Phân tích tình hình cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Bình giai đoạn 2003 - 2005

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN HỮU HUY Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Nông nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên , tháng 5/ 2006 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Nông nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Huy Lớp: DH3KN1 MSSV: DKN21148 Giáo viên hướng dẫn: Đặng Anh Tài Long Xuyên , tháng 5/ 2006 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOAN

pdf47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2853 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Bình giai đoạn 2003 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Đặng Anh Tài ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Người chấm, nhận xét 1:............................................................. ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Người chấm, nhận xét 2:............................................................. ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm……… Lời cảm ơn -----00000----- Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy cô trường Đại học An Giang, đặc biệt là các thầy cô trong khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập. Em xin kính lời cảm ơn đến thầy Đặng Anh Tài đã hướng dẫn em hoàn thành Luận Văn Tốt Nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt thành. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Quỹ Tín Dụng Mỹ Bình, cùng các cô chú, anh chị ở các phòng ban chức năng đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Sau cùng, em xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người luôn quan tâm, động viên em về tất cả mọi mặt. Một lần nữa, xin hãy nhận nơi em lời cảm ơn chân thành nhất! Long Xuyên, ngày 30/04/2005 Người thực hiện Nguyễn Hữu Huy Lớp DH3KN1 PHẦN TÓM TẮT ---000--- Đề tài sẽ hành phân tích các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số các chỉ số khác, để thấy được thực trạng cho vay tại QTD Mỹ Bình. Qua đó đề ra các giải pháp này. Nội dung của đề tài gồm 5 chương: - Chương 1: Nói lên tầm quan trọng của đề tài. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. - Chương 3: Giới thiệu sơ lược về QTD Mỹ Bình. - Chương 4: Tiến hành phân tích tình hình cho vay tại QTD Mỹ bình. - Chương 5: Kết luận về đề tài. Tuy tác giả đã cố gắng, nhưng vì khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn và hạn chế về thời gian thực hiện nên không tránh khỏi những sai sót. Hoan nghênh sự góp ý, phê bình của quí thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC -----00000----- Chương 1: Mở đầu............................................................................................ 1 1.1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................1 1.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.............................................................. 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2 Chương 2: Cơ sở lý thuyết................................................................................3 2.1. Một số khái niệm chung về cho vay............................................................... 3 2.2. Nguyên tắc cho vay......................................................................................... 3 2.3. Điều kiện vay vốn............................................................................................ 3 2.4. Bảo đảm nợ vay...............................................................................................4 2.5. Đối tượng cho vay........................................................................................... 4 2.6. Thể loại cho vay.............................................................................................. 5 2.7. Thời hạn cho vay.............................................................................................5 2.8. Lãi suất cho vay...............................................................................................5 2.9. Mức cho vay.................................................................................................... 5 2.10. Hồ sơ vay vốn................................................................................................ 6 2.11. Thẩm định và quyết định cho vay.................................................................6 2.12. Phương thức cho vay.................................................................................... 6 2.13. Phát tiền vay - thu nợ - thu lãi......................................................................6 2.14. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng............................................... 7 * Hệ số thu nợ..................................................................................................7 * Vòng quay vốn tín dụng................................................................................8 * Hệ số rủi ro tín dụng.................................................................................... 8 * Tỉ lệ nợ quá hạn............................................................................................8 Chương 3: Giới thiệu chung về QTD MB....................................................... 9 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của QTD MB........................................ 9 3.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự...........................................................11 3.2.1. Sơ đồ tổ chức....................................................................................... 11 3.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban............................................................. 11 * Hội đồng quản trị................................................................................11 * Ban giám đốc..................................................................................... 12 * Kế toán...............................................................................................12 * Bộ phận tín dụng................................................................................13 * Thủ quỹ.............................................................................................. 13 * Ban kiểm soát.....................................................................................13 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm từ 2003- 2005...........................14 3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động.......................... 14 * Thuận lợi............................................................................................14 * Khó khăn............................................................................................ 15 5.5. Định hướng hoạt động 2006 của QTD MB................................................. 15 5.5.1. Một số chỉ tiêu cụ thể trong kế hoạch hoạt động trong năm 2006. 