Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------- BÙI THỊ KIM BẰNG Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 05 năm 2009 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp GVHD: Th.S. NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH SVTH: BÙI THỊ KIM BẰNG Lớp: DH6KT1 Mã số SV: DKT 052168 Long Xuyên, tháng 05 năm 2009 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết

pdf68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4672 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại Học An Giang, đặc biệt các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã dạy dỗ, truyền đạt và hướng dẫn những kiến thức vô cùng quý báo cho chúng em trong suốt quá trình học tập. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Vạn Hạnh đã hướng dẫn, cung cấp những kiến thức giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt thành. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng Công Thương An Giang, các cô, chú và anh chị trong phòng khách hàng cá nhân đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Một lần nữa xin nhận nơi em lòng biết ơn chân thành nhất. Long Xuyên, ngày 29 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Kim Bằng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------- Long Xuyên, ngày 29 tháng 05 năm 2009 Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Vạn Hạnh TÓM TẮT Xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã gây tác động mạnh đối với tất cả các ngành nghề trong cả nước trong đó có ngành ngân hàng, ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính là cầu nối, huyết mạch giữa các ngành trong nền kinh tế. Ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam mà thế mạnh của những ngân hàng nước ngoài là quy mô lớn, chất lượng phục vụ tốt cũng như có các dịch vụ ngân hàng rất hiện đại và chất lượng. Trong khi đó các ngân hàng Việt Nam thì nghiệp vụ cung ứng tín dụng được xem là nghiệp vụ truyền thống chiếm phần lớn trong các hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển các ngân hàng Việt Nam phải có những hướng giữ vững và ngày càng phát triển nghiệp vụ truyền thống này, bên cạnh đó phải phát huy thế mạnh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng để có thể tăng khả năng cạnh tranh cùng các ngân hàng nước ngoài đó cũng là một tất yếu của sự phát triển. Mỗi ngân hàng đều có một lợi thế riêng, với các ngân hàng Việt Nam hoạt động tín dụng vẫn là một thế mạnh trong cạnh tranh, đặc biệt tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao khoảng 80 – 90% trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và nó cũng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể sẽ kéo theo hàng loạt hệ thống ngân hàng khác và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, vì thế việc đảm bảo cho hoạt động ngân hàng hiệu quả và an toàn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Nhận thức được vai trò của tín dụng ngắn hạn, đề tài “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang” sẽ tập trung vào: ¾ Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Công Thương An Giang. ¾ Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Công Thương An Giang. ¾ Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang. . MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1 1.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Ngân hàng thương mại ..........................................................................................3 2.2. Khái niệm về tín dụng...........................................................................................3 2.3. Tín dụng ngắn hạn.................................................................................................3 2.3.1. Tín dụng ngắn hạn.........................................................................................3 2.3.2. Phân loại cho vay ngắn hạn...........................................................................3 2.3.3. Đối tượng, điều kiện và nguyên tắc cho vay ngắn hạn .................................4 2.4. Quy trình tín dụng .................................................................................................5 2.4.1. Khái niệm......................................................................................................5 2.4.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng.....................................................5 2.5. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng .........................7 2.5.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng ......................................7 2.5.2. Phân tích tình hình huy động vốn .................................................................7 2.5.3. Phân tích quy mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.........................7 CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNG AN GIANG 3.1. Giới thiệu về ngân hàng Công Thương.................................................................9 3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Việt Nam ........................................9 3.1.2. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng Công Thương An Giang .....................10 3.1.3. Những nghiệp vụ của ngân hàng Công Thương An Giang.........................11 3.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban ............................................................................11 3.3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng Công Thương An Giang ................................12 3.3.1. Sơ đồ quy trình tín dụng tại ngân hàng Công Thương An Giang ...............12 3.3.2. Mô tả và giải thích sơ đồ.............................................................................13 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương An Giang giai đoạn (2006 - 2008) ..............................................................................................16 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 4.1. Phân tích nguồn vốn của ngân hàng Công Thương An Giang............................19 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Công Thương An Giang .......................19 4.1.2. Vốn huy động của ngân hàng Công Thương An Giang..............................20 4.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Công Thương An Giang .............................................................................................................23 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn ........................................................................23 4.2.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng.......................23 4.2.1.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn..............................................25 4.2.1.3. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành................................................26 4.2.2. Dư nợ ngắn hạn ...........................................................................................29 4.2.2.1. Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng .........................................29 4.2.2.2. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn ................................................................31 4.2.2.3. Dư nợ ngắn hạn theo ngành ..................................................................32 4.2.3. Thu nợ ngắn hạn..........................................................................................34 4.2.3.1. Thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng........................................35 4.2.3.2. Thu nợ ngắn hạn theo địa bàn ...............................................................36 4.2.3.3. Thu nợ ngắn hạn theo ngành.................................................................38 4.2.4. Nợ quá hạn ngắn hạn...................................................................................41 4.2.4.1. Nợ quá hạn ngắn hạn theo đối tượng khách hàng.................................42 4.2.4.2. Nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn ........................................................43 4.2.4.3. Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành..........................................................44 4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn ......................................46 4.3.1. Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn..........................................................47 4.3.2. Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động.............................................................47 4.3.3. Hệ số thu nợ ngắn hạn.................................................................................48 4.3.4. Nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn .........................................49 4.3.5. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn ..............................................................50 4.4. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn....50 4.4.2. Những tồn tại...............................................................................................50 4.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng tín dụng.............................................51 4.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan..........................................................................51 4.4.2.2. Nguyên nhân khách quan ......................................................................51 4.5. Một giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn...........................................52 4.5.1. Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động ...............................................52 4.5.2. Giải pháp thu hút khách hàng .....................................................................53 4.5.3. Giải pháp về nhân sự...................................................................................53 4.5.4. Giải pháp hạn chế phát sinh nợ quá hạn......................................................53 4.5.5. Giải pháp để thu hồi nợ ...............................................................................54 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận ...............................................................................................................55 5.2. Kiến nghị .............................................................................................................56 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................... 