Lời nói đầu
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều được thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển và phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp. Do đó nhiều quốc gia đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương lai.
Đối với nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đổi mới toàn diện
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để phát triển. Như nghị quyết đại hội VI của Đảng chỉ rõ “ Chúng ta phấn đấu xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước”
Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố.Để tồn tại và phát triển không có con đường nào khác ngoài con đường quản trị tài nguyên nhân sự một cách có hiệu quả.Nhân lực là tài nguyên quý giá nhất.Quản trị nhân lực là hành vi khởi đầu cho mọi hành vi quản trị khác.Quản trị nhân lực thành công là nền tảng bền vững cho thành công của mọi hoạt động trong tổ chức.
Với ý nghĩa to lớn này trong quá trình thực tập tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội em đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHHNN một thành viên Cơ Khí Hà Nội ” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các nội dung sau:
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
II. Thực trạng tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cơ Khí Hà Nội.
Phần I : Những vấn đề chung
I. Khái quát chung về công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên công ty: Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HAMECO
Địa chỉ: 74 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: 04.8584475
Giấy phép kinh doanh: 1152/QĐ- TCWWS ĐC cấp ngày 30/10/1995
Nhà máy cơ khí Hà Nội ra đời trong những năm đầu xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, ngày 26/01/1995 Đảng và chính phủ ra quyết định xây dựng một nhà máy cơ khí hiện đại làm nòng cốt cho nghành chế tạo máy sau này. Sau gần 3 năm xây dựng nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động.
Sau 47 năm xây dựng và trưởng thành công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội đã trải qua nhiều khó khăn và đạt được rất nhiều thành tích. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua 6 giai đoạn phát triển:
1.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 1958 đến năm 1965)
Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị, đào tạo cán bộ, sản xuất máy công cụ để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Giai đoạn này có những thành công ban đầu. Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất năm 1965 so với năm 1958 tổng sản lượng tăn 8 lần, nhiều sản phẩm mới đã ra đời như: T630, T630L…
1.2 Giai đoạn 2 (Từ năm 1966 đến năm 1974)
Trong thời gian này giặc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc, khẩu hiệu nhà máy đặt ra là: “Vừa sản xuất vừa chiến đấu” Những năm 1966 – 1968 nhà máy không hoàn thành chỉ tiêu do gặp nhiều khó khăn đạt 70% - 85% so với kế hoach, nhưng đến năm 1972 – 1974 tổng sản lượng đã tăng vượt mức kế hoạch là 17% - 34% so với kế hoạch.
1.3. Giai đoạn 3 (Từ năm 1975 đến 1985)
Giai đoạn này nhà máy ổn định sản xuất, nhà máy liên tục đạt được những thắng lợi kế hoạch 5 năm 1975 – 1980, 1980 – 1985 và được chính phủ phong tặng danh hiệu anh hùng.Năm 1984 nhà máy được nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở cơ khí lớn.
1.4. Giai đoạn 4 (Từ năm 1986 đến 1993)
Thời kỳ này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do quá trình chuyển đổi cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
1.5 Giai đoạn 5 (Từ năm 1994 đến 2002)
Nhà máy đã có nhiều cải tổ về mặt tổ chức quản lý, từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhà máy chú trọng sản xuất thiết bị cơ khí lớn, sản phẩm trong giai đoạn này là thiết bị Xi Măng lò đứng, thiết bị cho các nhà máy đường, các loại trạm trộn bêtông tự động, sản phẩm thép cán và một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng được xuất sang thị trường Mỹ …
Ngày 30/06/1995 nhà máy đổi thành công ty Cơ khí Hà Nội do bộ trưởng bộ Công nghiệp nặng ký quyết điịnh. Để mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh công ty đã cử nhiều đoàn thăm quan thực tập ở nước ngoài, đồng thời đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay.
1.6 Giai đoạn (Từ năm 2003 đến nay)
Theo quyết định 89 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc thuyên chuyển công ty cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội, theo NĐ số 55/2003/NĐ - CP ngày 28/05/2003 và NĐ số 63/2001/NĐ - CP ngày 14/09/2001.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp là một mốc phát triển quan trọng với công ty, chuyển đổi công ty từ hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước với tiêu chí đảm bảo mục tiêu xã hội kinh tế sang hoạt động theo luật doanh nghiệp với tiêu chí lợi nhuận. Với truyền thống tốt đẹp của mình 9 lần công ty đã được vinh dự đón Bác Hồ về thăm, công ty đã có một bản cam kết nội bộ trong việc không ngừng viên lên đạt nhiều thành tích mới, đưa công ty đứng vững trong cơ chế mới.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội
Trợ lý giúp việc
Đúc: Nguyễn Đức Minh
Tư vấn: Đinh Viết Thanh
Kỹ Thuật: Nguyễn Văn Hiếu
KHCN : Nguyễn Trung Hiếu
P. Tổ chức
Nhân sự
P. Kế toán-
TK - TC
Văn phòng công ty
Ban quản lý
dự án
Tr.THCNCTM
Tr. Mầm non H.Sen
TT. Xây dựng CB
P.Q Trị Đời sống
Phòng bảo vệ
Phòng Y tế
P.TGĐ phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc
P.Bán hàng KD XNK
P.Quản lý CLSP
P.Cung ứng vật tư
Tổng kho
TT. Thiết kế TĐH
XN chế tạo MCC-PT
XN chế tạo TBTB
XN Cơ khí chính xác
XN lắp đặt SCTB
XN. Đúc
P.TGĐ phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và Phụ tùng
P.Quản lý SX
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng tổ chức nhân sự
Giúp tổng giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của công ty.
Nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chế độ chính sách sau khi được tổng giám đốc ký quyết định. Nghiên cứu đề xuất chủ trương, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia công tác thi đua khen thưởng của công ty.
+ Phòng kế toán thống kê tài chính
Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các công tác thống kê, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo quy chế của nhà nước ban hành.
Nhiệm vụ: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thông kê phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý…
+ Văn phòng công ty
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc tổ chức điều hành hội nghị do Giám Đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phòng
Nhiệm vụ: Tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài công ty. Phân loại báo cáo của các phó Tổng Giám Đốc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền giải quyết. Truyền đạt những ý kiến của TGĐ & P.TGĐ về việc xử lý các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện…
+ Bộ phận Kinh Doanh
Bao gồm phòng Kinh Doanh và phòng Kinh Doanh XNK có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng bán hàng và XNK.
Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản xuất kinh doanh cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động Marketing gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Có chức năng kiểm tra giảm sát theo dõi toàn bộ chất lượng hàng hoá dịch vụ
Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch tiến độ thời gian. Phân công lao động trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảo quản, sử dụng các thiết bị lập quy trình công nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.1.Các Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nghành cơ khí góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây để bắt kịp với nền kinh tế thị trường có cạnh tranh để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước.
Về lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội : - Sản xuất máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến lập trình điều khiển số tự động CNC: T18A, T14L,T630A*1500, T630*3000, máy khoan K525, máy bào B365, máy phay P12CNC, máy mài mòn, máy mài phẳng và các loại máy theo đơn đặt hàng.
Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng 2400 tấn/năm
Sản xuất các thiết bị ngành đường: Máy đập mía công suất 2800kw,các nồi nấu chân không, nồi bốc hơi, gia nhiệt, trợ tinh…
Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.
Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như dầu khí, giao thông, điện lựu, thuỷ lợi…
3.2. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào.
Nguồn vốn : Tổng số vốn hiện nay của công ty là 156 tỷ đồng (tính đến tháng 12 năm 2006) – trong đó vốn cố định là 59 tỷ đồng chiếm chiếm 37,8%, vốn lưu động là 97 tỷ đồng chiếm 62,2%. Nguồn vốn cấp phát là vốn tự có và vốn đi vay chưa chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng 30%, điều này cũng xuất phát từ đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn, chủ yếu để làm tài sản cố định, cho nên nguồn vốn của công ty phải có tính lâu dài.