15 * Nguồn vốn........................................................................................15 * Sử dụng vốn..................................................................................... 16 3.5.2. Tổ chức thực hiện................................................................................16 * Về địa bàn hoạt động.......................................................................16 * Về tín dụng.......................................................................................16 * Vế lãi suất........................................................................................ 16 * Về dịch vụ chuyển tiền..................................................................... 16 * Về quản lí điều hành........................................................................ 16 Chương 4: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình từ 2003 –2005...................... 17 4.1. Doanh số cho vay.......................................................................................... 17 4.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn.........................................................18 4.1.2. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn..................................20 4.2. Doanh số thu nợ............................................................................................22 4.3. Dư nợ cho vay............................................................................................... 24 4.3.1. Dư nợ cho vay theo thời hạn.............................................................. 24 4.3.2. Dư nợ cho vay theo mục đích sử dụng vốn.......................................26 4.4. Nợ quá hạn....................................................................................................26 4.5. Một số chi tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại QTD MB (từ 2003-2005)29 4.6. Một vài giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng .............................30 4.6.1. Tăng cường Marketing cho QTD MB ..............................................30 4.6.2. Các giải pháp nhằm làm giảm nợ quá hạn, tăng doanh số thu nợ.32 4.6.3 Giải pháp về nhân sự trong công tác cho vay....................................33 4.7. Kiến nghị....................................................................................................... 34 Chương 5: Kết luận.............................................................................................. 35 Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm từ 2003-2005............ 14 Bảng 2: Bảng DSCV tại QTD MB từ 2003-2005................................................ 17 Bảng 3: Bảng DSCV theo mục đích sử dụng vốn ..............................................20 Bảng 4: Bảng doanh số thu nợ............................................................................ 22 Bảng 5: Bảng cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn......................................... 23 Bảng 6: Bảng dư nợ cho vay theo thời hạn.........................................................24 Bảng 7: Bảng cơ cấu tỉ lệ dư nợ cho vay theo thời hạn......................................25 Bảng 8: Bảng dư nợ cho vay theo mục đích sử dụng vốn.................................. 26 Bảng 9: Bảng tình hình nợ quá hạn ...................................................................27 Bảng 10: Bảng các chỉ tiêu đánh giá hoạt dộng cho vay................................... 29 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện DSCV ngắn hạn..................................................... 18 Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện DSCV trung hạn.....................................................18 Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện tỉ trọng trong DSCV theo thời hạn........................ 19 Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu của DSCV theo mục đích sử dụng vốn......21 Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu DSTN theo mục đích sử dụng vốn............23 Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu NQH theo mục đích sử dụng vốn.............. 28 Bảng kí hiệu các chữ viết tắt: -----00000----- QTD Quỹ tín dụng QTDND Quỹ tín dụng Nhân dân QTD MB Quỹ tín dụng Mỹ Bình HĐQT Hội đồng quản trị BĐH Ban điều hành BKS Ban kiểm soát NHNN Ngân hàng nhà nước NHNN-VN Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHNN-AG Ngân hàng nhà nước chi nhánh An Giang NHTM Ngân hàng thương mại HTX Hợp tác xã UBND Ủy ban nhân dân TPKT Thành phần kinh tế DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ TNDN Thu nhập doanh nghiệp SDV Sử dụng vốn ĐVT Đơn vị tính KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Ngân hàng thương mại có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế. Ở các nước phát triển, hầu như không có công dân nào không có quan hệ giao dịch với một ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và giao dịch của ngân hàng thương mại càng đi sâu vào mọi mặt của nền kinh tế và đời sống của con người. Điều này càng có ý nghĩa sâu sắc hơn đối với Việt Nam, khi mà đất nước ta đang trở mình một cách mạnh mẽ về kinh tế, cũng như văn hóa xã hội để hòa nhập vào nhịp sống hiện đại của thế giới bên ngoài. Trong tiến trình đổi mới và phát triển này, nhu cầu về vốn đầu tư cho sản xuất- kinh doanh luôn đòi hỏi bức thiết, các nhu cầu vốn đầu tư ngày càng nhiều, thúc đẩy sự đa dạng hóa các tổ chức tín dụng, và việc đa dạng hóa này không chỉ dừng lại ở việc thành lập những ngân hàng thương mại mà còn phải có đủ các loại hình tín dụng phong phú, thích hợp; trong đó không thể thiếu vai trò của hoạt động tín dụng nhân dân. Nhất là đối với An Giang, là một tỉnh còn nặng về nông nghiệp, đại đa số người dân sống bằng nghề nông, trình độ còn hạn chế và số vốn mà họ cần là không lớn thì việc tiếp cận với các nghiệp vụ hiện đại của các ngân hàng lớn là điều không dễ dàng. Chính vì thế, QTD ND là sự lựa chọn của họ, vì nơi đây thủ tục để giao dịch đơn giản hơn so với các ngân hàng lớn, người dân có thể vay những món vay nhỏ để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của mình. Và một trong những nghiệp vụ quan trọng của một tổ chức tín dụng ở nước ta là cho vay. Nó chính là hoạt động kinh doanh chủ yếu để tạo ra lợi nhuận, chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới có thể bù đắp chi phí tiền gởi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lí, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư. Tuy nhiên, chính chức năng cho vay này có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà các QTD Nhân dân phải chấp nhận. Từ những lý do trên tôi quyết định chọn tên đề tài là “Phân tích tình hình cho vay tại Quỹ Tín Dụng Mỹ Bình”. Qua đó nhận thức rõ hơn về nghiệp vụ này tại đây. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Như đã phân tích ở phần lý do chọn đề tài, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất của một QTD Nhân dân, nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy với việc chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay tại Quỹ Tín Dụng Mỹ Bình”, tôi muốn đề tài đạt được các mục tiêu sau: (1) Nắm bắt được hiệu quả hoạt động tín dụng tại QTD Mỹ Bình thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay để thấy được những mặt tích cực hay những hạn chế của hoạt động này. (2) Từ đó làm cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm giúp QTD Mỹ Bình nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong giai đoạn sắp tới. ------------------------------------------------------------------------------------------------------1 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- 1.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu a. Dữ liệu thứ cấp Được thu thập từ các nguồn như: các báo cáo hoạt động tín dụng hàng tháng, văn kiện Đại hội Thành viên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2003, 2004, 2005; các tài liệu, sách, báo, internet…có liên quan đến hoạt động tín dụng. b. Dữ liệu sơ cấp Thu dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ tín dụng và kế toán trưởng tại QTD Mỹ Bình. Các cuộc phỏng vấn chủ yếu là đối thoại trực tiếp giữa tác giả với các đối tượng phỏng vấn để nắm bắt các nguyên nhân của vấn đề và thảo luận để đưa ra các giải pháp phù hợp. 1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: từ số liệu của các báo cáo, các văn kiện được tổng hợp, phân tích và so sánh qua các năm để đưa ra nhận xét. Dùng biểu đồ hình cột để thấy xu hướng vận động và biểu đồ hình cầu để thấy cơ cấu của các yếu tố cần phân tích. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình qua 3 năm từ 2003 đến 2005, và chưa tìm hiểu được các đối thủ cạnh tranh như các QTD Nhân dân hay các NHTM để có thể đưa ra các giải pháp cụ thể và khả thi hơn. ------------------------------------------------------------------------------------------------------2 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số khái niệm chung về cho vay - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó quỹ tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà QTD đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. - Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà QTD đã thu về từ các khoản cho vay kể cả năm nay và những năm trước đó. - Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó QTD hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà QTD cần phải thu về. - Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho QTD mà không có nguyên nhân chính đáng thì QTD sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. 2.2. Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.3. Điều kiện vay vốn Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là: - Pháp nhân phải có đủ điều kiện được công nhận là pháp nhân theo qui định của pháp luật và có năng lực pháp luật dân sự. - Doanh nghiệp tư nhân phải được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Cá nhân: là những người có tài sản, có khả năng độc lập sản xuất, kinh doanh, phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Hộ gia đình: Cử người đại diện để vay vốn của QTD, phải là chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ, người đại diện phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. ------------------------------------------------------------------------------------------------------3 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- - Tổ hợp tác phải có hợp đồng hợp tác theo qui định của pháp luật, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. b. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh; phù hợp với mục đích giao thuê, khoán quyền sử dụng đất, mặt nước. c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. e. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.4. Bảo đảm nợ vay Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo có thể tồn tại dưới nhiều dạng : - Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay từ QTD Mỹ Bình. - Tài sản đảm bảo là tài sản của người đi vay. - Tài sản đảm bảo còn có thể là tín chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho người chủ QTD có thêm một nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản. Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng nó không phải mang tính nguyên tắc. Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán rủi ro của một tổ chức tín dụng đều mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. 2.5. Đối tượng cho vay QTD MB cho vay các đối tượng là giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển. Các đối tượng không cho vay gồm: - Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua, bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. ------------------------------------------------------------------------------------------------------4 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- - Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. - Số tiền thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước. - Số tiền để trả gốc và lãi cho các tổ chức tín dụng khác hoặc của chính QTD MB… 2.6. Thể loại cho vay Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển: - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.7. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. 2.8. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay do QTD và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở mức lãi suất do HĐQT QTD quy định phù hợp với qui định của NHNN tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay thực hiện theo nguyên tắc phải bảo đảm bù đắp lãi suất huy động cộng với chi phí hoạt động của QTD, nộp thuế theo qui định, bù đắp được rủi ro và có tích lũy. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do QTD ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 2.9. Mức cho vay Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng. QTD căn cứ vào: - Khả năng nguồn vốn của QTD. - Khả năng quản lí của QTD. - Nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. - Riêng đối với trường hợp cho vay khách hàng dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính QTD MB phát hành thì mức cho vay tối đa cộng tiền lãi phải trả khi đến hạn trả nợ không vượt quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay. ------------------------------------------------------------------------------------------------------5 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- 2.10. Hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Cụ thể hồ sơ vay vốn bao gồm: - Giấy đề nghị vay vốn - Hợp đồng thế chấp tài sản sản (nếu có) - Tài sản thế chấp (nếu có) - Báo cáo thẩm định - Hợp đồng tín dụng - Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay - Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có) 2.11. Thẩm định và quyết định cho vay Cán bộ tín dụng sẽ thu thập tài liệu, thông tin, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp. Phân tích tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Lập báo cáo thẩm định, trong đó nêu rõ đề xuất về việc cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định. Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của QTD MB sau khi có quyết định của Giám đốc. Theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay. 2.12. Phương thức cho vay Quỹ tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: phương thức cho vay này đòi hỏi mỗi lần vay vốn khách hàng và quỹ tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất, kinh doanh ổn định. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, quỹ tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 2.13. Phát tiền vay- thu nợ- thu lãi a. Phát tiền vay Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, Giám đốc QTD và khách hàng vay vốn đã kí kết hợp đồng tín dụng thì cán bộ tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận kế toán. ------------------------------------------------------------------------------------------------------6 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Cán bộ kế toán nhận được hồ sơ vay vốn do cán bộ tín dụng chuyển đến, tiến hành xem xét tính chất hợp lí của các tài liệu trong hồ sơ. Mở cho khách hàng vay vốn một tài khoản cho vay để hoạch toán số tiền cho vay và thu nợ. Sau đó cán bộ kế toán chuyển chứng từ cho cán bộ thủ quỹ để thực hiện phát tiền vay cho khách hàng. Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi thực trạng của tài sản dùng làm đảm bảo tiền vay, báo cáo kịp thời cho giam đốc những biểu hiện vi phạm hợp đồng và đề xuất biện pháp xử lí. b. Thu nợ Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng, QTD thỏa thuận với khách hàng về kì hạn trả nợ và ghi vào hợp đồng tín dụng. Mọi khoản cho vay phải được thu đủ, thu đúng thời hạn, kì hạn đã được thỏa thuận giữa QTD và khách hàng vay vốn. Sau khi cho vay, cán bộ kế toán phải thường xuyên theo dõi kì hạn trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng để thu hồi nợ vay. Trước ngày đến hạn trả nợ, cán bộ kế toán thông báo cho cán bộ tín dụng biết để lập giấy báo nợ thông báo cho khách hàng hoặc gặp gỡ khách hàng vay vốn để đôn đốc thu nợ. Khách hàng vay vốn có thể nộp bằng tiền mặt hoặc trích từ tài khoản của mình để trả nợ vay, cán bộ kế toán thực hiện nghiệp vụ hoạch toán, số tiền trả nợ vay được đưa cho bộ phận ngân quỹ và tiến hành trả tài sản đảm bảo cho khách hàng. Khi đến kì hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng vay vốn không trả nợ đúng hạn thì phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm. c. Thu lãi Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng, QTD thỏa thuận với khách hàng về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay. QTD thu lãi tiền vay của khách hàng theo định kì hàng tháng, quí hoặc thu lãi và nợ gốc khi đến hạn. Khách hàng có trách nhiệm trả lãi đúng hạn. 2.14. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng • Tỉ lệ thu nợ (%) Doanh số thu nợ Tỉ lệ thu nợ = x 100 Doanh số cho vay ------------------------------------------------------------------------------------------------------7 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của QTD. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì QTD sẽ th._.u về được bao nhiêu đồng vốn. • Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của QTD, thời gian thu hồi nợ của QTD là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Dư nợ bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ 2 • Tỉ lệ rủi ro tín dụng Tổng dư nợ Tỉ lệ rủi ro tín dụng = x 100% Tổng tài sản có Tỷ số này cho biết QTD có đang đầu tư nhiều vào cho vay hay không, tỉ số này càng cao cho thấy QTD đang đầu tư một khoản lớn vào cho vay, lợi nhuận của QTD càng cao và rủi ro cũng tăng theo. • Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 Tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại QTD. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của QTD càng kém và ngược lại. ------------------------------------------------------------------------------------------------------8 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Chương 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUỸ TÍN DỤNG MỸ BÌNH 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của QTD Mỹ Bình QTD Mỹ Bình khai trương hoạt động ngày 01/04/1994, hơn 11 năm qua với sự cố gắng nổ lực của tập thể HĐQT, BĐH, sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, của NHNN, Quỹ tín dụng Nhân dân Trung Ương, Liên minh HTX Việt Nam, QTD MB đã thực hiện tốt mục tiêu hoạt động của một tổ chức tín dụng nhân dân, huy động vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ, đáp ứng nhu cầu vốn của người dân trên địa bàn, bảo đảm quyền lợi cho thành viên góp vốn. Là một trong những quỹ tín dụng nhân dân được thành lập đầu tiên trên địa bàn An Giang theo quyết định 390/TTg của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân. QTD MB có trụ sở giao dịch tại số nhà 16A, đường Tôn Đức Thắng, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, điện thoại: 076.853729. Trong thời gian đầu hoạt động, với nguồn vốn hoạt động chỉ là 300 triệu đồng, làm sao huy động vốn nhàn rỗi trong dân để những người thiếu vốn tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay tại QTD ND? Làm sao thực hiện tốt qui tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu tương trợ giữa các thành viên? Đây