Tài liệu Phân tích thống kê hoạt động cho vay của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam: ... Ebook Phân tích thống kê hoạt động cho vay của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích thống kê hoạt động cho vay của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
CTTC : Cho thuê tài chính
NHTMCPNTVN: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
NHNTVN : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 1: Vốn huy động từ các tổ chức dân cư và cá nhân
Bảng 2: các chỉ tiêu biểu hiện mức độ huy động của tổng nguồn vốn
Bảng 3:Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền của công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Bảng 4: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Bảng 5: Biến động của vốn huy động theo thơi gian
Bảng 6: Phân tích doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng
Bảng 7:Cơ cấu cho vay theo ki hạn cho vay
Bảng 8:Biến động quy mô doanh số thu nợ theo thời hạn
Bảng 9:Cơ cẩu thu nợ theo đối tượng khách hàng
Bảng 10:Cơ cấu cho vay theo kì hạn
Bảng11: Biến động của quy mô dư nợ theo thời gian
Bảng 12:Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng
Bảng 13:Nợ quá hạn của công ty cho thuê tài chính NHTMCPNTVN
Bảng 14:Biến động nợ quá hạn tại công ty
Bảng 15:Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ quá hạn phân theo nhóm so với dư nợ của công ty
Bảng 16:Vòng quay vốn tín dụng qua các năm của công ty
Bảng 17:Khả năng sử dụng vốn của công ty qua thời gian
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1:Biểu đồ thể hiện tổng nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2:Biểu đồ thể hiện biền động doanh số cho vay của công ty qua các năm
Biểu đồ 3:Dư nợ của công ty qua các năm
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới các Công ty cho thuê tài chính . Chúng ta đang thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ.
Trong hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ chủ yếu và cốt lõi, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của các công ty cho thuê tài chính, nhưng đó cũng là một hoạt động phức tạp, tiềm ẩn rủi ro lớn.
Là một trong những công ty cho thuê tài chính, được thành lập gần như sớm nhất ở Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thuơng Việt Nam không ngừng cơ cấu lại tổ chức, mở rộng hoạt động quảng bá thương hiệu và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, nỗ lực không ngừng để hội nhập và tăng trưởng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng và các sản phẩm tài chính khác.
Trải qua quá trình thực tập và tìm hiểu về hoạt động của hệ thống các công ty cho thuê tài chính nói chung và Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói riêng, em đã thu được một số kiến thức thực tế về cho thuê tín dụng. Với những điều kiện trên, em đã lựa chọn đề tài :
“Phân tích thống kê hoạt động cho vay của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
Qua nghiên cứu đề tài, em muốn góp phần đưa ra một cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về hoạt động cho thuê của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, những thành tích đạt được cũng như những hạn chế còn tồn đọng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu hoạt động cho vay tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, thuận lợi và khó khăn …
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay, hiệu quả và những hạn chế còn tồn tại trong kết quả đạt được, tiềm năng phát triển và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và tính phù hợp của hoạt động cho thuê tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Kết quả các hoạt động cho vay gồm :
- Doanh số cho vay : Quy mô và cơ cấu
- Doanh số thu nợ : Quy mô và cơ cấu
- Dư nợ : Quy mô, cơ cấu, dư nợ quá hạn …
Phạm vi nghiên cứu :
- Các kết quả hoạt động liên quan đến hoạt động cho vay : hoạt động huy động vốn, hoạt động thu hồi nợ …
- Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động cho vay
- Chất lượng hoạt động cho vay
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp thống kê
- Phân tích thống kê
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Cao Quốc Quang đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập cũng như giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài đã chọn. CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I. Những vấn đề chung về công ty cho thuê tài chính và hoạt động cho thuê tài chính.
1. Khái niệm Công ty cho thuê tài chính và hoạt động cho thuê tài chính.
1.1 Khái niệm Công ty cho thuê tài chính
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ
1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Công ty cho thuê tài chính sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê được quyền sử dụng và hưởng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một khoảng thời gian nhất định và người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng
Cho thuê tài chính cũng được xem là giai đoạn phát triển của hoạt động tín dụng và được đánh giá là một hình thức mới để đầu tư vốn vào tái sản xuất. Ưu thế nổi bật của nó là hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, thủ tục đơn giản, không phải thế chấp, DN đi thuê được nhận các dịch vụ tư vấn miễn phí... Chính vì vậy, cho thuê tài chính ngày nay đang là một loại hình kinh doanh dịch vụ được ưa chuộng trên thế giới, nhất là các nước phát triển
Tại Việt Nam trong thời gian qua, loại hình cho thuê tài chính vẫn chưa phát triển được do khá nhiều nguyên nhân. Một số nguyên nhân chủ yếu, các công ty cho thuê tài chính chưa quảng bá nhiều nên DN ít biết đến; chưa có chính sách ưu đãi về thuế của Chính phủ áp dụng cho loại hình kinh doanh này... Do chưa có luật về cho thuê tài chính, nên cơ sở pháp lý dành cho các hoạt động này vẫn chưa có, việc điều chỉnh mối quan hệ giữa bên thuê và bên cho thuê còn gặp nhiều khó khăn. Thiếu đi một chính sách thuế đồng bộ giữa người đi thuê và người cho thuê
Hiện nay, sau gần 10 năm hoạt động, số lượng công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam còn khá khiếm tốn, chỉ có khoảng 10 công ty. Sự ít ỏi cộng với việc quảng bá loại hình này quá yếu làm cho DN Việt Nam ít biết đến kênh huy động vốn này. Chính do sự nhận biết còn quá ít, nên phần lớn DN vừa và nhỏ ở Việt Nam chưa bỏ được thói quen khi cần huy động vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, lại tìm đến ngân hàng.
2. Những loại hình Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Theo Nghị định vừa ban hành, công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cho thuê tài chính cổ phần.
Công ty cho thuê tài chính liên doanh là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc một số tổ chức tín dụng nước ngoài và được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Ngoài ra, công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài muốn hoạt động hợp pháp phải được tổ chức có thẩm quyền cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam; có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác.
II. Khái quát chung về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cho thuê TCNHTMCPNTVN
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 108/1998/QĐ - NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN ngày 25/03/1998 và vào ngày 23/07/1998, Công ty đã khai trương và chính thức đi vào hoạt động. Vậy là đã vừa tròn 10 năm, Công ty CTTC NH Ngoại thương Việt Nam, nay là công ty CTTC NH TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện vai trò của một tổ chức tín dụng, là doanh nghiệp, cá nhân, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quá trình hình thành và phát trển của công ty
● 23/03/1998: Thống đốc NHNN ký quyết định thành lập với số vốn điều lệ ban đầu 55 tỷ VNĐ
● 23/07/1998: Công ty chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
● 07/2004: Đạt dư nợ 500 tỷ và trong cùng tháng, thành lập chi nhánh Hồ Chí Minh.
● 09/2005: Tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ VNĐ.
● 07/2006: Chuyển trụ sở từ 10 Thuyền Quang về 10B Tràng Thi.