Lao động: là yếu tố góp phần tạo nên sức mạnh của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố không thể nào thiếu được của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới toàn bộ đến kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo thống kê(Ngày 31/12/2006).
Tổng số lao động của công ty:823 người
Trong đó – Nữ: 183 người chiếm 22,24%
Nam: 640 người chiếm 77,76%
Nguyên vật liệu: công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến tất cả các khâu của quy trình sản xuất, trong đó có việc công việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm được liên tục. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ chi sản xuất thép và máy công cụ, nguồn nguyên liệu này công ty phải nhập từ nước ngoài để đảm bảo chất lượng của máy và thép.
Bảng 1: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng nhập khẩu
Số lượng nhập hàng/năm
Nguồn nhập
Giá đơn vị USD/Tấn
Sắt thép chế tạo
150
Nam triều tiên
450
Tôn tấm các loại
150
SNG
350
Than điện cực
20
Trung Quốc
120
(Nguồn phòng tổ chức – 2005)
3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ
Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất được 2 vạn máy công cụ các loại.
Công ty đã và đang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm thường có các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm. Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội thường trải qua các công đoạn sau:
Quy trình sản xuất sản phẩm
Hội đồng
Sản xuất
Phòng kỹ thuật
Làm mẫu
Đúc
KCS
Gia công
Cơ khí
Tiêu thụ
Nhập kho thành phẩm
KCS
Lắp ráp
Nhập kho
Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến phòng điều động sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho máy công cụ.Các bản thiết kể đã có thiết kế máy được quay lại phòng điều động sản xuất, đến phân xưởng đúc tổ chức sản xuất, qua kiểm tra của phòng KCS tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để bố trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện sản xuất các sản phẩm đúng quy trình công nghệ.
Công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua quy trình sản xuất chung và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều công đoạn, chỉ cần một lỗi giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng hay làm chậm tiến độ sản xuất, tăng giá thành (chi phí), làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ.
Làm khuôn
Phôi mẫu
Làm ruột
Làm sạch
Rót thép
Cắt ruột
Nấu thép
Mẫu số
Đúc
Gia công chi tiết
Nhập kho bán TP
Lắp ráp
Tiêu thụ
3.4. Thông tin về thị trường.
+ Thị trường trong nước.
Thị trường máy công cụ và phụ tùng: Đây là thị trường đầy tiềm năng, có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm có nhiều nhà máy được xây dựng, nhu cầu về máy công cụ và phụ tùng thiết bộ công nghiệp là rất lớn. Công ty cần triển khai hoạt động tiếp thị giành lấy hợp đồng sản xuất.
1,5 triệu tấn đường vào năm 2006 và 3,5 triệu tấn đường vào năm 2010, 20 triệu tấn thép vào năm 2004, 5 triệu tấn thép và năm 2006 – 2010. với nhu cầu như trên công ty có khả năng đáp ứng, cần đưa ra những ưu đãi cho khách hàng để giành được quyền sản xuất và lắp đặt các thiết bị trên, khẳng định được ưu thế vượt trội của mình so với đối thủ cạnh tranh.
+Thị trường nước ngoài.
Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường ra nhiều nước như Nhật và EU. Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang tây âu. Đan Mạch như: Bánh răng, Bánh xích.
Công ty đang thực hiện hai dự án với công ty ASOMA và công ty UDDALL dưới sự tài trợ của tổ chức DANIDA của chính phủ Đan Mạch để xuất khẩu sản phẩm cơ khí sang EU và nước vùng Scandinavan với trị giá khoảng 2tr $/Năm.
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1.Tình hình sản xuất kinh doanh.
Bảng 2 :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
KH 2006
TH 2006
TH 2005
% So sánh
1
2
3
4
5=3/2
6=3/4
1
Giá trị TSL
125.000
130.000
107.506
104
121
2
Tổng doanh thu
206.653
250.000
168.046
121
149
2.1 Doanh Thu SXCN
106.653
117.650
77.506
110
151
Tr.đó hàng XK,XK tại chỗ
100.000
23.826
21.061
2.2.Kinh doanh thương mại
1.375
132.350
90.540
132
146
3
Thu nhập bình quân
1.560
1.282
113
121
4
Các khoản trích, nộp ngân sách
12.500
8.600
145
5
Giá trị HĐ ký trong năm
74.196
51.784
143
6
Tr.đó gối đầu cho năm sau
23.187
41.076
56
Số liệu trên tính đến hết 31/12/2006
Nguồn : phòng TC công ty
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều vượt mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2005.Tổng doanh thu đạt 250 tỷ đồng, vượt 21% so với kế hoạch và tăng 49% so với năm 2005 trong đó đặc biệt là doanh thu sản xuất công nghiệp, vượt 10% so với kế hoạch và tăng 51% so với năm 2005. Đáng lưu ý là trong năm 2006, các đơn hàng nước ngoài với trị giá gần 1,7 triệu USD như JTT (Nhật), Pilous (Séc), Belgen (Canada), SMS Merr (Italia) đã và đang dần khẳng định vai trò của xuất khẩu trong mục tiêu phát triển của công ty. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, các khoản trích, nộp ngân sách tăng 45% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của CNV tăng 21% so với năm 2005, đảm bảo cuộc sống của CBNV.
4.2. Phương hướng và kế hoạch năm 2007.
4.2.1 Các chỉ tiêu cơ bản:
Doanh thu bán hàng: 300 tỷ đồng Tăng 20% so với năm 2006.
Trong đó :
Doanh thu SXCN: 150 tỷ đồng Tăng 27,5% so với năm 2006.
Doanh thu thương mại: 150 tỷ đồng Tăng 13,34% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân đầu người: 1.700.000đ/ng/tháng Tăng 8,9% so với năm 2006.
Các khoản phải nộp ngân sách: Theo quy định của nhà nước.
Sản xuất kinh doanh có lãi.
4.2.2.Kế hoạch SXKD năm 2007.
Tổng doanh thu phấn đấu đạt 300 tỷ đồng Tăng 20% so với năm 2006, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 170 tỷ đồng, tăng gần 44,5% so với năm 2006. Để đạt được kết quả đó công ty chú trọng.
Khai thác các đơn hàng lớn, đặc biệt là đơn hàng xuất khẩu để phát huy hết tiềm năng của công ty, từng bước đưa công ty tham gia vào thị trường quốc tế.
