LỜI MỞ ĐẦU
Tính đến nay, sau hơn 15 năm thực hiện chính sách đổi mới mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế , nền kinh tế Việt Nam phát triển theo mô hình king tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm đáng khích lệ, trung bình khoảng 7%/ năm. Bên cạnh đó, Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trên thương trường cũng như chính trường thế giới , trở thành thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế trong khu vực và trên toàn cầu. Đặc b
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích thống kê thực trạng lao động tại Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội giai đoạn 2004 -2008 và giải pháp trong thời gian tới 2010 – 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt là Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO, một trong các tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới. Tuy nhiên đồng thời với việc là Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách thức của thời đại và cần phải vượt qua để phát triển : (1) Các quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và thu hút hầu hết các quốc gia , dân tộc vào vòng xoáy của nó, (2) Khoảng cách chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các nước phát triển và kém phát triển ngày càng sâu sắc, (3) Tình trạng suy thoái chất lượng môi trường sinh thái , sự gảim sút các nguồn tài nguyên thiên nhiên , sự biến đổi khí hậu toàn cầu diễn ra ngày càng gay gắt , đe doạ sự sống và phát triển của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo,…
Trong bối cảnh đó, để đưa đất nước sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu so với các quốc gia trên thế giới thì Đảng và nhà nước Việt Nam cần có những chính sách , chủ trương thực hiện để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá để đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một quốc gia công nghiệp hoá. Tất nhiên, để đáp ứng yêu cầu đó thì Nhà Nước phải tập trung cao độ để xây dựng nhiều nguồn lực khác nhau như: vốn tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, khai thác nguồn tài nguyên,…Tuy nhiên, ngoài các nguồn lực kể trên, điều đó có ý nghĩa rất quan trọng là cần phải có con người, hay nói cách khác là phải phát triển lao động có kỹ năng, có trình độ kỹ thuật – khoa học tiên tiến mới có thể thực hiện được nhiệm vụ nặng nề này. Vì vậy , việc đào tạo, phát triển nguồn lao động ở nước ta hiện nay là một vấn đề quan trọng và cấp bách cần phải thực hiện.
Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội là công ty có 100% là vốn của nhà nước. Do vậy, mục tiêu của đất nước cũng chính là mục tiêu của công ty. Trong quá trình thực tập và học hỏi ở công ty, em đã tìm hiểu về lao động ở công ty và đã nắm rõ được tầm quan trọng của lao động. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích thống kê thực trạng lao động tại Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội giai đoạn 2004 -2008 và giải pháp trong thời gian tới 2010 – 2012.
Ngoài phần mở đầu và kết luận còn có những phần quan trọng cần nghiên cứu là:
Chương 1: Một số vấn đề chung về nghiên cứu thống kê lao động và đặc điểm lao động của công ty.
Chương 2: Phân tích thống kê tình hình lao động của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian và trình độ có hạn nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các bác, cô, anh, chị trong công ty để bản chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
Một số vấn đề chung về nghiên cứu thống kê lao động
và đặc điểm lao động của công ty
Tổng quan về lao động nói chung
Khái niệm lao động, phân loại lao động
Khái niệm lao động trong danh sách của doanh nghiệp công nghiệp
Số lượng lao động của doanh nghiệp công nghiệp ( còn gọi là số người đăng ký hay lao động trong danh sách ) là những người lao động đã được ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý sử dụng sức lao động và trả lương.
Theo khái niệm trên, lao động trong danh sách của doanh nghiệp công nghiệp gồm tất cả những người làm việc trong doanh nghiệp hoặc làm việc cho doanh nghiệp; loại trừ những người chỉ nhận nguyên, vật liệu của doanh nghiệp cung cấp và làm việc tại gia đình họ ( lao động tại gia ). Những người đến làm việc tại doanh nghiệp nhưng chưa được ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp như: sinh viên thực tập, lao động thuê mướn tạm thời trong ngày… thì không được tính vào số lượng lao động của doanh nghiệp công nghiệp.
Phân loại lao động
Theo tính chất của lao động:
Số lao động không được trả công: bao gồm các chủ doanh nghiệp và các thành viên trong ban quản trị của các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty tư nhân tham gia làm việc và số công nhân gia đình không được trả lương. Những người học nghề đang trong quá trình đào tạo nghề mà không nhận tiền công, tiền lương cũng được tính vào chỉ tiêu này.
