Tài liệu Phân tích tình hình công tác hạch toán chi phí tại Công ty Cổ phần xây dựng 204: Chương 1
Cơ sở lí thuyết về hạch toán chi phí
I.KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ.
1.Bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức th... Ebook Phân tích tình hình công tác hạch toán chi phí tại Công ty Cổ phần xây dựng 204
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình công tác hạch toán chi phí tại Công ty Cổ phần xây dựng 204, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung là : chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh kiên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp cho nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu. Thật vậy, chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài trợ bằng vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh; được tái trợ từ những nguốn vốn khác vốn kinh doanh như quỹ phúc lợi, trợ cấp của nhà nước …và không được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh .
2.Chi phí trong kế toán tài chính.
Trong lĩnh vực kế toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích cụ thể trong kinh doanh. Nó được định lượng bằng một khoản tiền chi ra, một mức giảm sút giá trị tài sản, một khoản nợ dịch vụ, thuế…những khoản phí tổn góp phần làm giảm vốn sở hữu của doanh nghiệp nhưng không phải là phân chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ đông. Như vậy trong lĩnh vực kế toán tài chính chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường được bảo đảm bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.Chi phí trong kế toán quản trị.
Mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, với kế toán quản trị không chỉ đơn thuẩn nhận thức chi phí như trong kế toán tài chính, chi phí còn được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định. Lí do này, chi phí có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một hoạt động sản xuấy kinh doanh, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hi sinh cơ hội kinh doanh…Như vậy. trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ.
II.PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo tiêu thức này, chi phí trong kì kế toán của doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu tố :
1.1.Chi phí nhân công (chi phí lao động – labour costs)
Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
Tổng chi phí nhân công là tổng quĩ lương và bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Sự nhận thức yếu tố chi phí nhân công giúp nhà quản trị xác định được tổng quĩ lương của doanh nghiệp. Ở góc độ khác, sự nhân thức này cũng chính là cơ sở để nhà quản trị hoạch định mức tiền lương bình quân cho người lao động, tiền để điều chỉnh chính sách lương đạt được sự cạnh tranh lành mạnh về nguồn lực lao động.
1.2.Chi phí nguyên vật liệu (materials costs).
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm những thành phần sau :
Chi phí nguyên vật liệu chính : Bao gồm giá mua và chi phí mua của những nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất. Loại nguyên vật liệu này thường cấu thành nên cơ sở vật chất chính của sản phẩm và chi phí của nó thường chiếm một tỉ lệ trọng yếu trong giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phụ : Bao gồm giá mua và chi phí mua của những nguyên vật liệu dùng để kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, vẻ thẩm mĩ của sản phẩm hoặc những loại nguyên vật liệu dùng trong công việc hành chính , văn phòng, máy móc thiết bị. Chi phí nguyên vật liệu phụ thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lí,…
Chi phí nhiên liệu : Bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu. Thực chất nhiên liệu cũng là nguyện vật liệu phụ nhưng nó giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, vì vậy, nó được xếp vào một thành phần riêng để quản lí, và đôi khi để kiểm soát khi có sự biến động nhiên liệu, năng lượng trên thị trường. Chi phí nhiên liệu cũng thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, quản lí, tiêu thụ,…
Chi phí phụ tùng thay thế : Bao gồm giá mua và chi phí mua của các loại phụ tùng thay thế. Thực chất phụ tùng thay thế cũng là nguyên vật liệu phụ, tuy nhiên chúnh bao gồm những bộ phận chi tiết dùng trong máy móc thiết bị khi sửa chữa. Vì vậy, chi phí phụ tùng thay thế chỉ phát sinh khi có hoạt động sửa chữa máy móc thiết bị.
Chi phí nguyên vật liệu khác : Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liêu không thuộc các yếu tố trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng
Nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản lí xác định được tổng vốn nguyên vật liệu, vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kì. Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định được tổng mức luân chuyển, tổng mức dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu nguyên vật liệu gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh. Xa hơn nữa, đây cũng là cơ sở hoạch định các mặt hàng nguyên vật liệu thiết yếu để doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng vật tư
1.3. Chi phí công cụ dụng cụ (tool and supplies costs)
Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng chi phí công cụ dụng cụ là tiền đề để nhà quản trị hoạch định mức luân chuyển qua kho, định mức dự trữ, nhu cầu thu mua công cụ. dụng cụ hợp lí.
1.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định (depreciation costs)
Yếu tố này bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng mức chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản cố định, tài sản dài hạn. Từ đây, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lược tái đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.5. Chi phí dịch vụ thuê ngoài (services renderered costs)
Yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện, giá phí quảng cáo,…Tổng chi phí dịch vụ giúp nhà quản trị sẽ hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ lien quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị dịch vụ tốt hơn
1.6. Chi phí khác bằng tiền (sundry costs paid in cash)
Yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. Sự nhận thức tốt yếu tố chi phí khác bằng tiền goupsnhà quản trị hoạch định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh bớt những tổn thất thiệt hại trong quản lí vốn bằng tiền
2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức này, chi phí trong kì kế toán của doanh nghiệp gồm các khoản mục sau:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (direct masterial costs )
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ…Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tuy thường chiếm tỉ lệ lớn trên tổng chi phí và đóng một vai trò quyết định chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ nhưng dễ nhân diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh. Trong quản lí chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kĩ thuật sản xuất, định mức vật tư trực tiếp
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp (directs labour costs)
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tình vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.
Với những qui trình công nghệ sản xuất thủ công, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lương, bảo hiểm xã hội…của công nhân trực tiếp thực hiện qui trình sản xuất. Đối với những công nghệ sản xuất tự động hoá, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lương, bảo hiểm xã hội của nhân công trực tiếp vận hành, điều khiển qui trình công nghệ sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh. Trong quản lí, chi phí nhân công trực tiếp được định mức theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
2.3. Chi phí sản xuất chung (factory overhead costs)
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí sản xuất trên. Như vậy, chi phí sản xuất chung thường bao gồm:
Chi phí lao động gián tiếp , phục vụ, tổ chức quản lí sản xuất tại phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị.
Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị tài sản cố định khác dùng trong hoạt động sản xuất.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều thành phần có nguồn gốc phát sinh, đặc điểm khác, chúng liên quan đến nhiều quá trình sản xuất sản phẩm, ít biểu hiện một cách cụ thể qua mối quan hệ nhân quả. Vì vậy, việc thu thập thông tin chi phí sản xuất thường chậm trễ; mặt khác, đây là bộ phận chi phí mà việc tập hợp phân bố dễ làm sai lệch chi phí trong từng quá trình sản xuất dẫn đến những quyết định sai sót, đặc biệt là đối với những qui trình sản xuất, bộ phận sản xuất mà chi phí này chiếm một tỉ lệ lớn. Ngày nay, khi quá trình sản xuất ngày càng tự động hoá cao, tỉ trọng nguyên vật liệu sản xuất giảm dần trong sử dụng, hạn chế lao động thì thông tin chi phí sản xuất chung ngày càng ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định liên quan đến chi phí
2.4. Chi phí bán hàng (selling expenses)
Chi phí bán hàng còn được gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Khoản mục chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí lương và khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ lao động trực tiếp, gián tiếp hay quản lí trong hoạt động bán hang, vận chuyển hang hoá tiêu thụ.
Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng trong việc bán hang, vận chuyển hàng hoá tiêu thụ.
Chi phí về công cụ dụng cụ dùng trong việc bán hang như bao bì sử dụng luân chuyển các, quầy hàng…
Chi phí khấu hao thiết bị và tài sản cố định dùng trong bán hang như khấu hao thiết bị đông lạnh, khấu hao phương tiện vận chuyển, khấu hao cửa hàng, nhà kho,…
Chi phí dịch vụ thuê ngoài lien quan đến bán hàng như chi phí quảng cáo, chi phí hội chợ, chi phí bảo trì, bảo hành, chi phí khuyến mãi,…
Chi phí khác bằng tiền trong hoạt động bán hang
Chi phí bán hàng gồm nhiều thành phần có nguồn gốc đặc điểm khác nhau. Vì vậy, thong tin chi phí bán hang cũng thường thu thập chậm, việc hạch toán, phân bố phức tạp, dễ dẫn đến sai lệch thong tin chi phí trong từng sản phẩm, bộ phận. Ngày nay, khi mà hoạt động tiêu thụ ngày càng tăng về qui mô, mở rộng địa bàn, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chi phí bán hang ngày càng gia tăng về giá trị, tỉ trọng trong chi phí của doanh nghiệp. Điều này cũng là nguồn gốc gia tăng ảnh hưởng của chi phí bán hang trong các quyết định kinh doanh
2.5. Chi phí quản lí doanh nghiệp (General and administrative expenses)
Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lí doanh nghiệp còn bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận vào các khoản mục chi phí nói trên. Cụ thể, chi phí quản lí doanh nghiệp thường bao gồm :
Chi phí lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của người lao động, quản lí ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu dùng trong hành chính quản trị.
Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong công việc hành chính quản trị.
Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định dùng trong công việc hành chính quản trị.
Chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm phục vụ chung toàn doanh nghiệp.
Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản.
Các khoản chi phí lien quan đến sự giảm sút giá trị tài sản do tác động của thị trường, tình hình kinh tế dùng trong sản xuất kinh doanh như dự phòng, nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hang tồn kho, hao hụt trong khâu dự trữ…
Các chi phí khác bằng tiền lien quan đến phục vụ quản lí toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là một khoản mục chi phí gồm nhiều thành phần có nguồn gốc, đặc điểm khác nhau lien quan khá chặt chẽ đến qui mô, trình độ tổ chức, hành vi quản trị của doanh nghiệp. Vi vậy, chi phí quản lí doanh nghiệp cũng thường tập hợp chậm, phân bố phức tạp thường dẫn đến những sai lệch, khác biệt chi phí trong sản phẩm, dịch vụ các bộ phận nên nhà quản trị cấp trên dễ đánh giá sai lầm thành quả đóng góp, tính năng động và sáng tạo của các bộ phận.
2.6. Chi phí khác (other cost)
Ngoài những khoản chi phí lien quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, trong chi phí của doanh nghiệp còn tồn tại những chi phí khác. Về cơ bản, chi phí khác thường bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường. Chi phí này thường chiếm tỉ lệ nhỏ. Trong một doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chi phí này có thể bằng 0.
III.CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ.
Ở đây ta chỉ xét đến các loại chi phí được phân loại theo công dụng kinh tế
1.Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kì hoạt động nào.
1.1.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642
* Bên nợ :
Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp
* Bên có :
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư cuối kì
1.2.Sơ đồ hạch toán
S¬ ®å h¹ch to¸n chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
334,338
TK 642
111,152,1388
Chi phí nhân viên
152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
214
Chi phí khấu hao
335,1421
Chi phí theo dự toán
333
Thuế, lệ phí phải nộp
331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Giá trị ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp
911
Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
1442
Chờ kết chuyển
Kết chuyển vào kì sau
Trừ vào kết quả kinh doanh
139
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
2.Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,…
2.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641
Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì
Kết cấu :
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư cuối kì
2.2 Sơ đồ hạch toán
S¬ ®å tËp hîp chi phÝ b¸n hµng
334,338
TK 641
111,152,1388
Chi phí nhân viên
152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
214
Chi phí khấu hao
335,1421
Chi phí theo dự toán
333
Thuế, lệ phí phải nộp
331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Gía trị ghi giảm chi phí bán hàng
911
Kết chuyển chi phí bán hàng
1442
Chờ kết chuyển
Kết chuyển vào kì sau
Trừ vào kết quả kinh doanh
3. Kế toán chi phí sản xuất
3.1 Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định
3.2 Đặc điểm của chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất mang tính khách quan và vận động liên tục không ngừng
- Chí phí sản xuất mang tính chất đa dạng và phong phú
Trong thực tế công tác kế toán, chi phí sản xuất được đo lường theo nhiều phạm vi khác nhau như chi phí định mức, chi phí ước tính, chi phí thực tế,…
3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng trực tiếp chịu chi phí nên bảo đảm chính xác cao trong công tác kế toán. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này khi có đủ điều kiện ghi trực tiếp.
* Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Phương pháp này sử dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh ban đầu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng được nên phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn các tiêu thức thích hợp để phân bổ các chi phí này cho các đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ chi phí được tiến hành theo trình tự như sau :
Xác định phạm vi chi phí chung
Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng liên quan
Ci = Ti x H
Trong đó : Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
H là hệ số phân bổ
a-Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm( hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng : định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỉ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất,…
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau :
Tổng giá trị nguyên vật liệu
chính thực tế xuất sử dụng Khối lượng của từng đối
Mức phân bổ chi phí = ------------------------------------ x tượng được xác định theo
nguyên vật liệu cho Tổng số khối lượng của các đối một tiêu thức nhất định
từng đối tượng tượng được xác định theo một
tiêu thức nhất định
Vật liệu phụ và nhiên liệu sản xuất sử dụng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Để phân bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng cũng có thể sử dụng các tiêu thức : định mức tiêu hao, tỷ lệ với trọng lượng hoặc giá trị vật liệu chính sử dụng, tỷ lệ với giờ máy hoạt động…Mức phân bổ cũng tính theo công thức tổng quát như đối với nguyên vật liệu chính như đã nêu trên.
b-Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp, được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn…mức phân bổ được xác định như sau:
Tổng số tiền lương công nhân
trực tiếp của các đối tượng Khối lượng phân bổ
Mức phân bổ chi phí = ------------------------------------- x của từng đối tượng
tiền lương của công nhân Tổng khối lượng phân bổ theo
trực tiếp cho từng đối tượng tiêu thức sử dụng
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí
c-Đối với chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lí sản xuất gắn liền với từng phân xưởng. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
- Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng mà tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí.
+ Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm.
+ Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu thức: tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với chi phí trực tiếp (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao…Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm) sử dụng công thức : Chi phí sản xuất chung
Mức phân bổ chi phí thực tế phát sinh trong tháng Số đơn vị của từng đối tượng
sản xuất chung cho = --------------------------------------- x tính theo tiêu thức
từng đối tượng Tổng số đơn vị của các đối tượng được lựa chọn
được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn
d- Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phát sinh nợ : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phát sinh có : Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Phát sinh nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Phát sinh có : Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627 Kiểm tra : chi phí sản xuất chung kiểm tra
Phát sinh nợ : tập hợp chi phí sản xuất chung dự toán
Phát sinh có : kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung dự toán
- Tài khoản 627 Phân bổ : chi phí sản xuất chung phân bổ
Phát sinh nợ : Kết chuyển cân đối giữa chi phí sản xuất chung dự toán với chi phí chung thực tế trong kì
Phát sinh có : Phân bổ chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 ko có số dư cuối kì
Tài khoản chênh lệch chi phí sản xuất chung : Dùng tập hợp, tổng hợp chênh lệch chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì có nội dung kinh tế, kết cấu như sau :
Phát sinh nợ : Kết chuyển chênh lệch chi phí sản xuất chung không tốt trong kì và xử lí chênh lệch chi phí sản xuất chung tốt cuối niên độ kế toán
Phát sinh có : Kết chuyển chênh lệch chi phí sản xuất chung tốt trong kì và xử lí chênh lệch chi phí sản xuất chung không tốt cuối niên độ kế toán
Tài khoản chênh lệch chi phí sản xuất chung không có số dư cuối niên độ kế toán
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỂ HIỆN TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Trong kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng , có 4 tiêu chí mà doanh nghiệp muốn hướng tới đó là :
Tính cập nhật : thông tin phải luôn được cập nhật liên tục, sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Tính kịp thời : thông tin được đáp ứng kịp thời mỗi khi nhà quản lí cần đến giúp cho quá trình ra quyết định được nhanh chóng và chính xác
Tính chính xác : thông tin phải luôn chính xác và đúng vị trí phát sinh
Tính đầy đủ : thông tin phải được ghi chép lại đầy đủ được thể hiện qua sổ sách và các chứng từ .
V. MỘT SỐ CHỨNG TỪ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
Một số loại chứng từ thường đi kèm trong quá trình hạch toán chi phí đó là :
Phiếu chi phí công việc
Bảng kê giá vốn phân bổ
Bảng tính mức phân bổ
Bảng phân tích chênh lệch chi phí
v..vv…
Các thông tin kế toán chi phí do phòng kế toán xác lập và được quản lí bởi Kế toán trưởng ( thông tin chi tiết ) và giám đốc công ty ( kết quả chung ). Thông tin được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động chi phí của công ty, giúp cho việc sử dụng nguồn vốn hợp lí và hiệu quả hơn. Ngoài ra những thông tin này còn được dùng để báo cáo với cơ quan Thuế để đánh giá doanh thu mà công ty đạt được .
Kết luận :
Phương pháp hạch toán chi phí truyền thống nghĩa là phân bổ chi phí vào các tài khoản và các tiểu khoản nhằm ghi chép lại sự phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây cũng là phương pháp hạch toán chuẩn mực trong ngành kế toán tài chính. Ưu điểm của phương pháp này là tất cả thông tin kế toán đều được thể hiện ở một chuẩn mực ghi nên cơ sở dữ liệu đều ở dạng chuẩn tắc. Hơn nữa do được thể hiện ở một chuẩn mực ghi nên các báo cáo tài chính cũng theo chuẩn mực chung, vì thế mà được sử dụng để so sánh giữa các công ty trong cùng một ngành để đánh giá vị thế tài chính của công ty. Tuy nhiên, phương pháp hạch toán chi phí truyền thống cũng có những nhược điểm nhất định. Những thông tin về hoạt động chi phí của công ty dù được chia nhỏ bởi các tiểu mục thế nào đi nữa cũng không làm cho giám đốc (hoặc tổng giám đốc) nắm rõ được tỉ lệ chi phí cụ thể cho từng loại chi phí , điều này làm cho việc quản lí chi phí sẽ có những sai lệch nhất định dẫn đến nhầm lẫn trong quá trình điều hành công ty. Vì thế để tránh tình trạng này, cần phải có phương pháp hạch toán chi phí linh hoạt hơn, chi tiết hơn và cụ thể hơn nhằm giúp cho giám đốc nắm được những thông tin chi tiết hơn, liên quan đến việc ra quyết định hơn có thể chiết suất ra các số liệu dễ hiểu hơn. Một số các phương pháp ghi chép được sử dụng ở các nước tiên tiến là :
ABC : Activity Based Cosing – phương pháp ghi chép chi phí dựa theo hoạt động cơ sở
ABM : Activity Based Management : phương pháp quản lí dựa theo hoạt động cơ sở
Job- costing ( product- costing ) : phương pháp quản lí giá sản xuất
Ưu điểm của những phương pháp này là hỗ trợ các phương pháp ghi chép kế toán tài chính truyền thống để đưa ra thông tin chi tiết hơn, hữu ích hơn và gần với nhu cầu thông tin khi ra quyết định của nhà quản lí hơn. Trong đó, phương pháp ABC là phương pháp phổ biến và quan trọng nhất. Bên cạnh đó, công tác kế toán bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhưng phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chỉ chú trọng đến kế toán tài chính. Phương pháp ABC là một trong những công cụ đắc lực đáp ứng nhu cầu thông tin quản trị của các nhà quản lí.
