Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng cả về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội. Vì tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí về tiền lương cũng ảnh hưởng lớn tới chi phí sản xuất chung, tới lợi nhuận của doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương trả cho người lao động là công cụ quản lý hữu hiệu để tăng hiệu quả sản kinh doanh, đồng thời còn là động lực kinh tế m
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích thống kê tiền lương của Công ty Cổ phần đầu tư - Xây lắp & kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc với chất lượng hiệu quả ngày càng cao. Vì vậy, quản lý tiền lương tốt là một việc hết sức cần thiết và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Mặt khác, tiền lương còn là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất – kinh doanh và luôn luôn được tính toán, quản lý chặt chẽ. Do đó, khi trả lương cho người lao động thì doanh nghiệp sẽ thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất thông qua các chính sách tiền lương đã được đề ra.
Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu từ quá trình lao động và có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ đồng thời là điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội, nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý tiền lương em đã chọn đề tài : “Phân tích thống kê tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 - 2005”
Chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về tiền lương và phân tích thống kê tiền lương
Chương II: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 - 2005
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp quản lý tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội trong thời gian tới
chương I
tổng quan về tiền lương và phân tích thống kê tiền lương
I. Những vấn đề chung về tiền lương
1. Khái niệm về tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương ( tiền công ) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động
Ngoài tiền lương, thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp ở nước ta được hình thành từ nhiều nguồn, song các nguồn thu nhập chủ yếu nhất bao gồm :
Thu nhập từ tiền lương và các khoản có tính chất lương
Thu nhập từ quỹ BHXH trả thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
Các khoản thu nhập khác
Như vậy, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là thu nhập chủ yếu của người lao động đồng thời còn là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm bởi vì đó chính là một động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, nguồn thu nhập từ tiền lương của người lao động ở nước ta hiện nay chưa giữ vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo mức sống của người lao động. Họ phải tìm thêm nhiều việc làm khác ngoài doanh nghiệp để kiếm sống. Vì thế, mục tiêu của chương trình cải cách tiền lương phải hướng đến việc đảm bảo cho người lao động trong các doanh nghiệp nước ta có thể sống dựa hoàn toàn vào tiền lương, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác và gắn bó với công việc ở doanh nghiệp.
Từ những ý đã được nêu trên, ta có thể đi đến một khái niệm đầy đủ về tiền lương: “ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động mà người sử dụng sức lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước ”. Điều 55_Bộ Luật lao động có ghi “ tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định ”
Ngoài khái niệm về tiền lương, người ta phân biệt các khái niệm khác như : tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu
- Tiền lương danh nghĩa được biểu hiện là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng
suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc … ngay trong quá trình lao động.
- Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
- Tiền lương tối thiểu: mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác .
2. Phân loại quỹ tiền lương và tiền lương
A_ Phân loại quỹ tiền lương
Khi phân tích tiền lương trong một doanh nghiệp thì chính là phân tích quỹ tiền lương của doanh nghiệp đó. Vì vậy, quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Quỹ tiền lương ( hay tiền công ) bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Sau đây là một số tiêu thức phân loại cơ bản :
a_ Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lương, có thể phân quỹ lương thành
- Quỹ lương trả theo sản phẩm, gồm các chế độ : Lương sản phẩm không hạn chế, lương sản phẩm lũy tiến, lương sản phẩm có thưởng, lương trả theo sản phẩm cuối cùng. Lương trả theo sản phẩm là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay.
- Quỹ lương trả theo thời gian, gồm hai chế độ : Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
b_ Căn cứ theo loại lao động, tổng quỹ lương được phân thành : Quỹ lương của lao động làm công ăn lương và quỹ lương của lao động trực tiếp sản xuất
- Quỹ lương của lao động làm công ăn lương là các khoản tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất, học nghề, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ quản lý hành chính, các nhân viên giám sát, bảo vệ, thu mua nguyên vật liệu...