Số lao động làm công ăn lương: là những người lao động được doanh nghiệp công nghiệp trả lương theo mức độ hoàn thành công việc được giao, bao gồm: tổng số lao động và người học nghề ( nếu như họ nhận được tiền công, tiền lương ) trong doanh nghiệp, những người làm việc bên ngoài doanh nghiệp ( trừ lao động tại gia ) mà được doanh nghiệp trả lương ( như nhân viên bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,…). Lao động làm công ăn lương của doanh nghiệp công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất, kinh doanh:
Công nhân sản xuất : bao gồm những người lao động và số học nghề được trả lương. Hoạt động lao động của họ trực tiếp gắn với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động làm công khác: bao gồm tất cả những người lao động làm công ăn lương còn lại ngoài số công nhân sản xuất và số học nghề được trả lương như: các cán bộ quản lý hành chính, các nhân viên giám sát, bảo vệ, thu mua nguyên, vật liệu…. cho doanh nghiệp.
1.1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới lao động
Dân số : nước ta có qui mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số bình quân tương đối cao. Do dân số tăng nhanh nên hàng năm lực lượng lao động được bổ sung với một số lượng đáng kể. Lực lượng lao động dồi dào là một lợi thế của nước ta, song đây cũng là một thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm.
Cung và cầu lao động:
+ Cung sức lao động là tổng thể nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem ra tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội,tức là tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao động,có năng lực lao động và có cả số nhân khẩu không nằm trong độ tuổi lao động nhưng thực tế tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.Cung lao động chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: qui mô và tốc độ tăng dân số,định chế pháp lý về lao động,tình trạng thể chất của người lao động,vấn đề đào tạo nghề nghiệp và tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động vào thị trường.
+ Cầu về sức lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia,một địa phương,một ngành nghề trong một thời gian nhất định.Nhu cầu này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường.
- Khu vực: nông thôn hay thành thị
- Vùng: Đông Bắc,Tây Bắc,Bắc Trung Bộ,Đồng Bằng SCL,Đồng Bằng Sông Hồng,Tây Nguyên,Đông Nam Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ.
- Đặc điểm của người lao đông:
+ Giới tính: nam hay nữ.
+ Trình độ học vấn:không biết đọc viết,biết đọc viết,tiểu học,trung học cơ sở,trung học phổ thông,trung học chuyên nghiệp,cao đẳng,đại học,trên đại học.
- Di cư lao động: di cư từ nông thôn ra thành thị , từ ngành nghề này sang ngành nghề khác,từ nơi làm việc có thu nhập thấp sang nơi làm việc có thu nhập cao,từ nơi có ít cơ hội việc làm đến nơi có nhiều cơ hội việc làm ( như các khu công nghiệp,các khu đô thị , các khu chế xuất,…).Đây là một qui luật tự nhiên trong quá trình phát triển đến vùng phát triển hơn,từ nông thôn ra thành thị có xu hướng gia tăng,khó kiểm soát.Ở nước ta vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ người lao động đến tìm việc nhiều nhất.
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế xã hội có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết việc làm,tăng thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề và tác phong công nghiệp cho người lao động.Một trong những lợi thế về cạnh tranh xuất khẩu lao động của nước ta là nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng lao động của xã hội.Trong những năm gần đây việc xuất khẩu lao động có những bước tiến đáng kể.Tuy nhiên, bên cạnh đó lao động xuất khẩu của ta có những hạn chế,đặc biệt là trình độ tay nghề của người lao động còn thấp,tỷ lệ lao động xuất khẩu được đào tạo nghề còn khá khiêm tốn.
1.1.2. Những vấn đề chung về năng suất lao động ( NSLĐ )
1.1.2.1. Khái niệm năng suất và mức năng suất lao động.
Năng suất lao động ( NSLĐ ) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động.
Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng ( hay giá trị ) sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí ( dạng thuận ), hoặc được xác định bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị giá trị kết quả sản xuất, kinh doanh ( dạng nghịch )
Kết quả sản xuất kinh doanh có thể được tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm qui chuẩn và tính bằng tiền tệ ( giá trị sản xuất GO, giá trị tăng thêm VA, giá trị gia tăng thuần NVA, doanh thu DT, doanh thu thuần DT’). Còn lao động hao phí để tạo ra kết quả sản xuất, kinh doanh có thể được tính bằng số người, số ngày – người và giờ - người thực tế làm việc.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ.
