Tài liệu Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm: ... Ebook Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm
109 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*******
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Chuyªn ngµnh: QUẢN TRỊ KINH DOANH
luận văn thạc sỹ kinh tế
Ngêi híng dÉn khoa häc : TS. NGHIÊM SỸ THƯƠNG
Ngêi thùc hiÖn : NGUYỄN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2008
Chương I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của trường cao đẳng
1.1.1. Khái niệm.
Hệ cao đẳng là một cấp đào tạo nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo điều 38, khoản 1, luật giáo dục 2005: " Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành."
1.1.2. Mục tiêu giáo dục cao đẳng.
Mục tiêu của đào tạo trình độ cao đẳng là giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
1.1.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng.
Theo điều 9- Điều lệ trường cao đẳng- ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003, trường cao đẳng có những nhiệm vụ sau:
(1) Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ cao đẳng, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(2) Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
(3) Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
(4) Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.
(5) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
(6) Tuyển sinh và quản lý người học.
(7) Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.
1.1.4. Các loại hình trường Cao đẳng
Theo điều 9- Điều lệ trường cao đẳng- ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003, trường cao đẳng được tổ chức theo các loại hình: Trường cao đẳng công lập, bán công, dân lập, tư thục.
Trong đó, các trường cao đẳng bán công, dân lập, tư thục được gọi chung là trường cao đẳng ngoài công lập.
1.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo
1.2.1. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo.
1.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì hoạt động đào tạo trong mỗi nhà trường cũng nên và cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường sức lao động để từ đó xác định nhu cầu đào tạo cụ thể cho đơn vị mình. Việc xác định nhu cầu đào tạo bao gồm việc xác định nhu cầu số lượng và nhu cầu chất lượng đào tạo.
Thông thường, việc xác định nhu cầu đào tạo cần phải tính toán và dựa trên các yếu tố:
- Yêu cầu của công việc: đó là việc xác định những yêu cầu về trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, vai trò, nhiệm vụ ...của mỗi người lao động trong từng ngành nghề cụ thể. Trên cơ sở đó xây dựng nội dung, định hướng và rút ra các phương pháp đạo tạo phù hợp với từng ngành nghề đào tạo.
- Chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô: thông qua những định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, dựa vào sự quy hoạch kinh tế theo vùng, miền và ngành nghề; trên cơ sở đó xác định những ngành nghề cần được đào tạo và ưu tiên phát triển; cấp đào tạo; số lượng lao động cần được đào tạo cho từng ngành nghề, từng địa phương; ...
- Xác định đối tượng cần được đào tạo: trên thực tế, lực lượng lao động hiện nay rất đa dạng về trình độ học vấn, do đó nhu cầu được đào tạo của họ là rất khác nhau, tuy nhiên có thể khái quát lại thành ba nhóm: nhóm những học viên cần được đào tạo mới, nhóm cần đào tạo lại và nhóm cần được bồi dưỡng.
+ Đối tượng đào tạo mới: là những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học, chưa qua sản xuất hoặc đã qua sản xuất nhưng công việc không đòi hỏi về kỹ thuật.
+ Đối tượng đào tạo lại: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các tác động của khoa học công nghệ hay của xã hội mà họ cần phải thay đổi công việc, hay họ muốn có công việc khác phù hợp hơn.
+ Đối tượng bồi dưỡng: là những người đã có nghề nghiệp nhưng do các tác động của khoa học công nghệ dẫn đến những kiến thức cũ không đủ, họ cần bổ sung thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc đó.
Số lượng học viên cần được đào tạo theo từng nhóm đối tượng trên là rất khác nhau và có sự thay đổi về nhu cầu theo từng thời kỳ. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo cho từng nhóm đối tượng này cần được xác định trong từng giai đoạn cụ thể.
- Khả năng đào tạo của các đơn vị khác: đó là các đơn vị có thể nằm trên cùng hoặc khác địa bàn nhưng đào tạo cùng ngành nghề mà nhà trường đang đào tạo hoặc xắp đào tạo. Do đó cần phải so sánh năng lực đào tạo của các đơn vị đó với đơn vị mình để xác định nhu cầu đào tạo của đơn vị mình.
- Trình độ kiến thức hiện tại của nguồn nhân lực: do các đối tượng cần được đào tạo có thể là đào tạo mới, đào tạo lại hoặc cần được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, do đó nhà trường cần đánh giá được số lượng học viên của mỗi nhóm đào tạo để từ đó xây dựng chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên... phù hợp với nhu cầu về chất lượng đào tạo của từng nhóm đối tượng.
1.2.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yêu cầu giáo dục toàn diện mà học sinh phải đạt được sau khi tốt nghiệp. Vì vậy việc xác định mục tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo. Nó giúp giáo viên xác định phải dạy gì? đến mức độ nào? từ đó lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học tập của học sinh. Nó giúp cho giáo viên biết mình phải học những gì để có thể làm được những việc sau khi học xong.
Các căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo:
- Định hướng mục tiêu đào tạo quốc gia
- Quy chế xây dựng mục tiêu đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội.
- Đặc điểm chuyên môn ngành nghề.
- Mục tiêu chung của Nhà trường.
- Các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tài liệu học tập, hoạt động quản lý...
Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề đào tạo có những đặc thù khác nhau nên có những mục tiêu cụ thể khác nhau. Thông thường mục tiêu đào tạo bao gồm:
- Mục tiêu về phẩm chất chính trị.
- Mục tiêu về nhân cách đạo đức.
- Mục tiêu về kiến thức.
- Mục tiêu về kỹ năng, trình độ cần phải đạt được.
- Mục tiêu về sức khỏe.
Các tiêu chuẩn của mục tiêu:
- Thích đáng ( hợp với thực tế, yêu cầu khách quan )
- Thực hiện được.
- Đo được..
- Đánh giá được ( có chuẩn để đánh giá )
1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo là các môn học hay các chuyên đề được đưa vào giảng dạy nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho học viên. Nội dung chương trình đào tạo là yếu tố quan trọng nhất trong giáo dục đào tạo.
Nội dung đào tạo trong toàn khóa học ở mỗi trình độ của từng ngành đào tạo được thể hiện thành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào tạo lại do các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung của bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành; giữa lý thuyết và thực hành, thực tập.
Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
Mỗi khối kiến thức gồm hai nhóm học phần:
- Nhóm học phần bắt buộc: gồm những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chính yếu của ngành đào tạo và bắt học buộc sinh viên phải tích lũy.
- Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường để tích lũy đủ số học phần quy định.
Quá trình thiết kế chương trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính khoa học: Nội dung chương trình phải đảm bảo tính chính xác, cơ bản, hiện đại của hệ thống các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong các lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Nội dung chương trình phải phù hợp với trình độ phát triển thực tế và dự báo phát triển kỹ thuật- công nghệ của các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ của đất nước. Mặt khác phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và con người ( giáo viên ) để đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính vừa sức: Nội dung chương trình phải phù hợp với đối tượng tuyển sinh, với yêu cầu, mục tiêu đào tạo và các điều kiện đảm bảo khác.
- Đảm bảo tính hệ thống: Nội dung chương trình phải có cấu trúc hợp lý, có sự kết hợp hài hòa giữa logic của tri thức khoa học với logic sư phạm.
- Đảm bảo tính liên thông: Nội dung chương cần thiết kế sao cho tạo ra được khả năng liên thông giữa các, bậc học, ngành học để cho người học có thể học lên cao hơn hay học thêm ngành nghề khác một cách thuận lợi và khi học lên bậc học cao hơn người học không phải học lại những nội dung đã học ở bậc học thấp.
- Đảm bảo tính đa kênh thông tin: Nội dung, chương trình đào tạo phải được chon lọc từ nhiều kênh thông tin như từ các tài liệu khoa học- công nghệ trong và ngoài nước, từ kinh nghiệm thực tiễn sản xuất và đời sống.
Nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học:
- Phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Đảm bảo tính toàn diện và cân đối của giáo dục, tức là nội dung dạy học phải đảm bảo cho người học phát triển mọi mặt nhân cách, phát triển thể lực một cách hài hòa.
- Đảm bảo học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất và thực nghiệm khoa học, với hoạt động chính trị, hoạt động nội khóa kết hợp với ngoại khóa.
- Đảm bảo tính thống nhất trong cả nước đồng thời phải tính đến đặc điểm riêng của từng địa phương, từng vùng, phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và giới tính của người học, phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của nhà trường.
Vì nội dung đào tạo là yếu tố quan trọng trong giáo dục đào tạo nên để có được một nguồn nhân lực đủ lớn về quy mô, đảm bảo về chất lượng, phù hợp với xu hướng phát triển chung thì bắt buộc các nhà trường phải chú trọng đến công tác đổi mới trong xây dựng chương trình đào tạo; trong đó bao hàm sự đổi mới về phương pháp xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy....
1.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là hoạt động có mục đích rõ ràng của giáo viên nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu và phát triển một cách tốt nhất khả năng của họ.
Thực tế quá trình đào tạo là sự kết hợp của hai quá trình: dạy và học. Do đó, lựa chọn phương pháp đào tạo là sự phối hợp giữa phương pháp dạy và phương pháp học, đây cũng một là yếu tố quan trọng của quá trình dạy học và giữ vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, trong hoạt động đào tạo lại bao gồm nhiều môn học và nhiều cấp học khác nhau. Có thể chia các môn học thành hai loại: môn học lý thuyết và môn học thực hành. Do mỗi loại môn học này có đặc thù riêng nên buộc người giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy và phương pháp học có tính độc lập tương đối với nhau: phương pháp dạy là phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, phương pháp điều khiển quá trình nhận thức và giáo dục học sinh. Còn phương pháp học là phương pháp nhận thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để tự phát triển. Tuy nhiên chúng được thực hiện trong cùng một nội dung, với cùng một mục đích, cho nên hai phương pháp này phải phối hợp thống nhất với nhau dưới sự chỉ đạo của phương pháp dạy.
- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của người giáo viên nên bao giờ cũng chứa đựng nhiều dấu ấn chủ quan của người giáo viên. Phương pháp dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, nó có tính khoa học trong nội dung, kỹ thuật trong thao tác và nghệ thuật trong thể hiện.
- Phương pháp dạy học luôn gắn chặt với mục đích dạy học. Phương pháp dạy học phục vụ cho mục đích môn học, bài học, giáo dục tính sáng tạo, lòng kiên trì, thúc đẩy sự hứng thú học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học chứa đựng yếu tố chứa đựng phương pháp giáo dục. Chính mục đích giáo dưỡng, mục đích giáo dục và mục đích phát triển trí tuệ trong từng bài học chỉ dẫn việc lựa chọn phương pháp dạy và phương pháp học cho phù hợp.