● 09/2006: Đạt dư nợ 1000 tỷ
● 2007: Lần đầu tiên kết quả thua lỗ 2007, lỗ 13,8 tỷ VNĐ
● 06/2008: Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận
Sơ đồ các phòng ban trong công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng quản lý nợ
Phòng hành chính và ngân quỹ
Phòng xử lý nợ xấu
Phòng phó giám đốc
Phòng quản trị rủi ro
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng kế toán
Tổ tin học
Phòng quản lý nhân sự và đào tạo
Phòng giám đốc
2.1. Phòng quan hệ khách hàng
2.1.1. Phát triển và tiếp cận khách hàng
a. Tổ chức nghiên cứu thị trường, phát hiện kịp thời các cơ hội kinh doanh mới, xác nhận nhóm khách hàng/ thị trường mục tiêu có tiềm năng kinh doanh, chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp Marketing cụ thể nhằm không ngừng mở rộng và phát triển mạng lưới khách hàng của Công ty.
b. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì mạng lưới khách hàng có chất lượng, khách hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c. Lập kế hoạch tăng trưởng dư nợ hàng năm của trụ sở chính;
2.1.2. Thẩm định khách hàng
a. Thực hiện thẩm định khách hàng và phương án thuê tài chính;
b. Thực hiện thương thảo, soạn thảo hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng mua bán tài sản thuê và ký kết các hợp đồng (trong trường hợp được uỷ quyền);
c. Hoàn thiện hồ sơ cho thuê tài chính (lấy đầy đủ chữ kí khách hàng trên các hồ sơ có liên quan, bàn giao tài sản cho thuê, mua bảo hiểm tài sản…);
2.1.3. Giám sát, kiểm tra, khách hàng, đôn đốc thu nợ
a. Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng tài sản thuê của khách hàng;
b. Theo dõi và phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro trong quá trình cho thuê; Lập báo cáo và đề xuất các biện pháp xử lý khi phát hiện dấu hiệu rủi ro; Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp xử lý nợ có dấu hiệu rủi ro khi đã được phê duyệt;
c. Trực tiếp đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và giám sát khách hàng;
d. Thực hiện các công việc liên quan đến bảo hiểm tài sản cho thuê;
e. Làm đầu mối giải quyết mọi giao dịch phát sinh trong quan hệ với khách hàng do phòng quản lý;
2.1.4. Rà soát phân loại nợ, thực hiện thủ tục liên quan đến miễn giảm lãi, sử dụng dự phòng
a. Rà soát lại việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở đề xuất của phòng quản lý nợ;
b. Thực hiện các thủ tục liên quan đến miễn giảm lãi trình hội đồng miễn giảm lãi xét duyệt;
c. Thực hiện các thủ tục liên quan đến sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trình hội đồng xử lý rủi ro xét duyệt;
2.1.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2 Phòng quản lý nợ
2.2.1. Lưu giữ hồ sơ và ghi nhập dữ liệu hệ thống
a. Nhận và lưu giữ hồ sơ cho thuê an toàn theo đúng quy định và bàn giao hồ sơ sang các phòng ban có liên quan;
b. Chịu trách nhiệm ghi nhập, theo dõi, giám sát dữ liệu trên hệ thống theo quy định;
2.2.2. Hỗ trợ và đôn đốc các công việc của phòng quan hệ khách hàng
a. Chịu trách nhiệm về việc tính đúng, tính đủ và cung cấp số liệu tiền thuê phải trả đến hạn của khách hàng tại trụ sở chính, lập thông báo thanh toán tiền thuê định kỳ, tiền thuê đến hạn các chi phí phát sinh (nếu có);
b. Thực hiện các công việc nhằm hỗ trợ hoạt động của phòng quan hệ khách hàng tại trụ sở chính được tốt nhất, bao gồm thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính; thông báo thực hiện tiếp tục bảo hiểm tài sản cho thuê khi đến hạn; kiểm tra tính hợp pháp, kiểm tra thủ tục giải ngân, đôn đốc phòng quan hệ khách hàng kiểm tra tình hình hoạt động và sử dụng tài sản thuê, phối hợp với các bộ phận có liên quan phát hiện các dấu hiệu rủi ro và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro…
c. Chịu trách nhiệm thực hiện mọi thủ tục liên quan đến việc thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính và các công việc phát sinh khác trong giai đoạn sau cho thuê (như lập đơn, phụ lục đăng ký giao dịch đảm bảo, cung cấp bản sao công chứng đăng ký xe…).
2.2.3. Phân loại nợ và lập báo cáo liên quan
a. Đầu mối thực hiện phân loại nợ, đề xuất mức chích lập dự phòng rủi do và xử lý rủi ro của Công ty theo quy định hiện hành (định kỳ ít nhất mỗi quý/ lần) và theo yêu cầu của Giám đốc;
b. Lập báo cáo liên quan đến phân loại nợ gửi ngân hàng nhà nước và các cơ quan chức năng;
c. Truyền báo cáo thông tin tín dụng (CIC) tới trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng ngoại thương Việt Nam
2.2.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.3. Phòng xử lý nợ xấu:
2.3.1. Tiếp nhận và chịu trách nhiệm xử lý các khoản nợ do Giám đốc giao, cụ thể:
a. Làm đầu mối thực hiện các giao dịch với khách hàng, bao gồm liên lạc, kiểm kê tài sản, thu thập và phân tích tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc mua bảo hiểm, đôn đốc thu nợ, giải quyết bảo hiểm…
b. Nghiên cứu, đề xuất các phương án, thu hồi, xử lý nợ;
c. Tổ chức thu nợ, xử lý nợ bao gồm thực hiện các thủ tục liên quan đến cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thu hồi, xử lý tài sản (bán đấu giá, cho bên khác thuê tiếp, tái xuất khẩu…), khởi kiện khách hàng, bán nợ cho các Công ty mua bán nợ…
d. Rà soát lại phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở đề xuất của phòng quản lý nợ;
e. Thực hiện các thủ tục liên quan đến miễn giảm lãi trình hội đồng miễn giảm lãi xét duyệt;
f. Thực hiện các thủ tục liên quan đến sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trình hội đồng xử lý rủi ro xét duyệt;
2.3.2. Bàn giao lại cho phòng quan hệ khách hàng các khoản nợ đủ tiêu chuẩn được Giám đốc chấp thuận
2.3.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban Giám đốc
2.4. Phòng quản trị rủi ro
2.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng:
a. Xác định giới hạn rủi ro, mức độ tổn thất tín dụng (tỉ lệ nợ xấu mục tiêu), trên cơ sở đó xác định lãi suất cho thuê, hạn mức cho thuê tài chính đối với từng nhóm khách hàng, lĩnh vực kinh doanh theo mức độ rủi ro phù hợp trong từng thời kỳ;
b. Thu thập thông tin, phân tích vĩ mô nền kinh tế, ngành, đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tín dụng khác), nhu cầu tài trợ vốn thông qua thuê tài chính của thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh tổng thể trong đó bao gồm định hướng danh mục đầu tư (theo địa bàn, khách hàng, lĩnh vực, loại tài sản cho thuê) cho toàn Công ty.
c. Phân tích cơ cấu, mức độ tập trung, mức độ rủi ro của danh mục đầu tư, kiến nghị đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp, hiệu quả nhằm tránh tình trạng cho thuê tài chính quá mức vào một ngành hàng/ nhóm hàng khách hàng/ vùng địa lý, tăng hoặc giảm hạn mức cho thuê tài chính vào các nghành hàng/ nhóm khách hàng/ vùng địa lý đang có tiềm năng hoặc bắt đầu có dấu hiệu rủi ro…
d. Nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn, nợ xấu tại Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa nợ xấu hiệu quả.
e. Chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện chính sách cho thuê tài chính tại trụ sở chính và chi nhánh nhằm đảm bảo hoạt động cho thuê tài chính tại trụ sở chính và chi nhánh diễn ra đúng định hướng và tuân thủ chế độ cho thuê.
f. Thực hiện rà soát rủi ro báo cáo thẩm định của trụ sở chính và các chi nhánh đối với các khoản cho thuê có giá trị thuộc thẩm quyền ra quyết định của hội đồng tín dụng hoặc theo yêu cầu của Giám đốc.