Các nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Độ tuổi
+ Trình độ văn hóa
+ Thâm niên công tác và nghề
+ Trình độ chuyên môn
Các nhân tố liên quan đến tổ chức lao động, chính sách phân phối:
+ Trình độ cán bộ quản lý
+ Qui mô sản xuất kinh doanh
+ Hình thức trả thù lao lao động
+ Mức trả thù lao lao động
Các nhân tố liên quan đến môi trường lao động:
+ Môi trường âm thanh
+ Môi trường ánh sáng
+ Môi trường không khí
Các yếu tố liên quan đến công nghệ và kỹ thuật:
+ Trang bị vốn và tài sản cho lao động
+ Chi phí cho công nghệ
1.1.3. Một số vấn đề về thu nhập và tiền lương của người lao động.
Các khái niệm về thu nhập và tiền lương của người lao động.
Tiền lương, nói một cách đơn giản là sự phản ánh giá trị sức lao động trong sản phẩm mà người lao động làm được.
Thu nhập là số tiền mà người lao động có được từ các hoạt động sản xuất và hoạt động kinh tế. Số tiền này nuôi đủ bản thân người lao động và gia đình họ.
Tổng quỹ lương của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động theo kết quả lao động của họ dưới các hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp tiền lương hiện hành.
Các nguồn hình thành thu nhập của người lao động:
Thu nhập từ tiền lương và các khoản có tính chất lương.
Thu nhập nhận từ quỹ BHXH trả thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
Thu nhập hỗn hợp là thu nhập từ kinh tế phụ gia đình và kinh tế cá thể.
Thu nhập khác.
Một số phương pháp thống kê lao động
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động.
Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh số lượng lao động
a. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh quy mô lao động
♦ Số lao động thời điểm là số lượng lao động có ở thời điểm nào đó trong kỳ nghiên cứu.
♦ Số lao động thời kỳ là số lượng lao động có ở thời kỳ nào đó trong kỳ nghiên cứu.
♦ Số lao động bình quân phản ánh số lao động trong cả thời kỳ dài hay phản ánh mức độ đại biểu của lao động trong từng thời kỳ.
Cách tính số lượng lao động có bình quân trong kỳ nghiên cứu như sau:
Đối với kỳ ngắn, số lao động biến động không nhiều :
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách bằng nhau:
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách không bằng nhau:
=
là độ dài thời gian có số lao động tương ứng
Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết cấu lao động
Theo giới tính: cho phép đánh giá năng lực sản xuất xét từ nguồn nhân lực, đào tạo và bố trí lao động cho phù hợp với đặc điểm của từng giới.
Theo độ tuổi: cho phép đánh giá năng lực sản xuất xét từ nguồn nhân lực, đào tạo và đào tạo lại lao động.
Theo trình độ học vấn : được dùng để nghiên cứu năng lực sản xuất.
=
Trong đó : - số lượng lao động đạt trình độ văn hoá i.
tổng số lao động tham gia trình độ văn hóa
Theo bậc thợ: nghiên cứu chất lượng của lao động, phân tích ảnh hưởng của nó đến chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của các đơn vị trong cơ chế thị trường. Nó là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động.
Công thức tính bậc thợ bình quân():
=
Trong đó : - bậc thợ thứ i
- số lao động ứng với bậc
- tổng số lao động tham gia tính bậc thợ bình quân
Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh thời gian lao động
Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh quỹ thời gian làm việc theo ngày – người
Tổng số ngày – người theo lịch là toàn bộ số ngày – người tính theo ngày lịch của kỳ nghiên cứu. Tổng số ngày – người theo lịch bằng (=) Số lao động có bình quân nhân với ( × ) Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu. Tổng số ngày – người theo lịch bao gồm hai bộ phận: Tổng số ngày – người theo chế độ lao động và tổng số ngày người nghỉ lễ, nghỉ thứ bẩy và chủ nhật.
Tổng số ngày – người theo chế độ lao động là tổng số ngày – người Nhà nước quy định người lao động phải làm việc trong kỳ nghiên cứu.
Tổng số ngày – người nghỉ thứ bẩy và chủ nhật bằng ( = ) Số lao động có bình quân nhân với ( × ) Số ngày nghỉ lễ, nghỉ thứ bầy và chủ nhật của kỳ nghiên cứu.
