Phân tích thống kê năng suất, diện tích, sản lượng Lúa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2006 và dự đoán đến năm 2008

Đề tài: Phân tích thống kê năng suất, diện tích, sản lượng Lúa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2006 và dự đoán đến năm 2008 Lời mở đầu Chương I: Tổng quan chung về sản xuất nông nghiệp. I.Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Trong nông nghiệp, ruộng đất không chỉ là nền móng, là địa bàn trên đó diễn ra các quá trình sản xuất như đối với công nghiệp và nhiều lĩnh vực khác, mà còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích thống kê năng suất, diện tích, sản lượng Lúa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2006 và dự đoán đến năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là tư liệu sản xuất vì đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu tư liệu lao động. Là tư liệu sản xuất đặc biệt vì ruộng đất không giống các tư liệu sản xuất khác ở chỗ: giới hạn về số lượng diện tích, không đồng nhất về chất lương giữa các thửa đất, nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của đất không ngừng tăng lên. Vì vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và đặc tính riêng có của ruộng đất nên không có một tư liệu sản xuất thong thường nào khác có thể thay thế được. Do đó, việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề sống còn của sản xuất nông nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, những cơ thể sống phát sinh phát triển theo những quy luật sinh học nhất định. Sinh vật nông nghiệp lại sinh sống trong môi trường tự nhiên, đất, nước, thời tiết, khí hậu cũng tồn tại và tác động vào sinh vật theo những quy luật tự nhiên vốn rất đa dạng và phức tạp.Đặc tính tự nhiên của sinh và môi trường của nó là hai yếu tố có mối quan hệ hữu cơ trong việc tạo ra tính di truyền và biến dị của sinh vật. Trong hai tính đó, di truyền là mặt bản chất của sinh vật.Trong một số nền nông nghiệp, có lúc đã quá nhấn mạnh khả năng biến dị bởi tác động của kỹ thuật được áp đặt với sự chủ quan của con người nên đã thất bại. Cách sử lý đúng quy luật và mang lại hiệu quả cho sản xuất nông ngjhiệp là phải xuất phát từ mặt bản chất của sinh vật và môi trường sống của nó để chọn giải pháp kỹ thuật và công nghệ thích hợp. Vì thế công nghệ sinh học ngay trong thời đại khoa học - công nghệ ngày nay vẫn giữ vai trò trung tâm, là cái cốt lõi chi phối và điều khiển các quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính khu vực. Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên địa bàn rộng lớn vì ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trải rộng trên phần lớn lãnh thổ quốc gia nói riêng và trên hành tinh của chúng ta nói chung. Sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực vì sinh vật - đối tượng của sản xuất được phân bố một cách rất tự nhiên theo đặc tính của sinh vật và môi trường của nó - đất, nước, thời tiết, khí hậu - vốn không giống nhau giữa các vùng lãnh thổ. Vì thế, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học luôn là cơ sở xuất phát cho mỗi tiến trình tổ chức sản xuất nông nghiệp trên cùng lãnh thổ nhất định. Yêu cầu của việc sử dụng sức lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có tính thời vụ vì nhiều chu kỳ sản xuất không thể bố trí liên tục và ngay trong một chu kỳ sản xuất nhất định thì thời gian lao động cũng không trùng khớp với thời gian sản xuất. Vì thế chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp, đa dạng hoá trong kỹ năng lao động và đa dạng hoá trong trang bị cộng cụ lao động là những đặc trưng quan trọng của nông nghiệp. Nông nghiệp gắn với nông thôn và nông dân. Nông thôn không chỉ là địa bàn của sản xuất nông nghiệp, trên đó hàm chứa các yếu tố tự nhiên và sự kết hợp các yếu tố đó của sản xuất, mà còn là môi trường cảnh quan, văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc đi liền với yếu tố nguồn nhân lực và đời sống của nông dân. Nông dân sống và làm việc trong từng gia đình - tế bào của xã hội, của cộng đồng nông thôn. Gia đình nông dân là nơi tập hợp những người có quan hệ gia tộc – hôn nhân và quyết thống, không chỉ là nơi sinh sống, là đơn vị tiêu dùng như nhiều gia đình ở đô thị, mà còn là đơn vị sản xuất – đơn vị kinh tế hộ nông dân. Nông nghiệp gắn với nông thôn, nông dân, cho chúng ta môt cảm nhận đầy đủ về sự gắn kết giữa kinh tế, xã hội và môi trường trong tổng hòa nông dân,nông nghiệp, nông thôn. Vì thế không thể chỉ nhìn nhận nông nghiệp đơn thuần về khía cạnh kinh tế, mặc dù đóng góp về kinh tế không nhỏ, mà còn phải nhìn nhận nông nghiệp ở khía cạnh xã hội và môi trường, mặc dù khó tính được bằng tiền nhưng thật vô giá. 2.Vai Trò Nông Nghiệp 2.1.Nông nghiệp đối với sự phát triển của xã hội loài người Nông nghiệp là ngành sản xuất có đầu tiên và trải qua một thời kỳ dài là cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ khi nổ ra cuộc cách mạng công nghiệp vào cuối thế kỹ XVIII, rồi cách mạng khoa học kỹ thuật vào giữa thế kỹ XX, đã tạo ra sự phát triển mới hết sức lớn lao của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, theo đó nhiều ngành sản xuất mới đã ra đời và phát triển lớn mạnh: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ… Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng ở nhiều quốc gia và trên cả hành tinh của chúng ta. Nông nghiệp có vai trò quan trọng đó vì những lẽ sau đây: Nông nghiệp sản xuất và cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho đời sống của con người,như: lương thực, thực phẩm và những sản phẩm tiêu dùng khác có gốc nguyên liệu từ nông sản.Không có những sản phẩm thiết yếu đó con người không thể tồn tại và phát triển được, vì như Ăng ghen đã khẳng định “trước hết con người cần phải có ăn, uống và ở, mặc, trước khi lo đến chuyện làm chính trị, tôn giáo…Xã hội càng phát triển với quy mô dân số và chất lượng cuộc sống cao hơn, nhu cầu về những sản phẩm thiết yếu đó càng lớn cả về số lượng, chủng loại đa dạng và chất lượng cao”. Nông nghiệp gắn với các vấn đề xã hội và môi trường – cái không thể thiếu được cho một xã hội văn minh và sự trường tồn của hành tinh chúng ta. Nông nghiệp đóng góp một khối lượng đáng kể vào tổng giá trị sản phẩm của nhiều quốc gia (GDP) với nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế trong thương mại quốc tế. Điều này càng trở nên quan trọng trong xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế. Xã hội nông thôn vốn rất rộng lớn và là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của thị trường hàng công nghệ và dịch vụ. 2.2. Nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, đang phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế nông nghiệp càng có vai trò quan trọng.Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Giá trị sản phẩm nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng giá trị sản phẩm trong nước (GDP) . Theo số liệu thống kê năm 1999 bộ phận cấu thành này là 25,4%.Giá trị nông sản xuất khẩu chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu với 9 trong 15 mặt hàng xuất chủ yếu của toàn bộ nền kinh tế (gạo, cà phê, cao su, trà, đậu phộng, hạt điều, rau quả và hải sản). Nông nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn lao động và dân cư cả nước.Trong đó chủ yếu và trực tiếp là lao động nông thôn với một quy mô dân số còn rất lớn -khoảng trên 58 triệu người, bằng 76,5% so với cả nước (tính tại thời điểm 1/14/1999).Giải quyết tình trạng thiếu việc làm và nghèo đói ở nông thôn hiện nay rõ ràng là một trọng trách của việc phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp là nguồn cung cấp sức lao động cho nhiều mặt hoạt động kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn của hàng hoá công nghiệp, dịch vụ và hàng nông sản của bản thân nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển vững mạnh sẽ thúc đẩy thương mại phát triển, góp phần kích cầu để ngăn chặn tình trạng giảm phát của nền kinh tế. Nông nghiệp gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, với bảo vệ và tôn tạo cảnh quan,môi trường tự nhiên - cái không thể thiếu trong việc xây dựng một nông thôn văn minh, một đội ngũ nông dân có trí thức. Với vai trò quan trọng như vậy, nên trong đường lối cách mạng Việt Nam, Đảng và Bác Hồ luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp đã đi đầu trong đổi mới và đã góp phần to lớn vào sự thành công của đổi mới. Nông nghiệp đã và sẽ là một trong những lĩnh vực quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 3.Mục tiêu của nghành nông nghiệp Việt Nam. 3.1 Mục tiêu tổng quát Tiếp tục xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có năng suất,chất lượng và sức cạnh tranh cao, phát triển với tốc độ cao, bền vững trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Xây dựng nông thôn XHCN có cơ cấu kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nông dân được nâng cao cả về vật chất và văn hóa tinh thần. 3.2 Một số chỉ tiêu cụ thể: (1) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng nông- lâm nghiệp 3% năm (trong đó nông nghiệp 2,9 - 3%, lâm nghiệp trên 1%); giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp 4,5 - 4,8%/năm; (2) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Trồng trọt 68%, chăn nuôi 26%, ngành nghề và dịch vụ khác 6%; (3) Cơ cấu kinh tế nông thôn: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 55%; công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ 45%; (4) Kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản 7,4 tỷ USD; Khối lượng một số mặt hàng chủ yếu: Gạo 4,5 - 5 triệu tấn, cà phê nhân 850 nghìn tấn, cao su mủ khô 820 nghìn tấn, chè búp khô 105 nghìn tấn, hạt tiêu 115 nghìn tấn, hạt điều nhân 105 nghìn tấn, rau quả 350 triệu USD, mặt hàng lâm sản 2,35 tỷ USD; (5) Khoán bảo vệ rừng phòng hộ và đặc dụng 2 triệu ha, khoanh nuôi tái sinh rừng 703 nghìn ha, trồng rừng 200 nghìn ha, trong đó rừng sản xuất 150 nghìn ha và 50 nghìn ha phòng hộ, đặc dụng, trồng cây phân tán 200 triệu cây; (6) Sản lượng muối 1,2 triệu tấn; (7) Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước sạch đạt 70%; (8) Thực hiện chính sách huy động vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển mạnh công nghệ sau thu hoạch, mở mang ngành nghề, dịch vụ, giải quyết việc làm cho khoảng 1 triệu lao động, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 17% (theo chuẩn mới). 4. Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2010. - Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới. Chú trọng điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng địa bàn và trong cả nước. Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ đất, nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư, phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hóa ở làng xã; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng, văn minh ở nông thôn. - Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi; tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực. Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây công nghiệp như cà-phê, cao-su, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá..., hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp. Phát huy lợi thế về thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi, trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ, hiệu quả và bền vững môi trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường biển và sông, nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hóa lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng. Kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và có chính sách hỗ trợ để định canh, định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạn đốt, phá rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, tạo nguồn gỗ trụ mỏ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, công nghiệp chế biến gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu; nâng cao giá trị sản phẩm rừng. - Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp , nhất là công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi, trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. - Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tưới, tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thủy sản) và đời sống nông dân. Đối với những khu vực thường bị bão, lũ, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên. Nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế thiệt hại. - Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn . Hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia công (may mặc, da - giày...) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác, từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn. Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thủy sản, lâm nghiệp) tăng bình quân hàng năm 4,0-4,5%. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 40 triệu tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%; tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thủy sản đạt sản lượng 3,0-3,5 triệu tấn (trong đó khoảng 1/3 là sản phẩm nuôi, trồng). Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn thành chương trình trồng 5 triệu ha rừng. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thủy sản khoảng 3,5 tỷ USD. II. Khái quát về điều kiện tự nhiên,xã hội và tình hình kinh tề xã hội tỉnh Nghệ An trong những năm qua. 1.Khái quát điều kiện tự nhiên: 1.1. Vị trí địa lý: Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên trục giao lưu kinh tế – xã hội Bắc – Nam, có bờ biển dài 82 km và có 419 km đường biên giới với CHDCND Lào. Chiều dài từ Bắc xuống Nam khoảng 152 km, chiều rộng lớn nhất từ Tây sang đông khoảng 200 km, với tổng diện tích tự nhiên 16.492.255 ha, trong đó đất nông nghiệp khoảng 198.535 ha (chiếm 12,04%). Nghệ An có mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không rất thuận lợi trong giao lưu vận chuyển nông sản hàng hóa ra vào tỉnh. 1.2. Khí hậu thời tiết: Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Là tỉnh có diện tích rộng, với đủ các dạng địa hình núi cao, núi thấp, đồng bằng và đồng bằng ven biển, nên khí hậu ở Nghệ An đa dạng. Sự đa dạng về tiểu khí hậu vùng cùng với sự đa dạng về đất đai cho phép Nghệ An có thể đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và hình thành các vùng nông lâm sản hàng hóa lớn. 1.3. Đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.648.845 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 249.047 ha, đất lâm nghiệp là 1.194.395 ha; đất phi nông nghiệp là 113.443 ha; đất chưa sử dụng