- Việc dạy học bao giờ cũng thực hiện theo nội dung. Nội dung dạy học quy định phương pháp dạy học. Mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức, mỗi loại kỹ năng đều đòi hỏi một phương pháp dạy và phương pháp học cụ thể.
- Phương pháp dạy học hiện đại cần có phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ. Phương tiện là công cụ phục vụ cho phương pháp đạt tới kết quả cao. Lựa chọn phương pháp sẽ gắn liền với việc lựa chọn và sử dụng một hoặc một vài phương tiện. Vì vậy theo yêu cầu của phương pháp mà người thầy phảI nghiên cứu để thiết kế, chế tạo, mua sắm phương tiện dạy học cho thích hợp.
- Mỗi bài dạy đòi hỏi nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp bao gồm nhiều thao tác, cho nên dạy học bao giờ cũng là sự phối hợp một hệ các phương pháp với nhiều thao tác. Việc lựa chọn hợp lý và sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học đó chính là nghệ thuật sư phạm.
Tóm lại, phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh. Trong đó các phương pháp dạy chỉ đạo các phương pháp học giúp học sinh tự giác, tự lực, tích cực, chủ động chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng hoạt động bao gồm cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng sáng tạo và kỹ xảo thực hành.
Phương pháp dạy học có chức năng:
- Giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở các mức độ từ thấp đến cao: lĩnh hội, nhận biết, tái hiện, kỹ năng, vận dụng.
- Đảm bảo cho người học phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo ( là sự kết hợp của năng lực nhận thức, năng lực hành động ). Chức năng này phản ánh mặt tích cực của phương pháp dạy học giúp người học phát triển trí thông minh, năng lực thích ứng cao, linh hoạt trước các tình huống mới, phức tạp.
Tùy thuộc vào đối tượng học viên, mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, loại hình đào tạo mà chúng ta sử dụng phương pháp hoặc nhóm các phương pháp đào tạo khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và kết quả đào tạo mong muốn. Hệ thống các phương pháp đào tạo bao gồm một số phương pháp cơ bản sau đây:
* Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để truyền đạt nội dung học tập cho người học một cách có hệ thống. Còn người học thì có nhiệm vụ nghe, nhìn, ghi chép và nhớ lại- tái hiện. Trong phương pháp thuyết trình lại chia thành ba phương pháp thành phần: giảng thuật- Giảng giải- Giảng diễn.
- Giảng thuật: là phương pháp dùng lời có chứa đựng những yếu tố trần thuật, tường thuật, mô tả theo đúng các đặc điểm hay diễn biến của sự vật, hiện tượng, sự kiện…đã diễn ra trong thực tế.
+ Ứng dụng: hay dùng để dạy các đối tượng cụ thể, thực tế như quy trình công nghệ, bản vẽ, sơ đồ, mô hình, vật thật, sự kiện, hiện tượng cụ thể,…
- Giảng giải (giải thích ): là dùng luận cứ, những hiện tượng có thật…để chứng minh cho một nguyên tắc, quy tắc, định lý, định luật, công thức, thuật ngữ, mệnh đề,…
Giảng giải thường chứa đựng các yếu tố suy luận, phán đoán và có tiềm năng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Giảng diễn ( diễn giảng ): là trình bày một nội dung hoàn chỉnh mang tính phức tạp, trìu tượng và khái quát một thời gian dài.
+ Ứng dụng: khi dùng phương pháp dạy học này người dạy thường viết dàn ý lên bảng, nêu lên những nội dung cốt lõi của bài, sau đó đào sâu, mở rộng, liên hệ thực tiễn và đưa thêm lời bình luận, quan điểm của mình. Cuối cùng tóm tắt kết luận vấn đề có tính khái quát cao.
Nhình chung ba phương pháp dạy học trong thuyết trình đều theo một logic nhất định, các bước tiến hành như sau:
- Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận vấn đề:
+ Đặt vấn đề: thường thông báo dưới dạng chung nhất nhằm gây sự chú ý ban đầu của học sinh, tạo tư thế bắt đầu vào công việc.
+ Phát biểu vấn đề: người dạy đưa ra các vấn đề cụ thể, khoanh vùng nghiên cứu, đưa học sinh vào hoàn cảnh sẵn sàng, chấp nhận vấn đề, có nhu cầu, mong muốn giải quyết.
+ Giải quyết vấn đề: thầy/ trò giải quyết vấn đề theo hai logic phổ biến là quy nap hay diễn dịch.
+ Kết luận vấn đề: là lúc kết thúc công việc nghiên cứu, người dạy tóm tắt những nội dung cốt lõi, cơ bản dưới dạng khái quát hóa, đông thời gây ấn tượng mạnh mẽ cho người học, làm cho họ khó quyên.
Phương pháp thuyết trình: lời nói của giáo viên ngắn gọn, dễ hiểu, giàu hình tượng là hết sức quan trọng.
SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THUYẾT TRÌNH:
Người học
Khách thể
Khách thể
Người dạy
Phương pháp thuyết trình có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Dễ thực hiện đối với giáo viên vì có thể tiến hành ngay cả khi không có một phương tiện dạy học nào.
- Giúp người học nắm được tri thức một cách có hệ thống và hoàn chỉnh.
- Ở một mức độ nhất định, phương pháp thuyết trình có khả năng kích thích tích cực đến tư duy và năng lực chú ý của người học.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên làm chủ được thời gian đối với việc truyền thụ tri thức và tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của người học thông qua giọng nói và phong cách sư phạm của mình.
Nhược điểm:
- Làm người học luôn ở thế bị động tiếp thu kiến thức.
- Giáo viên không thể nắm được mức độ nắm bắt tri thức của người học
* Phương pháp đàm thoại.
Đàm thoại thực chất là phương pháp trong đó thầy đặt ra một hệ thống các câu hỏi để trò lần lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại giữa thầy – trò, trò – trò dưới sự chỉ đạo của thầy.
Qua quan hệ hỏi- đáp, trò lĩnh hội được nội dung dạy học. Như vậy hệ thống câu hỏi- đáp là nguồn cung cấp và lĩnh hội tri thức.
Phương pháp đàm thoại được chia thành ba nhóm sau:
- Đàm thoại tái hiện: thầy đặt câu hỏi, trò nhớ lại và trả lời trực tiếp sao cho đầy đủ ý mà câu hỏi đặt ra.
- Đàm thoại giải thích minh họa: là giải thích một thuật ngữ, mệnh đề, công thức, định lý,…vấn đề nào đó, trong đó kèm theo ví dụ minh họa, chứng minh.
- Đàm thoại tìm kiếm: là xây dựng hệ thống câu hỏi và trả lời câu hỏi theo hình thức nêu vấn đề. Theo đó, mỗi nội dung người dạy chia thành những vấn đề dưới dạng câu hỏi, mỗi câu chứa đựng một vấn đề. Khi lên lớp người dạy nêu tên bài, thông báo mục tiêu bài học cho người học sinh định hướng, nêu từng đề mục, đặt câu hỏi trước lớp, để học sinh suy nghĩ, gợi ý học sinh trả lời từng câu hỏi, thầy đi đến tổng kết và đưa ra sự trả lời đúng để học sinh nắm vững và có độ tin cậy. Những nội dung học được người học đưa vào tiềm thức của bản thân họ.( lưu trữ ).
Yêu cầu đối với việc đặt câu hỏi:
Xác định mục tiêu câu hỏi.
Mỗi câu hỏi chỉ chứa đựng một vấn đề.
Câu hỏi soạn ngắn gọn dễ hiểu, sát với trình độ phát triển của học sinh.
Phương pháp đàm thoại có những ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: kích thích học sinh tích cực tư duy, rèn luyện năng lực diễn đạt, tập trung chú ý. Giáo viên kịp thời phát hiện những thiếu sót của học sinh để bổ sung
- Nhược điểm: phương pháp đàm thoại dễ gây mất thời gian, ảnh hưởng tới kế hoạch dạy học.
*Phương pháp làm việc với sách ( giáo trình, tài liệu tham khảo )
Sách và tài liệu là nguồn tri thức rất phong phú (đặc biệt là sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo). Nó giúp người học mở rộng những tri thức thu nhận được qua các bài giảng của giáo viên, tự luyện tập nhờ các bài tập và tự kiểm tra bằng các câu hỏi được nêu trong sách giáo khoa. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, phải luôn có sự kết hợp việc giáo viên giảng bài với việc tự học của học sinh theo sách và tài liệu.
Việc dạy học với sách và tài liệu có thể thực hiện qua hai quá trình:
- Đọc ở trên lớp: Căn cứ vào mục tiêu bài , người dạy định trước cho người học khi lên lớp đọc những nội dung cần đọc, họ đọc có thể hiểu được. Hướng dẫn đọc- khái quát hóa- báo cáo trước lớp- thầy tổng kết- kết luận- học sinh ghi tóm tắt vào vở theo cách ghi của riêng mình.
- Đọc ở nhà: Người dạy hướng dẫn cho người học đọc những phần nội dung sẽ giảng cho lần sau. Trên cơ sở mục tiêu bài để hướng dẫn cho đọc ( nội dung trong sách, tạp chí, bản vẽ, sổ tay kỹ thuật,…), đọc xong ghi thành đề cương, đánh dấu ở đề cương những điều chưa hiểu, khi lên lớp hỏi thầy, trao đổi với bạn, sau đó thầy tổng kết- kết luận. Người học trên cơ sở đó hoàn thiện đề cương của mình.
Ngày nay, vấn đề mở rộng phạm vi học tập của học sinh theo sách và tài liệu tham khảo được xem như là một loại phương tiện để học sinh độc lập thu nhận các kiến thức và trang bị cho họ năng lực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Nhiệm vụ của giáo viên khi sử dụng phương pháp này hướng dẫn người học những quy tắc làm việc với tài liệu như phương pháp đọc, tra cứu, lập dàn ý, làm đề cương, ghi tóm tắt…
* Nhóm các phương pháp trực quan.
- Trình bày mẫu: là phương pháp tiến hành bằng thị phạm của người dạy và làm thử của người học trước khi cho họ luyện tập để hình thành kỹ năng nghề.
- Hướng dẫn học sinh quan sát: trong khi truyền đạt nội dung dạy, để người học hiểu cần huy động nhiều giác quan để nắm vững nội dung học. Muốn vậy người dạy cần bổ sung vào quá trình dạy-học những bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu, mô hình, vật thật, phim chiếu,…
Giáo viên thường tiến hành giới thiệu bằng hai con đường diễn dịch hay quy nạp nêu bật lên đối tượng quan sát.