Tổng số ngày – người theo chế độ lao động bao gồm tổng số ngày – người có thể sử dụng cao nhất vào sản xuất, kinh doanh và tổng số ngày – người nghỉ phép năm.
Tổng số ngày – người có thể sử dụng cao nhất vào sản xuất, kinh doanh là quỹ thời gian tính theo ngày – người doanh nghiệp có thể huy động tối đa vào sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Số ngày – người nghỉ phép năm bằng (= ) Số lao động có bình quân nhân với ( × ) Số ngày nghỉ phép theo chế độ quy định cho một lao động trong danh sách.
Tổng số ngày – người có thể sử dụng cao nhất vào sản xuất kinh doanh bao gồm tổng số ngày – người có mặt theo chế độ lao động và tổng số ngày – người vắng mặt.
Số ngày – người vắng mặt là toàn bộ số ngày – người lao động không có mặt ở nơi làm việc vì các lý do như ốm đau, sinh đẻ, đi học, hội họp hoặc nghỉ không lý do.
Tổng số ngày – người có mặt theo chế độ lao động là tổng số ngày – người lao động có mặt tại nơi làm việc để nhận nhiệm vụ sản xuất. Tổng số ngày – người có mặt theo chế độ lao động bao gồm tổng số ngày – người đã làm việc theo chế độ lao động và tổng số ngày – người ngừng việc.
Số ngày – người ngừng việc là toàn bộ số ngày – người lao động có mặt tại nơi làm việc nhưng không được giao việc làm do lỗi tại doanh nghiệp như không bố trí kịp thời công việc, mất điện, máy hỏng, hoặc do yếu tố khách quan như do thời tiết : bão , lũ lụt,…
Tổng số ngày – người làm việc theo chế độ lao động là tổng số ngày – người lao động đã thực tế làm việc trong tổng số ngày – người có mặt theo chế độ lao động.
Tổng số ngày – người thực tế làm việc bằng (= ) tổng số ngày – người làm việc theo chế độ lao động cộng với (+ ) số ngày – người làm thêm ngoài chế độ lao động. Chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thời gian lao động tính bằng ngày – người đã thực tế được sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( kể cả trong và ngoài chế độ lao động ).
Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh quỹ thời gian làm việc theo ngày – giờ
Tổng số giờ - người theo chế độ lao động là toàn bộ số giờ - người mà chế độ ( hoặc hợp đồng lao động ) quy định người lao động phải làm việc trong kỳ nghiên cứu.Tổng số giờ - người theo chế độ lao động bằng (= ) tổng số ngày – người đã thực tế làm việc nhân với ( × ) số giờ của một ca làm việc theo chế độ lao động.
Số giờ - người ngừng việc trong ca là toàn bộ số giờ - người không được làm việc trong ca làm việc do lỗi tại doanh nghiệp ( máy hỏng , mất điện, …) hoặc do lỗi tại người lao động ( ốm đau bất thường, đi muộn, về sớm,…) hoặc do chế độ cho phép, nghỉ hội họp , cho con bú,...
Tổng số giờ - người làm việc theo chế độ lao động là toàn bộ số giờ - người lao động đã thực tế làm việc trong những ngày làm việc thực tế của kỳ nghiên cứu.
Tổng số giờ - người thực tế làm việc bằng (=) tổng số giờ - người làm việc theo chế độ lao động cộng với ( + ) số giờ - người làm thêm ngoài chế độ lao động.
Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh NSLĐ
a. Các chỉ tiêu NSLĐ dạng thuận
Ký hiệu kết quả sản xuất, kinh doanh là Q, lao động hao phí để tạo ra Q là L’, là mức NSLĐ dạng thuận thì ta có:
=
Q có thể được tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn và có thể tính bằng tiền tệ ( GO, NVA, VA, DT, DT’ ), còn L’ được tính bằng số người, số ngày – người, số giờ - người thực tế làm việc tạo ra Q.
Xét theo mẫu số của công thức tổng quát :
+ Nếu L’ tính bằng số lao động bình quân trong kỳ thì :
=
+ Nếu L’ tính bằng tổng số ngày – người thực tế làm việc trong kỳ (ký hiệu:NN):
+ Nếu L’ tính bằng tổng số giờ - người thực tế làm việc trong kỳ(ký hiệu GN):
=
b. Các chỉ tiêu NSLĐ dạng nghịch
Là NSLĐ mà được tính bằng cách nghịch đảo của NSLĐ dạng thuận hay còn gọi là suất tiêu hao lao động.
