.146.745.382 +9,874,4 III. Các khoản đầu tư TCDH 7.000.000 0,02 0,00 (7.000.000) -100,00 Tổng tài sản 28.293695.742 100 27.952.049.229 100 (368.646.513) -1,30 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 24.139.952.739 85,32 22.129.976.828 79,25 (2.009.975.911) -8,33 I. Nợ ngắn hạn 16.504.817.231 58,33 16.323.533.918 58,45 (181.283.313) -1,10 II. Nợ dài hạn 6.843.100.000 24,19 4.579.500.000 16,40 (2.263.600.000) -33,08 III. Nợ khác 792.035.508 2,80 1.226.942.910 4,39 434.907.402 +54,91 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.153.743.003 14,68 5.795.072.401 20,75 1.641.329.398 +39,51 I. Nguồn vốn, quỹ 4.125.451.558 14,58 5.652.493.956 20,24 1.527.042.398 +37,02 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 28.291.445 0,10 142.578.445 0,51 114.287.000 +403,96 Tổng nguồn vốn 28.293.695.742 100 27.925.049.229 100 (368.646.513) -1,30 (Nguồn: Phòng TC-KT) 3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng tài sản của nhà máy năm 2005 so với năm 2004 giảm đi 368.646.531 đồng (giảm 1,3%). Điều đó cho thấy khả năng huy động vốn của nhà máy là chưa tốt, không thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất. - TSCĐ của nhà máy năm 2005 so với năm 2004 giảm 525.745.099 đồng với số tương đối giảm 4,14%. Điều đó cho thấy sự đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh giảm. Để đánh giá tình hình đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị cần tính và phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư = x 100% Tại thời điểm 2004: Tỷ suất đầu tư = (12.704.554.765/28.293.695.742) x 100% = 44,9% Tại thời điểm 2005: Tỷ suất đầu tư = (13..318.555.048/27.925.049.229) x 100% = 47,7% Kết quả phân tích cho thấy tại thời điểm năm 2005 so với năm 2004 tỷ suất đầu tư của nhà máy tăng 2,8% là do tăng chi phí xây dựng cơ bản mà thực tế năng lực sản xuất kinh doanh của nhà máy chưa được mở rộng. Do giảm đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nên vốn bằng tiền của doanh nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 867.519.069 đồng (tăng 22%). - Khoản phải thu năm 2005 so với năm 2004 giảm 1.081.756.283 đồng (giảm 15,37%). Điều này thể hiện tình hình nợ đọng, chiếm dụng vốn của khách hàng đã giảm, khả năng thu hồi vốn của nhà máy được cải thiện hơn. - Hàng tồn kho của nhà máy năm 2005 so với năm 200 giảm 354.757.196 đồng (giảm 8,62%). Điều này thể hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn nợ phải trả là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của nhà máy (năm 2004 là 85,32%; nưam 2005 là 79,25%). Trong đó chủ yếu là do sự gia tăng của nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn, đi kèm theo là tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm mạnh. Như vậy là mức độ tự chủ về tài chính của nhà máy đã giảm đi, nhà máy phải luôn chú ý đến kết quả sử dụng các khoản vốn vay, đặc biệt là khoản nợ ngắn hạn để đảm bảo được khả năng thanh toán với các cơ quan tín dụng. Để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, cũng như mức độ tự chủ, chủ động kinh doanh của nhà máy cần xác định và phân tích tỷ suất tự đầu tư: Tỷ suất đầu tư = (Nguồn vốn (loại B)/Tổng nguồn vốn) x 100% Tại thời điểm 2004: Tỷ suất đầu tư = (4.153.743.003/28.293.695.742) x 100% = 14,7% Tại thời điểm 2005: Tỷ suất đầu tư = (5.795.072.401/27.925.049.229) x 100% = 20,75% Ta thấy tỷ suất đầu tư năm 2004 là 14,7%, năm 2005 là 20,75% điều này cho thấy tài chính của nhà máy là phụ thuộc, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn đi vay. Tỷ suất đầu tư năm 2005 lớn hơn tỷ suất đầu tư năm 2004 là do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu (39,51%), trong khi đó tốc độ giảm của nợ phải trả thấp hơn (8,33%). Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của nhà máy được cải thiện hơn. 3.2.2. