Mục lục
Lời nói đầu
Công nghệ thông tin ngày nay đã đi sâu vào trong các công tác quản lý từ những công việc đơn giản nhất đến những phần việc có khối lượng thông tin khổng lồ, xử lý một khối lượng thông tin lớn, trong một khoảng thời gian ngắn nhất là một đòi hỏi thiết thực nhất, bức bách nhất trong thời kỳ bùng nổ các công nghệ thông tin hiện nay.
Ngày nay, web đã không còn xa lạ đối với chúng ta, công nghệ web ra đời và phát triển nhanh tróng đã góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển
127 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích, thiết kế và xây dựng trang web thông tin điện tử kho bạc nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của toàn nhân loại. Mọi người trở nên gần gũi hơn, công việc được thực hiện dễ dàng hơn, thông tin được biết đến một cách nhanh nhất. Chính vì vậy mà việc phát triển web ngày một tốt hơn đang trở thành một vấn đề cần được quan tâm của mọi người. Mỗi một trang web đều nhằm phục vụ lợi ích của từng công ty hoặc cá nhân, nhưng chúng có chung một mục đích là nhằm đưa thông tin nhanh nhất tới mọi người trong tổ chức cũng như ngoài tổ chức. Việc phát triển một trang thông tin Kho bạc Nhà nước là nhằm thực hiện việc đưa thông tin của Kho bạc Nhà nước đến các đơn vị trực thuộc một cách nhanh nhất với năng suất cao hiệu quả lớn. Do vậy vấn đề vấn đề phát triển một trang Web thông tin điện tử Kho bạc là một điều kiện rất quan trọng và thiết thực.
Kho bạc Nhà nước là một tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập từ năm 1990, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Qũy Ngân sách Nhà nước (NSNN) (Bao gồm cả quỹ ngoại tệ tập trung); quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, tiền, tài sản tạm thu tạm giữ; huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. KBNN được tổ chức thành hệ thống toàn quốc theo 3 cấp (Trung ương, Tỉnh - thành phố, Quận - huyện - thị xã) với gần 600 đơn vị Kho bạc. KBNN phải sử lý một khối lượng thông tin khổng lồ với những yêu cầu cao về nội dung, tính thống nhất, tính liên tục, chính xác và tính pháp lý của thông tin. Một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là phải xây dựng được một hệ thống thông tin phục vụ việc cung cấp tin tức trong ngành Kho bạc một cách tiện lợi nhất.
Trong thời kỳ thực tập em đã được thực tập tốt nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Trung ương, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể về hệ thống kho bạc nói chung và trang Intranet của Kho bạc nói riêng em đã lựa chọn cho mình một chuyên đề cụ thể đó là "Phát triển và mở rộng trang thông tin điện tử KBNN ". Đây cũng là đề tài tôi lựa chọn trở thành luận văn tốt nghiệp.
nội dung Luận văn tốt nghiệp gồm:
Mở đầu
Chương I : giới thiệu về cơ sở thực tập và tính cấp bách của đề tài
Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà Nước và Kho bạc Nhà nước Trung ương đồng thời sơ lược về công nghệ thông tin Kho bạc Nhà nước từ đó nêu lên sự cần thiết của đề tài trong hệ thống Ngành Kho bạc
Chương II : cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này nói lên một số cơ sở phương pháp luận làm tiền đề cho việc phát triển và xây dựng đề tài
Chương III : Giải quyết vấn đề
Phần này bao gồm các kỹ thuật phân tích thiết kế cũng như công việc lập trình để hoàn thiện đề tài. Nêu lên một số giải pháp để phát triển trang Web Kho bạc Nhà nước
Kết luận
Nêu lên những mặt đã đạt được, những cái chưa đạt được và hướng phát triển của đề tài trong tương lai.
Trong quá trình hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của Khoa Tin học Kinh tế – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là cô giáo TS.Trần Thị Song Minh và cán bộ hướng dẫn Đỗ Hoàng Mạnh. Em xin chân thành cảm ơn !
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tin học Kinh tế đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình học tập tại trường.
Được thực hiện trong một thời gian ngắn, mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự thông cảm và đóng góp những ý kiến vô cùng quý báu của Thầy, Cô, các bạn nhằm tạo tiền đề thuận lợi cho việc phát triển đề tài trong tương lai.
chương I
tổng quan về kho bạc nhà nước và cơ sở lựa chọn đề tài
I.1 công nghệ thông tin KBNN
I.1.1 Cơ cấu tổ chức của kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính. Kho bạc Nhà nước có Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc giúp việc Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các Phó Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Bộ máy Kho bạc Nhà nước ở trung ương gồm có:
Vụ Kế hoạch tổng hợp
Vụ Kế toán
Vụ Huy động vốn
Vụ Ngân quỹ
Vụ Thanh tra
Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ thanh toán vốn đầu tư
Văn phòng KBNN(Kho bạc Nhà nước)
Trung tâm thông tin - Tin học.
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Kho bạc Nhà nước trực thuộc Kho bạc Nhà nước ở trung ương. Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố có Giám đốc và một số Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc. Giám đốc và các phó giám đốc Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.
ở quận, huyện, thị xã hoặc khu vực (liên huyện) có Kho bạc Nhà nước trực thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố. Kho bạc Nhà nước ở quận, huyện, thị xã, khu vực có Giám đốc và một số Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Kho bạc ở quận, huyện, thị xã, khu vực do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Vụ tổ chức cán bộ
Thư ký tổng hợp
Tạp chí ngân quỹ quốc gia
Tổng Giám đốc
P. GĐ 1
Vụ Kế toán
Trung tâm tin học
P. GĐ 2
Văn phòng
Đảng ủy công đoàn thanh niên
P. GĐ 3
Vụ kế hoạch tổng hợp
P. GĐ 4
Vụ thanh tra
Vụ ngân quỹ
P. GĐ 5
Vụ huy động vốn
P. GĐ 4
Vụ thanh toán vốn đầu tư (VĐT)
Vụ thanh toán VĐT liên tỉnh
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Kho bạc nhà nước Trung ương
Hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước
Thông tin quốc tế ( Trái phiếu, chứng khoán, các hãng thông tấn)
Bộ Tài chính
Lãnh đạo BTC
CSDL Tài chính
Hệ thống thông tin Thuế
Hệ thống thông tin TCĐTPT
Hệ thống thông tin văn phòng
Các hệ thống thông tin khác thuộc BTC
cơ quan chính phủ
Văn phòng CP và các UBNN các cấp
Các hệ thống thông tin Bộ ngành
Ngân hàng Nhà nước và hệ thống Ngân hàng Thương mại
Các đối tượng giao dịch
Các cá nhân có tài khoản Kho bạc
Các đơn vị quản lý dự án
Đối tượng thu chi
Hình 2: Sơ đồ quan hệ thông tin Kho bạc
I.1.2. Sơ lược về quá trình phát triển CNTT tại KBNN
Trong hơn 10 năm qua, công tác tin học trong hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đạt được một số kết quả quan trọng: Hình thành môi trường tin học bao gồm các trang thiết bị tin học trên toàn hệ thống, các phòng và bộ phận máy tính tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, đội ngũ cán bộ tin học chủ động được công việc và cán bộ nghiệp vụ được qua đào tạo cơ bản đủ khả năng vận hành chương trình cài sẵn.
Công nghệ thông tin-tin học KBNN đã có những bước phát triển vững chắc, từng bước trang bị, từ phạm vi hẹp đến diện rộng, từ đơn giản đến phức tạp đa dạng, đã xây dựng được một hệ thống các chương trình ứng dụng chạy trên các máy tính hiện đại ở tất cả các đơn vị từ KBNN TƯ đến KBNN tỉnh, thành phố và KBNN quận, huyện. Hệ thống tin học đã góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả làm việc, giúp KBNN hoàn thành các hoạt động ngày càng lớn của ngành, đáp ứng được những nhu cầu về quản lý điều hành Ngân sách Nhà nước (NSNN) trong nền kinh tế thị trường.
Trong các cấu thành của hệ thống Tài chính quốc gia, KBNN có một vị trí đặc biệt, KBNN tham gia vào tất cả các giao dịch tài chính và đóng vai trò người kiểm soát quan trọng và cuối cùng về quản lý NSNN. Trong vai trò đó, việc phát triển tin học là bước đi kịp thời và đúng đắn.
Đến nay Tin học KBNN đã đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các cơ quan, các cấp trong ngành, cho lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ. Đồng thời hệ thống thông tin Kho bạc còn bảo đảm sự liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa hệ thống thông tin của KBNN kết nối với hệ thống thông tin trong ngành Tài chính và Ngân hàng.
I.1.3. Hiện trạng Hệ thống thông tin tại KBNN
a. Trang thiết bị tin học phần cứng
Các thiết bị tin học của KBNN trong thời gian qua được đầu tư với quy mô lớn, chủng loại thiết bị tuân theo chuẩn công nghệ do Bộ Tài chính ban hành. Trong từng đợt mua sắm, thiết bị được lựa chọn có công nghệ mới nhất trong khu vực.
- Máy chủ có 887 chiếc, trung bình văn phòng tỉnh có 3-5 máy chủ, mỗi huyện 01 máy chủ. Máy trạm có 6159 chiếc, đạt bình quân 0,45 máy/người; (tính cán bộ nghiệp vụ đạt 0,6 máy/người, riêng cán bộ kế toán đạt khoảng 0,8 máy/người). Tuy nhiên tỷ lệ máy cũ chiếm hơn 30% (các máy trang bị từ 1998 trở về trước)
- Các thiết bị tin học hiện tại đã đáp ứng nhu cầu trước mắt, được khai thác sử dụng rất hiệu quả (không có thiết bị để không, hầu hết được sử dụng hết công suất). Chưa có đầu tư về thiết bị dự phòng. Máy tính xách tay chưa được đầu tư trang bị.
- Bắt đầu có đầu tư về máy chủ hạng trung (máy UNIX).
- Thiết bị mạng mới đầu tư tối thiểu. Router cho cấp huyện còn ít. Đã có thiết bị sao lưu, backup nhưng chưa chuẩn hoá.
Tóm lại, việc đầu tư vào thiết bị hiện nay lớn nhưng vẫn chưa đủ, đầu tư còn dàn trải trên diện rộng. Trong tương lai, cần đầu tư vào các thiết bị chuyên nghiệp như máy chủ lớn, thiết bị mạng và truyền thông, thiết bị nguồn đáp ứng 24/24. Các trang thiết bị tin học phần cứng cần được phát triển và bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển và hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin.
Đã thiết lập một hạ tầng mạng trong toàn ngành: mạng gồm hệ thống máy chủ, các mạng cục bộ hình sao có cấu trúc, hệ thống router tại tỉnh và router mềm (RRAS) tại huyện tạo thành kết nối mạng diện rộng (LAN to LAN) theo chuẩn công nghiệp hiện nay.
KBNN đã nối mạng với 61 mạng diện rộng và 633 mạng cục bộ, bao gồm tất cả các KBNN quận huyện. Các mạng đều hoạt động có hiệu quả tốt. Tại các tỉnh miền núi hiện nay, hệ thống tin học cũng đã được thiết lập tại các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo của KBNN, đây là hệ thống hiện đại được đầu tư sớm trong huyện.
Đã lựa chọn công nghệ phổ cập và dễ sử dụng: công nghệ mạng dựa trên hệ điều hành mạng Window NT của Microsoft và thiết bị kết nối router/switch của Cissco là những phần mềm và phần cứng phổ dụng hiện nay, dễ sử dụng và lực lượng hỗ trợ sẵn sàng, yêu cầu hỗ trợ được đáp ứng nhanh. Phần mềm đễ sử dụng phù hợp với năng lực, trình độ hiện tại còn hạn chế của cán bộ tin học địa phương.
Hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính: Hạ tầng truyền thông của ngành dựa trên hạ tầng truyền thông của Bộ Tài Chính hiện đang được thiết lập (hiện chưa hoàn chỉnh). KBNN được chọn làm Trung tâm truyền thông tỉnh. Đây là thuận lợi, nhưng cũng là trách nhiệm lớn của ngành. Hiện nay cán bộ quản trị mạng của KBNN đang được đào tạo CCNA, đây là những cán bộ chủ chốt duy trì hạ tầng mạng đang xây dựng.
Hệ thống mạng và truyền thông
Sau đây là sơ đồ mạng hệ thống thông tin của KBNN dựa trên mạng thông tin của Bộ Tài chính.
Hình 3: Sơ đồ hệ thống mạng KBNN
Đường truyền còn hạn chế: Đường truyền huyện tỉnh đều qua đường điện thoại. Thậm chí một số huyện vẫn chưa truyền được bằng điện thoại (tại Thanh Hoá). Trong thời gian tới cần có kế hoạch bổ sung và phát triển đường truyền thông.
Thiếu thiết kế tổng thể về mạng và truyền thông, bảo mật: Thiết kế kiến trúc, thiết kế người sử dụng, chính sách phân quyền, vấn đề bảo mật, chiến lược đầu tư, ... là các vấn đề cần được phân tích và thiết kế đầy đủ đối với một hệ thống mạng lớn như ngành KBNN. Cần phân các lớp mạng, các lớp user, nhóm user. Vì hệ thống mạng phải được xây dựng trong nhiều năm nên cần có một kế hoạch và bước đi gồm nhiều giai đoạn, từ đó mới có chiến lược đầu tư hiệu quả.
Hệ thống mạng và truyền thông
TT
Thiết bị
Ghi chú
1
Tại Trung ương
WAN Swich
Mạnh, theo chuẩn công nghiệp hiện nay. Các thiết bị này do Bộ TC trang bị trong hạ tầng truyền thông của bộ.
Router
Mạnh, có khả năng truy cập từ xa
Chủ yếu C26XX và C36XX
Modem
Khả năng đồng bộ và không đồng bộ
34 đường
2
Tại cấp Tỉnh
Router
Chủ yếu là C25XX và C26XX
Modem
Dành cho khoảng 3 huyện một đường dial-up
3
Tại cấp Huyện
Router
Tại một số thành phố lớn như Hà nội, Hải phòng, TP Hồ Chí Minh sử dụng các Router C1005 và C805.