Ngược lại với các chỉ tiêu NSLĐ dạng thuận ta có các chỉ tiêu NSLĐ dạng nghịch:
+ Mức hao phí lao động : =
+ Mức hao phí 1 ngày – người làm việc : =
+ Mức hao phí 1 giờ - người làm việc : =
Mức NSLĐ bình quân
Công thức tính :
=
Do Q= nên
Hay =
Trong đó : mức NSLĐ của từng bộ phận trong tổng thể
k= kết cấu ( hay tỷ trọng ) lao động của từng bộ phận trong tổng số lao động của tổng thể.
1.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh tiền lương lao động
Các chỉ tiêu tổng quỹ lương.
Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lương:
Quĩ lương trả theo sản phẩm gồm: lương sản phẩm không hạn chế, lương sản phẩm luỹ tiến, lương sản phẩm có thưởng, lương trả theo sản phẩm cuối cùng.
Quĩ lương trả theo thời gian gồm: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
Căn cứ theo loại lao động:
Quĩ lương của lao động làm công ăn lương là các khoản tìên lương trả cho công nhân sản xuất, học nghề, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế,…
Quĩ lương của công nhân sản xuất là các khoản tiền trả cho công nhân sản xuất và số học nghề được doanh nghiệp trả lương.
Căn cứ theo các độ dài thời gian làm việc khác nhau trong kỳ nghiên cứu:
Tổng quĩ lương giờ là tiền lương trả cho tổng số giờ- người thực tế làm việc ( trong và ngoài chế độ lao động ), kèm theo các khoản tiền thưởng gắn liền với tiền lương giờ như tăng năng suất, …
Tổng quĩ lương ngày là tiền lương trả cho tổng số ngày - người thực tế làm việc ( trong và ngoài chế độ lao động ), kèm theo các khoản phụ cấp trong phạm vi ngày làm vịêc như tiền trả cho thời gian ngừng việc trong ca không phải lỗi do người công nhân, tiền trả cho phế phẩm trong mức qui định,…
Tổng quĩ lương tháng là tiền lương trả cho công nhân sản xuất của doanh nghiệp trong tháng, bao gồm tiền lương ngày và các khoản phụ cấp khác trong tháng như tiền trả cho người công nhân trong thời gian nghỉ phép năm, tiền trả cho thời gian ngừng việc trọn ngày không phải do lỗi người công nhân,…
Các chỉ tiêu tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất phản ánh mức tiền công nhận được tính trên một đơn vị lao động đã hao phí cho sản xuất, kinh doanh. Công thức tính :
Trong đó :F’ - tổng quỹ lương
L’ - số lượng lao động đã hao phí cho sản xuất, kinh doanh
- tiền lương bình quân
Từ công thức tổng quát trên có thể xác định một số chỉ tiêu tiền lương bình quân cụ thể như sau:
+ Tiền lương bình quân giờ :
( GN: tổng số giờ - người thực tế làm việc )
+ Tiền lương bình quân ngày :
( NN- tổng số ngày - người thực tế làm việc )
+ Tiền lương bình quân tháng :
1.2.2. Một số phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp phân tổ
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Đây là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê.
Đặc điểm vận dụng: dùng phương pháp phân tổ để biểu hiện kết cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, bậc thợ, trình độ đại học,…Ngoài ra, phương pháp này còn dùng để biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức như mối liên hệ giữa độ tuổi với bậc thợ,….
Phương pháp phân tích hồi quy và tương quan
Phân tích hồi quy và tương quan là phương pháp dùng để nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng như mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất với kết quả sản xuất,….
Đặc điểm vận dụng: dùng phương pháp này để xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ giữa lao động và doanh thu, hay giữa NSLĐ và doanh thu để đánh giá được mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ để từ đó có các chính sách, giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng lao động và đem lại lợi ích lớn.
Phương pháp phân tích dãy số thời gian.
Là phương pháp cho phép nhận thức các đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian.
Đặc điểm vận dụng: dùng các chỉ tiêu lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối, tốc độ tăng, tốc độ phát triển,…để phân tích đặc điểm biến động của số lao động và NSLĐ. Từ đó, cho biết quy luật biến động và mức độ biến động của hiện tượng.