Chương 2 :
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 204
Phần I : Đặc điểm tình hình sản xuất và quản lí của công ty cổ phần xây dựng 204
I.Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng 204
Công ty xây dựng 204 là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, được Bộ xây dựng thành lập năm 1969. Là đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng... trên khắp các địa bàn trong cả nước. Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty xây dựng 204 đã có bề dày kinh nghiệm trong việc tổng thầu xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, cấp thoát nước, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện. Đến nay, Công ty xây dựng 204 đã hội tụ được một lực lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu, có chuyên môn, tay nghề cao, với năng lực máy móc thiết bị thi công cơ giới hiện đại, cùng với năng lực tài chính vững mạnh đủ sức đảm đương tốt các công việc về xây dựng các công trình có chất lượng cao, có tính chất kỹ thuật, mỹ thuật hoàn hảo và phức tạp.
Thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao, trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty xây dựng 204 đã tạo lập được bề dày kinh nghiệm với các chức năng cụ thể như sau:
1/ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng ->35 năm.
2/ Xây dựng các công trình giao thông->35 năm.
3/ Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân cư->22 năm.
4/ Xây dựng công trình thuỷ lợi, trạm bơm, cầu cảng->17 năm.
5/ Lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước, trạm biến áp điện->17 năm.
6/ Sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí nội thất-> 4 năm.
7/ Đầu tư xây dựng và phát triển đô thị, xây dựng các nhà máy sản xuất công nghiệp, các khu du lịch dịch vụ... theo các hình thức BT, BOT ->2 năm.
Với bề dày kinh nghiệm nói trên, Công ty xây dựng 204 hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thực hiện và hoàn thành tốt các công trình với chất lượng tốt nhất, đảm bảo các yêu cầu về kỹ mỹ thuật với tiến độ đúng theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
II.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng 204
Công ty cổ phần xây dựng 204 (Contruction Joint Stock Company No.204 ) là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây lắp theo mô hình công ty mẹ - công ty con, thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng- Bộ xây dựng. Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển Công ty đã dần dần khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực xây lắp và có được uy tín lớn trên thị trường.
Công ty cổ phần xây dựng 204 được thành lập ngày 25/03/1969. Trụ sở chính của công ty đặt tại: số 268C Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng. Với địa bàn hoạt động trên phạm vi cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thành phố khu vực phía Bắc.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau :
Giai đoạn từ năm 1969- 1980 : Đây là giai đoạn đầu thành lập của Công ty với tên gọi là Công trường xây dựng 204. Đây cũng là thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra hết sức quyết liệt và giành thắng lợi . Nhiệm vụ xây dựng của công ty là xây dựng các công trình phục vụ chiến đấu và công trình công nghiệp dân dụng, công cộng tại Hải Phòng, Hải Hưng để đẩy nhanh quá trình khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Trong giai đoạn này Công ty đã xây dựng được một số công trình tiêu biểu : Nhà máy cá hộp Hải Phòng, Nhà máy thủy tinh Hải Phòng, Nhà máy lạnh Việt Xô, Nhà máy lạnh Việ._.t-Bun, khu vực phục vụ đánh cá Hạ Long- Hải Phòng. Giai đoạn này số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 500 người.
Giai đoạn từ năm 1980- 1991 : Đến năm 1980 Công trường xây dựng 204 đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng 204 theo Quyết định số 1129/ BXD_TCCB ngày 22/8/1979 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, với hình thức tổ chức của một xí nghệp hạch toán trực thuộc. Đây là giai đoạn cả nước tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… là những năm tháng thách thức và khắc nghiệt nhất của công ty về nhiều mặt. Đứng trước những khó khăn thách thức đó, lãnh đạo Công ty đã sớm có chủ trương tháo gỡ, năng động, sáng tạo, mạnh mẽ đề ra nhiều biện pháp, xây dựng một loạt cơ chế nhắm tìm kiếm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời tích cực giải quyết các chế độ chính sách để động viên khuyến khích người lao động, duy trì được lực lượng cần thiết trụ vững trên thị trường. Giai đoạn này công ty đã xây dựng và hoàn thành 35 công trình và 25 hạng mục công trình trong đó có những công trình tiêu biểu như : Các hạng mục công trình thuộc khu cấp nhiên liệu Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, Tổng kho du lịch Hải Phòng, nhà làm việc bốn tầng công an thành phố Hải Phòng, Trụ sở UBND huyện Nam Thanh, Bệnh viện đa khoa Nam Thanh(Hải Hưng), kho mát cầu Niệm Hải Phòng, khu nhà ở của cán bộ công nhân viên Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại…vv. Trong giai đoạn này số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty đã lên đến 600 người.
Giai đoạn từ năm 1991- 1995 : Giai đoạn này hoạt động của công ty vẫn tập trung vào thi công xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dựng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng…Trong giai đoạn này Công ty đã xây dựng 21 công trình và hạng mục công trình, trong đó tiêu biểu là : Khu văn hóa Thạch Thủy – Phả Lại, kho bạc huyện Nam Thanh – Hải Hưng, Kho bạc Hải Dương, Nhà máy sứ Hải Dương, kho A34, trạm điện 110KV Cửa Cấm, Trạm điện 220KV Đồng Hòa, trạm điện 110KV Móng Cái, trụ sở điện lực Quảng Ninh, Khách sạn Hữu Nghị 11 tầng, khách sạn 12 tầng Plaza Hạ Long – Quảng Ninh,…Biên chế cán bộ công nhân viên của công ty đã có sự giảm bớt xuống chỉ còn 575 người.