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản * Các tỷ số thanh khoản + Tỷ suất thanh toán nhanh: Tỷ suất thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao hơn tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. = = = 0,71 = = 0,66 Tỷ suất thanh toán nhanh năm 2004 là 0,71; năm 2005 là 0,66. Tỷ suất này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy nhà máy không có khả năng để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh). Nếu không sử dụng đến một phần hàng tồn kho. + Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. = = = 0,25 = = 0,33 Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 2004 là 0,25; năm 205 là 0,33; mặt khác nhà máy không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nên chứng tỏ nhà máy không đủ tiền để thanh toán. + Tỷ suất thanh toán tức thời: = = = 0,24 = = 0,29 Tỷ suất thanh toán tức thời năm 2004 là 0,24; năm 2005 là 0,29; Tỷ suất này qua các năm đầu nhỏ hơn 0,5 (mức tiêu chuẩn của ngành). Cho thấy nhà máy rất khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành (đến hạn, quá hạn). Vì thế nàh máy phải nhanh chóng có biện pháp thu hồi công nợ, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của nhà máy. * Các tỷ số hiệu suất + Số vòng quay và thời gian của một vòng quay vốn lưu động (VLĐ) = = = 4,03 = = 3,82 Số vòng quay vốn lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau giảm hiệu quả sử dụng vốn, để đồng vốn ứ đọng, không sinh lợi. + Thời gian của một vòng luân chuyển (VLĐ): = = = 89 = = 94 Năm 2005 so với năm 2004, thời gian quay vòng vốn tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2005 sử dụng vốn không hiệu quả so với năm 2004. + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = = = 3,92 = = 4,43 Ta thấy cứ một đồng tài sản cố định trong năm 2004 tham gia tạo ra 3,92 đồng doanh thu thuần; năm 2005 tham gia tạo ra 4,43 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 cao hơn so với năm 2004. * Các tỷ số về đòn cân nợ: + Tỷ số nợ: Tỷ số nợ = Tỷ số nợ năm 2004 = = 0,85 Tỷ số nợ năm 2005 = = 0,79 Từ tỷ số này ta thấy gánh nợ nần của nhà máy là khá nặng nề, với tỷ lệ này nhà máy khó có thể vay mượn thêm từ các nhà tài trợ. + Khả năng thanh toán lãi vay: Khả năng thanh toán lãi vay = = = 0,94 = = 1,1 Nhìn vào tỷ số trên ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của nhà máy năm 2005 có xu hướng thuận lợi hơn so với năm 2004. * Các tỷ số lợi nhuận + Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (VKD) = = = 0,047 = = 0,054 Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả cao hơn năm trước. + Hệ số doanh lợi vốn tự có Hệ số doanh lợi VCSH = = = 0,28 = = 0,31 Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của vốn tự có tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả hơn so với năm trước. + Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần (DTT): = = = 0,024 = = 0,027 Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của doanh thu thuần tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả hơn so với năm trước. 3.3. Đánh giá nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp Trên cơ sở phân tích khái quát tình hình tài chính của nhà máy, thể hiện bằng việc phân tích tình hình biến động kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân bổ vốn và nguồn vốn có thể rút ra một số nhận xét sau: + Quy mô của tài sản của nhà máy không tăng, các khoản nợ có chiều hướng giảm, nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, tình hình đầu tư của nhà máy còn hạn chế. + Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy có xu hướng tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn, điều đó cho thấy việc đầu tư của nhà máy phụ thuộc, thiếu chủ động. + Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán vốn lưu động của nhà máy còn thấp, điều đó thể hiện nhà máy còn gặp nhiều khó khăn trong thanh toán. Nhà máy cần có sự điều chỉnh để tăng khả năng thanh