Phương pháp chỉ số
Là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu.
Đặc điểm vận dụng: dùng để phân tích mối liên hệ giữa NSLĐ với kết quả sản xuất kinh doanh,giữa thu nhập với NSLĐ,phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu nhập của lao động trong công ty….
MH1: lợi nhuận của công ty do ảnh hưởng của 2 nhân tố :
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên 1 lao động
- Số lao động bq
MH2: Doanh thu của công ty do ảnh hưởng của 2 nhân tố :
NSLĐ bq 1 lao động
Số lao động bq
=
MH3 : Doanh thu của công ty do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
NSLĐ bq 1 ngày – người
Số ngày làm việc thực tế bq 1 lao động
Số lao động bq
=
MH4: Quỹ phân phối lần đầu của lao động do ảnh hưởng của 2 nhân tố :
Thu nhập bq 1 lao động
Số lao động bq
MH 5: Quỹ phân phối lần đầu do ảnh hưởng của 3 nhân tố :
Thu nhập bq một ngày làm việc
Số ngày làm việc thực tế của 1 lao động
Số lao động bq
MH6 : Doanh thu do ảnh hưởng của 3 nhân tố :
Hiệu năng sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động
Thu nhập bình quân 1 lao động
Số lao động bình quân
Phương pháp đồ thị
Là phương pháp mà chúng ta biểu diễn các số liệu thống kê trên hình vẽ, biểu đồ để qua đó tìm được mối quan hệ giữa các tiêu thức.
Đặc điểm vận dụng : dùng để biểu thị mối quan hệ giữa NSLĐ với doanh thu, biểu thị mối quan hệ so sánh số lao động giữa các năm,
Đường cong Loren
Là đường thể hiện sự bất bình đẳng trong thu nhập.
Đặc điểm vận dụng : Phân tích tình hình phân phối thu nhập của công ty vận tải hành khách ĐSHN để từ đó thấy được thu nhập của lao động có được bình đẳng hay không. Từ đó có các chính sách phù hợp hơn để nâng cao và cải thiện đời sống của người lao động.
Đặc điểm lao động tại công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Đặc điểm hoạt động của công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty vân tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Do yêu cầu phải đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp, thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 34/2003/QĐ-TTg ngày 4/3/2003 về việc ” Thành lập Tổng công ty đường sắt Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Liên hiệp Đường sắt Việt Nam hiện nay”.Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ quản lý,khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước giao, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung , được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và tại các ngân hàng trong nước,ngoài nước theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty. Tổng công ty có các đơn vị thành viên được hình thành theo sáu khối: khối vận tải, khối hạ tầng, khối xây lắp, khối công nghiệp, khối dịch vụ vật tư, khối trường học. Trong đó, tổ chức khối vận tải đường sắt có sự thay đổi về cơ bản.
Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội được thành lập theo quyết định số 03/ĐS-TCCB-LĐ ngày 7/7/2003 của Tổng công ty đường sắt Việt Nam trên cơ sở tiền thân là Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I.
Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I được thành lập ngày 9/2/1989 theo quyết định số 366/QĐ-TCCB-LĐ của bộ giao thông vận tải. Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I đã có nhiều đóng góp trong công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách, trở thành đơn vị có uy tín trong ngành đường sắt nói riêng và ngành giao thông vận tải nói chung.Tuy nhiên trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hành khách cả về số lượng và chất lượng phục vụ và để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình hội nhập với đường sắt các nước trong khu vực cũng như quốc tế, mô hình xí nghiệp vận tải liên hợp vận tải đường sắt không còn phù hợp nữa. Trước tình hình đó ngày 7/7/2003 Hội đồng quản trị Tổng công ty đường sắt Việt Nam đã ban hành quyết định số 03/ĐS-TCCB-LĐ về việc thành lập công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Ngày 1/10/2003 công ty chính thức đi vào hoạt động.
Cơ cấu tổ chức của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội là một trong ba công ty vận tải hành khách được hình thành từ việc sắp xếp lại các xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt I, II ,III. Công ty là doanh nghiệp hoạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty đường sắt Vịêt Nam, lấy kinh doanh vận tải hành khách làm nòng cốt. Mô hình tổ chức của công ty như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐCCÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Hệ thống chính trị Đảng, công đoàn, TN
ĐMTX,KTNV-VT, ATVT, QLBVĐT, BVANQP.