Hợp tác sản xuất máy công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy công cụ được CNC để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ các thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân như thiết bị phụ tùng ngành đường mía, đường sắt, đóng tàu thuỷ…
II. Thực trạng công tác quản lý lao động tại công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội.
1. Thực trạng quản lý nhân lực
1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hợp tác lao động
1.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Bảng 3:Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đựơc đào tạo
TT
Các phòng Ban
Tổng số
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Cnkt
Chưa qua đào tạo
Kỹ Sư
Cử nhân
Ngành khác
Kỹ thuật
Kinh tế
Khác
Cơ khí
Đúc
Khác
Kt lao động
Tc kế toán
Qtkd thương mại
khác
1
Văn phòng ct
18
3
1
1
1
2
2
1
7
2
Tổ chức NSự
6
1
1
3
1
3
Kế toán Tktc
14
11
2
1
4
Y Tế
5
2
3
5
Bảo Vệ
26
6
Bán hàng KDXNK
17
2
1
1
8
2
1
2
7
Quản trị đời sống
21
1
1
1
13
5
8
BQL dự án
1
1
9
Tr.Tâm XDCB
18
3
4
11
10
QLCLSP
25
5
8
13
11
XN CK chính xác
31
5
1
4
21
12
QLSX
14
8
1
1
3
2
13
Tổng kho
22
1
1
1
1
1
1
12
4
14
XNCTMCC&PT
126
4
1
1
7
1
112
15
XNCTTBTB
203
7
1
1
3
14
177
16
XN Đúc
107
10
2
1
1
15
59
17
17
Cung ứng vật tư
9
1
2
2
1
1
1
1
18
Tr.tâm TK-TĐH
14
11
2
1
19
Tr.THCNCTM
38
5
1
3
1
4
2
10
4
2
1
5
20
Tr. MNHS
8
21
XN lắp đặt SCTB
83
7
5
1
1
2
3
62
2
Tổng cộng
806
54
15
17
10
24
23
19
2
11
0
0
68
5
495
28
Số liệu khảo sát tính đến 02/2007)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã thực hiện bố trí sử dụng lao động phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ đào tạo, cụ thể như phòng tổ chức nhân sự (6 người), phòng y tế (5 người), văn phòng công ty(18 người), ban quản lý DA(1 người)… Đây đều là những người phù hợp với công việc và chuyên môn. Nhưng với số người ở văn phòng công ty là 18 người như vậy là thừa so với yêu cầu của công việc, bởi vì nhiệm vụ của công việc chỉ là chủ trì các cuộc họp, truyền đạt các ý chỉ…còn lại một số phòng ban chưa bố trí phân công theo đúng chuyên môn đào tạo như: thị trường sản xuất chiếm 14 người đại học trong khi trung cấp, cao đẳng thì không có những người công nhân họ mới am hiểu công việc sản xuất bởi vậy nên bố trí người công nhân vào làm tại bộ phận này sẽ nâng cao công tác quản lý sản xuất tại đây: Bộ phận xây dựng và bảo dưỡng số lượng chiếm tới 83 người trong đó số phân xưởng sản xuất chỉ có 8 phân xưởng có tổng số máy móc là 641 máy các loại và bình quân mỗi người đảm nhận 8 máy mà tỉ lệ máy hỏng hóc bình quân 10 máy/ngày. Như vậy mỗi ca có 27 người trực tại công ty để sửa chữa, nên thừa khoảng 10 người: đứng trước thực trạng như vậy công ty cần có những biện pháp khắc phục và điều chỉnh cho hợp lý bằng cách sắp xếp và bố trí lại cơ cấu lao động theo cấp bậc và nhiệm vụ cần hoàn thành, có như vậy thì năng suất chất lượng lao động sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.
Phân công lao động theo nghề tuy đã sử dụng hợp lý đối với người lao động về mặt nghề nghiệp, nhưng chưa đề cập đến trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng và tăng năng suất lao động đảm bảo sử dụng hết khả năng của người lao động cần phải phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc(theo bậc).
Thực tế hiện nay ở công ty cơ khí Hà Nội cũng dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để phân biệt người lao động có trình độ lành nghề khác nhau. Chẳng hạn như số bậc kỹ thuật công việc của nghề khoan phải bằng số bậc kỹ thuật của người lao động nghề đó. Cũng như cấp bậc công việc, bậc I(bậc thấp nhất giao cho người lao động có trình độ thấp nhất còn bậc cao nhất giao cho người có trình độ thành thạo nhất trong nghề).
Tuy nhiên để khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn công ty cần phải chủ động bố trí người lao động có trình độ công nhân bậc thấp đảm nhận những công việc có cấp bậc công việc cao hơn so với bậc công nhân : như ở bộ phận mà công việc mà tính chất công việc không đòi hỏi sự khéo léo nhiều: thép, cán, phay, nguội, nhiệt điện, KCS, lò luyện khuôn, hoá phân tích, lò luyện khuôn, bàn…
1.1.2. Hiệp tác lao động
+ Hiệp tác về không gian
Làm khuôn
Làm ruột
Làm sạch
Rót thép
Cắt ruột
Nấu thép
Đúc
Gia công chi tiết
Nhập kho bán TP
Lắp ráp
Tiêu thụ
Phôi mẫu
Mẫu số
Toàn công ty có 25 đơn vị, phòng ban và phân xưởng. Các phòng ban, phân xưởng của công ty tổ chức sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện nhiệm vụ được giao, tuy mỗi phòng ban, phân xưởng thực hiện nhiệm vụ, chức năng riêng nhưng giữa các phòng ban phân xưởng có sự kết hợp một cách hài hoà nhằm đảm bảo kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty. Theo quy trình sản xuất của máy công cụ tại công ty ta thấy phải trải qua nhiều công đoạn như: sơ đồ trên ta thấy các bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau: bộ phận là khuôn phải phối hợp với bộ phận làm ruột, nấu thép….cuối cùng mới ra một sản phẩm máy công cụ hoàn chỉnh. Và muốn biết được sản phẩm có được thị trường chấp nhận không thì lại phải thông qua bộ phận bán hàng của công ty. Ví dụ:Phòng tổ chức nhân sự hàng năm có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu doanh thu bán hàng chi phí lao động bình quân, lợi nhuận…của năm kế hoạch. Nhưng để xây dựng được kế hoạch một cách hoàn thiện chính xác thì không chỉ có phòng tổ chức nhân sự mà còn có sự phối kết hợp của phòng vật tư để có kế hoạch tìm kiếm thị trường, phòng giao dịch thương mại, phòng kỹ thuật để tiêu thụ, điều chỉnh…
Như vậy, sự phối kết hợp giữa các phòng ban và phân xưởng sản xuất không thể không kể đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban Giám Đốc. Sự đóng góp của Công Đoàn, đoàn thanh niên trong công ty. Mỗi kế hoạch đặt ra đều phải được Ban Giám Đốc thông qua và nhất trí cho tiến hành, lúc đó kế hoạch mới được triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện kế hoạch Ban Giám Đốc luôn tiến hành kiểm tra tiến trình công việc thực hiện tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
+ Hiệp tác về thời gian
Thời gian làm việc của công ty theo quy định của Bộ luật lao động có nghỉ lễ và chủ nhật. Công ty áp dụng tuần làm việc 40 giờ cho bộ phận gián tiếp tổ chức làm việc một ca( 2 kíp: kíp sáng, kíp chiều). Ngày làm việc 8 giờ.Làm việc 5 ngày trong 1 tuần. Buổi sáng làm việc từ 7h30’ đến 11h30’. Buổi chiều từ 12h30’ đến 16h30’.
Thời gian làm việc của người lao động tổ chức như vậy là hợp lý, vì sau khoảng thời gian làm việc như vậy người lao động có thời gian nghỉ ngơi giải quyết nhu cầu sinh lý tự nhiên
Đối với khối phân xưởng sản xuất thì tuỳ theo tính chất công việc mà thời gian làm việc được công ty quy định khác nhau nhưng vẫn đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật (không quá 48h/tuần) và tối thiểu 7,5h/ngày.
1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ, giới tính chuyên môn và trình độ được đào tạo.
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ, giới tính chuyên môn và trình độ được đào tạo.