- Quỹ lương của lao động trực tiếp sản xuất là các khoản tiền trả cho lao động trực tiếp sản xuất và số học nghề được doanh nghiệp trả lương.
c_ Căn cứ theo độ dài thời gian làm việc khác nhau trong kỳ nghiên cứu, tổng quỹ lương của lao động trực tiếp sản xuất được phân thành : Tổng quỹ lương giờ, tổng quỹ lương ngày và tổng quỹ lương tháng.
- Tổng quỹ lương giờ là tiền lương trả cho tổng số giờ mà người lao động thực tế làm việc ( trong và ngoài chế độ lao động ), kèm theo các khoản tiền thưởng gắn liền với tiền lương giờ như thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm ...
- Tổng quỹ lương ngày là tiền lương trả cho tổng số ngày mà người lao động thực tế làm việc ( trong và ngoài chế độ lao động ), kèm theo các khoản phụ cấp trong phạm vi ngày làm việc như tiền trả cho thời gian ngừng việc trong ca không phải lỗi do lao động, tiền trả cho phế phẩm trong mức quy định ...
Tổng quỹ lương tháng ( hay quý, năm ) là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp trong tháng ( hay quý, năm ), bao gồm tiền lương ngày và các khoản phụ cấp khác trong tháng như tiền trả cho người lao động
trong thời gian nghỉ phép năm, tiền trả cho thời gian ngừng việc trọn ngày không phải lỗi do lao động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ ..
Trong ba loại quỹ lương trên, tổng quỹ lương giờ phản ánh chính xác nhất tiền lương trả cho kết quả của lao động sản xuất.
B_ Phân loại tiền lương
Tại các doanh nghiệp thì tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận công việc phức tạp, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, thời kỳ... Vì vậy, phân loại tiền lương rất quan trọng trong các doanh nghiệp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Tùy theo mục đích nghiên cứu có thể phân loại tiền lương theo các hình thức khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại cơ bản :
a_ Căn cứ theo hình thức trả lương bao gồm : tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương theo thời gian : Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ – kế toán ...Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra :
+ Tiền lương tháng : là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
+ Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở thiền lương tháng nhân ( x ) với 12 tháng và chia ( : ) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
+ Tiền lương giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách láy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao động ( không quá 8h/ngày )
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian ( mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất ) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc
- Tiền lương theo sản phẩm : Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân ( x ) đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm, ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất ( vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị ...). Mặc dầu lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, từ đó có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm ( sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp ) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí, ... ). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động ...
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
- Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo đối tượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp và người lao động
Khi nền kinh tế nước ta chuyển mình từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước chỉ đóng vai trò là người quản lý và điều tiết, Nhà nước không bao cấp cho các doanh nghiệp nữa nên các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tự quan tâm đến thị hiếu của khách hàng và tìm nguồn cung ứng vật liệu nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng để hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố đầu vào là chi phí sản xuất trong đó tiền lương, tiền thưởng là một thành phần quan trọng.
Mục đích của các nhà kinh doanh là lợi nhuận còn mục đích của người lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chi phí mà nó
còn là phương tiện tạo ra giá trị hay là nguồn cung ứng sự sáng tạo sản xuất , năng lực của lao động trong qúa trình sản sinh ra các giá trị gia tăng khác. Do đó, nếu người lao động nhận được tiền lương thoả đáng thì đó sẽ là nguồn lực kích thích sáng tạo, làm tăng năng suất lao động.Vì vậy, nếu doanh nghiệp làm tốt vấn đề chi trả lương sẽ tạo ra động lực kích thích người lao động say mê với công việc của mình, từ đó họ sẽ không ngừng học hỏi, nâng cao hơn nữa trình độ nghề nghiệp của mình. Mặt khác, khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó làm tăng thu nhập và tăng lợi ích của người lao động. Hơn nữa, khi lợi ích và cuộc của người lao động được đảm bảo bằng một tiền lương thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự đoàn kết tập thể giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người lao động với cấp lãnh đạo làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp ...
