Phân tích thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của KTĐN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

A: Đặt vấn đề: Trong điều kiện quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham ra để đạt tới vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế. Điều đó có nghĩa là các quốc gia cần phát triển mạnh mẽ kinh tế đối ngoại(KTĐN) bao gồm hợp tác trong lĩnh vực sản xuất;hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ; ngoại thương; đầu tư quốc tế; các dịch vụ thu ngoại tệ khác...KTĐN tham gia có hiệu q

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của KTĐN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả vào phân công lao động quốc tế và sự trao đổi mậu dịch quốc tế.Sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên, không ngừng tạo thêm việc làm mới, tăng thêm các nguồn thu ngoại tệ.KTĐN là đối trọng tích cực,hỗ trợ, tương tác làm hài hoà ,cân đối đồng thời tạo sức hút,kích thích sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân và của các ngành có liên quan đến kinh tế hướng ngoại.Tận dụng các lợi thế so sánh của từng nước để tập trung xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn,tranh thủ các điều kiện hợp tác quốc tế sao cho các lĩnh vực sản xuất có thể đạt quy mô, pham vi tối ưu,thúc đẩy các nhân tố tăng trưởng cả chiều sâu và chiều rộng.Trên ý nghĩa đó việc nghiên cứu KTĐN là rất cần thiết có ý nghĩa cả về lí luận và phương pháp luận ,tạo điều kiện cho việc quản lí và tổ chức lĩnh vực KTĐN của mỗi quốcgia đạt được hiệu quả cao. Trong lịch sử đã có nhiều quốc gia phát triển thành công bằng con đường KTĐN để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển .Biết khai thác nguồn lực ngoài nước để phát huy các nguồn lực trong nước.Và ngược lại cũng không có nước nào có thể phát triển nếu thực hiện chính sách đóng cửa ,bế quan toả cảng.Những nước như Anh, Pháp,Bỉ,Tây Ban Nha...đã biết tận dụng ưu thế đường biển và hải cảng để tăng trưởng giao thông buôn bán phát triển kinh tế. Nhật Bản do nhận ra được sự lạc hậu trong chính sách đóng cửa đã mở cửa phát triển KTĐN sau cải cách Minh Trị.Mĩ trú trọng KTĐN với nhiều chính sách kinh tế và KTĐN . Đối với nước ta là nước nghèo kém phát triển,nông nghiệp lạc hậu,trang bị kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp nhưng có nhiều tiềm năng chưa được khai thác,để đảm bảo xây dựng đất nước theo đúng định hướng XHCN thì phát triển ngoại thương ,mở rộng hợp tác kinh tế ,khoa học công nghệ với bên ngoài là một yêu cầu cấp bách.Chúng ta phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN tạo chỗ đứng trên trường quốc tế.Với phương châm "Đa dạng hoá ,đa phương hoá quan hệ và là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình ,độc lập và phát triển. Để thực hiện được chủ trương nâng cao quan hệ KTĐN cần quán triệt nguyên tắc về mối quan hệ chặt chẽ ,tác động lẫn nhau giữa kinh tế và chính trị.Mối quan hệ chính trị- ngoại giao mở đường và thúc đẩy mối quan hệ thương mại-kinh tế phát triển và ngược lại mối quan hệ thương mại-kinh tế có tác dụng củng cố mối quan hệ chính trị-ngoại giao.Việc sử lí mối quan hệ kinh tế-chính trị là vấn đề có ý nghĩa quyết định của lĩnh vực KTĐN,là một vấn đề cốt lõi trong chính sách KTĐN đối với các khu vực và các quốc gia. Hơn lúc nào hết KTĐN không chỉ là sự quan tâm của mỗi quốc gia,mỗi tổ chức mà còn đối với mỗi cá nhân chúng ta.Có nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước đề cập đến các khía cạnh khác nhau của KTĐN.Đây là vấn đề rộng lớn phức tạp và có nhiều biến động cả về nhận thức, quan điểm,để nghiên cứu vấn đề này chúng ta cần sử dụng các phương pháp của phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử,cũng như các phương pháp quy nạp và diễn giải,so sánh và lịch sử.Việc sử dụng các công cụ trừu tượng hoá được kết hợp với việc phân tích thực tiễn phát triển các quan hệ KTQT của mỗi quốc gia. Qua việc tham khảo tài liệu cùng các kiến thức đã học trong nhà trường em đã chọn đề tài "Phân tích thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của KTĐN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay". B:Giải quyết vấn đề. I:Một số vấn đề về mặt lí luận cơ bản . 1:Một số khái niệm : 1.1:Thế nào là KTĐN: Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,là tổng thể các quan hệ kinh tế,khao học kỹ thuật,công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác,được thực hiện dưới nhiều hình thức,hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. 