Các huyện khác nói chung sử dụng router mềm bằng cách các máy chủ cài dịch vụ Router (RRAS)
c. Cơ sở dữ liệu
Chọn lựa hệ Quản trị CSDL mạnh, theo mô hình quan hệ, với ngôn ngữ chuẩn SQL: ORACLE được sử dụng như CSDL chính là phù hợp với định hướng CSDL của ngành tài chính và tiếp cận theo hướng ổn định lâu dài. Đây là CSDL được sử dụng cho hầu hết các ứng dụng trên thế giới (các ứng dụng thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, dầu khí, viễn thông, ..).
Định hướng CSDL tập trung: Các cơ sở dữ liệu được thiết kế phân tán tại các điểm phát sinh dữ liệu. Hiện nay, đã bắt đầu có xu hướng tập trung hoá đến cấp tỉnh và trong tương lai tập trung tại trung ương.
Bảo mật CSDL:Bảo mật CSDL bằng phân cấp người sử dụng và quyền truy nhập, riêng đối với CSDL Foxpro việc phân cấp người sử dụng chỉ thực hiện trên menu của ứng dụng chứ không được sử dụng trong CSDL. Cần có nhiều quan tâm và đầu tư nâng cao hệ đối với công tác bảo mật, đặc biệt xu hướng trong tương lai có sự trao đổi với các hệ thống thông tin bên ngoài.
Hướng tới dữ liệu thống nhất: Cơ sở dữ liệu cần được bổ sung và hướng tới các dữ liệu thông tin phục vụ không chỉ riêng ngành Kho bạc mà còn phục vụ chung cho toàn ngành Tài chính (trợ giúp trao đổi thông tin giữa các phân hệ trong ngành Tài chính như với Thuế, cơ quan Tài chính...). Cần xây dựng DATA WAREHOUSE.
d. Các chương trình ứng dụng
Đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ trước mắt: Các chương trình ứng dụng đã đáp ứng hầu hết công việc của nghiệp vụ hiện tại. Tuy nhiên trong thời gian tới cần phát triển theo chiến lược lâu dài.
Làm chủ các chương trình ứng dụng: Các chương trình hầu hết do cán bộ tin học của ngành xây dựng nên đã thực sự làm chủ , cho phép dễ dàng cập nhật, phát triển, đáp ứng nhanh các thay đổi của cơ chế trong thời gian qua.
Đã tiếp cận công nghệ lập trình 3 lớp và dựa trên Công nghệ WEB: Một số ứng dụng mới cũng đã được đưa lên mạng như chương trình điện báo điện tử, được xây dựng theo mô hình ứng dụng trên công nghệ Web. Các ứng dụng trên tạo tiền đề cho việc xây dựng một loạt ứng dụng mới cho ngành trong thời gian tới.
Tốc độ xây dựng và triển khai các ứng dụng còn chậm: Do các yếu tố chủ quan và khách quan, đến nay mới chỉ có hai ứng dụng trên mạng diện rộng được triển khai là KTKB ORA và TPKB. Trong thời gian tới cần có kế hoạch cụ thể để xúc tiến thực hiện xây dựng các chương trình ứng dụng theo kế hoạch đã đề ra.
Nhân lực phát triển ứng dụng cần tăng cường: Một trong những nguyên nhân chính hạn chế tốc độ phát triển ứng dụng là nguồn nhân lực. Với nhu cầu tin học hoá ngày càng cao của KBNN, lực lượng phát triển ứng dụng tại chỗ của KBNN như hiện nay trong tương lai sẽ không đáp ứng được. Do vậy, một trong các giải pháp tốt cho vấn đề này là kết hợp với lực lượng bên ngoài, khi đó nhân lực CNTT của KBNN tập trung thực hiện tốt công tác xác định yêu cầu, giám sát và thúc đẩy các đối tác cung cấp dịch vụ.
I.1.4. Đánh giá chung về hệ thống thông tin KBnn
Nhìn lại chặng đường hơn 10 năm qua, hoạt động tin học KBNN đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, và đã thực sự trở thành công cụ không thể thiếu được trong các hoạt động nghiệp vụ của ngành. Hệ thống tin học đã góp phần đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ, giúp cho KBNN đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về quản lý điều hành NSNN trong nền kinh tế thị trường. Đến nay Tin học KBNN đã đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ chỉ đạo điều hành cho các cơ quan, các cấp trong ngành, cho lãnh đạo và cung cấp hệ thống tác nghiệp giúp cán bộ nghiệp vụ quản lý thông qua máy tính. Vai trò của tin học ngày càng được khẳng định, đội ngũ cán bộ làm công tác tin học từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố và các quận, huyện ngày càng được đánh giá cao. Những thành công đó thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, KBNN là một trong số ít những đơn vị có phạm vi hoạt động trải rông trên toàn quốc đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ tin học mạnh và rộng khắp. Đội ngũ cán bộ tin học tại KBNN TW khá thạo nghiệp vụ chuyên môn, cán bộ nhiều KBNN tỉnh có khả năng nghiên cứu, phát triển các chương trình ứng dụng với công nghệ cao, các cán bộ tin học tại địa phương đều có những kiến thức căn bản về máy tính và các chương trình ứng dụng triển khai, đã đóng vai trò rất lớn trong việc vận hành bộ máy hiện tại. Tại hầu hết các địa phương, lực lượng tin học Kho bạc là lực lượng mạnh, không những đảm bảo hoạt động trong ngành mà còn trợ giúp các đơn vị bạn trên địa bàn triển khai công tác tin học.
Thứ hai, KBNN đã đầu tư có hiệu quả và thực sự triển khai được mạng lưới máy tính rộng khắp. Hiện nay tại tất cả các KBNN tỉnh, huyện trên toàn quốc đã có mạng cục bộ, tất cả các tỉnh đã kết nối mạng diện rộng trên địa bàn tỉnh. Việc truyền tin giữa các KBNN được thực hiện qua mạng của Bộ Tài chính và qua đường điện thoại công cộng phục vụ hữu hiệu cho việc tổng hợp báo cáo, luân chuyển chứng từ với chi phí vận hành thấp, hiệu quả phục vụ cao. Một điều cần phải nhấn mạnh ở đây là, trong việc thiết lập hạ tầng công nghệ và xây dựng cơ sở vật chất, KBNN là một trong số ít ngành đã chọn giải pháp đầu tư từng bước, sử dụng đến đâu đầu tư đến đó, hầu như không có tình trạng trang bị các thiết bị tin học mà không có nhu cầu sử dụng thực tế. Cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, KBNN thường xuyên quan tâm đến việc bảo dưỡng trang thiết bị tin học, quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc khai thác, sử dụng các máy móc, thiết bị. Vừa phối hợp với các đơn vị cung cấp thiết bị, vừa chủ động xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phần cứng, KBNN luôn phấn đấu vận hành và duy trì tốt hoạt động của hệ thống tin học, sửa chữa khắc phục kịp thời các sự cố kỹ thuật, đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động nghiệp vụ.
Thứ ba, KBNN đã tập trung xây dựng các chương trình ứng dụng phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của ngành. Khác với các ngành khác, đa số các chương trình ứng dụng đều do cán bộ tin học trong ngành tự xây dựng. Đến nay, các nghiệp vụ chủ yếu đã được tin học hoá và hoạt động ổn định Bên cạnh các chương trình ứng dụng do KBNN TW xây dựng và triển khai thống nhất không thể không nói đến các chương trình ứng dụng do cán bộ tin học các địa phương tự thiết kế, xây dựng. Điều này vừa chứng tỏ khả năng tự nghiên cứu, vừa thể hiện tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ tin học các địa phương. Các chương trình được thực hiện đều đã đáp ứng được các yêu cầu cần thiết của các nghiệp vụ. Hơn nữa, việc triển khai các chương trình ứng dụng trên toàn quốc đã giúp KBNN hình thành một mạng lưới các cán bộ tin học có đủ năng lực triển khai, vận hành và bảo trì các ứng dụng được trung ương trang bị, có đủ khả năng tự làm chủ các ứng dụng và đào tạo cho cán bộ nghiệp vụ khai thác hết các tính năng của chương trình.
Thứ tư, KBNN đã chủ động xây dựng các thể chế cho hoạt động tin học của ngành, tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng, quản lý và vận hành hệ thống tin học trong ngành. Quan trọng nhất phải kể đến các quy định về thanh toán liên kho bạc, quy định về chuyển hạn mức kinh phí qua mạng diện rộng, quy định về chế độ lập và gửi báo cáo qua mạng máy tính. Tiếp đến là việc ban hành “Quy chế quản lý hoạt động tin học”, “Quy định về bảo mật hệ thống thông tin”, “Quy trình quản trị mạng” áp dụng thống nhất trong hệ thống. Công tác quản lý tin học là một công tác quan trọng trong quá trình triển khai một hệ thống rộng khắp trên cả ba cấp trung ương, tỉnh, huyện. Việc quản lý tin học bao gồm quản lý trang thiết bị, quản lý ứng dụng, quản lý nhân sự và đào tạo tin học trong toàn ngành. Hiện nay, các thông tin quản lý đã phục vụ đắc lực cho việc lập kế hoạch, xây dựng phương án thực hiện và trợ giúp việc khai thác hệ thống thông tin, phục vụ cho việc chỉ đạo về tin học của KBNN TW. Các quy chế, quy định nêu trên là cơ sở để đưa hoạt động tin học ngành KBNN từng bước được chuẩn hoá và đi vào nền nếp.
Những kết quả nêu trên thể hiện sự thống nhất trong chỉ đạo hoạt động tin học của lãnh đạo ngành từ ngày đầu thành lập đến nay, sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ tin học từ trung ương đến địa phương, việc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn có sự phân chia theo từng giai đoạn thể hiện tính đúng đắn trong việc chỉ đạo và điều hành hoạt động thông tin, tin học ngành Kho bạc.
I.2 tính cấp bách của đề tài
Công nghệ web ra đời đã hỗ trợ nhiều ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), phát triển các giải pháp cho thương mại điện tử, chính phủ điện tử. ở Việt Nam, hàng loạt các website lớn như www.vnn.vn, vnexpress.net…, các trang web của báo chí, của các bộ, tỉnh, thành phố, tổ chức và doanh nghiệp… đã ra đời và phần nào đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm thông tin của mọi người.
Tuy nhiên, trong việc phát triển và ứng dụng của website, điều khiến cho không ít webmaster ( nhà quản trị web) đau đầu là làm sao để tiện lợi khi đưa thông tin vào và tổ chức quản lý nó? Website là một thực thể luôn biến động, có khi phải thay đổi về cả hình thức lẫn nội dung. Qua thực tiễn phát triển, nhiều website sau khi được xây dựng xong, hoặc một thời gian hoạt động, để phù hợp với tình hình thực tế, chủ nhân thường có nhu cầu cải tổ nội dung, hình thức, hình ảnh…, thậm chí cả cấu trúc trang, nhưng vẫn muốn giữ lại một số thành quả đã có. Tình huống này hầu như gặp ở 100% các website. Thế giới có nhiều công cụ tạo trang web mạnh, dễ sử dụng, giúp Webmaster thực hiện việc cải tổ trang web như FrontPage, NetObject Fusion…, tuy nhiên những công cụ này thường lưu trữ website thành các tập tin rời rạc, khó quản lý và cần tốn nhiều công sức để đưa thông tin từ các CSDL lên Web.
Hiện nay hầu hết các trang Web đang hoạt động thì việc đưa tin tức cập nhập hàng ngày thường phải cần đến một phần mềm hỗ trợ, việc làm này rất tốn nhiều thời gian cũng như công sức của các Web master. Hơn nữa việc sử dụng thêm một phần mềm để đưa dữ liệu lên Web sẽ không tiện dụng khi mà Web master ở nơi không cài đặt phần mềm đó. Trang Thông tin điện tử Kho bạc Nhà nước mới sẽ phát triển một chức năng hoàn toàn mới đó là việc tích hợp chức năng soạn tin, sửa tin tức, và duyệt tin tức ngay trên Website này mà không phải cần đến một phần mềm hỗ trợ việc soạn tin. Bạn chỉ cần là thành viên của ban biên tập thì dù ở bất kỳ đâu bạn cũng có thể soạn tin, duyệt tin mà không cần phải cài phần mềm hỗ trợ. Điều này cũng giúp cho việc cập nhập tin nhanh nhất từ các tỉnh, huyện ở xa thông qua trang web của Kho bạc mà không mất thời gian cài đặt cũng như bảo trì một phần mềm tiện ích soạn tin tức nào. Ngoài ra trong chương trình này còn xây dựng thêm một chức năng phản hồ và đối thoại (FeedBack) nó cho phép các cán bộ quản lý có thể sửa cũng như xem xét các báo cáo thông qua web từ đó có thể đồng ý hoặc không đồng ý đồng thời đưa ra những góp ý cần thiết vào báo cáo.
Bên cạnh đó việc đưa trang Web Kho bạc nhà nước ngày trở nên thân thiện và dễ sử dụng đối với người truy nhập Web cũng như việc duy trì hoạt động của trang Web với nhiều tính năng, giao diện đẹp, là nơi trao đổi của các nhân viên kho bạc thì việc thường xuyên phát triển và mở rộng trang thông tin Kho bạc Nhà nước là điều tất yếu và cần thiết. Trang Web hiện tại cũng bộc lộ những ưu điểm mà ta cần phải phát huy, và những nhược điểm cần phải giải quyết. Những nhược điểm về nội dung hình thức, và về kỹ thuật sẽ được cải thiện nhằm đưa tới người sử dụng Web một trang Web tốt với các tin, bài được cập nhập thường xuyên.
I.2.1. Sự cần thiết phải Phát triển, mở rộng trang thông tin điện tử KBNN
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN) và huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. KBNN được tổ chức theo hệ thống dọc, thống nhất từ Trung ương đến địa phương bao gồm hơn 640 đơn vị KBNN trên toàn quốc và phân theo 3 cấp: KBNN Trung ương, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện.