Giao cho học sinh nghiên cứu trước, khi đưa ra thầy chỉ đạo, học sinh quan sát, tổng kết, kết luận.
- Tự quan sát của học sinh:
Phương pháp này giáo viên áp dụng sẽ làm tăng khả năng tự vận động của học sinh trong quá trình nắm vững tri thức, rèn luyện óc quan sát.
Đối tượng quan sát của học sinh: bản vẽ, mô hình, vật thật, tranh ảnh,…
Giáo viên cung cấp cho học sinh cách quan sát, trình tự quan sát, quan sát cái gì,…hướng dẫn họ ghi chép, đến giờ lên lớp tổ chức thảo luận- tổng kết- kết luận.
- Tổ chức cho học sinh thăm quan:
Đối tượng thăm quan phần lớn là ở các khu vực ngoài trường như nhà máy, doanh nghiệp, công trường,.. nhằm nâng cao hiểu biết cho học sinh.
Mỗi cuộc thăm quan phải xác định mục đích, yêu cầu, nội dung của cuộc tham quan. Khi thăm quan, cần bám sát vào mục đích đã đề ra. Kết thúc cuộc thăm quan học sinh phải viết thu hoạch, tiến hành thảo luận, rút kinh nghiệm, bài học cần thiết cho chương trình đào tạo.
*Nhóm các phương pháp luyện tập
- Phương pháp thí nghiệm/ thực nghiệm là những phương pháp dạy học đặc biệt cần thiết. Bằng phương pháp này giáo viên tổ chức các hoạt động độc lập của học sinh trong phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm nhằm mục đích củng cố vững chắc kiến thức lý thuyết.
- Phương pháp luyện tập: phương pháp lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tác trí tuệ, những hành động thực tiễn nhất định nhằm hình thành và củng cố những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Cơ sở sinh lý của luyện tập là sự hình thành các mối liên hệ giữa các kiến thức mới với hệ thống kiến thức cũ.
- Phương pháp ôn tập: giúp người học củng cố, mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học; qua đó củng cố vững chắc những tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, phát triển trí tuệ, đặc biệt là khả năng tư duy độc lập của người học.
Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên thường phải phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệm vụ, nội dung, mục tiêu của bài học, đối tượng của quá trình dạy học,… Tuy nhiên, cho dù ử dụng phương pháp dạy học nào thì quá trình dạy học của người giáo viên vẫn phải đảm bảo được yêu cầu sau:
- Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. [11,Điều 40]
- Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc. [11,Điều 34]
1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà trường là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một ngành nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện riêng, nhưng chung quy lại thì hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, các phòng ban chức năng, thư viện, ký túc xá, các phương tiện dạy học.
Theo quy định:
- Diện tích dành cho khu học tập, thí nghiệm là 6m2/ học sinh.
- Khu ký túc xá là 3m2/ học sinh.
- Mỗi phòng học lý thuyết chỉ được có tối đa là 35 học sinh.
Ngày nay, khi chúng ta nói rất nhiều về đổi mới quá trình dạy học bằng việc ứng dụng khoa học công nghệ, đưa phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học thì đòi hỏi mỗi nhà trường cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của giáo dục nói riêng và của cả xã hội nói chung. Tuy nhiên để việc đầu tư có hiệu quả cần phải tính toán kỹ lưỡng, cân đối giữa nhu cầu thực tế và quy mô đầu tư để tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng đối với các công trình này.
1.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, vì vậy quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng, đảm bảo quy mô và yêu cầu công việc phải xuất phát từ nhiều phía: giáo viên, Nhà trường, quy định của Nhà nước.
- Bản thân mỗi người giáo viên:
+ Về tư tưởng chính trị: đội ngũ giáo viên phải giác ngộ tư tưởng của Đảng lãnh đạo, trung thành với Đảng và có lý tưởng, yêu nghề nghiệp, kiên định với con đường do Đảng và Nhà nước chỉ ra.
+ Về trình độ chuyên môn: giáo viên phải có kiến thức vững về chuyên môn, nghiệp vụ, luôn phải học tập không ngừng để đảm bảo đổi mới, hoàn thiện nội dung giảng dạy.
+ Về phẩm chất đạo đức: giáo viên phải là người có tác phong, lối sống lành mạnh, giản dị, tôn trọng đồng nghiệp và học sinh. Hết lòng yêu nghề, yêu học sinh, vì sự nghiệp giáo dục và vì sự phát triển của đất nước.
- Đối với nhà trường: phải có kế hoạch chủ động trong việc quy hoạch, tuyển dụng và phát triển đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên giảng dạy, học tập và cống hiến.
Quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Về mặt số lượng: đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy mô đào tạo và theo biên chế ngành nghề đào tạo. Đối với môn học lý thuyết tối đa là 1 giáo viên /35 học sinh, đối với môn thực hành là 1 giáo viên / 18 học sinh.
+ Về mặt chất lượng: giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Đối với giáo viên không tốt nghiệp ở các trường sư phạm thì phải có chứng chỉ sư phạm.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
+ Xây dựng nội dung, chương trình, phương thức, bồi dưỡng giảng viên theo hướng hiện đại, đặc biệt là việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến phù hợp với yêu cầu giáo dục đại học, cao đẳng.
+ Xây dựng cá cơ chế, chính sách cụ thể để tuyển chon sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học, sau đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm nhằm bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng;
+ Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng ( công lập và ngoài công lập ) phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên phù hợp với quy mô và yêu cầu đào tạo trong từng giai đoạn;
+ Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng, quy định chế độ và tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học, cao đẳng.
+ Quy định cơ chế, chính sách cụ thể để gắn công tác đào tạo với công tác nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động của các trường đại học, các cơ sở đào tạo với các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.2.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá.
* Mục đích của việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Đối với người dạy:
+ Biết được kết quả giáo dục và đào tạo , trên cơ sở đó làm hoàn thiện và mới hóa nội dung dạy học.
+ Cải tiến hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.
+ Nắm được trình độ lĩnh hội kiến thức , kỹ năng, và thái độ của học sinh
- Đối với người học:
+ Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức, kỹ năng đã học.
+ Phát triển năng lực nhận thức.
+ Lập các lỗ hổng trong nhận thức và kỹ năng thực hành, củng cố và vận dụng chúng vào trong các hoạt động lao động sản xuất khác nhau.
+ Nâng cao tính tích cực va tự giác trong học tập.
* Những nguyên tắc chủ yếu khi kiểm tra, đánh giá:
- Đánh giá phải phản ánh khách quan thành tích học tập của học sinh. Để đảm bảo nguyên tắc này cần:
+ Lấy kết quả kiểm, đánh giá đem so sánh với mục tiêu.
+ Thực hiện các phương pháp kiểm tra khách quan ( loại trừ các quan điểm chủ quan của người chấm điểm)
- Đánh giá toàn diện:
+ Đánh giá phải đảm bảo cả hai mặt: chất và lượng .
+ Đánh giá kiến thức, kỹ năng và tư cách, thái độ trong quá trình học tập.
- Đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống:
+ Kiểm tra và đánh giá thường xuyên, liên tục tại những bài học hàng ngày.
+ Kiểm tra, đánh giá sau khi kết thúc mỗi học trình, học phần và kết thúc môn học.
- Đánh giá phải đảm bảo tính giáo dục: Thông qua việc đánh giá phải làm thúc đẩy tính tích cực, nỗ lực ở bản thân người học bằng cách:
+ Lời nhận xét, đánh giá được người học thừa nhận.
+ Không thiên vị tình cảm, nể nang, đối xử riêng tư sẽ tạo ra dư luận không tốt và ấn tượng không đẹp ở người được đánh giá.
+ Không được kiểm định quá chặt, quá lỏng. Điều này đều dẫn đến sự kìm hãm tính tích cực ở người được đánh giá.
+ Khi đánh giá, thái độ không được biểu hiện quá gay gắt hay căng thẳng.
* Hình thức kiểm tra
- Hình thức quan sát thường xuyên và có hệ thống
+ Phát hiện thái độ học tập của học sinh
+ Khả năng tiếp thu
+ Năng lực chú ý nghe – hiểu từ đó điều chỉnh phương pháp dạy – học phù hợp với từng đối tượng, người học
- Kiểm tra miệng: phương pháp này thường được áp dụng khi kiểm tra bài cũ, giảng xong một phần nội dung thì vấn đáp hết học phần hay môn học.
+ Cách tiến hành: đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ và trả lời. Nếu họ không trả lời trúng có thể tách câu hỏi ra từng ý để h._.ọ trả lời từng phần, cuối cùng nhận xét và kết luận.
+ Chú ý: Câu hỏi phát ra phải dễ hiểu và vừa sức người học
- Kiểm tra viết ( kiểm tra tự luận )
Kiểm tra tự luận thường được sử dụng để kiểm tra định kỳ sau khi học xong một chương trình hay một phần, thời gian kiểm tra thường từ một tiết trở lên. Kiểm tra viết cũng có thể sử dụng ngay trong lúc giảng nhưng trong thời gian ngắn, vì vậy có ý nghĩa khảo sát sự chuyên cần của học sinh.
- Kiểm tra trắc nghiệm
Trắc nghiệm thành tích học tập với tính cách là một công cụ để khảo sát trình độ học tập của người học, nó có đặc điểm cơ bản là có tính tin cậy cao. Tính tin cậy của trắc nghiệm biểu hiện qua sự ổn định của kết quả đo lường. Điểm số trắc nghiệm không phụ thuộc vào người chấm nên còn gọi là kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Tính tin cậy của trắc nghiệm còn thể hiện ở kết quả đo lường phân biệt được trình độ của học sinh.
- Kiểm tra những công việc thực hành: Mục đích phát hiện tình trạng về năng lực thực hành / hành động của người học
Cách thực hiện:
+ Quan sát thượng xuyên, theo dõi, đánh giá sự tiến bộ trong quá trình luyện tập ở từng bài
+ Kiểm tra định kỳ được thực hiện sau khi kết thúc một đề mục, một bài tập tổng hợp. Sau kiểm tra phải đánh giá và nhận xét hay đưa ra các quyết định luyện tập bổ sung để hoàn thiện thao tác hay kỹ năng
- Kiểm tra tổng kết: áp dụng cho việc thi tay nghề. Bài kiểm tra phải ngang bằng với tay nghề của bậc thợ
1.3. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo.