1.2:Thế nào là kinh tế quốc tế: Kinh tế quốc tế là mối quan hệ với nhau của hai hay nhiều nước,là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế. 1.3:Quốc tế hoá ,Toàn cầu hoá nền kinh tế là gì ? -Toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay là giai đoạn phát triển cao của quốc tế hoá kinh tế. -Toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.Sự gia tăng của xu thế này được thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu dịch thế giới, sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trong phạm vi toàn cầu . 2: Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN. 2.1: Cơ sở hình thành và phát triển của KTĐN. Các quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan. Ban đầu,do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia như đất đai,khí hậu,khoáng sản...đưa đến tình trạng mỗi quốc gia có khả năng sản xuất một số loại sản phẩm nào đó và trao đổi cho nhau để cân bằng phần dư thừa sản phẩm này với sự thiếu hụt về sản phẩm khác. Sau đó là do sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia đưa đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất giữa chúng.Điều đó đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế.Do đó đối tượng tham gia vào việc trao đổi quốc tế được mở rộng . Qúa trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến phân công lao động.Sự phân công này dần dần vượt qua ngoài phạm vi biên giới quốc gia đưa đến sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lẫn nhau giữa các công ty thuộc các quốc gia khác nhau.Điều đó càng làm mở rộng đối tượng và phạm vi trao đổi quốc tế. Đặc biệt,xuất hiện một yêu cầu khách quan là cần phải tiến hành chuyên môn hoá giữa các quốc gia nhằm đạt tới quy mô tối ưu cho từng ngành sản xuất.Điều này có nghĩa là,không phải mỗi nước đều tự sản xuất mọi thứ hàng hoá để tự đáp ứng nhu cầu của mình.Trái lại ,chính dung lượng của thị trường thế giới đòi hỏi mỗi quốc gia phải tập chung vào một số ngành và sản phẩm nhất định mà họ có lợi thế để đạt quy mô sản xuất tối ưu.Đây cũng là một căn cứ quan trọng để quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển về chiều sâu. Sự đa dạng hoá trong nhu cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia là một cơ sở quan trọng của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế. Như vậy, cơ sở của việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ là sự khác biệt về điều kiện tự nhiên,về trình độ phát triển,về các nguồn lực sẵn có giữa các quốc gia mà còn ở sự đa dạng hoá trong nhu cầu, ở sự ưu việt về chuyên môn hoá,hợp tác hoá và ưu thế của quy mô tối ưu trong sự phân công lao động quốc tế.Đây là cơ sở thực tiễn của vấn đề,còn cơ sở lý thuyết của nó được giải thích trong các học thuyết kinh tế nói chung và học thuyết về thương mại quốc tế nói riêng. 2.2: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại là tất yếu khách quan.(nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế,xây dựng đất nước theo định hướng XHCN) Thế giới ngày nay là một thể thống nhất,trong đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ,nhưng phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học công nghệ.Sự phụ thuộc giữa các quốc gia bắt nguồn từ những yếu tố khách quan.Do điều kiện địa lí,do sự phân bố không đều tài nguyên thiên nhiên,không một quốc gia nào có khả năng đảm bảo các sản phẩm cơ bản.Mọi quốc gia đều phụ thuộc nước ngoài với mức độ khác nhau về các sản phẩm đó . Mặt khác,sự phụ thuộc giữa các quốc gia còn bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới nữa . Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng không có một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp,tụ túc.Ngược lại,những nước có tốc độ tăng trưởng cao đều là những nước dựa vào KTĐN để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển;biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ để hiện đại hoá nền sản xuất,biết khai thác những nguồn lực ngoài nước để phát huy các nguồn lực trong nước. Đối vối nước ta là một nước nghèo và kém phát triển,nông nghiệp lạc hậu,trang bị kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn thấp,nhưng có nhiều tiềm năng chưa được khai thác để đảm bảo đường lối xây dựng đất nước theo đúng định hướng XHCN,phát triển ngoại thương,mở rộng hợp tác kinh tế,khoa học công nghệ với bên ngoài là một tất yếu khách quan và là một yêu cầu cấp bách. 3:Những nguyên tắc và hình thức chủ yếu của KTĐN. 3.1:Các hình thức chủ yếu của KTĐN. KTĐN bao gồm nhiều hình thức như :Ngoại thương,hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ,đầu tư quốc tế, hợp tác trong lĩnh vực sản xuất,các dịch vụ thu ngoại tệ... Mỗi hoạt động nói trên có đặc thù riêng nhưng liên quan hữu cơ với nhau,tạo thành một sức mạnh tổng lực,có tác dụng thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia phát triển,nếu quốc gia đó có chính sách tổ chức thực hiện hiệu quả các mặt của KTĐN. 3.1.1:Ngoại thương. Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá,dịch vụ (hàng hoá hữu hình,vô hình)giữa các quốc gia thông qua xuất khẩu. Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại thì ngoại thương giữ vị trí trung tâm và có tác dụng to lớn,góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp,tăng tích luỹ mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của các quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế "điều tiết thừa thiếu" trong mỗi nước,nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước.Tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống người lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu. Nội dung của ngoại thương bao gồm :xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá,thuê nước ngoài ra công tái xuất khẩu,trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động KTĐN ở các nước nói chung và nước ta nói riêng. Xu hướng phát triển ngoại thương ở nước ta hiện nay : -Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu- chính sách mặt hàng xuất khẩu:Nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống trong nền kinh tế mở đòi hỏi phải tăng nhập khẩu.Do vậy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức súc đối với nước ta.Nhưng nhìn chung chất lượng hàng xuất khẩu của ta còn kém khả năng cạnh tranh.Cơ cấu hàng xuất khẩu chưa hấp dẫn,trình độ chế biến kém,mẫu mã bao bì chưa theo kịp trình độ quốc tế,xuất khẩu hàng thô là chủ yếu,kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất rất lạc hậu,tổ chức bộ máy xuất khẩu chưa hợp lí,yếu và kém. Chính sách xuất khẩu trong những năm tới là tiếp tục nâng cao tốc độ kim ngạch xuất khẩu và mức xuất khẩu bình quân đầu người,tăng nhanh hàng đã qua chế biến,giảm tỉ trọng xuất khẩu hàng nguyên liệu và sơ chế. -Về nhập khẩu -chính sách mặt hàng nhập khẩu:Chính sách nhập khẩu trong thời gian tới phải tập trung vào nguyên liệu,vật lệu,các loại thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá,hiện đại hoá.Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo huớng công nghiệp hoá,hiện đại hoá phục vụ chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nước. -Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và chính sách bảo hộ thương mại . +Chính sách thương mại tự do có nghĩa là chính phủ không can thiệp bằng biện pháp hành chính đối với ngoại thương,cho phép hàng hoá cạnh tranh tự do trên thị trường trong nước và ngoài nước,không thực hiện đặc quyền ưu đãi đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của nước mình,không có sự kì thị với hàng hoá xuất khẩu của nước ngoài. +Chính sách bảo hộ thương mại có nghĩa là chính phủ thông qua biện pháp thuế quan và phi thuế quan như hạn chế số lượng nhập khẩu,chế độ quản lý ngoại tệ để hạn chế hàng hoá nước ngoài xâm nhập .Trong điều kiện hiện nay vấn đề đặt ra đối với nước ta là phải xử lý thoả đáng hai xu hướng nói trên bằng cách kết hợp hai xu hướng đó trong chính sách ngoại thương sao cho vừa bảo vệ vừa phát triển công nghiệp hoá,hiện đại hoá,bảo vệ thị trường trong nước,thúc đẩy tự do thương mại,khai thác có hiệu quả thị trường thế giới. -Hình thành một tỉ giá hối đoái sát với sức mua của đồng tiền Việt Nam: Tỉ giá hối đoái là giá cả ngoại tệ hoặc giá cả trên thị trường ngoại tệ,tỷ giá giữa hai đồng tiền của nước sở tại với đồng tiền của nước ngoài.Tỷ giá hồi đóai là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng trong trao đổi kinh tế quốc tế.Do vậy,việc xây dựng một tỷ giá hối đoái, thống nhất giá thị trường tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi nước. 3.1.2:Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất: Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công,xây dựng xí nghiệp chung,chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất quốc tế... -Nhận ra công:đây là hình thức rất tốt,giúp tận dụng nguồn dự trữ lao động,tạo nhiều việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có.Rất nhiều nước trên thế giới chăm lo đẩy mạnh hình thức này.