Các phòng TCCB-LĐ, TCKT-KT,KHĐT,HTQT-PTTT,TKMT,TH
Các XN đầu máy:
Hà Nội
Đà Nẵng
Các XN toa xe:
Vận dụng toa xe khách Hà Nội
Sửa chữa toa xe Hà Nội.
Các ga cấp I trực thuộc c.ty:
Hà Nội, Huế
Các ga cấp 1 trực thuộc xí nghiệp VT Đồng Hới, Vinh.
Các XNVTĐS:
Yên Lào. Vĩnh Phú, Hà Lạng, Hà Hải, Hà Ninh, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, QTTT, Hải Vân.
Theo mô hình này bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Ban lãnh đạo công ty.
Các phong ban tham mưu và các đơn vị.
Các xí nghiệp thành viên.
Trong đó:
Ban lãnh đạo của công ty gồm có:
Tổng giám đốc:là người đứng đầu , phụ trách chung chỉ mọi hoạt động của toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty đường sắt Việt Nam về kết quả kinh doanh của công ty.
Các phó tổng giám đốc: Là những người giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bí thư Đảng uỷ công ty: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Đảng bộ, vận dụng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên xây dựng và đề ra chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ điều hành sản xuất vận tải, công tác xây dựng Đảng và tổ chức đoàn thể quần chúng, thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong toàn công ty thông qua các văn phòng, các ban chuyên trách của Đảng uỷ công ty.
Chủ tịch công đoàn công ty: có trách nhiệm cùng tổng giám đốc quản lý lao động, giám sát chế độ, chính sách của người lao động, công tác xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động,…Cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong toàn công ty thông qua phòng công đoàn công ty và các ban chuyên trách của Công đoàn công ty.
Các phong ban tham mưu:
1.Phòng Kế hoach- Đầu tư
2. Phòng Tài chính-Kế toán - Kiểm thu
3. Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động
4. Phòng Kỹ thuật – Nghiệp vụ vận tải
5.Phòng Đầu máy –Toa xe
6. Phòng Hợp tác quốc tế - Phát triển thị trường
7. Phòng An toàn vận tải
8. Phòng Quản lý bán vé điện toán
9. Phòng Thống kê máy tính
10. Phòng Bảo vệ an ninh quốc phòng
11. Phòng Tổng hợp
Mỗi phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các nội dung công tác, hướng dẫn sản xuất và các hoạt động khác ngoài dây chuyền sản xuất chính. Phục vụ đắc lực cho công tác kinh doanh của công ty. Các phong ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng, có hiệu quả và không bị chồng chéo.
Các xí nghiệp thành viên:
Công ty có 18 đơn vị thành viên trực thuộc có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích, tài chính, công nghệ, thông tin, tiếp thị, hoạt động trong công ty nhằm tăng cường khả năng chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị , thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Tổng công ty giao và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Các đơn vị, các xí nghiệp thành viên đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Bộ máy quản lý được xây dựng như mô hình tổ chức của công ty. Lãnh đạo các đơn vị, các xí nghiệp thành viên là Giám đốc, Trưởng ga hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, công tác xã hội trước Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam,Tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội và trước pháp luật.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
STT
TÊN THÀNH VIÊN
1
Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
2
Xí nghiệp Đầu máy Đà Nẵng
3
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
4
Xí nghiệp sửa chữa toa xe Hà Nội
5
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Yên Lào
6
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Vĩnh Phú
7
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Lạng
8
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Hải
9
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Ninh
10
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Thanh Hoá
11
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Nghệ Tĩnh
12
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Quảng Bình
13
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Thừa Thiên- Quảng Trị
14
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hải Vân
15
Ga Hà Nội
16
Ga Vinh
17
Ga Đồng Hới
18
Ga Huế
1.3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
a. Chức năng của công ty
Như trên đã nói, công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Vịêt Nam. Công ty hoạt động theo các quy định được Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phê duyệt và theo quy định của Chính phủ về hoạt động đường sắt. Cụ thể chức năng của công ty như sau:
Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước và Tổng công ty Đường sằt Việt Nam.
Đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới và những thách thức từ cơ chế thị trường.
Công ty có thể đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập các xí nghiệp thành viên, các nhà máy.
Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Nhà nước giao cho. Công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng và nhu cầu của thị trường, kinh doanh bổ sung những ngành nghề kh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7722.doc