PHẦN MỞ ĐẦU
--------&--------
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào sản xuất để tạo ra được những giá trị thu lại cho doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh là so sánh cái thu về với cái bỏ ra, từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện được điều đó, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mìn
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h để thấy được những thành tích cần phát huy, những nhược điểm cần khắc phục, những tiềm năng và lợi thế chưa được khai thác, chưa được huy động. Dựa trên các cơ sở này, nhà quản trị đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những ý nghĩa trên cho thấy, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và là hoạt động đán quan tâm nhất ở mọi doanh nghiệp hiện nay.
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình, căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học, em có nhận định là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là không cao. Dựa vào nhận định trên cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, thạc sỹ Lê Văn Hoà, em xin lựa chọn đề tài đồ án tốt nghiệp là: “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình”.
Ngoài nhiệm vụ tốt nghiệp mà mỗi sinh viên phải hoàn thành, mục đích em lựa chọn đề tài này là nhằm củng cố và hệ thống lại những kiên thức đã được học ở trường, kết hợp với thực tế hoạt động kinh doanh, làm quen dần với các phương pháp luận khoa học ứng dụng vào thực tế phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, em hy vọng những biện pháp được xây dựng trong đồ án tốt nghiệp này có thể giúp ích được một phần nào đó trong hoạt động của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bản đồ án tốt nghiệp này được kết cấu thành ba phần chính như sau:
Phần I : Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
Phần II : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình
Phần III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình
Hà Nội, tháng 5 năm 2006
Sinh viên thực hiên:
ĐẶNG TRUNG KIÊN
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả cao nhất theo mong muốn.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh để tạo được kết quả cao nhất theo mong muốn.
Về mặt định tính, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong quá trình sản xuất mà còn phản ánh trình độ, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Về mặt định lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng, quá trình sản xuât kinh doanh chỉ thu được hiệu quả khi kết quả thu được lớn hơn chi phí. Chênh lệch này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ giữa kết quả và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Vì vậy, để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Hệ thống này thường bao gồn các chỉ tiêu tổng hợp (tổng quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu này phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Hiệu quả SXKD
=
Giá trị kết quả đầu ra
Giá trị yếu tố đầu vào
Giá trị kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: tổng doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp…
Giá trị yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, vốn (tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu…), chi phí.
Công thức này phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các yếu tố đầu vào. Chỉ tiêu này đặc chưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị chi phí và yêu cầu chung là được cực đại hoá.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được tính bằng cách so sánh nghịch đảo như sau:
Hiệu quả SXKD
=
Giá trị yếu tố đầu vào
Giá trị kết quả đầu ra
Công thức này phản ánh suất hao phí của các yếu tố đầu vào. Nghĩa là để có được một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào. Yêu cầu chung là cực tiểu hoá chỉ tiêu này.
1.1.2. Phân biệt hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh
Chúng ta không được đồng nhất giữa hai khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lượng đầu tư của doanh nghiệp, tức là trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ. Về hình thức, hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn luôn là phạm trù so sánh, thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra với cái thu được về.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện việc nó được tạo ra ở mức nào và với chi phí nào, nghĩa là riêng kết quả không thể hiện được chất lượng tạo ra nó.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhằm tiếp cận và đánh giá chính xác hiệu quả, giúp cho các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hướng đầu tư để thu được kết quả tốt nhất có thể. Có nhiều cách khác nhau để phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân loại theo kết quả
SSX
=
DTT
SSL
=
LN
Nguồn lực
Nguồn lực
Phân loại theo nguồn lực
+ Hiệu quả sử dụng vốn
SSXV
=
DTT
SSLV
=
LN
Vốn
Vốn
+ Hiệu quả sử dụng lao động
SSXLĐ
=
DTT
SSLLĐ
=
LN
Lao động
Lao động
+ Hiệu quả sử dụng chi phí
SSXCP
=
DTT
SSLCP
=
LN
Chi phí
Chi phí
Phân loại theo phạm vi tính toán
+ Tổng hợp
ROS
=
SSLDT
=
LN
DTT
ROA
=
SSLTTS
=
LN
TTSbq
ROE
=
SSLVCSH
=
LN
VCSHbq
+ Bộ phận
* Theo kết quả
- Doanh thu
Sức sinh lợi của doanh thu theo sản phẩm.
Sức sinh lợi của doanh thu theo khu vực địa lý.
- Lợi nhuận
Sức sinh lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sức sinh lợi từ hoạt động tài chính.
Sức sinh lợi từ hoạt động bất thường.
* Theo nguồn lực
- Lao động
SSXLĐTT
=
DTT
SSLLĐTT
=
LN
LĐTTbq
LĐTTbq
SSXLĐGT
=
DTT
SSLLĐGT
=
LN
LĐGTbq
LĐGTbq
- Tài sản
SSXTSCĐ
=
DTT
SSLTSCĐ
=
LN
Nguyên giá TSCĐbq
Nguyên giá TSCĐbq
SSXTSLĐ
=
DTT
SSLTSLĐ
=
LN
TSLĐbq
TSLĐbq
SSXVCSH
=
DTT
SSLVCSH
=
LN
VCSHbq
VCSHbq
- Chi phí
SSXNVL
=
DTT
Chi phí NVL
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao hiệu quả của tất cả các quá trình hoạt động trong doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản mang tính sống còn vì đó là điều kiện kinh tế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì kết quả sản xuất kinh doanh ít nhất phải bù đắp được các chi phí bỏ ra. Doanh ngiệp muốn phát triển thì kết quả sản xuất kinh doanh không những bù đắp được chi phí bỏ ra mà còn có dư thừa để tích luỹ xho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, trong thời gian càng ngắn và sự tác động của các kết quả đó tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội càng mạnh thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh biểu thị sự đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế, rõ nhất là mức độ thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Khi các doanh nghiệp đều hoạt động có hiệu quả tức là nền kinh tế được ổn định và phát triển. Điều này hết sức có ý nghĩa đối với mỗi quốc gia, nó được thể hiện thông qua các khía cạnh sau:
Tăng tổng sản phẩm xã hội.
Nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành, ổn định nền kinh tế.
Tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ.
Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.
Đối với mỗi doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển một khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc kinh doanh có hiệu quả giúp doanh nghiệp thu được những lợi ích như sau:
Tiết kiện được các chi phí đầu vào không hợp lý, từ đó tăng được lợi nhuận.
Duy trì và phát triển nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất.
Nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thực hiện được các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tạo việc làm và thu nhập tốt cho một bộ phận lao động trong xã hội.
Đối với người lao động:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm nâng cao thu nhập và mức sống cho người lao động. Từ đó, tao động lực kích thích người lao động hăng say sản xuất, sán tạo, tiết kiệm và tăng năng suất lao động.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự tác động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố đầu ra và giá cả thị trường. Đồng thời, các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp của quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các nhân tố khác như chính trị, kinh tế, kỹ thuật, tâm lý v.v... của thị trường trong nước và quốc tế, của ngành, của các doanh nghiệp khác. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau.
1.2.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố từ phía doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ta có thể xác định được 03 nhóm nhân tố chính là: quy mô sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Nhân tố về quy mô sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp, khi quyết định kinh doanh cái gì và sản xuất bao nhiêu thì đề phải nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường (nhu cầu có khả năng thanh toán) và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của doanh nghiệp. Nhu cầu của thị trường càn lớn thì khả năng tạo ra doang thu cho doanh nghiệp càng cao. Khi đó, doanh nghiệp cũng sẽ có khả năng tăng được quy mô sản xuất kinh doanh.
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lớn và đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Điều đáng lưu ý là các nhà sản xuất kinh doanh luôn muốn bán được khối lượng hàng hoá lớn và do đó, họ sẽ định ra mức giá bán sản phẩm hợp lý mà cả người mua và người bán đều chấp nhận được.
Quan hệ cung – cầu về hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ làm giá cả thay đổi, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Có thể nói rằng, việc lựa chọn quy mô sản xuất kinh doanh hợp lý (sản xuất những mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu và chất lượng như thế nào) sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhân tố về tổ chức sản xuất kinh doanh
Khi đã lựa chọn được quy mô sản xuất kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp phải đưa ra quyết định sản xuất tổ chức sản xuất kinh doanh như thế nào. Các yếu tố đầu vào như công nghệ, lao động vật tư v.v… nếu được lựa chọn tối ưu sẽ làm tăng năng suất lao động, nâng cao sản lượng sản xuất và chất lượng sản phẩm. Do đó, việc chuẩn vị tố các yếu tố đầu vào có ý nghĩa quyết định giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cũng phải lựa chọn được phương pháp kết hợp tối ưu các yếu tố trong quá trình sản xuất. Quá trình này phải được tổ chức khoa học nhằm giảm chi phí, tăng sản lượng, chất lượng, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố về tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản sau:
Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch và các phương án sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế.
Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ giúp tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giảm chi phí quản lý. Từ đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.
Nhận xét: Các nhóm nhân tố đã nêu trên đều có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Mỗi nhân tố này đều bao gồn các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật mà chúng ta cần nhận biết để phân tích một cách đầy đủ sự tác động của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm biện pháp thích hợp để tạo ra môi trường cho sự tác động đồng phương của chúng đối với việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài các nhân tố mang tính hữu hình như trên, các nhân tố khác từ phía doanh nghiệp mang tính vô hình như uy tín của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Uy tín được coi là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quan trọng quyết định đến sản lượng bán và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Uy tín của doanh nghiệp phải được duy trì và nâng cao nhờ chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng, phương thức thanh toán v.v…
1.2.2. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp
Những nhân tố thuộc môi trường vi mô
- Nhu cầu của khách hàng: Quyết định số lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cần đạt được.
- Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các doanh nghiệp có mặt trong ngành và các công ty tiềm năng có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng đối thủ trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngoài ra còn phải kể đến các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thay thế.
Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế có tác động lên nhiều mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các tác động từ môi trường kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng và chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất nghiệp…
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái… Tất cả những biến động của môi trường tự nhiên đều ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học kỹ thuật: Công nghệ sản xuất luôn được thay đổi không ngừng, doanh nghiệp phải nắm được những bước thay đổi đó để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích rõ chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ sống của công nghệ sản xuất để có biện pháp cải tiến thích hợp.
- Môi trường chính trị: Thể chế chính sách, pháp luật của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước đưa ra các chính sách, các biện pháp kinh tế tạo hành lang và môi trường kinh doanh phù hợp cho các doanh nghiệp nhằm điều tiết nền kinh tế đi theo quỹ đạo vĩ mô đã lựa chọn. Các chính sách kinh tế của Nhà nước trong mỗi thời kỳ thể hiện sự định hướng trong đầu tư và thúc đẩy nền kinh tế. Với chính sách đòn bẩy kinh tế, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh có lợi cho sự phát triển của đất nước. Do đó, các chính sách kinh tế của nhà nước có tác động tực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá - xã hội: Trình độ nhận thức, phong cách, lối sống, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thị trường: Bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định trình tự sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào có tác động đến giá thành sản phẩm và tính liên tục của sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định tốc độ thiêu thụ, vòng quay vốn, kết quả thu được… từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta có nhiều phương cách thực hiện khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà ta xác định nội dung và trình tự phân tích cho phù hợp. Nhìn chung, quá trình phân tích thường theo các bước sau:
Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả trên, nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó.