TT
Nội Dung
Số lượng
Tỷ lệ
Ghi chú
A
Tổng số lao động trong công ty
823
B
Tổng số lao động đi làm thường xuyên
792
96,23
Trong đó Nữ
183
22.24
1
Độ tuổi
Tuổi trung bình chung
390,09
Tuổi trung bình nam
39,12
Tuổi trung bình Nữ
38,99
Đến 20 tuổi
3
Tuổi từ 21 – 25
124
Tuổi từ 26 – 30
119
Tuổi từ 31 – 35
78
Tuổi từ 36 – 40
58
Tuổi từ 41 – 45
132
Tuổi từ 45 – 50
185
Tuổi từ 51 – 55
62
Từ 55 tuổi
31
2
Trình độ
2.1
Số có trình độ trên Đại Học
4
HĐLĐ không BHXH
2.2
Số có trình độ Đại Học
163
C Nhân 4
- Kinh Tế
66
- Kỹ thuật
95
- Khác
2
2.3
Số có trình độ Cao Đẳng
13
C Nhân 4
- Kinh Tế
0
- Kỹ Thuật
9
- Khác
4
2.4
Số có trình độ THCN
69
C Nhân 4
2.5
Sơ cấp
26
2.6
CNKT
488
2.7
LĐPT
29
(Thời điểm thống kê :31/12/2006)
Nguồn phòng TC công ty năm 2006
1.3. Thực trạng điều kiện lao động
Nơi làm việc nếu được tổ chức hợp lý, thuận tiện; những trang thiết bị được cung cấp càng đầy đủ thì càng làm giảm được độ mệt mỏi trong lao động, làm cho người lao động cảm thấy hứng thú trong lao động, khả năng lao động, làm việc và năng suất lao động của người lao động càng được nâng cao. Chính vì vậy mà công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm chú trọng tổ chức tốt nơi làm việc.
Công ty có mặt bằng sản xuất rộng và thông thoáng, có hệ thống cây xanh và công tác vệ sinh công nghiệp trong các phân xưởng tốt.
Do đặc điểm sản xuất đặc thù tại các phân xưởng có nguồn nhiệt lớn như xí nghiệp đúc, xưởng gia công áp lực, và nhiệt luyện, vì việc khắc phục yếu tố về nhiệt độ được lãnh đạo công ty hết sức quan tâm, điều này được thể hiện bằng việc bố trí hệ thống quạt công nghiệp làm mát cho tất cả các xưởng trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, cấp đủ nước uống và bố trí hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh gần khu sản xuất.
Công ty thường xuyên thiết kế và cải tiến nơi làm việc cho phù hợp với nền sản xuất ngày càng phát triển, trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao.
Về trang bị nơi làm việc: tuỳ theo từng nội dung khác nhau của quá trình sản xuất, quá trình lao động mà nơi làm việc được trang bị khác nhau song nơi làm việc của công ty được trang bị dưới hai hình thức sau:
Loại thường xuyên: bao gồm máy Fax, máy Photocopy, bàn ghế, tủ đựng hồ sơ, máy tính, hệ thống chiếu sáng, quạt gió…
Loại tạm thời: bao gồm vật liệu bán thành phẩm, dụng cụ đo, đồ gá và các loại tài liệu kỹ thuật.
Hàng năm công ty tiến hành việc sửa sang cải tiến, nâng cấp nhà làm việc của cơ quan và các đơn vị sản xuất. Như vậy mặc dù cơ sở vật chất của công ty chưa đầy đủ và đồng bộ nhưng với việc đầu tư như hiện nay cộng thêm sự nỗ lực rất lớn của cán bộ nhân viên trong công ty và sơ sở vật chất hiện có đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công tác khám sức khỏe định kỳ luôn được công ty tổ chức hàng năm. Nó không chỉ khắc phục được những tác hại nghề nghiệp mà còn tạo ra cho người lao động ý thức trong công việc, ý thức chấp hành nội quy về an toàn vệ sinh lao động theo đúng phương trâm “an toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn” .
Công ty đã trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo đúng quy định Nhà Nước. Năm 2006, công ty đã chi 292.254.261đ để mua các trang bị bảo hộ cá nhân. Hàng năm Hội đồng bảo hộ lao động đề tổ chức huấn luyện an toàn lao động – vệ sinh lao động cho người lao động. Năm 2006, công ty đã tổ chức huấn luyện cho 924 lượt người.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy nổ, công ty đã trang bị lại hệ thống phòng cháy với công nghệ cao và mở lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động, hướng dẫn họ sử dụng khi rủi ro xảy ra.
1.4. Công tác đào tạo tại công ty
Xác định nhu cầu đào tạo là một trong những việc quan trọng trong quá trình đào tạo và phát triển nhân lực vì nó là tiền đề để thực hiện tốt các bước sau. Việc xác định nhu cầu đào tạo có mức độ chính xác cao chương trình đào tạo mới có hiệu quả.
Các hình thức đào tạo đang áp dụng tại công ty:
- Đào tạo trong công ty.
+đào tạo mới vào nghề
+đào tạo tại chỗ
+đào tạo nâng cao trình độ tay nghề nâng cao nâng bậc
- Đào tạo ngoài công ty: Được tiến hành khi các công ty đối tác nước ngoài mời đi theo kế hoạch của công ty hay theo chỉ thị của cấp trên. Trong những năm gần đây công ty đã tổ chức được các lớp học sau:
+ Lớp cao học chính trị tại chức (Học viện Chính trị Quốc gia)
+ Lớp tại chức kinh tế chính trị (Kinh tế quốc dân)
+ Lớp quản trị hành chính Nhà Nước (Học viện Hành chính Quốc Gia)
+ Lớp nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Lớp sử dụng tiết kiệm điện năng trong công ty
+ Chương trình bồi dưỡng kiến thức mới về pháp luật
+ Lớp cao học kế toán – tài chính
+ Lớp bồi dưỡng kiến thức về Marketing
+ Lớp bồi dưỡng chính trị cao cấp
- Kinh phí đào tạo
Việc đưa người lao động đi đào tạo coi như một khoản đầu tư, do vậy mà ta phải xác định chi phí của quá trình đào tạo. Công ty luôn quan tâm đến đào tạo và phát triển của nguồn nhân lực hàng năm công ty luôn dành một khoản nguồn kinh phí chủ yếu lấy từ quỹ dành cho đào tạo của công ty và một phần hưởng từ Bộ công nghiệp (một số chỉ tiêu đi đào tạo ở nước ngoài).
Với lao động tham gia khoá học tại công ty thì công ty chịu toàn bộ chi phí bỏ ra: chi phí cho việc học, dạy, những trang thiết bị cần thiết và trong thời gian tham gia khoá học người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. Người được cử đi học ở các trường đại học, cao đẳng hay học ở nước ngoài thì được hưởng toàn bộ hay một phần chi phí. Nếu lao động phải nghỉ làm đi học thì không được hưởng lương, nếu học vào những ngày nghỉ và làm bình thường thì được hưởng nguyên lương.
- Đánh giá kết quả đào tạo.
Sau mỗi chương trình đào tạo, các phòng ban liên quan sẽ trực tiếp gửi những số liệu về phòng tổ chức, sau đó cán bộ chuyên trách trong phòng sẽ tổng hợp kết quả làm thành văn bản báo cáo lên Tổng Giám Đốc công ty duyệt và phòng tổ chức sẽ lưu lại kết quả so sánh cho những chương trình đào tạo sau và báo cáo trong bảng tổng kết cuối năm của công ty.
Ngoài ra công ty còn có trường trung học chế tạo máy, triển khai và đào tạo năm ngành: Cơ khí, tin học điện, điện tử, kinh tế. Số học sinh hiện nay là 950 người, chất lượng đào tạo: tốt nghiệp đạt 100%, trong đó có 25% khá giỏi, lên lớp 99%.
1.5.Tạo động lực tinh thần cho người lao động
Vì sức khoẻ đời sống của người lao động công ty thường xuyên bổ sung thiết bị an toàn bảo hộ lao động, cải thiện môi trường làm việc, tổ chức chăm sóc sức khỏe phòng chống bệnh nghề nghiệp, tổ chức duy trì phục vụ tốt (cung cấp nhiều sách báo tài liệu có liên quan đến việc đang làm). Đây là một biện pháp hữu hiệu để tạo động lực tinh thần cho người lao động, khi đời sống tinh thần được đảm bảo được nghỉ ngơi thư giãn thoải mái sẽ làm cho người lao động yên tâm trong sản xuất, nhiệt tình trong công việc và tránh được các biểu hiện mệt mỏi do Stress nghề nhiệp gây ra.