2.4.2. Quản trị rủi ro lãi suất, thanh khoản:
a. Tư vấn cho ban Giám đốc về các giải pháp huy động nguồn vốn và xử dụng vốn.
b. Giám sát tình hình thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo các quy định hiện hành.
c. Tư vấn ban hành chính sách quản lý lãi suất có hiệu quả, bao gồm cả việc đề xuất các mức/ khung lãi suất cho thuê cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của Công ty và biến động của nền kinh tế theo từng thời kỳ.
d. Cập nhật, ghi nhập các lãi suất tham chiếu vào hệ thống.
2.4.3. Soạn thảo chính sách, chế độ:
a. Đầu mối soạn thảo chính sách chế độ của Công ty nhằm đảm bảo mọi hoạt động của Công ty được thông suốt, quản lý tốt rủi ro và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của Công ty.
b. Làm đầu mối giải đáp các quy định của pháp luật, ngân hàng ngoại thương và Công ty.
c. Đầu mối tổng hợp ý kiến đóng góp từ các bộ phận trong Công ty đối với các phần công việc được giao liên quan đến việc thực hiện chỉnh sửa/ bổ xung các văn bản ban hành một cách phù hợp.
2.4.4. Công tác báo cáo, tổng hợp:
a. Lập báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh chung trong toàn Công ty định kỳ (quý/ năm) và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
b. Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh từng thời kỳ và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty. Thực hiện phân tích trên giác độ tổng thể hoạt động kinh doanh để tham mưu cho ban Giám đốc về phương hướng hoạt động của Công ty.
c. Lập các loại báo cáo chuyên đề khác theo yêu cầu của các cơ quan chức năng và Giám đốc.
2.4.5. Công tác thư ký ban điều hành:
a. Tổng hợp theo dõi kế hoạch và kết quả làm việc của các phòng ban, chi nhánh.
b. Lập bảng kế hoạch của ban điều hành.
c. Lập biên bản các cuộc họp của ban điều hành.
d. Thực hiện công tác phiên dịch trong các cuộc gặp gỡ với đối tác nước ngoài.
e. Dự thảo các văn bản theo yêu cầu của ban điều hành.
2.4.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.5. Phòng kế hoạch
2.5.1. Bộ phận kế toán vốn:
a. Lập kế hoạch nguồn vốn hàng năm trên cơ sở định hướng phát triển kinh doanh của Công ty.
b. Thực hiện huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tuân thủ các quy định của NHNN, NHNTVN và của Công ty về an toàn vốn.
c. Thực hiện việc quản lý, theo dõi và hoạch toán trên tất cả các loại tài khoản liên quan đến hoạt động huy động vốn, kinh doanh vốn của Công ty theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và của Công ty.
d. Lập các báo cáo theo quy định của NHNN về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
2.5.2. Bộ phận kế toán tổng hợp:
a. Tính toán hạch toán lãi dự thu, dự chi của trụ sở chính, hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng của Công ty theo đúng quy định hiện hành.
b. Đầu mối thu thập các báo cáo liên quan đến kế toán, tài chính của các chi nhánh, phòng giao dịch và chịu trách nhiệm xử lý số liệu theo quy định.
c. Lập các báo cáo định kỳ/ đột xuất liên quan đến số liệu tài chính tại trụ sở chính hoặc toàn Công ty theo các quy định hiện hành hoặc theo yêu cầu của Giám đốc.
d. Lập kế hoạch tài chính hằng năm.
2.5.3. Kế toán giao dịch khách hàng:
a. Thực hiện việc quản lý, theo dõi và hạch toán trên tất cả các loại tài khoản liên quan đến khách hàng theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và của Công ty.
b. Cung cấp thông tin về tình trạng công nợ của khách hàng, ký phát hoá đơn, chứng từ kịp thời cho khách hàng.
2.5.4. Kế toán nội bộ:
a. Thực hiện kiểm tra, giám sát, hạch toán các khoản thu, chi nội bộ theo đúng quy định hiện hành.
b. Mở sổ quản lý, theo dõi tài sản và nguồn hình thành tài sản tại Công ty. Trích khấu hao tài sản cố định. Thực hiện công tác kiểm kê tài sản theo quy định.
c. Kê khai, trích nộp các loại thuế của doanh nghiệp, thuế thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty theo quy định của các luật thuế.
d. Thực hiện hạch toán trích lập các quỹ từ lợi nhuận theo quy định.
2.5.5. In, chấm số và lưu giữ chứng từ kế toán theo luật định;
2.5.6. Thực hiện công tác giao dịch chứng từ với các tổ chức tín dụng khác;
2.5.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao;
2.6. Phòng quản lý nhân sự & Đào tạo
2.6.1. Công tác tổ chức:
a. Tham mưu xây dựng mô hình tổ chức Công ty phù hợp trong từng thời kỳ.
b. Tư vấn việc mở rộng/ thu hẹp mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của Công ty trên toàn quốc.
c. Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của từng phòng/ ban/ tổ/ nhóm trong Công ty.
2.6.2. Công tác quản lý nhân sự:
a. Tham mưu xây dựng và trực tiếp thực hiện chính sách phát triển và quản lý nguồn nhân lực trong toàn Công ty.
b. Tham mưu lựa chọn cán bộ quản lý, bố trí số lượng và chất lượng từng phòng/ ban cho phù hợp, bao gồm cả việc quy hoạch cán bộ và tiến hành các thủ tục bổ nhiệm, thuyên chuyển cán bộ có liên quan.
c. Đầu mối thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ mới.
d. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định hiện hành.
e. thực hiện công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật trong toàn Công ty.
f. Lập kế hoạch nhân sự hằng năm.
2.6.3. Công tác đào tạo:
a. Xây dựng quy chế đào tạo áp dụng trong toàn Công ty.
b. Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ (ngắn hạn và dài hạn).
c. Đầu mối triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ, bao gồm cả việc thực hiện các thủ tục cần thiết để cử cán bộ đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn, trong và ngoài nước.
d. Tổ chức các đợt thực tập, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm…trong và ngoài nước phù hợp với yêu cầu công việc đặt ra trong từng thời kỳ.
2.6.4. Công tác tiền lương:
a. Nghiên cứu, đề xuất quy chế chi trả tiền lương cho người lao động.
b. Đầu mối giải quyết các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm và các chính sách đãi ngộ cán bộ khác.
c. Lập kế hoạch tiền lương hằng năm.