Phân tích ảnh hưởng của tử số và mẫu số tới các chỉ tiêu hiệu quả, các nhân tố khách quan và chủ quan.
Dựa trên các cơ sở đã phân tích để đưa ra nhận xét, đánh giá chung và đưa ra phương hướng khắc phục.
Xây dựng biện pháp khắc phục và kết luận.
1.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiện nay, có 04 phương pháp thường được sử dụng khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là: Phương pháp so sánh đơn giản, Phương pháp thay thế liên hoàn, Phương pháp phân tích tương quan, Phương pháp phân tích chi tiết.
1.4.1. Phương pháp so sánh đơn giản
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá, có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Khi sử dụng phương pháp này cần nắm chắc ba nguyên tắc sau:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Điều kiện so sánh được.
Kỹ thuật so sánh.
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh là số liệu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh và được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
Các tài liệu, số liệu của kỳ trước: Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức): nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với dự kiến.
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực: nhằm khẳng định vị thế của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện. Đây cũng là kết quả mà doanh nghiệp đạt được.
Điều kiện so sánh được :
Điều kiện tiên quyết để sử dụng được phương pháp so sánh là các chỉ tiêu được sử dụng phải có tính đồng nhất. Ta cũng cần chú trọng về cả đặc điểm không gian và thời gian. Về mặt không gian, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh. Về mặt thời gian, cá chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên ba mặt sau: phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải có cùng một phương pháp tính toán, phải cùng một đơn vị đo lường.
Để đảm bảo tính đồng nhất, người ta cần phải quan tâm tới việc xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phép v.v…
Kỹ thuật so sánh:
Để phương pháp phân tích được chính xác, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh thể hiện quy mô, khối lượng của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả sao sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
Các chỉ tiêu được so sánh với nhau một cách tuyệt đối hoặc tương đối.
So sánh tuyệt đối:
So sánh tương đối:
Trong đó C1, C0 lần lượt là số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.
Ưu điểm: Phương pháp so sánh giản đơn dễ thực hiện, cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh. Trên cơ sở đó, ta đánh giá được những mặt hoạt động hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm được biện pháp tối ưu trong mỗi trường hợp.
Nhược điểm: Phương pháp so sánh giản đơn có nhược điểm lớn nhất là không xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố biến động đến chỉ tiêu cần phân tích.
1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng quan hệ logic giữa các nhân tố. Việc so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ giúp xác định được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau có thể thu được các kết quả khác nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một mục tiêu. Đây chính là nhược điểm nổ bật nhất của phương pháp này.
Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:
- Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
- Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
- Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở trên.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ta được mức độ ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định.
Trong trường hợp cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng và số lượng, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu thực tế so với chỉ tiêu gốc chênh lệch không quá 5 đến 10% thì kết quả tính toán trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng gần bằng nhau.
Phương pháp thay thế liên hoàn được minh hoạ như sau:
A là chỉ tiêu cần phân tích, A có quan hệ với ba nhân tố là x, y, z và mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hàm số f(x,y,z).
A1 = f(x1,y1,z1) và A0 = f(x0,y0,z0) lần lượt là số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.
A = A1 - A0 = f(x1,y1,z1) - f(x0,y0,z0) là lượng biến đổi của chỉ tiêu A.
Để xác định sự tác động của từng nhân tố x, y, z tới chỉ tiêu A ta thay lần lượt các nhân tố biến đổi, giả sử thứ tự thay thế là x, y, z. Ta có:
Mức ảnh hưởng của nhân tố x tới chỉ tiêu A:
Ax = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0)
Mức ảnh hưởng của nhân tố y tới chỉ tiêu A:
Ay = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0)
Mức ảnh hưởng của nhân tố z tới chỉ tiêu A:
Az = f(x1,y1,z1) - f(x1,y1,z0)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
A = Ax + Ay + Az = f(x1,y1,z1) - f(x0,y0,z0)
Ưu điểm: Phương pháp thay thế liên hoàn giúp xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó tìm được các biện pháp thích hợp biến đổi từng nhân tố, nâng cao hiệu quả của chỉ tiêu phân tích.
Nhược điểm: Để sử dụng được phương pháp thay thế liên hoàn thì các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải có mối liên hệ dưới dạng tích số hoặc thương số. Bên cạnh đó, việc sắp xếp thứ tự xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là rất phức tạp.
1.4.3. Phương pháp phân tích tương quan
Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp thống kê dùng để nghiên cứu các mối quan hệ tương quan, được sử dụng để định dạng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích tương quan nhằm định dạng các mối quan hệ kinh tế và lượng hoá chúng qua thực nghiệm thống kê trên số lớn. Tìm hiểu xu thế phát triển cũng như tính quy luật trong sự phát triển và mối liên hệ của các hiện tượng kinh tế khác.
Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một tiêu thức nguyên nhân thì gọi là tương quan đơn. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với nhiều tiêu thức nguyên nhân thì gọi là tương quan bội.
1.4.4. Phương pháp phân tích chi tiết
Phương pháp phân tích chi tiết là phương pháp phân tích các chỉ tiêu dựa trên từng thành phần cấu hành và trong một không gian, thời gian cụ thể.
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp đáng giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.
- Chi tiết theo thời gian: Các kết qủa kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết giúp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải pháp phù hợp trong từng khoảng thời gian.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận theo phậm vi và điạn điểm phát sinh khác nhau tạo nên. Việc phân tích chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận theo phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém.
1.5. Các dữ liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá được chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân tích ta cần thu thập được ít nhất là số liệu của hai năm liên tiếp. Đó là các số liệu về kết quả và nguồn lực được lấy từ các báo cáo tài chính và các sổ sách chứng từ có liên quan.
Số liệu về kết quả: Doanh thu, Lợi nhuận, Sản lượng bán… được lấy từ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu về nguồn lực: Vốn, Lao động, Chi phí… được lấy từ bảng cân đối kế toán, Báo cáo tình hình lao động và sử dụng thời gian lao động, Thuyết minh báo cáo tài chính…
Các số bình quân được xác định theo công thức sau:
Số bình quân
=
Số đầu kỳ + Số cuối kỳ
2
1.6. Các phương hướng chung nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào nên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì có các cách giải quyết như sau:
- Giữ nguyên yếu tố đầu vào, tăng kết quả đầu ra như tăng lượng bán, giá bán.
- Giữ nguyên kết quả đầu ra, tiết kiệm các nguồn lực đầu vào tiết kiệm chi phí, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, sử dụng hiệu quả lao động.
- Tăng kết quả đầu ra đồng thời với tăng các nguồn lực đầu vào nhưng phải đảm bảo tốc độ tăng kết quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng nguồn lực đầu vào.
1.6.1. Phương hướng giữ nguyên đầu vào, tăng kết quả đầu ra
Doanh nghiệp có thể làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình bằng cách cố gắng tăng các kết quả đầu ra trong khi vẫn giữ nguyên các nguồn lực đầu vào sản xuất. Các nhiệm vụ cần được thực hiện là:
Tăng giá bán sản phẩm trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo người mua có thể chấp nhận được.
Mở rộng thị trường tiêu thụ trên cơ sở đầu tư cho quảng cáo, đổi mới kiểu dáng, bao bì sản phẩm, giới thiệu các tính năng ưu việt của sản phẩm.
Tăng khả năng mua của khách hàng trên cơ sở đổi mới phương thức thanh toán như mua trả góp, tăng thời gian nợ, chiết khấu thương mại…
Tuy vậy, doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng phương hướng này khi đã có một vị thế tốt trên thị trường. Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ thuộc mức trung bình của ngành hoặc trong một số lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt thì việc tăng kết quả thu về trong khi vẫn muốn giữ nguyên các nguồn lực là khó có thể thực hiện được.
1.6.2. Phương hướng giữ nguyên kết quả, tiết kiệm nguồn lực
Việc giữ nguyên kết quả thu về và thực hiện tiết kiệm các nguồn, lực đầu vào vừa không làm thay đổi vị thế của doanh nghiệp trên thị trường vừa nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nhiệm vụ cần được thực hiện trong trường hợp này là:
- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp, sát với thực tế, giáo dục và nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm cho người lao động.
- Tăng năng suất lao động trên cơ sở bố trí lại lao động hợp lý trên dây chuyền sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
- Sử dụng tối đa công suất của thiết bị nói riêng và tài sản cố định nói chung nhằm tiết kiệm chi phí cố định. Có kế hoạch khấu hao tài sản cố định hợp lý.
- Sử dụng vốn lưu động hợp lý ở tất cả các khâu từ mua sắm nguyên vật liệu đến dự trữ, lưu thông hàng hoá; giảm hệ số công nợ, tăng số vòng quay của vốn lưu động.
- Thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị thường xuyên để đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục, giảm chi phí sửa chữa, thay thế hay các chi phí khác.
- Giảm chi phí quản lý, chi phí bán hàng trên cơ sở thực hành tiết kiệm, tinh giảm biên chế lao động…
Tuy nhiên trong thực tế, các biện pháp trên đều có một mức tới hạn. Doanh nghiệp không thể liên tiếp giảm các yếu tố đầu vào mà không làm thay đổi chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, để có thể tiết kiệm được các nguồn lực đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư không nhỏ cho nghiên cứu và cải tiến máy móc thiết bị
1.6.3. Phương hướng tăng yếu tố đầu vào đồng thời tăng kết quả đầu ra nhưng với tốc độ cao hơn
Để mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất và đảm bảo sự phát triển bền vững, doanh nghiệp nên áp dụng phương hướng này. Các nhiệm vụ cần được thực hiện là:
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Áp dụnh công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng vốn. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động. Tập trung vốn cho máy móc thiết bị, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ.
- Nâng cao sản lượng sản xuất trên cơ sở tăng năng suất lao động, tận dụng thời gian lao động, thực hiện triệt để các định mức lao động, Giáo dục, nâng cao ý thức cho người lao động. Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế (thưởng, phạt kịp thời).
- Hoàn thiện công tác quản lý, công tác marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm giá thành…
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh này đòi hỏi doanh nghiệp phải gia tăng vốn đầu tư, nghiên cứu kỹ thị trường và nắm bắt được những thành tựu khoa học mới phục vụ cho lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DÂY & CÁP ĐIỆN THƯỢNG ĐÌNH
2.1. Giới thiệu chung về công t._.y TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DÂY & CÁP ĐIỆN THƯỢNG ĐÌNH
Tên thương mại: CADI – SUN CABLE
Địa chỉ: 320 Đường Khương Đình - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)8.585.905 - 8.582.338 - 8.588.566
Fax: (84-4)8.588.566
Website: www.cadisun.com.vn Email: cadisun@fpt.vn
Tài khoản: 710B00869 Ngân hàng Công thương Đống Đa
Mã số thuế: 01.00892628
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình tiền thân là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất các loại dây điện dân dụng hoạt động từ năm 1995. Năm 1999, ban lãnh đạo doanh nghiệp quyết định thành lập công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình, Giám đốc công ty là ông Phạm Lương Hoà. Tại thời điểm thành lập, công ty có 180 công nhân viên, trong đó có 40 nhân viên quản lý.