Sau hơn 12 năm thành lập và phát triển KBNN đã tạo lập được môi trường CNTT ổn định: thiết kế và đưa vào vận hành các chương trình ứng dụng trong các hoạt động nghiệp vụ; tạo lập và duy trì hạ tầng kỹ thuật CNTT thống nhất toàn Ngành; hình thành đội ngũ cán bộ tin học có năng lực, được đào tạo, nhiệt tình, yêu nghề đủ sức vận hành, phát triển các chương trình ứng dụng, tiếp cận được các yêu cầu mới, công nghệ mới; công tác quản lý và thể chế hoá các hoạt động tin học đã được tạo lập, có nề nếp và đảm bảo tính pháp lý. Hệ thống CNTT đã góp phần tích cực hiện đại hoá công nghệ KBNN trên cả ba mặt: cải tiến và hợp lý hoá quy trình nghiệp vụ; hiện đại hoá trang thiết bị, phương thức tiến hành các hoạt động nghiệp vụ và văn minh, văn hoá nghề Kho bạc trong phong cách và năng lực làm việc của công chức KBNN.
Năm 2001, trang thông tin điện tử KBNN với chức năng giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN; đăng tải các văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các bài viết chuyên môn, các tin tức hoạt động thường xuyên của ngành đã được khai trương và phổ biến trên mạng Intranet. Trang thông tin điện tử KBNN đã trở thành một kênh thông tin bổ ích với cán bộ, công chức KBNN Trung ương và KBNN các tỉnh, thành phố.
Tuy nhiên, trang thông tin điện tử hiện tại cũng bộc lộ một số nhược điểm sau:
Phạm vi phổ biến chưa rộng: hiện tại trang thông tin điện tử KBNN được cài đặt tại Kho bạc Trung ương do vậy người truy cập chủ yếu là cán bộ, công chức tại Kho bạc Trung ương. Số lượng người truy cập từ KBNN các tỉnh, thành phố không nhiều do hạn chế về truyền thông (và đặc biệt cán bộ Kho bạc cấp huyện chưa thể tiếp cận được với trang thông tin điện tử này). Mặt khác trang thông tin điện tử hiện tại chưa được phổ biến trên mạng Internet, do vậy việc truy cập đối với các cơ quan và người dân để nắm bắt các qui trình, qui định, thủ tục trong quá trình giao dịch với hệ thống KBNN là chưa thể (hoặc khó) thực hiện.
Hạn chế về kỹ thuật: như tổ chức lưu trữ thông tin chưa tối ưu; giao diện cho người cập nhật thông tin chưa thân thiện; … Những hạn chế về mặt kỹ thuật là một trở ngại cho việc triển khai mở rộng trang thông tin điện tử.
Bên cạnh đó, xu hướng cải tiến hình thức trao đổi thông tin và quá trình tương tác giữa Chính quyền với người dân theo phương thức điện tử ở các nước trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ và đã đạt được những thành quả to lớn. ở Việt Nam, định hướng xây dựng Chính quyền điện tử đang được Chính phủ quyết tâm thực hiện thể hiện trong Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2005 trong đó nhấn mạnh đến mục tiêu: “Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực thông qua việc cải cách lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức; tăng cường chất lượng phục vụ nhân dân và các tổ chức kinh tế-xã hội dựa trên cơ sở tin học hoá các hệ thống thông tin”.
Như vậy, việc phát triển trang thông tin điện tử về mặt kỹ thuật và nội dung thông tin, đồng thời mở rộng phạm vi triển khai trang thông tin điện tử này tại KBNN các tỉnh, thành phố và trên mạng Internet là bước phát triển tất yếu và là nhu cầu cấp thiết hiện nay của ngành KBNN.
I.2.2. Yêu cầu đặt ra đối với trang thông tin điện tử KBNN
Trang thông tin điện tử KBNN được phát triển, mở rộng với mục tiêu:
- Cải thiện hình thức trao đổi, tiếp nhận thông tin trong nội bộ ngành KBNN để góp phần nâng cao chất lượng xử lý công việc của cán bộ, công chức
- Cung cấp một kênh thông tin thuận tiện giữa ngành KBNN với các đơn vị, cá nhân bên ngoài. Theo đó, các đơn vị và cá nhân có thể xem các thông tin hướng dẫn về các thủ tục trong quá trình giao dịch với hệ thống KBNN.
a. Yêu cầu chung
- Đáp ứng được yêu cầu của trang thông tin điện tử KBNN theo nghiệp vụ báo chí
- Kiểm soát được mọi hoạt động xuất bản tin
- Mọi công việc đều phải được thực hiện trên giao diện Web, không tồn tại phần mềm trung gian khi quản trị, thiết lập trang web và cập nhập thông tin.
- Có khả năng liên kết các web site để xây dựng Porter Server
- Đáp ứng khả năng tìm kiếm đa dạng, xây dựng và liên kết được các Search Engine.
- Có khả năng lưu trữ, liên kết nhiều loại tài liệu có định dạng khác nhau: tranh ảnh, âm thanh, word, excel, power point, tài liệu dạng pdf...
- Hỗ trợ hoàn toàn Unicode.
b. Hình thức
- Bố cục linh hoạt, đáp ứng được nhiều yêu cầu, thay đổi, bổ xung cấu trúc website nhanh chóng
- Hình thức đẹp, thân thiện với người sử dụng, nhiều mẫu trang.
- Cách thức biên tập nội dung đa dạng, thuận tiện, dễ khai thác, sử dụng, thông tin được nhập từ nhiều nguồn, nhiều định dạng.
- Phân định chức năng rõ ràng và quản lý được người sử dụng, thông tin: Tổng biên tập, biên tập viên, cộng tác viên, quản trị viên...
- Phân tác việc kết xuất dữ liệu (duyệt web) và việc nhập dữ liệu (đăng tin, bài).
c. Triển khai và đào tạo
- Người sử dụng tự khai báo cấu trúc Website
- Triển khai đơn giản nhanh chóng
- Thời gian đào tạo ngắn, phù hợp với nhiều đối tượng
- Dễ bảo hành, bảo trì
d. Kỹ thuật
Ngôn ngữ phát triển
- Phải cung cấp mã nguồn mở : phục vụ cho việc phát triển phát triển sau này cho cán bộ KBNN đảm nhận.
- Viết theo VB hay ASP/XML
- Có khả năng sử dụng VBscript và Javascript
Web server
- Tiêu chuẩn : Chuẩn dễ sử dụng IIS
- Trình duyệt sử dụng : IE 4 trở lên
Hệ điều hành
- Tiêu chuẩn 1 : Chuẩn ngành KBNN Windows NT
- Tiêu chuẩn 2 : Phổ biến dẽ sử dụng : Window 9x
- Tiêu chuẩn 3 : Xu hướng công nghệ thông tin Việt Nam - Linux
Cơ sở dữ liệu
- Tiêu chuẩn 1 : Thuộc loại chuẩn ngành Tài chính - Oracle
- Tiêu chuẩn 2 : Dễ sử dụng - SQL
Độ tin cậy
- Có cơ chế xác thực người dùng, đường truyền
- Khả năng dự phòng cao
- Đáp ứng yêu cầu bảo mật
Các dịch vụ phụ trợ
- Diễn đàn
- Lịch công tác
- Thư tín nội bộ
- Tích hợp với các hệ thống thông tin tác nghiệp bằng viêc liên kết với các CSDL đã có sẵn trong hệ thống
Chi phí
- Chi phí triển khai và đào tạo sử dụng thấp
I.2.3. ứng dụng của đề tài vào kbnn hiện nay
Ngày nay, hầu hết các tổ chức cũng như doanh nghiệp làm ăn đều có một trang Web riêng cho mình, ngoài chức năng đưa tin nhanh, quảng bá, giới thiệu về cơ quan mình, trang Web còn là nơi để trao đổi cũng như học tập của mọi người. Trang Web KBNN được xây dựng cũng không ngoài mục đích trên, ngoài ra do yêu cầu nghiệp vụ, cũng như quy mô hoạt động rộng rãi của KBNN trong khắp các Tỉnh thành việc đòi hỏi có một trang Web cho riêng mình là điều cần thiết. Trang Web KBNN ra đời sẽ giúp đưa những thông báo, những báo cáo, cũng như tin tức một cách nhanh nhất từ Trung ương tới khắp các Tỉnh thành mà chỉ phải tốn rất ít công sức._. cũng như tiền của thay vì bằng đường bưu điện.
Trong khuôn khổ đề tài này, em xin giới thiệu một chức năng mới tích hợp vào trang Web KBNN này, chức năng này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc cập nhập thông tin lên trang Web. Thay vì trước đây ta cần phải dùng một phần mềm hỗ trợ việc soạn tin lên Web, và việc soạn tin này chỉ được thực hiện trên máy có cài đặt phần mềm này thì nay dù Web master ở bất kỳ đâu, chỉ cần truy nhập vào trang Web với quyền của Web master thì lập tức có thể đưa tin lên Web một cách dễ dàng và nhanh nhất.
Kho bạc Nhà nước với quy mô trải khắp trên các tỉnh, thành phố chính vì vậy mà việc trao đổi thông tin giữa Trung ương với địa phương và từ địa phương lên Trung ương là rất quan trọng, đối với các Tỉnh thì chức năng này sẽ giúp ích rất nhiều. Các Tỉnh sẽ báo cáo tin tức nhanh nhất cho Trung ương, hoặc Trung ương sẽ thông báo kịp thời cho các tỉnh, huyện ở dưới.
Trang thông tin điện tử KBNN được phát triển, mở rộng với mục tiêu
Cải thiện hình thức trao đổi, tiếp nhận thông tin trong nội bộ ngành KBNN để góp phần nâng cao chất lượng xử lý công việc của cán bộ, công chức.
Cung cấp một kênh thông tin thuận tiện giữa ngành KBNN với các đơn vị, cá nhân bên ngoài. Theo đó, các đơn vị và cá nhân có thể xem các thông tin hướng dẫn về các thủ tục trong quá trình giao dịch với hệ thống KBNN.
Chương II
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
II.1 cơ sở lý luận
II.1.1 Giới thiệu chung về Internet
Internet là tập hợp các quy ước dùng để chuyển các packet từ một máy chủ sang máy chủ khác được gọi là Giao thức Internet (Internet Protocol - IP). Internet, một cách hoàn toàn đơn giản, là tập hợp các mạng truyền các packet qua lại với nhau bằng cách sử dụng IP.
Hoàn toàn có thể thiết lập một mạng sử dụng IP nhưng không thực sự kết nối với Internet. Rất nhiều mạng được thiết lập theo cách này tại những công ty muốn khai thác IP (miễn phí trên mọi trạm làm việc UNIX) nhưng hoàn toàn không kết nối với thế giới bên ngoài hoặc chỉ được kết nối bằng cách sử dụng thư tín gọi điện. Trong vòng một hai năm gần đây, rất nhiều các mạng không kết nối đã gắn với Internet vì những lợi thế khi ở trên Net đã gia tăng và vì những nhà cung ứng Internet thương mại mới xuất hiện đã làm cho chi phí kết nối giảm xuống chỉ còn khoảng 1/10 so với trước.
Rất nhiều các giao thức khác được sử dụng kết hợp với IP. Hai giao thức nổi tiếng nhất là Transport Control Protocol (TCP) và User Datagram Protocol (UDP). TCP được sử dụng rộng rãi đến nỗi nhiều người tham chiếu đến TCP/IP, một sự kết hợp giữa TCP và IP được hầu hết các ứng dụng Internet sử dụng.
Internet làm việc giống như bưu điện, trong đó nó phân phát hàng trăm gói dữ kiện không có liên quan với nhau (packet) mỗi cái một lúc. Như vậy bạn sẽ làm gì nếu bạn muốn login vào một máy tính từ xa? Hãy trở lại liên hệ tương đồng với bưu điện. Giả sử bạn là một người chơi cờ. Đánh cờ thông thường là những người chơi mặt đối mặt với nhau. Đánh cờ khác thường đôi khi là những người chơi cờ bằng cách gửi thư. Những trò chơi như vậy cần nhiều tháng trời để kết thúc. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu thư của bạn được phát bởi một người có đôi giày là hoả tiễn có thể đến được người chơi kia trong vòng một phần của giây? Điều đó có thể giống như đánh cờ thông thường.
TCP (Transport Control Protocol - Giao thức kiểm soát Vận chuyển) là một người đưa thư được trang bị hoả tiễn. TCP cung cấp một điều trông giống như kết nối dành riêng từ máy này đến máy kia. Bất kỳ dữ kiện nào được bạn gửi đến máy kia đều đảm bảo sẽ được nhận theo cùng thứ tự được gửi như thể có một mạch dành riêng kết nối máy này với máy kia. Thật ra, những gì mà TCP cung cấp không thực sự là một mạch, nó chỉ là rất nhiều packet IP, do đó được gọi là mạch ảo. Tuy vậy, nó đủ thực cho hầu hết các mục đích và lý do tại sao gần như mọi ứng dụng Internet đều sử dụng nó.
TCP phải thêm rất nhiều thứ vào mỗi packet để làm được điều kỳ diệu của nó. Điều này làm cho TCP hơi chậm hơn IP. Một giao thức khác không tốt bằng UDP (User Datagram Protocol) không hứa hẹn gì nhiều về độ tin cậy, làm tất cả những gì IP trao cho, nhằm phục vụ cho các ứng dụng nào tin tưởng vào những đạc điểm đáng tin cậy của chính nó (Trong hầu hết các trường hợp, IP gửi đến 90% tổng số packet một cách chính xác ngay cả không có sự giúp đỡ của TCP).
Tổng quan về World Wide Web
WWW thường được gọi là Web, là tập hợp các văn bản dạng Hypertext/Hypermedia được chứa trên nhiều máy (web server), liên kết với nhau qua Internet. Nó cho phép người dùng tìm kiếm hoặc trao đổi thông tin với nhau.