1.3.1. Chất lượng đào tạo.
1.3.1.1.Khái niệm:
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu, nó không chỉ mang tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục đào tạo, mà cao hơn nữa, nó quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một đất nước. Vì vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đã được coi là ‘‘ quốc sách ’’ hàng đầu, và bản thân mỗi nhà trường đang là nơi trực tiếp thực hiện hoạt động đào tạo cũng không thể nằm ngoài quy luật đó- lấy chất lượng giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đào tạo của mình. Tuy nhiên, để có được sản phẩm đào tạo có chất lượng cần phải hiểu thế nào là chất lượng đào tạo. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo, cụ thể :
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức – Sư phạm Kỹ thuật, [15, tr 105]
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục
( Lê Đức Phúc - Viện khoa học giáo dục, [15, tr 105]). Chất lượng giáo dục là vấn đề mang tính lịch sử - cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cụ thể (khách quan - chủ quan, bên trong - bên ngoài, quy mô - điều kiện, đầu ra - đầu vào).
Từ đó, có thể thấy rằng chất lượng đào tạo bao gồm 2 khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên trong".
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của người sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên ngoài".
Như vậy, để hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt được chất lượng bên trong, đó sẽ là nền tảng để đạt được chất lượng bên ngoài.
Bảng . Dưới đây là sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào tạo
Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử dụng đạt chất lượng ngoài
Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo [15,tr 45]
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là "con người" và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, trung tâm thư viện... mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng thực tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động
1.3.1.2. Những nhân tố ảnh tới chất lượng đào tạo:
Có thể khẳng định rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, những nhân tố đó có thể chia thành 3 nhóm sau :
* Chất lượng hoạt động của nhà trường
- Chất lượng của quá trình dạy học :
+ Mục đích, nội dung, phương pháp đào tạo
+ Hình thức tổ chức dạy học
+ Phương tiện, cơ sở vật chất cho dạy học
+ Công tác kiểm tra, đánh giá...
- Chất lượng của đội ngũ giáo viên / giảng viên
- Chất lượng của công tác quản lý
- Truyền thống và bầu không khí đạo đức trong nhà trường
- Mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường và xã hội
* Chất lượng của tập thể học sinh về mặt sinh học và xã hội
* Môi trường xã hội : bao gồm môi trường kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của dân tộc, gia đình và cộng đồng...
Các nhân tố trên có thể có mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với chất lượng đào tạo, nó có thể nâng cao chất lượng đào tạo nếu thật sự chúng ta hiểu rõ và biết vận dụng nó vào quá trình dạy học và ngược lại. Bên cạnh đó bản thân các nhân tố đó cũng có thể vừa đối lập hoặc vừa cộng hưởng tác động lên chất lượng đào tạo.
1.3.2. Đánh giá chất lượng đào tạo:
1.3.2.1. Khái niệm
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu quan trọng trong công tác quản lý giáo dục. Kết quả đánh giá tạo cơ sở để các nhà quản lý giáo dục nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra các biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phụ điểm yếu, xác định các mục tiêu ưu tiên, xây dựng kế hoạch phát triển phân bổ nguồn lực và hoạch định chính sách đào tạo cho phù hợp với yêu câu thực tế khách quan trong từng thời kỳ.
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định, nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu.
Có rất nhiều nội dung đánh giá:
Đánh giá quá trình
Đánh giá đầu vào, đầu ra.
Đánh giá kết quả.
Để đánh giá được một cách chính xác và khách quan chất lượng đào tạo, cần sử dụng đồng thời nhiều phương pháp đánh giá phù hợp với các nội dung đó.
1.3.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường cao đẳng
1. Sứ mạng của trường cao đẳng được xác định, được công bố công khai, có nội dung rõ ràng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, với các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương và của ngành.
2. Mục tiêu của trường cao đẳng phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã được tuyên bố của nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định.
3. Hội đồng khoa học và đào tạo của trường có đủ thành phần và thực hiện được chức năng theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng.
4. Các phòng chức năng, các khoa, các bộ môn trực thuộc trường, các bộ môn trực thuộc khoa được tổ chức phù hợp với yêu cầu của trường, có cơ cấu và nhiệm vụ theo quy định.
5. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các cơ sở thực hành, nghiên cứu khoa học của trường được thành lập và hoạt động theo quy định.
6. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
7. Tổ chức Đảng trong trường cao đẳng phát huy được vai trò lãnh đạo và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
8. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường cao đẳng góp phần thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật.
9. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục
1. Chương trình giáo dục của trường cao đẳng được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo dục được xây dựng với sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định.
2. Chương trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
3. Các học phần, môn học trong chương trình giáo dục có đủ đề cương chi tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của học phần, môn học.
4. Chương trình giáo dục được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.
5. Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác.
6. Chương trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo
1. Công tác tuyển sinh được đảm bảo thực hiện công bằng, khách quan theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Công khai số liệu thống kê hằng năm về người tốt nghiệp và có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
3. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của trường đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
4. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học.
5. Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học; đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù môn học, đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo.
6. Đảm bảo an toàn, chính xác trong lưu trữ kết quả học tập của người học.
7. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời. Văn bằng tốt nghiệp và chứng chỉ học tập được cấp theo quy định và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
8. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
9. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
1. Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên thực hiện các nghĩa vụ và được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng.
2. Có chủ trương, kế hoạch và biện pháp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân viên, tạo điều kiện cho họ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và ở ngoài nước; chú trọng đào tạo và phát triển các giảng viên trẻ.
3. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên.
4. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
5. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.
6. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
7. Tổ chức đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học.
Tiêu chuẩn 6: Người học
1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc sức khoẻ định kỳ, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao, được đảm bảo an toàn trong khuôn viên nhà trường; được tư vấn việc làm và các hình thức hỗ trợ khác.
3. Người học được phổ biến, giáo dục về chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được tạo điều kiện để tu dưỡng và rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và thái độ hợp tác; được tạo điều kiện để tham gia công tác Đảng, đoàn thể.
4. Thực hiện đánh giá năng lực của người tốt nghiệp theo mục tiêu đào tạo; có kết quả điều tra về mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương và của ngành.
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ
1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng.
2. Có chủ trương và tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến.
3. Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác ở địa phương.
4. Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tập san, các ấn phẩm khoa học; có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường.
5. Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu khoa học với đào tạo; có các hoạt động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động khoa học và quan hệ quốc tế đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của trường.
Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
1. Thư viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo và học tập theo yêu cầu của chương trình giáo dục theo quy định. Tổ chức phục vụ đáp ứng yêu cầu học tập của người học.
2. Có đủ các phòng học và diện tích lớp học cho việc dạy và học; có đủ các phòng thực hành, thí nghiệm và trang thiết bị theo yêu cầu của chương trình giáo dục.
3. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định.
4. Có phòng máy tính được nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập của người học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công nghệ thông tin.
5. Có ký túc xá, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú và có các dịch vụ phục vụ người học theo quy định.
6. Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, đảm bảo diện tích khu thể dục thể thao theo quy định.
7. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất của trường.
8. Có biện pháp bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính
1. Có quy chế chi tiêu nội bộ; thực hiện quản lý tài chính theo quy định về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động hợp pháp khác của trường.
3. Thực hiện công khai tài chính để giảng viên, cán bộ, công nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát.
Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội
1. Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Thiết lập được các mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền và các cơ quan, đoàn thể ở địa phương để thực hiện các hoạt động văn hoá - xã hội.
1.3.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo
*Phương pháp thứ nhất: Đánh giá chất lượng đào tạo qua kết quả thi cử
- Phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng biểu diễn sự đánh giá dưới dạng định lượng, về mức độ chất lượng đạt được và hạn chế được yếu tố chủ quan của người đánh giá.
- Phương pháp này có nhược điểm là
+ Không toàn diện vì phương pháp thi cử chỉ đánh giá được một số mặt trong chất lượng đào tạo, chủ yếu là mặt “hiểu biết “ của những người học.
+ Phương pháp này dễ bị nhiễu vì những hiện tượng tiêu cực
+ Phương pháp này đã giả thiết rằng mục tiêu, nội dung đào tạo là chính xác, nhưng trên thực tế đó cũng là những yếu tố phải kiểm tra khi đánh giá chất lượng đào tạo.
* Phương pháp thứ hai: Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua việc đánh giá sáu yếu tố cơ bản của công tác đào tạo, cụ thể
- Đánh giá mục tiêu đào tạo
- Đánh giá đối tượng đào tạo gồm:
+ Đánh giá quá trình đào tạo: Thi cử, xét lên lớp, xét tư cách thi tốt nghiệp.
+ Đánh giá đầu ra: Chất lượng các khoá luận tốt nghiệp (lý thuyết, thực hành), tỷ lệ các loại tốt nghiệp.
- Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của công tác đào tạo
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng dạy và phục vụ giảng dạy
- Đánh giá nội dung đào tạo
- Đánh giá phương pháp đào tạo
Về đánh giá nội dung và phương pháp đào tạo, có thể dùng một vài biện pháp kiểm tra thường xuyên sau:
+ Kiểm tra vở học sinh (khá, kém) để biết nội dung thầy, cô dạy như thế nào.
+ Kiểm tra sổ ghi đầu bài để biết thực hiện nội quy, tiến độ giảng dạy
+ Dự giờ để biết phương pháp giảng dạy và biết nội dung giảng dạy có phù hợp, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo không.
- Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá toàn diện chất lượng đào tạo, tìm được nguyên nhân và bản chất của những điểm được và chưa được trong chất lượng đào tạo.
- Phương pháp này có nhược điểm là
+ Sự đánh giá khó có thể lượng hoá được mà phần lớn dừng lại ở mức định tính.
+ Từ sự đánh giá từng yếu tố đi đến tổng hợp lại để có một sự đánh giá chung về chất lượng thường là khó khăn khi tác động của các yếu tố ngược chiều nhau.
+ Phương pháp này chỉ cho ta một nhận định chung về chất lượng đào tạo, chứ không cho biết về tình hình chất lượng đối với từng người học.
* Phương pháp thứ ba: Đánh giá chất lượng đào tạoqua người sử dụng
Nội dung phương pháp này là lập phiếu thăm dò chất lượng từ phía người sử dụng, các đơn vị sản xuất, hành chính sự nghiệp, các tổ chức khác nhận học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường được sử dụng đúng mục tiêu đào tạo, xem số này hoàn thành nhiệm vụ được giao như thế nào làm căn cứ để đánh giá chất lượng đào tạo
- Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá ngay bản thân mục tiêu đào tạo và nội dung đào tạo cũng như mức độ người học tiếp thu mục tiêu, tức là đánh giá được thực chất chất lượng đào tạo thể hiện qua công việc mà người học có thể đảm nhận được.
- Phương pháp này có khó khăn là
+ Việc thiết kế mẫu điều tra phải tổng hợp
+ Phải phân tích để chỉ ra phần nào là do người sử dụng, phần nào là do đào tạo trong kết quả công việc mà những cán bộ có trình độ THCN sau khi tốt nghiệp ra trường đạt được.