2.6.5. Công tác thư ký hội đồng quản trị:
a. Lập biên bản các cuộc họp của hội đồng quản trị.
b. Dự thảo các văn bản theo yêu cầu của hội đồng quản trị.
2.6.6. Lập báo cáo về tổ chức, nhân sự, đào tạo theo quy định.
2.6.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.7. Phòng hành chính và ngân quỹ
2.7.1. Thực hiện công tác hành chính, quản trị:
a. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, hậu cần, lễ tân, tổ chức sự kiện của Công ty.
b. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện nội quy lao động của Công ty.
c. Phối hợp với công đoàn chăm lo sức khoẻ, đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
d. Quản lý, duy trì sự hoạt động thường xuyên của đội xe ô tô, đảm bảo nhu cầu đi lại bằng xe ô tô trong cơ quan theo quy định.
e. Tổ chức quản lý các tài sản của Công ty, bố trí bảo vệ Công ty, phòng cháy, chữa cháy.
f. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng cơ bản, bao gồm việc sửa chữa hoặc xây dựng mới trụ sở theo đúng các quy định hiện hành.
g. Lập kế hoạch và thực hiện mua sắm tài sản, công cụ lao động.
h. Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hằng năm.
2.7.2. Thực hiện công tác ngân quỹ:
a. Thực hiện nhiệm vụ chi thu tiền mặt và quản lý ngân quỹ của Công ty theo quy định hiện hành.
b. Thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn kho quỹ theo quy định hiện hành.
c. Thực hiện công tác quản lý và lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ có giá tại trụ sở chính.
d. Thực hiện báo cáo hoạt động ngân quỹ theo quy định.
2.7.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao:
2.8. Phòng kiểm tra nội bộ
a. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các quy định của Ngân hàng Ngoại thương và của Công ty.
b. Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, các chi nhánh của Công ty.
c. Tham mưu việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chế độ…đảm bảo hệ thống văn bản của Công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành và chủ chốt kiểm soát, ngăn chặn rủi ro.
d. Lập các báo cáo đánh giá về kết quả kiểm tra kiểm soát nội bộ, xuất các biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) trình Giám đốc theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
e. Xác minh, giải trình các trường hợp nghi ngờ có rủi ro theo yêu cầu của Giám đốc hoặc cấp trên.
f. Đầu mối làm việc với các tổ chức, cơ quan như thanh tra NHNN, kiểm tra nội bộ NHTMCPNTVN, tổ chức kiểm toán độc lập…
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.9. Tổ công nghệ, tin học
a. Tư vấn kỹ thuật và trực tiếp triển khai kế hoạch phát triển nâng cấp công nghệ thông tin trong toàn hệ thống.
b. Chịu trách nhiệm duy trì, cập nhật và phát triển tin học tại Công ty.
c. Đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt, đáp ứng như cầu quản lý thông tin của Công ty.
d. Chịu trách nhiệm cập nhật thông tin thường xuyên và đảm bảo hình thức trang Web của Công ty có tính hấp dẫn, tiện dụng cho người truy cập.
e. Chịu trách nhiệm chiết xuất thông tin, lập báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc.
3. Khái quát huy động vốn của công ty
Cũng như các công ty cho thuê tài chính khác. Công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam có nguồn vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu.Ngoài ra công ty còn huy động vốn từ các tổ chức tin dụng và cá nhân trong xã hội.
Bảng 1: Vốn huy động từ các tổ chức dân cư và cá nhân
Năm
2006
2007
2008
Vhd (tỷ. đ)
958
823.1
737.1
4. Kết quả kinh doanh ,hạn chế còn tồn tại và định hướng trong thời gian tới
4.1. Những kết quả đạt được
a. Công tác kinh doanh:
- Với nhiệm vụ chủ yếu là cho thuê tài chính, ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Công ty đã phát huy hiệu quả các thế mạnh của hình thức cho thuê tài chính. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt 38% năm. Hiện nay Công ty đang đứng thứ tư về thị phần trong số 13 Công ty CTTC hiện đang hoạt động tại thị trường Việt Nam.
- Thu nhập và lợi nhuận của Công ty trong những năm vừa qua cũng đạt được những kết quả khả quan, phần lớn là năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trung bình đạt 32% (lợi nhuận bình quân trước thuế đạt11,6 tỷ/ năm).
- Công ty xây dựng mạng lưới khách hàng rộng khắp trên phạm vi toàn quốc, với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau từ các khách hàng cá nhân cho tới các tổ chức kinh tế như các doanh nghiệp vừa và nhỏ tới các tập đoàn tài chính lớn; Ngành nghề kinh doanh đa dạng trong các lĩnh vực như sản xuất, thương mại dịch vụ, khai khoáng, chế biến thực phẩm…, góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Tổng số lượng khách hàng của Công ty đến nay là 1329 đơn vị/ cá nhân, trong đó có nhiều khách hàng có thương hiệu lớn, uy tín như Kinh Đô, Giầy Thái Bình, Nam Việt, Than Núi Béo, Than Cọc 6… Công ty cũng đang củng cố số lượng khách hàng trung thành, khách hàng lâu năm bằng chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao hơn.
- Số lượng hợp đồng CTTC đã kí kết, thực hiện trong 10 năm qua đã lên tới 1.678 hợp đồng được cấp cả bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty mới chỉ là 55 tỷ đồng. Trên cơ sở đánh giá năng lực và tiềm năng phát triển, Công ty đã 3 lần bảo vệ thành công các phương án tăng vốn điều lệ. Tới nay vốn điều lệ của Công ty đã lến tới 300 tỷ đồng, đưa Công ty trở thành Công ty CTTC có số vốn điều lệ cao thứ hai tại Việt Nam, có khả năng đáp ứng được các nhu cầu về vốn đối với các khách hàng, dự án lớn lên tới 100 tỷ đồng.
b. Công tác tổ chức quản lý:
- Khi thành lập tổng số cán bộ nhân viên trong Công ty chỉ là 11 người được bố trí vào 3 phòng ban, đến nay tổng số cán bộ nhân viên trong Công ty đã là gần 100 người, với 8 phòng ban chính tại trụ sở chính và 01 chi nhánh tại thành phố HCM. Để phù hợp với quy mô ngày càng mở rộng, Công ty đã chuyển trụ sở chính từ số 10 Thuyền Quang về số 10B Tràng Thi với cơ sở vật chất rộng rãi hiện đại đáp ứng tốt hơn việc phục vụ khách hàng.
, Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố HCM chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/07/2004 và đang hoạt động rất hiệu quả. Chi nhánh tập chung được nhiều khách hàng lớn, có uy tín và tỷ lệ nợ xấu luôn rất thấp.
- Công tác quản trị, điều hành Công ty cũng không ngừng được nâng cao, hệ thống các quy trình, quy định nội bộ được xây dựng khá đầy đủ và không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoạt động thực tiễn, đảm bảo kiểm soát rủi ro, cho phép Công ty có khả năng phát triển với tốc độ cao, đủ năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng.
- Công ty rất chú trọng tới việc bồi dưỡng đào tạo cán bộ và trong 10 năm qua đã có rất nhiều cán bộ được cử đi đào tạo ngắn hạn và dài hạn, trong nước cũng như nước ngoài, góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ tác nghiệp và quản lý tại Công ty.