là 85.090 ha và đất có mặt nước ven biển là 346 ha. 2. Điều kiện xã hội: 2.1. Nguồn nhân lực: Theo thống kê, đến 31/12/2005 dân số Nghệ An có 3.040.000 người trong đó khu vực thành thị 317.202 người (10,32%), khu vực nông thôn 2.670.065 người (89,69%), khả năng tiêu thụ hàng hóa ở Nghệ An khá lớn. Dân cư phân bổ không đều, các huyện đồng bằng ven biển có mật độ dân số cao (trên 500 người/km2), các huyện miền Tây mật độ dân số rất thấp, như Tương Dương chỉ có 26 người/km2, Kỳ Sơn 30 người/km2. Lao động toàn tỉnh có 1.693.443 người, trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 1.374.093 người, chiếm 81,14%, riêng lao động trong lĩnh vực nông thôn có 1.065.696 người, chiếm 77,56% lực lượng lao động đang làm việc. Lực lượng lao động chủ yếu không qua đào tạo (khoảng 81%), tỷ lệ này ở khu vực nông thôn cao hơn (khoảng 97%). Đây sẽ là trở ngại lớn trong chuyển giao công nghệ, điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh. 2.2. Thu nhập và đời sống nhân dân: Theo thống kê, thu nhập bình quân 1 lao động/tháng là 1.042.400 đồng, chỉ tiêu này ở khu vực nông thôn chỉ là 758.100 đồng. Đời sống người lao động thấp sẽ gây khó khăn cho công tác huy động vốn đầu tư cho sản xuất và cũng hạn chế sức thu mua. 3.Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. * Quy mô kinh tế tỉnh còn nhỏ bé, năm 2005 mới chiếm 2% GDP của cả nước (tính theo giá hiện hành - HH) trong khi dân số của tỉnh chiếm 3,64% dân số cả nước. Tổng GDP của tỉnh năm 2005 đạt 10.292,2 tỷ đồng tính theo giá so sánh 1994 (16.919,3 tỷ đồng tính theo giá HH), vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá XV đề ra (10.192 tỷ đồng theo giá SS 1994). GDP bình quân đầu người (theo giá HH) năm 2005 của tỉnh đạt 5,59 triệu đồng, cao hơn so với mức bình quân của vùng (5,40 triệu đồng) nhưng mới bằng 55,5% mức bình quân của cả nước (10,08 triệu đồng). Như vậy, tỉnh có điểm xuất phát thuận lợi hơn một số tỉnh trong vùng nhưng lại không thuận lợi bằng nhiều địa phương khác trong cả nước. * Nền kinh tế tỉnh tăng trưởng cao hơn nhiều trong 5 năm gần đây, vượt mức bình quân của cả nước và vùng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của tỉnh đạt 8,75% cả thời kỳ 1996-2005, trong đó giai đoạn 1996-2000 là 7,27% và giai đoạn 2001-2005 tăng 10,25%, đạt mục tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đề ra (từ 9,5% đến 10,5%). Tốc độ tăng GDP của tỉnh trong giai đoạn 2001-2005 cao hơn mức tăng chung của cả nước (7,51%), vùng Bắc Trung Bộ (9,51%) và một số tỉnh lân cận (Biểu 3-HT). Các vùng sản xuất chuyên canh ( mía, chè, dứa...) đã được hình thành và phát triển, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho phát triển công nghiệp chế biến. Một số vùng kinh tế động lực bắt đầu hình thành như vùng Vinh và phụ cận, vùng Hoàng Mai, Phủ Quỳ. Xét về mức độ đóng góp cho tăng trưởng GDP, trong thời kỳ 1996-2000, khu vực dịch vụ đóng góp nhiều nhất (36%), tiếp đó là khu vực nông – lâm – ngư (34,1%), khu vực công nghiệp – xây dựng chỉ đóng góp 29,9%. Trong giai đoạn 5 năm tiếp theo, mức độ đóng góp của các ngành cho tăng trưởng GDP tỉnh đã có sự thay đổi rõ rệt: khu vực công nghiệp – xây dựng luôn có đóng góp lớn nhất (50,2%), tiếp đến là khu vực dịch vụ (31,2%) và cuối cùng là khu vực nông – lâm – thủy sản (18,5%) (Biểu 7-HT). Như vậy, mức đóng góp của khu vực công nghiệp – xây dựng đã tăng lên rất nhanh (1,64 lần) trong khi mức đóng góp của khu vực nông – lâm – thuỷ sản giảm rất nhanh (1,84 lần). Điều này thể hiện sự chuyển dịch mạnh trong cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp, hiện đại. Mặc dù đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như vậy nhưng do xuất phát điểm ban đầu thấp nên trong tương lai, nếu chỉ duy trì mức tăng trưởng như hiện nay thì Nghệ An không thể tăng đáng kể phần đóng góp của tỉnh cho GDP của toàn vùng, nhất là về công nghiệp và dịch vụ, và khoảng cách phát triển giữa tỉnh với các địa phương khác trong cả nước sẽ ngày càng tăng lên. Một số ngành, sản phẩm mũi nhọn có sự phát triển tương đối nhanh, vững chắc, quy mô ngày càng tăng. Trong cả thời kỳ 10 năm 1996-2005, giá trị tăng thêm (GTTT) ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân hàng năm 17,38% (trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng nhanh hơn: 21,60%) (Biểu 8-HT). Ngành thương nghiệp tăng tương ứng 8,64% và 12,08%, cao hơn tốc độ tăng chung của toàn ngành dịch vụ (8,02% và 8,95%); dịch vụ vận tải kho bãi và thông tin liên lạc (VTKB&TTLL) tăng tương ứng 10,34 và 11,71% (Biểu 10-HT). Một số sản phẩm chủ lực của tỉnh như thiếc, xi măng, đá xây dựng, cát sỏi, lạc, mía đường, chè, cao su, cà phê có tốc độ tăng trưởng cao (Biểu 8-HT và 9-HT). Tuy nhiên, có thể thấy tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ nói chung và phân ngành du lịch - khách sạn - nhà hàng nói riêng chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế đã được nâng lên theo thời gian nhưng mức cải thiện chưa lớn. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế tính theo GDP giá so sánh 1994 tăng tương đối nhanh: bình quân cả thời kỳ 1996-2005 tăng 4,74%/năm, mức tăng đều ở các giai đoạn (Biểu 4-HT). Năng suất lao động trong khu vực công nghiệp tăng nhanh nhất: bình quân 10,63%/năm thời kỳ 1996-2005 (trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng 14,44%/năm). Năng suất lao động trong khu vực dịch vụ tăng không đáng kể trong 10 năm qua (bình quân 0,74%/năm, riêng trong giai đoạn 2001-2005 tăng khá hơn - bình quân 3,21%/năm) do số lượng lao động dịch vụ tăng nhanh nhưng không được đầu tư đồng bộ về mọi mặt nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Năng suất lao động trong khu vực nông – lâm – thuỷ sản tăng nhẹ ở mức 1,79%/năm trong suốt 10 năm qua nhưng con số tuyệt đối hiện còn rất nhỏ (giai đoạn 2001-2005 giảm 0,31%/năm do năm 2005 bị ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh). Mức năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế năm 2005 tính theo GDP giá SS 1994 đạt 6,65 triệu đồng (giá HH đạt 10,93 triệu đồng), thấp hơn một chút so với mức trung bình của vùng Bắc Trung Bộ (tương ứng là 6,77 triệu đồng và 10,99 triệu đồng) nhưng thấp hơn nhiều so với mức bình quân trong cả nước (tương ứng là 9,20 triệu đồng và 19,62 triệu đồng). Ngành công nghiệp – xây dựng hiện có mức năng suất lao động cao nhất: 25,40 triệu đồng theo giá SS 1994 (40,86 triệu đồng theo giá HH), trong đó năng suất lao động ngành công nghiệp đạt tương ứng 19,15 triệu đồng và 38,27 triệu đồng; ngành xây dựng đạt 28,12 triệu đồng và 44,29 triệu đồng. Ngành có mức năng suất thấp nhất là nông – lâm nghiệp – thuỷ sản (tương ứng là 2,87 triệu đồng và 4,70 triệu đồng). Một số sản phẩm công, nông nghiệp của Nghệ An có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng chủ yếu vẫn là những mặt hàng truyền thống (lạc nhân, chè khô, cà phê, mây tre đan). * Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao Tăng trưởng kinh tế tỉnh chủ yếu vẫn được tạo ra từ các ngành, lĩnh vực truyền thống, dựa vào khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên; trình độ các ngành sản xuất chưa cao, các ngành công nghiệp hiện đại hầu như chưa có. Sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, đặc biệt là thị trường bên