Công ty được thành lập với tên thương mại là CADI – SUN CABLE do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 071253 GP/KHĐT ngày 20/04/1999 và UBND Thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập số 4218/GP/TLDN ngày 13/04/1999.
Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình đã đạt được nhiều thành tựu phát triển vượt bậc. Sản phẩm của công ty đã dần khẳng định được chất lượng và có mặt tại nhiều công trình trọng điểm của đất nước.
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là cơ sở sản xuất và kinh doanh độc lập, chuyên cung cấp dây điện và cáp điện phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước. Theo số liệu thống kê cuối tháng 12 năm 2005, công ty hiện có 300 công nhân viên, nguồn vốn đăng ký kinh doanh là 3.100.489.000 đồng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 104.329.304.180 đồng. Căn cứ vào ba chỉ tiêu trên để đối chiếu với Nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày 23/11/2001 của Chính phủ quy định quy mô của doanh nghiệp thì công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình được đánh giá là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các loại dây điện, cáp điện theo tiêu chuẩn Châu Âu phục vụ cho nhu cầu dân dụng và công nghiệp.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty được quy định theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 071253 GP/KHĐT do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp bao gồm:
Sản xuất dây điện và cáp điện.
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý ký gửi hàng hoá.
Nhiệm vụ
Để tồn tại lâu dài và đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các nhiệm vụ được đặt ra cho công ty ở thời điểm hiện tại là:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh.
- Kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký.
- Tổ chức công tác hạch toán tài chính – kế toán theo đúng chế độ quy định.
- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Phân công lao động hợp lý, quan tâm tới đời sống của công nhân viên.
- Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.3. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty
Các sản phẩm chủ yếu được sản xuất kinh doanh
Hiện nay, công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình đang sản xuất và kinh doanh rất nhiều chủng loại dây và cáp điện. Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm:
Bảng 2.1: Các sản phẩm chủ yếu
STT
Các mặt hàng chủ yếu
Tiêu chuẩn áp dụng
1
Dây cáp trần Đồng, Nhôm 0,6/1 Kv
TCVN 5064/1994
2
Dây dân dụng 0,6/1 Kv
TCVN 2103/1995
3
Dây cáp bọc 0,6/1 Kv
TCVN 5935/1995
4
Cáp vănh xoắn Đồng và Nhôm XLPE
TCVN 6447/1998
5
Dây cáp ngầm hạ thế 1 Kv
TCVN 5935/1995
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Quy trình công nghệ sản xuất
Các sản phẩm dây và cáp điện thương hiệu CADI – SUN được sản xuất trên những dây chuyền công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu. Dây chuyền sản xuất của công ty có tính tự động hoá cao và được nhập từ các nước tiên tiến trên thế giới. Nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm và công nhân viên lành nghề. Toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh được vận hành theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Hiện tại, công ty có 4 dây chuyền ủ liên hoàn, xe bện của Hàn Quốc; 4 dây chuyền bọc của Hàn Quốc chuyên sản xuất dây và cáp điện lực; 2 dây chuyền sản xuất dây dân dụng của Đài Loan; máy bọc 120; máy bện REM… Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu có chất lượng cao kết hợp với một số nguyên liệu sẵn có trong nước cũng góp phần làm nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay, công ty đã xây dựng được 13 sơ đồ tóm tắt các quy trình sản xuất các loại sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất chung được mô tả như sau:
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chung
Nhôm thỏi
Đúc, cán
Kéo khô
Kéo trung
Ủ
Bện
Lõi thép
Bọc PVC
Đóng gói
Đóng gói
Nhập kho
Nhập kho
Nhập kho
Đóng gói
Bọc PVC, PE
Kéo tinh
Bện
KT 1
KT 2
KT 3
KT 4
KT 5
KT 6
KT 6
Nhựa hạt
Dây A, As, C
Cáp bọc PVC, VA, VAS, VC
Đồng 8
Dây mềm nhiều sợi, nhiều ruột bọc PVC
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Chất lượng)
+ Các bước công việc trong quy trình công nghệ
4 nguyên liệu chính mà công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình sử dụng trong sản xuất là Nhôm thỏi, Đồng 8, Thép dây và Nhựa hạt. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các loại nguyên liệu phụ khác như dây gai, sợi, vật liệu cách điện…
Các loại dây và cáp đồng hoặc nhôm đều có các công đoạn sản xuất như nhau. Riêng đối với sản xuất cáp nhôm, nhôm thỏi được đưa vào công đoạn đúc, cán mỏng và kéo khô tạo thành sợi. Sợi đồng 8 hoặc sợi nhôm đã qua kéo khô sẽ được đưa vào giai đoạn kéo trung để làm giảm kích thước đường kính. Để sản xuất dây điện mềm, nhiều sợi thì dây đồng, nhôm sau khi qua kéo trung sẽ được tiếp tục kéo tinh để tạo thành các sợi nhỏ hơn. Các sợi này sẽ được bện với nhau và được bọc nhựa PVC hoặc PE. Đối với sản xuất dây cáp điện, sợi đồng, nhôm được đưa vào ủ để tăng độ bền và được bện chung với lõi thép. Các loại cáp bọc sẽ được bọc nhựa PVC nhằm tăng độ bền và tính an toàn. Các sản phẩm dây cáp điện thành phẩm sẽ được đóng gói và nhập kho chờ ngày xuất xưởng. Sau mỗi công đoạn sản xuất, nguyên liệu và bán thành phẩm đều được kiểm tra về mẫu mã và chất lượng nghiêm ngặt. Công việc này do chuyên viên Phòng Kỹ thuật chất lượng đảm nhiệm.
Kết cấu sản xuất
Kết cấu sản xuất của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình gồm 2 bộ phận: bộ phận sản xuất chính và bộ phận phụ trợ. Bộ phận sản xuất chính có 3 phân xưởng sản xuất chính là: phân xưởng Đúc-cán-kéo, phân xưởng Kéo tinh và bện cáp, phân xưởng Bọc cáp vặn xoắn. Bộ phận phụ trợ gồm 1 phân xưởng là phân xưởng Cơ điện.
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận tạo ra sản phẩm chính của công ty. Bộ phận phụ trợ là bộ phận không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng có nhiệm vụ phục vụ cho các công đoạn khác tạo nên sản phẩm và không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất.
Hình 2.2: Sơ đồ Kết cấu sản xuất
Nhôm thỏi,
Dây đồng 8
Thành phẩm
Phân xưởng kéo tinh và bện cáp
Phân xưởng bọc cáp vặn xoắn
Lõi thép
Nhựa hạt
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận phụ trợ
Phân xưởng
Đúc-cán-kéo
Phân xưởng
Cơ điện
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Chất lượng)
Hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là chuyên môn hoá kết hợp. Các loại sản phẩm khác nhau được sản xuất trên những dây chuyền khác nhau. Tuy nhiên, mặt bằng sản xuất lại bộ trí theo nhóm máy. Toàn bộ quá trình sản xuất được diễn ra ở các phân xưởng. Mỗi phân xưởng thực hiện một số công đoạn xác định trong quy trình công nghệ sản xuất. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo kế hoạch hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng với quy mô sản xuất lớn, có tính đồng nhất về quy trình công nghệ.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
PHÒNG
KỸ THUẬT
CHẤT LƯỢNG
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI VỤ
PHÂN XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG ĐÚC-CÁN-KÉO
PHÂN XƯỞNG KÉO TINH VÀ
BỆN CÁP
PHÂN XƯỞNG BỌC CÁP
VẶN XOẮN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Mô hình tổ chức cơ cấu quản lý mà công ty sử dụng là kiểu trực tuyến – chức năng. Tức là, thủ trưởng cấp dưới chỉ phục tùng một thủ trưởng cấp trên; giúp việc cho thủ trưởng các cấp là các phòng, ban hoặc nhân viên nghiệp vụ chuyên môn. Việc tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng sẽ đảm bảo cho các quyết định sản xuất, kinh doanh được thực hiện kịp thời và nghiêm túc. Bên cạnh đó, thủ trưởng mỗi cấp sẽ được các bộ phận chức năng cấp dưới hỗ trợ đắc lực trong quá trình quản lý và ra quyết định.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình được thực hiện theo hai cấp quản lý là:
Cấp công ty: gồm ban giám đốc công ty và các phòng ban.
Cấp phân xưởng: gồm các bộ phận trực tiếp sản xuất.
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của công ty. Đối với các hoạt động chung: tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động SXKD của công ty; lựa chọn phương án vật tư, thiết bị kỹ thuật, công nghệ… Đối với hệ thống quản lý chất lượng: phê duyệt chính sách chất lượng sản phẩm và hệ thống đồng bộ chất lượng; tổ chức xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 một cách có hiệu quả nhất; đảm bảo các nguồn lực thích hợp cho hệ thống quản lý chất lượng.
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách các hoạt động kinh doanh của công ty như phát triển thị trường, tăng thị phần, đẩy mạnh tiêu thụ, quan hệ khách hàng… Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo và chị trách nhiệm về hoạt động của Phòng Kinh doanh.
Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chỉ đạo các công tác kỹ thuật trong công ty nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch với hiệu quả cao. Thường xuyên nghiên cứu hợp lý hoá sản xuất, cải tiến thiết bị kỹ thuật, công nghệ nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của công ty. Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Phòng Kỹ thuật.
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động đầu tư, lập kế hoạch, lập định mức vật tư sản xuất, tham gia giám định, kiểm tra vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm; xử lý các thiếu sót vật tư và tư liệu cho các bộ phận liên quan; sắp đặt vị trí các nguyên liệu sản xuất và kiểm tra kế hoạch sản xuất; kiểm tra tiến độ giao hàng; xây dựng chiến lược kinh doanhvà tổ chức tiêu thụ sản phẩm; tham gia xây dựng giá thành.
Phòng Kỹ thuật Chất lượng: Tham gia xây dựng chiến lược về chất lượng, tổ chức việc quan sát thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng, tham mưu cho Giám đốc trong việc nhập thiết bị, kiểm tra chất lượng từ đầu vào đến khi ra thành phẩm, thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng được cấp.
Phòng Tổ chức hành chính: Có trách nhiệm và quyền hạn trong việc quản lý và thiết lập bộ máy nhân sự của công ty. Đồng thời thực hiện việc tuyển chọn, sắp xếp, kết hợp với đào tạo và huấn luyện nhân viên cho đội ngũ kỹ thuật; xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và phương án đầu tư của công ty.
Phòng Kế toán – Tài vụ: Có trách nhiêm và quyền hạn trong việc theo dõi tình hình tài chính của công ty, thực hiện chế độ kế toán tài vụ theo quy định quản lý tài chính của Nhà nước.