là những thử thách không nhỏ đối với đội ngũ cán bộ chưa có kinh nghiệm trong công tác tiền tệ tín dụng ngân hàng của QTD MB. Để thực hiện tốt các vấn đề này, các giải pháp hoạt động tại quỹ đã được HĐQT, BKS, BĐH thảo luận, phân công cán bộ tổ chức thực hiện như trong khâu vận động khách hàng gửi tiền, điều tra tình hình sản xuất và nhu cầu vay vốn của nhân dân trên địa bàn, đề nghị cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động, giúp đỡ trong những ngày mới khai trương hoạt động. Với sự hỗ trợ tích cực của NHNN, các cấp ủy và chính quyền các cấp, hoạt động của QTD MB trong những ngày mới khai trương hoạt động nhanh chóng ổn định về tổ chức, từng bước phát triển trong khả năng quản lý của QTD ND. Hàng năm QTD MB xây dựng phương án hoạt động trên cơ sở an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật, phù hợp với khả năng quản lý của cán bộ, không nôn nóng mở rộng qui mô hoạt động khi chưa đủ khả năng quản lý và đặc biệt là không chạy theo lợi nhuận đơn thuần, có chính sách đào tạo cán bộ phù hợp, gắn kết cán bộ công tác lâu dài với QTD. 11 năm thành lập và hoạt động, QTD MB luôn thực hiện tốt các qui định của qui chế hoạt động, luật các tổ chức tín dụng và luật HTX, các chỉ tiêu hoạt động của QTD đều được giữ vững và tăng trưởng theo hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm đầu mới thành lập, tổng nguồn vốn của đơn vị chỉ có 2.887 triệu đồng thì đến nay đã tăng lên 76.442 triệu đồng, tăng hơn 26,5 lần, trong đó vốn điều lệ từ 300 triệu đồng năm 1994, đến nay QTD MB đã có vốn điều lệ 3.101 triệu đồng, tăng 10,34 lần; doanh số huy động 11 năm của QTD MB đạt 56.624 triệu đồng, tăng 23,7 lần so với cuối năm 1994 ( cuối năm 1994 số dư tiền gửi là 2.394 triệu đồng), bình quân 11 năm qua tỉ lệ huy động vốn tại chỗ của QTD MB luôn chiếm tỉ lệ 80% tổng ------------------------------------------------------------------------------------------------------9 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- nguồn vốn. Về công tác sử dụng vốn trong 11 năm qua QTD MB đã làm tốt công tác này, thể hiện trong doanh số cho vay (doanh số cho vay 11 năm đạt 424.523 triệu đồng với 52.521 lượt thành viên được vay vốn, tốc độ tăng trưởng dư nợ năm sau cao hơn năm trước, tỉ lệ nợ quá hạn hàng năm đều thấp hơn mức cho phép của thống đốc NHNN Việt Nam. Tính đến thời điểm cuối năm 2005 dư nợ cho vay của QTD MB đạt 63.898 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 83% so với tổng nguồn vốn hoạt động của quỹ và gấp 24,7 lần so với cuối năm 1994; tỉ lệ nợ quá hạn tại thời điểm này là 1,17% tổng dư nợ. Sau 11 năm hoạt động, QTD MB luôn phát triển số lượng các thành viên, ổn định đội ngũ cán bộ làm việc. Tính đến 31/12/2005 tổng số thành viên của QTD MB là 11.554 thành viên, tổng số cán bộ làm việc tại quỹ là 20 người, trong đó HĐQT có 3 người; Ban điều hành 15 người, trong đó BGĐ 2 người, một Giám đốc và một phó giám đốc điều hành; phòng kế toán 6 người, phòng tín dụng 7 người; bộ phận kho quỹ, kiểm ngân có 2 người. Về trình độ cán bộ, các cán bộ làm việc tại QTD MB đều hội đủ các qui định của thống đốc NHNN Việt Nam, trong đó Đại học 8 người (tỉ lệ 40%), trung cấp 8 người (tỉ lệ 40 %). Hầu hết các cán bộ tại QTD MB đều được tập huấn tại chi nhánh NHNN tỉnh và tập huấn nâng cao do Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức. Hiện nay, QTD MB có những hoạt động cụ thể như huy động vốn với các kỳ hạn, cho vay với các loại hình trung, ngắn hạn, cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, cho vay nông nghiệp, kinh doanh. Và bắt đầu từ tháng 9 năm 2005, QTD được NHNN cho phép thực hiện dịch vụ chuyển tiền (thanh toán trong nước) và được tổ chức DID (Canada) hỗ trợ về mặt kỹ thuật và tài chính làm đa dạng thêm nghiệp vụ, tăng thêm tiện ích phục vụ khách hàng. Song song với hoạt động kinh doanh, QTD MB còn chú trọng công tác xã hội từ thiện, phong trào khuyến học, tham gia tích cực đóng góp vào quỹ đền ơn đáp nghĩa, nhà tình nghĩa, nhà tình thương, hỗ trợ người tàn tật… Hoạt động của hệ thống QTD ND nói chung và QTD MB nói riêng đã góp phần làm cho nông thôn ngày càng đổi mới, có chuyển biến tích cực từ đời sống, sinh hoạt của đại bộ phận người dân, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại đại phương ngày càng khởi sắc. Nhiều hộ nông dân vay vốn phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề, tạo việc làm thêm cho người lao động trong lúc nông nhàn, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên gửi vốn, vay vốn khi cần thiết và có điều kiện tương trợ giúp đỡ lẫn nhau mở rộng sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn; góp phần hình thành quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, khôi phục lòng tin của người dân với QTD ND và HTX. Với những kết quả đó, QTD MB đã được UBND Tỉnh An Giang tặng cờ thi đua xuất sắc năm 2002 và nhiều giấy khen của chi nhành NHNN Việt Nam và liên minh HTX An Giang. ------------------------------------------------------------------------------------------------------10 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- 3.2. Cơ cấu tổ chức –Tình hình nhân sự 3.2.1. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại QTD Mỹ Bình 3.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban • Hội đồng quản trị HĐQT có chức năng quản trị QTD MB theo qui định của pháp luật, theo điều lệ và nghị quyết của hội đồng thành viên, đại diện QTD MB để quyết định các vấn đề về tổ chức và hoạt động của QTD. HĐQT có nhiệm vụ trình đại hội thành viên quyết định về: - Cơ cấu tổ chức, quy chế nhân viên. - Định hướng hoạt động kinh doanh, huy động vốn. - Tăng giảm vốn điều lệ và chuyển nhượng vốn cổ phần. - Đề án thực hiện nghiệp vụ đối ngoại và phát triển quan hệ quốc tế. - Phương án xây dựng và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật. Trình đại hội thành viên báo cáo hoạt động của HĐQT, kết quả kinh doanh, quyết toán hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia lợi tức cổ phần. Ấn định các mức lãi suất cụ thể đối với tiền gửi và tiền vay (trong giới hạn quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam), các tỉ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền phạt áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ. ------------------------------------------------------------------------------------------------------11 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phụ trách Tín dụng Cán bộ tín dụng Kiểm ngân Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo qui định. Nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và