Để hiển thị thông tin trên web, người dùng cần có Web Browser. Đây là phần mềm cho phép hiển thị thông tin trang web. Hiện nay, có nhiều Browser hỗ trợ cho nhiều hệ thống khác nhau như : Internet Explorer, Netscape Navigator.
Để tạo văn bản dạng Hypertext/Hypermedia người ta sử dụng HTML. Đây là ngôn ngữ định dạng, dùng các Tag để định dạng văn bản.
Cách xử lý trên Web
Người dùng thông qua trình duyệt Web Browser sẽ gửi các yêu cầu đi. Web Server sẽ kiểm tra các yêu cầu này của người dùng. Nếu yêu cầu đó được đáp ứng, thì server sẽ gửi thông tin về lại cho người dưới nghi thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol), ngược lại sẽ thông báo lỗi.
Web Server
Web Server được xem như là nơi lưu trữ và xử lý thông tin của người sử dụng thông qua nghi thức HTTP. Khi có yêu cầu từ Web Browser (Web Client) gửi đến, thì Web Server tiến hành tiếp nhận và xử lý theo nội dung mà Web Client yêu cầu. Với phạm vi luận văn chỉ xin giới thiệu sơ lược về Web Server.
II.1.2 Giới thiệu chung về intranet
Một kiểu mạng mới xuất hiện do kết quả của sự xuất hiện mạnh mẽ Internet đó là mạng Intranet. Intranet là cơ sở hạ tầng của mạng dựa trên những tiêu chuẩn Internet hiện có. Mục đích của Intranet là làm cho những người trong một công ty gắn kết mọi tin tức của công ty đó nhằm tăng hiệu suất qua luồng thông tin hiệu quả được phổ biến trên mạng Intranet.
a. Lợi ích chung của Intranet
Có rất nhiều lý do biện minh cho việc sử dụng Intranet. Chẳng hạn hầu hết các công ty phân phát số lượng lớn các tài liệu nội bộ cho toàn bộ nhân viên của họ. Những tài liệu đó gồm mọi thứ, từ danh sách cán bộ công nhân viên tới các chính sách tài nguyên con người, các thông tư, các báo cáo, chỉ thị làm việc của các phòng ban, thậm chí cả những sự nâng cấp phần mềm. Bằng việc chuẩn bị sẵn những thông tin đó trên Intranet, hầu hết những thủ tục in ấn và phân phát công văn theo cách cũ đã không còn cần thiết nữa. Có nghĩa là một “lực lượng lao động không quan liêu” được chứng minh thông qua việc tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu quả. Một số lợi ích chung của sử dụng Intranet như sau :
- Lịch làm việc của phòng ban
- Giáo dục và đào tạo
- Các chính sách phúc lợi
- Bố trí công việc
- Các sự kiện của công ty
- Mua bán hàng hoá
- Báo cáo hàng năm
- Giới thiệu sản phẩm, Tiếp thị
- Quản lý tồn kho
- Phân bố/ nâng cấp phần mềm
- Nội quy an toàn của công ty
- Bảo vệ an ninh/bức tường lửa
b. Bức tường lửa (Firewall)
Tính chất của Intranet là thông tin của bản thân nó chủ yếu được giới hạn cho cán bộ công nhân viên của công ty. Điều này được thực hiện nhờ việc sử dụng bức tường lửa (Firewall). Bức tường lửa là một hệ thống an ninh của Intranet được thiết kế để hạn chế truy nhập Internet đến Intranet của công ty. Bức tường lửa tương tự như “vị sứ giả” của công ty, giữa Internet và Intranet. Vị sứ giả đó cho phép luồng lưu lượng thư điện tử, các sản phẩm dịch vụ, sự bố trí công việc, ... trong khi vẫn hạn chế truy nhập bất hợp pháp vào thông tin bí mật lưu thông trong Intranet.
Thông tin của công ty
Intranet Công ty
Các nhân viên
Internet
và
World Wide Web
Yêu cầu truy nhập
Truy nhập được phép hoặc từ chốt
Hình 4. Bức tường lửa
II.1.3. Cơ sở lý luận của việc thiết kế Website
II.1.3.1 Xác định mục đích của Website cần thiết kế
Bước đầu tiên trong công đoạn thiết kế một Web site là ta đã có những quyết định chắc chắn về việc sẽ "xuất bản" cái gì với Web site của mình. Không có chủ định và mục tiêu rõ ràng thì cả Web site đó sẽ trở nên lan man, sa lầy và cuối cùng đi đến một điểm khó có thể quay trở lại. Thiết kế cẩn thận và định hướng rõ ràng sẽ là những chìa khóa dẫn đến thành công trong việc xây dựng một Web site.
Trước khi xây dựng một Web site ta phải thực hiện đầy đủ các bước sau:
Mục tiêu xây dựng Web site.
Xác định đối tượng độc giả của Web site.
Thiết lập các chủ đề chính của Web site.
Thiết kế các khối thông tin chủ yếu mà Web site sẽ cung cấp.
Ta cũng phải xác định nguồn tài nguyên về nội dung, hình ảnh thông tin cần đến để tạo nên web site phù hợp với mục đích được đề ra, kể cả nguồn thông tin sẽ duy trì cho web site hoạt động say này.
a. Xác định mục tiêu cơ bản của Website
Trước tiên cần vạch ra được mục tiêu của web site, điều sẽ giúp đỡ rất nhiều cho công việc thiết kế. Nó là điểm xuất phát để mở rộng đến các mục tiêu khác, và cũng từ đây có thể đánh giá sự thành công của web site. Xây dựng một web site là cả một quá trình liên tục, không đơn thuần chỉ là một dự án duy nhất, một lần với các thông tin tĩnh. Việc biên tập, quản lý và duy trì kỹ thuật dài hạn phải bao trùm lên kế hoạch xây dựng web site. Thiếu điều này, tương lai của một web site sẽ cùng số phận giống như bao nhà văn, nhà báo, đầy lòng say mê buổi ban đầu, nhưng chẳng có kết quả cuối cùng nào cả.
b. Xác định đối tượng độc giả của Web site
Bước tiếp theo trong công việc thiết kế là xác định các độc giả chính của Web site, để từ đó có thể thiết kế cấu trúc Web site phù hợp với nhu cầu, mong muốn của họ. Sự hiểu biết, trình độ, sở thích cũng như yêu cầu của độc giả không giống nhau. Nếu Web site phục vụ cho người đọc hoàn toàn khong có kinh nghiệm khi ấy nó sec cần đến một sự dẫn dắt cẩn thận hoặc nếu Web site phục vụ cho người đọc rất thành thục khi ấy nếu web site mang vẻ chiếu cố hoặc làm chậm trễ việc truy nhập thông tin sẽ làm họ không hài lòng. Một hệ thống được thiết kế tốt thì với mọi độc giả có các trình độ khác nhau đều chấp nhận. Ví dụ, nếu mục đích web site là chuyển tải các thông tin về tình hình của nội bộ công ty, các tài liệu về nhân lực, hay các tài liệu khác dùng cho việc in các hướng dẫn sẽ thích hợp cho các độc giả đọc hàng ngày, và cho cả các độc giả chỉ truy nhập ít lần.
- Độc giả của Web site
Các trang Web (homebage) cho các trình duyệt web cũng nên tương tự như các bìa tạp chí. Mục tiêu là tính toàn thể với hình ảnh bắt mắt, chủ đề nội dung gây chú ý. Tất cả các liên kết trang chủ này nên chỉ tiếp đến các trang bên trong web site. Ta cũng phải tạo được thông báo ngắn gọn, súc tích cái có trong web site có thể được độc giả quan tâm.
- Độc giả mới và độc giả không thường xuyên
Số độc giả nhóm này phụ thuộc vào một cấu trúc site rõ ràng, dễ truy nhập đến sự tổng quát về cấu trúc toàn bộ thông tin trên web site. Người mới truy nhập sẽ có cảm giác bị đe dọa bởi một cấu trúc menu phức tạp, ngại đi sâu vào web site nếu trang đầu không có hình ảnh hấp dẫn và không được sắp xếp rõ ràng. Theo Jakb Nielsen ở Sun Microsystems, thì có dưới 10% độc giả cuộn màn hình xuống dưới phần đầu của trang web. Các độc giả không thường xuyên lại chú trọng đến trang khái quát, cấu trúc có phân lớp và hình ảnh đồ họa, biểu tượng giúp họ nhớ, kết nối đến vị trí thông tin họ cần trong web site. Một từ điển các khái niệm kỹ thuật, từ viết tắt và danh sách các vấn đề thường được xảy ra (FAQ- frequently ask questions) có thể rất hữu dụng cho các độc giả mới và không thường xuyên.
- Các độc giả chuyên nghiệp, thường xuyên
Số độc giả này phụ thuộc vào web site để nhận thông tin nhanh chóng và chính xác. Các độc giả chuyên nghiệp rất sốt ruột với menu nhiều láp có đồ họa chất lượng kém mà chỉ cung cấp từ 2 đến 6 lựa chọn một lần. Họ muốn các menu không có đồ họa để có thể kéo thả được và thời gian nạp xuống nhanh chóng. Các kiểu cách làm dáng đồ họa sẽ làm họ khó chịu. Các độc giả chuyên nghiệp, thường xuyên thường có chủ định rõ ràng trong đầu, do vậy sẽ đánh giá cao các menu text chi tiết, các nét chính của web site hoặc các chỉ số site phong phú giúp họ tìm kiếm, thu nhận thông tin nhanh chóng
- Các độc giả nước ngoài
Phải luôn nhớ là ta đang thiết kế cho World Wide Web. Các độc giả có thể là một người ngay ngoài phố hoặc một ai đó đang ở bên Mỹ, Nhật bản. Để đáp ứng tối đa số lượng độc giả trên các quốc gia khác nhau, cần biên dịch, ít nhất cũng là các trang chủ đạo. Tránh các từ địa phương, hoặc các khái niệm kỹ thuật, viết tắt trong bản giới thiệu hay các trang giải thích. Ví dụ, không nên viết tắt ngày trên các trang web, vì đối với một người Mỹ, thì "10/5/99" sẽ được hiểu là ngày 5 tháng 10 năm 1999, nhưng đa số độc giả các quốc gia khác nhau sẽ hiểu đó là ngày 10 tháng 5 năm 1999.
II.1.3.2 Thiết kế giao diện
a. Khái quát
Các độc giả của web không chỉ xem thông tin, họ tương tác với nó theo cách thức mới không như các tiền lệ trong việc thiết kế tài liệu giấy. Giao diện người dùng đồ họa (GUI) của hệ thống, cộng thêm các tương tác ẩn dụ, hình ảnh và các quan niệm được sử dụng để chuyển tải mọi tính năng, thông tin lên màn hình, và trải qua thời gian các đặc thù trực quan của các thành phần giao diện đồ họa và sự tương tác chức năng hóa đã tạo nên nét đặc trưng "nhìn thấy và cảm nhận" của các trang web cùng các mối liên kết hypertext. Thiết kế đồ họa và các hình ảnh "ký hiệu" trực giác không chỉ để làm đẹp trang web - đồ họa trở thành một phần được tích hợp của kinh nghiệm của độc giả đối với web site. Trong các tài liệu có ảnh lẫn nhau, không thể hoàn toàn tách rời thiết kế đồ họa với thiết kế giao diện.
Thiết kế giao diện cơ bản
- Thiết kế hướng tới người sử dụng
Giao diện đồ họa cho người sử dụng (GUI) được thiết kế nhằm cho người dùng điều khiển trực tiếp máy tính của họ. Ngày nay, người sử dụng yêu cầu một mức độ hoàn hảo của mọi thiết kế giao diện đồ họa kể cả các trang web. Mục đích là cung cấp mọi thông tin cần thiết cho tất cả độc giả quan trọng, mô phỏng công nghệ web cho mọi mong chờ của họ và không bao giờ đòi hỏi người đọc chỉ đơn giản là làm theo một giao diện mà đặt những cản trở không cần thiết lên con đường của họ.
Đây là nơi nghiên cứu về các nhu cầu và tâm lý học khách hàng là những yếu tố quyết định. Không thể thiết kế cho một độc giả vô danh mà ta không biết đến các yêu cầu của người đó. Nên tạo các kịch bản mẫu cho các nhóm độc giả đang tìm kiếm thông tin trên web site. Một độc giả có kinh nghiệm tìm một mẩu tin nhất định có được giúp đỡ hay cản trở bởi thiết kế ? Một độc giả mới có bị lúng túng trước một hệ thống menu phức tạp ? Thử nghiệm các thiết kế và nhận các phản hồi từ độc giả là phương pháp tốt nhất để tìm ra các ý tưởng thiết kế cho phép độc giả nhận được cái họ muốn từ web site.
- Nên có các giúp đỡ định hướng rõ ràng
Với thực tại của công nghệ web, đa số độc giả tương tác với các trang web bằng cách thực hiện các liên kết giữa các tài liệu. Vấn đề chủ yếu của giao diện trong các web site là độc giả không ý thức được họ đang ở đâu trong tổ chức thông tin. Các biểu tượng nhất quán, dễ hiểu, các lược đồ đồ họa đồng nhất và bản khái quát (đồ họa hay văn bản), màn hình tổng hợp có thể cho độc giả sự tin tưởng là họ có thể tìm thấy cái họ tìm mà không lãng phí thời gian.
Độc giả phải luôn có khả năng quay trở lại trang chủ và các điểm chủ chốt trên web site. Các liên kết cơ bản này nên có trên mọi trang web, nó thường là các nút ấn đồ họa với hai mục đich: tạo các mối liên kết cơ bản và giúp tạo một biểu tượng đồ họa thông báo cho độc giả biết họ vẫn còn đang ở trong web site
- Không có trang cuối cùng
Các trang không móc nối đến các trang khác trong cùng site - không chỉ là một sự thất vọng với độc giả, chúng thường làm mất khả năng đưa độc giả đến với các trang khác trong web site.