+ Trong phần thuộc về sử dụng, có rất nhiều yếu tố khác nhau ở những nơi công tác khác nhau, rất khó so sánh để rút ra những kết luận cho mọi nơi.
Để có thể đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà trường thì cần phải kết hợp cả ba phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo trên, từ đó tìm ra các định hướng, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Chương 2:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
2.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm được thành lập ngày 10/9/2006 theo Quyết định số của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở Trường Trung học Kỹ thuật công nghiệp Thực phẩm.
Trường hiện đóng tại Phường Tân Dân-Thành phố Việt Trì -Tỉnh Phú Thọ. Qua 40 năm xây dựng và phát triển Trường đã đào tạo cho xã hội 36.000 cán bộ kỹ thuật Trung cấp và công nhân kỹ thuật. Đào tạo lại 5.000 lượt cán bộ, công nhân . Trường Cao đẳng công nghiệp thực phẩm đào tạo đa bậc học và đa ngành nghề phục vụ cho nền kinh tế của đất nước nói chung. Quy mô Nhà trường ngày càng mở rộng. Trường thực hiện đào tạo các cấp học gồm: cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, với bề dày lịch sử và thành tích trong đào tạo, Trường đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng:
- 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất .
- 1 Huân chương Lao động Hạng nhì
- 1 Huân chương Lao động Hạng ba
- 5 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ .
Nhiều năm Trường được Bộ Công nghiệp và Bộ Đào tạo công nhận là
Trường tiên tiến xuất sắc.
- 02 cá nhân được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú
- 02 cá nhân được tặng huân chương lao động hạng 3
- 04 cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ.
Ngoài ra Nhà trường còn được tặng thưởng nhiều cờ, Bằng khen của Bộ Công nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Phú Thọ.
45 Huy chương "Vì Sự nghiệp giáo dục" 35 Huy chương Vì sự nghiệp Công nghiệp và 50 lượt giáo viên được công nhận giáo viên giỏi cấp toàn Quốc, cấp Bộ, cấp Tỉnh. UBND tỉnh Vĩnh Phú tặng kỷ niệm chương hùng VƯƠNG. Đảng bộ Nhà trường liên tục được công nhận "Đảng bộ trong sạch vững mạnh"
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường.
* Chức năng
Trường Cao đẳng công nghiệp thực phẩm là cơ sở đào tạo công lập nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường có chức năng đào tạo cán bộ kỹ thuật hệ Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề. Đồng thời là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ cho sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế của ngành và xã hội.
Trường chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường hoạt động theo điều lệ trường Cao đẳng công lập ban hành kèm theo quyết định số: 56/2003/QĐ-BGD & ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Nhiệm vụ
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật hệ Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức, viên chức theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
- Quản lý sử dụng và khai thác có hiệu quả đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên, cơ sở vật chất tài sản các nguồn vốn Nhà nước giao, đảm bảo đời sống, giữ gìn trật tự an ninh an toàn xã hội trong nhà trường và địa phương.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường.
- Ban giám hiệu,
Gồm Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng.
- 06 phòng chức năng:
* Phòng Tổ chức - Hành chính
* Phòng Quản trị – vật tư
* Phòng Đào tạo
* Phòng Công tác học sinh sinh viên
* Phòng Tài chính kế toán
* Phòng Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác quốc tế
- 08 khoa trong đó có các tổ bộ môn trực thuộc.
* Khoa Khoa học cơ bản và Kỹ thuật cơ sở
* Khoa Công nghệ chế biến thực phẩm và Công nghệ Sinh học
* Khoa Kinh tế - Quản lý
* Khoa Công nghệ Hoá học
* Khoa Công nghệ Kỹ thuật Điện
* Khoa Công nghệ Thông tin
* Khoa Công nghệ May và thiết kế thời trang .
* Khoa Tại chức
- Hệ thống Xưởng trường, phòng thí nghiệm, thư viện.
- 04 Trung tâm :
- Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công nghệ về thực phẩm.
- Trung tâm hợp tác Đào tạo và Giới thiệu việc làm .
- Trung tâm kiểm tra chất lượng đào tạo
- Trung tâm Thông tin
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm
Khoa Công nghệ Thực phẩm & Sinh häc
Khoa Công Hoá họcnghệ
Khoa Kinh tế & Quản lý
Khoa Công nghệ Thông tin
Khoa Kỹ thuật
Điện
Khoa kỹ thuật May & Thiết kế TT
Các lớp học sinh
Phòng Đào tạo
Khoa Khoa học cơ bản kỹ thuật cơ sở
HIỆU TRƯỞNG
HIỆU PHÓ
(Phụ trách đào tạo)
HIỆU PHÓ
(Phụ trách nội chính)
Phòng NGKH và HTQT
Phòng công tác
học sinh
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng Quản trị
Vật t
Phòng Tài chính
Kế toán
I. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng:
1. Phòng đào tạo:
* Chức năng:
- Tham mưu và xây dựng chiến lược đào tạo. Quản lý chuyên môn nghiệp vụ đào tạo, ngành nghề đào tạo và quản lý điểm thi của học sinh - sinh viên.
-Tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, tiến độ đào tạo các ngành học, bậc học trong trường đảm bảo chất lượng và đúng quy chế.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược phát triển đào tạo của trường.
- Tham gia quản lý, xây dựng đội ngũ giáo viên, phối hợp cùng các đơn vị cải tiến phương pháp giảng dạy, duy trì quy chế dạy và học, kiểm tra nghiệp vụ, chất lượng dạy và học.
- Quản lý về nội dung, chương trình, kế họch, tiến độ đào tạo.
- Quản lý điểm thi hết môn, xét lên lớp, thi tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.
- Quản lý, khai thác cơ sở vật chất phục vụ đào tạo như: Thư viện, giảng đường...
- Tổ chức công tác tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, sinh viên trúng tuyển.
- Quản lý điểm, học bạ, bằng tốt nghiệp.
- Tổ chức biên chế các lớp theo khoa, theo ngành nghề đào tạo.
- Tổng hợp báo cáo kết quả đào tạo theo yêu cầu của cấp trên.
- Phối hợp giải quyết các đề nghị, khiếu nại, tố cáo của HS-SV.
2. Phòng tổ chức - Hành chính:
* Chức năng:
Tham mưu giúp việc hiệu trưởng các mặt công tác về cơ cấu tổ chức, công tác cán bộ, các chế độ chính sách, công tác văn thư, khánh tiết, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật trong công chức, viên chức, công tác an ninh chính trị trật tự an toàn xã hộ và công tác quốc phòng.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, công tác quy hoạch, bồi dưỡng và xắp xếp cán bộ cho các đơn vị trong trường.
- Công tác thống kê, lao động, tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách cho công chức viên chức.
- Công tác lễ tân, khánh tiết, văn thư lưu trữ và quản lý con dầu.
- Là đơn vị thường trực công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Quản lý phương tiện và phục vụ đi lại công tác của trường.
- Công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và công tác quân sự địa phương.
- Tổng hợp và đôn đốc thực hiện kế hoạch công tác tuần, thánh, quý, năm của trường.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Xây dựng và duy trì thực hiện các quy định, quy chế. Thường trục giải quyết các khiếu nại, tố cáo của trường.
3. Phòng Tài chính - Kế toán
* Chức năng:
- Tham mưu giúp việc Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, phân bổ kế hoạch tài chính, quản lý tài chính kế toán trong nhà trường theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và giàm sát các hoạt động tài chính kế toán, vật tư, tiền vốn, tài sản của nhà trường.
* Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch hoạt động tài chính, phân bổ tài chính định kỳ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý thu, chi các nguồn vốn, kinh phí của trường, xây dựng các quy định nội bộ về cấp, phát, chi tiêu sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo các nguyên tắc tài chính kế toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán.
- Thực hiện công tác kế toán, tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, chuyên ngành theo hướng dẫn của bộ tài chính và cấp trên đúng với quy định của pháp luật.
- Đảm bảo việc cấp phát lương, thưởng cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học bổng của học sinh, sinh viên đúng kỳ hạn và chế độ quy định.
- Phối hợp xây dựng dự án, quản lý dự án phát triển nhà trường về cơ sở vật chất và phối hợp quản lý tài sản, định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quy định.
- Thực hiện các báo cáo kế toán, quyết toán hàng quý, hàng năm trình Hiệu trưởng và báo cáo cấp trên theo yêu cầu đột xuất và định kỳ.
4. Phòng nghiên cứu khoa học & hợp tác quốc tế:
* Chức năng:
- Tham mưu, đề xuất và xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế, triển khai áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Phối hợp nghiên cứu, cải tiến nội dung, chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo như:
Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, giảng dạy, điều tra khảo sát chất lượng đào tạo, nhu cầu đào tạo của xã hội.
- Tổ chức, hướng dẫn cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên đăng ký và thựuc hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, quản lý, giám sát tiến độ, chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học các cấp.
- Phối hợp cùng các đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học và công nghệ cho cán bộ, giáo viên theo kế hoạch.
- Thư ký của hội đồng khoa học và đào tạo, tổ chức thựuc hiện, giám sát thực hiện đề tài khoa học các cấp.
- Tham mưu giúp việc Hiệu trưởng về các hoạt động liên quan đến hợp tác quốc tế, hợp tác với các trường, các viện nghiên cứu, các cơ sở sản xuất có liên quan đến ngành nghề đào tạo của trường.
- Tổ chức liên kết đào tạo trong nước và quốc tế.
5. Phòng Quản trị - Vật tư:
* Chức năng:
- Tham mưu cho hiệu trưởng và tổ chức thực hiện công tác quản trị - vật tư - đời sống - công tác vệ sinh phòng dịch và công tác phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy.
- Công tác quy hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện dự án xây dựng.
* Nhiệm vụ:
- Quản lý đất đai, lập kế hoạch xây dựn._. vực giáo dục nghề nghiệp, đồng thời bám sát vào các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế thế giới Đặc biệt, từ kết quả đánh giá chất lượng đào tạo cũng như định hướng quy hoạch phát triển Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm trong những năm tới. Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của mình, Nhà trường cần thực hiện một số các biện pháp sau đây:
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm, qua đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Nhà trường, luận văn xin đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường như sau:
3.3.1. Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo
Hiện tại công tác xác định nhu cầu đào tạo của trường đã được thực hiện dựa trên việc thu thập thông tin từ những định hướng phát triển giáo dục đào tạo của Chính phủ, bộ Giáo dục Đào tạo và căn cứ vào nhu cầu lao động trên địa bàn, và phương pháp nội suy thông tin từ quá khứ ( việc xác định quy mô tuyển sinh năm sau được tính theo tỷ lệ phần trăm năm sau cao hơn năm trước ); tuy nhiên, cách xác định như vậy thường dẫn đến tỷ lệ sai số nhất định trong số lượng tuyển sinh nói chung và kết cấu số lượng tuyển sinh trong từng ngành đào tạo nói riêng. Vì vậy trong thời gian tới, Nhà trường nên kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát nhu cầu lao động thực tế tại các doanh nghiệp để có định hướng xác định nhu cầu tuyển sinh và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề đào tạo. Các hình thức điều tra khảo sát gồm:
- Gửi phiếu khảo sát nhu cầu đến các doanh nghiệp: Trong phiếu điều tra phải thể hiện được những nội dung mà một doanh nghiệp quan tâm khi sử dụng lao động.