Phân xưởng Đúc – cán – kéo: Quá trình sản xuất bất kỳ loại sản phẩm nào đều được bắt đầu từ phân xưởng này. Nguyên liệu đồng và nhôm sẽ được đúc, cán mỏng và kéo đạt kích thước xác định phục vụ cho các công đoạn sản xuất sau này.
Phân xưởng Kéo tinh và bện cáp: Nhiệm vụ của phân xưởng này là thực hiện các công đoạn kéo tinh sợi nhôm hoặc đồng để đạt được kích thước tiêu chuẩn; ủ, thấm cacbon nhằm tăng độ bền dẻo cho dây; xe, bện cáp tạo dáng cho sản phẩm.
Phân xưởng Bọc cáp vặn xoắn: Thực hiện các công đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất như bọc nhựa cách điện, phun, mạ, in chữ, đóng gói…
Phân xưởng Cơ điện: Đảm bảo điện nước được cung cấp đầy đủ cho sản xuất cũng như hoạt động quản lý chung toàn công ty. Chịu trách nhiệm sửa chữa và bảo dưỡng các trang thiết bị sản xuất kinh doanh…
2.1.5. Một số kết quả kinh doanh gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị
Tỷ trọng theo DT
Giá trị
Tỷ trọng theo DT
1
Tổng Doanh thu
01
105.776.872.557
100,0%
104.329.304.180
100,0%
2
Các khoản giảm trừ
03
0
0,0%
0
0,0%
3
Doanh thu thuần
10
105.776.872.557
100,0%
104.329.304.180
100,0%
4
Giá vốn hàng bán
11
99.334.864.440
93,9%
95.991.400.494
92,0%
5
Lợi nhuận gộp
20
6.442.008.117
6,1%
8.337.903.685
8,0%
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
165.840.879
0,2%
185.700.064
0,2%
7
Chi phí hoạt động tài chính
22
3.459.428.943
3,3%
5.557.377.880
5,3%
Trong đó lãi vay phải trả
23
3.339.117.460
3,2%
5.161.670.747
4,9%
8
Chi phí bán hàng
24
443.425.486
0,4%
309.632.159
0,3%
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.385.136.616
2,2%
2.334.650.854
2,2%
10
Lợi nhuận từ HĐSXKD
30
319.857.951
0,3%
321.942.857
0,3%
11
Thu nhập khác
31
0
0,0%
8.000.000
0,01%
12
Chi phí khác
32
0
0,0%
0
0,0%
13
Lợi nhuận khác
40
0
0,0%
8.000.000
0,01%
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
319.857.951
0,3%
329.942.857
0,3%
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
89.560.226
0,1%
92.384.000
0,1%
16
Lợi nhuận sau thuế
60
230.297.725
0,2%
237.558.857
0,2%
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình trong hai năm gần đây đã có ít nhiều biến động. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2005 đã giảm so với năm 2004. Trong các khoản chi phí, chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp là có tỷ trọng so với doanh thu là gần như không đổi. Các khoản chi phí khác đều có những thay đổi đáng kể. Giá vốn hàng bán vẫn luôn chiếm tỷ trọng rất cao so với doanh thu (trên 90%). Tỷ trọng giá vốn hàng bán năm 2005 đã giảm hơn so với năm 2004. Do vậy, tuy tổng doanh thu có giảm nhưng lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2005 vẫn tăng so với năm trước. Tỷ trọng chi phí bán hàng đã giảm từ 0,42% năm 2004 xuống còn 0,30% năm 2005. Tuy một số khoản chi phí đã được thực hiện tốt như đã phân tích ở trên nhưng khoản chi phí quan trọng là chi phí tài chính lại tăng. Do chi phí này tăng quá lớn nên tổng lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ tăng hơn 10 triệu đồng so với năm 2004. Cũng theo đó, lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ tăng 7,26 triệu đồng.
Bảng cân đối kế toán năm 2005
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN
MÃ
SỐ
SỐ ĐẦU NĂM
SỐ CUỐI KỲ
TĂNG GIẢM
%
A - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
80.106.268.604
154.481.472.195
74.375.203.591
92,8%
I. Tiền
110
1.729.821.414
1.885.394.465
155.573.051
9,0%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
0
0,0%
III. Các khoản phải thu
130
2.295.366.648
3.190.810.729
895.444.081
39,0%
IV. Hàng tồn kho
140
75.890.801.461
149.088.678.299
73.197.876.838
96,4%
V. Tài sản lưu động khác
150
190.279.081
316.588.703
126.309.622
66,4%
B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
52.358.055.146
58.440.460.519
6.082.405.373
11,6%
I. Tài sản cố định
210
50.454.932.617
57.129.989.576
6.675.056.959
13,2%
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
0
0
0
0,0%
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
1.483.857.946
612.934.035
- 870.923.911
-58,7%
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
0
0
0
0,0%
V. Chi phí trả trước dài hạn
241
419.214.583
697.536.909
278.322.326
66,4%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
250
132.464.273.750
212.921.932.715
80.457.658.965
60,7%
NGUỒN VỐN
A - Nợ phải trả
300
128.869.302.407
209.258.845.308
80.389.542.901
62,4%
I. Nợ ngắn hạn
310
108.246.400.945
188.697.722.866
80.451.321.921
74,3%
II. Nợ dài hạn
320
20.399.358.202
20.488.826.966
89.468.764
0,4%
III. Nợ khác
330
223.543.260
72.295.477
- 151.247.783
-67,7%
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
400
3.594.971.343
3.663.087.346
68.116.003
1,9%
I. Nguồn vốn
410
3.594.971.343
3.663.087.346
68.116.003
1,9%
Nguồn vốn kinh doanh
411
3,021,445,840
3,333,144,489
311,698,649
10.3%
Lợi nhuận chưa phân phối
416
573,525,503
329,942,857
- 243,582,646
-42.5%
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
0
0
0
0,0%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
430
132.464.273.750
212.921.932.715
80.457.658.965
60,7%
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Nhận xét: Qua Bảng cân đối kế toán trên ta thấy tình hình vốn và nguồn vốn của công ty có chiều hướng gia tăng. Nếu số đầu năm là 132.464.273.750 đồng thì số cuối năm là 212.921.932.715 đồng. Như vậy, nguồn vốn của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình trong năm 2005 đã tăng 61%.
Tuy tốc độ tăng nguồn vốn của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình năm 2005 là khá lớn nhưng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty là không tốt. Tính đến cuối năm 2005, tỷ trọng giữa giá trị tài sản lưu động và giá trị tài sản cố định là hơn 2,64. Trong khi đó, tỷ trọng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là 57,12. Như vậy, tuy tổng nguồn vốn của công ty lên đến gần 213 tỷ đồng nhưng vốn chủ sở hữu chỉ có hơn 3,66 tỷ. Nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn. Tức là hiện tại, công ty đang sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định trong khi đáng nhẽ phải sử dụng nguồn vốn dài hạn.
Bảng cân đối kế toán còn cho chúng ta thấy được tài sản lưu động của công ty chủ yếu tập trung ở khoản phải thu và hàng tồn kho. Đến cuối kỳ, giá trị hàng tồn kho lại tăng đột biến so với đầu kỳ. Nếu công ty không nhanh chóng thực hiện các hợp đồng giao nhận hàng thì sẽ phải chịu thêm nhiều chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn.
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.1. Đánh giá khái quát chung
Tính toán các chỉ tiêu giá trị bình quân
Để có cơ sở đánh giá khái quát thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình, ta phải tính được các chỉ tiêu giá trị bình quân. Sử dụng công thức tính số bình quân, ta tổng hợp được các chỉ tiêu giá trị bình quân dùng cho quá trính phân tích như trong bảng sau:
Bảng 2.4: Bảng tính các chỉ tiêu giá trị bình quân
Đơn vị tính : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Đầu năm
Cuối năm
Bình quân
Đầu năm
Cuối năm
Bình quân
1
Tổng Tài sản
82.950
132.464
107.707
132.464
212.922
172.693
2
Tài sản cố định
33.616
50.455
42.036
50.455
57.130
53.793
3
Nguyên giá
35.141
54.616
44.879
54.616
65.531
60.074
4
Giá trị hao mòn luỹ kế
1.525
4.161
2.843
4.161
8.401
6.281
5
Tài sản lưu động
48.916
80.106
64.511
80.106
154.481
117.294
6
Tiền
1.093
1.730
1.412
1.730
1.885
1.808
7
Khoản phải thu
33.264
2.295
17.780
2.295
3.191
2.743
8
Hàng tồn kho
14.225
75.891
45.058
75.891
149.089
112.490
9
TSLĐ khác
334
190
262
190
317
254
10
Nợ phải trả
79.782
128.869
104.326
128.869
209.259
169.064
11
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.168
3.595
3.382
3.595
3.663
3.629
(Nguồn : Phòng Kế toán Tài vụ)
Phân tích các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh doanh
Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty được xác định qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hai chỉ tiêu thường được phân tích để xác định hiệu quả kinh doanh là sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).
Bảng 2.5: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2004
2005
Tuyệt đối
%
1
Tổng thu nhập
105.942,7
104.523,0
-1.419,7
-1,3%
2
Doanh thu thuần
105776,9
104.329,3
-1.447,6
-1,4%
3
Thu nhập khác
165,8
193,7
27,9
16,8%
4
Tổng chi phí
105.622,7
104.193,0
-1.429,7
-1,4%
5
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
3.779,4
5.887,4
2.108,0
55,8%
6
Thuế thu nhập doanh nghiệp
89,6
92,4
2,9
3,2%
7
Lợi nhuận sau thuế
230,3
237,5
7,2
3,1%
8
Tổng tài sản bình quân
107.707,0
172.693,0
64.986,0
60,3%
9
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
3.382,0
3.629,0
247,0
7,3%
10
Tổng chi phí/Tổng thu nhập = (4)/(1)
99,70%
99,68%
-0,02%
11
ROS ST
= (7)/(2)
0,22%
0,23%
0,01%
12
ROA
= (7)/(8)
0,21%
0,14%
-0,08%
13
ROE
= (7)/(9)
6,81%
6,54%
-0,27%
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình trong hai năm gần đây đã có sự biến động khá rõ, cụ thể như sau:
Cả hai chỉ tiêu là sức sinh lợi sau thuế của doanh thu thuần (ROSST) và sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) là rất thấp. ROA của công ty năm 2004 chỉ là 0,21% và giảm xuống còn 0,14% trong năm 2005. Tức là, cứ 100 đồng tài sản của công ty đưa vào kinh doanh trong năm 2004 thì tạo ra được 0,21 đồng lợi nhuận; còn nếu đưa vào kinh doanh trong năm 2005 thì chỉ tạo ra được 0,14 đồng lợi nhuận. ROSST có tăng nhưng giá trị là rất nhỏ. Trong 100 đồng doanh thu thuần năm 2004 thì cỉ có 0,22 đồng lợi nhuận và chỉ tăng thêm 0,01 đồng vào năm 2005.