Bên cạnh hình thức tạo động lực bằng._. các kích thích tinh thần, công ty Cơ khí Hà Nội còn áp dụng một loạt các chính sách tạo động lực bằng vật chất, chủ yếu là hình thức thưởng. Hằng năm công ty tiến hành thưởng cho cán bộ công nhân viên nhằm động viên tinh thần lao động và ý thức trách nhiệm của họ đối với nhiệm vụ được giao. Công ty định ra các hình thức thưởng cho người lao động như sau:
Thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng hàng quý và các ngày lễ, tết; thưởng từ giá trị làm lợi, vượt chỉ tiêu, hình thức thưởng bằng cả vật chất lẫn tinh thần như bằng khen – tiền
2. Định mức lao động
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để lập kế hoạch lao động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của người lao động. Công ty đã áp dụng phương pháp tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm của công ty được tính theo công thức sau:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql
Trong đó :
Tsp: là mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (đơn vị tính giờ là - người/đơn vị sản phẩm)
Tcn: là mức lao động công nghệ
Tpv:là mức lao động phụ trợ, phục vụ.
Tpl: là mức lao động quản lý
Cách tính Tcn,Tpv,Tql
a, Tcn: Tính bằng tổng thời gian lao động thực hiện các nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức kỹ thuật xác định, tính theo công thức sau
Trong đó
Tcni: là mức lao động của nguyên công công nghệ thứ i
n: số nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm
Trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau, có mức thời gian và sản lượng khác nhau thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính mức lao động cho nguyên công đó.
b, Tpv = p xTcn
Trong đó p là tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào các bước trong quy trình sản xuất và mức độ cần thiết phục vụ của từng sản phẩm mà phòng kỹ thuật của công ty xây dựng được mức lao động phù hợp.
C, Tính Tpl: tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ.
Tql = kql x Tsx
Trong đó :
Tql: là mức lao động quản lý
Tsx là mức lao động sản xuất (Tsx = Tcn +Tpv)
3.Tiền lương
3.1. Các hình thức trả lương cho tổ sản xuất trong phân xưởng cơ khí.
A/ Xác định điểm theo các chỉ tiêu
Khối lượng công việc tính theo kế hoạch định mức cho các tổ và thực hiện theo công thức: A = H/n
Trong đó: H là hệ số giờ công của tổ sản xuất thực hiện trong tháng
n là số công nhân thực hiện trong tháng
A là số giờ bình quân của mỗi người trong tổ
Nếu A = 200 giờ thì tổ đó đạt kế hoạch định mức và đạt 20 điểm
Nếu A >200 giờ thì phần vượt mức kế hoạch cứ 5% được cộng thêm 1 điểm nhưng tối đa là 30 điểm
Trường hợp các tổ có nhiều công việc khó khăn hoặc thường xuyên làm hàng đơn chiếc ảnh hưởng đến năng suất lao động thì hội đồng lương sẽ xem xét bổ sung theo thực tế trong tháng.
Tiến độ công việc
Việc đánh giá được tiến hành như sau:
Hoàn thành đúng tiến độ đạt 20 điểm
Mỗi công việc bị chậm tiến độ do nguyên nhân chủ quan bị trừ mỗi lần 2 điểm, trường hợp làm chậm tiến độ làm ảnh hưởng đến thi đua của phân xưởng trừ 5 điểm
Chất lượng công việc
Hoàn thành kế hoạch vượt mức không có sản phẩm hỏng đạt 10 điểm. Hoàn thành thấp hơn định mức kế hoạch không có sản phẩm hỏng thì cứ thấp hơn 10% kế hoạch bị trừ đi 1 điểm. Mỗi sản phẩm hỏng bị trừ 1 điểm, nếu sản phẩm hỏng ảnh hưởng đến thi đua trừ 5 điểm
An toàn vệ sinh công nghiệp
Khi tiến hành sản xuất không để xảy ra tai nạn lao động, không vi phạm quy tắc an toàn lao động, tổ chức khoa học tăng hiệu quả sản xuất đạt 20 điểm. Trong quá trình sản xuất để xảy ra tai nạn lao động nhẹ trừ 5 điểm
Sáng kiến: Trong sản xuất tổ nào có sáng kiến được cộng 2 điểm
B/ Phân loại và xác định hệ số lương
Để đảm bảo độ chính xác và công bằng về mặt lương của xưởng, việc xác định hệ số lương theo bảng sau:
Công thức tính lương cho các tổ
Trong đó :
Q: Lương tháng của các tổ
H: Tổng số giờ đã quy đổi của phân xưởng
G1: Số giờ công nghệ của tổ đã quy đổi
L: Lương của tổ
Tổng số giờ quy đổi H = Tổng Pi*Ki với i = 1,n
Ki : Hệ số lương của cả tổ
Pi : Số giờ làm việc của cả tổ
n : Số tổ sản xuất
C/ Phương pháp xác định hệ số lương cho công nhân sản xuất
Các tổ sản xuất xác định lương cho công nhân sản xuất trong tổ theo phương pháp cho điểm sau: Trình độ nghề nghiệp căn cứ vào tình hình sản xuất của phân xưởng điểm mức thợ được tính như sau
Bậc thợ
2
3
4
5
6
7
Điểm
7
10
13
15
17
20
Chất lượng công việc
Trong quá trình sản xuất công nhân không có sản phẩm hỏng trên 200 giờ sản phẩm được tính 10 điểm, dưới 200 giờ sản phẩm cứ 10 giờ tính 0,5 điểm, hỏng một sản phẩm có giá trị lớn hơn 100 trừ 10 điểm. Hỏng một sản phẩm có giá trị nhỏ hơn 100 bị trừ 5 điểm. Hỏng có tính chất hoàng loạt trừ 10 điểm.
Không giữ sạch máy và nơi làm việc bị trừ 1 điểm, vi phạm an toàn lao động ảnh hưởng đến thi đua bị trừ 5 điểm.
Không có người vi phạm kỷ luật lao động chấp hành tổt kỷ luật sản xuất, không mê tín dị đoan, cờ bạc được cộng 10 điểm. Mỗi lần vi phạm kỷ luật nêu trên làm ảnh hưởng đến thi đua của phân xưởng bị trừ 5 điểm.
Khả năng phối hợp đồng bộ.
Phối hợp giữa các khâu và các bộ phận liên quan, tinh thần giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau được 10 điểm. Nhưng ngược lại nếu phối hợp không đồng bộ và thiếu trách nhiệm thì bị trừ 1 điểm. Xác định theo bảng sau:
Điểm
100
>95
>90
>85
>80
>75
>70
>70
Hệ số
1,20
1,15
1,10
1,05
1,00
0,95
0,90
0,85
Công thức được tính cho công nhân sản xuất Li = L/H
Li: là lương tháng của một công nhân
L : là lương tháng của cả tổ
H: tổng số giờ đã quy đổi của phân xưởng
D/ Xác định lương của trưởng các đơn vị
Căn cứ vào mức độ quản lý công ty chia ra làm 3 loại:
Loại 1:Đối với các xưởng lớn có số công nhân viên lơn hơn 100 người có nhiều đơn vị thành viên, nhiều nghành nghề, nhiều công đoạn, công nghệ phối hợp phức tạp hoặc mang lại lợi nhuận lớn cho công ty hoặc các phòng ban rất quan trọng chi phối hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tập hợp nhiều công nhân viên có trình độ cao.
Loại 2: Đối với các xưởng nhỏ có số công nhân viên nhỏ hơn 100 người công nghệ đơn giản không có phòng xưởng trực thuộc và cấp phòng ban còn lại của công ty.