- Tổ chức hội thảo với các doanh nghiệp.
- Phỏng vấn trực tiếp người sử dụng lao động.
- Cử cán bộ đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị đào tạo khác.
Thông qua các hình thức điều tra khảo sát trên giúp Nhà trường thấy được nhu cầu nguồn nhân lực hiện tại cả về quy mô và trình độ, những kỹ năng, kiến thức mà người sử dụng lao động cần có ở một người lao động trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong nội dung điều tra phải thể hiện đươc sự khác biệt về nhu cầu sử dụng lao động giữa các ngành khác nhau và giữa những loại hình doanh nghiệp khác nhau qua đó Nhà trường có định hướng điều chỉnh nội dung, kết cấu chương trình đào tạo cho phù hợp với xu hướng “ bán cái gì mà người tiêu dùng cần chứ không phải bán cái gì mình có”
Bên cạnh đó việc tổ chức quảng cáo nâng cao hình ảnh Nhà trường cũng cần được chú trọng, Nhà trường nên có hình thức giới thiệu về hình ảnh, quy mô, ngành nghề đào tạo tới các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, qua đó xác định được số học sinh có nhu cầu học tập tiếp lên bậc cao hơn và nguyện vọng theo đuổi ngành nghề nào, số học sinh sẽ làm cho nguồn tuyển sinh của Nhà trường được mở rộng cả về số lượng, đồng thời cũng phần nào nâng cao chất lượng học sinh đầu vào, góp phần cải thiện chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo. Hình thức tiến hành có thể là:
- Tổ chức các buổi giao lưu với các trường để qua đó giới thiệu về trường.
- Phát tờ rơi tới học sinh và gia đình họ.
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông ( hiện nay Nhà trường đã tiến hành quảng cáo trên báo địa phương và trên vô tuyến truyền hình nhưng do hầu hết người dân trên đại bàn không có thói quen đọc báo hoặc có đọc thì ít khi đọc đến báo địa phương nên hình thức quảng cáo này đem lại hiệu quả không cao).
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các trường phổ thông, qua đó các trường tiến hành cung cấp thông tin về hoạt động tuyển sinh tới học sinh giúp Nhà trường.
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc phát phiếu điều tra về nhu cầu và nguyện vọng học tập của học sinh.
3.3.2. Giải pháp về xác định đối tượng đào tạo.
Hiện nay đối tượng đào tạo của trường gồm có đào tạo mới và đào tạo lại trong đó đào tạo mới là chủ yếu. Tuy nhiên cách phân loại đối tượng đào tạo như trên chưa phản ánh hết được năng lực thực sự của từng nhóm đối tượng đào tạo. Nhà trường cần có những tiêu chí khác để phân loại đối tượng thành từng nhóm đối tượng để có kế hoạch đào tạo sao cho đem lại hiệu quả và chất lượng trong đào tạo.
Theo đó nên phân loại đối tượng đào tạo theo các căn cứ sau :
+ Theo khả năng nhận thức chia ra: ( việc chia nhóm đối tượng này có thể căn cứ vào kết quả học tập phổ thông )
- Đối tượng có khả năng tiếp thu cao
- Đối tượng có khả năng tiếp thu trung bình
- Đối tượng có khả năng tiếp thu kém
Với cách phân loại đối tượng như vậy Nhà trường nên có phương pháp phân chia lớp học, giáo viên giảng dạy…để đảm bảo yếu tố nhận thức đồng đều trong tập thể học sinh, giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản nghề tốt hơn
Ngoài ra, Nhà trường nên chú trọng đến việc mở rộng đối tượng đào tạo mới của trường, đó là đối tượng cần được bồi dưỡng. Ban đầu nên tập trung vào một số ngành mũi nhọn của trường như ngành thực phẩm tổng hợp, KCS,… đây là những ngành đào tạo gắn liền với tên tuổi của Nhà trường, sau đó triển khai tiếp đến các ngành khác. Tuy nhiên khi triền khai việc đào tạo đối với nhóm đối tượng này, Nhà trường cần chuẩn bị đầy đủ tất cả các yếu tố phục vụ đào tạo một cách kỹ lưỡng, yêu cầu chặt chẽ, kiểm soát gắt gao hơn bởi vì nhóm đối tượng này đã có một trình độ nhất định cả về kỹ năng nghề lẫn kỹ năng sống, phương pháp giáo dục chủ yếu mang tính chất gợi mở, tự nghiên cứu là chính
3.3.3. Giải pháp về chương trình đào tạo, tài liệu học tập
3.3.3.1.Giải pháp xây dựng nội dung chương trình đào tạo
Khi xây dựng chương trình nên tuân theo trình tự sau:
Bước 1: Công tác huẩn bị gồm:
- Thành lập hội đồng khoa học
- Chuẩn bị nhân sự: gồm các giáo viên giỏi có kinh nghiệm
Bước 2: Tổ chức xây dựng chương trình., gồm:
- Khảo sát nhu cầu của các doanh nghiệp, những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất mà người học cần phải có sau khi ra trường; tìm hiểu đặc điểm thiết bị ,công nghệ, quy trình sản xuất, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp,… để xây dựng nội dung chương trình phù hợp.
- Xác định mục tiêu đào tạo, hệ thống kiến thức kỹ năng, yêu cầu về phẩm chất, năng lực mà học sinh cần phải có sau khi tốt nghiệp.
- Xây dựng nội dung chương trình : số lượng môn học, cơ cấu môn học lý thuyết, môn thực hành, môn đại cương với môn chuyên ngành, sao cho nội dung giữa các học phần khoa học, cập nhật, phù hợp với yêu cầu thực tế, không bị chồng chéo, không quá nặng với từng cấp học.
Bước 3: Thẩm định, hoàn thiện chương trình
- Hội đồng khoa học cùng với những giáo viên có kinh nghiệm, lấy ý kiến của những người có liên quan như : những nhà quản lý giáo dục, những chuyên viên kỹ thuật, chuyên gia trực tiếp liên quan đến nghề đào tạo, những nhà quản lý doanh nghiệp.
- Trên cơ sở những ý kiến đóng góp, tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung chương trình.
- Tổ chức nghiệm thu chương trình đào tạo .
Bước 4: Phê duyệt chương trình đào tạo .
Trên cơ sở kết quả nghiệm thu của hội đồng khoa học, hiệu trưởng quyết định phê duyệt các chương trình đào tạo đã được xây dựng cho từng ngành nghề và từng cấp đào tạo.
3.3.3.2. Giải pháp xây dựng cải tiến giáo trình
Hiện nay, các chương trình đào tạo của Nhà trường vẫn còn có nhược điểm là tỷ lệ số tiết dạy lý thuyết lớn, vẫn còn có sự trùng lặp về nội dung trong một số môn học, vì thế ngoài việc xây dựng chương trình đào tạo mới Nhà trường cần chú trọng đến việc phải cải tiến, hoàn thiện chương trình đào tạo cũ, đang sử dụng. Công tác biên soạn lại giáo trình đang được Nhà trường tiến hành, dự kiến trong năm 2008 sẽ hoàn thành, tuy nhiên công tác biên soạn vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý. Có thể hoàn thiện giáo trình tài liệu của trường theo quy trình sau:
+ Xác định nhu cầu của các doanh nghiệp
+ Lập các nhóm chuyên môn phân tích đánh giá nhu cầu trên cơ sở đó xác định các kỹ năng cần có của người học viên
+ Tập hợp những giáo viên có kinh nghiệm, kiến thức kĩ năng biên soạn giáo trình, trong quá trình biên soạn cần phải tham khảo học hỏi những tài liệu có liên quan cả trong nước và nước ngoài
+ Thành lập hội đồng khoa học để đánh giá và góp ý kiến cho giáo trình.
3.3.3.3. Giải pháp xây dựng các chương trình liên thông
Đảng và Nhà nước đang phát động phong trào xây dựng xã hội học tập, vì thế “học, học nữa, học mãi” đang là nét đẹp của giáo dục Việt nam. Để phục vụ cho nhu cầu học tập không ngừng của xã hội thì bản thân mỗi Nhà trường cần có định hướng xây dựng, phát triển các cấp đào tạo của mình để theo kịp với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, do nền kinh tế Việt nam đã hội nhập với thế giới nên đòi hỏi người lao động phải nỗ lực học tập nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cao trong thời kỳ mới. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc mỗi Nhà trường cần phải có định hướng cho mình đa dạng hoá ngành nghề và đa cấp đào tạo.
Trường CĐ CN Thực phẩm hiện đang tiến hành tuyển sinh các lớp liên thông từ trung cấp lên cao đẳng cho các ngành học: kế toán, điện, thực phẩm tổng hợp. Yêu cầu khi xây dựng các chương trình liên thông là một mặt phải cung cấp cho người học những kiến thức đáp ứng được công việc tương ứng với trình độ được đào tạo, mặt khác phải đảm bảo tính kế thừa các kiến thức đã học ở trình độ dưới khi liên thông lên các trình độ cao hơn.
Cách thức xây dựng chương trình liên thông cũng nên tiến hành như đối với việc cải tiến giáo trình. ( đã trình bày ở mục 3.3.3.2 ).
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho người học có thể tiếp tục học liên thông lên trình độ cao hơn, ngoài việc tổ chức các lớp học vào thứ 7, chủ nhật; Nhà trường nên phân chia một lớp học học vào buổi tối các ngày trong tuần (vì một số doanh nghiệp vẫn làm ngày thứ 7 nên cản trở việc theo học của học viên ); Hoặc tổ chức các lớp học dưới hình thức học tập trung thành nhiều đợt trong năm.