Một chỉ tiêu khác dùng để xác định hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình là sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) trong năm vừa qua cũng đã giảm so với năm trước đó. Năm 2004, ROE của công ty đạt 6,81%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì tạo ra được 6,81 đồng lợi nhuận. Giá trị ROE năm 2005 chỉ đạt 6,54%, nghĩa là sang năm 2005, 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty chỉ tạo ra được 6,54 đồng lợi nhuận. Giá trị này là nhỏ hơn nhiều nếu so với mặt bằng phát triển chung của nến kinh tế nước ta. Thật vậy, nếu lấy lãi suất tiền gửi ngân hàng làm cơ sở so sánh thì giá trị ROE của công ty vẫn được coi là nhỏ. Hiện nay, lãi suất tiền gửi ngân hàng bình quân là 9,6% năm.
Ba chỉ tiêu hiệu quả trên của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình đều có giá trị nhỏ là do tỷ số tổng chi phí trên tổng thu nhập là rất lớn. Điều này đồng nghĩa với việc giá trị lợi nhuận là nhỏ trong khi doanh thu lại rất lớn.
Lợi nhuận sau thuế năm 2005 đã tăng 3,1% so với năm 2004. Giá trị tăng tương ứng là 237,5 triệu đồng so với 230,3 triệu đồng. Nếu xét riêng theo chỉ tiêu lợi nhuận thì ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 là khả quan, cụ thể là lợi nhuận sau thuế đã tăng 7,2 triệu đồng so với năm trước.
Tuy lợi nhuận của công ty được tăng lên nhưng một chỉ tiêu kết quả cũng quan trọng không kém là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại có chiều hướng giảm sút. Nếu doanh thu thuần năm 2004 đạt trên 105,77 tỷ đồng thì giá trị này năm 2005 chỉ là chưa đến 104,33 tỷ đồng, tốc độ giảm là 1,4%. Một khoản thu nhập khác của công ty là thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường lại tăng từ 165,8 triệu đồng năm 2004 lên 193,7 triệu đồng năm 2005. Mặc dù vậy, do tỷ trọng của khoản thu nhập này là rất nhỏ nên chỉ tiêu tổng thu nhập của doanh nghiệp vẫn giảm. Tốc độ giảm là 1,3%.
Sở dĩ có hiện tượng lợi nhuận tăng trong khi doanh thu lại giảm là do tổng chi phí mà công ty sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong năm 2005 đã giảm so với năm trước.
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
%
Giá vốn hàng bán
99.334,8
94,0%
95.991,4
92,1%
-3.343,4
-3,4%
Chi phí bán hàng
443,4
0,4%
309,6
0,3%
-133,8
-30,2%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.385,1
2,3%
2.334,6
2,2%
-50,5
-2,1%
Chi phí hoạt động tài chính
3.459,4
3,3%
5.557,4
5,3%
2.098,0
60,6%
Trong đó lãi vay phải trả
3.339,1
3,2%
5.161,7
5,0%
1.822,6
54,6%
Tổng chi phí
105.622,7
100,0%
104.193,0
100,0%
-1.429,7
-1,4%
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Trong năm 2005, chỉ có chi phí hoạt động tài chính là tăng so với năm 2004, hơn nữa lại tăng rất lớn (60,6%). Tất cả các loại chi phí khác đều giảm. Tác động tổng hợp sự biến đổi của các loại chi phí thành phần làm cho tổng chi phí giảm đi hơn 1,429 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ giảm 1,4%.
Cơ cấu chi phí trong hai năm qua của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình cũng không có nhiều thay đổi. Luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí vẫn là giá vốn hàng bán (94,0% năm 2004 và 92,1% năm 2005). Các loại chi phí khác đều có tỷ trọng nhỏ, đặc biệt là chi phí bán hàng (chưa đến 0,5% ).
Tổng chi phí được giảm đi là do có sự tác động tích cực của giá vốn hàng bán. Do có tỷ trọng rất cao nên tuy tốc độ giảm giá vốn hàng bán nhỏ nhưng đã giúp giảm chi phí tới 3,343 tỷ đồng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm nhưng cộng lại cũng chưa đến 200 triệu đồng nên ảnh hưởng của hai loại chi phí này là không nhiều. Nhờ việc giảm được đáng kể chi phí giá vốn hàng bán nên giá trị lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) trong năm 2005 đã tăng hơn nhiều so với năm 2004, tốc độ tăng là 55,8%. Như vậy, nếu chỉ xét về hoạt động sản xuất thì năm vừa qua, công ty đã sử dụng chi phí tốt hơn so với năm trước. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tuy giảm hơn 1,44 tỷ đồng nhưng lợi nhuận trước lãi vay và thuế vẫn tăng hơn 2,10 tỷ đồng.
Tuy nhiên, nếu như các khoản chi phí kể trên đều đã được thực hiện tốt thì khoản chi phí hoạt động tài chính lại tăng rất lớn. Chi phí hoạt động tài chính mà trong đó chủ yếu là lãi vay phải trả đã tăng tới 60,6%. Điều này được giải thích là do trong năm vừa qua, công ty đã tăng thêm lượng vốn vay để đầu tư cho sản xuất và mua sắm thiết bị. Thật vây, tổng tài sản bình quân năm 2005 là 172,693 tỷ đồng, tăng 64,986 tỷ đồng so với năm trước trong khi vốn chủ sở hữu bình quân năm 2005 chỉ là 3,629 tỷ đồng, tăng 247 triệu đồng.
Nhận xét khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Qua việc phân tích các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh doanh như trên ta có nhận xét là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là thấp và đang có chiều hướng đi xuống. Mặc dù trong hai năm gần đây, công ty luôn làm ăn có lãi nhưng cụ thể lợi nhuận thu về là rất thấp nếu so với giá trị tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh. Nếu cứ tiếp tục duy trì tình trạng kinh doanh như hiện tại mà không áp dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trong một vài năm tới, công ty sẽ thực sự gặp khó khăn.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình coi việc hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển và tồn tại của mình. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy sự phát triển và được công ty coi trọng trong xây dựng kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà công ty có được nhờ thực hiện kinh doanh. Lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà công ty muốn đạt được.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để thu được những kết quả cao nhất về lợi nhuận hoặc doanh thu thì mỗi doanh nghiệp đều phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau. Các chi phí này được gọi chung là chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình được chia thành năm yếu tố là: Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình nghĩa là xét sự ảnh hưởng của các yếu tố chi phí trên tới sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS).
Căn cứ để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng chi phí là vì giữa chi phí, lợi nhuận và doanh thu có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ này được biểu diễn qua công thức sau :
ROS =
LN
=
DT – CP
= 1 –
1
= 1 –
1
DT
DT
DT
SSXCP
CP
2.2.2.1. Sức sinh lợi của doanh thu
Sức sinh lợi của doanh thu ROS = cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần mà công ty thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Giá trị ROS của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình trong hai năm gần đây đã có những biến động và được xác định như trong bảng sau:
Bảng 2.7: Sự biến động của ROS
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2004
2005
Tuyệt đối
%
1
Doanh thu thuần
105.776,9
104.329,3
-1.447,6
-1,4%
2
Lợi nhuận trước thuế
319,9
329,9
10,0
3,1%
3
ROS
= (2)/(1)
0,30%
0,32%
0,02%
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ)
Qua bản số liệu trên ta thấy:
ROS có chiều hướng gia tăng. Cụ thể là năm 2005, cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thì có 0,32 đồng lợi nhuận trước thuế tăng hơn so với năm trước đó là 0,02 đồng. Như vậy, rõ ràng là sức sinh lợi của doanh thu thuần trong năm vừa qua đã tăng lên tuy mức tăng là không nhiều. Để hiểu rõ hơn, ta sẽ xác định ảnh hưởng của sự biến động từng nhân tố lợi nhuận và doanh thu đến chỉ tiêu ROS:
+ Lợi nhuận trước thuế tăng 10,0 triệu đồng làm cho ROS tăng một lượng là:
ROS(LN) = x100 - x100 = 0,31 – 0,30 = 0,01 (%)
+ Doanh thu thuần giảm 1.447,6 triệu đồng làm cho ROS tăng một lượng là:
ROS(DT) = x100 - x100 = 0,32 – 0,31 = 0,01 (%)
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng làm ROS tăng một lượng là:
ROS = ROS(LN) + ROS(DT) = 0,01 + 0,01 = 0,02 (%)
Bảng 2.8: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROS
Chỉ tiêu
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ trọng ảnh hưởng
ROS
0,02%
100%
Các nhân tố ảnh hưởng
Lợi nhuận trước thuế
0,01%
50%
Doanh thu thuần
0,01%
50%
Nhận xét: Lợi nhuận trước thuế tăng lên và doanh thu thuần giảm đi đều có ảnh hưởng tích cực khiến sức sinh lợi của doanh thu thuần tăng. Tỷ trọng ảnh hưởng của hai nhân tố này là tương đương nhau và đều bằng 50%.
2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Hiện tại, công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình đang sản xuất và kinh doanh mặt hàng chính là dây và cáp điện. Tuy nhiên, sản phẩm dây, cáp điện thương hiệu CADI-SUN rất đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại khác nhau. Bên cạnh các mặt hàng chính, công ty còn kinh doanh các mặt hàng phụ ._. giảm một lượng là:
SSLTSCĐ = SSLTSCĐ(ROS) + SSLTSCĐ(TSCĐ) = 0,05% + (-0,18%) = -0,13%
Bảng 2.39: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến SSLTSCĐ
Chỉ tiêu
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ trọng ảnh hưởng
SSLTSCĐ
-0,13%
100%
Các nhân tố ảnh hưởng
ROS
0,05%
-37%
SSXTSCĐ
-0,18%
137%
Nhận xét : Từ bảng số liệu trên ta thấy SSLTSCĐ giảm chủ yếu là do SSXTSCĐ giảm. Tỷ trọng ảnh hưởng của nhân tố này lên đến 137%. ROS tăng có tác động tích cực làm tăng SSLTTS. Nhưng do tỷ trọng ảnh hưởng của ROS nhỏ hơn nên tổng hợp lại thì SSLTSCĐ vẫn giảm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến SSLTSLĐ
SSLTSLĐ của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình đã giảm từ 0,49% năm 2004 xuống còn 0,28% năm 2005. Giá trị giảm tương ứng là 0,21%. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu này là:
+ ROS tăng 0,02% làm cho SSLTSLĐ tăng một lượng là:
SSLTSLĐ(ROS) = (0,32% - 0,30%) x 1,64 = 0,03%
+ SSXTSLĐ giảm 0,75 lần làm cho SSLTSLĐ giảm một lượng là:
SSLTSLĐ(TSLĐ) = 0,32% x (0,89 – 1,64) = - 0,24%
+ Tổng hợp các nhân tố tác động làm SSLTSLĐ giảm một lượng là:
SSLTSLĐ = SSLTSLĐ(ROS) + SSLTSLĐ(TSLĐ) = 0,03% + (-0,24%) = - 0,21%
Bảng 2.40: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến SSLTSLĐ
Chỉ tiêu
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ trọng ảnh hưởng
SSLTSLĐ
-0,21%
100%
Các nhân tố ảnh hưởng
ROS
0,03%
-16%
SSXTSLĐ
-0,24%
116%
Nhận xét : Từ bảng số liệu trên ta thấy SSLTSLĐ đã giảm 0,21% là do tác động chủ yếu của nhân tố SSXTSLĐ. SSXTSLĐ giảm làm SSLTSLĐ cũng giảm 0,24%. Tuy nhiên, do ROS tăng có tác động tích cực nên mức độ giảm sức sinh lợi đã được hạn chế phần nào.