Ngược lại, nếu một doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý, hoặc vì lợi ích của doanh nhiệp mình mà không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động thì người lao động sẽ mất niềm tin, làm hạn chế các động lực cung ứng sức lao động... biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu, không có trách nhiệm đối với công việc được giao, mâu thuẫn giữa người lao động với chủ doanh nghiệp ...
Như vậy, chi trả tiền lương hợp lý sẽ tạo ra động lực mãnh mẽ để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sản xuất.
Thực tế cho thấy trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nước gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý nhân lực như việc bố trí lao động không phù hợp với ngành, nghề, trình độ, thành tích lao động của người lao động giỏi không được cấp lãnh đạo biết đến hoặc đánh giá chưa chính xác, điều kiện lao động chưa được quan tâm... dẫn đến thu nhập thấp.
Doanh nghiệp sử dụng việc chi trả tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện công việc cho người lao động mà còn với mục đích khác nữa là thông qua việc chi trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc có theo như ý mà mình mong muốn hay không để từ đó đảm bảo tiền lương do mình chi ra phải đem lại hiệu quả cao nhất
Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong cuộc sống như ( ăn ở, học hành, đi lại...) phần còn lại dùng để tích kiệm. Nếu tiền lương bảo đảm đủ trang trải và có thể tích luỹ thì nó sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là đòn bẩy, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ những điều đã được nêu trên ta thấy được vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp và người lao động.
II. Những vấn đề chung về phân tích thống kê tiền lương của doanh nghiệp
1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê để phân tích thống kê tiền lương của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các mối quan hệ xã hội và sự ràng buộc giữa các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bị xoá nhoà, tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động là hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao. Do vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hầu như không tồn tại, không thúc đẩy được doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình .
Cùng với sự mở của nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong tư duy kinh tế của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ hoạt động với phương thức tự chủ về tài chínhvà tự thực hiện hạch toán thu chi .Do đó, hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũ không còn hợp lý, đòi hỏi phải thay đổi trong hệ thống chỉ tiêu nói riêng. Trong khi đó vấn đề tiền lương lại có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , vì vậy việc lựa chọn một hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương trong doanh nghiệp là một sự cần thiết cần thiết .
Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương là một nhiệm vụ rất quan trọng của hoạt động nghiên cứu thống kê. Việc phân tích và đánh giá tình hình tiền lương của doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào một hoặc một số chỉ tiêu mà cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu. Do đó, hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau. Thông qua hệ thống chỉ tiêu mới có thể phản ánh chính xác và toàn diện được các khía cạnh, các mặt cơ bản của tình hình tiền lương của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mới có thể rút ra một số kết luận về phương pháp phân phối tiên lương hiện nay .
1.1 Tại sao phải lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phân tích thống kê tiền lương
Hiện nay ở Công ty đầu tư – xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội để phân tích thống kê tiền lương thì Công ty đang tính những chỉ tiêu là : Doanh thu, lợi nhuận và năng suất lao động
*Doanh thu ( DT )
- Khái niệm : Doanh thu là tổng số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Công thức tính : Doanh thu = Chi phí + lợi nhuận
Nguồn thông tin : Phòng kế toán – tài chính
* Lợi nhuận (M )
- Khái niệm : Lợi nhuận ( hay lãi ) là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh
Công thức tính :
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Nguồn thông tin : Phòng Kế toán – tài chính
* Năng suất lao động ( W )
- Khái niệm : Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sử dụng lao động sống. Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh năng lực của một lao động cụ thể có thể sản xuất ra một số lượng sản phẩm nhất định trong một thời gian ( ngày, giờ, tháng, năm...)