ngoài; giá trị gia tăng của hàng hoá chưa cao; khoa học - công nghệ phát triển chậm, đóng góp chưa nhiều vào tăng trưởng kinh tế; sức cạnh tranh của nền kinh tế, của nhiều ngành, lĩnh vực (kể cả ở những ngành truyền thống mà tỉnh có nhiều thế mạnh) còn thấp, số lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh vẫn chưa nhiều, còn nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hiệu quả thấp, đặc biệt là các DNNN; chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ thấp hơn mức tăng trưởng toàn nền kinh tế và thấp hơn nhiều so với mục tiêu kế hoạch (8,95% so với 11-12% giai đoạn 2001-2005). Ngành dịch vụ, nhất là các phân ngành thương mại, dịch vụ giao thông vận tải, du lịch, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao, nhưng chưa bền vững. 3.1.Quan điểm phát triển kinh tế của Tỉnh Nghệ An Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế – xã hội cả nước, của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, xuất phát từ tình hình trong nước và quốc tế, từ các tiềm năng, lợi thế, hạn chế, thực trạng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh trong những năm qua và dự báo bối cảnh phát triển của Nghệ An đến năm 2020, các quan điểm cơ bản phát triển kinh tế – xã hội tỉnh đến năm 2020 như sau: Tiếp tục đổi mới và tạo đột phá để phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở phát huy nội lực gắn với tranh thủ tối đa ngoại lực trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung. Tập trung nguồn lực tạo ra các cực tăng trưởng, vùng, khu trọng điểm và phát triển mạnh một số lĩnh vực, sản phẩm đột phá nhằm tạo đà cho tăng trưởng nhanh nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện đại. Phát triển nhanh các dịch vụ du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế, tài chính – ngân hàng; các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu, cụm công nghiệp như công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - thuỷ sản, thực phẩm, điện tử – tin học, cơ khí... Xây dựng một nền nông – lâm nghiệp đa dạng gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái. Đảm bảo đạt đồng thời ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh. Coi trọng phát triển kết cấu hạ tầng để thu hút đầu tư, khai thác các nguồn lực của tỉnh và bên ngoài. 3.2.Mục tiêu phát triển 3.2.1. Mục tiêu tổng quát Phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010; cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. Xây dựng Nghệ An trở thành một trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại và đồng bộ; có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc xứ Nghệ; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh; đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân không ngừng được nâng cao. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể 3.2.2.1.Mục tiêu kinh tế GDP/người tính theo USD giá HH đạt khoảng 850-1.000 USD vào năm 2010 và trên 3.100 USD vào năm 2020, bằng 1,1 lần mức bình quân của cả nước (GDP/người của cả nước năm 2020 khoảng 2.850 USD theo dự báo của Viện Chiến lược phát triển). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm giai đoạn 2006-2010 đạt 12-13% (trong đó công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng tương ứng: là 19 - 20,7%; 11 - 11,5%; 5 - 5,5%); giai đoạn 2011 - 2020 đạt 12 - 12,5% (trong đó công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng tương ứng là: 13 - 13,5%; 14 - 14,5%; 4,5 - 5%) Cơ cấu kinh tế được hình thành theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh giai đoạn sau 2010. Năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 39%, dịch vụ 37% và nông - lâm nghiệp - thủy sản khoảng 24%. Năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng là 43-43,5%, 43-43,5% và 13,5-14%. Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Hình thành một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2010 trên 350 triệu USD, năm 2020 khoảng 1.900 triệu USD. Đảm bảo tốc độ tăng xuất khẩu bình quân hàng năm khoảng 20-21% trong cả thời kỳ 2006-2020. Độ mở của nền kinh tế (tính theo kim ngạch XK/GDP) cải thiện đáng kể, đạt 17-18% năm 2020. Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 24-25% trong cả thời kỳ 2006-2020, năm 2010 đạt khoảng 5.000-5.500 tỷ đồng, chiếm 11,5% GDP và đến năm 2020 đạt khoảng 47.400 tỷ đồng, chiếm 18,4% GDP. 3.2.2.2.Mục tiêu xã hội Hằng năm giảm sinh bình quân từ 0,2 - 0,3%o, để ổn định quy mô dân số khoảng 3,5 triệu người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong cả giai đoạn quy hoạch là 0,97%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 30-32 ngàn lao động trong giai đoạn 2006-2010 và khoảng 28-30 ngàn lao động trong 10 năm tiếp theo. Đảm bảo 85-86% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 89-90% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40% năm 2010 (trong đó đào tạo nghề chiếm 25-27%) và 65-70% năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 11-12% vào năm 2010 và 5% vào năm 2020. Thu hẹp mức độ chênh lệch giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Hằng năm tăng từ 15-20% số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc. Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 95% học sinh tại thành phố, thị xã và thị trấn và 85% học sinh ở các vùng, xã miền núi khó khăn (bao gồm học nghề, giáo dục chuyên nghiệp, phổ thông và bổ túc). Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học. Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở cả 3 tuyến. Nâng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi vào năm 2010 và trên 75 tuổi vào năm 2020. 95% số dân được xem truyền hình và 100% được nghe đài phát thanh vào năm 2010 và nâng các tỷ lệ này lên 100% vào năm 2020. Cải thiện một bước cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch. Đảm bảo ít nhất 90% số hộ gia đình được dùng nước hợp vệ sinh, 98% số hộ có điện sử dụng vào năm 2010 và nâng các tỷ lệ này lên 100% vào năm 2020. Nâng tỷ lệ đô thị hoá lên 17% vào năm 2010 và 37% vào năm 2020. Số m2 nhà ở khu vực đô thị đạt 1._.0 m2/người vào năm 2010, 12 m2/người vào năm 2015, 18-20 m2/người vào năm 2020. Đảm bảo an toàn xã hội và quốc phòng – an ninh. Thực hiện tốt mục tiêu "ba giảm, ba yên" trên địa bàn. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tai nạn giao thông; đảm bảo 100% người nghiện ma tuý được phát hiện, quản lý, cai nghiện và hạ thấp tỷ lệ tái nghiện. 3.2.2.3.Mục tiêu môi trường Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ, đạt 53% vào năm 2010 và 60% vào năm 2020. Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn: 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 80% rác thải được thu gom, xử lý trong giai đoạn đến năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 95-100% vào năm 2020. Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp phân tích thống kê năng suất,diện tích,sản lượng Lúa ở Tỉnh Nghệ An. I.Những vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê. 1.Khái niệm chỉ tiêu thống kê: Chỉ tiêu thống kê phản ánh mặt lượng gắn liền với mặt chất của hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian không gian cụ thể. 2.Biểu hiện : Khái quát tất cả các đặc điểm,tính chất từng đơn vị cá biệt.Vì vậy nó phản ánh những mối quan hệ chung của một nhóm số lớn các đơn vị hoặc hiện tượng. Các chỉ tiêu thống kê luôn tồn tại trong điều kiện không gian thời gian cụ thể. 3.Kết cấu Bao gồm 2 mặt: - Mặt nội dung của chỉ tiêu có tên gọi, điều kiện thời gian và không gian - Mặt trị số phản ánh qui mô hoặc cường độ của hiện tượng với các lọai thang đo khác nhau II.Hệ thống chỉ tiêu thống kê về năng suất,sản lượng,diện tích. Năng suất lúa. 1.1.Khái niệm: Năng suất lúa là lượng sản lúa thu được trên 1ha gieo trồng trong từng vụ hoặc cả năm. 1.2.Công thức tính: Năng suất gieo trồng = Sản lượng lúa thu hoạch Diện tích gieo trồng lúa Năng suất thu hoạch = Sản lượng lúa thu hoạch Diện tích lúa thu hoạch Diện tích lúa. 2.1.Diện tích canh tác: là phần diện tích thực tế gieo trồng hằng năm. Diện tích canh tác hằng năm là phần diện tích trồng các loại cây ngắn ngày(có chu kì sinh trưởng không quá 1 năm).Trên phần diện tích này có thể gieo trồng hai, ba vụ. 2.2.Diện tích gieo trồng : là phần diện tích thực tế co gieo trồng nhằm thu hoạch được thành phẩm ngay trên phần diện tích đó. Diện tích gieo trồng không bao gồm : diện tích bỏ hóa, diện tích gieo mạ, vườn ươn, bèo dâu…. Trên cùng 1 diện tích trong 1 năm có thể gieo trồng nhiều vụ và trong 1 vụ có thể trồng xen nhiều loại cây khác nhau.Do đó tổng diện tích gieo trồng cả năm thường lớn hơn nhiều so với diện tích canh tác. Thông thường diện tích gieo trồng lúa thì chỉ để trồng lúa chứ không trồng cùng loại cây khác. Do đó, diện tích sử dụng bao nhiêu thì tính bấy nhiêu(không tính diện tích gieo mạ). Diện tích thực dùng để trồng lúa phải là phần diện tích sau khi đã trừ bờ: Côn thức : Diện tích lúa trừ bờ = Diện tích lúa chưa trừ bờ * (100- K) Trong đó K: là tỷ lệ diện tích bờ của ruộng gieo trồng lúa. Diện tích lúa vụ nào tính cho vụ đó không tính trùng diện tích giữa các vụ. Sản lượng lúa . 3.1.Khái niệm chung : Sản lượng lúa là toàn bộ lúa thu được trên toàn bộ diện tích gieo trồng loại cây đó trong từng vụ hay cả năm. Trong thực tế sản lượng lúa không điều tra toàn bộ mà được ước tính dựa trên số liệu về năng suất và diện tích gieo trồng lúa. Công thức chung : Sản lượng lúa = Năng suất lúa * Diện tích gieo trồng lúa 3.2.Sản lượng lúa thực thu:là sản lượng lúa được xác định trên cơ sở thăm đồng để ước tính sản lượng. - Nó được sử dụng để lập kế hoạch và xây dựng định mức thu hoạch để kí hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. 3.3.Sản lượng điều tra:là sản lượng lúa của điều tra thống kê. III.Một số phương pháp phân tích thống kê . 1.Phương pháp bảng thống kê. Khái niệm: Là hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách có hệ thống,hợp lí,rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về lượng của hiện tượng nghiên cứu. Tác dụng: Nó giúp tiến hành so sánh,đối chiêu và phân tích theo các phương pháp khác nhăm nêu lên bản chất của hiện tượng. Yêu cầu của bảng thống kê: - Qui mô bảng không nên quá lớn. - Các hàng cột cần được kí hiệu. - Các chỉ tiêu giải thích cần được sắp xếp hợp lí phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Phải có đơn vị tính cho từng chỉ tiêu cụ thể hoặc chung cho cả bảng. - Cách ghi số liệu vào bảng : Các ô trông bảng thống kê đều có ghi số liệu hoặc kí hiệu thay thế + Nếu hiện tượng không có số liệu đó thì ô ghi một dấu gạch ngang “-“ + Nếu số liệu còn thiếu sau này bổ sung thì ô ghi kí hiệu 3 chấm “…” + Kí hiệu “x” trông ô nói lên hiện tượng không có liên quan nếu viết lên không có ý nghĩa. - Phải có phần ghi chú cuối bảng như: nguồn số liệu… 2. Đồ thị thống kê. Khái niệm: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét để miêu tả có tính chất qui ước các tài liệu thông kê. Tác dụng: - Làm người xem không cần mất nhiều công đọc con số mà vẫn nhận thức được vấn đề chủ yếu một cách dễ dàng, nhanh chóng - Làm cho người hiểu ít biết về thống kê vẫn lĩnh hội đựoc vấn đề chủ yếu một cách dế dàng, đông thời giữ được ấn tượng sâu sắc với người đọc. Yêu cầu: - Chính xác về tỉ lệ - Dễ xem lựa chọn dạng đồ thị phù hợp với từng hiện tượng. - Phần giải thích bao gồm tên đồ thị, các con số và ghi chú dọc theo thang tỷ lệ, các con số bên cạnh từng bộ phận của đồ thị, giải thích các ký hiệu quy ước... cần được ghi rõ, gọn, dễ hiểu. 3.Phương pháp dãy số thời gian(DSTG). 3.1Khái niệm, đặc điểm, phân loại: Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Qua khái niệm trên về dãy số thời gian, ta có thể thấy, một dãy số thời gian sẽ bao gồm hai yếu tố: Thời gian và số liệu của các chỉ tiêu nghiên cứu. + Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, qúy, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. + Số liệu của chỉ tiêu nghiên cứu có thể được biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số. Căn cứ vào tính chất của thời gian trong dãy số có thể phân làm 2 loại: + Dãy số biến động theo thời kỳ (gọi tắt là dãy số thời kỳ): Dãy số trong đó các mức độ của chỉ tiêu biểu hiện mặt lượng của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định. + Dãy số biến động theo thời điểm (gọi tắt là dãy số thời điểm): Dãy số trong đó các mức độ của chỉ tiêu biểu hiện mặt lượng của hiện tượng ở những thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu diện tích,năng suất, sản lượng lúa thường xuyên biến động qua thời gian. Vì vậy ta phải sử dụng phương pháp DSTG để nghiên cứu sự biện động của các chỉ tiêu này 3.2 Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian 3.2.1. Mức độ bình quân qua thời gian Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời gian. Do giá trị thu được là một số bình quân nên nó có các đặc điểm là san bằng mọi chênh lệch về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể. Đồng thời nó mang tính tổng hợp khái quát cao. Tùy theo dãy số thời kỳ hay thời điểm mà công thức tính sẽ khác nhau. - Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau: Trong đó, yi (i=1,2,…,n) là các mức độ của dãy số thời kỳ - Đối với dãy số thời điểm, công thức tính đặt ra phải dựa trên khoảng cách thời gian. Khoảng cách thời gian có thể bằng nhau nhưng cũng có trường hợp có sự chênh lệch. Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài nên ở đây em sẽ không đi sâu cụ thể vào vấn đề này mà chỉ giới thiệu các công thức tính. Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau. Trong đó: yi là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau. Dãy số thời điểm có khaỏng cách thời gian không bằng nhau. Trong đó: hi (i=1,2,…,n) là khoảng thời gian có mức độ yi (i=1,2,…,n). 3.2.2. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hiện tượng theo thời gian. Tùy theo mục đích nghiên cứu, ta có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối sau đây: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân a. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn. (với i=1,2,3,…,n) Trong đó: : Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn ở thời gian i so với thời gian đứng liền trước nó là i-1 yi: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i yi-1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1 Nếu yi > yi-1 thì > 0: Phán ánh quy mô hiện tượng tăng lên; Nếu yi < yi-1 thì < 0: Phán ánh quy mô hiện tượng giảm. b. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô của hiện tượng nghiên cứu trong khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau đây: (với i = 2,3,...,n) Trong đó: : Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian đầu của dãy số. yi: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i. y1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu. Đối với hai mức độ ở đầu và cuối dãy số, ta nhận thấy: Như vậy: c. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân Chỉ tiêu này đại diện cho lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối từng kỳ và được tính theo công thức sau đây: 3.2.3. Tốc độ phát triển Chỉ tiêu này phản ánh: Qua thời gian hiện tượng nghiên cứu đã phát triển với tốc độ cụ thể bao nhiêu (nhanh hay chậm, xu thế là gì?). Tốc độ phát triển bao gồm: Tốc độ phát triển liên hoàn Tốc độ phát triển định gốc Tốc độ phát triển bình quân a. Tốc độ phát triển liên hoàn: Chỉ tiêu này là một số tương đối động thái, phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó và được tính theo công thức sau: (với i = 2,3,…,n) Trong đó: : Tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1 và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %. b. Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức: (với i = 2,3,…,n) Trong đó: : Tốc độ phát triển định gốc thời gian i so vào thời gian đầu của dãy số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %. Ta có thể nhận thấy: Và (với i = 2,3,…n) c. Tốc độ phát triển bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn. Ở đây, các tốc độ phát triển liên hoàn không cộng được với nhau để tính tốc độ phát triển bình quân vì chúng là cá số tương đối có gốc so sánh khác nhau. Nhưng chúng lại có quan hệ tích sô với nhau, bởi vì tích của chúng sẽ cho ta một số tương đối động thái mới, nói lên tốc độ phát triển của hiện tượng trong một thời kỳ dài hơn. Vì vậy, để tính tốc độ phát triển bình quân ta áp dụng công thức số bình quân nhân. Đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định trong suốt thời kỳ nghiên cứu, ta sử dụng bình quân nhân giản đơn: 3.2.4. Tốc độ tăng (hoặc giảm) Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, hiện tượng nghiên cứu đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %. Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các tốc độ tăng (giảm) sau đây: Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn Tốc độ tăng (giảm) định gốc Tốc độ tăng (giảm) bình quân a. Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ỏ thời gian i so với thời gian i-1 và được tính theo công thức sau đây: nếu biểu hiện bằng lần hoặc nếu biểu hiện bằng % b. Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số và được tính theo công thức sau: nếu biểu hiện bằng lần hoặc nếu biểu hiện bằng % 3.2.5. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và được tính bằng công thức sau: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm) từng kỳ chứ không tính cho tốc độ tăng (giảm) định gốc vì luôn là một số không đổi là y1/100. Ơ 3.3.Biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng 3.3.1. Mở rộng khoảng cách thời gian Phương pháp này được sử dụng đối với dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian qua ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng. 3.3.2.Dãy số bình quân trượt Số bình quân trượt hay còn gọi là số bình quân di động là số bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ dãy số thời gian tính được bằng cách loại dần các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ tính số bình quân không thay đổi. Ta có thể loại dần các mức độ đầu trong việc tính số bình quân trượt do xuất phát từ đặc điểm của số bình quân là san bằng mọi chênh lệch ngẫu nhiên. Một câu hỏi được đặt ra là số mức độ để tính số bình quân trượt là bao nhiêu? Để trả lời được câu hỏi này, ta cần phải dựa vào đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian và số lượng mức độ của dãy số thời gian là nhiều hay ít. Nếu sự biến động tương đối đều đặn và số lượng mức độ củ dãy số không nhiêu thì có thể tính số bình quân trượt với ba mức độ (như đối với tài liệu quý). Nếu có sự biến động lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể tính số bình quân trượt từ bốn mức độ trở lên. Số lượng các mức độ tính bình quân trượt càng nhiều thì khả năng san bằng các sai lệch ngẫu nhiên càng lớn nhưng đồng thời càng làm cho dãy bình quân trượt càng ít mức độ, do đó ảnh hưởng tới xu thế phát triển cơ bản. 3.3.3. Hàm xu thế Biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng thông qua hàm xu thế, thực chất là việc xây dựng mô hình hồi quy đơn theo thời gian. Dạng tổng quát của hàm xu thế là: với t = 1,2,3,…,n: Thứ tự thời gian của dãy số. Hàm xu thế có thể được xây dựng dưới dạng: hàm xu thế tuyến tính, parabol, hyperbol hay hàm mũ. - Hàm xu thế tuyến tính: - Hàm xu thế parabol: - Hàm xu thế hyperbol: - Hàm xu thế hàm mũ: Để xác định đúng đắn dạng cụ thể của hàm xu thế , đòi hỏi phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian và qua một số tiêu chuẩn như sau: Thăm dò dạng hàm xu thế dựa vào đồ thị. Tính sai số chuẩn của hàm xu thế Trong đó: n- số lượng mức độ trong dãy số. k- số lượng các hệ số của hàm xu thế. Dùng tốc độ phát triển liên hoàn (i=2,3,…,n). Nếu các ti xấp xỉ nhau thì hàm xu thế có dạng hàm mũ. Hiện nay, việc xác định hàm xu thế được thực hiện thông qua phần mềm xử lý dữ liệu SPSS giúp tiết kiệm thời gian, công sức cho người thực hiện. 3.3.4. Biểu hiện biến động thời vụ Biến động thời vụ là sự biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi, lặp lại trong từng thời gian nhất định của năm. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán sinh hoạt. Biến động thời vụ làm cho hiện tượng lúc thì mở rộng, khẩn trương, khi thì thu hẹp, nhàn rỗi. Theo đánh giá chung thì ảnh hưởng của biến động thời vụ là không tốt. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt của xã hội. Phương pháp nghiên cứu là tính chỉ số thòi vụ qua tài liệu tháng hoặc quý của ít nhất ba năm. 3.4.Dự đoán thống kê. 3.4.1 Dự đoán dựa vào lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối bình quân Lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân được tính bằng công thức : Trong đó: : là mức độ đầu tiên của dãy số : là mức độ cuối cùng của dãy số Mô hình dự đoán : với l = 1,2,3… 3.4.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân Tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức Ta có mô hình dự đoán : với l = 1,2,3… 3.4.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế Sau khi xác định được hàm xu thế, ta có thể dựa vào hàm xu thế để dựa đoán theo mô hình sau : với t = 1,2,3… => Dựa trên tổng bình phương sai số dự đoán nhỏ nhất ( SSE min ) ta lựa chọn mô hình phù hợp để dự đoán Với SSE = Trong đó : : là mức độ thực tế thời gian t : là mức độ dự đoán ở thời gian t 4. Phương pháp chỉ số. 4.1.khái niệm Chỉ số thống kê là số tương đối biêủ hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. 