Đối với nước ta trong những năm trước mắt tăng cường việc nhận ra công là một phương hướng đúng đắn có ý nghĩa chiến lược để mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, ổn định tình hình kinh tế-xã hội trong nước. -Xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nước ngoài...Đây là kiểu tổ chức xí nghiệp,thương nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chính,tín dụng ...Nó tồn tại dưới dạng các công ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn tương ứng với đóng góp cổ phần của các cổ đông.Các xí nghiệp này được ưu tiên xây dựng ở những ngành kinh tế quốc dân hướng vào xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và chở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi,tạo điều kiện cho nhà nước tiết kiệm ngoại tệ.ở nước ta hiện nay hình thức này đóng vai trò rất quan trọng. -Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá:Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác, cũng có thể hình thành một cách tự phát. Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và chuyên môn hoá trong cùng một ngành.Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành của các nước tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau. 3.1.3:Hợp tác khoa học-kỹ thuật. . Trong hoạt động KTĐN, các vấn đề hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ ngày càng chiếm một vị trí quan trọng, bởi vì các ngành khoa học công nghệ là tác nhân đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá,hợp tác hoá về ngành nghề sản xuất và phân công lao động ngày càng sâu sắc.Đồng thời,sự phát triển của khoa học công nghệ là động lực thức đẩu quá trình hợp tác,nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia,giữa các khu vực và châu lục.Mặt khác, liên kết kinh tế quốc tế ngày càng phát triển cũng chính là hệ quả của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ và đến lượt nó,sự liên kết kinh tế quốc tế lại thúc đẩy khoa học công nghệ ngày càng tiến lên những bước mới. Hợp tác khoa học kỹ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi những tài liệu kỹ thuật và thiết kế,mua bán giấy phép,trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật,hợp tác đào tạo,bồi dưỡng cán bộ và công nhân... Đối với nước ta là nước lạc hậu về kỹ thuật,nguồn vốn cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn ít,đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chưa nhiều,phương tiện vật chất còn thiếu thốn...Thì việc hợp tác khoa học kỹ thuật với nước ngoài là vô cùng quan trọng.Với phương châm vừa tăng cường nội lực vừa tranh thủ hợp tác,giúp đỡ cùng nhiều hình thức phong phú,đa dạng khác. Bên cạnh đó việc đưa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân.Và hình thức này đang được nhà nước ta thúc đẩy và khuyến khích phát triển. 3.1.4:Đầu tư quốc tế. Đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích sinh lợi. Đầu tư quốc tế có tác dụng hai mặt đối với các nước nhận đầu tư.Nó làm tăng nguồn vốn,tăng công nghệ mới,nâng cao trình độ quản lý tiên tiến,tạo thêm việc làm,đào tạo tay nghề,khai thác tài nguyên...Mặt khác,đầu tư quốc tế cũng có khả năng làm gia tăng sự phân hoá giữa các giai tầng trong xã hội,giữa các lãnh thổ,làm cạn kiệt tài nguyên.Ô nhiễm môi trường sinh thái,tăng tính lệ thuộc bên ngoài. Có hai loại hình đầu tư là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp . +Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữa và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau,tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức,quản lý và điều hành dự án đầu tư,chịu trách nhiệm về kết quả,rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Đầu tư quốc tế trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng . Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỉ lệ nhất định Hợp đồng xây dựng - kinh doanh-chuyển giao. +Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư . Nguồn vốn đầu tư giám tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức.Chủ thể đầu tư gián tiếp có thể là chính phủ,các tổ chức quốc tế,các tổ chức phi chính phủ... Ngày nay,nguồn vốn đầu tư quốc tế ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với các quốc gia.