toán. + Tổng lợi nhuận của nhà máy do tổng doanh thu tăng, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác tăng, cắt chiết khấu thương mại, giá vốn hàng bán giảm, chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm. Tóm lại: Tình hình tài chính của nhà máy trong thời gian qua là tương đối khả quan. Vốn cố định thường xuyên chiếm trên 45%, đây là hiện tượng bình thường đối với một doanh nghiệp sản xuất. Mức độ độc lập về mặt tài chính của nhà máy không cao, nhà máy không có khả năng thanh toán các nợ ngắn hạn trong vòng một năm/một chu kỳ kinh doanh song cũng rất khó khăn trong việc thanh toán các khoản viện nợ hiện hành đến hạn/quá hạn do lượng tiền quá ít. II. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA NHÀ MÁY 1. Tình hình lao động của nhà máy 1.1. Số lượng, chất lượng lao động Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động là điều cơ bản quyết định sự thành công của mọi hoạt động của nhà máy. Nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh, nếu thiếu yếu tố này hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng cơ cấu lao động của Nhà máy qua 2 năm 2004-2005. Bảng 3: Cơ cấu lao động của nhà máy Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) 1. Tổng số lao động 594 100 567 100 - Lao động gián tiếp 42 7,1 41 7,2 - Lao động trực tiếp 483 81,3 453 79,9 - Lao động phục vụ 69 11,6 73 12,9 2. Độ tuổi lao động 594 100 567 100 18 đến dưới 30 267 44,9 262 46,2 30 đến 40 173 29,1 174 30,7 40 đến 50 108 18,2 105 18,5 > 50 46 7,8 26 4,6 3. Trình độ lao động 594 100 567 100 - Đại học 65 10,9 68 12 - Cao đẳng, trung cấp 61 10,3 58 10,2 - CNKT, sơ cấp 290 48,8 289 51 - Lao động phổ thông 178 30 152 26,8 4. Trình độ bậc thợ 493 100 479 100 Trong đó bậc 1 đến 3 279 56,6 272 56,8 4 đến 5 162 32,9 154 32,2 6 đến 7 52 10,5 53 11 (Nguồn: Phòng TC-HC) Qua bảng ta nhận thấy, qui mô lao động của nhà máy có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2005 so với năm 2004 giảm 27 người, điều này cho thấy qui mô sản xuất của nhà máy không được mở rộng. Trình độ cán bộ công nhân viên của nhà máy tương đối cao. Tỷ lệ đội ngũ gián tiếp của nhà máy chiếm 7,2% là tương đối hợp lý với thực trạng của nhà máy. Trong tương lai nếu không xây dựng và mở rộng sản xuất thì không cần tăng đội ngũ này thêm nữa. + Đại học: Năm 2004 chiếm 10,9%; năm 2005 chiếm 12%, chủ yếu bố trí vào công tác quản lý tại các phòng ban, phân xưởng. + Cao đẳng, trung cấp: chiếm tỷ lệ 10,2%, chủ yếu làm công tác chuyên môn tại các phònng ban, phân xưởng. + Công nhân kỹ thuật, sơ cấp: Do đặc thù của nhà máy đội ngũ công nhân kỹ thuật, sơ cấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với lực lượng khác. Năm 2004 chiếm 48,8%; năm 2005 chiếm 51% bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính (PX nguyên liệu, lò nung, thành phẩm). Ngoài ra bố trí làm kỹ thuật viên tại các phòng ban, phân xưởng. + Lao động phổ thông: Năm 2004 chiếm 30%; năm 2005 chiếm 26,8%, bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính trong các công đoạn đồng nhất sơ bộ nguyên vật liệu đầu vào, đóng vào, bốc bao xi măng. Số lao động phổ thông năm 2005 so với năm 2004 giảm do nghỉ chế độ. Trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên nhà máy tương đối ổn định có hệ số bậc thợ bình quân là 3,02, đáp ứng được dây truyền công nghệ hiện tại của nhà máy. Bảng 4: Cơ cấu lao động phân theo giới tính Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tổng Nữ % Tổng Nữ % Tổng lao động 594 222 37,4 567 211 37,2 Lao động gián tiếp 42 23 54,8 41 24 58,5 Lao động trực tiếp 483 142 29,4 453 129 28,5 Lao động phục vụ 69 57 82,6 73 58 79,5 (Nguồn: Phòng TC-HC) Lao động trực tiếp phải làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại nên tỷ lệ lao động trực tiếp là nữ mặc dù còn chiếm tỷ lệ cao nhưng có xu hướng giảm dần, năm 2004 là 29,4%; năm 2005 giảm xuống còn 28,5%. Nhà máy cũng cần có chủ trương chuyển dần số lao động nữ này sang làm việc khác qua nhiều phương án: Mở rộng sản xuất có công việc đòi hỏi lao động nhẹ. 1.