Loại 3: Đối với các xưởng trực thuộc công ty
Hàng năm dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm trước, kế hoạch năm nay giám đốc quy định mức lương trưởng cho các đơn vị loại 1 từ đó xác định lương trưởng đơn vị( loại 2 bằng 0,9 loại 1, loại 3 bằng 0,8 loại 1) nếu làm thêm ngày chủ nhật, ngày lễ thì mức lương nhân hệ số 1,5. Xác định hiệu quả (KH2) của trưởng đơn vị được căn cứ theo phương pháp cho điểm đánh giá khả năng và hiệu quả của trưởng đơn vị, hệ số hiệu quả KH2 được xác định theo bảng sau:
Tổng số điểm
100
90
80
70
60
50
40
60
20
10
5
0
Phân loại
A1
A2
A3
B1
B2
B3
C1
C2
C3
D1
D2
D3
Hệ số KH2
2
1,7
1,5
1,2
1,1
1
0,9
0,8
0,6
0,4
0,3
0,2
Công thức xác định lương tháng của các trưởng đơn vị
L = ( N1*M=N2*M*1,5)*KH2
Trong đó :
L: lương của trưởng đơn vị trong tháng
N1 : số ngày làm việc bình thường
N2 : số ngày làm việc do Giám Đốc yêu cầu
M : mức lương chuẩn
KH2 : hệ số hiệu quả trong tháng
Công thức xác định lương Phó Giám Đốc
L = 1,3*K1*Mbq*N
Trong đó : K1 : hệ số hiệu quả của phó giám đốc xác định từ 0,9-1,2
N : số ngày làm việc bình quân trong tháng
Công thức xác định lương Giám Đốc công ty
L =1,2*K2*Mpgđ*N
Trong đó K2 : hệ số hiệu quả của giám đốc do hội đồng lương xác định từ 0,8 – 1,2
Mpgd: Mức lương bình quân của các phó giám đốc trong tháng.
4. Quản lý nhà nước về tiền lương:
Theo nghị định số 59/CP (3/10/1996) của thủ tưởng chính phủ về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, nghị định 28 CP (28/03/1997), nghị định 77/2000/NĐ - CP ngày 15/12/2000 về cơ chế đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước, các thông tư 13,14,15 của bộ lao động. Theo định mức lao động đã đăng ký và chế độ tiền lương do nhà nước quy định công ty đã xây dựng đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm và đã được công ty máy và thiết bị công nghiệp duyệt.
Việc đóng và hưởng chế độ BHXH, BHYT của công nhân viên vẫn được tính theo lương mới hiện hành. Đến nay công ty áp dụng thang bảng lương của nhà nước theo nghị định 205/2004/NĐ- CP ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2004 của chính phủ về hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty Nhà Nước. Và theo TT01/BLĐ - TBXH của bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội.
Công ty đã áp dụng phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lý, cán bộ đoàn thể nhằm tăng cường trách nhiệm của họ đối với công việc của mình, công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương.
Đối với hành chính nghiệp vụ kỹ thuật: Trả lương theo số lịch sử định biên và quỹ lương giao khoán theo mức bình quân.
Đối với khối sản xuất: Được trả lương theo sản phẩm nhập kho và đơn giá sản phẩm. Nội dung trả cho khối này bao gồm các nghiệp vụ: định mức lao động, đơn giá tiền lương, phiếu nhập kho bán thành phẩm hoặc thành phẩm. Việc thanh toán tiền lương được thực hiện hai kỳ trong tháng.
5. Thực hiện pháp luật lao động:
5.1.Hợp đồng lao động.
Hiện nay công ty đang áp dụng 3 loại hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng và hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. Các hợp đồng này được xây dựng trên nội quy của Thoả ước lao động tập thể. Hình thức thủ tục ký hợp đồng lao động dựa trên quy định của pháp luật.
5.2 Thoả ước lao động tập thể.
Trình tự ký hoả ước lao động tập thể: người sử dụng lao động và đại diện bên người lao động cùng thương lượng thống nhất dự thảo các điều khoản trong thoả ước lao động tập thể. Dự thảo thoả ước lao động tập thể được đại hội toàn thể công nhân các đơn vị sản xuất góp ý kiến bổ sung sau đó được đại hội đại biểu công nhân công ty thoả thảo luận, biểu quyết tán thành.
Nội dung của thoả ước lao động tập thể được xây dựng trên cơ sở của Bộ luật lao động và luật Doanh nghiệp Việt Nam, quy định cụ thể về vấn đề hợp đồng lao động và đảm bảo việc làm, thời gian làm việc, tiền lương cho người lao động, khen thưởng kỷ luật giải quyết tranh chấp.
Đăng ký thoả ước lao động tập thể: Thoả ước lao động tập thể được đăng ký với Sở lao động thương binh – xã hội thành phố Hà Nội. Sau 3 tháng thực hiện thoả ước các bên mới được yêu cầu sửa đổi bổ sung; thoả ước có hiệu lực 1 năm. Nếu hết thời hạn quy định và hai bên chưa có nhu cầu ký thoải ước thì thoả ước đang áp dụng sẽ được kéo dài thêm 1 năm nữa.
*Thời giờ làm việc – thời giờ nghỉ ngơi.
*Vai trò của tổ chức Công đoàn ở công ty cơ khí Hà Nội.
Công đoàn cùng với Giám Đốc công ty bàn bạc xây dựng kế hoạch, chương trình, triệu tập Đại Hội để người lao động cùng tham gia quản lý sản xuất kinh doanh.
Tham gia tổ chức kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường, động viên công nhân phát huy quyền làm chủ, làm tròn trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà Nước giao, đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển vốn.
Tham gia cùng với công ty thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, chế độ đối với lao động Nữ.
Tham gia cùng với công ty trong việc giải quyết kỷ luật lao động như: buộc thôi việc, từ chối thực hiện nốt hợp đồng lao động, tham gia cùng với công ty xét việc nghỉ hưu, mất sức, đề bạt, xét thưởng thi đua…
Tham gia cùng với công ty tổ chức hoạt động phong trào thi đua luyện tay nghề, thi thợ giỏi, phối hợp cùng với công ty lập kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi và hướng dẫn hoạt động của ban thanh tra nhân dân được thông qua Đại hội công nhân viên chức.
Là đại biểu đại diện cho tập thể người lao động đứng ra ký kết thoả ước lao động tập thể đối với người sử dụng lao động.
Tình hình thực hiện kỷ luật lao động và xử lý trách nhiệm vật chất:
Xây dựng nội quy lao động:
• Căn cứ xây dựng nội quy lao động: dựa vào Bộ luật lao động hiện hành, luật Doanh nghiệp Nhà Nước và nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính Phủ.
• Quy trình xây dựng nội quy:Dự thảo nội quy lao động được đại hội toàn thể công nhân ở các đơn vị thảo luận góp ý kiến bổ sung. Đại hội đại biểu công nhân viên chức công ty biểu quyết thông qua nội quy lao động. Nội quy lao động đã được Tổng công ty phê duyệt .
• Trình tự thủ tục xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Hầu hết các vi phạm kỷ luật ở công ty là đi làm muộn, tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng quá 5 ngày/tháng và 20 ngày/năm.
Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tham gia xét kỷ luật và thống nhất hình thức kỷ luật.
Các bước xử lý kỷ luật lao động ở công ty thực hiện theo nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 của chính phủ. Vấn đề xử lý trách nhiệm vật chất đối với người lao động khi họ vi phạm kỷ luật trong những năm gần đây hầu như không xảy ra vụ việc xử lý trách nhiệm vật chất nào lớn. Còn nếu có vi phạm thì sẽ xử lý theo bản nội quy lao động với trình tự thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại của công ty được thực hiện theo trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Tranh chấp lao động và đình công.