16 Bảng 3.4.2. Doanh lợi tiêu thụ ........................................................................................ 18 Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn........................................................................................ 19 Bảng 4.1.2. Tình hình vốn huy động............................................................................... 21 Bảng 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng ............................. 23 Bảng 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn .................................................... 25 Bảng 4.2.3. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành ...................................................... 26 Bảng 4.2.4. Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng................................................ 29 Bảng 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn ....................................................................... 31 Bảng 4.2.6. Dư nợ ngắn hạn theo ngành......................................................................... 32 Bảng 4.2.7. Thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng .............................................. 35 Bảng 4.2.8. Thu nợ ngắn hạn theo địa bàn...................................................................... 37 Bảng 4.2.9. Thu nợ ngắn hạn theo ngành ...................................................................... 38 Bảng 4.2.10. Nợ quá hạn ngắn hạn theo đối tượng khách hàng ..................................... 42 Bảng 4.2.11. Nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn............................................................. 43 Bảng 4.2.12. Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành .............................................................. 44 Bảng 4.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .............................................. 47 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 3.2.1. Sơ đồ tổ chức .............................................................................................. 12 Sơ đồ 3.3.1. Quy trình tín dụng....................................................................................... 13 Biểu đồ 3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ................................................................ 18 Biểu đồ 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn.................................................................................... 20 Biểu đồ 4.1.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động ................................................................. 21 Biểu đồ 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn ................................................ 25 Biểu đồ 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành .................................................. 27 Biểu đồ 4.2.3. Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng............................................ 30 Biểu đồ 4.2.4. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn................................................................... 31 Biểu đồ 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo ngành..................................................................... 33 Biểu đồ 4.2.6. Thu nợ ngắn hạn theo địa bàn ................................................................. 37 Biểu đồ 4.2.7. Thu nợ ngắn hạn theo ngành ................................................................... 39 Biểu đồ 4.2.8. Nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn........................................................... 43 Biểu đồ 4.2.9. Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành ............................................................ 45 KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải NH....................................................................................................................... Ngắn hạn NHCT.AG ..................................................................Ngân hàng Công Thương An Giang NHCT.VN ..................................................................Ngân hàng Công Thương Việt Nam NHTM............................................................................................ Ngân hàng thương mại NHTMCP ..........................................................................Ngân hàng thương mại cổ phần TCKT ......................................................................................................... Tổ chức kinh tế TP ....................................................................................................................... Thành phố KP, TP................................................................................................. Kỳ phiếu, trái phiếu Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU # " 1.1. Lý do chọn đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế đưa nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng tiếp cận với nhiều cơ hội đồng thời cũng phải gánh chịu không ít những thách thức và khó khăn. Trước những cơ hội, thách thức và khó khăn này nếu ngành nghề nào không thể nắm bắt và tìm cách vượt qua thì ngành nghề đó sẽ không còn tồn tại. Do đó, cùng với các ngành nghề khác, ngành ngân hàng vẫn đã và đang cố gắng khắc phục những bất cập và tìm hướng đi mới để khẳng định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Mặc dù trong thời gian vừa qua ngành ngân hàng đã trải qua nhiều biến động khó khăn như: tác động của lạm phát đã ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng,... Thế nhưng trải qua một chặng đường dài thì hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng Công Thương An Giang nói riêng đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng hoạt động cũng như mạng lưới chi nhánh trên địa bàn tỉnh. An Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, ở đây có sự phát triển đa dạng các ngành nghề nên kinh tế của tỉnh đã có sự phát triển khá tốt trong những năm vừa qua. Một trong những đóng góp tích cực vào thành quả này phải kể đến hoạt động của ngân hàng Công Thương An Giang. Cùng với các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng Công Thương An Giang đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vai trò cung cấp vốn kịp thời và hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh An Giang. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi ngân hàng cần phải quan tâm đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn. Bởi vì, hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng đáng kể (85 - 90%) trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại nhiều thu nhập cho ngân hàng. Thế nhưng tín dụng ngắn hạn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với vai trò vừa là người đi vay và người cho vay ngân hàng Công Thương An Giang đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy sự luân chuyển nguồn tài chính đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh doanh một cách nhanh nhất. Do đó, đứng trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình đổi mới thì việc nâng cao chất lượng tín dụng trở nên cần thiết đối với ngân hàng Công Thương An Giang. Từ những nhận định trên, chúng tôi quyết định thực hiện khóa luận với nội dung: “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang giai đoạn 2006 - 2008 ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng được xem là một trong những nhân tố quan trọng và thường xuyên. Vì thế khi phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang khóa luận sẽ hướng đến 3 mục tiêu: SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 1 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 2 • Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang. • Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang. • Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp những kiến thức có được qua quá trình học hỏi và thời gian thực tập tại ngân hàng Công Thương An Giang, đề tài nghiên cứu sử dụng những phương pháp sau: • Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang qua 3 năm gần nhất (2006 – 2007 – 2008). • Phương pháp phân tích số liệu: ™ Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín dụng ngắn hạn. ™ Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. 1.4. Phạm vi nghiên cứu • Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Công Thương An Giang. • Số liệu nghiên cứu qua 3 năm (năm 2006 đến năm 2008) tại ngân hàng Công Thương An Giang. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN # " 2.1. Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, ngoài ra NHTM còn cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. 2.2. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ và hàng hóa) được dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải chứa đựng đầy đủ 3 nội dung: • Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. • Sự chuyển nhượng này có thời hạn. • Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 2.3. Tín dụng ngắn hạn 2.3.1. Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. 2.3.2. Phân loại cho vay ngắn hạn Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng về vốn cho sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy, cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều loại theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên gốc độ mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng. ™ Cho vay kinh doanh Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên vốn cố định. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. ¾ Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 3 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh ¾ Cho vay trên vốn cố định: Tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng xí nghiệp và các công trình mới,... ™ Cho vay tiêu dùng Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản. Cho vay tiêu dùng được phân chia thành nhiều hình thức căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay: ¾ Cho vay cầm đồ: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm đồ. Nhìn chung, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị trao đổi phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm cố, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ. ¾ Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ vay,... ¾ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại,... Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 - 60% giá trị tài sản mua sắm. 2.3.3. Đối tượng, điều kiện và nguyên tắc cho vay ngắn hạn ™ Đối tượng cho vay ngắn hạn - Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. - Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó ngân hàng có tham gia cho vay. - Cho vay phát triển kinh tế gia đình. - Cho vay tiêu dùng. - Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông. ™ Điều kiện cho vay ngắn hạn - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể: pháp nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 4 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc ngân hàng Nhà nước. ™ Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tạo ra nhiều khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Đó là một phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. 2.4. Quy trình tín dụng 2.4.1. Khái niệm Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. 2.4.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng ™ Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: • Một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: ¾ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. ¾ Thông tin sử dụng vốn và khả năng hoàn trả vốn của khách hàng. ¾ Thông tin về đảm bảo tín dụng. • Khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: ¾ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng. ¾ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ. ¾ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. ¾ Các giấy tờ có liên quan đến tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh. ¾ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 5 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh ™ Phân tích tín dụng: Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. ™ Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: • Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: ¾ Quyết định chấp nhận cho vay đối với một khách hàng không tốt. ¾ Từ chối cho vay đối với khách hàng tốt. ¾ Cả 2 loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thu hồi tức là thiệt hại về tài chính. Loại thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. • Cơ sở ra quyết định tín dụng: Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết là dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật có liên quan chẳng hạn như thông tin về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của ngân hàng Nhà Nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng,... ™ Giải ngân: Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân là khâu quan trọng ._.vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót xảy ra ở khâu trước. Nguyên tắc của giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. ™ Giám sát tín dụng: Nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. • Các phương pháp giám sát tín dụng bao gồm: ¾ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. ¾ Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ. ¾ Kiểm soát lại điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay. ¾ Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. ¾ Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 6 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh ™ Thanh lý hợp đồng tín dụng: Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý: thu nợ, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng. 2.5. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng 2.5.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng Số dư từng loại vốn x 100% Tỷ trọng từng loại vốn = Tổng vốn Chỉ số này cho biết tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn tại ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng để hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai. 2.5.2. Phân tích tình hình huy động vốn Số dư từng loại tiền gửi x 100% Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng vốn huy động = Tổng số vốn huy động Chỉ số này xác định cơ cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. 2.5.3. Phân tích quy mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn ™ Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn: Dư nợ ngắn hạn x 100% Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Cho biết tỷ trọng đầu tư vào tín dụng ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn tại ngân hàng. ™ Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động: Dư nợ ngắn hạn x 100% Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động = Vốn huy động Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 7 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 8 ™ Hệ số thu nợ ngắn hạn: Doanh số thu nợ ngắn hạn x 100% Hệ số thu nợ ngắn hạn = Doanh số cho vay ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ ngắn hạn của ngân hàng. ™ Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn: Nợ quá hạn ngắn hạn x 100% Nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn = Tổng dư nợ ngắn hạn Chỉ số này dùng để đánh giá chất lượng của công tác tín dụng. Chỉ số này càng thấp càng tốt. Thực tế, trong kinh doanh rủi ro là không tránh khỏi nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là 5%. ™ Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn: Doanh số thu nợ ngắn hạn Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn = Dư nợ ngắn hạn bình quân Trong đó: Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ Dư nợ ngắn hạn bình quân = 2 Chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay thường là một năm. Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối vì nếu một NHTM này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu này thấp hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG # " 3.1. Giới thiệu về ngân hàng Công Thương 3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Việt Nam Ngân hàng Công Thương Việt Nam có tên giao dịch là Incombank (Industrial and Commercial Bank of Vietnam), viết tắt là ICBV là một trong 4 NHTM quốc doanh được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Thủ tướng Chính phủ. Về tổ chức bộ máy ngân hàng chuyển ngân hàng 2 cấp: ngân hàng Nhà nước làm chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng và ngân hàng trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng. Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT.VN) có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội. Khách hàng chính của NHCT.VN là các tổ chức kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ,... và các khách hàng cá nhân. Với phương châm hoạt động: “vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp” NHCT.VN đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và sự thành đạt của nhiều doanh nghiệp. Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, NHCT.VN đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách tích lũy được rất nhiều bài học kinh nghiệm đến nay đã tăng trưởng nhanh, xây dựng được một ngân hàng lớn mạnh, đa năng với mạng lưới kinh doanh phân bố rộng khắp trên hầu hết tỉnh thành phố trong cả nước đã góp phần không nhỏ trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Ngày 23/09/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1354/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa NHCT.VN. Trước những cơ hội và thách thức trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế NHCT.VN quyết định xây dựng tầm nhìn và diện mạo mới nhằm phát triển NHCT.VN thành một tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành nghề, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt Nam và hội nhập tích cực vào quốc tế, trở thành NHTM lớn tại Châu Á. Một trong những nhân tố mang lại sự thành công của NHCT.VN là sớm thực hiện triết lý kinh doanh hiện đại “nâng cao trách nhiệm xã hội với cộng đồng” không chỉ chú trọng vào việc phát triển kinh tế mà còn quan tâm đến vấn đề xã hội góp phần nâng cao cuộc sống cho cộng đồng. Ngày 15/04/2008 NHCT.VN chính thức ra mắt thương hiệu mới với tên pháp lý, tên đầy đủ, tên thương hiệu và logo như sau: SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 9 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Tên pháp lý Ngân hàng Công Thương Việt Nam Tên đầy đủ (Tiếng anh) Vietnam bank for Industry and Trade Tên thương hiệu (giao dịch quốc tế ) Vietinbank Câu định vị thương hiệu Nâng giá trị cuộc sống Mẫu logo • Logo thương hiệu của ngân hàng Công Thương gồm 2 phần: các chữ cái Vietinbank kết hợp với biểu tượng Trái đất bao trùm đồng tiền cổ, thể hiện sự gắn kết hòa hợp giữa Trời và Đất, Âm và Dương. Hình ảnh một ban mai tươi sáng với vần dương đang lên và quỹ đạo chuyển động lớn dần, thể hiện sự vận động và tiếp nối giữa Trời và Đất trong vũ trụ. • Câu định vị thương hiệu “nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả là mục tiêu hoạt động của NHCT.VN thể hiện sự tận tâm của Vietinbank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như nổ lực góp phần tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp, đầy ý nghĩa. • Thương hiệu mới được xây dựng dựa trên giá trị thương hiệu Vietinbank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các sản phẩm và dịch vụ mà Vietinbank cung cấp, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng khác nhưng cũng tạo cảm giác gần gũi và thân thiện với mọi đối tượng khách hàng. Vietinbank với thông điệp “tin cậy, hiệu quả, hiện đại” khẳng định tính cách của thương hiệu là nơi đáng tin cậy cho khách hàng đồng thời cũng bao hàm sự hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tối ưu. Thông điệp trên cũng hàm ý rằng Vietinbank có sự vững vàng về tài chính và có công nghệ hiện đại trong hoạt động cung cấp những sản phẩm cho khách hàng. 3.1.2. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng Công Thương An Giang Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phương cũng như mở rộng mạng lưới kinh doanh, NHCT.VN đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngân hàng Công Thương An Giang (NHCT.AG) là một chi nhánh trực thuộc NHCT.VN, được thành lập theo quyết định số 54/NH_TC ngày 14/07/1988 của Tổng Giám Đốc ngân hàng Công Thương Việt Nam. NHCT.AG có trụ sở chính tại 270 Lý Thái Tổ, Mỹ Long, Thành Phố Long Xuyên, An Giang là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHCT.VN. Cùng với hệ thống ngân hàng Công Thương trên khắp mọi miền đất nước NHCT.AG cũng có những bước phát triển vững chắc. NHCT.AG cố gắng phấn đấu đạt mục tiêu là hệ thống ngân hàng bán lẻ đa năng, không chỉ đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh mà còn hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không chỉ tập trung mạng lưới chi nhánh ở tỉnh, thành phố lớn mà còn ở các nơi xa xôi, huyện thị trong toàn tỉnh. NHCT.AG là nơi cung cấp vốn cho các ngành nghề trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải,... Xu hướng mở rộng tín SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 10 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh dụng đến các thành phần kinh tế, các ngành nghề đã góp phần cho Vietinbank An Giang đạt được những kết quả khả quan và thu hút nhiều khách hàng. An Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long nổi tiếng với cây lúa, con cá. Nông nghiệp và thủy sản là thế mạnh của tỉnh nhà, góp phần cho sự ổn định và ngày càng phát huy thế mạnh này NHCT.AG đã có những đóng góp không nhỏ. Với chương trình tín dụng nông thôn Vietinbank An Giang đã cung ứng vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất nông nghiệp, chế biến thủy sản, sản xuất gạo,... giúp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đưa tiến bộ vào sản xuất. Vietinbank An Giang là nơi đáng tin cậy cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài ra còn là nơi thực hiện các giao dịch trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng một cách có hiệu quả và an toàn. Vietinbank An Giang là một trong những ngân hàng có thế mạnh trong những ngân hàng của tỉnh nhà luôn luôn hướng đến phương châm “phát triển, an toàn, hiệu quả”. 3.1.3. Những nghiệp vụ của ngân hàng Công Thương An Giang - Thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân dưới các hình thức: nhận tiền gửi kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,... bằng VNĐ và ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật. - Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác từ NHCT.VN. - Vay vốn ngân hàng Nhà Nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, dịch vụ có nhu cầu vay vốn. - Thực hiện dịch vụ kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, tín dụng ngoại tệ, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh vàng bạc đá quý. 3.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban Để có thể đứng vững trước thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ các ngân hàng trong nước mà ngày càng nhiều ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Vietinbank An Giang đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hài hòa để có thể phát huy tối đa nguồn lực, thế mạnh hiện có nhằm hoạt động có hiệu quả. Ngoài trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ, Mỹ Long, Thành Phố Long Xuyên, An Giang còn có các đơn vị trực thuộc tại các huyện thị thuộc tỉnh An Giang như: • Phòng giao dịch Thành Phố Long Xuyên đặt tại 20 - 22 Ngô Gia Tự, Thành Phố Long Xuyên, An Giang. • Phòng giao dịch chi nhánh ngân hàng Công Thương huyện Thoại Sơn, đặt tại đường số 2, Thị trấn Núi Sập, Thoại Sơn, An Giang. • Phòng giao dịch chi nhánh ngân hàng Công Thương huyện Chợ Mới, đặt tại 56 Nguyễn Huệ, Chợ Mới, An Giang. • Phòng giao dịch chi nhánh ngân hàng Công Thương huyện Châu Thành. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 11 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 12 Sơ đồ 3.2.1. Sơ đồ tổ chức của Vietinbank An Giang 3.3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng Công Thương An Giang 3.3.1. Sơ đồ quy trình tín dụng tại ngân hàng Công Thương An Giang Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có quy trình tín dụng khác nhau nhưng chung quy lại làm sao cho nhanh nhất và chất lượng nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quy trình dù có khác nhau về trình tự hay mức độ phức tạp thì cũng dựa trên lý thuyết chung nhất của một quy trình tín dụng. Để có chất lượng tốt nhất trong quá trình hoạt động tín dụng, NHCT.AG cũng xây dựng một quy trình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng tuy có đơn giản không phức tạp nhiều bước nhưng cũng thể hiện một cách đầy đủ những yếu tố cần thiết trong hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng tại NHCT.AG gồm có: lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích và thẩm định tín dụng, quyết định cho vay và giải ngân, cuối cùng là thu hồi nợ. Ban Giám Đốc Phòng giao dịch TP Long Xuyên Phòng giao dịch Chợ Mới Phòng giao dịch Thoại Sơn Phòng tổ chức hành chánh Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng khách hàng cá nhân Phòng kế toán giao dịch Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng quản lý rủi ro Phòng thông tin điện toán Phòng giao dịch Châu Thành Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 13 Sơ đồ 3.3.1. Sơ đồ quy trình tín dụng của Vietinbank An Giang 3.3.2. Mô tả và giải thích sơ đồ ™ Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành, nếu khách hàng chấp nhận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn để ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm định. Hồ sơ vay vốn bao gồm: ¾ Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng). ¾ Tài liệu về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự bao gồm: Đối với pháp nhân doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép và hạn ngạch xuất khẩu, điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành kế toán trưởng, quy chế tài chính (đối với tổng công ty và đơn vị thành viên). Nghị quyết của hội đồng quản trị và hội đồng thành viên giao cho Giám Đốc ký kết tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp, cầm cố cho ngân hàng (nếu điều lệ không quy định). Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Quyết định cho vay và giải ngân Phân tích và thẩm định tín dụng Thu hồi nợ Thẩm định hồ sơ vay vốn trên phương diện tài chính Thẩm định hồ sơ vay vốn trên phương phi diện tài chính Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp pháp luật quy định có đăng ký kinh doanh), hợp đồng hợp tác (đối với hợp tác), chứng chỉ hành nghề, xuất trình CMND, hộ khẩu thường trú,... Đối với khách hàng vay vốn là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: phải có giấy phép đầu tư do cơ quan thẩm quyền đối với pháp nhân. Đối với cá nhân phải có hộ chiếu, tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống, khả năng tài chính gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ít nhất 2 năm gần nhất đối với khách hàng là pháp nhân, biên bản góp vốn điều lệ (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), quyết định giao vốn (đối với doanh nghiệp được Nhà nước giao vốn),... ¾ Tài liệu hoặc bản thuyết minh báo cáo tài chính đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân. ¾ Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và các tài liệu liên quan khác. Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và trị giá các tài sản đảm bảo nợ vay: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan khác. Trường hợp cho vay sản xuất lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản, khách hàng phải có các giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn kèm theo phương án sản xuất kinh doanh (theo mẫu của ngân hàng). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp vay vốn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trong giấy đề nghị vay vốn kèm theo phương án sản xuất kinh doanh phải được Ủy Ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thêm nội dung “đất đang sử dụng của khách hàng vay vốn không có tranh chấp”. Xuất trình giấy CMND. Hồ sơ vay do chính khách hàng lập, cán bộ tín dụng chỉ được hướng dẫn không làm thay. Khách hàng sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật tính hợp pháp và tính chính xác của thông tin, tài liệu đã gởi cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu về mặt hình thức các loại giấy tờ, tài liệu có đầy đủ như quy định. Sau khi lập phiếu nhận hồ sơ trong đó ghi rõ đã nhận các loại giấy tờ nào, yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài liệu, nếu hồ sơ đã đủ thì phải ghi thời hạn trả lời trên phiếu nhận hồ sơ, lập thành 2 bản giao cho khách hàng nhận 1 bản. Nếu tất cả các hồ sơ hợp lệ thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu có gì vướng mắc thì báo ngay cho khách hàng để làm rõ. Trường hợp có phát hiện lừa đảo phải báo ngay cho cán bộ phụ trách trực tiếp để kịp thời xử lý. ™ Phân tích và thẩm định tín dụng Nội dung cơ bản của phân tích và thẩm định tín dụng dựa trên 2 phương diện sau: Thẩm định hồ sơ vay vốn dựa trên phương diện phi tài chính: kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp có phù hợp với những quy định của Nhà nước. Phân tích đánh giá tính cách của khách hàng, uy tín của họ trong kinh doanh, trong cuộc sống qua đối tác kinh doanh và qua các mối quan hệ hàng xóm, bạn bè. Nghiên cứu, phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, uy tín của hội đồng quản trị, ban điều hành, tổng giám đốc và những người có khả năng ảnh hưởng đến công ty, doanh nghiệp,... đánh giá khả năng thực hiện cũng như phương án của họ. Nghiên cứu SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 14 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh xu hướng của ngành nghề mà khách hàng đanh kinh doanh, vị thế của họ trên thương trường. Kết quả nghiên cứu này phải phù hợp với những chính sách, định hướng phát triển của tỉnh cũng như của Nhà nước. Thẩm định hồ sơ vay vốn dựa trên phương diện tài chính: phân tích tình hình tài chính, xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay, tình hình lưu chuyển tiền tệ của khách hàng trong 2 năm gần nhất. Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án vốn thanh toán nguồn tiền trả nợ của khách hàng. Đánh giá đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh). Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn, trả nợ của khách hàng. Dự báo khả năng tài chính trong tương lai nhằm tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân tích này sẽ làm cơ sở để xác định quy mô kinh doanh, từ đó tham gia vào dự án, kỳ hạn trả nợ khoa học và dự kiến các rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tín dụng sẽ cấp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể. ™ Quyết định cho vay và giải ngân Căn cứ vào nội dung thẩm định của phòng kinh doanh, giám đốc hoặc phó giám đốc NHCT.AG xem xét, duyệt cho vay hay không cho vay vào tờ trình, trường hợp không cho vay thì cán bộ tín dụng lập thông báo từ chối trình lãnh đạo ký và gởi cho khách hàng, trường hợp tờ trình được duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng phải thông báo ngay cho khách hàng biết để chuẩn bị các thủ tục giải ngân. Cán bộ tín dụng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ theo quy định, sau đó trình lãnh đạo phòng kiểm tra lại và trình lãnh đạo chi nhánh duyệt. Sau khi hoàn tất, cán bộ tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ đến phòng kế toán làm thủ tục phát tiền vay. Sau khi nhận hồ sơ do cán bộ tín dụng chuyển đến, phòng kế toán có nhiệm vụ lập chứng từ có liên quan đến các món vay, phòng ngân quỹ kiểm tra lại các chứng từ và giải ngân cho khách hàng. Đối với cho vay xuất nhập thì giải ngân dựa vào bộ chứng từ hàng hóa. Nếu giá trị chứng từ nhỏ hơn giá trị trong hợp đồng tín dụng, giải ngân bằng số tiền trong bộ chứng từ. Đối với cho vay nội địa: giải ngân dựa vào số lượng giá trị trên hóa đơn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế. Đối với cho vay trung và dài hạn: đối với bên chủ đầu tư thì giải ngân theo hình thức cho vay ứng trước để mua nguyên vật liệu. Đối với khách hàng là đơn vị thi công thì giải ngân theo khối lượng hoàn thành hạn mục công trình và hạn mục thấp nhất giải ngân bằng tiền mặt. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 15 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương An Giang giai đoạn (2006 - 2008) Nhận định về hoạt động của một doanh nghiệp trong quá và hiện tại là điều rất cần thiết. Bởi vì bất kỳ một quyết định kinh tế nào về kinh tế vi mô hay vĩ mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và tương lai. Để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ và dự đoán xu hướng trong tương lai là điều không dễ dàng. Đòi hỏi phải sử dụng nhiều chỉ tiêu, xem xét đến nhiều yếu tố. Chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các nhà kinh tế hướng đến. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, vốn rất “nhạy cảm” với những biến động của nền kinh tế cho nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, vấn đề đem lại lợi nhuận cao nhất cũng như hạn chế chi phí thấp nhất luôn là mục tiêu phấn đấu trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống NHCT.VN nói chung và NHCT.AG nói riêng. Để hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của NHCT.AG giai đoạn 2006 - 2008 thông qua bảng số liệu 3.4.1 dưới đây: Bảng 3.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank An Giang ĐVT: Triệu đồng 2006/2007 2007/2008 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % A. Doanh thu (1+2) 80.255 118.828 192.082 38.573 48 73.254 62 1. Hoạt động tín dụng 79.051 117.206 190.360 38.155 48 73.154 62 2. Hoạt động dịch vụ 1.204 1.622 1.722 418 35 100 6 B. Chi phí 65.027 87.851 166.042 22.824 35 78.191 89 C. Lợi nhuận (A-B) 15.228 30.977 26.040 15.749 103 -4.937 -16 Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank An Giang Doanh thu của NHCT.AG tăng dần từ 2006 - 2008, năm 2007 doanh thu 118.828 triệu đồng tăng hơn năm 2006 (80.255 triệu đồng) với tỷ lệ tăng 48%. Sang năm 2008 doanh thu là 192.082 triệu đồng tăng hơn năm 2007 với tỷ lệ 62%. Trong cơ cấu doanh thu thì doanh thu hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ cao hơn so với doanh thu dịch vụ. Năm 2006 doanh thu hoạt động tín dụng chiếm 98,5% đến năm 2007 là 98,6%. Doanh thu tín dụng tăng dần qua các năm, năm 2008 doanh thu tín dụng chiếm 98,7% trong tổng doanh thu của ngân hàng. Cho thấy hoạt động tín dụng của NHCT.AG ngày càng cải thiện tốt hơn, đạt chất lượng ngày càng cao hơn. Bên cạnh đó doanh thu dịch vụ cũng tăng dần từ 2006 - 2008, năm 2006 doanh thu dịch vụ là 1.204 triệu đồng đến năm 2007 là 1.622 triệu đồng, sang năm 2008 doanh thu dịch vụ là 1.722 triệu đồng tăng hơn năm 2007 với tỷ lệ 6%. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ để đem lại thu nhập cho ngân hàng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro. Đây là xu hướng của các NHTM hiện nay để có thể tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có vốn đầu tư nước ngoài. Các ngân hàng SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 16 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh này có mảng dịch vụ ngân hàng rất phát triển trong khi các NHTM ở nước ta vẫn còn chú trọng nhiều hoạt động truyền thống như cho vay,... Chi phí của NHCT.AG cũng tăng dần từ 2006 - 2008, chi phí năm 2007 là 87.851 triệu đồng tăng hơn năm 2006 (65.027 triệu đồng) là 35%. Sang năm 2008 chi phí tăng với tỷ lệ cao, tăng 89% so với năm 2007. Ngoài những khoản chi phí cho hoạt động thông thường của ngân hàng, NHCT.AG còn trích dự phòng rủi ro, làm tăng thêm gánh nặng chi phí cho ngân hàng. Năm 2006 ngân hàng không phải trích dự phòng rủi ro do quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh tại NHCT.VN vẫn còn do đã trích dư những năm trước. Năm 2007 NHCT.AG trích dự phòng rủi ro là 931 triệu đồng, đến năm 2008 là 1.795 triệu đồng. Lợi nhuận của ngân hàng cũng có những biến động, từ năm 2006 - 2007 lợi nhuận của ngân hàng tăng với tỷ lệ 103%, cụ thể lợi nhuận năm 2006 là 15.228 triệu đồng đến năm 2007 là 30.977 triệu đồng, nguyên nhân do tốc độ tăng của doanh thu 48% nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí 35% (bảng 3.4.1). Nhưng đến năm 2008 lợi nhuận giảm còn 26.040 triệu đồng, giảm 16% so với năm 2007. Năm 2008 tốc độ tăng của doanh thu 62% chậm hơn tốc độ tăng của chi phí 89% làm lợi nhuận giảm và trong năm 2008 công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn hơn những năm trước, do tình hình lạm phát gia tăng vào đầu năm và cuối năm xuất hiện giảm phát từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi phí tăng cao làm giảm lợi nhuận. Trong năm 2008 NHCT.AG có những khoản chi phí: chi phí kiểm soát nội bộ là 385 triệu đồng, chi phí tài trợ xây dựng trường học là 498 triệu đồng, các khoản chi phí này sẽ được NHCT.VN hoàn trả lại. Khi đó lợi nhuận thực của Chi nhánh sẽ là 26.923 triệu đồng giảm 13% so với năm 2007 chứ không phải giảm 16%. Nhìn chung doanh thu của NHCT.AG có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2006 - 2008. Lợi nhuận có những biến động, lợi nhuận tăng rồi giảm, tăng từ 2006 - 2007 nhưng lại giảm từ 2007 - 2008. Lợi nhuận năm 2008 giảm do những biến động không thuận lợi của nền kinh tế đã ảnh hưởng đến tất cả hoạt động của các doanh nghiệp ở nước ta trong đó có cả hệ thống ngân hàng. Tuy doanh thu dịch vụ có tăng nhưng doanh thu dịch vụ vẫn còn chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng doanh thu, chưa đến 2%, đây là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì để đảm bảo lợi nhuận buộc ngân hàng phải tăng doanh thu từ hoạt động tín dụng, mà tăng trưởng nóng tín dụng dễ dẫn đến hạ thấp chất lượng tín dụng. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa mảng kinh doanh dịch vụ nhằm tăng nguồn thu không có rủi ro để giảm bớt gánh nặng nguồn thu từ hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro. Để hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT.AG giai đoạn 2006 - 2008, khóa luận đề cập đến chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng tổng doanh thu ngân hàng sẽ được bao nhiêu đồng trong tổng lợi nhuận sau thuế. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 17 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Bảng 3.4.2. Doanh lợi tiêu thụ của Vietinbank An Giang ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2006/2007 2007/2008 Lợi nhuận sau thuế 15.228 30.977 26.040 103% -16% Doanh thu thuần 80.255 118.828 192.082 48% 62% Doanh lợi tiêu thụ (%) 19 26 14 7 -12 Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank An Giang Biểu đồ 3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của Vietinbank An Giang 14 % 26 % 19 % 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng 0 5 10 15 20 25 30% Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh lợi tiêu thụ Dựa vào biểu đồ 3.4.1 cho thấy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu có biến động, từ năm 2006 - 2008. Từ 2006 - 2007 tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng, cụ thể năm 2006 là 19% đến năm 2007 tăng lên 26%. Đến năm 2008 tỷ suất sinh lợi trên doanh thu đã giảm xuống còn 14%. Như vậy, cứ 100 đồng doanh thu đem lại 19 đồng lợi nhuận vào năm 2006, đến năm 2007 là 26 đồng lợi nhuận nhưng sang năm 2008 chỉ còn 14 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng hơn 2006 là 7%, kết quả như vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu (103% > 48%), làm tỷ suất này tăng lên. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm so với năm 2007 với tỷ lệ 12% do giai đoạn này tốc độ tăng doanh thu là 62% nhưng lợi nhuận sau thuế đã giảm 16% so với năm 2007. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 18 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 # " 4.1. Phân tích nguồn vốn của ngân hàng Công Thương An Giang 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Công Thương An Giang Có thể nói yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của ngân hàng là yếu tố vốn. Với chức năng trung gian tài chính thì ngân hàng phải có nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo cho việc chi trả và đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Từ khi thành lập đến nay NHCT.AG luôn cố gắng trong việc tự chủ về nguồn vốn nhằm chủ động trong việc cho vay cũng như trong các hoạt động khác của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của mình, NHCT.AG đã sử dụng 2 loại vốn cơ bản là vốn huy động và vốn điều hòa. Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank An Giang ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 200._.iện nước nông thôn của tỉnh An Giang. Sang năm 2008 tỷ số này tăng hơn 2% so với năm 2007. Năm 2008 tốc độ tăng của dư nợ ngắn hạn 22,3% (bảng 4.2.4 trang 29) lớn hơn tốc độ tăng của nguồn vốn 20% (bảng 4.1.1 trang 19) làm cho tỷ số này tăng lên. 4.3.2. Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động giúp ta so sánh được khả năng cho vay ngắn hạn và khả năng huy động vốn của ngân hàng. Hay nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động tại ngân hàng vào công tác cấp tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ cũng không tốt cho ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này quá lớn cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn lớn hơn nguồn vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy nguồn vốn huy động tại ngân hàng không được sử dụng đúng mức, lượng vốn nhàn rỗi trong ngân hàng nhiều sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động tại ngân hàng có biến động như sau: SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 47 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Giai đoạn năm 2006 – 2008 dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động cao nhất là năm 2006 là 153%. Đến năm 2007 chỉ là 135% đã giảm 18% so với năm 2006. Sang năm 2008 dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động lại tiếp tục giảm, tỷ số này là 118% giảm 17% so với năm 2007. Năm 2006 dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động là 153% tức là dư nợ ngắn hạn gấp 1,53 lần vốn huy động. Cho thấy ngoài nguồn vốn huy động, ngân hàng phải nhận thêm vốn hỗ trợ từ ngân hàng tuyến trên mới có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng. Vốn huy động của ngân hàng năm 2006 là 360.281 triệu đồng (bảng 4.1.2 trang 21) trong khi đó dư nợ ngắn hạn vào năm 2006 là 551.668 triệu đồng (bảng 4.2.4 trang 29) do đó vốn huy động của ngân hàng chỉ đáp ứng được 65% nhu cầu cho vay ngắn hạn. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động của ngân hàng giảm 18% so với năm trước. Dư nợ ngắn hạn gấp 1,35 lần vốn huy động của ngân hàng. Vốn huy động và dư nợ ngắn hạn đều tăng vào năm 2007, nhưng tốc độ tăng của dư nợ ngắn hạn 21,3% (bảng 4.2.4 trang 29) thấp hơn tốc độ tăng của vốn huy động 37% (bảng 4.1.2 trang 21) làm cho dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động giảm. Cho thấy năm 2007 ngân hàng đã thực hiện nhiều chính sách huy động vốn có hiệu quả, làm nguồn vốn huy động tăng hơn năm trước. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động giảm so với năm 2007 giảm 17%. Dư nợ ngắn hạn năm 2008 tăng 22,3% (bảng 4.2.4 trang 29) so với năm 2007 còn vốn huy động tăng 40% (bảng 4.1.2 trang 21) so với năm 2007. Tốc độ tăng của dư nợ thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động làm cho dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động giảm, nguồn vốn huy động của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay ngắn hạn có tăng nhưng không nhiều so với tốc độ tăng của vốn huy động do năm 2008 có nhiều biến động kinh tế, chính sách không tăng trưởng nóng tín dụng của ngân hàng làm ảnh hưởng đến dư nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó gần đây có nhiều NHTMCP hoạt động trên địa bàn làm cho thị phần cho vay ngắn hạn của ngân hàng bị chia nhỏ ra. Từ thực trạng cho thấy khả năng huy động vốn tại chỗ của ngân hàng còn thấp, không đáp ứng đủ vốn đầu tư cho hoạt động tín dụng ngắn hạn mà còn dựa vào nguồn vốn điều hòa từ NHCT.VN. Như thế sẽ gây khó khăn cho NHCT.AG trong việc quyết định những món vay lớn do phải xin vốn từ NHCT.VN. Mặt khác, sự phụ thuộc vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng tuyến trên làm cho NHCT.AG khó chủ động về nguồn vốn bởi vì nguồn vốn hỗ trợ còn tùy thuộc vào thời điểm và khả năng của ngân hàng cấp trên. 4.3.3. Hệ số thu nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ với khả năng cho vay của ngân hàng. Hay nói cách khác trong 100 đồng cho vay ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng nợ. Dựa vào số liệu thực tế tại ngân hàng cho thấy hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng giảm trong giai đoạn 2006 – 2008. Hệ số thu nợ ngắn hạn cao nhất là năm 2006 là 96% sau đó giảm còn 93% vào năm 2007 và năm 2008. Năm 2006 hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng là 96% cho thấy cứ trong 100 đồng cho vay ngắn hạn ngân hàng thu được 96 đồng nợ, khả năng thu hồi nợ vào năm 2006 có hiệu quả. Cho thấy vấn đề thu nợ của ngân hàng có những chính sách thích hợp. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 48 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Năm 2007 và 2008 hệ số thu nợ ngắn hạn giảm so với năm trước trong 2 năm này hệ số thu nợ ngắn hạn đều là 93%. Năm 2007 hệ số thu nợ ngắn hạn giảm do ngân hàng không tập trung vào cho vay ngắn hạn một cách tối đa mà còn cho vay trung, dài hạn đối với những dự án triển điện nông thôn của tỉnh, cho nên thời gian thu hồi vốn ít nhất là 3 năm sau. Từ đó, làm cho hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng năm 2007 giảm. Thêm một yếu tố khác nữa là tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn vào năm 2007 là 42% (bảng 4.2.1 trang 23), trong khi đó tốc độ tăng của thu nợ ngắn hạn thấp hơn, chỉ là 38% (bảng 4.2.7 trang 35). Sang năm 2008 tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn là 28,7% (bảng 4.2.1 trang 23) và tốc độ tăng của thu nợ ngắn hạn là 28,8% (bảng 4.2.7 trang 35) nên hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng không biến động. Những biến động của nền kinh tế ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng. Ngân hàng đã duy trì được hệ số thu nợ ngắn hạn như năm 2007 cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng được xem là khả quan, hiệu quả. 4.3.4. Nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn Nợ quá hạn phát sinh ngoài ý muốn của người đi vay lẫn người cho vay. Nếu phấn đấu đưa nợ quá hạn về con số không là điều không thể thực hiện. Ngân hàng chỉ có thể hạn chế đến mức thấp nhất, ở một mức giới hạn an toàn cho ngân hàng. Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Qua bảng số liệu 4.3.1 cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng có biến động từ 2006 – 2008. Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn là 0,46%. Các ngành nghề mà ngân hàng Công Thương cho vay có nợ quá hạn ngắn hạn thấp, chỉ có ngành thương mại – dịch vụ có nợ quá hạn ngắn hạn cao là do một số cơ sở kinh doanh không hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến không thể trả nợ cho ngân hàng. Năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn là 0,3% giảm 0,16% so với năm trước. Trong năm nợ quá hạn ngắn hạn ngân hàng đã giảm 22,3% so với năm 2006 (bảng 4.2.10 trang 42) trong khi dư nợ ngắn hạn tăng 21,3% (bảng 4.2.4 trang 29) từ đó làm cho tỷ lệ này giảm. Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp để thu nợ nên nợ quá hạn có chuyển biến tốt. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn tăng hơn so với năm 2007 tăng 0,04%, tỷ lệ này là 0,34%. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn tăng do tốc độ tăng của nợ quá hạn ngắn hạn 39,7% (bảng 4.2.10 trang 42) lớn hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ ngắn hạn 22,3% (bảng 4.2.4 trang 29). Mặc dù năm 2008 để hạn chế rủi ro NHCT.AG đã thực hiện phân tích đánh giá khách hàng, hạn chế cho vay đối với ngành xây dựng, kinh doanh bất động sản, đã phân tán rủi ro không cho vay quá nhiều vào một khách hàng,... nên tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn không cao, thế nhưng ảnh hưởng của những biến động tiêu cực trong nền kinh tế làm cho nợ quá hạn ngắn hạn gia tăng với tốc độ cao. Trong những năm qua tuy đứng trước nhiều thử thách, tình hình nông nghiệp tăng trưởng không ổn định với những thiên tai, dịch bệnh đã ảnh hưởng đến sản xuất nhưng bộ phận tín dụng đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt công tác thu nợ và xử lý những khoản nợ có vấn đề. Đây là sự cố gắng rất lớn của NHCT.AG trong hoạt động của ngân hàng cũng như trong hoạt động tín dụng ngắn hạn. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 49 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Nhìn chung chất lượng tín dụng của NHCT.AG khá tốt, tuy tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn có tăng ở năm 2008 nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng vẫn ở mức thấp, thấp hơn nhiều so với mức 5% trên tổng dư nợ ngắn hạn mà ngân hàng Nhà Nước Việt Nam quy định. Dư nợ ngắn hạn của ngân hàng có sự tăng trưởng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ thấp hơn 1%, cho thấy Chi nhánh đã có sự kiểm soát tốt đồng vốn cho vay. 4.3.5. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu vòng quay vốn tín dụng lớn nói lên sự luân chuyển vốn tín dụng nhanh, chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại vòng quay vốn tín dụng thấp cho thấy tốc độ luân chuyển vốn chậm, chất lượng tín dụng chưa tốt, thu nợ kém. Dựa vào bảng số liệu 4.3.1 cho thấy vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua các năm ngày càng nhanh hơn tức là khả năng thu hồi vốn cao, rủi ro ít hơn và chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Đó là do cho vay ngắn hạn có tốc độ chu chuyển vốn nhanh. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn là 1,85 lần, sang năm 2007 là 2,49 lần và 2,63 lần vào năm 2008. NHCT.AG có tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao, đồng vốn luân chuyển nhanh, thời gian thu hồi vốn ngắn. Do đó hạn chế được rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. 