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động Bảng 5: Tình hình sử dụng thời gian lao động của nhà máy TT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 Tỷ lệ % I Số lao động bình quân năm Người 539 II Ngày công bình quân 1 tháng trong năm Công 1 Ngày công theo lịch dương (1x30,42) Công 16.396 2 Ngày nghỉ lễ, tết… (1x5) Công 2.695 3 Ngày làm việc danh nghĩa theo chế độ (1-2) Công 13.701 III Số ngày nghỉ bình quân 1 tháng trong năm Công 4 Tổng số Công 1534 12,6 5 Trong đó: Nghỉ phép Công 673 5,5 6 Nghỉ thai sản Công 80 0,7 7 Nghỉ hội họp, học tập Công 427 3,5 8 Nghỉ ốm Công 294 2,4 9 Nghỉ tai nạn lao động Công 60 0,5 IV Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng theo chế độ (3-4) Công 12.167 100 V Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm Công VI Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm (IV+V) Công 12.167 VII Số ngày làm việc thực tế BQ của 1 CNV/tháng (VI:I) Công 22,5 (Nguồn: Phòng TC-HC) Sử dụng thời gian lao động của người lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua bảng sử dụng thời gian lao động của nhà máy ta thấy ngày công vắng mặt năm 2005 chiếm 12,6%, chủ yếu là công nghỉ phép (chiếm 5,5%), do đặc thù là công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nên ngày công nghỉ phép được sử dụng tuyệt đối. Do đặc điểm nhà máy là dây chuyền sản xuất liên tục, nhà máy khai thác triệt để về thời gian lao động theo quy định. + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Các phân xưởng sản xuất chính và phòng công nghệ, thời gian làm việc 3 ca liên tục vào các ngày trong tuần kể cả thứ bảy, chủ nhật trừ các ngày lễ tết, được nghỉ 1 ngày trong tuần. Mỗi ca làm việc 8 giờ trong ngày, thời gian sử dụng 24 giờ/ngày. + Đối với công nhân phục vụ và cán bộ quản lý: thời gian làm việc 48 giờ/tuần, được nghỉ vào ngày chủ nhật. Nhưng do đặc thù hoạt động kinh doanh của nhà máy nên một số bộ phận làm cả chủ nhật (luân phiên) sau đó được nghỉ bù vào các ngày kế tiếp trong tuần. Số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân viên là 22,5 ngày. 1.3. Năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả lao động. Năng suất lao động là "Sức lao động cụ thể có ích". Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian. Bảng 6: Năng suất lao động qua các năm TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 20004 Năm 2005 2005/2004 (%) TH TH 1 Doanh thu Nghìn đồng 57.447.067 57.653.230 100,4 2 Lao động bình quân Người 576 539 93,6 3 Quỹ tiền lương Nghìn đồng 7.788.961 8.774.821 112,7 4 Năng suất lao động Ng.đ/người 99.734 106,963 107,2 5 Thu nhập bình quân đ/tháng/người 1.126.875 1.356.651 120,4 (Nguồn: Phòng TC-HC) Năng suất lao động bình quân của nhà máy được tính bằng giá trị (theo doanh thu). Năng suất lao động được tính theo công thức: Wth = Trong đó: DTth : Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ Lđb: số lao động bình quân trong kỳ Qua bảng năng suất lao động qua các năm ta thấy: Năng suất lao động của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 7,5%. Số lao động giảm 37 người (giảm 6,4%). Năng suất lao động năm 2005 tăng là do doanh thu tăng 0,4% so với năm 2004 mặc dù số lượng lao động giảm. Như vậy có thể nói nhà máy đã chú trọng đến khâu định biên lao động, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nên thu nhập bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 là 229.776 đồng/người/tháng (tăng 20,4%). 2. Xác định quỹ lương kế hoạch và xây dựng đơn giá tiền lương 2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch Căn cứ vào tình chất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là sản xuất theo dâ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5378.doc