4.2Đặc điểm. Là biểu hiện về lượng của các phần tử trong hiện tượng phức tạp được chuyển về dạng chung có thể trực tiếp cộng được với nhau, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa nhân tố nghiên cứu với các nhân tố khác. Ví dụ: Khối lượng sản phẩm các loại, vốn không thể trực tiếp cộng được với nhau, khi được chuyển sang dạng giá trị, bằng cách nhân với yếu tố giá cả để có thể trực tiếp cộng với nhau. Mặt khác, khi nghiên cứu biến động của một nhân tố, bằng cách giả định các nhân tố khác của hiện tượng phức tạp không thay đổi, nhờ đó phương pháp chỉ số cho phép loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố này để khảo sát sự biến động riêng biệt của các nhân tố cần nghiên cứu. 4.3.Phân loại: - Theo nội dung chia làm 3 loại.: Chỉ số phát triển: phản ánh sự phát triển của hiện tượng qua thời gian Chỉ số không gian : phản ánh sự biến động của hiện tượng qua không gian. Chỉ số kế hoạch: dung để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch - Theo phạm vi tính toán được chia làm hai loại: Chỉ số đơn(cá thể): nó phản ánh sự biến động của từng đơn vị hiện tượng cá thể trong tổng thể . Chỉ số tổng hợp: phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị hoặc toàn bộ tổng thể. - Theo tính chất của chỉ tiêu chia làm 2 loại: Chỉ số chỉ tiêu khối lượng : là chỉ tiêu biểu hiện qui mô, khối lượng chung của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ số chỉ tiêu chất lượng : phản ánh biến động của chỉ tiêu khối lượng nào đó 4.4.Ý nghĩa - Nghiên cứu sự biến động về mức độ của hiện tượng qua thời gian (biến động của giá cả, giá thành, diện tích gieo trồng,...). Các chỉ số tính theo mục đích này thường gọi là chỉ số phát triển. - So sánh chênh lệch về mức độ của hiện tượng qua không gian (chênh lệch giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ giữa hai thị trường,...). Các chỉ số tính theo mục đích này thường gọi là chỉ số không gian. - Xác định nhiệm vụ kế hoạch hoặc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Các chỉ số này thường gọi là chỉ số kế hoạch. - Phân tích mức độ ảnh hưởng và xác định vai trò đóng góp của các nhân tố khác nhau đối với sự biến động chung của hiện tượng phức tạp (ví dụ: Xác định xem sự biến động của các nhân tố năng suất lao động và số lượng công nhân đã ảnh hưởng đến mức độ nào đối với sự tăng giảm của kết quả sản xuất do công nhân tạo ra). Thực chất đây cũng là phân tích mối liên hệ của các yếu tố nguyên nhân với nhau cũng như tính toán ảnh hưởng của mỗi yếu tố nguyên nhân đến chỉ tiêu kết quả. Chương III. Phân tích thống kê năng suất,diện tích,sản lượng Lúa ở Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2006. I.Tổng quan chung về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nghệ An. 1. Thành tựu : Sau gần 20 năm đổi mới, chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong những năm đó, mặc dù điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, sản xuất Nông nghiệp còn lạc hậu, thiên tai thường xuyên gây ra, song nhờ phát huy nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và quốc tế, nông nghiệp và nông thôn Nghệ An cùng với sự phát triển về nền kinh tế – xã hội chung của tỉnh đã đạt nhiều thành tích vượt trội: - Sản lượng lương thực bình quân đạt 1,04 triệu tấn, tăng so với năm 1995 là 1,69 lần. Lương thực bình quân đầu người: 226,2 kg/người ( năm 1995) lên 343,4 kg/người ( năm 2005) tăng 1,51 lần, đảm bảo an ninh lương thực từ chố thiếu đói đến nay đã có xuất khẩu. - GDP ngành nông lâm ngư nghiệp tăng trưởng cao và ổn định, năm 2005 đạt 2551,7 triệu đồng. Hình thành được một số vùng cây CN, cây nguyên liệu phục vụ chế biến tập trung quy mô lớn, gắn với thị trường tiêu thụ: Lạc 27.194 ha; Mía 21699 ha; Dứa 2540 ha; Cà phê 2.466 ha; Chè 7254 ha; ... - Chăn nuôi có bước phát triển khá và đúng hướng, tổng đàn trâu bò lợn đều tăng, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 32% trong giá trị sản xuất nông nghiệp. -Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng có hiệu quả mỗi năm trồng mới 9.000-10.000 ha nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 48% - Giá trị sản xuất thuỷ hải sản có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cao, đạt 19,15%. Khai thác thuỷ sản có nhiều tiến bộ, bình quân hàng năm đạt 5,75 %. Nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục phát triển mạnh, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2005 đạt 22.101 tấn. - Kết cấu hạ tầng nông thôn có bước phát triển khá: + Thuỷ lợi: Toàn tỉnh đã xây dựng được 1678 công trình bao gồm 884 hồ chứa loại nhỏ 255 đập dưng 548 trạm bơm điện, kiên cố hoá được 4259 km kênh mương đảm bảo tưới 82015 ha. + Giao thông: Nhiều tuyến đường quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội được khởi công xây dựng,các tuyến đường chính liên thôn liên bản, đường vào các khu nguyên liệu, các khu công nghiệp. Hiện tại chỉ còn 7 xã chưa có đường vào trung tâm xã, 22 xã đường ô tô mới đi được 1 mùa. - Về văn hoá xã hội: Đến nay, có 98% số xã được dùng điện; số xã được phủ sóng truyền hình được 85%, tỷ lệ xã được phủ sóng phát thanh 90%, tỷ lệ hộ được nghe Đài tiếng nói Việt Nam đạt 100%, tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá đạt 75%, có chuyển biến tích cực công tác xã hội hoá giáo dục, mạng lưới trường lớp học ngày càng được đáp ứng tốt hơn, các trường đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề, các trung tâm học tập cộng đồng phát triển khá nhanh từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Số lao động được đào tạo 30%. Có 3,8 bác sỹ trên 1 vạn dân; 70 % các Trạm xã có bác sỹ, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 28%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế chiếm 35%, 100% xã phường đã có trạm xã. Tỷ lệ đói nghèo giảm xuống còn 27,14%. - Thu nhập bình quân đầu người đạt 6 triệu đồng/năm. Điều kiện ăn ở, đi lại học tập và khám chữa bệnh được cải thiện. - Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng, đưa tỷ lệ che phủ rừng đạt 47% (năm 2005). - Cơ chế chính sách về đầu tư, hỗ trợ phát triển cây trồng vật nuôi ngày càng được hoàn thiện: Đã xác định được quyền tự chủ của hộ gia đình trong quá trình sản xuất, giao đất ổn định lâu dài cho nông dân, cho vay vốn để hộ nông dân tự do lưu thông vật tư sản phẩm. - Thành tựu khoa học kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi, hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công được hình thành, đặc biệt là công tác giống, đạo tạo cán bộ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng đã xuất hiện nhiều điển hình làm kinh tế giỏi của hộ gia đình, hàng chục nghìn trang trại phát triển. 