Giai đoạn từ năm 1995- 2006 : Đầu những năm 90 với chủ trương đổi mới, mở cửa về kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng nhanh. Các nước trong khu vực cũng như nhiều nước công nghiệp phát triển đã có nhiều dự án đầu tư vào nước ta. Vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các trung tâm công nghiệp , trung tâm du lịch, dịch vụ đã và đang có nhiều dự án triển khai thực hiện. Đặc biệt với những vị trí nằm trong khu tam giác kinh tế phía Bắc: Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Trong khi đó Công ty (với tên gọi là Xí nghiệp xây dựng 204) vẫn là một xí nghiệp hạch toán phụ thuộc của công ty xây dựng số 16 (hiện nay là Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng) chưa có tư cách pháp nhân đầy đủ vì vậy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đơn vị khách hàng. Trước tình hình đó ngày 16/03/1996 theo quyết định 286/BXD- TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty đã quyết định đổi tên là Công ty xây dựng 204 – là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập là công ty trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng. Trong giai đoạn này để phù hợp với mô hình tổ chức mới với quy mô và nhiệm vụ được giao ngày càng nặng nề. Công ty luôn tìm hiểu nghiên cứu thị trường để tìm cho mình những hướng đi mới. Từ chỗ thuần túy hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực trong lĩnh vực xây lắp, Công ty đã nhanh chóng chuyển sang kinh doanh đa ngành đa sản phẩm, trong đó lấy hoạt động kinh doanh xây lắp làm trọng tâm, sản xuất sản phẩm công nghiệp làm định hướng lâu dài.
Trước tình hình nền kinh tế trong nước và thế giới ngày càng phát triển với tốc độ nhanh chóng. Để quản lí và sử dụng nguồn vốn nhà nước ngày một hiệu quả Nhà nước ta đã tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ. Công ty xây dựng 204 cũng là một trong số những doanh nghiệp đó. Ngày 07/09/2005 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã kí quyết định số 1690/QĐ- BXD quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước – Công ty xây dựng 204 thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng thành Công ty cổ phần Xây dựng 204 bắt đầu từ ngày 01/01/2006. Ngày 02/12/2005 Đại hội cổ đông của Công ty đã họp và quyết định Công ty sẽ chính thức đi vào hoạt động theo mô hình của Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2006. Công ty Cổ phần Xây dựng 204 có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo qui định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần và luật doanh nghiệp, được đăng kí kinh doanh theo luật định, có số vốn điều lệ là 14.000.000.000 đ trong đó cổ phần Nhà nước là 707000 cổ phần trị giá 7.070.000.000 đ chiếm 50,5 % vốn điều lệ.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đã thi công hơn 300 công trình công nghiệp, dân dụng, cầu đường, cảng và các trạm điện có qui mô trung bình, lớn và hiện đại thuộc các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, trong đó có 09 công trình đạt được huy chương vàng chất lượng cao như :
Công trình Khách san Hữu Nghị 11 tầng Hải Phòng
Công trình Cục quản lí vốn và DNNN tại Hải Phòng
Công trình Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng
Công trình Trung tâm quan trắc môi trường Hải Phòng
Công trình khách sạn plaza Quảng Ninh
Công trình khách sạn Bạch Đằng Quảng Ninh
Công trình huyện ủy Kiến Thụy Hải Phòng
Công trình Dược phầm 3 Hải Phòng.
Công ty cũng đã được tặng thưởng nhiều huân huy chương và bằng khen như
12 cờ đơn vị thu đua xuất sắc
02 cờ đơn vị đạt chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam
03 cờ đơn vị đạt thành tích xuất sắc về công tác an toàn vệ sinh lao động
03 huân chương lao động hạng 2 và hạng 3
10 năm đạt lá cờ đầu ngành xây dựng Thành phố Hải Phòng
87 bằng khen của Chính phủ, Bộ xây dựng, Công đoàn xây dựng Việt Nam và Thành phố Hải Phòng
Với khả năng và kinh nghiệm của mình, Công ty xây dựng 204 đã từng bước nâng cao giá trị sản lượng trong sản xuất kinh doanh của mình. Năm 2004, sản lượng của Công ty đạt 80,58 tỷ đồng, năm 2005 sản lượng đạt 86,827 tỷ đồng, đến năm 2006, sản lượng của Công ty đã đạt đến 137,691 tỷ đồng. Công ty xây dựng 204 phấn đấu nâng giá trị sản lượng năm 2008 đạt 219,673 tỷ đồng.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của Lãnh đạo Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng cũng như sự tín nhiệm của các quý khách hàng trong cả nước, Công ty xây dựng 204 phấn đấu giữ tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ từ 15% đến 20%. Đến năm 2010 đưa giá trị sản lượng thực hiện của Công ty đạt 500 tỷ đồng, trong đó sản lượng xây lắp chiếm 70%, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 30%. Nộp ngân sách nhà nước tăng 10%. Nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Hiện nay, Công ty xây dựng 204 đã và đang áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng tại các công trình một cách có hiệu quả nhất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động trên tất cả các mặt. áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001-phiên bản năm 2000 vào công tác quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty xây dựng 204 tin tưởng vào khả năng, kinh nghiệm của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng truyền thống của Công ty. Công ty xây dựng 204 hy vọng sẽ là đối tác tin cậy của tất cả các khách hàng.
Như vậy trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Xây dựng 204 đã tạo được một uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty đã từng bước khẳng định mình để tồn tại và ngày càng phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất
1.Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động và chức năng chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng 204
Công ty cổ phần Xây dựng 204 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng – là một tập đoàn lớn của Bộ Xây dựng. Công ty được tổ chức trên cơ sở kết hợp giữa tính đa năng và tính chuyên môn hóa trên một số ngành nghề :
+ Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cầu tàu, bến cảng, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp có các qui mô trung và hiện đại.
+ Thi công xây dựng điện nước, lắp đặt các thiết bị công nghiệp công trình và cấu kiện xây dựng, các công trình kênh đập trạm bơm.
+ Hoàn thiện xây dựng, trang trí nội ngoại thất, thiết kế xây dựng vườn hoa cây cảnh.
+ Xây dựng các trạm biến thế 35-110-220 KV và các đường dây trung, cao thế , hạ thế.
+ Khai thác kinh doanh các vật liệu xây dựng : cát, đá, bê tông thương phẩm.
+ Hợp tác liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước trên các lĩnh vực công nghệ xây dựng và thi công các công trình xây dựng.
2. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm của công ty rất đa dạng, những sản phẩm này mang tính chất của sản phẩm xây lắp. Đó là những công trình, hạng mục công trình có qui mô vừa và lớn. Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì qui định giá cả từ trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu ) . Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí còn các nguồn lức đầu vào thì đa dạng, lại phải dịch chuyển theo địa điểm lắp đặt công trình. Hoạt đông xây lắp thường tiến hành ngoài trời nên tiến độ, chất lượng công trình đôi khi phụ thuộc vào thời tiết. Công ty có nhiều nhóm sản phẩm xây dựng khác nhau :
Công trình dân dụng, công nghiệp
Công trình hạ tầng kĩ thuật, khu công nghiệp dân cư.