Các nhân tố ảnh hưởng đến SSLVCSH
So với các nguồn vốn khác thì vốn chủ sở hữu là có sức sinh lợi lớn hơn cả. Năm 2005, cứ 100đ vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì tạo ra được 9,20đ lợi nhuận. Tuy nhiên, mức sinh lợi này trong năm 2004 còn cao hơn. Thật vậy, SSLVCSH đã giảm từ 9,38% xuống còn 9,20%. Nguyên nhân của hiện tượng này là do tác động của các nhân tố sau:
+ ROS tăng 0,02% làm cho SSLVCSH tăng một lượng là:
SSLVCSH(ROS) = (0,32% - 0,30%) x 31,28 = 0,63%
+ SSXVCSH giảm 2,53 lần làm cho SSLVCSH giảm một lượng là:
SSLVCSH(VCSH) = 0,32% x (28,75 – 31,28) = - 0,81%
+ Tổng hợp các nhân tố tác động làm SSLVCSH giảm một lượng là:
SSLVCSH = SSLVCSH(ROS) + SSLVCSH(VCSH) = 0,63% + (-0,81%) = - 0,18%
Bảng 2.41: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến SSLVCSH
Chỉ tiêu
Mức độ ảnh hưởng
Tỷ trọng ảnh hưởng
SSLVCSH
-0,18%
100%
Các nhân tố ảnh hưởng
ROS
0,63%
-339%
SSXVCSH
-0,81%
439%
Nhận xét : Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng ảnh hưởng của hai nhân tố ROS và SXVCSH là có phần tương đương nhau. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của SSXVCSH vẫn lớn hơn nên khi nhân tố này giảm thì kéo theo SSLVCSH cũng giảm.
2.3. Nhận xét chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình
Từ những phân tích về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình, ta có những nhận xét sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình trong hai năm vừa qua là không tốt và đang có chiều hướng giảm. Cụ thể là các chỉ số ROS và ROA đều rất nhỏ (chưa đến 0,3%). Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) trên 6% là có thể chấp nhận được nhưng giá trị này vẫn nhỏ hơn mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong nước. Hơn nữa, chỉ số này lại giảm từ 6,81% năm 2004 xuống còn 6,54% năm 2005.
Hiệu quả sử dụng chi phí là tương đối tốt. Mặc dù so với năm trước, doanh thu của công ty có giảm đi nhưng các khoản chi phí có tỷ trọng lớn lại được thực hiện tốt. Cụ thể là chi phí nguyên vật liệu luôn có tỷ trọng trên 85% tổng chi phí đã được giảm đáng kể. Tốc độ giảm chi phí lớn hơn tốc độ giảm doanh thu nên lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng cao (năm 2005 tăng hơn 2,1 tỷ đồng so với năm 2004). Khoản chi phí đã tăng rất lớn trong năm 2005 là trả lãi vay. Tuy nhiên, khoản chi phí này là hợp lý vì công ty đang đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nên cần nhiều vốn mua sắm máy móc thiết bị. Cũng vì lý do này mà lợi nhuận trước thuế của công ty có tăng nhưng ở mức thấp.
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình trong năm 2005 là kém hơn so với năm trước. Cụ thể là sức sản xuất và sức lao động đều giảm. Thật vây, nếu xem xét tình hình sử dụng lao động trong mối quan hệ với doanh thu thì năm vừa qua, công ty đã sử dụng lãng phí 24 lao động so với năm trước. Thực tế thì lao động gián tiếp đã tăng hơn 19 người so với năm 2004. Xét riêng với lao động trực tiếp thì năng suất lao động bình quân năm của lao động trực tiếp đã giảm 1,8%. Duy chỉ có năng suất lao động bình quân giờ là tăng do công ty đã thực hiện được tốt hơn về thời gian lao động. Năng suất lao động bình quân giờ đã tăng thêm 800đ/người/giờ.
Nếu xét về mặt giá trị của các chỉ tiêu hiệu quả thì ta có nhận định là hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình là kém hơn so với năm trước. Cụ thể là các chỉ tiêu về sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn năm 2005 đều giảm so với năm 2004. Tuy nhiên, nếu đi tìm nguyên nhân thì ta thấy các chỉ tiêu trên giảm là do giá trị tài sản và nguồn vốn của công ty tăng nhưng doanh thu lại giảm và lợi nhuận có tăng nhưng không tương xứng. Công ty đã thực hiện tốt mục tiêu tăng giá trị tổng tài sản. Tổng tài sản ở cuối năm 2005 là gần 213 tỷ đồng trong khi đầu năm chỉ có 132,5 tỷ đồng. Tài sản cố định đã tăng đáng kể mới tỷ trọng đầu tư chủ yếu là cho máy móc thiết bị. Về tài sản lưu động thì công ty chưa sử dụng tốt vì giá trị hàng tồn kho là rất lớn, lên đến 149 tỷ đồng vào cuối năm 2005. Do đó, nếu trong năm 2006, công ty có các biện pháp thích hợp nhằm giải quyết lượng hàng tồn kho và quản lý vốn tốt thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn và kéo theo đó là các kết quả kinh doanh cũng tăng theo.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình trong năm 2005 là có kém hơn so với năm trước đó. Tuy nhiên, ta vẫn có cơ sở để tin tưởng vào khả năng phát triển của công ty trong tương lai gần vì hiện tại, nội lực của công ty là khá mạnh. Vấn đề là phải có các biện pháp quản lý, tổ chức sản xuất hoặc marketing thích hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.42: Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Chênh lệch
2004
2005
Tuyệt đối
%
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
ROS
%
0,22
0,23
0,01
ROA
%
0,21
0,14
-0,08
ROE
%
6,81
6,54
-0,27
Hiệu quả sử dụng chi phí
SSXCP
1,0015
1,0013
-0,0002
0,0
Hiệu quả sử dụng lao động
SSXLĐ
Trđ/người
377,80
347,80
-30,00
-7,9
SSLLĐ
Trđ/người
1,13
1,11
-0,02
-1,8
SSXLĐTT
Trđ/người
483,00
474,20
-8,80
-1,8
SSLLĐTT
Trđ/người
1,45
1,52
0,07
4,7
SSXLĐGT
Trđ/người
1.734,00
1.304,10
-429,90
-24,8
SSLLĐGT
Trđ/người
5,20
4,17
-1,03
-19,8
Hiệu quả sử dụng vốn
SSXTTS
0,98
0,60
-0,38
-38,5
SSXVCSH
31,28
28,75
-2,53
-8,1
SSXTSCĐ
2,52
1,94
-0,58
-22,9
SSLTSCĐ
%
0,75
0,62
-0,13
SSXTSLĐ
1,64
0,89
-0,75
-45,8
SSLTSLĐ
%
0,49
0,28
-0,21
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DÂY & CÁP ĐIỆN THƯỢNG ĐÌNH
3.1. Phương hướng phát triển chung của công ty trong thời gian tới
Ở thời điểm hiện tại, áp lực cạnh tranh đối với công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là rất lớn. Thị trường của công ty chủ yếu tập trung ở khu vực miền Bắc và một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên. Tuy vậy, ngay trong đoạn thị trường của mình, công ty cũng đã vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác hoạt động cùng lĩnh vực. Đáng chú ý nhất là ba công ty sau:
Công ty Dây và cáp điện Việt Nam – CADIVI (70-72 Nam Kỳ Khỏi Nghĩa – Quận I – Thành phố Hồ Chí Minh). Đây là công ty sản xuất dây và cáp điện có quy mô lớn nhất hiện nay. CADIVI là thành viên chính thức của Hiệp hội chế tạo máy và dây điện quốc tế, có quan hệ với hơn 160 hãng kinh doanh dây và cáp điện và tập đoàn kinh tế của 20 quốc gia trên thế giới. CADIVI chính là đối thủ cạnh tranh lớn nhất hiện nay của bất kỳ công ty kinh doanh dây, cáp điện nào.
Công ty TNHH Nhật Linh - LIOA (226 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội). Chuyên sản xuất, lắp ráp và kinh doanh sản phẩm điện, điện tử, cơ khí, phụ kiện cho ngành điện. Một trong những sản phẩm nổi trội của công ty là Dây và cáp điện LIOA CABLE.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ điện Trần Phú - TRAFUCO (Số 41 phố Phương Liệt - quận Thanh Xuân - Hà Nội). Đây là doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi từ công ty Cơ điện Trần Phú theo quyết định số 131/2004/QĐ-UB ngày 23/08/2004 của UBND thành phố Hà Nội.
Đứng trước áp lực cạng tranh ngày càng quyết liệt, công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình đã vạch ra cho mình phương hướng chung để tăng hiệu quả kinh doanh của mình trong thời gian tới là:
+ Tăng sản lượng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào.
+ Xây dựng các chính sách marketing thích hợp để duy trì mối quan hệ bền vững, làm ăn lâu dài với những khách hàng truyền thống, chủ động năm bắt nhu cầu tiêu dùng để mở rộng thị trường nhằm tăng sản lượng bán ra và tăng doanh thu cho công ty.
+ Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
+ Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm, có cơ chế đãi ngộ người lao động thoả đáng để họ yên tâm và tự giác làm việc, từ đó năng suất lao động sẽ ngày càng được nâng cao.
+ Sử dụng tiết kiệm tối đa vốn kinh doanh của công ty, tránh lãng phí vốn, tận dụng hết năng lực của tài sản cố định để tăng vòng quay của vốn.
Từ những định hướng trên và từ thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình, tôi xin đề ra một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2. Biện pháp 1: Xây dựng cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Mục đích của biện pháp
Nghiên cứu xây dựng một cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình tại thành phố Đà Nẵng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại khu vực miền Trung và khu vực Tây Nguyên, tưng bước tiến vào thị trường miền Nam.
3.2.2. Căn cứ của biện pháp
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình hiện tại là rất hẹp so với thị trường tiêu dùng. Hiện tại, sản phẩm của công ty đã có mặt tại phần lớn các tỉnh phía Bắc và một phần của miền Trung, Tây Nguyên. Tuy nhiên, ngoài trụ sở chính ở số 320 đường Khương Đình quận Thanh Xuân – Hà Nội, công ty chỉ có một cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại 43 Ngõ Trạm phường Hàng Bông quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Bên cạnh đó, công ty chỉ thực hiện quảng cáo trên các biển khổ lớn dọc các đường quốc lộ và trên thân xe khách liên tỉnh. Như vậy, khách hàng của công ty chủ yếu là tự tìm đến liên hệ mua sản phẩm hoặc có người quen giới thiệu.