Do thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với người lao động nên vấn đề tranh chấp lao động và đình công ở công ty không xảy ra.
Mặt khác nếu mọi vấn đề mà người lao động thắc mắc đều được giải quyết thông qua việc thực hiện nội quy chế dân chủ ở công ty cho nên không dẫn đến cuộc tranh chấp nào.
* Thực hiện chính sách đối với lao động Nữ.
Hiện nay lao động Nữ của công ty Cơ khí Hà Nội chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với Nam giới, chiếm 22,24% trong tổng số lao động toàn công ty
(Theo báo cáo thống kê ngày 31/12/2006 của phòng tổ chức).Nhưng với đức tính cần cù, chịu khó, tính trách nhiệm và kỷ luật cao…Họ luôn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc lượng công việc mà công ty giao. Họ đóng góp rất lớn cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty thực hiện chính sách đối với lao động Nữ theo quyết định số 143/QĐCT ngày 30/06/1998 về phương thức giải quyết chế độ đối với lao động Nữ. Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt chế độ ưu tiên lao động trong các nghề phải tiếp xúc với hoá chất độc, thực hiện chế độ nghỉ đẻ, khảm thai, nghỉ con ốm…
Để tiếp tục khai thác sử dụng tiềm năng lao động Nữ và thực hiện chính sách đối với Phụ Nữ, công ty cần duy trì chính sách, chế độ ưu tiên lao động Nữ trong các công việc có yếu tố độc hại nguy hiểm, phải phân công công việc phù hợp, lập các nhóm, tổ động viên làm phát huy tinh thần lao động trong toàn công ty, tăng năng suất lao động đưa công ty ngày càng phát triển, tăng tiến.
Thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động
Xử lý vi phạm nội quy, quy chế kỷ luật lao động, hợp đồng lao động, vệ sinh an toàn lao động, điều tra về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Uỷ ban nhân dân thành phố, sở Lao động Thương Binh Xã Hội, Sở y tế khoa học công nghệ và môi trường thực hiện.
Về phía công ty Ban Lãnh Đạo cũng thành lập ra Ban Thanh tra kiểm tra đôn đốc khi cần thiết và nắm tình hình tổng kết quá trình hoạt động. Cuối năm để có biện pháp khắc phục điều chỉnh phù hợp với điều kiện và môi trường sản xuất ở công ty.
Phần II : Phân tích thực trạng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà Nội
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
1. Cơ sở lý luận
1.1 Một số khái niệm có liên quan
Con người:
Là thực thể của thiên nhiên tạo hoá, là sản phẩm cao nhất của nấc thang tiến hoá muôn loài. Là động vật đặc biệt chứa đựng cả bản chất tự nhiên và bản chất xã hội .
Nhân lực:
Là nguồn lực của mỗi con người, nó bao gồm cả thể lực và trí lực, khả năng của các giác quan bao gồm cả những khả năng tiềm tàng về trí lực năng khiếu cũng như quan điểm, niềm tin, nhân cách. Thể lực chủ tính trong sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế…
Quản lý:
Là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, cơ hội để đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường biến động.
Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp :
Là quá trình tổ chức, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nhân lực trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân lực trên cơ sở tạo điều kiện động viên phát huy tối đa năng lực cá nhân trong tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động trong doanh nghiệp
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên quản lý nguồn nhân lực chính là một vấn đề quan trọng của mọi doanh nghiệp. Việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phải được các nhà quản lý, doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải tổ chức bộ máy hoạt động theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy việc tìm đúng người, giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế buộc các nhà quản lý phải thích ứng. Do đó việc tuyển dụng, sắp xếp đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh việc doanh nghiệp biết sử dụng hợp lý nguồn nhân lực còn phải có những chính sách đãi ngộ tốt để giữ người lao động gắn bó với doanh nghiệp, hăng say lao động không ngừng sáng tạo
Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất, là yếu tố trực tiếp tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp, là yếu tố của chi phí, giá thành và kết tinh trong giá trị sản phẩm. Đồng thời sức lao động là yếu tố tạo ra giá trị thặng dư, tạo ra lợi nhuận. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tìm kiếm lợi nhuận thì phải tăng năng suất lao động thời hạ giá thành sản phẩm. Chính vì thế mà cần có sự quản lý nguồn nhân lực hiệu quả. Do đó mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn nhân lực để đạt được mục đích của tổ chức đề ra.
1.3. Cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực luôn đồng nghĩa với việc phát triển và tăng tiềm lực của mỗi doanh nghiệp. Muốn quản lý và sử dụng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao phải thực hiện tốt ngay từ hoạt động đầu tiên đến hoạt động cuối cùng vì bất cứ một sai lầm nào trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực đều có thể gây nên những hậu quả xấu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
Mục đích của tuyển chọn là tìm được những người có khả năng, phù hợp với yêu cầu của công việc. Tuyển chọn lao động hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Để phát triển trong tương lai cũng như đáp ứng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp thì công tác tuyển chọn luôn phải làm tốt vì nếu làm tốt công tác tuyển chọn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ số lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc, đem lại hiệu quả cao trong công việc do đó hiệu quả sử dụng lao động được nâng lên. Ngược lại nếu tuyển chọn không tốt sẽ không đảm bảo sự phù hợp về nghề nghiệp đem lại những hậu quả xấu, biểu hiện trước hết ở kết quả lao động thấp, vì họ làm những công việc không phù hợp với khả năng nắm bắt nghề nghiệp và chuyên môn. Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ kém đi.
Công tác bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp thực hiện một cách có khoa học và sử dụng có hiệu quả tức là phải bố trí đúng người, đúng việc, sử dụng đúng khả năng chuyên môn được đào tạo. Đảm bảo sử dụng tối đa thời gian và thiết bị, đảm bảo công tác luân phiên công việc sao cho nhịp nhàng, hiệu quả, phải hướng người lao động đến mục đích của công việc tuân thủ kỹ thuật lao động, quy trình công nghệ. Việc bố trí như vậy sẽ tăng khả năng làm việc của người lao động và kích thích tinh thần làm việc ở người lao động. Bố trí lao động hợp lý sẽ làm điều kiện giúp cho doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả.
1.3.2. Phân công và hiệp tác lao động
Phân công lao động là sự phân chia công việc giữa những người tham gia sản xuất cho phù hợp với khả năng của họ về chức năng, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, sức khoẻ, giới tính, sở trường… Nó là một hình thức nhât định của mối quan hệ giữa người với người trong quá trình lao động.
Hiệp tác lao động là sự phối hợp công tác giữa những người tham gia lao động, giữa các bộ phận trong cùng một quá trình hay các quá trình sản xuất, công tác khác nhau nhưng có quan hệ với nhau về không gian và thời gian.
Phân công, hiệp tác lao động trong doanh nghiệp phải được thực hiện tốt bởi đây là hai hoạt động có ý nghĩa nâng cao năng suất, hiệu quả lao động và sản xuất. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng rộng, sự chặt chẽ của hiệp tác lao động phụ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động, ngược lại cơ sở để phân công lao động lao động hoàn thiện hơn. Phân công lao động và hiệp tác lao động một cách hoàn thiện là cơ sở để đảm bảo việc sử dụng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao.
1.3.3. Đánh giá thực hiện công việc với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Đánh giá là việc so sánh tình hình thực hiện công việc với yêu cầu đề ra. Trong mọi hoạt động luôn cần đến sự kiểm tra, đánh giá. Qua đánh giá nhằm cung cấp những thông tin phản hồi để người lao động khắc phục những sai sót, nâng cao khả năng thực hiện công việc. Đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo điều kiện cho người lao động tự khẳng định mình.