Công trình giao thông, cầu đường
Công trình thủy lợi, kênh mương đê kè, trạm bơm
Do nhu cầu thực tế, trong các nhóm trên công ty chủ yếu tham gia xây dựng các công trình dân dụng
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp chủ yếu của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau :
Khảo sát thiết kế
San lấp mặt bằng
Đào móng
Đổ bê tông móng
Xây móng đổ bê tông giằng móng
Lên tầng (nếu có )
Đổ bê tông trần
Xây dựng khung
Đổ bê tông cột dầm
Hiệu chỉnh kiểm tra kĩ thuật
Lắp đặt máy móc thiết bị
Kiểm tra thông số kĩ thuật
Vận hành thử
Hoàn thiện
Nghiệm thu
Sơ đồ 1 : Qui trình xây lắp các công trình, hạng mục công trình
Hoạt động xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng 204 được thực hiện chủ yếu qua hai phương thức : nhận thầu từ Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng , tham gia đấu thầu xây dựng công trình. Thực tế trong những năm qua, do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong cùng ngàng nên Công ty đều phải tự tìm kiếm công trình, số lượng công trình được Tổng công ty giao thầu là rất ít . Đối với hoạt động nhận thầu từ Tổng Công ty, Tổng Công ty sẽ là người đứng ra nhận đấu thầu. Nếu thắng thầu, Tổng Công ty sẽ tiến hành giao thầu cho các công ty con trong đó có Công ty cổ phần Xây dựng 204. Công ty sau khi nhận thầu sẽ tiến hành xây lắp công trình, hạng mục công trình đó khi hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao cho Tổng Công ty để Tổng Công ty tiến hành nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư.
Đối với hoạt động đấu thầu : Khi một đơn vị tổ chức có nhu cầu xây dựng một công trình hoặc hạng mục công trình nào đó, đơn vị hoặc tổ chức đó sẽ tiến hành mời thầu. Căn cứ vào điều kiện khả năng của mình Công ty sẽ tiến hành tham gia dự thầu. Sau khi đăng kí tham gia dự thầu, Công ty tiến hành lập dự toán chi chí đấu thầu trên cơ sở tổng hợp thông tin về chi phí sản xuất, xây dựng, lắp đặt, bàn giao,…và cả chi phí rủi ro. Căn cứ vào giá dự toán này trên cơ sở xem xét đối thủ cạnh tranh cũng tham dự thầu, Công ty sẽ đưa ra giá thầu. Giá thầu này phải đảm bảo đủ nhỏ để thắng thầu nhưng cũng phải đạt được giá thầu cao nhất có thể để có thể vừa đảm bảo chất lượng cho việc xây lắp công trình, hạng mục công trình và phải đảm bảo bù đắp được chi phí phát sinh để đạt được mức lãi cao nhất. Sau khi thắng thầu, Công ty cũng đơn vị, tổ chức đó sẽ tiến hành kí kết hợp đồng và Công ty ohair bảo lãnh thầu thông qua ngân hàng với giá trị gói thầu từ 5% đến 10% giá trị gói thầu.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong quá trình sản xuất công ty thực hiện phương thức khoán gọn công việc cho các đội xây dựng do vậy mô hình tổ chức hoạt động xây lắp của Công ty cũng được tổ chức theo chi tiết từng đội xây dựng và theo từng công trình theo mô hình sau :
Ban điều hành công trường
Các đội xây dựng
Nhân viên kĩ thuật từng đội
xây dựng
Tổ nề
Tổ mộc
Tổ lao động
Tổ sắt
Tổ bê tông
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức thi công
III. Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cổ phần xây dựng 204
Cơ cấu quản lí của Công ty :
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí, Công ty Cổ phần Xây dựng 204 tổ chức quản lí theo mô hình trực tuyến tham mưu. Với cơ cấu này các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, vừa phát huy được năng lực chuyên môn của phòng ban chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy, điều hành của giám đốc, các phó giám đốc. Bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau :
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ trách khu vực I
Phó giám đốc kĩ thuật thi công
Phó giám đốc phụ trách khu vực II
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lí thi công
Phòng kinh tế thị trường
Các đội xây dựng
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy quản lí công ty
Đứng đầu công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty có vị trí và thẩm quyền lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng, Bộ Xây dựng về hoạt động của công ty. Giám đốc Công ty có trách nhiệm quản lí tài chính của công ty đảm bảo sử dụng hiệu quả và phát triển nguồn vốn của công ty.
Các phó giám đốc : do Giám đốc bổ nhiệm và được Giám đốc phân công quyết định những công việc của công ty. Thay mặt Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh khi Giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc, Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được phân công, ủy quyền. Hiện nay, Công ty có 3 phó giám đốc gồm : Phó giám đốc kỹ thuật thi công, Phó giám đốc phụ trách khu vực I, Phó giám đốc phụ trách khu vực II.
Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc, các Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh, thiết lập mối quan hệ đối ngoại, liên kết với các cơ quan, các tổ chức khác, lập kế hoạch sản xuất và phát triển công ty.
Các phòng ban chức năng của công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phòng kế hoạch đầu tư : Lập kế hoạch đầu tư của Công ty, thẩm định dự án đầu tư. Lập dự toán công trình, hạng mục công trình để chuẩn bị tham gia đấu thầu,…Lập định mức vật tư theo dự toán, duyệt dự toán và quyết toán các công trình, hạng mục công trình.
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức, tuyển chọn lao động, phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động, phụ trách công tác hành chính, hình thành các chứng từ về lao động tiền lương, các khoản phúc lợi khác theo chế độ qui định.
Phòng quản lí thi công : Quản lí kĩ thuật, mĩ thuật, tiến độ thi công, quản lí chất lượng công trình, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình xây lắp, quản lí chướng dẫn các biện pháp về an toàn lao động.