2. Khó khăn: - Trong cơ cấu kinh tế nông thôn vẫn mang nặng tính thuần nông, giá trị sản xuất nông lâm ngư còn chiếm tỷ lệ cao ( trên 70%). Thu nhập của người nông dân chủ yếu từ nông nghiệp, còn từ dịch vụ còn rất thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và không đều ở các vùng miền, nhất là ở khu vực miền núi tỉnh Nghệ An. - Cơ cấu lao động và dân cư: Dân số nông nghiệp chiếm 75,42% so với dân số toàn tỉnh, dân số phi nông nghiệp chỉ chiếm 24,58%; tốc độ tăng dân số là 0,92%; Dân số trong độ tuổi lao động: Chiếm 58,8% so với dân số chung. Giải quyết việc làm hàng năm: 29.000 người. - Năng suất hầu hết các cây trồng, vật nuôi còn thấp, cây nguyên liệu và cây CN có tăng nhưng chưa ổn định và vững chắc. - Công nghiệp chế biến Nông lâm - Thuỷ hải sản quy mô còn nhỏ, phân tán; Trình độ công nghệ còn lạc hậu. Xuất khẩu nông sản, thuỷ hải sản còn mức thấp. - Các cơ sở sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ở nông thôn nhìn chung kém hiệu quả. - Tỷ lệ độ che phủ rừng có tăng nhưng chưa thật bền vững. - Thuỷ sản có nhiều tiềm năng lớn nhưng hiệu quả khai thác chưa cao, cơ sở hạ tầng công nghệ khai thác, nuôi trồng thuỷ sản còn yếu kém, chất lượng xuất khẩu chưa ổn định. - Đất ít, lao động dư thừa, tích luỹ thấp, nghèo đói vẫn còn cao. - Cơ sở hạ tầng nông thôn đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. - Quản lý nông nghiệp, nông thôn chậm được đổi mới, đầu tư cho nông nghiệp nông thôn vẫn còn thấp. - Do điều kiện địa hình, đất đai, vùng cây nguyên liệu ở Nghệ An không tập trung liền vùng mà phân bổ xen kẽ lẫn nhau, gây trở ngại cho công tác đầu tư xây dựng công trình hạ tầng và đầu tư thâm canh. - Sản xuất cây nguyên liệu có khi đi sau nhà máy chế biến nên rất thụ động, thiếu bước đi vững chắc. - Hầu hết cơ sở chế biến công nghệ cũ, lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh kém. 3.Quan điểm phát triển nông nghiệp của Tỉnh: Phát huy mọi nguồn nội lực trong nông nghiệp, nông thôn tăng cường sự đầu tư của Nhà nước và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để phát triển nông nghiệp, nông thôn, coi đó là cơ sở vững chắc cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện để tiến hành CNH - HĐH nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh. quan điểm cụ thể như sau: + Phát triển toàn diện và tăng trưởng bền vững. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng gắn với bảo vệ môi trường đất, nước, rừng, biển và ổn định xã hội nông thôn. + Phát triển kinh tế hàng hoá gắn với thị trường, khắc phục tình trạng kinh tế tự phát, tự cung tự cấp, nhỏ lẻ: Sản xuất hàng hoá đặt ra yêu cầu sản xuất sản phẩm nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng và chủng loại do thị trường quyết định. + Mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển nông nghiệp gắn với cả nước, quốc tế để xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý có tính khả thi kể cả trước mắt và lâu dài. + Phát triển kinh tế đảm bảo công bằng xã hội: Phát triển nhanh và bền vững phải gắn với ổn định xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân, xoá đói giảm nghèo thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền nông thôn và thành thị. + Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại: Kế thừa kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất kinh doanh với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với quy hoạch với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phân công lại lao động trong nông thôn. 4.Mục tiêu : Đưa nông nghiệp và nông thôn Nghệ An ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống vật chất của nông dân được nâng cao, đảm bảo an toàn xã hội và môi trường sinh thái . Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành một số vùng cây công nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ. Mở rộng các loại hình dịch vụ thương mại, du lịch để nâng cao mức sống của nhân dân. + Xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực. + Cải thiện thu nhập, cơ sở hạ tầng, văn hoá, y tế, giáo dục cho cộng đồng dân cư nông thôn; Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn giảm sự cách biệt giữa các vùng. + Tăng kim ngạnh xuất khẩu bền vững Nông - Lâm - Thuỷ hải sản. + Tăng tỷ lệ che phủ rừng, cải tạo môi trường sinh thái. - Một số chỉ tiêu cụ thể: + Sản lượng lương thực: Phấn đấu đặt chỉ tiêu 1,2 triệu tấn vào năm 2010; Năm 2015: 1,35 triệu tấn; Đến năm 2020: 1,57 triệu tấn. + Tổng đàn trâu bò :1 triệu con (năm 2010); 1,3 triệu (năm 2015); 1,7 triệu (năm 2020). Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010: Đạt 7,98%; Giai đoạn 2011 - 2015: 5,39%; Giai đoạn 2016 - 2020: 5,51%. +Thịt hơi: 130,5 nghìn tấn (năm 2010); 160,7 nghìn tấn ( năm 2015); 190,8 nghìn tấn vào năm 2020. + Tỷ lệ che phủ rừng: Năm 2010: 52%; Năm 2015: 56% và năm 2020: 60%. + Tổng sản lượng thuỷ sản: Năm 2010 đạt: 84.000 tấn (trong đó: Khai thác: 51.000 tấn, nuôi trồng: 33.000 tấn), năm 2015: 94.500 tấn (trong đó: Khai thác: 55.000 tấn, nuôi trồng: 39.500 tấn) và năm 2020: 106.000 tấn (trong đó: Khai thác: 55.000 tấn, nuôi trồng: 51.000 tấn). + 100% xã có đường ô tô vào đến trung tâm các xã đến 2010. + Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước sạch: Năm 2010: 75%, năm 2015: 80% và 85% vào năm 2020. + 75% số xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010 và năm 2020 đạt 85%. + Tạo việc làm và thu hút lao động: Bình quân mỗi năm đạt 30.000-35.000 người/năm. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2010 và 45% năm 2015 và 50% năm 2020. 5.Nhiệm vụ 5.1.Phát nông lâm ngư nghiệp 5.1.1Trồng trọt. 5.1.1.1 Cây lương thực: Thâm canh cao độ trên diện tích đất lúa 2 vụ Xuân và hè thu, mở rộng vụ Đông. Phấn đấu năm 2020, diện tích trồng lúa 162.500 ha giảm 17.733 ha so với năm 2006; Sản lương thực quy thóc đạt: 1,575 triệu tấn lương thực binh quan đầu người 350-400 kg/ năm. Năng suất lúa 75 tạ/ ha; Cơ cấu màu lương thực chiếm 20%. + Cây Lúa: Tập trung thâm canh cao trên diện tích đã ổn định tưới tiêu,diện tích 175 ngàn ha gieo trồng, năng suất bình quân 65 tạ/ha, sản lượng 1.050.000 tấn năm 2010 (Đông xuân 8,0 vạn ha, hè thu 5,5 vạn ha, lúa mùa 4,0 vạn ha), đưa năng suất bình quân lên 60-65 tạ /ha. Bố trí lúa lai 70 ngàn ha, lúa chất lượng cao 10.000 ha. Sản lượng lúa 1.000 vạn tấn. Phấn đấu năm 2020, diện tích gieo trồng 162.500 ngàn ha gieo trồng, năng suất BQ 75tạ/ha, Sản lượng lúa 1.215.000 tấn và năm 2020. Chủ động chuyển đổi một số diện tích trồng lúa và hoa màu sang trồng cây khác có hiệu quả hơn hoặc trồng cỏ thâm canh làm thức ăn cho phát triển chăn nuôi đại gia súc. + Cây Ngô: Diện tích 70.000 ha năm 2010;Diện tích75.000 ha năm 2015; Diện tích 80.000 ha năm 2020; Trong đó: Ngô lai 90-95% (tăng thêm 10.000 ha từ đất cấy lúa cưỡng; Năng suất bình quân 42-45 tạ/ha; Sản lượng 360.000 tấn năm 2020). 5.1.1.2 Cây rau thực phẩm : Là cây ngắn ngày tăng cường xen canh trên đất màu với diện tích 20. 000 ha với sản lượng 300.000 tấn và năm 2020, tập trung ở khu vực vành đai thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp và khu du lịch. 5.1.1.3 Cây CN ngắn ngày: + Cây lạc: Bố trí 30.000 ha năm 2010; 35.000 ha năm 2015; 40.000 ha năm 2020. Thâm canh cao trên đất trồng lạc hiện có, đồng thời mở rộng diện tích trồng lạc trên đất lúa màu, trên đất mía luân canh. Diện tích lạc tập trung ở Diễn châu, Nghi Lộc, Nam Đàn, Hưng Nguyên; Nghĩa Đàn, Quỳ hợp (tăng thêm 13.000 ha từ đất cấy lúa cưỡng vùng ven biển và đất đồi vệ vùng miền núi). Mở rộng trên cơ sở thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả kinh tế cao trong đó chủ lực là vụ lạc Xuân, coi trọng vụ lạc Thu Đông, tăng cường đầu tư thâm canh để phát huy hiệu quả kinh tế của cây lạc trong công thức luân canh 3vụ/năm, tăng hiệu quả sử dụng đất và giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích và tăng việc làm ở các vùng đất màu trong tỉnh. Mục tiêu đến năm 2020 sản xuất lạc hàng năm đạt diện tích 40.000 ha, sản lượng đạt 120.000 tấn. Bố trí cụ thể như sau: Năm 2006 2010 2015 2020 Diện tích (ha) 27194 27.000 35 30.000 Năng suất (tạ/ha) 17 25 27 30 Sản lượng (tấn) 45.494 75.000 94.500 120.000 Để đạt 40.000ha vào năm 2020, tăng so với hiện nay gần 13.000h bố trí n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7719.doc
Tài liệu liên quan