- Song song công tác phát triển kinh doanh, đời sống của cán bộ nhân viên Công ty cũng không ngừng được cải thiện, nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Cho tới thời điểm này Công ty đang dần dần ổn định mô hình tổ chức và nền nếp làm việc. Công ty đã xây dựng được môi trường làm việc hiện đại, trẻ trung và dân chủ. Các ý kiến đóng góp dù ở cấp nào cũng đều lắng nghe và ghi nhận. Đây là một trong những nền tảng để Công ty tiếp tục xây dựng văn hoá doanh nghiệp của Công ty.
4.2. Những tồn tại, hạn chế đang ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của Công ty.
a. Công tác kinh doanh:
- Điểm đầu tiên đó là chất lượng tín dụng của Công ty còn thấp, điều đó có nhiều nguyên nhân:
● Thứ nhất đó là trong suốt thời gian qua, Công ty chưa định hình, chưa nhất quán về định hướng, chiến lược kinh doanh cả ngắn và dài hạn từ việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch đầu năm đến các biện pháp thực hiện cụ thể. Công ty chưa xây dựng được một danh mục đầu tư hiệu quả: chưa xác định được vùng miền, ngành hàng khách hàng ưu tiên đầu tư, phù hợp với khả năng quản trị. Phần lớn các khách hàng của Công ty là do tự tìm đến hoặc do nhà cung cấp giới thiệu do vậy sự lựa chọn, sàng lọc khách hàng còn hạn chế.
● Thứ hai là năng lực thẩm định khách hàng chưa đáp ứng yêu cầu. Cho thuê tài chính là một nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn ẩn chứa nhiều rủi ro và vì thế các cán bộ thẩm định phải có đầu óc phân tích rất sắc sảo khi tính toán hiệu quả._. của phương án đầu tư, nhận biết và đánh giá rủi ro có liên quan. Tuy nhiên trên thực tế, công tác thẩm định còn yếu và sơ sài, vì vậy Công ty đã để lọt vào những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Đây đang là những nhân tố chính dẫn đến tỷ lệ nợ xấu của Công ty.
● Thứ ba là công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau cho thuê còn chưa sát sao cụ thể là chưa bám sát tình hình kinh doanh khách hàng, tình hình tài sản cho thuê, để kịp thời phát hiện các rủi ro và có biện pháp xử lý phù hợp.
● Thứ tư là các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu còn chưa hiệu quả, quyết liệt. Vấn đề này có một phần trách nhiệm thuộc về các đồng chí lãnh đạo Công ty vì đã không có những chỉ đạo cụ thể, kịp thời để xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng.
Điểm bất cập tiếp theo đó là việc phát triển khách hàng, dư nợ còn chưa tương xứng với tiềm năng thị trường, chất lượng phục vụ còn chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng. Công tác Marketing, xây dựng thương hiệu không được chú trọng đúng mức. Công ty còn rất thụ động trong việc tiếp cận khách hàng, đặc biệt là thiếu chủ động quảng bá giới thiệu sản phẩm đến những khách hàng tốt, tiềm năng. Việc tạo lập quan hệ với các đối tác như bên cung cấp, bên bảo hiểm cũng đang bị bỏ bê. Công ty chưa tìm được một bản sắc riêng để tạo nên vị thế khác biệt trong môi trường cạnh tranh đang ngày càng nóng lên.
b. Cơ chế chính sách:
- Về chủ quan, hệ thống văn bản quy định, quy trình nội bộ chưa đầy đủ và thống nhất dẫn tới những lúng túng, thiếu nhất quán trong quá trình tác nghiệp. Phân chia nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban còn chưa rõ ràng, có chỗ còn chồng chéo dẫn tới tâm lý ỉ lại, thiếu hợp tác giữa các bộ phận phòng ban nên hiệu quả công việc chưa cao.
- Về khách hàng, khung pháp lý chưa được hoàn tất, ảnh hưởng không nhỏ tới ý thức tuân thủ các cam kết trong hợp đồng CTTC của khách hàng, cũng như khả năng nợ xấu khi rủi ro xẩy ra.
c. Công tác tổ chức quản lý:
- Công tác quản lý, điều hành còn chưa đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng biến động phức tạp và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Bên cạnh đó, ý thức, trách nhiệm, tinh thần tự giác, hợp tác làm việc trong cán bộ công nhân viên còn chưa cao. Điều này bên cạnh nguyên nhân chủ quan của từng cá nhân, là Công ty chưa có các động viên, gắn kết cán bộ thoả đáng
d. Về vấn đề công nghệ:
- Hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Những tồn tại nói trên đã làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong 10 năm vừa qua có những thăng trầm mạnh mẽ, tỷ lệ nợ xấu có năm lên tới 107 tỷ đồng (chiếm 10,7% dư nợ). Trước tình hình trên, ngay từ đầu năm 2008, Công ty đã triển khai nhiều biện pháp nhằm chấn chỉnh toàn diện hoạt động kinh doanh trong đó đặc biệt tập trung vào vấn đề xử lý nợ xấu và phát triển dư nợ.
Các biện pháp đó đã bước đầu phát huy hiệu quả và được thể hiện trong kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008:
Về công tác thu hồi, xử lý nợ xấu: Công tác thu nợ, giám sát khách hàng sau cho thuê được thực hiện nghiêm túc, sát sao hơn, đồng thời áp dụng một loạt các biện pháp xử lý nợ xấu quyết liệt như phối hợp tích cực với các cơ quan hành pháp, tư pháp…đã giúp nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu có những chuyển biến tích cực đặc biệt là đối với nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) đã giảm 40,39 tỷ đồng (giảm 46,18% so với cuối năm 2007).
Về công tác phát triển dư nợ: Công ty chủ động tiếp cận với khách hàng, dự án lớn có tính khả thi cao; Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng; Thực hiện mềm dẻo, linh hoạt chính sách khách hàng (như chính sách về lãi suất, hạn mức cho thuê, tỉ lệ đặt cọc); Tăng cường hợp tác giữa Công ty và hệ thống chi nhánh các Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong việc phát triển khách hàng. Kết quả là cho thuê tài chính chấm dứt được chuỗi suy giảm liên tục của năm 2007 và bắt đầu có sự tăng trưởng nhẹ, tăng 19,23 tỷ đồng, tương đương tăng 1,96%.
Bên cạnh công tác xử lý nợ xấu, phát triển dư nợ, công tác hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định, quy trình nội bộ, kiện toàn bộ máy tổ chức, quản lý cũng được quan tâm, chú trọng.
Vì vậy, mặc dù bối cảnh nền kinh tế vĩ mô trong những tháng đầu năm không thuận lợi, song kết quả là doanh thu và lợi nhuận trong nửa đầu năm 2008 đều đã có sự tăng trưởng so với cùng thời kỳ năm ngoái. Tính đến 30/06/2008 về doanh thu Công ty đã đạt 66,02 tỷ đồng, tăng 11,89%; lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 24,3 tỷ đồng, tăng 107%. Sau khi bù đắp khoản lỗ năm 2007 là 13,82 tỷ đồng Công ty có lãi 10,47 tỷ đồng.