Người lao động xem xét việc đánh giá đúng thành tích công tác và phẩm chất con người mình như một sự quan tâm quý giá. Điều này thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp, hăng say lao động và sáng tạo giúp hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tốt hơn.
1.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là quá trình cho phép con người tiếp thu những kiến thức, học những kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi để nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân.
Có thể nói không ai cảm nhận được một cách sâu sắc và thiết thực nhất bằng người sử dụng lao động đối với tầm quan trọng và tính bức xúc về kỹ năng thành thạo của người lao động. Sự mâu thuẫn thực tại giữa nhu cầu phát triển doanh nghiệp với trình độ của lực lượng lao động hiện có trong doanh nghiệp.Kỹ năng, trình độ của người lao động quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải biết phát hiện và đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, ưu đãi xứng đáng với lao động có trình độ, kỹ thuật cao để họ phát huy hết khả năng của mình làm lợi cho doanh nghiệp.
1.3.5. Điều kiện lao động, chế độ nghỉ ngơi
Một trong những công tác quan trọng trong doanh nghiệp là nâng cao điều kiện lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý liên quan trực tiếp đến khả năng làm việc của người lao động, kết hợp đúng đắn giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi để tăng năng suất, hiệu quả lao động, duy trì khả năng làm việc cao và ổn định cho người lao động.
Doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề cải thiện lao động như: nơi làm việc, tư thế lao động .. để luôn đảm bảo cho lao động làm việc có hiệu quả.
1.3.6. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của cá nhân hoặc nhóm người trong xã hội. Nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Kỷ luật lao động giữ vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng lao động. Kỷ luật lao động được chấp hành tốt sẽ tăng thời gian lao động hữu ích, đảm bảo thực hiện đúng quy trình công nghệ, sử dụng hợp lý thiết bị máy móc, vật tư nhiên liệu, tránh được hậu quả sai sót có thể xảy ra. Tăng cường kỷ luật lao động, tạo điều kiện giúp quá trình sản xuất tiến hành liên tục và tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật, là biện pháp giúp người lao động phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể.
1.3.7. Tạo động lực trong lao động
Các yếu tố như tiền lương, tiền thưởng, thi đua, thăng tiến.. luôn được doanh nghiệp thường xuyên quan tâm. Vì nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết quả thực hiện của họ sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng.Kết hợp giữa các yếu tố kích thích vật chất, các yếu tố tinh thần cho người lao động như điều kiện làm việc, tạo bầu không khí làm việc tốt…khi đó người lao động cảm thấy vai trò của họ quan trọng trong tổ chức. Do đó sẽ tạo điều kiện tốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
1.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu định lượng
1.4.1.1. Theo số lượng và chất lượng lao động
Về số lượng lao động: đó là chỉ tiêu đánh giá bằng cách so sánh số lượng nhu cầu với số lượng hiện có sẽ phát hiện ra được số nhân viên thừa thiếu trong từng công việc. Thừa hay thiếu đều mang lại kết quả không tốt vì nếu thừa nhân viên dẫn đến sử dụng không hết, bố trí lao động không phù hợp với khả năng của họ gây lãng phí sức lao động, chi phí vượt quỹ lương. Thiếu lao động không đảm bảo tính đồng bộ của dây truyền công nghệ sản xuất kình doanh, công việc tồn đọng, làm thêm giờ nhiều dẫn đến sức khoẻ người lao động bị ảnh hưởng, tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm.
Về chất lượng lao động: được biểu hiện qua khả năng, trình độ, kỹ năng lao động, phẩm chất đạo đức, thái độ lao động và ý thức kỷ lụât của người lao động. Khi doanh nghiệp có một nguồn nhân lực chất lượng cao thì việc sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và hiệu quả. Doanh nghiệp căn cứ vào chất lượng nguồn nhân lực của mình để tiến hành xây dựng các định mức lao động, tiêu chuẩn đánh giá, tiến hành việc phân công và bố trí lao động “ đúng người, đúng việc”. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được đánh giá qua kết quả sản xuất kinh doanh mà kết quả sản xuất kinh doanh lại được quyêt định bởi năng suất, chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến công tác sử dụng nguồn nhân lực, vì từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý và sử dụng tối ưu nhằm khai thác tốt nhất chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
1.4.1.2 Theo thời gian lao động
- Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày công( ngày người ) qua sơ đồ sau:
Bảng 1. 4.1.2.a. Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày công (Ngày người)
Quỹ thời gian theo dương lịch = LĐ bình quân x Ngày dương lịch
Lễ, tết, Thứ bảy, CN
Quỹ thời gian lao động chế độ
Ngày người có thể sử dụng cao nhất
Phép
Ngày người có mặt
Vắng
Làm thêm
Ngày người Lvtt trong chế độ
Ngừng
Ngày người làm việc thực tế nói chung
Từ bảng 1.4.1.2.a ta tính được:
+ Ngày người làm việc thực tế chế độ bình quân :
Tổng ngày người làm việc thực tế chế độ
Ncđ =
Số lao động bình quân
+ Ngày người làm việc thực tế nói chung bình quân:
Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung
Ntt =
Số lao động bình quân
Ngoài ra còn tính được hệ số làm thêm ca: phản ánh việc tăng cường độ lao động về mặt thời gian
Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung
Hca =
Tổng ngày người làm việc thực tế chế độ
Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ công (giờ người)
Bảng 1. 4.1.2.b. Các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo đơn vị giờ công (giờ người)
Giờ người chế độ = Ngày người làm việc thực tế nói chung x Giờ chế độ quy định một ngày làm việc
Giờ làm thêm
Giờ người làm việc thực tế chế độ
Ngừng việc
Giờ người làm việc thực tế hoàn toàn
Ngày làm thêm: là ngày người lao động làm trọn ca hay không trọn ca vào những ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật
Giờ làm thêm: người lao động làm thêm giờ vào những ngày không phải ngày nghỉ theo chế độ
Từ bảng trên ta có thể tính chỉ tiêu về:
+ Độ dài chế độ bình quân:
Tổng giờ người làm việc thực tế chế độ
Đcđ =
Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung
+ Độ dài hoàn toàn bình quân:
Tổng giờ người làm việc thực tế hoàn toàn
Đtt =
Tổng ngày người làm việc thực tế nói chung
+ Hệ số làm thêm giờ:
Tổng giờ người làm việc thực tế hoàn toàn
Hgiờ =
Tổng giờ người làm việc thực tế chế độ
Việc tận dụng thời gian lao động và sử dụng hợp lý thời gian lao động là một bộ phận quan trọng của quản lý nguồn nhân lực ở doanh nghiệp.
1.4.1.3. Theo doanh thu
- Chỉ tiêu năng suất lao động
Ta có công thức tính năng suất lao động bình quân
W = Q / T
Trong đó
Q: Tổng doanh thu
T : Tổng số lao động
W : Doanh thu đem lại của một lao động hay NSLĐ của lao động trong năm sản xuất.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động đồng thời gắn với việc tăng chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm do nhiều nhân tố tác động như: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự kết hợp nhịp nhàng trong sản xuất … sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
- Mức thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập của người lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính người lao động. Ngoài ra nó còn là yếu tố quan trọng trong việc bù đắp tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Thu nhập có cao người lao động mới có đủ điều kiện để thực hiện mọi mong muốn của mình. Do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cũng sử dụng yếu tố này.
1.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua chỉ tiêu định tính
1.4.2.1. ý thức của người lao động
Là việc chấp hành tốt các nội quy, kỷ luật lao động,nguyên tắc do doanh nghiệp đề ra. Nâng cao ý thức của người lao động giúp duy trì được thời gian làm việc đúng, có khoa học, trách nhiệm của người lao động đối với công việc đượ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5478.doc