3.3.3.4. Giải pháp xây dựng tài liệu học tập.
Nhà trường phải có sự ưu tiên trong đầu tư hệ thống thư viện phòng đọc cho giáo viên và học sinh. Hiện nay Nhà trường mới chỉ có một thư viện với 200 chỗ ngồi, chưa có không gian dành riêng cho giáo viên, học sinh, cũng như không phân biệt giữa phòng đọc và phòng tự học, chưa có thư viện điện tử, việc tra đầu sách chưa thông qua hệ thống máy tính nên tốn rất nhiều thời gian và khó thực hiện việc tra cứu vì hầu hết học sinh không hiểu cách mã hoá đầu sách của thư viện. Vì vậy, Nhà trường cần tiến hành các giải pháp sau để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện nhằm tạo điều kiện học tập, nghiên cứu của giáo viên và học sinh:
- Nâng cấp nhà Thư viện, đầu tư thêm tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Nhà thư viện phải có đầy đủ các phòng như: phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, kho lưu trữ sách
- Xây dựng thư viện điện tử.
- Đưa hệ thống máy tính vào quản lý đầu sách, tổ chức việc tra cứu tên sách bằng máy tính.
- Gắn bảng hướng dẫn việc tra cứu, tìm tài liệu nghiên cứu trong thư viện.
- Nhà trường cần dành một phần ngân sách thoả đáng cho việc đầu tư tăng thêm đầu sách, tài liệu chuyên ngành và nối mạng Internet tạo điều kiện công tác nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
- Bố trí máy phô tô phục vụ việc phô tô tài liệu.
- Cải tiến quy trình mua sách, tài liệu tham khảo trong thư viện, ( việc mua giáo trình tài liệu của Nhà trường còn nhiều bất cập như đã trình bày phần thực trạng ), các bước tiến hành như sau:
+Bước 1: Các khoa phụ trách việc cung cấp tên tài liệu, giáo trình,…tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản,…phù hợp với chuyên ngành đào tạo của mình xin Ban giám hiệu duỵêt.
+ Bước 2: Sau khi được phê duyệt thì chuyển danh mục các đầu sách cần mua gửi cho cán bộ quản lý thư viện.
+ Bước 3: Nhân viên thư viện liên hệ với các nhà xuất bản, các cửa hàng sách để mua theo danh mục đã được duyệt.
+ Bước 4: Mã hoá và đưa vào sử dụng .
3.3.4. Giải pháp cải tiến hình thức và phương pháp giảng dạy
3.3.4.1. Đổi mới phương pháp dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm hai quá trình: quá trình dạy và quá trình học. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học cũng bao gồm việc đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và đổi mới phương pháp học của học sinh.
* Việc đổi mới phương pháp dạy cần tập trung vào các nội dung sau:
- áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề: nghĩa là việc dạy của giáo viên không được thiên về việc truyền thụ lý thuyết một chiều mà cần tập trung vào việc hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu và đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đang được nghiên cứu.
- Tăng cường tổ chức thảo luận, làm bài tập nhóm để qua đó giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu và biết cách trình bày, bảo vệ ý kiến của mình, biết suy luận tư duy lôgic.
- Khuyến khích học sinh viết bài tiểu luận tương ứng với các học phần, để giúp các em làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo hài hoà giữa dạy kiến thức, rèn luyện đạo đức, rèn luyện chuyên môn, chú trọng rèn luyện tay nghề (thực hành).
- Nâng cấp dần về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
- Động viên tiến tới bắt buộc giáo viên sử dụng các thiết bị, máy chiếu nhằm trong giờ giảng để tăng khối lượng kiến thức, kích thích tinh thần học tập của học sinh . Các môn thực hành cần tăng cường hệ thống mô hình học cụ ( có thể do giáo viên tự chế hoặc do Nhà trường trang bị tuỳ vào yêu cầu của bài học)
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi để có cơ hội trau rồi rèn luyện kĩ năng sư phạm. Tổ chức định kỳ họp tổ bộ môn để trao đổi phương pháp dạy có hiệu quả.
- Bố trí lịch dự giờ của giáo viên, ít nhất mỗi giáo viên một lần trong một học kì để đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên.
* Việc đổi mới phương pháp học cần tập trung vào các nội dung sau:
- Rèn luyện, bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng tự học, cụ thể:
+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học
+ Kỹ năng tổ chức kế hoạch tự học: kỹ năng nghe giảng và ghi chép; kỹ năng đọc tài liệu; kỹ năng hệ thống hoá và khái quát hoá trong hoạt động tự học; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong hoạt động tự học;
- Rèn luyện khả năng hợp tác trong học tập.
- Giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh tri thức mới, tự hình thành và phát triển kỹ năng mới; trong đó có kỹ năng tự đánh giá năng lực của bản thân học sinh.
3.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đòi hỏi Nhà trường phải có kế hoạch cụ thể, dài hạn từ khâu tuyển dụng, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đến chính sách đãi ngộ trong quá trình sử dụng đội ngũ giáo viên.
3.3.5.1. Xây dựng quy chế trong tuyển dụng.
Để đáp ứng được quy mô đào tạo ngày càng tăng trong những năm tới, Nhà trường cần xây dựng kế hoạch phát triển và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chuyên môn cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
- Trong tuyển dụng, Nhà trường cần có quy chế ưu tiên, ưu đãi đối tượng là sinh viên tốt nghiệp bằng khá và giỏi từ các trường đại học chuyên ngành hoặc những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật giỏi, có tay nghề cao từ các công ty, doanh nghiệp có nguyện vọng làm công tác giảng dạy. Việc tuyển dụng giáo viên cần đảm bảo yêu cầu:
+ Về số lượng: Xây dựng đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng, đảm bảo tỷ lệ trung bình trên 20 học sinh/ 1 giáo viên.
+ Về chất lượng: Đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên về phẩm chất đạo đức, yêu ngành yêu nghề, có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, có kiến thức và kinh nghiệm thực tế sản xuất, có trình độ nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có kiến thức về văn hoá, xã hội.
+ Về cơ cấu trình độ chuyên môn và ngành nghề: Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo về cơ cấu về trình độ chuyên môn đào tạo theo các ngành nghề, tránh tình trạng mất cân đối về giáo viên chuyên ngành của mỗi ngành nghề đào tạo.
3.3.5.2. Chú trọng công tác bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ của giáo viên.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được đi thực tế tại các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo ở trong và ngoài nước.
- Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng thiết kế bài giảng và kỹ năng sử dụng các phương tiện hiện đại, kỹ năng tìm kiếm và cập nhật thông tin trên Internet...
- Tiến tới quy định bắt buộc khả năng sử dụng ngoại ngữ của giáo viên ứng dụng vào việc tìm hiểu, nghiên cứu, biên dịch giáo trình, tài liệu từ nước ngoài. Bước đầu có thể áp dụng quy định đối với những giáo viên có độ tuổi dưới 35 hiện đang giữ các vị trí tổ trưởng bộ môn, trưởng, phó các khoa chuyên ngành. Trên cơ sở đó tạo điều kiện để giáo viên nòng cốt có thể đi tu nghiệp, thực tập sinh, nghiên cứu sinh ở nước ngoài.
- Tiếp tục liên kết với các trường đại học có uy tín để mở các lớp học sau đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2 ngay tại trường tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ.
- Quy định bắt buộc việc giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học ở các cấp
- Tăng cường công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hình thức dự giờ, hội giảng, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và học sinh về hoạt động dạy học của giáo viên kết hợp với đối chiếu kết quả học tập của học sinh.
- Phát triển hình thức mời giáo viên thỉnh giảng, qua đó giúp Nhà trường có thêm lực lượng giáo viên có kiến thức, kinh nghiệm từ các trường đại học. Thông qua đó cũng là giải pháp đề đội ngũ giáo viên của trường học tập kinh nghiệm, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp. Đồng thời không làm tăng lượng giáo viên biên chế.
3.3.5.3. Quá trình sử dụng đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Khuyến khích và có chế độ thoả đáng động viên cán bộ, giáo viên trong việc học tập nâng cao trình độ, như: hỗ trợ học phí, tiêu chuẩn xét nâng lương, xét các tiêu chuẩn thi đua hàng năm.
- Xây dựng hệ số giờ giảng, hệ số lương, phụ cấp, thanh toán thừa giờ,…theo trình độ chuyên môn.
- Việc đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ luôn quan tâm đúng mức đến những cán bộ giáo viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với năng lực, yêu cầu công tác và mức độ cống hiến.
3.3.6. Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy và học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi Nhà trường. Chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng đào tạo, vì thế việc đầu tư, hiện đại hoá hệ thống cơ sở vật chất là đòi hỏi cấp thiết nhằm
nhi giúp cho người học đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, tiếp cận ngay và làm chủ công nghệ nơi công tác một cách có hiệu quả.
Cùng với trang thiết bị dạy học, các công trình phụ trợ như nhà giáo dục thể chất, thư viện, nhà ăn tập thể, hệ thống điện nước, hệ thống đường nội bộ, khuôn viên.... cũng tác động đến chất lượng chung trong quá trình đào tạo.
Trong những năm qua, mặc dù Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào tạo song so với nhu cầu hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ. Đặc biệt để phục vụ cho chiến lược phát triển của Trường đến năm 2010, việc đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất là việc cần thiết và hợp lý.
- Khu học tập lý thuyết:
+ Cải tạo nâng cấp số phòng học hiện có và tiếp tục xây dựng mới bổ sung về phòng học lý thuyết đảm bảo đủ nhu cầu về lớp học do quy mô đào tạo của Nhà trường hàng năm không ngừng tăng lên.
+ Khu học tập lý thuyết được bố trí theo từng hệ đào tạo, từng ngành đào tạo, đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, ánh sáng và các trang bị phục vụ cho dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Xây dựng phòng học chất lượng cao, cải thiện điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh, hệ thống phòng học này được trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại: hệ thống âm thanh, máy chiếu, …
+ Tại những phòng học lớn nên thiết kế chỗ ngồi theo bậc dốc lên để đảm bảo việc theo dõi bài giảng cuả học sinh được tốt hơn.
+ Hệ thống bàn học của học sinh nên là bàn đơn (mỗi học sinh một bàn) để đảm bảo học sinh học tập một cách chủ động, không trao đổi bài, qua đó rèn luyện tính tự giác cho các em.
+ Để sử dụng triệt để khu học tập lý thuyết, ngoài giờ học chính khoá Nhà trường nên có quy định về thời gian mở cửa buổi tối để cho học sinh – sinh viên tự học trên giảng đường.