Tuy nhiên, Công ty cũng nhận thức được rằng những kết quả đạt được nói trên cũng chỉ là kết quả bước đầu, chưa thực sự bền vững, những khó khăn, tồn tại vẫn còn đó. Để có thể giải quyết triệt để các vấn đề tồn tại này, điểm cốt lõi là Công ty phải có sự thay đổi từ bên trong ý thức của mỗi cá nhân.
4.4. Định hướng kinh doanh:
4.4.1. Định hướng kinh doanh trong ngắn hạn
- Kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao năng lực quản trị theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Tăng cường công tác thu hồi và xử lý nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ có nguy cơ mất vốn với các giải pháp cụ thể như thành lập phòng chuyên trách, bổ sung nguồn nhân lực cho công tác xử lý nợ,…
- Tiếp tục mở rộng thị phần, phát triển khách hàng và dư nợ đi liền nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thực hiện Marketing chủ động, tăng cường phối hợp tiếp cận khách hàng trong hệ thống.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định nội bộ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát rủi ro.
- Chú trọng xây dựng hình ảnh, thương hiệu Công ty, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Xây dựng và áp dụng cơ chế phân phối ương mới, phát huy tối đa hiều quả nguồn nhân lực.
4.4.2. Định hướng kinh doanh trong dài hạn :
Mục tiêu chiến lược:
- Trở thành một Công ty cho thuê tài chính hàng đầu Việt Nam.
- Có đủ khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường củng cố năng lực quản trị, điều hành theo chiều sâu, tiến tới áp dụng các chuẩn mực tiên tiến (đỉnh cao là chuẩn mực quốc tế) trong việc quản trị, điều hành mọi hoạt động của Công ty.
- Chuyển đổ hình thức sở hữu của Công ty hiện nay từ 100% vốn của Vietcombank thành Công ty cổ phần với sự tham gia góp vốn của một số đối tác chiến lược như nhà sản xuất, nhà cung cấp có tên tuổi trong và ngoài nước; một mặt nâng cao năng lực tài chính của Công ty, mặt khác cho phép Công ty chia sẻ kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư chiến lược đồng thời tạo điều kiện thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm quản lý theo hướng đón đầu yêu cầu chứ không phải là đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh như hiện nay.
- Đẩy mạnh công tác Marketing, quảng bá hình ảnh Công ty. Công ty sẽ đầu tư hơn nũa trong việc sử dụng các kênh quảng bá, xây dựng hành ảnh Công ty là một tổ chức tài chính hiện đại, chuyên nghiệp và linh hoạt. - Quản trị tốt nguồn nhân lực bằng cách cải thiện cơ chế lương, môi trường làm việc, chính sách đào tạo, thăng tiến cho cán bộ công nhân viên Công ty.
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh theo chiều rộng với sản phẩm cốt lõi là cho thuê tài chính.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới như cho thuê vận hành, đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh, liên kết vào những lính vực, đối tác có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động cho thuê tài chính như bảo hiểm, các tập đoàn sản xuất máy móc thiết bị lớn, có uy tín, thực hiện cho vay vốn lưu động, bao thanh toán đối với các khách hàng sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty. Việc phát triển sản phẩm mới ngoài sản phẩm cho thuê tài chính sẽ thực hiện khi có đủ năng lực quản lý, điều hành, quản trị tốt rủi ro, hiểu biết kỹ càng về sản phẩm, cách thức triển khai.
- Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn đầu vào, thực hiện huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ nhằm tăng cường năng lực tài chính đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn. CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay.
1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê, có thể phản ánh các mặt các tính chất quan trọng nhất, các mối quan hệ giữa các mặt của tổng thể và mối liên hệ giữa tổng thể với các hiện tượng liên quan. Thông tin thống kê được phản ánh qua các chỉ tiêu thống kê, chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với mặt chất của các mặt, các tính chất của các mặt, các tính chất cơ bảncủa hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tính chất của hiện tượng được khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Theo V.I.Lênin, các chỉ tiêu thống kê có thể giải thích bản chất và phản ánh hiện tượng kinh tế xã hội, có ý nghĩa là minh chứng sự phát triển của hiện tượng đó.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại rất phức tạp và bao gồm nhiều quá trình. Vì vậy, để đấnh giá tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp cho việc thu thập thông tin dễ dàng, có độ chính xác cao phục vụ tốt yêu cầu của công tác quản lý các ngân hàng (ở tầm vĩ mô), của các ngành kinh tế (ở tầm vĩ mô).
1.1. Những vấn đề cần chú ý trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động cho thuê.
1.1.1. Căn cứ xây dựng
Ð Căn cứ vào mục đích nghiên cứu: quyết địng nhu cầu thông tin về những mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp lựa chọn chỉ tiêu cần thiết.
Ð Căn cứ vào tính chất đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Ð Căn cứ vào khả năng nhân tài và vật lực cho phép để có thể tiến hành thu thập thông tin và tổng hợp chi tiết
1.1.2. Những nguyên tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Để đáp ứng các yêu cầu trên, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt động tín dụng cần quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau:
● Các chỉ tiêu phải được quy định thống nhất, có hướng dẫn cho các ngân hàng về phương pháp tính toán đảm bảo yêu cầu:
- Nội dung tính toán phải thống nhất từ nội dung đến tổng hợp
- Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng cả về không gian và thời gian.
- Đơn vị tính toán phải thống nhất.
● Phải đảm bảo tính hệ thống, điều đó có nghĩa là: các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, bao gồm chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu thứ yếu.
● Phải có tính ổn định cao đồng thời phải linh hoạt và thường xuyên được hoàn thiện theo các quy định của NHNN ban hành.
● Đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích hoạt động cho vay.
Đối với NHTM hoạt động cho vay luôn gắn liền với hoạt động huy động vốn bởi huy động vốn là điều cần đẻ có thể giải ngân cho vay. Một khi không thể đáp ứng đựơc nhu cầu giải ngân, ngân hàng buộc phải đi vay vốn của ngân hàng khác hoặc của thị trường liên ngân hàng với mức lãi xuất rất cao. Như vậy, chi phí vốn sẽ gia tăng. Mặt khác để đánh giá việc cho vay của ngân hàng được hiệu quả cần trên cơ sở huy động vốn của ngân hàng đó. Do vậy, mặc dù huy động vốn không nằm trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn được phân tích để có được cái nhìn đầy đủ hơn và đây cũng là hoạt động mà được các ngân hàng chú trọng nhất trong giai đoạn hiện nay khi cơ chế lãi suất huy động của ngân hàng nhà nước được áp dụng.
2.1. Nhóm chỉ tiêu huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Chất lượng và số lượng các vốn huy động ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và số lượng các khoản cho vay, đầu tư. Mục tiêu quản lý vốn huy động không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung của ngân hàng, đó là an toàn và sinh lợi.
● Tổng nguồn vốn huy động
Là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã huy động được thông qua việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã hội, pháp hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá trị hay đi vay của các tổ chức tín dụng trong kỳ. Quy mô nguồn vốn huy động phản ánh khả năng thu hút vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế.
●Cơ cấu huy động vốn
- Theo hình thức huy động: NHTM huy động vốn dưới các hình thức như gửi tiền, tiền vay, giấy tờ có giá, vốn nợ khác.