Phòng kinh tế thị trường : Khảo sát giá cả nguyên vật liệu
Các đội xây dựng : Bao gồm các đội trưởng, nhân viên kĩ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân trực tiếp xây lắp, các đội xây dựng thực hiện thi công công trình, hạng mục công trình theo hình thức nhận khoán từ Công ty, không tổ chức bộ máy kế toán riêng. ĐỊnh kì đội xây dựng sẽ nộp về Công ty các khoản phụ phí quản lí Công ty (thu cơ chế) tính theo tỉ lệ phần trăm ( % ) trên tổng trọ giá sản lượng thực hiện.
Phòng tài chính kế toán : Với chức năng là phòng chuyên môn tham gia mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty quản lí và tổ chức thực hiện các công tác: Quản lí vốn và tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh. Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng năm, đề xuất với Lãnh đạo Công ty những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của đơn vị.
Bộ phận kế toán của công ty :
+ Kế toán trưởng : quản lí chung đồng thời theo dõi lương, tính toán lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn, sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp : tổng hợp tất cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ.
+ Kế toán thanh toán : theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ thu chi, ghi vào sổ nhật kí thu chi, lập chứng từ ghi sau đó đưa qua kế toán tổng hợp. Các phiếu chi, phiếu thu gồm có 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu cùi, 1 liên lưu chứng từ gốc.
+ Kế toán ngân hàng, công nợ : theo dõi tiền ngân hàng và công nợ khách hàng, nhà cung cấp.
+ Kế toán vật tư, tiền mặt: tập hợp tất cả chứng từ của Công ty và các tổ đội về tiền mặt,vật tư, sau đó lập Chứng từ ghi sổ; sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
+ Kế toán doanh thu - thuế: theo dõi doanh thu của công ty, thuế, báo cáo thuế.
Khi phát sinh doanh thu, kế toán doanh thu tiến hành lập Hoá đơn GTGT; Hoá đơn này gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu vào chứng từ gốc, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty; tính toán số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ; lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản TSCĐ.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư- tiền mặt
Kế toán doanh thu
Kế toán TSCĐ
Kế toán NH –công nợ
Kế toán thanh toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty :
2.1 Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995, và Báo cáo tài chính đã được điều chỉnh theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về 4 chuẩn mực kế toán.
Niên độ kế toán : bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chúng từ ghi sổ.
2.2 Phương pháp kế toán tài sản cố định :
Nguyên giá của một tài sản cố định bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng dự tính của tài sản; tỉ lệ khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
2.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : theo giá thực tế và chi phí liên quan.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn chủ yếu được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và bao gồm cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
2.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác :
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : những nghiệp vụ phát sinh trong năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (riêng doanh thu bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng). Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh lệch tỷ giá, cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính của năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
3.Trình tự ghi sổ kế toán :
Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
-Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo tài chính
Phần II : Thực tế công tác ghi chép kế toán tại
công ty cổ phần xây dựng 204
Công ty cổ phần xây dựng 204 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên các loại chi phí đang được hạch toán tại công ty cũng mang đầy đủ những tính chất đặc trưng của ngành xây dựng. Các loại chi phí chính đang được hạch toán tại công ty bao gồm :
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Công ty không có chi phí bán hàng do chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với các đối tác lớn thông qua hình thức đấu thầu .
I.Chi phí nhân công trực tiếp
1.Lương và tình hình trả lương
- Quĩ lương sử dụng : 22.267.988.655 đ
- Thu nhập bình quân : 1.500.000 đ
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và đội ngũ lao động của công ty. Công ty Cổ phần Xây dựng 204 thực hiện việc tính lương theo thời gian lao động và theo bậc lương hoặc hệ số lương. Việc trích lập các khoản trích theo lương được căn cứ vào hệ số cấp bậc lương. Để thuận tiện cho việc quản lí và hạch toán tiền lương lao động. Công ty Cổ phần thực hiện phân loại lao động theo mối quan hệ với quá trình sản xuất. Lao động của Công ty được phân chia thành 2 loại : Lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.
Ở đây ta chỉ xét tới lao động trực tiếp. Lao động trực tiếp của công ty là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và xây dựng như thợ nề, thợ sắt, thợ mộc,…vv…trực tiếp xây dựng các công trình.
Đối với lao động trực tiếp Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc được giao khoán hoàn thành ( khoán gọn công việc) và theo giá tiền lương định mức được bộ phận kế hoạch đầu tư, bộ phận kĩ thuật thi công của Công ty xác định theo duej toán, thiết kế công trình, hạng mục công trình và đơn giá lương được ghi trong hợp đồng giao khoán nhân công được Phòng tổ chức – hành chính xác nhận.
Mỗi đội xây dựng của Công ty bao gồm các tổ đội nhận khoán. Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ, tổ trưởng tổ nhận khoán đôn đốc lao động trong tổ thi công phần công việc được giao đảm bảo đúng tiến độ thi công và yêu cầu kĩ thuật đồng thời theo dõi lao động của từng công nhân trong tổ, làm căn cứ cho việc thanh toán lương sau này. Khi công việc được giao hoàn thành, tổ trưởng cùng đội trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu bàn giao và lập bảng thanh toán khối lượng hoàn thành. Dựa trên bảng thanh toán khối lượng hoàn thành đội trưởng sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán kèm bảng chấm công và chia lương để xác định lương cho từng lao động.
Theo qui định của Công ty, Giám đốc có quyền xét mức thưởng cho cán bộ công nhân viên. Mức thưởng được xác định từng năm, giá trị thưởng tùy theo từng loại A, B, C và được tính trung bình cho từng tháng. Mức thưởng này thường được công ty thanh toán vào cuối năm.
Với những công nhân làm thêm giờ, công ty sử dụng hệ số K để tính lương làm thêm. Hệ số K = 1,5 nếu công nhân làm thêm giờ trong ngày bình thường và K = 2 nếu làm thêm giờ trong ngày nghỉ, lễ, tết.
Lương của công nhân làm thêm giờ được xác định như sau :
Lương lao động = Lương trung bình x Số giờ x K
làm thêm giờ 1 giờ công lao động làm thêm
Ngoài ra công nhân còn được hưởng các chế độ lương phép. Lương phép là lương áp dụng trong trường hợp công nhân nghỉ phép. Công ty xác định số ngày phép theo thâm niên công tác của công nhân. Đối với những công nhân có thâm niên công tác từ 1- 5 năm, số ngày phép được nghỉ trong năm là 12 ngày và cứ thêm 5 năm công tác số ngày nghỉ phép được cộng thêm 1 ngày.