- Công thức tính :
: Mức năng suất lao động
Q : Số lượng lao động hay giá trị sản phẩm được tạo ra
L : Số lượng lao động hao phí để tạo ra sản lượng ( hay giá trị) sản phẩm
Nguồn thông tin : Phòng tổ chức lao động – tiền lương
1.2 Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị, một doanh nghiệp, một địa phương hay một quốc gia đều có cách tính toán, cách thu thập số liệu và cách đánh giá khác nhau. Nhưng ở bất kỳ phạm vi nào thì việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương cũng cần tuân theo các nguyên tắc chung sau:
- Đảm bảo tính hướng đích: Theo nguyên tắc này, hệ thống chỉ tiêu phải được xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, nghĩa là nhiệm vụ nào thì có hệ thống chỉ tiêu đó. Như vậy hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương phải đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết để phục vụ cho việc đánh giá và phân tích tình hình tiền lương
- Đảm bảo tính hệ thống: Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có khả năng nêu lên được mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan ( trong phạm vi mục đích nghiên cứu ). Trong hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương, có những chỉ tiêu mang tính chất chung, có các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và có các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh toàn diện và sâu sắc đối tượng nghiên cứu. Từ đó, đảm bảo tính hệ thống nghĩa là phải đảm bảo tính nhất quán giữa hệ thống chỉ tiêu tổng thể và hệ thống chỉ tiêu bộ phận. Đảm bảo sự thống nhất về phương pháp và phạm vi tính của các chỉ tiêu cùng loại.
- Đảm bảo tính khả thi: Có nghĩa là phải căn cứ vào khả năng, điều kiện, vật lực cho phép để có thể tiến hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu trong sự tiết kiệm nghiêm ngặt. Từ đó, đòi hỏi người lập và hoàn thiện chỉ tiêu phải cân nhắc thật kĩ lưỡng, phải xác định những chỉ tiêu căn bản nhất và quan trọng nhất để làm sao đảm bảo số lượng không nhiều mà vẫn đáp ứng được mục đích nghiên cứu.
- Đảm bảo tính linh hoạt: Trong điều kiện nền kinh tế luôn có sự thay đổi, vì thế các hiện tượng mà ta nghiên cứu cũng luôn thay đổi theo. Từ đó, hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính linh hoạt đối với mọi sự thay đổi của hiện tượng nghiên cứu
- Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương phải đảm bảo tính hiệu quả nghĩa là hệ thống chỉ tiêu được lựa chọn phải có được đầy đủ các thông tin phản ánh về tình hình tiền lương. Những thông tin này phải đạt được sự tiêu chuẩn và chất lượng nhất định. Mặt khác, khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thì cần phải căn cứ vào mục đích nghiên cứu và phải căn cứ vào nhu cầu thông tin quan lý vĩ mô. Tính hiệu quả ở đây được hiểu là hiệu quả về mặt lý luận cũng như hiệu quả về mặt thực tiễn.
1.3 Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương
Hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lương bao gồm 4 nhóm :
Nhóm 1 : Các chỉ tiêu phản ánh quy mô quỹ tiền lương
- Quỹ lương theo sản phẩm được xác định theo 3 mô hình sau :
+ TH1 : Tính theo sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, công thức :
Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Khối lượng sản phẩm hàng hóa
Đơn giá tiền lương được tính cho một đơn vị sản phẩm ( sản phẩm quy đổi ) theo công thức sau :