Cách tính: = å
Trong đó: i: Là các hình thức huy động vốn của NHTM
: Là tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i (%)
: Là vốn huy động theo hình thức i
Ý ngh ĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn theo hình thức huy động chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động. Từ đó xác định được các biện pháp nâng cao khả năng thu hút vốn phù hợp với từng loại hình.
- Theo đối tượng huy động: NHTM có thể huy động vốn từ các tổ chức kinh tế dân cư:
Cách tính: = å
Trong đó: i: Là các đối tượng huy động vốn của NHTM
: Là tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng huy động i (%)
: Là vốn huy động từ đối tượng i
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vốn huy động theo từng đối tượng chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động từ đó xác định được đối tượng huy động mang lại nguồn vốn lớn để có những biện pháp thu hút khách hàng hiệu quả hơn.
- Theo loại tiền huy động: Vốn huy động của ngân hàng được chia thành 2 loại tiền nội tệ và ngoại tệ:
Cách tính: = +
Trong đó: i: Là loại tiền huy động (nội tệ và ngoại tệ)
: Là tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i (%)
: Là vốn huy động từ đối tượng i
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn huy động theo từng loại tiền, qua đó có thể xác định vốn huy động theo loại tiền nào mang lại hiệu quả nhất.
- Theo kỳ hạn: Ngân hàng huy động vốn theo 2 kỳ hạn chủ yếu là có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Cách tính: = +
Trong đó: : Là vốn huy động có kỳ hạn
: Là vốn huy động không kỳ hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn huy động theo từng kì hạn, từ đó xác định phương thức để tăng vốn huy động theo kỳ hạn cần thiết.
2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
● Doanh số cho vay
Là tổng số tiền đã cho vay trong kỳ của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Doanh số cho vay lớn là một trong những yếu tố giúp nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân hàng.
Ý nghĩa: Việc phân tích chỉ tiêu doanh số cho vay giúp ta nắm bắt được phần nào hoạt động tín dụng của ngân hàng trên cơ sở đó tìm ra các nguyên nhân làm tăng giảm để có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
● Doanh số thu nợ
Là tổng các khoản nợ phát sinh trong kỳ. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay cao phải đi kèm với doanh số thu nợ lớn, nếu doanh số thu nợ thấp (chủ yếu là do các khoản nợ quá hạn gây nên) sẽ làm giảm khả năng thu hồi vốn và thu nhập của ngân hàng đương nhiên sẽ giảm sút.
2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Cơ cấu doanh số cho vay, cơ cấu doanh số thu nợ, cơ cấu dư nợ. Cơ cấu cho vay là chỉ tiêu tương đối thời kì, dưới đây xin trình bày cụ thể cơ cấu doanh số cho vay, còn cơ cấu doanh số thu nợ và cơ cấu dư nợ tính tương tự.
● Theo đối tượng: Cá nhân và các tổ chức kinh tế:
Cách tính:
Trong đó: i: là dân cư tổ chức kinh tế
: Là doanh số cho vay đối tượng i
: Là tổng doanh số cho vay của ngân hàng
Cách tính:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vay của từng đối tượng khách hàng trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Qua đó cho ta thấy nhóm khách hàng nào mang lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
● Theo thời hạn cho vay: ngắn hạn, trung và dài hạn.
Cách tính:
Trong đ ó:
DSCV: L à tổng doanh số cho vay
DVCVth: L à doanh số cho vay theo từng kỳ hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng thời hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số cho vay của ngân hnàg. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng hoàn trả của khách hàng cũng như tính an toàn và sinh lợi của ngân hàng.
● Theo mục đích: Cho vay kinh doanh và vay tiêu dùng:
Cách tính tương tự như trên. Cách phân loại này giúp ngân hàng quản lý được mục đích sử dụng khoản vay của khách hàng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ngân hàng xác định được chiến lược ưu tiên đối với loại sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay.
● Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua thời kỳ
Ý nghĩa: Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay mà chưa hoàn trả. Xét một mức độ nào đó thì dư nợ cao cũng thể hiện khả năng cho vay vốn tốt của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phải kết hợp phân tích với các chỉ tiêu khác thì mới có thể kết luận được hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Theo quy định hiện hành (quyết định 493/205/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước) dư nợ được phân thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Cơ cấu dư nợ: Theo đối tượng vay và thời hạn cho vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay
● Dư nợ quá hạn
Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ quá hạn của ngân hàng.
Cơ cấu nợ quá hạn: Theo đối tượng vay và thời hạn vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay.
● Tỷ lệ nợ quá hạn
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng tại thời điểm nhất định.
Tỷ lệ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá cao chứng tỏ việc kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều món nợ quá hạn, gây nguy cơ mất vốn, làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quy định NHNN các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ >7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu tỷ lệ này <5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhiều thang điểm cao trong bảng xếp hạng tín dụng.
● Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tổ chức, quản lý nguồn vốn huy động được trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn tín dụng của ngân hàng quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm được vốn tín dụng, hay chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nếu dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay vốn tín dụng cao nhưng lại không phải là điều đáng mừng vì khi đó khả năng cho vay của ngân hàng ở mức kém. Do đó, muốn đánh giá chính xác hoạt động tín dụng của ngân hàng cần đánh giá thêm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
2.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động cho vay
● Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trên tổng nguồn vốn huy động.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, qua đó đánh giá tỷ trọng cho cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng hay chưa. Tỷ lệ này dao động từ 30% đến 100%, thông thường vào khoảng trên 80% là tốt.
● Thu nhập từ hoạt động vốn cho vay
Là hoạt động thu chi từ hoạt động cơ bản của ngân hàng: Huy động vốn để cho vay
Thu nhập cho vay = Thu từ lãi vay – chi trả lãi
● Thu từ hoạt động cho vay/ Tổng doanh thu: Là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng.
● Hiệu năng vốn cho vay: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn tín dụng cho vay thì thu về được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
HVcv = Thu từ hoạt động cho vay/ Tổng dư nợ bình quân.
II. Một số phương pháp phân tích hoạt động cho vay
1. Phân tổ thống kê
“Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau”
Vận dụng:
Đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng, ta thường tiến hành phân tổ doanh số cho vay, tổng thu nợ và dư nợ của chi nhánh theo các tiêu thức như: Thời hạn cho vay, đối tượng khách hàng hay mục đích vay vốn… tuỳ theo yêu cầu phân tích để đạt được kết quả như mong muốn.
Phân tổ thống kê là một trong những phương pháp quan trọng nhằm xử lý dữ liệu, hệ thống hoá các thông tin thu thập được về hoạt động cho vay một cách phù hợp nhất cho việc vận dụng các phương pháp khác vào quá trình phân tích.
Việc áp dụng phương pháp phân tổ vào phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng giúp ta giải quyết các vấn đề:
- Thực hiện phân chia các nghiệp vụ của hoạt động cho vay theo đối tượng cho vay, sản phẩm hay kì hạn vay…
- Biểu hiện kết cấu của các chỉ tiêu tổng hợp như: Vốn cho vay, cơ cấu cho vay với từng đối tượng khách hàng qua đó giúp chúng ta có một cách nhìn tổng quan hơn về cơ cấu cho vay, giúp những nhà lãnh đạo của các ngân hàng thấy rõ hơn về cơ cấu sử dụng vốn để đưa ra những chính sách phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của đơn vị mình.
- Biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu: Ví dụ như doanh số cho vay của Công ty chịu ảnh hưởng của lãi suất cho vay.
2. Bảng thống kê
Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của tài liệu đối với giai đoạn phân tích cần trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này. Bảng thống kê là một cách hữu hiệu để thể hiện những thông tin thống kê đã thu thập được.
Bảng thống kê là một hình thức trình bày tài liệu một cách hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Về hình thức bảng bao gồm các hàng ngang, cột dọc, các tiêu đề, tiêu mục và các tài liệu con số. Về nội dung, bảng thống kê bao gồm hai phần: Phần chủ đề và phần giải thích.
Vận dụng:
Bảng thống kê có nhiều tác dụng trong công tác nghiên cứu kinh tế nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng. Việc áp dụng nó vào phân tích hoạt động cho vay giúp ta giải quyết các vấn đề:
- Các tài liệu và hoạt động cho vay được sắp xếp lại một cách khoa học như phân chia doanh số vay, thu nợ và dư nợ theo các đối tượng khách hàng, hình thức cho vay, mục đích thành một hệ thống các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, cho phép có cách nhìn tổng quan về hoạt động trước khi áp dụng các phương pháp phân tích khác.
- Thông qua bảng thống kê chúng ta có thể thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu cần nghiên cứu qua các thời kỳ, các hoạch định chính sách hay lãnh đạo các ngân hàng qua bảng thống kê sẽ thấy được tình hình tăng trưởng hay giảm sút của các chỉ tiêu qua đó sẽ đưa ra các biện pháp cũng như những chính sách nhằm điều chỉnh cơ cấu hoạt động tín dụng để có định hướng phát triển đúng đắn cho đơn vị.
3. Đồ thị
● “Phương pháp đồ thị thống kê là một phương pháp trình bày và phân tích các thông tin thống kê bằng các biểu đồ, đồ thị và bản đồ thống kê. Phương pháp đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng”.
● Ngoài tác dụng phân tích giúp ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng bằng trực quan một cách dễ ràng và nhanh chóng, đồ thị thống kê còn là một phương pháp trình bày các thông tin thống kê một cách khái quát và sinh động, chứa đựng tính mỹ thuật, thu hút sự chú ý của người đọc, giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng cổ động tuyên truyền rất tốt.
Vận dụng:
Việc biểu diễn kết quả hoạt động cho vay bằng các loại đồ thị cho ta cái nhìn trực quan về sự phát triển của các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ, nợ quá hạn… qua thời gian cũng như kết cấu của các loại chỉ tiêu này. Đồ thị không những thế còn là một công cụ ddaihchúng giúp cho những người ngoài chuyên môn có thể nhìn và đánh giá hiện tượng một cách trực quan và rễ ràng hơn.
4. Phương pháp dãy số thời gian
Ø Khái niệm về dãy số thời gian
● “Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian”. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quí, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.
Vận dụng:
Các số liệu thống kê hoạt động cho vay có thể được biểu hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số. Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh qui mô (khối lượng) của hiện tượng qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
- Dãy số thời kỳ: Tổng nguồn vốn huy động bình quân giai đoạn 2004-2007 là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh qui mô của nguồn vốn huy động của chi nhánh trong khoảng thời gian một năm.
- Dãy số thời điểm: Tổng dư nợ của chi nhánh tính đến 31/12 hàng năm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm, phản ánh qui mô của dư nợ cho vay tại những thời điểm cuối năm.
Ø Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích
Để minh hoạ rõ ràng hơn ta vận dụng các chỉ tiêu thường phân tích đối với chỉ tiêu doanh số cho vay của chi nhánh (DSCV).
v Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của DSCV.
Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác nhau.
- DSCV là chỉ tiêu thời kỳ nên DSCV bình quân qua thời gian được tính theo công thức như sau:
Trong đó: DSCVi (i = 1,2,…,n) là mức độ của dãy số thời kỳ.
v Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức đọ tuyệt đối giữa hai thời gian của DSCV. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) tuyệt đối sau đây:
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ): phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền kề nhau và được tính theo công thức:
di = DSCVi – DSCVi-1 (với i = 2,3,…,n)
Trong đó:
di: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so với thời gian i – 1 đứng liền kề trước đó
DSCVi: DSCV ở thời gian i
DSCVi-1DSCV ở thời gian i-1
- Lượng tăng hoặc (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức:
Di = DSCVi – DSCV1 (với i = 2,3,…,n)
Trong đó:
Di: Lượng tăng (giảm) DSCV tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian đầu của dãy số.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo công thức:
=
v Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của doanh số cho vay qua thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể tính các tốc độ phát triển sau:
- Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của DSCV ở thời gian sau so với thời gian liền kề trước đó và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
:Tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1 và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %
- Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở những khoảng thời gian dài được tính theo công thức:
(với i=2,3,…,n)
Trong đó:
: Tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian ban đầu của dãy số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối liên hệ sau đây:
Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc, tức là:
.…..=
Thứ hai: Thương của tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i với tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i-1 bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa 2 thời gian đó tức là:
(với i = 2,3,…,n)
Tốc độ phát triển bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn, và được tính theo công thức:
Lưu ý: Chỉ nên tính chỉ tiêu này DSCV của chi nhánh biến động theo một xu hướng nhất định.
v Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, DSCV đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các tốc độ tăng (giảm) sau:
- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) ở thời gian i với thời gian i-1 và được tính theo công thức:
- Tốc độ tăng (giảm) bình quân: Phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và được tính theo công thức:
(nếu biểu hiện bằng lần)
Hoặc:
(%) – 100 (nếu biểu hiện bằng %)
v Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với DSCV tăng (giảm) cụ thể là bao nhiêu và tính được bằng cách chia lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, tức là:
Việc tính và phân tích năm chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tương đối sâu sắc và đầy đủ về sự biến động của DSCV qua thời gian. Tương tự các chỉ tiêu khác như: Nguồn vốn huy động, doanh số thu nợ, dư nợ cũng được tính như trên.
5. Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng
Phương pháp PONOMARJEWA là phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt đối. Thực hiện phân tích theo phương pháp này không đòi hỏi phải tuân thủ một quy ước nào. Vì thế nó khắc phục được hạn chế mang tính giả định của phương pháp chỉ số.
Vận dụng:
Việc vận dụng phương pháp phân tích nhân tố vào phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng giúp ta xác định được mức độ của sự biến động, các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động và vai trò của từng nhân tố.
Ø Một số mô hình nghiên cứu
v Mô hình 1: Phân tích doanh số thu nợ của năm 2008 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 nhân tố
- Vòng quay vốn tín dụng: L = DSTN/DN
- Tỷ trọng vốn tín dụng trong tổng vốn huy động: d = DN/Vhd
- Tổng nguồn vốn huy động: Vhd
Ta có: DSTN = L*d*Vhd
Mô hình phân tích: Idstn = I1*Id*Iv
v Mô hình 2: Phân tích sự biến động của lợi nhuận Công ty cho thuê tài chính ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam năm 2008 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận trên thu nhập: M = LN/TN
- Hiệu năng vốn huy động: HVhd = TN/Vhd
- Tổng vốn huy động: Vhd
Ta có: LN = M*HVhd*Vhd
Mô._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2111.doc