Các trang web thường được đưa ra không có lời tựa đầu: độc giả thường tạo hay đi theo các liên kết thẳng đến các trang cất sâu trong cấu trúc của web site. Do vậy, họ có thể không bao giờ nhìn thấy trang chủ (Homepage) hoặc các thông tin mở đầu trên web site. Nếu các trang phía dưới của site không có các liên kết quay lên, về trang chủ hoặc quay lại menu, độc giả thực chất là bị loại khỏi việc truy nhập đến các phần còn lại của web site.
- Cho phép truy nhập trực tiếp
Mục đích là cung cấp cho độc giả thông tin họ cần với ít bước nhất và với thời gian ngắn nhất. Điều này có nghĩa là ta cần thiết kế cấu trúc thông tin hiệu quả nhất, giảm tối đa các bước qua hệ thống menu. Các nghiên cứu về giao diện chỉ ra rằng độc giả thích các menu mà có từ 5 đến 7 liên kết, và độc giả cũng thích ít màn hình dày đặc các lựa chọn hơn là nhiều trang với các menu đơn giản
- Dải thông và ảnh hưởng
Độc giả không chịu đựng thời gian trễ dài. Các nghiên cứu nhân tố con người cho thấy đối với đa số công việc tính toán, ngưỡng của sự mất tác dụng là khoảng 10 giây. Các thiết kế trang web mà không thích hợp với tốc độ truy nhập mạng của độc giả sẽ chỉ làm cho họ thêm thất vọng. Nếu độc giả chỉ là một người dạo chơi web bình thường sử dụng modem tốc độ 28.8 kbps qua đường điện thoại, thật dại dột đặt một ảnh lớn (kích thước) lên trang web, độc giả sẽ không đủ kiên nhẫn chờ đến khi ảnh được nạp xuống. Thế nhưng, nếu ta xây dựng một web site cho nội bộ (intranet) trường học, doanh nghiệp, nơi mà mọi người truy nhập web server với tốc độ mạng LAN hay cao hơn nữa, thì ta lại nên sử dụng nhiều hình ảnh và multimedia.
- Đơn giản và nhất quán
Độc giả sẽ không ấn tượng với sự phức tạp không lý do, đặc biệt các độc giả phụ thuộc nvào web site về thời gian hoặc thông rin chính xác, liên quan đến công việc. Các biểu tượng nên đơn giản, quen thuộc là dễ hiểu với độc giả, ví dụ nếu ta muốn một biểu tượng cho việt thiết kế thông tin, nên chọn quyển sách hay thư viện, chứ đừng chọn tầu vũ trụ hay vô tuyến, truyền hình. Thiết kế thông tin tốt nhất là những cái mà đa số độc giả chưa bao giờ nhận thấy.
c. Tính ổn định thiết kế
Nếu ta mong muốn thuyết phục độc giả rằng cái mà ta cung cấp là chính xác, đáng tin cậy, ta cũng phải thiết kế web site cẩn thận, giống như ta tạo các mối liên hệ với các doanh nghiệp khác, với cùng sự biên tập và các trình độ thết kế cao. Một site trông luộm thuộm, với thiết kế trực quan nghèo nàn, trình độ biên tập kém sẽ không truyền được sự tin cậy cho các độc giả.
Tính ổn định chức năng trong thiết kế web có nghĩa là giữ các thành phần giao tiếp của web site làm việc ổn định. Tính ổn định chức năng có hai thành phần - đặt các vật đúng chỗ ngay từ đầu khi thiết kế web site, và sau đó giữ chúng hoạt động nhịp nhàng trong suốt thời tian. Các web site tốt có tự nó tác động qua lại, với nhiều liên kết đến các trang trong site đó, và có các liên kết đến các site khác. Trong khi thiết kế, ta cần kiểm tra thường xuyên các liên kết để đảm bảo chúng còn tồn tại, mọi vái trên web thay đổi rất nhanh, cả trên web site và các web site khác. Ta cần có lịch kiểm tra lại các liên kết và cả nội dung của nó có còn thích hợp không.
Phản hồi và đối thoại
Thông qua hình ảnh đồ họa, các nút bấm, các liên kết đặt một nơi duy nhất, thiết kế web nên đưa ra khả năng xác nhận vị trí, lựa chọn của độc giả.
Phản hồi cũng có nghĩa là bước chuẩn bị cho việc trả lời, đáp ứng các đòi hỏi, góp ý của độc giả. Các web sile thiết kế tốt luôn cung cấp mối liên hệ trực tiếp tới ban biên tập hoặc "webmaster" phụ trách kỹ thuật của site. Lên kế hoặch đảm bảo quan hệ liên tục với các độc giả là quan hệ sống còn đối với sự thành công lâu dài của một doanh nghiệp.
II.2 Phương pháp nghiên cứu
II.2.1. Hệ thống quản trị hệ thống thông tin trên Web
II.2.1.1 Các tính năng cơ bản của WebKBNN
Tích hợp tất cả các bước trong quy trình nghiệp vụ: Đưa tin, duyệt tin, đặt thời gian đưa tin lên hoặc loại bỏ tin xuống, cập nhập tin, bài, hình ảnh, gắn tệp (file) đi kèm. Kiểm soát mọi hoạt động xuất bản tin, mọi người tham gia quá trình xuất bản tin trên một website thông tin và nhiều tính năng khác. Đóng vai trò như một cổng thông tin tích hợp trên web.
Được xây dựng hoàn toàn để chạy trên Web: Mọi công đoạn của việc đưa thông tin lên Website đều được thực hiện trên một giao diện duy nhất là trình duyệt Web, không tồn tại những phần mềm trung gian hay các mẫu nhập liệu chạy trên mạng LAN cho các cơ sở dữ liệu (CSDL) thường thấy ở các Website thông thường. Mọi công việc như cập nhập, quản trị, đưa thông tin lên website và tất cả các hành động khác liên quan tới website đều thực hiện theo nguyên tắc ở bất cứ đâu, với bất cứ ai sử dụng Internet và có quyền truy nhập nó, vào bất cứ thời gian nào.
Mọi thông tin đều lưu trữ trong hệ quản trị CSDL, không còn tồn tại khái niệm các tệp siêu văn bản HTML, các tệp ảnh .GIF hoặc .JPG trong các cây thư mục của máy chủ Web.
Sử dụng font chữ theo tiêu chuẩn Unicode, có khả năng làm việc với bất cứ ngôn ngữ nào như tiếng Việt, Anh, Pháp, Nga, Trung… mà Unicode hỗ trợ.
Chạy trên hầu hết các trình duyệt nổi tiếng hiện nay như: MS Internet Explorer, Netscape Communicator, Opera…
Được phát triển bằng ngôn ngữ ASP, Web có khả năng chuyển đổi để chạy trên những hệ điều hành bất kỳ, sử dụng hệ quản trị CSDL bất kỳ, Với phiên bản chạy trên Windows 2000 Server, với hệ quản trị CSDL SQL Server 2000.
II.2.1.2 Quy trình xử lý thông tin của WEBKBNN
Quy trình 27
đưa tin lên Website được thực hiện dựa vào ba nhóm người :
a. Nhóm các cộng tác viên: Đưa thông tin vào hệ thống phần mềm sau khi đã qua bước đăng ký với WebKBNN về các thông tin cá nhân liên quan và các chuyên mục họ muốn viết.
Tất cả thành viên thuộc nhóm này chỉ có quyền đưa tin, bài hoặc đoạn, ảnh và tệp gắn kèm vào hệ thống, nhưng chúng không thể xuất hiện trên website nếu chưa được duyệt bởi hai nhóm người sau đây.
b. Nhóm biên tập viên ( hay "Quản trị Web cấp 2")
Có đầy đủ các quyền hạn như nhóm cộng tác viên, song có quyền kiểm soát tin, bài… của các cộng tác viên đối với các chuyên mục của Web.
Quyền kiểm soát tin, bài… của các biên tập viên sẽ do quản trị Web quyết định.
Trong nhóm, có thể có hai loại biên tập viên. Loại thứ nhất chỉ kiểm soát bài (sửa chữa tin, bài hoặc đoạn, ảnh, tệp đính kèm). Loại thứ hai có thêm quyền duyệt và đưa tin lên website.
c. Người quản trị Web: Có quyền hạn lớn nhất, thực hiện bất cứ hành động nào với mọi thành viên của Web, với quá trìn đưa bài lên mạng, thay đổi mọi chi tiết trên website, kể cả hình thức của website.
d. Các tính năng khác
Tìm kiếm trên Web theo trường và tổ hợp các trường với cả người sử dụng, các nhóm cộng tác viên, biên tập viên và quản trị với các mức độ khác nhau. Việc tìm kiếm được thực hiện đối với mọi ngôn ngữ khác nhau có trên Web.
- Thay đổi hiển thị của trang chủ, các trang bên trong theo mẫu định sẵn, thậm chí cả logo của trang chủ.
- Thông tin cập nhập hàng ngày như tỷ giá ngoại tệ, thị trường chứng khoán, giá vàng, thời tiết sẽ được hiển thị đúng theo ngày. Hết ngày, các tin này tự động biến mất và chỉ xuất hiện lại nếu ta cập nhật nó với thông tin tương ứng của ngày mới.
- Cơ chế cá nhân hoá: Mỗi người sử dụng Web có khả năng có những phần địa chỉ web riêng tư của mình để có hình thức trang riêng nếu đăng ký là thành viên của Web.
- Cơ chế gửi thư về các thông tin chuyên mục mà người sử dụng quan tâm cho từng người, kể cả số người đó là hàng ngàn thì cũng chỉ cần một thao tác chọn và một thao tác bấm nút gửi biên tập viên phụ trách chuyên mục.
- Ngoài những tính năng quản lý thông tin, Web còn đóng vai trò như một phần mềm xây dựng website (Website Builder), cho phép người sử dụng xây dựng một website chuyên nghiệp rất nhanh tróng.
II.2.2. Khái quát vế SQL Server 2000 và những ưu điểm
II.2.2.1 Khái quát về SQL Server 2000
a. SQL Server là gì?
SQL Server là một tập hợp những sản phẩm phần mềm cùng hoạt động để đáp ứng nhu cầu lưu trữ, xử lý, và phân tích dữ liệu cho những hệ thống xử lý dữ liệu doanh nghiệp và những hiện trường Web thương mại lớn nhất (Commercial Web Site) đồng thời vẫn có thể cung cấp các dịch vụ về dữ liệu cho một doanh nghiệp nhỏ hay một cá nhân. SQL Server có khả năng đáp ứng những nhu cầu về lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu của các công ty hay tổ chức dữ liệu mà các nhu cầu đang tăng nhanh.
b. Các bộ phận chủ yếu của SQL server 2000
Relational database engine (Bộ máy CSDL quan hệ)
Đây là một bộ máy hiện đại có thể tự tăng giảm quy mô và rất đáng tin cậy để lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu được lưu trữ trong các bảng gồm các dòng, cột tương tự như Access.
SQL Server sử dụng SQL 1992 lấy tên là Transact SQL (T-SQL). Các trình ứng dụng phát ra những lệnh truy vấn, yêu cầu DB Engine gửi lại kết quả dưới dạng bảng hay tài liệu XML
Bộ phận cung cấp dịch vụ phân tích (Analysis Services): Bộ phận này cung cấp những công cụ phân tích dữ liệu lưu trữ trong Data warehouse/ Data Mart.
Data warehouse: là một CSDL có cấu trúc đặc biệt để dễ truy vấn và phân tích dữ liệu, nó chứa dữ liệu đúc kết từ nhiều nguồn sau một thời kỳ dài (thường thể hiện lịch sử kinh doanh của công ty). Data Warehouse lớn hơn nhiều so với các loại CSDL khác, kích thước hàng GB, TB.
Data Mart có thể được coi là một Data warehouse nhỏ hay là một phân đoạn của một Data warehouse. Một công ty thường có Data Mart cho từng bộ phận như Bán hàng, Kế hoạch… Các Data Mart có thể được dùng để phân đoạn các Data warehouse theo những bộ phận tương đối độc lập của một công ty trên các vùng lãnh thổ.
Mỗi bộ phận có một Data Mart riêng, các Data Mart này đóng góp dữ liệu cho Marter data warehouse cho toàn công ty hoặc nhận dữ liệu từ các bộ phận đó.
Enterprise Manager
Đây là công cụ quản trị chủ yếu của SQL Server 2000, Enterprise Manager tạo ra một bảng điều khiển hay một giao diện ký hiệu là MMC (Microsoft Management Console), tiện dùng để :
- Xác định nhiều nhóm máy chủ thực hiện SQL Server
- Đăng ký từng máy chủ trong một nhóm
- Tạo lập một quản trị tất cả những CSDL, những người dùng, những quyền và những lần đăng nhập ở mỗi máy chủ đã đăng ký.
- Thiết kế và cho thực hiện các lệnh SQL bằng cách kích hoạt SQL Query Analyzer
- Quản lý các ứng dụng SQL Server trên mạng máy tính.
Bộ phận xử lý English Query (English Query Administrator và English Query Engine): Bộ phận này cho phép thiết kế những ứng dụng có thể đáp ứng lại những câu hỏi có tính chất nhất thời của người dùng.
English Query Administrator xác định cho English Query Engine mối quan hệ logic giữa các bảng và cột của một CSDL hay các cube trong Data warehouse hay Data Mart. Một ứng dụng có thể đệ trình trước người dùng một ô trống để điền một câu hỏi Tiếng Anh về dữ liệu trong CSDL Data warehouse hay Data Mart. Câu hỏi được truyền cho English Query Engine để phân tích dựa vào những mối quan hệ đã xác định sau đó một lện SQL hay một MDX ( Milti Dinasional Expression) query được gửi lại cho ứng dụng tìm ra câu trả lời cho người dùng.
Query Analyzer
Đây là một công cụ đồ họa trực giác giúp người quản trị CSDL hay người phát triển ứng dụng viết những Query thực hiện đồng thời nhiều Query, phân tích cải tiến và nâng cao hiệu quả của query.
SQL Profiler (Bộ phận lưu trữ hồ sơ)
Đây là một công cụ để nắm bắt những sự kiện diễn ra ở SQL Server trên một máy chủ. Các sự kiện được lưu trữ trong một tệp trên "dấu vết " để sau này có thể phân tích hay lặp lại một chuỗi những bước công việc khi muốn chuẩn đoán những nguyên nhân của một sự trục trặc.