4.4. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn 4.4.2. Những tồn tại Không một doanh nghiệp nào mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà không gặp những khó khăn và vướng mắc, nằm ngoài ý muốn của Ban điều hành. Cũng như hoạt động của khối doanh nghiệp, hoạt động của NHCT.AG trong quá trình hoạt động vẫn còn tồn tại những yếu tố không thuận lợi, tác động tiêu cực đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Dưới đây là một số tồn tại của ngân hàng đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh: Mặc dù nợ quá hạn ngắn hạn đã được Ban giám đốc ngân hàng hạn chế đến mức thấp nhất thế nhưng nợ quá hạn ngắn hạn vẫn phát sinh và có xu hướng chuyển dịch từ ngành này sang ngành khác. Cụ thể năm 2006 và năm 2007 nợ quá hạn ngắn hạn tập trung nhiều nhất ở ngành thương mại – dịch vụ nhưng sang năm 2008 nợ quá hạn ngắn hạn tập trung nhiều nhất ở ngành xây dựng. Chi nhánh NHCT.AG có đội ngũ cán bộ tín dụng ít, chỉ với 19 cán bộ tín dụng trong tổng số 105 cán bộ nhân viên. Nhưng phải xử lý một số dư lớn. Đặc biệt tại hội sở chỉ có 9 cán bộ tín dụng nhưng phải quản lý từ 500 đến 600 tỷ đồng dư nợ ngắn hạn, như vậy bình quân một cán bộ tín dụng quản lý từ 55 đến 66 tỷ đồng dư nợ ngắn hạn. Do đó đã gây nên tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng cho nên việc thẩm định, kiểm tra quá trình sử dụng vốn, cũng như quản lý khách hàng chưa chặt chẽ. Do đó, dễ phát sinh nợ quá hạn ngoài tầm kiểm soát của cán bộ tín dụng. Trong hoạt động tín dụng của NHCT.AG chưa có chương trình phân loại nợ tự động mà chỉ dựa vào thao tác thủ công của cán bộ tín dụng nên việc phân loại nợ còn mang tính chủ quan, do đó cũng gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 50 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Mặc dù ngân hàng đã rất cố gắng trong việc huy động nguồn vốn tại chỗ nhưng do đặc thù của một tỉnh nông nghiệp nên nguồn vốn huy động tại chỗ không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. 4.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng tín dụng Sự hoạt động hiệu quả của ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế, mọi biến động của kinh tế - xã hội đều có tác động nhanh chóng đến ngân hàng. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, để đưa ra những giải nâng cao chất lượng tín dụng thì phải tìm ra nguyên nhân, tìm ra những yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng. Dưới đây là những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHCT.AG. 4.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Nguyên nhân một phần do hạn chế về trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khách hàng doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu mà ngân hàng cho vay là ngành thủy sản và điện nước. Tuy các doanh nghiệp này có quy mô lớn nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên có rủi ro cao. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực phát triển năng động trong nền kinh tế thị trường và đang có xu hướng phát triển đáng kể. Tuy mức độ rủi ro của từng bộ phận cá biệt trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có thể cao, nhưng do mỗi đối tượng nhỏ và tính hệ thống thấp cho nên xét về tổng thể rủi ro được phân tán và khả năng xảy ra rủi ro ở quy mô thấp. Một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh đó là yếu tố con người. Cán bộ tín dụng của Chi nhánh có khoảng 95% trình độ đại học, đa số còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Có những ngành nghề kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín dụng chưa thật sự am hiểu. Do đó, khó khăn trong vấn đề xác định tính khả thi về phương án kinh doanh của khách hàng cũng như càng không thể tư vấn cho khách hàng để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng chưa đảm bảo còn mang tính sơ sài, thiếu tính nghiệp vụ và chưa đánh giá được khả năng thu hồi của những khoản vay. 4.4.2.2. Nguyên nhân khách quan Có nhiều nguyên nhân khách quan nằm ngoài hệ thống của ngân hàng tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong đó có một số nguyên nhân sau: Nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế An Giang nói riêng còn lệ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm, may gia công,...) vốn rất nhạy cảm với những rủi ro của thời tiết và biến động giá cả của thế giới nên dễ bị ảnh hưởng khi thị trường biến động xấu. Về điều kiện vay vốn, thực tế rất khó để tìm kiếm những doanh nghiệp có đủ điều kiện, như vậy có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp muốn vay mà không được. Nếu nới lỏng điều kiện cho vay thì rất dễ ảnh hưởng đến ngân hàng khả năng gánh chịu rủi ro cao. Khi cho vay khách hàng doanh nghiệp để xác định khả năng tài chính khách SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 51 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh hàng chủ yếu dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nếu báo cáo tài chính thiếu trung thực thì việc đánh giá của cán bộ tín dụng chỉ là hình thức. Có nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng cũng không trả được nợ cho ngân hàng. Trường hợp rủi ro phát sinh do khách hàng kinh doanh không hiệu quả dẫn đến thua lỗ. Việc thua lỗ vì sản phẩm của họ không cạnh tranh lại các sản phẩm khác, dần dần bị mất thị phần. Bên cạnh những khách hàng vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, tuy nhiên cũng có một số khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích làm kết quả hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không trả nợ cho ngân hàng được. Hiện nay các NHTMCP trên địa bàn có nhiều sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, lãi suất huy động cao, công nghệ thanh toán nhanh chóng, thực hiện quảng cáo, tiếp thị chăm sóc khách hàng rất tốt do đó đã thu hút lượng vốn lớn từ các ngân hàng thương mại Nhà Nước chuyển sang. 4.5. Một giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn Qua phân tích về thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn và đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCT.AG giai đoạn 2006 – 2008 đã cho thấy những kết quả đạt được về huy động vốn, cho vay, hoạt động kinh doanh và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Từ nguyên nhân, tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh đòi hỏi phải có những giải pháp cơ bản, đồng bộ để nâng cao chất lượng tín dụng. Có như vậy NHCT.AG mới có thể phát triển một cách an toàn, hiệu quả. Với những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng, khóa luận xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng như sau: 4.5.1. Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động Trong điều kiện hiện nay, vốn huy động của ngân hàng chỉ đáp ứng khoảng 65% đến 80% nhu cầu đầu tư cho tín dụng ngắn hạn, phần còn lại ngân hàng phải nhận vốn điều hòa từ Trung ương. Do đó, việc tăng cường nguồn vốn huy động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong hoạt động của ngân hàng nhằm chủ động trong đầu tư tín dụng. Để đảm bảo cho hoạt động cho vay cũng như đảm bảo tính thanh khoản NHCT.AG cần áp dụng các biện pháp tăng cường nguồn vốn huy động sau: Phải có những bộ phận tìm hiểu thị trường để nắm bắt nhu cầu của khách hàng ở những địa phương để từ đó có những sản phẩm huy động vốn phù hợp với nhu cầu thị trường. Có chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt theo nhiều kỳ hạn để đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: ATM, trả lương cho nhân viên qua tài khoản của các cơ quan ban ngành. Để thu hút thêm nguồn vốn có chi phí thấp. Đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn phải có những chính sách ưu đãi như: tặng quà, tặng thiệp cho khách hàng vào những ngày lễ lớn, tết cổ truyền Đa dạng hóa các hình thức huy động như tiết kiệm dự thưởng, mở tài khoản cá nhân,... SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 52 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Thường xuyên theo dõi những sản phẩm, lãi suất huy động vốn của các ngân hàng trên cùng địa bàn để có những chính sách thích hợp thu hút khách hàng. 4.5.2. Giải pháp thu hút khách hàng Chi nhánh cần thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, chính sách phục vụ khách hàng cũng như chiến lược phát triển khách hàng để thu hút những khách hàng kinh doanh có hiệu quả đến quan hệ với ngân hàng. NHCT.AG cần thực hiện tốt chính sách thu hút khách hàng như: Quan tâm và giữ khách hàng truyền thống có quan hệ tốt với ngân hàng, đặc biệt khách hàng có tình hình tài chính ổn định, hoạt động có hiệu quả, đang quan hệ với ngân hàng. Tìm kiếm những khách hàng mới, làm ăn có hiệu quả, vay vốn đảm bảo. Bên cạnh đó, đối với những khách hàng làm ăn không hiệu quả ngân hàng nên khéo léo trong việc giảm dần dư nợ hiện tại, cho vay trên cơ sở phân tích kỹ những phương án kinh doanh, đảm bảo tính khả thi, nguồn trả nợ chắc chắn, tăng tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro. Tìm hiểu nguyên nhân của những khách hàng không quan hệ với ngân hàng mà chuyển sang giao dịch với ngân hàng khác để có những biện pháp khắc phục và thu hút lại lượng khách hàng này. 4.5.3. Giải pháp về nhân sự Một trong những đặc thù của ngành ngân hàng là các sản phẩm có tính vô hình, nên con người là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của ngân hàng. Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng thì cán bộ tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng. NHCT.AG cần chú ý trong việc tổ chức cán bộ như sau: Cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trung thực và có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Cán bộ tín dụng phải có những kiến thức chuyên môn cao bên cạnh đó phải am hiểu tình hình kinh tế xã hội, am hiểu thị trường, kiến thức pháp luật. Cán bộ tín dụng phải có kiến thức sâu rộng trong các ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh để có thể thẩm định khách hàng khi cho vay một cách chính xác nhất. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ, tác phong của cán bộ tín dụng rất quan trọng. Cán bộ tín dụng phải có thái độ niềm nở, chân thật,... với khách hàng. Kiên quyết loại bỏ những cán bộ không có tính trung thực, đạo đức nghề nghiệp và luân chuyển cán bộ khi không phù hợp với trình độ chuyên môn. 4.5.4. Giải pháp hạn chế phát sinh nợ quá hạn Tín dụng là hoạt động chịu nhiều tác động từ tình hình kinh tế - xã hội. Mọi biến động của kinh tế, chính trị đều ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Do đó, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro nằm ngoài khả năng kiểm soát của Ban lãnh đạo. Nợ quá hạn luôn là mối quan tâm của những nhà lãnh đạo trong ngân hàng, mặc dù đã có sự cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn nhưng nợ quá hạn vẫn phát sinh tại ngân hàng. Bởi lẽ không có một quy trình, chính sách tín dụng nào mà không phát SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 53 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 54 sinh nợ quá hạn vì có những yếu tố khách quan, những rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng không thể đoán trước được. Thông qua những số liệu tại chi nhánh cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng khá tốt nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn. Dưới đây là một số giải pháp để hạn chế, nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn: Trước khi cho vay phải hiểu rõ về khả năng tài chính khách hàng, phân tích ngành nghề kinh doanh của khách hàng xem có khả thi không, có khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng không. Thực hiện việc kiểm tra sau khi cho vay như xem khách hàng sử dụng vốn vay có sai mục đích không, nếu có xem ngành nghề mà khách hàng kinh doanh có khả năng trả nợ không, nếu không phải có những biện pháp xử lý kịp thời. Khi ngân hàng cho vay không muốn dựa vào tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Vì bằng cách này phải tốn nhiều thời gian và thủ tục để thanh lý tài sản đảm bảo tiền vay. Thế nhưng tài sản đảm bảo khi vay là một phương pháp hạn chế thiệt hại cho ngân hàng khi món vay không thu hồi được. Vì vậy, xác định chính xác giá trị tài sản đảm bảo tiền vay giữ vai trò quan trọng. Cán bộ tín dụng phải liên hệ thường xuyên với phòng kế toán để kiểm tra tình hình trả lãi vay, vốn gốc của khách hàng. Từ đó xác định được những món vay sắp đến hạn để cán bộ tín dụng sẽ có những biện pháp nhắc nhở, thông báo với khách hàng. 4.5.5. Giải pháp để thu hồi nợ Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng muốn thu hút nhiều khách hàng. Hoạt động của ngân hàng cũng vậy muốn có hiệu quả cao trong quá trình hoạt động phải thu hút nhiều khách hàng, tín dụng phải có chất lượng. Khi cấp tín dụng cho khách hàng làm sao những khoản tín dụng đó thu hồi được đúng kỳ hạn không phải là vấn đề đơn giản. Một số giải pháp để thu hồi nợ NHCT.AG nên quan tâm: Ngân hàng cần bám sát đường lối chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để có hướng đầu tư tín dụng phù hợp. Để đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn, xử lý thu hồi nợ kịp thời, giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng phải thường xuyên nắm chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin về khách hàng vay vốn thông qua trung tâm tín dụng (CIC) để biết về thông tin khách hàng mới, khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Từ đó ngân hàng có những quyết định tín dụng phù hợp. Thường xuyên tiến hành phân tích báo cáo tài chính của khách hàng. Thông qua các báo cáo tài chính định kỳ, đột xuất mà ngân hàng yêu cầu. Ngân hàng sẽ phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng. Đặc biệt khách hàng có uy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán,... Trên đây là những biện pháp có thể áp dụng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mỗi giải pháp có tác dụng riêng vì vậy để các giải pháp này phát huy hiệu quả cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các giải pháp trên. Tuy nhiên, khi rủi ro thật sự xảy ra thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để có những giải pháp phù hợp. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ # " 5.1. Kết luận Cùng với sự lớn mạnh của NHCT.VN, NHCT.AG cũng ngày càng phát triển và tự khẳng định mình trong nền kinh tế địa phương. Là NHTM mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận mà NHCT.AG còn chú trọng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế trong vài năm qua ngân hàng đã giúp người dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao đời sống người dân và tạo diện mạo mới cho nền kinh tế tỉnh nhà. Trong những năm qua nền kinh tế An Giang đang chuyển mình mạnh mẽ. Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở vất, mua sắm tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật công nghệ là hết sức cần thiết và cấp bách. NHCT.AG đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Cụ thể, dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng qua các năm 2006 – 2008 đều tăng. NHCT.AG đã tạo được lòng tin đối với khách hàng nên nguồn vốn huy động từ nền kinh tế cũng tăng dần trong giai đoạn 2006 – 2008. Bên cạnh những kết quả đạt được ngân hàng còn gặp phải một số khó khăn như: nguồn vốn huy động chưa đủ đáp ứng nhu cầu cho vay, nên phải nhận thêm vốn từ NHCT.VN, nợ quá hạn vẫn còn phát sinh. Thị phần của ngân hàng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006 – 2008 do ngày càng nhiều ngân hàng đi vào hoạt động trên địa bàn đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Về công tác huy động vốn: Tuy nguồn vốn huy động có tăng qua 3 năm nhưng vốn huy động còn thấp so với nhu cầu vốn đầu tư cho tín dụng ngắn hạn. Ngân hàng cần sử dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động trong nguồn vốn. Về công tác cho vay: Có thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ ngắn hạn đều tăng tuy nhiên vẫn còn phát sinh nợ quá hạn. Thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn cho thấy chất lượng tín dụng tại ngân hàng đã được cải thiện. Tỷ lệ này giảm từ 2006 – 2008, tỷ lệ này là 0,46% vào năm 2006, năm 2007 là 0,30% và 0,34% vào năm 2008. Các hoạt động khác: Hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đã đầu tư cho công tác tín dụng. Tín dụng ngắn hạn chiếm khoảng 80% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Các hoạt động khác chưa được chú trọng mở rộng chủ yếu chỉ là hoạt động cho vay truyền thống. Ngân hàng đạt được những kết quả khả quan như trên là nhờ vào sự chỉ đạo, quan tâm sâu sắc của Ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên tất cả vì sự phát triển bền vững của ngân hàng. Bên cạnh đó, NHCT.AG còn được sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính quyền và nhiều ban ngành, đoàn thể địa phương đã tạo chỗ dựa cho ngân hàng hoạt động kinh doanh được thuận lợi. SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 55 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Bùi Thị Kim Bằng Trang 56 5.2. Kiến nghị Khi nền kinh tế hội nhập sẽ gây nên áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau. Không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn có những ngân hàng nước ngoài mạnh về vốn, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý cao. Chính vì thế để tồn tại và phát triển tự bản thân ngân hàng phải cố gắng vươn lên khắc phục những tồn tại yếu kém và thúc đẩy ngân hàng ngày càng phát triển. Qua phân tích và tìm hiểu quá trình hoạt động tín dụng tại ngân hàng, tuy hoạt động tín dụng của ngân hàng có chất lượng tương đối nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít khó khăn ảnh hưởng đến tiến trình phát triển. Để hạn chế rủi ro tín dụng của NHCT.AG, khóa luận xin đưa ra một số kiến nghị sau: Bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự thỏa mãn giữa cung và cầu. Do vậy, muốn thu hút ngày càng nhiều khách hàng ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược chiêu thị, quảng cáo các sản phẩm của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động phải tạo được lòng tin đối với khách hàng. Chú ý nhiều hơn vào khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đây là lượng khách hàng với số lượng lớn và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Không tập trung cho vay vào một số khách hàng với số tiền quá lớn mà phải phân tán nhiều ngành nghề, nhiều đối tượng khách hàng. Như vậy, sẽ hạn chế rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần hiểu biết về các ngành nghề kinh doanh của khách hàng để có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó, có những quyết định cho vay đúng đắn hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng có những am hiếu về tình hình kinh tế - xã hội, những thủ tục, chế độ của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh. Tăng cường công tác tiếp thị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để tăng nguồn ngoại tệ cho ngân hàng. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng là tổ chức kinh tế để thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn vốn tiền gửi và thu phí dịch vụ. Ngân hàng cần quan tâm vào những khách hàng tại sao không quan hệ với ngân hàng mà chuyển sang giao dịch với ngân hàng khác, để có hướng giải quyết thích hợp. Mở rộng nhiều phòng giao dịch ở các huyện nhằm thu hút nhiều khách hàng, góp phần tăng thị phần cho ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng còn tập trung nhiều vào công tác vay, các dịch vụ ngân hàng khác chưa phát triển, ngân hàng cần khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Như vậy mới tăng khả năng cạnh tranh với các NHTMCP trên địa bàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. 2. Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. Học viện Tài Chính Hà Nội: NXB Tài Chính. 3. NHNN Việt Nam. 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005. Hà Nội. 4. NHNN Việt Nam. 2007. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007. Hà Nội. 5. Lâm Hồng Bảo Chinh. 2008. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng công thương An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán doanh nghiệp. Khoa Kinh tế, Đại Học An Giang. 6. Trương Thị Lan Vi. 2008. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay chăn nuôi cá tra- basa tại ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1126.pdf