đóng góp vào việc xây dựng phương huớng, kế hoạch hoạt động kinh doanh của QTD MB trong từng thời kỳ. Tham dự các phiên họp của HĐQT, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nội dung phiên họp, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước đại hội thành viên và trước HĐQT về những ý kiến của mình. Thực hiện các nghị quyết của HĐQT có liên quan đến từng thành viên và chấp hành sự phân công, phân nhiệm của chủ tịch HĐQT. HĐQT cùng với BKS kiểm tra những việc đã thực hiện trong tháng qua, triển khai các văn bản mới nếu có, đồng thời đề ra phương hướng hoạt động cho thời gian tới để BĐH thực hiện. Triển khai đầy đủ các văn bản mới của NHNN- VN, của ngành trong các cuộc hợp để từng thành viên trong HĐQT và BKS kịp thời cập nhật tình hình để kiểm tra và chỉ đạo hoạt động theo đúng các chủ trương chính sách mới. • Ban Giám đốc Ban Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của QTD MB theo đúng pháp luật, điều lệ QTD, nghị quyết đại hội thành viên, nghị quyết HĐQT. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ, trình đại HĐQT các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của QTD MB. Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có), phương án xử lý rủi ro (nếu có), và xây dựng phương án hoạt động của năm tới để HĐQT xem xét, trình đại hội thành viên. Phổ biến các chủ trương chính sách của nhà nước, văn bản của các ban, ngành liên quan, nghị quyết của HĐQT đến tất cả các nhân viên trong QTD MB. Được HĐQT giao cho quyền ấn định khung lãi suất huy động và cho vay áp dụng cho từng đối tượng tùy theo nguồn vốn hoạt động, phải báo cáo cho HĐQT trong phiên họp gần nhất. • Kế toán Nhân viên kế toán phải thu chi đúng nguyên tắc, chế độ của NHNN, Bộ Tài Chính. Kiểm tra, tập hợp, lưu giữ chứng từ theo qui định của cấp trên. Tính toán kịp thời, chính xác, đối chiếu khóa sổ ngày và kiểm quỹ tiền mặt thực tế. Phải thực hiện hoạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo qui định của pháp luật về kế toán, thống kê và hướng dẫn của NHNN. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất theo qui định của pháp luật về kế toán, thống kê của NHNN. ------------------------------------------------------------------------------------------------------12 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- • Bộ phận tín dụng Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về những hợp đồng cho vay. Do đó, việc điều tra thẩm định phải trung thực, khách quan và chính xác. Khách hàng vay vốn phải đủ điều kiện theo qui chế cho vay mới xét duyệt cho vay. Tạo cho khách hàng ý thức được vay, sử dụng vốn đúng mục đích và chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn. Cán bộ tín dụng không được đặt điều kiện với khách hàng về các khoản thù lao để được vay vốn. Cán bộ tín dụng phải theo dõi chặt chẽ các hợp động vay vốn thuộc địa bàn mình phụ trách, kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay, nếu phát hiện khách hàng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng phải yêu cầu thu hồi nợ ngay để tránh tổn thất cho QTD MB. • Thủ quỹ Thủ quỹ khi thu, chi phải cẩn thận, tôn trọng nguyên tắc về quỹ tiền mặt, cuối giờ phải sắp xếp tiền theo đúng loại. Băng bó, đóng cây đúng qui định và bắt buộc phải cất giữ tiền mặt vào két sắt ngay sau khi khóa sổ cuối ngày. Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu, chi khi có đầy đủ chữ ký trên chứng từ hợp lệ, nếu để thất thoát tiền quỹ phải bồi thường. Về an toàn kho quỹ: khi xuất nhập quỹ tiền mặt phải có đầy đủ 3 người có trách nhiệm giữ 3 chìa khóa để cùng mở kho quỹ (giám đốc, kế toán trưởng và thủ quỹ). Bộ phận ngân quỹ kiểm điếm tình hình nhanh chóng, chính xác làm hài lòng khách hàng khi đến giao dịch, không xảy ra tình trạng thất thoát tài sản của QTD, cũng như của khách hàng khi đến giao dịch. • Ban kiểm soát Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra, giám sát QTD hoạt động theo đúng pháp luật và các qui định của các NHNN. Kiểm tra giám sát việc chấp hành điều lệ QTD, nghị quyết đại hội thành viên và nghị quyết HĐQT. Kiểm tra tài chính, hoạt động tín dụng, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng của các quỹ của QTD MB, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của nhà nước và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có). BKS kịp thời phản ánh và kiến nghị những vấn đề cần thiết để cùng tháo gỡ, khắc phục, như: kiểm tra chứng từ chưa hoàn chỉnh, thanh toán chưa chính xác, đề ra kế hoạch tự kiểm tra theo đề cương thanh tra NHNN-AG, cùng HĐQT, BĐH thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan. BKS quan tâm sâu sát đến hoạt động của quỹ, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, kiến nghị BĐH thực hiện đúng các văn bản pháp qui và điều lệ QTD MB. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của QTD MB thuộc thẩm quyền của mình… ------------------------------------------------------------------------------------------------------13 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2003-2005 Trong 3 năm qua, QTD MB luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, luôn có doanh thu bù đắp chi phí và có lợi nhuận chia các cổ đông. Điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của QTD MB (từ 2003-2005). (ĐVT: triệu đồng) Khoản mục 2003 2004 2005 Chênh lệch 04/03 Chênh lệch 05/04 Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ (%) Tổng thu nhập 4.749 5.821 7.899 1.072 23 2.078 36 Tổng chi phí 3.802 4.644 6.396 842 22 1.752 38 Lợi nhuận trước thuế 947 1.177 1.503 230 24 326 28 Thuế TNDN (28%) 303.04* 329.56 420.84 26,52 9 91,28 28 Lợi nhuận ròng 643,96 847,44 1.082,16 203,48 32 234,72 28 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên 3 năm :2003,2004,2005) (*):Thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2003 là 32% Trong 3 năm qua, QTD Mỹ Bình hoạt động luôn có hiệu quả, có lợi nhuận, không những thế lợi nhuận năm sau còn cao hơn năm trước. Và vì thế lợi nhuận ròng qua các năm cũng tăng theo. Bên cạnh đó, cùng với sự gia tăng về lợi nhuận thì tổng thu nhập và tổng chi phí cũng đều tăng, song tổng chi phí lại có tỉ lệ tăng cao hơn so với tổng thu nhập trong năm 2005 (tổng thu nhập tăng 36% so với 38% của tổng chi phí), đó là do chi phí quản lí điều hành của QTD tăng, trong việc mở rộng thêm địa bàn hoạt động, và chi phí đầu tư cho trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tại quỹ, để QTD MB ngày càng hoạt động tốt hơn. Vì thế, sự gia tăng này chỉ làm giảm lợi nhuận cho quỹ trong tức thời mà không có gì đáng lo ngại. 