Tổng quỹ tiền lương
Đơn giá tiền lương =
Khối lượng sản phẩm đã hoàn thành
+ TH 2: Tính theo lợi nhuận, công thức như sau:
Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Lợi nhuận thực hiện
Trong đó :
Lợi nhuận thực hiện = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Quỹ tiền lương kế hoạch
Đơn giá tiền lương =
Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Quỹ tiền lương kế hoạch = Tổng số lao động định biên hợp lý x Tiền lương bình quân theo chế độ
Qũy tiền lương kế hoạch không bao gồm tiền lương của giám đốc và phó giám đốc, kế toán trưởng mà được tính như sau :
Tiền lương bình quân theo chế độ = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc bình quân
+ TH 3: Tính theo tổng doanh thu thực hiện, công thức như sau :
Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Tổng doanh thu thực hiện
Đơn giá tiền lương được tính từ doanh thu ( phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể tính được đơn giá tiền lương theo các phương pháp trên mà theo công thức này:
Quỹ tiền lương kế hoạch
Đơn giá tiền lương =
Tổng doanh thu kế hoạch
Nhóm 2 : Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu quỹ tiền lương
Cơ cấu quỹ tiền lương bao gồm : lương chính ( lương cơ bản ) và lương phụ. Lương chính bao gồm lương trực tiếp và lương phụ cấp. Cơ cấu quỹ tiền lương được mô tả như sau :
Quỹ Tiền Lương
Lương chính cơ bản Lương phụ
Lương trực tiếp Lương phụ cấp
Trong đó :
+ Lương trực tiếp : là khoản tiền lương mà người lao động sẽ được trả trực tiếp theo chức vụ, theo sản phẩm và theo thời gian
+ Lương phụ cấp : bao gồm các khoản phụ cấp như làm đêm, làm thêm giờ, tiền thưởng năng suất…
+ Lương phụ : là các khoản tiền lương từ công tác phí, nhuận bút, nghỉ phép và đơn vị cử đi học…
Sau đây là mối quan hệ giữa các loại quỹ tiền lương giờ, ngày, tháng ( quý, năm ) được mô tả bằng sơ đồ sau :
Quỹ tiền lương tháng (quý, năm)
Quỹ tiền lương ngày Lương phụ cấp tháng (quý, năm )
Phụ cấp lương giờ Phụ cấp lương ngày
Trong đó:
+ Phụ cấp lương giờ : là khoản phụ cấp và tiền thưởng được gắn với giờ làm việc
+ Phụ cấp lương ngày : là khoản phụ cấp và tiền thưởng gắn liền với tất cả các ngày lao động
+ Phụ cấp lương tháng : là khoản phụ cấp và tiền thưởng gắn liền với kỳ công tác.
Nhóm 3 : Các chỉ tiêu phản ánh mức lương và tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất phản ánh mức tiền công nhận được tính trên một đơn vị lao động đã hao phí cho sản xuất, kinh doanh. Công thức tổng quát tính tiền lương bình quân có dạng như sau :
: Tiền lương bình quân
F’ : Tổng quỹ lương
L’ : Số lượng lao động đã hao phí cho sản xuất kinh doanh
- Tiền lương bình quân giờ ()
=
F: Tổng quỹ lương giờ
GN : Tổng số giờ - người thực tế làm việc
- Tiền lương bình quân ngày ( )
=
F: Tổng qũy lương ngày
NN :Tổng số ngày - người thực tế làm việc
- Tiền lương bình quân tháng( hay quý, năm ) ( )
F: Tổng quỹ lương tháng ( hay quý, năm )
: Số lao động có bình quân
Trường hợp một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận cùng tham gia sản xuất, kinh doanh, mức tiền lương bình quân một công nhân sản xuất của tổng thể ( ký hiệu ) được xác định bởi công thức :
; Do F = cho nên
Hay :
Trong đó : : Tiền lương bình quân 1 lao động của từng bộ phận
k= : Kết cấu lao động của từng bộ phận trong tổng số lao động của tổng thể .