SQL Profiler dùng cho các hoạt động sau:
Lần theo từng bước thực hiện những Query để tìm nguyên nhân gây ra vấn đề trục trặc.
Tìm và chuẩn đoán nguyên nhân khiến một số Query chạy chậm
Nắm bắt những chuỗi lệnh SQL dẫn đến một sự bất cập nào đó
Điều tiết hành vi và khả năng của SQL Server cho phù hợp với khối lượng công việc hiện thời
SQL Server Service Manager
Đây là công cụ để khởi động dừng hay tạm dừng các thành phần của SQL Server trên máy chủ.
II.2.2 Giải pháp sử dụng Store Procedure
Khi chúng ta đề cập đến các Stored Procedure trong Microsoft Access là chúng ta đang nói về các câu truy vấn. Vậy một Store procedure là gì? Về cơ bản, một Store Procedure là một tập hợp mã SQL hợp logic thực hiện việc chọn các cột và các hàng dữ liệu từ một hay nhiều bảng trong Cơ sở dữ liệu. Các Store Procedure cũng cho phép bạn ghi các câu SQL để chèn, cập nhật và xóa dữ liệu.
Các thuận lợi
Việc sử dụng Store Procedure có nhiều thuận lợi hơn so với việc sử dụng câu lệnh SQL thực (hay còn gọi là nội tuyến - inline) trong mã của bạn. Điều thuận lợi lớn nhất là các Store Procedure được bảo trì bên ngoài mã của bạn. Vì thế chúng ta có thể được các chương trình và các ứng dụng khác sử dụng. Store Procedure cũng sẽ được thực hiện nhanh hơn bởi chúng được biên dịch khi chúng được tạo trong cơ sở dữ liệu. Có nghĩa là cơ sở dữ liệu đã hoàn tất tiến trình tìm ra đường dẫn truy cập nhanh nhất đến CSDL
Nếu bạn đang sử dụng một cơ sở dữ liệu có qui mô xí nghiệp chẳng hạn như SQL Server thì bạn có thêm một thuận lợi khác đó là tính bảo mật. Bạn có thể chỉ định người có quyền truy cập vào Store Procedure.
Bảo trì
Bởi vì mã của các Store Procedure được định vị trong cơ sở dữ liệu mà không ở trong chương trình được biên dịch, nên việc bảo quản các Store Procedure là một tác vụ đơn giản. Bạn chỉ cần thay đổi mã trong cơ sở dữ liệu và các thay đổi sẽ ảnh hưởng ngay lập tức đến tất cả các chương trình sử dụng nó.
- Các Select store Procedure đơn giản
Với các Select Store procedure đơn giản, bạn có thể thực hiện mọi thay đổi về mã miễn sao không bị bỏ đi tên của các cột trong danh sách chọn. Ví dụ, bạn có thể cải tiến tính năng của một store procedure bằng cách thêm các tên cột vào danh sách chọn, thậm chí kết nối với một hoặc nhiều bảng. Tính năng được cải tiến này được cung cấp cho các chương trình mới có thể tận dụng được tính năng bổ sung.
- Store Procedure có tham số
Các store procedure có tham số có thể bao gồm các loại như SELECT, UPDATE, DELETE. Bạn không thể thay đổi danh sách tham số của store procedure mà không làm ảnh hưởng đến các chương trình hiện sử dụng store procedure trừ khi bạn bổ sung các tham số mới chỉ định các giá trị mặc định. Tuy nhiên, bạn có thể tăng cường tính năng bằng cách bổ sung các cột vào danh sách chọn trong một Select store procedure, và thậm chí kết nối với một hay nhiều bảng. Các chương trình mới có thể tận dụng tính năng này.
Khả năng tái sử._. các phòng nghiệp vụ; KBNN cấp huyện trực thuộc; tin tức, bài viết, hình ảnh lấy từ trang thông tin điện tử tại KBNN Trung ương; báo chí trong và ngoài tỉnh.
Đơn vị quản lý, cập nhật thông tin: Phòng (bộ phận) tin học
III.3.2.2. Qui trình cập nhật thông tin
Quy trình cập nhật tin, bài, hình ảnh
Hình 10: Qui trình cập nhật tin, bài, hình ảnh
Qui trình cập nhật, hiển thị tin tức, bài viết, hình ảnh trên trang thông tin điện tử KBNN được thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Nhập thông tin - do các cán bộ thuộc tổ thu thập và cập nhật thông tin thực hiện. Thông tin được nhập trực tiếp hoặc được chọn lọc từ trang thông tin điện tử liên quan (KBNN Trung ương có thể lấy thông tin từ trang thông tin điện tử của KBNN tỉnh và ngược lại).
Bước 2: Kiểm duyệt thông tin – do Ban biên tập trang thông tin điện tử KBNN thực hiện. Việc kiểm duyệt thông tin nhằm đảm bảo nội dung thông tin được đưa lên là chính xác, không vi phạm các qui định về các thông tin hạn chế phổ biến
Bước 3: Hiển thị thông tin
Như vậy theo qui trình trên thì thông tin chỉ được hiển thị trên trang thông tin điện tử KBNN khi đã được chấp thuận bởi người có trách nhiệm.
III.3.3. Lựa chọn công nghệ
III.3.3.1. Phương thức kết nối và truy nhập trang thông tin điện tử KBNN
Đối với trang thông tin điện tử trên mạng nội bộ
Hình 10: Mô hình kết nối và truy nhập trang thông tin điện tử tại một đơn vị KBNN
Diễn giải mô hình:
Cán bộ, công chức thuộc KBNN sở tại truy nhập trang thông tin điện tử qua mạng LAN.
Cán bộ, công chức thuộc KBNN cấp dưới truy nhập trang thông tin điện tử của KBNN cấp trên qua hạ tầng truyền thông Bộ Tài chính hoặc qua kết nối điện thoại công cộng.
Khách hàng tại KBNN Trung ương và KBNN cấp tỉnh có thể tự truy nhập trang thông tin điện tử qua một (hoặc một vài) máy tính đặt tại quầy giao dịch.
Đối với trang thông tin điện tử trên mạng Internet
Hình 11: Mô hình kết nối và truy nhập trang thông tin điện tử KBNN trên Internet
Diễn giải mô hình:
Toàn bộ ngành KBNN chỉ có duy nhất một trang thông tin điện tử trên mạng Internet.
Cán bộ, công chức ngành KBNN và khách hàng truy nhập trang thông tin điện tử trên Internet qua kết nối điện thoại công cộng.
Về phương thức hosting cho trang thông tin điện tử KBNN trên Internet, có ba giải pháp chính sau đây:
Sử dụng máy chủ đặt tại KBNN Trung ương để quản trị toàn bộ hệ thống (bao gồm: các phần mềm hệ thống, phần mềm bảo mật, phần mềm quản trị và hiển thị thông tin trên Website, các cơ sở dữ liệu, …). Giải pháp này có ưu điểm là việc tổ chức hệ thống chủ động, dễ dàng trong bảo trì, phát triển. Giải pháp này chỉ khả thi khi sử dụng phương thức kết nối Internet trực tiếp bằng đường truyền thuê riêng Leased line.
Lưu ký máy chủ tại nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet: nội dung của giải pháp này là thuê một vị trí đặt máy chủ chứa toàn bộ trang thông tin điện tử KBNN tại một nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP). Giải pháp lưu ký máy chủ không đòi hỏi phải có đường truyền leased line từ KBNN Trung ương tới cổng Internet và có thể sử dụng một số dịch vụ hạ tầng sẵn có của ISP, nhưng việc quản trị không chủ động, hơn nữa chi phí thuê vị trí đặt máy chủ, đường truyền từ máy chủ đến cổng INTERNET, phí bảo trì máy chủ hàng tháng cũng không nhỏ.
Thuê chỗ trên máy chủ của ISP (Web hosting): nội dung của giải pháp này là thuê một không gian tài nguyên tại một ISP nào đó để đặt trang thông tin điện tử trên máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ Internet. Ưu điểm của giải pháp này tốc độ truy nhập cao, giá thành rẻ.
III.3.3.2. Lựa chọn máy chủ
Máy chủ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành trang thông tin điện tử KBNN sẽ là các máy chủ hiện có tại các đơn vị KBNN.
III.3.3.3. Lựa chọn hệ điều hành
Về hệ điều hành mạng cho máy chủ làm nhiệm vụ Web Server, có thể chọn lựa một trong hai giải pháp sau:
- MS Windows 2000 Server : Hệ điều hành MS Windows NT/2000 tuy so sánh về tính bảo mật và độ ổn định có thể chưa bằng UNIX, nhưng với sự cập nhật và phát triển liên tục trong thời gian gần đây MS Windows 2000 phiên bản Advanced Server đã tiếp cận đến những tính năng chuyên nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu của một hệ thống lớn. Mặt khác MS Windows NT/2000 Server tương đối dễ trong vấn đề quản trị, việc sử dụng và khai thác là phù hợp với trình độ cán bộ tin học tại các KBNN cấp tỉnh.
- UNIX : Hệ điều hành UNIX có ưu điểm về tiết kiệm chi phí bản quyền (đặc biệt nếu dùng Linux), có năng lực xử lý, khả năng bảo mật và tính ổn định cao. Nhược điểm lớn nhất đối với UNIX là rất khó trong vấn đề quản trị hệ thống.
Lựa chọn MS Windows NT/2000 Advanced Server là hệ điều hành dành cho máy chủ làm nhiệm vụ Web Server.
III.3.3.4. Lựa chọn Web Server
Với giải pháp lựa chọn MS Windows NT/2000 Server là hệ điều hành dành cho máy chủ thì sẽ là hợp lý nếu chọn MicroSoft Internet Information Service (IIS) làm Web Server. IIS là dịch vụ có sẵn của Windows 2000 Advanced Server do vậy không phải mất thêm chi phí bản quyền, IIS có khả năng đáp ứng số lượng truy cập lớn và khá dễ dàng trong việc quản trị.
III.3.3.5. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị CSDL để quản lý nội dung thông tin được nên lựa chọn là ORACLE hoặc MS SQL Server 2000. Đây là những hệ quản trị CSDL chuyên nghiệp, được sử dụng khá phổ biến tại Việt Nam hiện nay, phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và tăng trưởng về độ lớn của thông tin trên trang thông tin điện tử KBNN trong tương lai.
III.3.3.6. Các ngôn ngữ lập trình trên WEB
Với lựa chọn MS Windows NT/2000 Advanced Server là hệ điều hành cho máy chủ, thì sẽ là hợp lý nếu chọn công cụ phát triển ứng dụng của hãng MicroSoft. Tính hợp lý thể hiện qua khả năng tích hợp hệ thống; giảm thiểu chi phí bản quyền.
Lựa chọn về công cụ và môi trường phát triển cho trang thông tin điện tử KBNN gồm:
- Ngôn ngữ lập trình: ASP, ASP.NET, XML, HTML. JavaScript
- Môi trường phát triển: Visual InterDev, Visual Studio.NET
III.3.3.7. Trình soạn thảo trang Web và biên tập ảnh
- Trình soạn thảo trang Web: FrontPage, DreamWave
- Trình biên tập ảnh: PhotoShop
III.3.3.8. Bộ mã tiếng Việt và Font chữ
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 72/2002/QĐ-TTg về việc thống nhất dùng bộ mã kí tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước kể từ ngày 01/01/2003. Bộ mã TCVN 6909:2001 được xây dựng dựa trên bộ mã Unicode chuẩn hiện được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Sử dụng Unicode mang lại hiệu quả về tính thẩm mỹ và khả năng phổ biến cao, đặc biệt là ở nước ngoài. Vì vậy, bộ mã tiếngViệt được lựa chọn để xây dựng trang thông tin điện tử KBNN là Unicode dựng sẵn; Font chữ chuẩn được chọn là: Time New Roman, Arial ; bộ gõ tiếng Việt là VietKey hoặc UniKey.
Phần quản trị, hiển thị các báo cáo tổng hợp về hoạt động nghiệp vụ KBNN
Các file cấu hình báo cáo: chứa tất cả các thông số cấu hình một báo cáo như: tên báo cáo, cách thức kết nối CSDL chứa số liệu, các tiêu thức lập báo cáo, khuôn dạng báo cáo (các cột), tiêu thức sắp xếp, câu lệnh Query (hoặc tên thủ tục) kết xuất dữ liệu từ các CSDL nghiệp vụ, … File cấu hình báo cáo được lưu trữ dưới dạng XML. Mỗi báo cáo sẽ phải có một File cấu hình.
Form quản trị báo cáo: có chức năng hiển thị giao diện cho phép NSD định nghĩa một báo cáo như: tên báo cáo, cách thức kết nối CSDL chứa số liệu, các tiêu thức lập báo cáo, khuôn dạng báo cáo (các cột), tiêu thức sắp xếp, câu lệnh Query (hoặc tên thủ tục) kết xuất dữ liệu từ các CSDL nghiệp vụ, …
Form hiển thị báo cáo: có chức năng hiển thị danh sách báo cáo; chọn báo cáo cần xem; cho phép NSD xác định các tiêu thức lập báo cáo; hiển thị báo cáo dưới dạng một file HTML.
III.3.4. Bảo mật
III.3.4.1. Bảo mật mức hệ thống
Sử dụng các giải pháp của hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu (như kiểm soát đăng nhập hệ thống qua tên và mật khẩu; phân quyền sử dụng các tài nguyên).