3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động Trong những năm qua, mặc dù QTD MB đã có những thành tựu nhất định, nhưng đồng hành cùng với những thành tựu đó là những thuận lợi và khó khăn. Dưới đây là những thuận lợi và khó khăn mà QTD MB đã gặp phải trong quá trình hoạt động. • Thuận lợi - Luôn được sự giúp đỡ thường xuyên về nghiệp vụ của chi nhánh NHNN- VN tại An Giang, sự hỗ trợ nhiệt tình của liên minh HTX tỉnh An Giang, sự quan tâm của Đảng ủy và UBND phường Mỹ Bình. - Khách hàng tiền gửi và thành viên vay vốn khá ổn định và phát triển hàng năm. - Nghiệp vụ đầu tư cho phát triển nông nghiệp chiếm tỉ lệ trên 85% trong năm 2005, vật nuôi, cây trồng trong những năm gần đây được mùa được giá nhất là đối với lúa nên thu nợ rất thuận lợi. ------------------------------------------------------------------------------------------------------14 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- - Nền kinh tế cả nước và địa phương tiếp tục tăng trưởng trên cơ sở mối quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển. Tại địa phương, tốc độ tăng trưởng GDP từ 9,5 đến 10,5 %. - Trụ sở được đặt ở trung tâm Thành phố Long Xuyên, thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng. - Có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, khỏe, có tinh thần trách nhiệm cao, nội bộ đoàn kết, thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, ân cần, tận tụy trong công việc vì mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền vững trong hoạt động kinh doanh. • Khó khăn - Những địa bàn được phép hoạt động của QTD MB có nhiều tổ chức tín dụng khác cùng hoạt động nên khó tránh những cạnh tranh trong huy động và cho vay. Hình thức, nội dung, biện pháp cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng tinh vi và đi vào chiều sâu về đổi mới công nghệ, cung ứng nhiều sản phẩm mới, phong cách và phương tiện phục vụ tiên tiến làm cho sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. - Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao nhưng khách hàng không có đủ tài sản thế chấp, không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không hợp pháp, hợp lệ do đó đã hạn chế việc cho vay của QTD Mỹ Bình. - Chính sách về thuế áp dụng cho loại hình kinh tế hợp tác của hệ thống QTD ND còn cao (28%), chưa thực sự khuyến khích. - Về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế, một số cán bộ ngân hàng chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới cần phải phấn đấu rèn luyện nhiều hơn thì mới đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời gian tới. Trên đây là những thuận lợi và những khó khăn, thách thức mà QTD MB phải đối mặt trong thời gian tới. Do đó, để có thể đứng vững trước những khó khăn này, QTD MB cần phải phát huy những mặt thuận lợi và khắc phục những hạn chế yếu kém, đề ra các phương hướng, kế hoạch khả thi để có thể đưa QTD MB vững bước phát triển trong tương lai. 3.5. Định hướng hoạt động năm 2006 Tiếp tục theo đà phát triển của những năm qua và phát huy hơn nữa khả năng hiện có, cũng như tận dụng những thuận lợi và cơ hội, khắc phục những khó khăn, han chế, lãnh đạo và nhân viên QTD MB cố gắng thực hiện tốt những mục tiêu đề ra trong các năm tới. Dưới đây là kế hoạch hoạt động và phương hướng thực hiện của QTD MB trong năm 2006. 3.5.1. Một số chỉ tiêu cụ thể trong kế hoạch hoạt động năm 2006 • Nguồn vốn Trong năm 2006 QTD phấn đấu để vốn điều lệ và các quỹ khoảng 6.200 triệu đồng, trong đó vốn điều lệ là 3.136 triệu (do tăng thêm từ 400 - 800 thành viên mới với số vón góp từ 20 - 40 triệu) và các quỹ là 3.064 triệu (trong đó quỹ bổ sung vốn điều lệ là 506 triệu). ------------------------------------------------------------------------------------------------------15 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- • Về sử dụng vốn Cho vay thành viên bình quân trong năm khoảng 18 tỷ, nợ quá hạn bình quân 650 triệu và doanh số cho vay là 70 tỷ, doanh số thu nợ là 62 tỷ. 3.5.2. Tổ chức thực hiện • Về địa bàn hoạt động Năm 2006, QTD MB cố gắng giữ vững dư nợ cho vay trong các địa bàn được phép hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. Và QTD MB đã đề nghị NHNN- An Giang cho phép đơn vị mở rộng địa bàn hoạt động sang thị trấn Chợ Mới, Xã Long Điền A và Kiến An. Nếu được sự đồng ý của NHNN-An Giang, QTD MB sẽ phát triển thêm thành viên mới trên địa bàn nói trên vào năm 2006. • Về tín dụng Tiếp tục tăng cường hoạt động tín dụng, tăng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ; khắc phục những yếu kém, giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất, nhằm hạn chế rủi ro. • Về lãi suất Tiếp tục điều hành công cụ lãi suất thỏa thuận một cách linh hoạt, tùy theo nguồn vốn tại quỹ, và nhu cầu vay vốn của thị trường trong từng thời kỳ. • Về dịch vụ chuyển tiền QTD MB sẽ có nhiều biện pháp để giới thiệu, quảng cáo với khách hàng về dịch vụ này và có nhiều ưu đãi để thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa. • Về quản lý điều hành Tập thể lãnh đạo và nhân viên luôn luôn nêu cao tinh thần lao động, sáng tạo, đoàn kết nội bộ, không ngừng trao dồi kiến thức đề đưa QTD ngày càng tốt và hoàn thiện hơn. ------------------------------------------------------------------------------------------------------16 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Chương 4 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI QTD MỸ BÌNH Giai đoạn 2003 - 2005 Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nói chung và QTD ND nói riêng. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân QTD. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu từ đó hoàn trả tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi nhuận cho QTD. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. Dưới đây là các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại QTD MB. 4.1. Doanh số cho vay Doanh số cho vay thường được xác định theo thời hạn cho vay, theo thành phần kinh tế hay theo mục đích sử dụng vốn. Bảng 2: Bảng doanh số cho vay tại QTD MB (từ 2003 –2005): (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục 2003 2004 2005 Chênh lệch 04/03 Chênh lệch 05/04 Số tiền Tỉ lệ tăng/ giảm (%) Số tiền Tỉ lệ tăng/ giảm (%) Theo thời hạn cho vay - Ngắn hạn 42.135 59.092 83.108 16.957 40 24.016 41 - Trung hạn 246 1.245 246 999 406 Theo mục đích sử dụng vốn - Nông nghiệp 36.031 50.803 74.281 14.772 41 23.478 46 - Kinh doanh 3.415 6.024 7.699 5.473 993 1.675 28 - Khác 2.689 2.511 2.373 -3.042 -55 -138 -5 Tổng DSCV 42.135 59.338 84.353 17.203 41 25.015 42 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng hàng tháng năm 2003, 2004, 2005) Doanh số cho vay đều tăng qua các năm, với tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. QTD Mỹ Bình chỉ tập trung cho vay ngắn hạn và mới bắt đầu cho vay trung hạn từ năm 2004. Bên cạnh đó, chỉ mới có đối tượng là kinh tế cá thể vay, có điều này là do lãi suất cho vay tại QTD Mỹ Bình cao hơn so với lãi suất của các NHTM trong tỉnh và chưa dám cho vay một lượng tiền lớn, nên các doanh nghiệp thường tìm đến các NHTM trong ------------------------------------------------------------------------------------------------------17 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- tỉnh để vay. Bên cạnh đó các ngân hàng có các dịch vụ đa dạng hơn, giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn trong thanh toán, giao dịch. 4.