Việc phân tích các chỉ tiêu tiền lương bình quân, có thể được tiến hành theo các hướng : Lập bảng tính và so sánh các chỉ tiêu tiền lương bình quân qua hai thời kỳ và sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố để phân tích phương trình
Nhóm 4 : Các chỉ tiêu phản ánh hệ số phụ cấp lương ( H )
* Khái niệm:
Hệ số phụ cấp lương là mối quan hệ giữa các loại quỹ lương hoặc giữa các mức lương bình quân theo thời gian với nhau và nó cho phép nghiên cứu sự bình đẳng theo chiều dọc trong phân phối thu nhập
* Các loại hệ số phụ cấp lương
Quỹ tiền lương giờ ( F)
Hệ số phụ cấp lương giờ (H) =
Quỹ tiền lương trực tiếp
Quỹ tiền lương ngày ( F)
Hệ số phụ cấp lương ngày ( H)=
Quỹ tiền lương giờ
Quỹ tiền lương tháng ( quý, năm ) ( F)
Hệ số phụ cấp lương tháng =
(quý, năm ) ( H) Quỹ tiền lương ngày
* Mối quan hệ giữa các loại hệ số phụ cấp lương và quỹ tiền lương
Fg = Ftt x Hg
Fn = Fg x Hfn
= Ftt x Hfg x Hfn
Ft = Fn x Hftq,n
= Fg x Hfn x Hftq,n
= Ftt x Hfg x Hfn x Hftq,n
Các phương trình trên được sử dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
2. Lựa chọn các phương pháp phân tích thống kê tiền lương
2.1 Tại sao phải lựa chọn các phương pháp phân tích thống kê tiền lương
Từ xa xưa, phương pháp phân tích thống kê chính là mô hình toán học các vấn đề phân tích theo mục tiêu nghiên cứu thống kê. Bằng những phương pháp phân tích này, chúng ta mới có khả năng ứng dụng rộng rãi nó dưới nhiều dạng khác nhau như : thống kê nhiều chiều, lý thuyết điều khiển, lý thuyết quyết định, lý thuyết dự đoán…
Căn cứ vào kết quả số liệu và phân tích sơ bộ ở phần trên kết hợp với mục tiêu nghiên cứu, ta thành lập các bài toán thống kê đặc trưng trong đó các ý nghĩa
thực tế của các chỉ tiêu thống kê hoặc nội dụng kinh tế xã hội được chuyển hoá và được mô tả bằng những thuật ngữ toán học làm cho ta dễ đọc và dễ hiểu
Nêu rõ được nội dung, đặc điểm của các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng và những điều cần lưu ý. Vì vậy, việc phân tích càng đi sâu càng phong phú nên thông thường trong mô hình toán học cần sử dụng một số phương pháp phân tích khác nhau trong đó mỗi một phương pháp bộc lộ những khía cạnh khác nhau của bản chất hiện tượng, từ đó làm cho hiệu quả phân tích càng cao
Các phương pháp phân tích thống kê giải thích rõ những kết quả thu được. Từ đó, cho chúng ta thấy được sự biến động của các hiện tượng nghiên cứu như tăng hay giảm, có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng đến quả trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
Qua những điều đã được nói ở trên thì chúng ta thấy các phương pháp phân tích thống kê không thể thiếu được của các nhà quản lý doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn các phương pháp thống kê trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp mình nhằm không ngừng phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
2.2 Các phương pháp phân tích thống kê tiền lương
2.2.1 Phương pháp bảng thống kê
*Khái niệm :
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về lượng của mục đích nghiên cứu
* Tác dụng :
Giúp tiến hành so sánh, đối chiếu và phân tích theo các phương pháp khác nhau nhằm nêu lên bản chất của hiện tượng nghiên cứu
* Đặc điểm vận dụng :
Phản ánh tiền lương một cách hợp lý và rõ ràng thông qua các bảng và các cột
2.2.2 Phương pháp đồ thị thống kê
* Khái niệm :
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê
* Tác dụng :
Hiện tượng hóa sự phát triển, kết cấu trình độ phổ biến , kết quả so sánh và biểu hiện mối liên hệ
Là phương tiện tuyên truyền và biểu dương kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hiện tượng kinh tế – xã hội khác
* Đặc điểm vận dụng :
Sử dụng, kết hợp các con số và hình vẽ để trình bày về số lượng và chất lượng của tiền lương, đồng thời khái quát các đặc điểm chủ yếu về bản chất và xu hướng biến động của tiền lương.
2.2.3 Phương pháp dãy số thời gian
* Khái niệm :
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động theo thời gian. Trong Thống kê để nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời gian.Do đó :
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê mà được sắp xếp theo thứ tự thời gian
* Tác dụng
- Dùng để phân tích đặc điểm, tính quy luật biến động của hiện tượng qua thời gian.
- Dựa vào đó ta dự đoán về sự phát triển của hiện tượng trong tương lai.
* Đặc điểm vận dụng
Cũng như bất kỳ một sự vật hiện tượng hay chỉ tiêu nào, tiền lương của một doanh nghiệp luôn biến động theo thời gian. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0012.doc