III.3.4.2. Bảo mật mức ứng dụng
Phân loại người sử dụng
Người quản trị:
Là một (hoặc một số) cán bộ được phân công làm nhiệm vụ quản trị trang thông tin điện tử KBNN. Người quản trị thường là cán bộ chuyên trách về CNTT, nhiệm vụ của người quản trị gồm:
- Quản trị cấu trúc của trang thông tin điện tử KBNN (khai báo các chuyên mục)
- Quản trị các sự kiện nổi bật, xác định danh sách các tin bài thuộc sự kiện
- Quản trị các hình ảnh nổi bật
- Quản trị các liên kết
- Quản trị các biểu trưng
- Quản trị người sử dụng khác
Người nhập tin:
Là các cán bộ, công chức được phân công làm nhiệm vụ cập nhật thông tin cho trang thông tin điện tử KBNN. Nhiệm vụ của người nhập tin gồm:
Thu thập các thông tin liên quan đến lĩnh vực (chuyên mục) được phân công. Thông tin có thể được thu thập từ báo chí, các văn bản hành chính, từ các cộng tác viên hoặc từ trang thông tin điện tử của KBNN cấp dưới (hoặc cấp trên).
Nhập các tin bài , hình ảnh
Người kiểm duyệt tin:
Là các cán bộ công chức được phân công làm nhiệm vụ kiểm duyệt thông tin trước khi được phép hiển thị trên trang thông tin điện tử. Nhiệm vụ của người kiểm duyệt tin gồm:
- Kiểm tra lại nội dung các tin bài do người nhập tin đã đưa vào trước đó.
- Trực tiếp chỉnh sửa nội dung các tin bài hoặc yêu cầu người nhập tin sửa lại nội dung của tin bài
- Cho phép tin bài được hiển thị trên trang thông tin điện tử.
Người xem thông tin:
Là bất kỳ cá nhân nào có quan tâm tới trang thông tin điện tử KBNN (có thể thuộc ngành KBNN hoặc không)
Phân quyền theo nhóm người sử dụng
Để đảm bảo thông tin đưa lên trang thông tin điện tử KBNN là những thông tin chính xác, việc phân quyền cho người nhập tin và người kiểm duyệt tin được thực hiện đến từng chuyên mục (theo đó với mỗi chuyên mục, chỉ người sử dụng có đủ thẩm quyền mới được phép nhập hoặc kiểm duyệt thông tin).
Với người xem thông tin: cũng phải xác định tên, mật khẩu đã đăng ký nếu như chuyên mục hoặc tin bài có chứa những thông tin hạn chế phổ biến (chỉ dành cho một số người xem nhất định).
III.3.5. Đào tạo
III.3.5.1. Đối tượng đào tạo
Các đối tượng được đào tạo để tiếp nhận, vận hành hệ thống trang thông tin điện tử KBNN bao gồm:
- Người cập nhật và kiểm duyệt thông tin
- Người truy cập trang thông tin điện tử KBNN để khai thác thông tin (chỉ bao gồm người truy cập nội bộ)
- Cán bộ chuyên trách CNTT
III.3.5.2. Nội dung đào tạo
Với người cập nhật và kiểm duyệt thông tin
Nội dung đào tạo như sau:
- Cách sử dụng trình duyệt Internet
- Cơ bản về cách sử dụng phần mềm biên tập ảnh PhotoShop
- Cơ bản về cách sử dụng trình biên tập các trang Web tĩnh FrontPage, Dreamwave
Sử dụng và khai thác các chức năng của phần mềm quản trị và hiển thị thông tin:
- Quản trị chuyên mục thông tin
- Quản trị các hình ảnh nổi bật
- Quản trị các liên kết
- Quản trị các biểu trưng
- Quản trị các tin bài (nhập tin bài, kiểm duyệt tin bài)
- Quản trị các câu hỏi thăm dò dư luận
- Quản trị các diễn đàn thảo luận
- Trả lời câu hỏi của người truy cập
- Quản trị người sử dụng
- Thời gian đào tạo: 03 ngày
Với người truy cập nội bộ
Nội dung đào tạo như sau:
- Cách sử dụng trình duyệt Internet
- Cách khai thác, tìm kiếm thông tin trên trang thông tin điện tử KBNN
- Thời gian đào tạo: 01 ngày
Với cán bộ chuyên trách CNTT
Nội dung đào tạo như sau:
- Quản trị IIS
- Quản trị CSDL
- Sao lưu dữ liệu
- Chuyển giao các modul của phần mềm
III.3.5.3. Hình thức đào tạo
Đào tạo tập trung theo lớp, thực hành ngay trên máy: áp dụng cho các đối tượng là người nhập/ kiểm duyệt thông tin và người truy cập trang thông tin điện tử KBNN để khai thác thông tin.
Đào tạo theo hình thức truyền tay và trao đổi trực tiếp: áp dụng cho các đối tượng là cán bộ chuyên trách CNTT.
III.3.6. Bảo trì
Các phương thức bảo trì:
Điện thoại: áp dụng trong trường hợp giải đáp các thắc mắc về cách sử dụng chương trình.
Tại chỗ: áp dụng trong trường hợp có các sự cố kỹ thuật liên quan đến hệ thống (IIS, CSDL, các lỗi phần mềm)
Kết nối từ xa qua Modem và điện thoại: áp dụng trong trường hợp có các sự cố kỹ thuật liên quan đến hệ thống (IIS, CSDL, các lỗi phần mềm).
III.4. Một số giao diện chương trình
Trang chủ của trang thông tin Kho bạc Nhà nước
Chọn Thành viên -->Ban biên tập cho ra màn hình Login như sau
Trang cập nhập tin tức
Trang các tin đã nhập
Trang sửa tin tức
Trang hiển thị các tin tức chưa Duyệt
Trang thực hiện việc Duyệt tin, bài
Trang thực hiện việc nhập báo cáo
Ngoài ra ở đây tôi cũng hỗ trợ một chức năng tìm kiếm theo Unicode, khi biên tập viên muốn tra cứu về một bài viết nào đó đã nhập theo các chuyên đề khác nhau. Khi đó bạn chỉ cần đánh chữ có trong tiêu đề của bài viết đó là có thể tìm kiếm được tất cả các bài viết theo ý muốn của bạn
Nội dung tìm kiếm sẽ được đưa ra sau khi bạn tìm kiếm như sau:
Các báo cáo của các vụ sẽ được gửi tới những người có quyền xem báo cáo. Sau khi xem song báo cáo đó có thể là đồng ý hoặc góp ý thêm. Ví dụ sau khi Vụ trưởng vụ Huy động vốn muốn xem báo cáo về vụ mình, sẽ vào Nghiệp vụ--> Huy động vốn. Các báo cáo sẽ hiện ra như sau:
Sau khi xem song nếu cần sửa đổi, người này chỉ cần chọn Góp ý và sẽ ghi các góp ý ở trang sau:
Và để xem thông tin góp ý bạn di chuột đến tiêu đề của báo cáo, các ý kiến góp ý về báo cáo đó
kết luận
Đánh giá kết quả thực hiện
Ưu điểm của đề tài
- Chương trình cho phép bạn cập nhật tin bài một cách nhanh nhất mà không cần có sự trợ giúp của một phần mềm hỗ trợ nào khác.
- Cho phép Web master quản trị tin bài một cách dễ dàng và tiện lợi.
- Sử dụng hoàn toàn Unicode.
- Giao diện thân thiện với người sử dụng.
- Bảo trì dễ dàng thông qua các class và Store Procedure
Hạn chế của đề tài
Trong khuôn khổ của đề tài, do hạn chế về mặt thời gian thực hiện chương trình cũng như kiến thức của bản thân nên chương trình này vẫn còn rất nhiều những thiếu sót. Chỉ áp dụng được một phần nhu cầu cần thiết của người dùng
Hướng phát triển
- Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa những chức năng tìm kiếm, sắp xếp.
- Tích hợp một số phần mềm ứng dụng trong ngành Kho bạc được phát triển bằng Web.
- Xây dựng trang Web có đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ trong ngành Kho bạc.
Kết luận
Để đạt kết quả tốt những mục tiêu đề ra, em biết rằng phải cố gắng nhiều hơn nữa cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Em tin rằng với những điều ấy sẽ giúp em hoàn thành tốt các yêu cầu đặt ravà hạn chế được những nhược điểm của chương trình.
tài liệu tham khảo
TS. Trương Văn Tú, TS. Trần Thị Song Minh
Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý (ĐHKTQD), NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000
- TS. Trần Công Uẩn
Giáo trình Cơ sở dữ liệu SQL, Access (ĐHKTQD), NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000
KS. Bùi Thế Ngũ
Internet và thương mại điện tử
- SaigonBook
ASP Database, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2001
Đỗ Xuân Lôi
Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, NXB Thống Kê, TP Hồ Chí Minh, 2000
Microsoft Visual Studio 6.0
MSDN Help file
- Một số trang Web như Vnexpress, vnn.vn, fpt...
- PGS -TS. Hàn Viết Thuận
Giáo trình cấu trúc dữ liệu, NXB Thống Kê, Hà Nội, 1999
Phụ lục
A. Lập trình Web ASP với tiếng Việt Unicode
1. Bảng mã Unicode
Về bản chất, máy tính chỉ làm việc với các con số, do đó để biểu diễn các ký tự trên máy tính cần phải có một qui ước nhất quán giữa các ký tự cần biểu diễn và các con số tương ứng mà máy tính xử lý. Quy ước này được thể hiện qua các bước sau:
Chọn tập các ký tự cần mã hoá (characterset).
Gắn cho mỗ ký tự cần mã hoá một giá trị nguyên không âm, gọi là điểm mã (code point).
Chuyển các điểm mã thành dẫy các đơn vị mã (code units) để chỗ phục vụ cho việc lưu trữ và mã hoá. Một đơn vị mã là một đơn vị của bộ nhớ, có thể là 8, 16 hay 32 bit. Các điểm mã không nhất thiết phải có cùng số đơn vị mã.
Tập hợp những điểm mã của một tập các kí tự được gọi là một trang mã (code page) hay còn gọi là bảng mã hay bộ mã. Như vậy khi nói về một bảng mã, chúng ta quan tâm đến hai điều chỉnh : số lượng các kí tự được mã hoá, và cách mã hoá chúng thành các đơn vị mã.
Với bảng mã 8-bit, mỗi điểm mã được mã hoá bằng đúng một đơn vị mã 8-bit, số lượng các kí tự được mã chỉ là 256. Số lượng ký tự mà không đủ để hiển thị cùng lúc nhiều kí tự của các ngôn ngữ khác nhau. Unicode ra đời nhằm thống nhất chung các kí tự của mọi ngôn ngữ trong một bảng mã duy nhất. Unicode dung 16 bit để biểu diễn các điểm mã, do đó nó có thể biểu diễn được đến 65,536 kí tự.
Cách đơn giản nhất để mã hoá các kí tự Unicode là biểu diễn mỗi điểm mã bàng đụng một đơn vị mã 16-bit. Đay chính là cách mã hoá nguyên thuỷ của Unicode trong phiên bản 2.0 được ISO/IEC chuẩn hoá thành ISO/IEC 10646 hay còn gọi là UCS-2. Tuy nhiên, để tương thích với các hệ thống xử lý trước khi Unicode ra đời cũng như tối ưu hoá trong quá trình lưu trữ và truyền dữ liệu, người ta dùng các cách khác nhau để mã hoá các điểm mã thành các đơn vị mã. Mỗi cách mã hoá như vậy được gọi là một dạng biến đổi của Unicode (UTF - Unicode Transformation Format). Thông dụng nhất hiện nay là UTF-8 và UTF-16 dùng dãy các đơn vị mã có độ dài khác nhau để mã hoá các điểm mã. UTF-8 dùng 1 đến 4 đơn vị mã 8-bit trong khi UTF-16 dùng 1 đến 2 đơn vị mã 16-bit để mã hoá. Ví dụ sau minh hoạ cách mã hoá của UTF-8:
128 kí tự đầu tiên của Unicode, từ điểm mã U+0000 đến U+007F, được mã hoá thành 1 byte.
Từ điểm mã U+0080 đến U+07FF, được mã hoá thành 2 byte.
Từ điểm mã U+0800 đến U+FFFF, được mã hoá thành 3 byte.
Như vậy, khi đề cập đến Unicode trong lập trình cần phải xác định rõ chúng ta dùng bảng mã Unicode theo dạng biến đổi nào UCS-2, UTF-8 hay UTF-16,…UCS-2 được dụng trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu nư SQL Server 7.0/2000, Microsoft Access 2000, UTF-8 thường dùng trong các ứng dụng web, trong khi UTF-16 lại được dùng trong các hệ thống như Windows 2000/XP, Java,…
2. Lập trình Web với tiếng Việt Unicode
Chỉ địn bảng mã dùng trong trang Web
Khi một trang web được server chuyển xuống cho client, trình duyệt sẽ dụng thông tìn về bảng mã mà trang web đó sử dụng để chuyển dãy các byte trong tài liệu đó thành các kí tự tương ứng để hiển thị lên màn hình. Ngoài ra, một khi dữ liệu trong các Form được gửi đi sau khi người dùng submit, trình duyệt cũng sẽ căn cứ vào bảng mã này để chuyển đổi dữ liệu khi truyền đi. Ví dụ, nếu trang web được chỉ định dùng bảng mã windows-1252 thì khi FORM được submit, dữ liệu sẽ được mã hoá theo bảng mã này cho dù trước đó trong các hộp điều khiển của FORM dữ liệu đợc gõ dưới dạng Unicode.
Việc chỉ định bảng mã có vai trò rất quan trọng trong việc hiển thị đúng nội dung mã người thiết kế mong muốn, nếu không chỉ định bảng mã được dùng trong trang web hiện hành một cách rõ ràng, trình duyệt sẽ sử dụng bảng mã mặc định. Ví dụ nếu dữ liệu chuyển đến cho trang web là E1BB81, bảng mã chỉ định là UTF-8 thì 3 byte này chính là biểu diễn mã của kí tự "ề" trong khi nếu hệ thống dùng bảng mã mặc định, ví dụ như windows-1252, thì 3 byte này lại đợc xem như là biểu diễn 3 kí tự khác nhau và sẽ được hiển thị là "á".