Căn cứ thứ hai của biện pháp dựa trên năng lực hiện tại của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là rất lớn và chưa được sử dụng hết. Hiện tại, giá bán sản phẩm dây, cáp điện thương hiệu CADI-SUN được đánh giá là thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh chủ yếu là cáp điện CADIVI và cáp điện LIOA. Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2005, giá trị thành phẩm tồn kho của công ty lên đến trên 102 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các hợp đồng giao hàng quý I năm 2006 chỉ có tổng giá trị giá vốn khoảng 30 tỷ đồng. Chưa kể lượng sản xuất thêm theo kế hoạch thì lượng thành phẩm tồn kho vẫn còn trên 70 tỷ đồng. Như vậy, nếu thị trường được mở rộng thì công ty vẫn có thể đáp ứng tốt nhu cầu hàng hoá.
Một căn cứ quan trọng nhất quyết định đến thành công của biện pháp này là do tại thị trường miền Trung và Tây Nguyên chưa có một nhà sản xuất dây và cáp điện nào. Hơn nữa, tiềm năng tiêu thụ loại sản phẩm này là rất lớn, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên, với các chương trình điện khí hoá nông thôn. Đà Nẵng là một thành phố có vị trí chiến lược vì nằm ở duyên hải miền Trung, tiếp giáp với khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, nếu cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty được đặt ở đây sẽ thuận tiện hơn trong công tác vận chuyển hàng hoá vì Đà Nẵng có ưu thế về cả đường bộ, đường sắt và đường biển.
Qua thực tế cho thấy, các doanh nghiệp có thị phần tiêu thụ lớn trong lĩnh vực này như Công ty Dây và cáp điện Việt Nam – CADIVI hay Công ty TNHH Nhật Linh – LIOA đều đã rất thành công khi xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
3.2.3. Nội dung của biện pháp
Tiến hành khảo sát thực tế tại thành phố Đà Nẵng để tìm vị trí đặt cửa hàng và kho bãi để tập trung hàng hoá.
+ Yêu cầu đối với cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm là phải nằm ở khu vực tập trung dân cư, mặt đường thoáng, rộng. Mặt tiền cửa hàng khoảng 4m đến 6m, diện tích nhỏ nhất là 40m2.
+ Yêu cầu đối với kho hàng là phải rộng, an ninh tốt, thuận tiện cho vận chuyển và bốc dỡ hàng. Nếu gắn liền với cửa hàng thì càng tốt.
Thuê tư vấn thiết kế về biển hiệu, cách bố trí sản phẩm, các thư mời và tờ rơi quảng cáo.
Lập một tổ quản lý với nòng cốt là nhân viên kinh doanh và nhân viên kế toán của công ty. Tổ này gồm 4 người do phó giám đốc Kinh doanh trực tiếp quản lý. Yêu cầu:
+ Một quản lý cửa hàng có kinh nghiệm, trung thực, hiểu biết rõ về công ty cũng như đặc điểm sản phẩm.
+ Một kế toán tổng hợp kiêm bán hàng là nữ giới, có kinh nghiệm, trung thực, giao tiếp tốt.
+ Hai nhân viên phát triển thị trường là nam giới, nhanh nhẹn, giao tiếp tốt, có kiến thức về phát triển thị trường.
+ Tuỳ theo tình hình thực tế có thể điều chuyển nhân sự hoặc tuyển thêm nhân viên tại khu vực.
Gửi thư mời và giới thiệu về công ty và cửa hàng đến các cơ quan nhà nước, các nhà thầu xây dựng khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Cử nhân viên phát triển thị trường đến chào mời và đưa báo giá và sản phẩm mẫu tới các công ty xây lắp, các cửa hàng kinh doanh thiết bị điện lớn trong khu vực.
Thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp đến khi cửa hàng đi vào hoạt động dự kiến là 3 tháng. Trong đó:
+ Tìm địa điểm đặt cửa hàng, kho bãi: 2 tuần.
+ Xin giấy phép kinh doanh tại Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng, thuê tư vấn, thiết kế, cải tạo, sửa chữa cửa hàng, kho bãi: 6 tuần.
+ Tập trung hàng hoá, gửi thư mời, khánh thành cửa hàng: 4 tuần.
Phương thức hoạt động của cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm:
+ Cửa hàng có nhiệm vụ làm cầu nối giữa công ty và khách hàng tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Khách hàng biết đến sản phẩm dây cáp điện thương hiệu CADI-SUN thông qua cửa hàng. Nêu khách hàng có nhu cầu đặt hàng với số lượng lớn thì có thể trực tiếp đến trụ sở của công ty ở Hà Nội hoặc công ty sẽ cử người có đủ thẩm quyền đến đàm phán và ký hợp đồng.
+ Các chủng loại dây, cáp điện dân dụng sẽ được cung cấp trực tiếp từ cửa hàng thông qua hình thức bán buôn hoặc bán lẻ.
3.2.4. Hiệu quả của biện pháp
Dự kiến chi phí khi thực hiện biện pháp
Khi áp dụng biện pháp này, công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình sẽ phải đầu tư một khoản chi phí khá lớn. Tuy nhiên, nhờ có thêm cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại Đà Nẵng mà doanh thu bán hàng tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên sẽ tăng lên. Doanh thu tăng dự kiến sẽ bù đắp được chi phí bỏ ra đồng thời giải quyết được lượng thành phẩm tồn kho quá lớn.
Khi thành lập một cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại Đà Nẵng, công ty phải bỏ ra một khoản chi phí ban đầu được dự tính như trong bảng sau:
Bảng 3.1: Dự toán chi phí ban đầu
Đơn vị tính: 1000 đồng
Loại chi phí
giá trị
Khảo sát thực tế tìm địa điểm đặt cửa hàng và kho bãi
5.000
Thuê tư vấn, thiết kế biển hiệu, thiết kế tờ rơi quảng cáo
10.000
Đăng ký cửa hàng kinh doanh
5.000
Tu sửa cửa hàng, mua sắm thiết bị văn phòng
20.000
Các dịch vụ mua ngoài khác
5.000
Chi phí dự phòng phát sinh
5.000
Tổng cộng
50.000
Trên đây là các khoản chi phí mà công ty chỉ phải trả một lần duy nhất khi thực hiện biện pháp. Tổng cộng các khoản chi phí này là 50 triệu đồng. Ngoài các khoản chi trên được trả một lần, công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình còn phải chi trả các khoản chi phí hàng tháng để duy trì hoạt động của cửa hàng. Các khoản chi phí này được xác định môt phần dựa trên thực tế hoạt động của cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại 43 Ngõ Trạm phường Hàng Bông quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Cụ thể như sau:
+ Chi phí thuê cửa hàng và kho bãi: Cửa hàng và kho chứa không nhất thiết phải ở gần nhau. Vì hàng hoá ở cửa hàng chỉ là hàng mẫu nên kho chủ yếu lưu trữ các loại dây, cáp điện dân dụng phục vụ nhu cầu tại chỗ. Dự tính khoản chi phí này là 5 triệu đồng một tháng.
+ Chi phí lương tăng thêm của nhân viên: Theo phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở phần trên, công ty đang sử dụng lãng phí khoảng 20 nhân viên gián tiếp. Nếu có sự điều chuyển và lựa chọn hợp lý, ta có thể xây dựng một tổ nhân viên quản lý cửa hàng gồm 4 người mà không làm tăng số nhân viên toàn công ty. Lương bình quân của một nhân viên của tổ này dự kiến là 2 triệu đồng một tháng. So với mức thu nhập bình quân hiện tại của nhân viên công ty thì tăng thêm khoảng 1 triệu đồng (thu nhập bình quân tháng của một nhân viên công ty năm 2005 là 1,177 triệu đồng). Như vậy, chi phí lương mỗi tháng của công ty sẽ tăng lên khoảng 4 triệu đồng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, nước, điện thoại… được dự tính trong khoảng 1 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, để cửa hàng hoạt động ổn định thì cần có thêm khoản chi phí dự phòng phát sinh là 2 triệu đồng/tháng.
Tổng hợp các khoản chi phí như trên ta lập được bảng dự toán chi phí thường xuyên như sau:
Bảng 3.2: Dự toán chi phí thường xuyên
Đơn vị tính: 1000 đồng
Loại chi phí
Một tháng
Một năm
Tiền thuê cửa hàng, kho bãi
5.000
60.000
Lương nhân viên tăng thêm
4.000
48.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.000
12.000
Các chi phí dự phòng phát sinh
2.000
24.000
Tổng cộng
12.000
144.000
Theo bảng dự toán trên thì nếu thực hiện biện pháp, mỗi tháng công ty sẽ tốn thêm một khoản chi phí là 12 triệu đồng. Chi phí tương ứng một năm là 144 triệu đồng.
Dự kiến doanh thu tăng thêm khi thực hiện biện pháp
Theo số liệu thống kê năm 2005, doanh thu bán hàng của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên là hơn 19 tỷ đồng, chiếm 18% tổng doanh thu. Khu vực có tỷ trọng doanh thu cao nhất là Tây Nguyên với 8,9 tỷ đồng. Tiếp đó là Bắc Trung Bộ với 6,7 tỷ đồng, Nam Trung Bộ với 3,2 tỷ đồng. Khách hàng của công ty trên đoạn thị trường này chủ yếu là do được giới thiệu mà tự liên hệ mua sản phẩm. Như vậy, nếu biện pháp xây dựng cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại thành phố Đà Nẵng được thực hiện thì người tiêu dùng quanh khu vực này sẽ biết đến nhiều hơn sản phẩm dây và cáp điện thương hiệu CADI-SUN. Hơn nữa, việc thu thập thông tin và ký kết hợp đồng mua sản phẩm giữa khách hàng với công ty sẽ chính xác và thuận tiện hơn.
Nhờ những lợi ích từ việc xây dựng cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm đem lại, chúng ta hi vọng doanh thu bán hàng của công ty tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên sẽ tăng lên khoảng 18%. Lấy số liệu doanh thu năm 2005 làm cơ sở, ta xây dựng được bảng tăng doanh thu dự kiến như sau:
Bảng 3.3: Dự kiến doanh thu khu vực miền Trung, Tây Nguyên
Đơn vị tính: 1000 đồng
Khu vực
Trước khi có cửa hàng
Sau khi có cửa hàng
Doanh thu tăng thêm
Tỷ lệ tăng
Bắc Trung Bộ
6.784.212
8.000.000
1.215.788
18%
Nam Trung Bộ
3.225.723
4.000.000
774.277
24%
Tây Nguyên
8.997.146
10.500.000
1.502.854
17%
Tổng cộng
19.007.081
22.500.000
3.492.919
18%
Như vậy, doanh thu bán hàng của khu vực này sẽ tăng thêm gần 3,5 tỷ đồng. Điều này là có thể thực hiện được vì đây là đoạn thị trường có tiềm năng phát triển mạnh.