Lương phép của công nhân được xác định như sau :
Lương Hệ số cấp bậc công việc x Lương tối thiểu x Số ngày
phép = -------------------------------------------------------- nghỉ phép
22
Ngoài các chế độ lương, thưởng và phụ cấp, công nhân viên của công ty còn được hưởng các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng như tham gia các tổ chức công đoàn.
Hàng tháng căn cứ vào mức lương của công nhân, Công ty tiến hành trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ qui định. Các khoản mục này sẽ được tính tỉ lệ theo mức lương cơ bản ( bằng hệ số cấp bậc công việc x 350.000 đ ). Tỉ lệ trích lập trên lương cơ bản được xác định đối với từng khoản mục là : BHXH 20 %, BHYT 3 %, KPCĐ 2% . Việc trích lập BHXH được áp dụng cho toàn bộ công nhân viên của công ty kể cả những lao động hợp đồng – nhưng chỉ áp dụng đối với những lao động kí hợp đồng dài hạn trên 3 tháng.
Căn cứ vào bảng tính lương và bảng tổng hợp các khoản trích theo lương, kế toán tính lương phải trả cho từng công nhân viên trong tháng :
Lương Lương thực hiện Lương làm Lương _ Các khoản
Phải trả = trong tháng + thêm giờ + phép khấu trừ
Lương
Công ty tiến hành trả lương cho công nhân viên một lần một tháng vào ngày 10 hàng tháng. Tuy nhiên vào đầu tháng 1 Công ty thường tiến hành tạm ứng cho công nhân viên sau đó đến cuối tháng Công ty mới tiến hành tính lương phải trả cho công nhân này sau khi đã trừ số tiền tạm ứng trước
-Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ .
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các chứng từ sau :
Bảng chấm công lương thời gian dành cho các phòng ban chức năng của công ty
Bảng tổng hợp lương khối gián tiếp cơ quan
Bảng chấm công và chia lương dành cho lao động của các tổ đội
Bảng tổng hợp lương của các tổ đội theo công trình…vv..
Qui trình lập và luân chuyển chứng từ kế toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện qua các sơ đồ sau :
Phòng tổ chức hành chính
-Tập hợp bảng lương ghi đơn giá tiền lương trên bảng chấm công và chia lương
- Đối chiếu kiểm tra với hợp đồng khoán, HĐ giao nhận nhân công
- Kí xác nhận bảng chấm công
Kiểm tra đối chiếu với bảng thanh toán hợp đồng giao khoán
Phòng quản lí thi công
Lập - Bảng tổng hợp lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương
Kí duyệt – Bảng tổng hợp lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi phiếu chi tiền
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thanh toán lương
Ghi sổ tổng hợp
Bảo quản và lưu trữ
Thủ quĩ
Kế toán tổng hợp
Phòng kế toán
-Tài khoản, sổ sách sử dụng và qui trình ghi sổ tổng hợp
Công ty cổ phần xây dựng 204 sử dụng những tài khoản sau để hạch toán phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp : chấm công hoặc khoán gọn
TK 334 : phải trả công nhân viên
TK 338 : Phải trả, phải nộp khác. TK này được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 có nội dung phản ánh theo đúng qui định. Trong đó các khoản trích theo lương được chi tiết như sau :
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm Y tế
Các TK trên đều có kết cấu và nội dung phản ánh theo đúng chế độ qui định.
Để hạch toán tổng hợp công ty sử dụng các sổ
Sổ cái TK 334, 338, 141
Sổ chi tiết thanh toán cho công nhân viên theo tổ đội, công trình
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán cho công nhân viên theo tổ đội, công trình.
Qui trình ghi sổ tổng hợp được khái quát theo sơ đồ sau
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 334, 338
Nhật kí chung
Chứng từ gốc về tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán lương toàn công ty
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hằng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ : Qui trình ghi sổ tổng hợp phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng ngày căn cứ vào Bảng tổng hợp lương, bảng tính lương và các khoản trích theo lương kế toán tiền lương nhập dữ liệu vào sổ chi tiết TK 334, 338 để theo dõi tiền lương trả cho công nhân. Sau đó kế toán tiền lương chuyển các chứng từ này cho kế toand tổng hợp để ghi vào Nhật kí chung. Từ nhật kí chung các số liệu sẽ được chuyển vào sổ cái TK 334, 338.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 334, 338 dữ liệu sẽ được chuyển đến để lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Công ty để theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương mà Công ty đã thanh toán cho công nhân viên trong tháng. Số liệu trên bảng này dùng để so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK 334, 338.
Số liệu tổng cộng trên sổ này sẽ được chuyển sang để lập Bảng cân đối số phát sinh từ đó kết hợp với số liệu trên bảng tổng hợp thanh toán lương để lập các hoặc kết chuyển số liệu sang các phần hành kế toán khác để lập báo cáo kế toán.
II. Chi phí nguyên vật liệu
1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng 204
Công ty Cổ phần Xây dựng 204 là một doanh nghiệp xây lắp do vậy mà nguyên vật liệu sử dụng trong công ty cũng rất đa dạng và phong phú. Nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty chủ yếu là : cát, đá, gỗ, xi măng, sắt thép, các loại gạch…vv. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong quá trình sản xuất công ty thực hiện phương thức khoán gọn công việc cho đội xây dựng. Chính vì vậy kế toán công ty không theo dõi chi tiết tình hình biến động vật tư của Công ty. Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp đều có sẵn trên thị trường do vậy mà Công ty không cần phải sự trữ nhiều nguyên vật liệu, vì thế nguyên vật liệu mua về đều được chuyển thẳng tới công trình xây dựng hoặc chỉ nhập trực tiếp tại kho công trường ( không nhập vào kho Công ty). Kế toán không mở sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu nhập về, nhưng có mở sổ theo dõi vật tư xuất dùng cho từng công trình theo chi phí thực tế đích danh.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng
2.Qui trình mua vật tư
Nguyên tắc chung được thực hiện theo các bước sau :
Các giám đốc Chi nhánh, Đội xây dựng và phòng kế hoạch đầu tư chịu trách nhiệm đánh giá lựa chọn các nhà cung cấp, theo dõi, duy trì hồ sơ các nhà cung cấp, kiểm soát tình hình vật tư sử dụng tại công trình.
Phòng kế hoạch đầu tư có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về hàng mua, tiến độ cung ứng theo từng dự án trước khi kí hợp đồng. Đôn đốc các chi nhánh, đội xây dựng thực hiện đúng các yê._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11796.doc