Để chỉ định bảng mã mà trang web sử dụng, ta dùng tag META với thuộc tính HTTP-EQUIV được gắn là Content-Type, và chỉ định tên của bảng mã được dùng trong thuộc tính CONTENT. Trong ví dụ sau, tag META được dùng để chỉ định bảng mã windows 1252 cho một trang web :
Để yêu cầu trình duyệt sử dụng một bảng mã cho toàn bộ trang web, ta phải đặt tag META này trước tag BODY. Thông thường là đặt tag META này trong tag HEAD như ví dụ sau:
New Page 1
…….
Trong trường hợp bảng mã được chỉ định có khả năng biểu diễn được tất cả các kí tự của trang web, người ta phải dùng đến số tham chiếu của kí tự (NCR : numẻncal character references). So sánh tham chiếu kí tự là điểm mã của kí tự Unicode tương ứng mà nó biểu diễn. Số tham chiếu kí tự có hai dạng thập phân và thập lục phân. Dạng thập phân có kí pháp là "D;", với D là số thập phân. Dạng thập lục phân có cú pháp là "H;", với H là số thập lục phân, Ví dụ "å" với "å" là các số tham chiếu của kí tự "ả" trong bảng mã Unicode. Mỗi khi gặp số tham chiếu của kí tự, trình duyệt sẽ tham chiếu của kí tự, trình duyệt sẽ tham chiếu trực tiếp đến kí tự có điểm mã tương ứng trong bảng mã Unicode mà không sử dụng đến bảng mã được chỉ định hiện hành.
Lấy ví dụ trang web được mã hoá với bảng mã windows-1252, lúc đó để hiển thị chuỗi kí tự : "Tiếng Việt", dữ liệu cho trang web phải là "Tiếng Việt" trong đó "ế" và "ệ" lần lượt là các số tham chiếu của kí tự "ế" và "ệ" trong bảng mã Unicode.
Điều này cho phép giải thích tại sao, các trang web không dùng bảng mã UTF-8 vẫn có thể hiển thị được các kí tự Unicode không thuộc bảng mã đó hay khi chuyển đổi mã UTF-8 sang windows-1252, MS FrontPage 2000 lại tự động thêm vào các số tham chiếu kí tự theo cách trên.
Hoạt động của webserver
Khi trình duyệt yêu cầu mỗi trang .asp trình xử lí trang asp tại webserver sẽ thông dịch các mã lệnh ở trong trang web này và gửi kết quả về cho trình duyệt. Thông thường, lện Response.Write được dùng cho các kết xuất từ các hằng chuỗi hày từ các biết ra màn hình. Ví dụ như :
…..
<%
response.Write "Chào mừng bạn đến với trang web này" 'in một hằng chuỗi
response.Write rs("TEN_NV") 'in dữ liệu của một biến, ví dụ như là một trường của recordset
%>
…..
Để yêu cầu webserver mã hoá các dữ liệu trong các hằng chuỗi và biến theo bảng mã sẽ được dùng để hiển thị tại client, ta cần phải đặt thuộc tính CodePage về bảng mã tương ứng. Các lện trong ví dụ sau sẽ yêu cầu webserver mã hoá các chuỗi dữ liệu theo bảng mã UTF-8.
//Dùng cho toàn bộ các trang trong session hiện hành
//Dùng cho trang hiện hành
Lấy ví dụ trong trường hợp dùng cơ sở dữ liệu SQL Server 7.0, dữ liệu được trả về từ các câu truy vần theo bảng mã UCS-2. Nếu ta chỉ định CodePage là 65001, webserver sẽ tự động chuyển dữ liệu từ UCS-2 sang UTF-8, ngược lại nếu không chỉ định thuộc tính CodePage, webserver sẽ chuyển dữ liệu đó đến client theo bảng mã mặc định (ví dụ nư windows-1252). Điều này giải thích cho trường hợp một số trang web asp hiển thị không dúng dữ liệu Unicode được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu như SQL Server 7.0/2000, MS Access 2000.
Ngoài ra, các trang asp có sử dụng đoạn mã lệnh thiết lập CodePage là 65001 phải được lưu theo định dạng tương ứng là UTF-8.
Như vậy, việc thiết lập thuộc tính CodePage trong trang asp sẽ giúp cho webserver hiểu được các dữ liệu được lưu trong các cơ sở dữ liệu, hằng chuỗi kí tự,… theo bảng mã nào để mã hoá (encode) nó trước khi chuyển đến cho trình duyệt. Việc chỉ định bảng mã dùng trong trang web bằng tag META sẽ giúp cho trình duyệt diễn dịch (decode) dữ liệu được chuyển đến từ webserver đúng nhất khi hiển thị.
Các bước cơ bản của lập trình web asp sử dụng tiếng Việt Unicode
Soạn và lưu trữ tập tin .asp dưới dạng mã hoá UTF-8.
Trong các tập tin asp, chèn các đoạn mã chỉ định cho web server và trình duyệt xử lí dữ liệu trong trang web như là UTF-8. Các đoạn mã này phải đặt ở đầu trang asp. Sử dụng ví dụ mẫu sau:
Sử dụng các hệ quản trị CSDL hỗ trợ Unicode như SQL Server 7.0/2000. Nếu dùng SQL Server thì phải khai báo kiểu dữ liệu cho các trường lưu dữ liệu Unicode là NCHAR, NVARCHAR, NTEXT,… Các kiểu dữ liệu như TEXT, MEMO, HYPERLINK trong MS Access 2000 mặc định hỗ trợ lưu dữ liệu Unicode.
Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua JScript/VBScript/ODBC.
Khi làm việc trên hệ quản trị CSDL SQL Server 7.0/2000, nếu dùng các hằng chuỗi trong các câu lệnh SQL, phải thêm vào tiếp đầu ngữ N (bắt buộc là chữ in hoa). Nếu không sử dụng tiệp đầu ngữ này SQL Server sẽ tự động chuyển chuỗi dữ liệu sàng bảng mã mặc định hiện hành trước khi sử dụng nó trong các thao tác cập nhật CSDL. Ví dụ, nếu bạn dùng câu lệnh sau : INSERT INTO SINHVIEN(TEN_SV) VALUES("Trần Nam Hải") thì hằng chuỗi dữ liệu "Trần Nam Hải" sẽ được SQL Server xem như là chuỗi kí tự thường chứ không phải là chuỗi Unicode. Điều này sẽ dẫn đến hậu quả là dữ liệu sẽ được lưu trữ không chính xác. Ví dụ như dữ liệu của kí tự "ầ" trong chuỗi trên là E1BAA7, sẽ được lưu thành 3 kí tự khác nhau. Trong khi đó nếu dùng câu lệnh INSERT INTO SINHVIEN(TEN_SV) VALUES(N"Trần Nam Hải") thì 3 byte E1BAA7 sẽ được lưu thành một kí tự.
3. Hỗ trợ Unicode của các phần mềm
Các phần mềm hỗ trợ soạn thảo trang web
Visual Studio.NET, Notepad, MS FrontPage2002 : Hỗ trợ lưu tập tin dưới dạng UTF-8
Visual InterDev 6.0 : Nếu trong trang asp ta sử dụng các hằng chuỗi được gõ vào dưới dạng Unicode, ví dụ như : Response.Write " Chào mừng bạn", thì lúc lưu tập tin chương trình sẽ phát hiện ra trong trang asp này có xuất hiện kí tự Unicode và yêu câu lưu xuoongs dưới dạng Unicode, nếu không các kí tự Unicode sẽ bị mất. Tuynhiên, nếu chộn lưu dưới dạng Unicode thì chương trình sẽ lưu tập tin này dưới dạng mã hoá UCS-2. Hiện nay Web server IIS không thể xử lí được trang asp này.
Các phần mèm thông dụng hỗ trợ gõ tiếng Việt Unicode: Unikey, VietKey.
Các phần mềm hỗ trợ khác
SQL Server 7.0/2000 và MS Access 2000 hỗ trợ Unicode. Với mỗi kí tự Unicode hệ thống sẽ sử dụng bảng mã UCS-2 để lưu trữ, nghĩa là dùng cố định 2 byte cho một kí tự. SQL 6.5 và MS Access 97 không hỗ trợ Unicode.
IIS 5.0 không thể đọc được các tập tin lưu dưới dạng UCS-2, không hỗ trợ CodePage của bản mã UTF-16 là 1200. IIS 4.0 không hỗ trợ CodePage của bảng mã UTF-8 là 65001.
B. Một số Code của chương trình
Trang xử lý đăng nhập vào mục Ban biên tập (ProcessLogin.asp)
<%
user=Request.Form("name")
pass=Request.Form("pass")
set rs = server.CreateObject("ADODB.recordset")
rs.Open "USERS",con,adOpenDynamic,adLockOptimistic
'Ghi lại cookies
Response.Cookies("IDNumber")=user
Response.Cookies("IDNumber").expires=Date+366
timthay=false
RS.moveFirst
Do while not RS.eof and (not timthay)
if RS("password") = pass and rs("Username")=user then
timthay=true
end if
rs.movenext
loop
'Kiểm tra giá trị của biến TìmThấy
if timthay=true then
response.redirect("WebNew.asp")
else
response.redirect("errorlogin.asp")
end if
rs.Close
set rs=nothing
%>
Trang cập nhập Tin tức
Nhap tin tuc moi
Các tin đã có
<%
dim rschude
dim rschuyende
dim rs
dim sql
'set rs=server.CreateObject("ADODB.recordset")
%>
NHẬP TIN TỨC MỚI
Chuyên đề
........Lựa chọn........
<%
set rsChuyenDe=server.CreateObject("ADODB.recordset")
sql="select ID_CD,ten from CHUYEN_DE"
rschuyende.Open sql,con,2,3
do while not rschuyende.EOF
Response.Write ""
Response.Write rschuyende.Fields("ten")
Response.Write ""
rschuyende.MoveNext
loop
%>
Chuyên mục
........Lựa chọn........
<%
set RS=server.CreateObject("ADODB.recordset")
sql="select ID_CD,ID_CM,ten from CHUYEN_MUC where ID_CD='" & Trim(Request.QueryString("CD"))& "'"
rs.Open sql,con,2,3
Do While not Rs.EOF
%>
">
<%
Rs.MoveNext
Loop
Response.Write "" & vbCrLf
Response.Write "var TkRelId;" & vbCrLf
Response.Write "TkRelId='" & Trim(Request.QueryString("cd")) & "';" & vbCrLf
Response.Write "" & vbCrLf%>
//Tim tai khoan tuong ung voi Id
var i;
for (i=0; i<=document.frmTT.CD.length; i++){
if (document.frmTT.CD.options[i].value == TkRelId)
{
document.frmTT.CD.options[i].selected = true;
break;
}
}
Chủ đề
..............................Lựa chọn................................
<%
set rsChude=server.CreateObject("ADODB.recordset")
sql="select ID_Topic,ten from DONG_SUKIEN"
rschude.Open sql,con,2,3
do while not rschude.EOF
Response.Write ""
Response.Write rschude.Fields("ten")
rschude.MoveNext
loop
rschude.Close
set rschude=nothing
%>
function LayIDSK(){
var f;
f=document.frmTT
f.cbosukien.options[f.cbosukien.selectedIndex].value==TkRelId
}
Ngày viết
">
Tiêu đề
Trích yếu
Nội dung
Ảnh to
Ảnh nhỏ
function showDate(){
dt = new Date(); //Gets today's date right now (to the millisecond).
document.frmTT.txtThang.value = dt.getMonth()+1;
document.frmTT.txtNgay.value = dt.getDate();
document.frmTT.txtnam.value = dt.getFullYear();
}
function chkFrm(){
if (document.frmTT.CD.value == ''){
alert('Bạn cần phải chọn chuyên đề!');
document.frmTT.CD.focus();
return false;
}//if
if (document.frmTT.CboIDCM.value == ''){
alert('Bạn phải chọn chuyên mục!');
document.frmTT.CboIDCM.focus();
return false;
}//if
if (document.frmTT.txtTitle.value == ''){
alert('Tiêu đề không được để trống!');
document.frmTT.txtTitle.focus();
return false;
}//if
if (document.frmTT.txtNoiDung.value == ''){
alert('Nội dung không được để trống!');
document.frmTT.txtNoiDung.focus();
return false;
}//if
if (document.frmTT.txtNgay.value <10){
document.frmTT.txtNgay.value="0" +document.frmTT.txtNgay.value;
}
if (document.frmTT.txtThang.value <10){
document.frmTT.txtThang.value="0" +document.frmTT.txtThang.value;
}
return true;
}//funtion
function CboIDCDactionPerformed()
{
location.href='TintucNhap.asp?CD='+document.frmTT.CD.options[document.frmTT.CD.selectedIndex].value;
}
Trang ghi Tin tức
<% Dim CD,CM,Topic,Tieude,Trichyeu,Noidung,Myngay,Anhto,anhnho
dim sql
set Cmd=server.CreateObject("ADODB.command")
cmd.ActiveConnection=con
cmd.CommandType=adcmdstoredproc
CD = Trim(Request.Form("CD"))
CM = Trim(Request.Form("cboIDCM"))
Topic = Trim(Request.Form("cbosukien"))
Tieude = Trim(Request.Form("TxtTitle"))
Trichyeu = Trim(Request.Form("TxtTrichyeu"))
noidung = Trim(Request.Form("TxtNoidung"))
MyNgay = Request.Form("txtNgay")
Anhto = Trim(Request.Form("TxtAnhto"))
Anhnho = Trim(Request.Form("TxtAnhnho"))
test = ""
'Lay ID_User
dim rs, varIDNumber,sql1
varIDNumber=Request.Cookies("IDNumber")
set rs=server.CreateObject("ADODB.recordset")
sql1="select Id_User,UserName,ID_Group From Users where UserName='" & varIDNumber & "';"
rs.Open sql1,con,2,3
'Them mot tin tuc vao bang News
cmd.CommandText = "INSERT_NEWS(N'" & GenerateId() & "',N'" & cd & "',N'" & CM & "',N'" & Topic & "',N'" & Tieude & "',N'" & Trichyeu & "',N'"&noidung & "','N','" & MyNgay & "',N'" & Anhto & "',N'" & Anhnho & "',N'" & varIDNumber & "')"
cmd.Execute
Response.Redirect("TintucNhap.asp")
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37000.doc