- Khu xưởng thực hành, phòng thí ngiệm:
Hệ thống xưởng thực hành, phòng thí ngiệm của Nhà trường gồm có: xưởng May công nghiệp, xưởng Điện dân dụng, phòng Tin học,...phòng thí nghiệm hoá, phòng vi sinh,… Hiện nay, một số xưởng diện tích chưa đủ so với tiêu chuẩn, thiết bị thực hành và thí nghiệm còn ít, có những thiết bị đã cũ, lạc hậu và còn nằm quá gần khu học tập lý thuyết. Vì vậy giải pháp trong thời gian tới là:
+ Quy hoạch từng khu các xưởng thực hành theo ngành nghề đào tạo, mỗi khu xưởng đảm bảo các tiêu chuẩn về nhà xưởng công nghiệp.
+ Đầu tư mua sắm thêm hệ thống dụng cụ thí nghiệm, máy vi tính,
+ Xây dựng thêm phòng Lab học ngoại ngữ
3.3.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện ngân hàng đề thi cho các môn học: hiện nay Nhà trường đã có ngân hàng đề thi cho các môn học, nhưng hiện tại hầu hết các bộ môn đều chỉ làm 10 bộ đề và đáp án không phân biệt thời lượng môn học ( quy định hiện tại của trường là số lượng đề thi được tính 03 đề + đáp án cho 01 đơn vị học trình ).
- Tăng cường tổ chức thi dưới hình thức thi trắc nghiệm hoặc kết hợp giữa thi trắc nghiệm và tự luận để đảm bảo kiến thức được bao quát đầy đủ và thông qua đó kiểm tra việc thực hiện đầy đủ nội dung chương trình của giáo viên.
- Tiến tới xây dựng hệ thống phần mềm để có thể tổ chức thi và chấm thi trên máy tính để đảm bảo tính chính xác và khách quan và công khai, tạo sự tin tưởng nơi học sinh và đồng thời cắt giảm chi phí in đề thi.
- Để hoàn thiện và mở rộng hình thức thi trắc nghiệm, Nhà trường cần có kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ tiến hành đánh giá kết quả thi để đánh giá chất lượng công tác kiểm tra đánh giá, phương pháp tiến hành như sau:
+ Tổ chức họp chuyên môn ở các khoa, tổ bộ môn để lựa chọn các môn thi dưới hình thức trắc nghiệm.
+ Tổ chức tập huấn, biên soạn đề thi .
+ Thẩm định, đánh giá, sửa chữa đề thi.
Yêu cầu về nội dung của bộ đề thi trắc nghiệm là phải bao trùm được toàn bộ nội dung chương trình, kết cấu câu hỏi phải gồm phần đánh giá chung và phần để phân loại trình độ nhận thức của học sinh. Số lượng câu hỏi phải phù hợp với thời gian làm bài, nội dung kiến thức phù hợp với trình độ và cấp học.
3.2.6.2. Thành lập Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
Như đã phân tích ở chương 2, phần lớn SVHS của Trường đến từ các tỉnh ở phía Nam ngoài Thành phố Hồ Chí Minh. Đa số các em ở tại Ký túc xá hoặc thuê nhà trọ ở các khu vực xung quanh Trường. Trong số này, nhiều sinh viên học sinh ngoài thời gian học tập ở Trường còn có nhu cầu học thêm ngoại ngữ, tin học để nâng cao năng lực làm việc. Thường các em phải đến các trung tâm ở khá xa trường để học thêm. Trong thời gian tới, nhà trường cần thành lập Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học để tạo điều kiện học thuận lợi cho SVHS và những người có nhu cầu; đồng thời cũng tạo thêm nguồn thu cho nhà trường.
3.3. Kết luận chương 3
Chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo cao đẳng và trung cấp của Trường Cao đẳng Điện lực Tp.HCM. Việc thực hiện những giải pháp này sẽ đem lại cho nhà trường, người học và đơn vị sử dụng lao động các lợi ích sau:
Về phía nhà trường nâng cao được chất lượng đào tạo các ngành nghề hiện hữu, mở rộng được những ngành nghề mà EVN và xã hội có nhu cầu, tạo cơ sở bước đầu chuẩn bị cho hoạt động kiểm định chất lượng.
Về phía người học được phục vụ tốt hơn trong quá trình học tập, cơ hội có việc làm và phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ thuận lợi hơn.
Về phía người sử dụng lao động trong và ngoài EVN sẽ tuyển dụng được lao động có trình độ, kỹ năng tốt để đáp ứng cho nhu cầu nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Những lợi ích mà người học và người sử dụng lao động nhân được, ngược lại sẽ góp phần tạo thương hiệu tốt và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhà trường.
Mong bạn dành chút thời gian để điền vào bảng phỏng vấn này bằng cách đánh dấu “ X “ vào câu trả lời tương ứng với mức độ đánh giá của bạn theo từng nội dung:
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá
Kém
TB
Khá
Tốt
Rất tốt
1
Phương pháp giảng dạy của giáo viên
2
Nội dung kiến thức trong các buổi học
3
Trình tự sắp xếp môn học
4
Những kĩ năng cơ bản nhận được
5
Môi trường học tập
6
Số lượng các tài liệu tham khảo
7
Chất lượng giảng đường và phòng thực hành
8
Sự cân đối giữa số giờ học lý thuyết với số giờ học thực hành
9
Các phương tiện hỗ trợ công tác dạy học
10
Mức độ cập nhật thông tin mới trong bài học
11
Mục tiêu đào tạo của trường có phù hợp với khả năng nhận thức của người học
12
Sự phù hợp giữa chương trình đào tạo với mục tiêu đào tạo
13
Chất lượng giáo trình và tài liệu học tập
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác
Mẫu bảng câu hỏi (3.9)
Kính mong Anh (Chị) bớt chút thời gian trả lời câu hỏi phỏng vấn này bằng cách đánh dấu X vào các câu hỏi tương ứng. Và cho ý kiến nhận xét về những lao động tại doanh nghiệp của đồng chí là học sinh do trường đào tạo.
TT
Nội dung câu hỏi
Rất đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
1
Sức khoẻ của người lao động đáp ứng được nhu cầu công việc
2
Tác phong làm việc của người lao động đạt yêu cầu về tác phong công nghiệp của doanh nghiệp
3
Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào công việc rất tốt
4
Các kĩ năng được đào tạo của người lao động phù hợp với công việc
5
Phẩm chất đạo đức của người lao động đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức của doanh nghiệp
6
Thái độ của người lao động đối với công việc đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp
ý kiến nhận xét của doanh nghiệp:…………………………………….
…………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác
Chương I 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 2
1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của trường cao đẳng 2
1.1.1. Khái niệm. 2
1.1.2. Mục tiêu giáo dục cao đẳng. 2
1.1.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng. 2
1.1.4. Các loại hình trường Cao đẳng 3
1.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo 3
1.2.1. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo. 3
1.2.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo. 3
1.2.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo 4
1.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo. 5
1.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học 7
1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo. 15
1.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên 15
1.2.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá. 17
1.3. Chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo. 19
1.3.1. Chất lượng đào tạo. 19
1.3.1.1.Khái niệm: 19
1.3.1.2. Những nhân tố ảnh tới chất lượng đào tạo: 21
1.3.2. Đánh giá chất lượng đào tạo: 21
1.3.2.1. Khái niệm 21
1.3.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng 22
1.3.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo 27
Chương 2: 30
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 30
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 30
2.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm. 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường. 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường. 32
I. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng: 34
1. Phòng đào tạo: 34
2. Phòng tổ chức - Hành chính: 34
3. Phòng Tài chính - Kế toán 35
4. Phòng nghiên cứu khoa học & hợp tác quốc tế: 36
5. Phòng Quản trị - Vật tư: 37
6. Phòng công tác học sinh, sinh viên:( HS-SV) 38
II. Chức năng, nhiệm vụ của các Khoa 39
8. Khoa tại chức. 39
III. Chức năng, nhiệm vụ của các trung tâm. 40
1. Trung tâm thực hành thực tập và chuyển giao công nghệ thực phẩm (Trung tâm I). 40
2. Trung hợp tác đào tạo và giới thiệu việc làm (Trung tâm II). 40
3. Trung tâm thông tin (Trung tâm III). 41
4. Trung tâm quản lý chất lượng. 41
2.1.4. Ngành nghề đào tạo 43
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm 44
2.2.1. Đánh giá công tác tổ chức và quản lý 44
2.2.2. Đánh giá công tác xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo. 47
2.2.2.1. Công tác xác định nhu cầu đào tạo. 47
2.2.2.2. Xác định đối tượng đào tạo. 48
2.2.3. Đánh giá công tác xác định mục tiêu, nội dung - chương trình đào tạo và tài liệu học tập. 49
2.2.3.1. Công tác xác định mục tiêu đào tạo. 49
2.2.3.2. Đánh giá công tác xây dựng nội dung chương trình đào tạo 51
2.2.4. Đánh giá về hình thức đào tạo và phương pháp giảng dạy. 56
2.2.5. Đánh giá công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy. 59
2.2.5.1. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. 59
2.2.5.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên. 62
2.2.6. Đánh giá công tác xây dựng cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cấp cho Nhà trường. 67
2.2.7. Công tác quản lý, giáo dục học sinh. 70
2.2.8. Công tác kiểm tra, đánh giá học sinh- sinh viên. 74
2.2.9. Đánh giá chất lượng làm việc của học sinh tại các DN. 77
2.3. Những kết luận rút ra qua phân tích thực trạng chất lượng đào tạo của trường CĐ CN Thực Phẩm. 80
Chương 3 84
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 84
3.1. Tính tất yếu khách quan trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của Trường CĐCN Thực phẩm. 84
3.2. Những cơ hội và thách thức của Trường. 85
3.2.1. Những cơ hội. 85
3.2.2. Những thách thức 89
3.3. Đề xuất giải pháp 89
3.3.1. Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo 90
3.3.2. Giải pháp về xác định đối tượng đào tạo. 91
3.3.3. Giải pháp về chương trình đào tạo, tài liệu học tập 92
3.3.3.1.Giải pháp xây dựng nội dung chương trình đào tạo 92
3.3.3.2. Giải pháp xây dựng cải tiến giáo trình 94
3.3.3.3. Giải pháp xây dựng các chương trình liên thông 94
3.3.3.4. Giải pháp xây dựng tài liệu học tập. 95
3.3.4. Giải pháp cải tiến hình thức và phương pháp giảng dạy 96
3.3.4.1. Đổi mới phương pháp dạy học. 96
3.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 98
3.3.5.1. Xây dựng quy chế trong tuyển dụng. 98
3.3.5.2. Chú trọng công tác bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ của giáo viên. 99
3.3.5.3. Quá trình sử dụng đội ngũ cán bộ giáo viên. 99
3.3.6. Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất. 100
3.3.7. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. 101
3.2.6.2. Thành lập Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học 102
3.3. Kết luận chương 3 103
Mẫu bảng câu hỏi (3.9) 104
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH-0972.doc