Lợi nhuận thu được khi thực hiện biện pháp
Nếu như coi các yếu tố đầu vào sản xuất kinh doanh và giá bán sản phẩm là không thay đổi thì ta có tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu là 92%. Điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình chiếm 8% doanh thu. Trong trường hợp có sự hỗ trợ của công ty đối với khách hàng về chi phí vận chuyển thì khoản chi phí đó không chiếm quá 1% giá trị đơn hàng.
Ta đã xác định ở phần trên, dự kiến doanh thu tăng thêm tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên là gần 3,5 tỷ đồng. Như vậy, mỗi năm, lợi nhuận gộp về bán hàng của công ty sẽ tăng thêm một lượng là:
3.493 x (8% - 1%) = 244 ( Triệu đồng )
Khi áp dụng biện pháp này, công ty chỉ phải chi trả thêm khoản chi phí xây dựng ban đầu là 50 triệu đồng và khoản chi phí thường xuyên là 144 triệu đồng/ năm. Như vậy, lợi nhuận trước thuế của năm đầu tiên sau khi có cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm sẽ tăng thêm một lượng là:
244 – 50 – 144 = 50 ( Triệu đồng )
Nếu tiếp tục duy trì được tốc độ tăng doanh thu như trên thì trong năm tiếp theo, lợi nhuận trước thuế của công ty sẽ tăng thêm 100 triệu đồng (do chỉ phải chịu khoản chi phí thường xuyên).
Hiệu quả của biện pháp
Nhờ việc thực hiện biện pháp này, công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình sẽ thu được các kết quả cụ thể như sau:
+ Doanh thu bán hàng tăng 3,5 tỷ đồng.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho giảm 3,5 x 92% = 3,2 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế tăng 50 x (1 – 28%) = 36 triệu đồng.
Các kết quả trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Điều này được khẳng định qua sự tăng lên của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp như sau:
Bảng 3.4:Bảng xác định hiệu quả của biện pháp 1
Chỉ tiêu
ĐVT
Trước khi có biện pháp
Sau khi có biện pháp
Tăng giảm
Doanh thu thuần
1000đ
104.329.304
107.822.223
3.492.919
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
237.559
273.559
36.000
Tổng tài sản bình quân
1000đ
172.693.000
169.479.515
-3.213.485
Vốn chủ sở hữu bình quân
1000đ
3.629.000
3.629.000
0
ROS
%
0,23
0,25
0,03
ROA
%
0,14
0,16
0,02
ROE
%
6,54
7,54
1,00
Các chỉ tiêu hiệu quả trên tăng lên chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã được nâng cao hơn. Bên cạnh đó, khi doanh thu tăng thêm sẽ giúp công ty chi trả bớt nợ ngắn hạn. Nhờ đó mà sẽ giảm được chi phí lãi vay phải trả. Giá trị thành phẩm tồn kho giảm kéo theo giá trị tài sản lưu động giảm trong khi lợi nhuận tăng sẽ làm cho sức sinh lợi của tài sản lưu động tăng. Ngoài ra, việc thực hiện biện pháp này còn giúp công ty mở rộng được thị trường tiêu thụ, tăng danh tiếng và sức cạnh tranh.
3.3. Biện pháp 2: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng cách hoàn thiện thù lao cho lực lượng bán hàng
3.3.1. Mục đích của biện pháp
Tạo thêm động lực làm việc cho lực lượng bán hàng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Căn cứ của biện pháp
Công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm không những bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh mà còn phải tạo ra lợi nhuận. Đa số các doanh nghiệp đều chú trọng xây dựng lực lượng bán hàng mạnh và nhanh nhạy để nghiên cứu thị trường, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và có những chính sách tiêu thụ hợp lý qua từng thời kỳ.
Qua việc phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm là không tốt. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đang có chiều hướng giảm. Do đó việc xây dựng các chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm này là điều tất yếu. Công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện tại không được đầu tư thích đáng. Phần lớn các đơn hàng mà công ty có được đều thông qua các mối quen biết hoặc khách hàng tự tìm đến. Đội ngũ nhân viên kinh doanh tuy có trình độ tốt nhưng kém chủ động trong tìm kiếm đơn đạt hàng và khách hàng mới. Nguyên nhân chính là do công ty chưa có quy định cụ thể về việc trích hoa hồng cho nhân viên kinh doanh của mình. Do đó, các nhân viên này không có nhiều động lực để phát huy hết khả năng của mình.
Chính vì nhưng hạn chế trên, công ty cần phải đổi mới linh hoạt hơn, không nên thụ động trông chờ vào khách hàng tìm đến mình mà phải chủ động tìm kiếm, lôi kéo khách hàng về phía mình thông qua hoạt động của lực lượng bán hàng, của các khách hàng trung gian. Từ đó tạo mối quan hệ làm ăn với khách hàng thông qua việc đáp ứng nhanh nhất về số lượng, chất lượng và thời gian.
Nhìn vào thực tế kinh doanh, rất nhiều công ty đã thành công trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhờ chính sách thù lao hợp lý cho đội ngũ bán hàng. Nếu công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình cũng thực hiện được tốt điều này thì chắc chắn hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.
3.3.3. Nội dung của biện pháp
Xác định yêu cầu và nhiệm vụ đối với lực lượng bán hàng:
+ Các nhân viên kinh doanh phải thường xuyên theo dõi thị trường để nắm bắt được sự thây đổi về nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm dây, cáp điện. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án điều chỉnh kế hoạch sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì…
+ Giúp công ty xây dựng chính sách giá hợp lý trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc nhu cầu thị trường và cân đối với giá bán của các đối thủ cạnh tranh.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty để kịp thời xác định các mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội phát triển và các nguy cơ có thể gặp phải. Từ đó đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hoàn thiện chế độ thù lao đối với lực lượng bán hàng:
+ Xây dựng mức thưởng hoa hồng cho nhân viên kinh doanh của công ty khi tìm kiếm được đơn hàng mới. Mức cắt hoa hồng là 0,5% tổng giá trị hợp đồng.
+ Đối với các khách hàng trung gian, khi giới thiệu khách hàng mới cho công ty và trong trường hợp đơn hàng được ký kết thì cũng được hưởng hoa hồng môi giới. Mức hoa hồng môi giới là 0,3% tổng giá trị đơn hàng.
3.3.4. Hiệu quả khi thực hiện biện pháp
Dự kiến doanh thu khi có biện pháp
Với giả thiết là các điều kiện kinh doanh cũng như các nguồn lực không thay đổi, kết hợp với các số liệu thực tế năm 2005, ta dự kiến doanh thu của công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình sau khi áp dụng biện pháp này sẽ tăng 5%. Mức tăng doanh thu này chủ yếu từ các đơn hàng do lực lượng bán hàng tìm kiếm được. Phần doanh thu tương đương với năm trước là do các khách hàng trung gian giới thiệu. Cụ thể như sau:
Bảng 3.5: Dự kiến doanh thu khi thực hiện biện pháp
Chỉ tiêu
ĐVT
Trước khi có biện pháp
Sau khi có biện pháp
Doanh thu tăng thêm
Tỷ lệ tăng
Tổng doanh thu
1000đ
104.329.304
110.000.000
5.670.696
5%
Dự kiến chi phí phát sinh thêm khi thực hiện biện pháp
+ Doanh thu dự kiến tăng thêm 5,67 tỷ đồng do các đơn hàng mà lực lượng bán hàng tìm kiếm được. Vậy hoa hồng mà công ty phải trả cho nhân viên là:
5.670 x 0,5% = 28 ( Triệu đồng )
+ Hoa hồng mà công ty phải trả cho khách hàng môi giới là:
104329 x 0,3% = 313 ( Triệu đồng )
Lợi nhuận tăng thêm khi thực hiện biện pháp
Với giả thiết là các điều kiện kinh doanh và nguồn lực không đổi như trên thì ta có tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu là 92%. Nếu chi phí vận chuyển chiếm 1% giá trị đơn hàng thì:
+ lợi nhuận gộp về bán hàng của phần doanh thu tăng thêm là:
5.670 x (100% - 92% - 1%) = 397 ( Triệu đồng )
+ Lợi nhuận trước thuế của phần doanh thu tăng thêm là:
397 – 28 – 313 = 56 ( Triệu đồng )
Hiệu quả của biện pháp
Nhờ việc thực hiện biện pháp này, công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình sẽ thu được các kết quả cụ thể như sau:
+ Doanh thu bán hàng tăng 5,67 tỷ đồng.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho giảm 5,67 x 92% = 5,22 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế tăng 56 x (1 – 28%) = 40 triệu đồng.
Các kết quả trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Điều này được khẳng định qua sự tăng lên của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp như sau:
Bảng 3.6:Bảng xác định hiệu quả của biện pháp 2
Chỉ tiêu
ĐVT
Trước khi có biện pháp
Sau khi có biện pháp
Tăng giảm
Doanh thu thuần
1000đ
104.329.304
110.000.000
5.670.696
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
237.559
277.559
40.000
Tổng tài sản bình quân
1000đ
172.693.000
167.475.960
-5.217.040
Vốn chủ sở hữu bình quân
1000đ
3.629.000
3.629.000
0
ROS
%
0,23
0,25
0,02
ROA
%
0,14
0,17
0,03
ROE
%
6,54
7,65
1,11
Các chỉ tiêu đánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp đều tăng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã được nâng cao. Bên cạnh đó, khi doanh thu tăng thêm sẽ giúp công ty chi trả bớt nợ ngắn hạn. Nhờ đó mà sẽ giảm được chi phí lãi vay phải trả. Giá trị thành phẩm tồn kho giảm kéo theo giá trị tài sản lưu động giảm trong khi lợi nhuận tăng sẽ làm cho sức sinh lợi của tài sản lưu động tăng.
Việc thực hiện biện pháp này đòi hỏi các nhân viên kinh doanh phải trung thực và công tác quản lý đơn hàng phải được thực hiện tốt. Do có sự chênh lệch về tỷ lệ chia hoa hồng nên nếu khách hàng trung gian và nhân viên kinh doanh có sự thoả hiệp thì sẽ gây thiệt hại cho công ty.
PHẦN KẾT LUẬN
--------&--------
Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Thông qua công tác này, doanh nghiệp xác định được những điểm mạnh của mình cần phát huy cũng như điểm yếu cần khắc phục. Từ đó, mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng được cho mình một chiến lược phù hợp để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình, em đã nhận biết được phần nào thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ở thời điểm hiện tại, hiệu quả kinh doanh của công ty là không cao và đang có chiều hướng đi xuống. Bằng việc vận dụng những kiến thức đã học, em có đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do kiến thức và kỹ năng phân tích không tránh khỏi những hạn chế nên các biện pháp đề ra trong bản đồ án này còn rất nhiều thiếu sót. Vì vậy, em hy vọng những đề xuất của mình sẽ được quý công ty chú ý, từ đó xây dựng được các biện pháp hoàn thiện hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, thạc sỹ Lê Văn Hoà cùng quý thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản đồ án này !
Hà Nội, tháng 5 năm 2006
Sinh viên thực hiện:
ĐẶNG TRUNG KIÊN
._.