Đối với Việt Nam hình thức này đang được khuyến khích phát triển.Việc thu hút vốn đầu tư quốc tế đang là vấn đề nổi cộm của Việt Nam.Để thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài cần phải cải thiện môi trường đầu tư.Do đó cần có những biện pháp tổng hợp tác động các yếu tố cấu thành đầu tư để phát huy các ưu thế,khắc phục những hạn chế của môi trường đầu tư. 3.1.5:Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ,du lịch quốc tế. Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của KTĐN. Xu thế hiện nay là tỉ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trường thế giới. Với Việt Nam,việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp cần thiết,thiết thực để phát huy lợi thế của đất nước. - Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu: +Du lịch quốc tế:Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con người.Kinh tế càng phát triển,năng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch nhất là du lịch quốc tế càng tăng.Đây là ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ chức,hướng dẫn du lịch sản xuất,trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu đi lại,ăn uống,nghỉ ngơi,lưu trú, tham quan,giải trí,tìm hiểu,lưu niệm ...của du khách. Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh quan thiên nhiên,về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc, truyền thống của Việt Nam. +Vận tải quốc tế:Đây là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa hai hay nhiều nước. Vận tải quốc tế sử dụng các phương thức như:Đường biển, đường sắt, đường bộ,đường hàng không...trong các phương thức đó vận tải đường biển có vai trò quan trọng nhất. Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng,lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải đường biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc vận tải quốc tế. +Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ: Hiện nay nhu cầu lao động ở các nước phát triển còn lớn do kinh tế phát triển,tỷ lệ tăng dân số ở các nước này có xu hướng giảm và nhất là do chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học công nghệ. Việt Nam với dân số 80 triệu người,kinh tế chưa phát triển là một nước có thương mại lao động lớn.Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích chứơc mắt và lâu dài.Hiện nay nước ta đang xuất khẩu lao động sang một số nước phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản,Malaixia...và cho các công ty có vốn đầu tư của nước ngoài ở trong nước. +Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác:Ngoài các hoạt động trên, lĩnh vực KTĐN còn có các dịch vụ thu ngoại tệ khác như dịch vụ thu bảo hiểm,dịch vụ thông tin bưu điện,dịch vụ kiều hối, tư vấn,dịch vụ ăn uống... 3.2:Những nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN. Để mở rộng KTĐN có hiệu quả cần quán triệt những nguyên tắc phản ánh những thông lệ quốc tế,đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng về kinh tế,chính trị của đất nước. +Bình đẳng: Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế của các nước.Kiên trì đấu tranh thực hiện nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của mỗi quốc gia,nhất là các nước đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội nhập ở thế bất lợi so với các quốc gia phát triển. +Cùng có lợi:nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau.Nguyên tắc này còn là động lực kinh tế để thiết lập và duy trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.Nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định thư giữa các chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế giữa các nước với nhau. +Tôn trọng độc lập,chủ quyền,không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia:trong quan hệ quốc tế,mỗi quốc gia với tư cách là quốc gia độc lập có chủ quyền về mặt chính trị,kinh tế, xã hội và địa lý. +Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa đã chọn:Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các nước khi thiết lập và thực hiện quan hệ đối ngoại,vừa là nguyên tắc có tính đậc thù đối với các nước XHCN trong đó có nước ta. Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có tác dụng chi phối hoạt động KTĐN giữa các nước trong đó có nước ta.Vì vậy không được xem nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập, duy trì,mở rộng KTĐN. 4:Vai trò tác dụng của KTĐN. Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi quốc tế;nối liền thị trường trong nước với thị trường thế giới và khu vực. Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế;thu hút khoa học, kỹ thuật,công nghệ;khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta. Góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công nghiệp tiên tiến hiện đại. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,tạo nhiều công ăn việc làm,giảm tỷ lệ thất nghiệp,tăng thu nhập,ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh. Những vai trò to lớn của KTĐN chỉ đạt được khi hoạt động KTĐN vượt qua được những thách thức(mặt trái)của toàn cầu hoá và giữ đúng định hướng XHCN. II: Thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của KTĐN ở Việt Nam. 1:Các nguồn lực và lợi thế trong việc phát triển KTĐN ở Việt Nam. 1.1:Vị trí địa lý. Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trên các đường hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng.Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không chỉ cho nền kinh tế Việt Nam mà cả các quốc gia lân cận.Vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam tạo khả năng phát triển các hoạt động trung chuyển,tái xuất khẩu và chuyển khẩu hàng hoá qua các khu vực lân cận.Đây chính là nguồn tài nguyên vô hình rất quan trọng. 1.2:Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Tài nguyên thiên nhiên ở việt nam rất đa dạng và phong phú,bao gồm đất đai,khoáng sản,tài nguyên rừng, tài nguyên biển... cho phép ta có thể phát triển nhiều ngành công nghiệp để tham gia một cách tích cực vào phân công lao động quốc tế.Tuy nhiên các nguồn tài nguyên này phân bố rải rác,điều kiện khai thác khó khăn, khối lượng không lớn, tài nguyên rừng và biển bị xói mòn hiệu quả sử dụng thấp. Tài nguyên đất đai:Diện tích đất canh tác hạn chế,trong 64 loại đất chiếm gần 30 triệu ha,chỉ có 2 loại đất chiếm khoảng 6 triệu ha có độ phì nhiêu cao và thuận lợi cho việc trồng trọt:đất phù xa và đất đỏ 3 gian Về khí hậu:khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm cho phép khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai. Tài nguyên rừng:với 8 triệu ha rừng hiện nay được quản lí tốt. Nó sẽ trở thành một lợi thế nhất định trong quan hệ KTĐN. Tài nguyên biển:Việt Nam có tiềm năng thuận lợi cho việc nuôi trồng một số loại hải sản. Tài nguyên khoáng sản: đa dạng nhưng lợi thế này tồn taị trong một thời gian nhất định nên phải khai thác hợp lý có hiệu quả. Tiềm năng du lịch:có nhiều thắng cảnh đẹp có lợi thế trong mối quan hệ kinh tế và mối quan hệ đối ngoại. 1.3:Nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực dồi dào,giá nhân công rẻ,tư chất con người Việt Nam rất cần cù,sáng tạo,tiếp thu nhanh công nghệ mới,có thể tham gia vào phân công lao động quốc tế.Tuy nhiên,người lao động Việt Nam bị hạn chế về thể lực,về trình độ và ý thức kỉ luật trong lao động,còn thiếu nhiều việc làm và tâm lí hẹp hòi,tản mạn. Phát triển những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu thì nguồn nhân lực và yếu tố con người mới trở thành thế mạnh trong KTĐN. 1.4:Cơ sở vật chất kinh tế. Nó đặt nền tảng cho kinh tế phát triển cả nước cũng như KTĐN. 2:Những thuận lợi và khó khăn. 2.1:Thuận lợi. Với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng,Việt Nam chủ động đẩy nhanh quá trình hội nhập.Đường lối ở tầm vĩ mô về su thế không thể tránh khỏi đối với sự phát triển của quá trình toàn cầu hoá.Từ nhận thức này,trong những năm qua Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong chính sách phát triển KTĐN. Tham gia toàn cầu hoá chính là nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế để khai thác tiềm năng của nước nhà.Việt Nam là quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú, những nguồn lực và lợi thế so sánh quan trọng.Trên cơ sở đó Việt Nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới. Việt Nam nằm trong một khu vực phát triển năng động nhất của nền kinh tế thế giới,có thời cơ thuận lợi để hội nhập và giao lưu kinh tế khu vực cũng nhu tham gia vào các tổ chức kinh tế APEC... Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện đất nước hoà bình,chính trị ổn định.Đây là cơ hội rất quan trọng để tập chung phát triển kinh tế,mở rộng quan hệ đối ngoại.Chính trị xã hội ổn định là bộ lọc quan trọng trong quá trình hội nhập,hơn nữa nó bảo đảm vai trò định hướng trong hội nhập quốc tế. Qua 15 năm đổi mới Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và đạt được nhiều kết quả quan trọng Là quốc gia đi sau Việt Nam có điều kiện học hỏi,rút ra kinh nghiệm của các quốc gia đi trước,hơn nữa Việt Nâm cũng có được nhiều kinh nghiệm trong hơn 15 năm đổi mới của mình. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí tuệ,khoa học công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,chi phối mọi hoạt động kinh tế-xã hội nhưng cũng không thể thay thế vai trò của nguồn lực lao động,hơn nữa,bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị và sử dụng chúng trong qua trình phát triển kinh tế.Trên thực tế nhiều công ty của nước ngoài vào Việt Nam,một trong những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lao động rồi rào,rẻ và có khả năng tiếp thu công nghệ mới ở Việt Nam.Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội cho nguồn lực của chúng ta khai thông,giao lưu với thế giới bên ngoài. 2.2:Khó khăn và thách thức. Đất nước ta tiến hành hội nhập trong điều kiện nước ta là nước đang phát triển ở trình độ thấp,sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,sản phẩm chưa có sức cạnh tranh cao,nhiều nguyên nhiên liệu,máy móc vẫn phải phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu,nguồn nhân lực nói chung có trình độ thấp và có kỹ năng không cao,điều này khiến cho việc tham gia vào phân công lao động thế giới gặp nhiều khó khăn.Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiếp nhận công nghệ yếu,khó phát huy lợi thế của nươc đi sau trong việc tiếp nhận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến Việt Nam có thể trở thành bãi rác của công nghệ lạc hậu. Sức cạnh tranh,đặc biệt là của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam còn thấp,do đó Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển thị trường mới trong điều kiện nhiều nước cũng đang chọn chiến lược tăng cường hướng về xuất khẩu nên Việt Nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay trong nội địa,việc mở cửa thị trường nội địa theo AFTA,WTO có thể biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ sản phẩm của nước ngoài nếu các doanh ngiệp trong nước không bám giữ được. Do tri thức và trình độ kinh doanh của dân ta còn thấp,cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên rất rễ bị tổn thương và bị thao túng nếu tự do hoá thị trường vốn sớm,từ kinh ngiệm của các nước cho thấy nguy cơ lệ thuộc vào các tổ chức tài chính nước ngoài và quốc tế là một thực tế. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực mạnh,có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép,buộc Việt Nam phải thay đổi những vấn đề có tính nguyên tắc như định hướng,mục tiêu,mục đích phát triển. Nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới là một thách thức to lớn,để tránh những yếu tố gây ảnh hưởng tớ nguy cơ này Việt Nam cần đưa ra những chính sách phát triển đúng đắn hợp thời đúng lúc. Xu hướng tự do hoá thương mại đang diễn gia mạnh mẽ,ngày càng được các nước áp dụng mạnh mẽ nhưng xu hướng bảo hộ mậu dịch cũng hết sức dày đặc với nhiều công cụ mới. 3:Thực trạng KTĐN ở Việt Nam hiện nay. Sự phát triển của KTĐN ở nước ta trong thời gian vừa qua đã có ý nghĩa hết sức quan trọng,thậm chí là quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế của nước ta.Nước ta đã đạt được nhiều thành tựu cả về tăng trưởng xuất nhập khẩu,thu hút vốn nước ngoài và phát triển du lịch...Bên cạnh đó KTĐN ở nước ta cũng có những hạn chế đáng quan tâm. Quá trình đổi mới qua hơn 15 năm đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.Trong sự thành công đó không thể không nhắc tới sự đóng góp của KTĐN. +Về ngoại thương:Nhờ có sự thay đổi trong chính sách và quản lý ngoại thương của nhà nước,các doanh nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế đều được quyền xuất khẩu.Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng qua các năm,năm 2001 đạt 16,2 tỷ USD,năm 2002 đạt 16,53 tỷ USD tăng 9,8% so với năm 2001và cao nhất từ trước cho tới nay.Cho tới năm 2002 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,03 tỷ USD,cao su xuất khẩu gần hết sản lượng hàng hoá.Hàng dệt may đã đạt 2,6 tỷ USD.Hạt tiêu đứng đầu thế giới về xuất khẩu.Nhiều mặt hàng của Việt Nam đã có mặt trên thị trường thế giới như gạo, dệt may, thuỷ sản, chè, hàng thủ công mỹ nghệ...Chúng ta một mặt phát triển ở cả các thị trường ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4789.doc
Tài liệu liên quan