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn: Ta có biểu đồ thể hiện DSCV theo thời hạn: DSCV theo thời hạn đều tăng qua các năm, ở cả ngắn hạn và trung hạn. Với ngắn hạn, tỉ lệ tăng tương đối đều nhau (40 % và 41 %). Với trung hạn, đến tháng 6 năm 2004 mới phát sinh cho vay và DSCV với thể loại này tăng mạnh trong năm 2005, tăng đến 406% so với 2004, tăng 999 triệu đồng. Do QTD Mỹ Bình đã bắt đầu chú trọng đến thể loại vay trung hạn. DSCV tăng qua các năm cho thấy lòng tin của khách hàng đối với QTD MB là khá tốt, ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến QTD MB để vay. Bên cạnh đó, sự gia tăng DSCV nói trên còn là do chiến lược của QTD MB trong việc mở rộng địa bàn hoạt động. DSCV tăng sẽ giúp cho QTD Mỹ Bình tăng được lợi nhuận (thu nhập từ phần lãi vay). Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ và nợ quá hạn, nếu doanh số thu nợ thấp do nợ quá hạn tăng cao thì đây là rủi ro đối với QTD Mỹ Bình. Doanh số thu nợ và nợ quá hạn sẽ được xem xét ở phần sau. Nhìn ở góc độ khác, nhận thấy là DSCV ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay, còn DSCV trung hạn chiếm tỉ lệ rất thấp, trong khi đó cho vay dài hạn chưa phát sinh (do chưa xét duyệt cho vay). Điều này được thể hiện rõ qua các biểu đồ sau: ------------------------------------------------------------------------------------------------------18 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 Biểu đồ 1: Thể hiện DSCV ngắn hạn tại QTD Mỹ Bình (từ 2003-2005) 42,135 59,092 83,108 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 80,000 90,000 2003 2004 2005 Năm Triệu đồng 246 1,245 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 2003 2004 2005 Năm Triệu đồng Biểu đồ 2: Thể hiện DSCV trung hạn tại QTD Mỹ Bình (từ 2003-2005) KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- DSCV ngắn hạn năm 2003 là 100%, năm 2004 là 99,6% và năm 2005 là 98,5% trên tổng doanh số cho vay, một tỉ lệ rất lớn. Có điều này là vì nguồn vốn để cho vay của QTD MB chủ yếu từ huy động ngắn hạn, và đa phần các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn nên việc cho vay của QTD thường tập trung cho vay ngắn hạn. Và đó cũng nằm trong xu thế chung của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam (DSCV ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng doanh số cho vay), do đó thu nhập của QTD Mỹ Bình chủ yếu từ cấp tín dụng ngắn hạn. Hơn nữa trong 3 năm qua doanh số cho vay trung hạn tại đơn vị cũng đang tăng dần qua các năm, chứng tỏ QTD cũng đang chú ý đến cho vay trung hạn, vì với loại cho vay này thì lãi suất cao hơn do đó lợi nhuận cũng nhiều hơn. Tuy nhiên, các khoảng cho vay trung hạn có đặc điểm là thu hồi vốn trong nhiều năm, do đó nếu doanh số cho vay trung hạn quá cao sẽ dẫn đến dư nợ trung hạn trong năm và các năm sau sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, rủi ro sẽ cao. Vì vậy trong thời gian tới, QTD cần tập trung cho vay trung hạn bên cạnh cho vay ngắn hạn, nhưng khi cho vay trung hạn phải nhận thức đầy đủ về đối tượng cho vay, tìm hiểu và đánh giá đúng khách hàng trước khi quyết định cho vay, chỉ cho vay những dự án khả thi, có hiệu quả và có tài sản đảm bảo nợ vay. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản đảm bảo nợ vay, bởi vì mục đích cho vay là giúp khách hàng có vốn để duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh và QTD có thể thu hồi nợ và lãi đúng hạn từ kết quả sử dụng vốn vay đó chứ không phải từ bán tài sản này. Hơn nữa không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán được để QTD Mỹ Bình thu hồi nợ một cách kịp thời và thực tế việc phát mại tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ là một gánh nặng đối với các ngân hàng thương mại hay QTD. Do đó khi xem xét cho vay, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến tính khả thi và hiệu quả của dự án. ------------------------------------------------------------------------------------------------------19 SVTH: Nguyễn Hữu Huy Ngành: QTKD Nông nghiệp Lớp: DH3KN1 Năm 2003 Ngăn han 100% Trung han 0% Năm 2004 Ngăn han 99.6% Trung han 0.4% Năm 2005 Ngăn han 98.5% Trung han 1.5% Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện tỉ trọng trong DSCV theo thời hạn (từ 2003 – 2005) KLTN: Tình hình cho vay tại QTD Mỹ Bình giai đoạn 2003-2005 -------------------------------------------------------------------------------- Còn về cho vay dài hạn trong thời gian tới, QTD có thể ít quan tâm đến nó do thời gian thu hồi vốn rất lâu, mà nguồn vốn của QTD rất thấp so với các NHTM và nó sẽ ảnh hưởng đến hệ số an toàn và hệ số rủi ro của QTD. 4.1.2. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn: Còn về doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn, nhìn vào bảng và biểu đồ sau: Bảng 3: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn tại QTD MB (2003-2005) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục 2003 2004 2005 Chênh lệch 04/03 Chênh lệch 05/04 Số tiền Tỉ lệ tăng /giảm (%) Số tiền Tỉ lệ tăng giảm (%) Nông nghiệp 36.0 31 50.8 03 74.2 81 14.772 4 1 23.478 46 Kinh doanh 3. 415 6,02 4 7.69 9 2.609 76 1.675 28 Khác 2.68 9 2.51 1 2.373 (178) (7 ) (138) (5) Tổng DSCV 42.135 59.3 38 84.353 17.203 4 1 25.025 ( 2) (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng hàng tháng năm 2003, 2004, 2005) Sự gia tăng doanh số cho vay theo từng thể loại trong DSCV theo mục đích sử dụng vốn không đều nhau. DSCV theo nông nghiệp và kinh doanh tăng qua các năm, với nông nghiệp thì DSCV năm sau tăng cao hơn năm trước (46% năm 2005 so với 41% năm 2004), còn đối với kinh doanh thì DSCV tăng mạnh trong năm 2004 (76%), đến 2005 chỉ tăng 28%. Riêng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1127.pdf