Phân tích thiết kế phần mềm quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông di động Điện lực

Tài liệu Phân tích thiết kế phần mềm quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông di động Điện lực: ... Ebook Phân tích thiết kế phần mềm quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông di động Điện lực

doc123 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích thiết kế phần mềm quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông di động Điện lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp của mình với sự hướng dẫn tận tình của các anh chị, cô chú làm việc tại Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực, cùng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy TS.Trương Văn Tú, tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới chị Nguyễn Thị Mai Hoa và các anh chị, cô chú trong phòng Tổng hợp của Trung tâm cũng như các cán bộ công nhân viên làm việc tại Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS.Trương Văn Tú thời gian qua đã hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn! LỜI MỞ ĐẦU Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới với nhiều ngành nghề phát triển với tốc độ cao. Nghành công nghiệp phát triển kéo theo ngành nông nghiệp cũng phát triển mạnh nhờ những ứng dụng của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. Trước đây mô hình của các nước đang phát triển đều chủ yếu là phát triển mạnh về nông nghiệp từ đó phát triển mạnh về công nghiệp nhưng mô hình của các nước phát triển là ngành dịch vụ và ngành công nghiệp phải phát triển mạnh. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển từng ngày từng giờ đã đem lại cho thế giới một thay đổi lớn, con người cũng từ đó có cuộc sống khác một cuộc sống đầy đủ hơn và tiện nghi hơn. Công nghệ thông tin phát triển mạnh, những ứng dụng của nó trong đời sống hiện tại, trong sản xuất kinh doanh đã đem lại hiệu quả cao. Hầu hết tất cả các ngành các nghề đều có thể ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật, điện tử, vô tuyến, viễn thông, thương mại… Nước ta kể từ năm 1995, khi ngành công nghệ thông tin thực sự thâm nhập vào Việt Nam đến nay đã có khá nhiều thay đổi để theo kịp với sự phát triển của thế giới. Sự phát triển của ngành công nghệ thông tin đã đem lại cho nước ta một bộ mặt mới, mặc dù vẫn có nhiều khó khăn nhưng ta vẫn đang cố gắng theo kịp tốc độ phát triển của thế giới. Nhiều các công ty phần mềm ra đời, các ứng dụng của công nghệ phần mềm cũng được khai thác một cách triệt để. Các doanh nghiệp cũng đang tìm cách để tin học hoá hoàn toàn, để quản lý cán bộ nhân viên, quản lý các văn bản, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kinh doanh được hiệu quả. Ngành giáo dục cũng ứng dụng tin học trong việc phổ cập giáo dục, trong việc quản lý học sinh, sinh viên. Ngành công nghiệp cũng ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác, quản lý… Việt Nam là nước có thị trường tiềm năng có nguồn nhân lực dồi dào, việc quản lý nhân lực hiện nay cũng còn là vấn đề rất bức bách. Nhận thấy trong quá trình thực tập có nhiều vấn đề xoay quanh việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực cho nên em đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực” để tìm hiểu thêm về vấn đề nhân lực hiện nay ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực nói riêng và của nước ta nói chung. Nội dung của báo cáo thực tập gồm: Lời nói đầu - Lời mở đầu. Chương I: Trung tâm viễn thông di động điện lực và vấn đề quản trị nhân lực. Chương II: Phương pháp luận để phát triển phần mềm. Chương III: Phân tích và thiết kế phần mềm quản trị nhân lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực. - Kết luận. CHƯƠNG I: TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Công ty thông tin Viễn thông điện lực được ban hành kèm quyết định số 2185 EVN/ HĐQT- TCCB & ĐT ngày 12 tháng 9 năm 2001 của hội đồng quản trị Tổng công ty điện lực Việt Nam. Địa chỉ của Công ty thông tin Viễn thông điện lực: 30- Phạm Hồng Thái- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội. Trung tâm viễn thông di động điện lực được thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2005 theo quyết định số 297/ QĐ- EVN- HĐQT, của hội đồng quản trị Tổng công ty điện lực Việt Nam. Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực trực thuộc Công ty thông tin Viễn thông Điện lực theo quyết định số 2119/ QĐ- VP Telecom- P3, ngày 13 tháng 7 năm 2005. Trung tâm hoạt động trên địa bàn toàn quốc với chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức quản lý, xây dựng vận hành và khai thác mạng lưới, dịch vụ viễn thông công cộng của mạng thông tin di động nội tỉnh, di động toàn quốc và cố định không dây. Tư vấn, khảo sát, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành viễn thông phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Trụ sở của Trung tâm đặt ở: 53- Lương Văn Can- Quận Hoàn Kiếm_ Hà Nội. Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Công ty Thông tin viễn thông điện lực. Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước để hoạt động theo sự phân cấp uỷ quyền của Công ty Thông tin viễn thông điện lực và Tổng công ty điện lực Việt Nam. Trung tâm chịu sự quản lý và điều hành của Công ty Thông tin viễn thông điện lực, mọi quyết định đều phải trình ký thông qua Công ty, phải được sự đồng ý của Giám đốc Công ty. Đối với các công việc Công ty giao cho Trung tâm được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế hoặc quyết định giao việc. Mọi thanh toán giữa Công ty và Trung tâm được thực hiện thông qua hợp đồng của từng loại công việc, dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa Công ty và Trung tâm là hoá đơn giá trị gia tăng. Trung tâm được chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo trả lương và các chế độ khác cho người lao động, có trách nhiệm nộp khấu hao TSCĐ, BHXH, BHYT và các khoản nộp ngân sách nhà nước.Trung tâm có thể sử dụng nhân lực do công ty điều động và tuyển dụng khi được Công ty chấp thuận. Trung tâm cũng được thực hiện các biện pháp kích thích tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong Trung tâm, nhằm nâng cao đời sống và điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. Căn cứ vào khả năng của Trung tâm, nhu cầu phát triển thị trường và các công việc Công ty giao, Trung tâm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện trình Công ty ký duyệt. Trung tâm phải chủ động tìm kiếm các công trình tư vấn, thiết kế viễn thông, lắp đặt, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị chuyên ngành viễn thông để tăng doanh thu. Trung tâm tổ chức thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển khách hàng. Trung tâm được Công ty giao quản lý sử dụng vốn và nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, Trung tâm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, nguồn lực được Công ty giao. Trung tâm được huy động các nguồn vốn, kể cả vốn vay và các nguồn lực khác phù hợp với pháp luật và quy định của Công ty để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, đảm bảo có lãi và phải chịu trách nhiệm sử dụng đúng kỳ hạn theo quy định của Pháp luật, nhưng trước khi thực hiện thì phải lập phương án trình Công ty phê duyệt. Trung tâm lập kế hoạch tài chính hàng năm trình Công ty phê duyệt. Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ hiện hành của Nhà nước quy định, đối với doanh thu dự án khác ngoài kế hoạch Công ty giao, còn như với doanh thu khác ngoài kế hoạch Công ty giao thì đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ theo phân cấp. Trung tâm luôn phải thanh toán kịp thời các khoản công nợ cho Công ty như: tiền vay, tiền thiết bị… Nộp toàn bộ khấu hao cơ bản cho Công ty theo quy định của Nhà nước. Phải đăng ký kê khai nộp thuế với cục thuế thành phố Hà Nội, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó phải theo dõi chặt chẽ công việc hạch toán trong kinh doanh của Trung tâm và phải chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về tính chính xác và tính hợp pháp của các chứng từ kế toán. Trung tâm phải thực hiện tự thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các sai sót để khắc phục kịp thời, phải lập và gửi các báo cáo tài chính định kỳ về Công ty theo quy định hiện hành. Các quỹ của Trung tâm được hình thành từ kết quả phân phối lợi nhuận theo quy chế phân phối quản lý sử dụng đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty. Chi phí sản xuất của Trung tâm được hạch toán và kết chuyển về Công ty theo chế độ kế toán của Tổng công ty quy định. Trung tâm lập báo cáo số liệu thống kê thực hiện kế hoạch các mặt hoạt động trong tháng, quý, năm của Trung tâm nộp về Công ty theo định kỳ. Các báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về Công ty và các đơn vị quản lý ngành theo chế độ kế toán thống kê của Nhà nước và theo quy định của Công ty. Trung tâm phải chịu trách nhiệm thực hiện mô hình tổ chức cơ bản thống nhất trong Công ty. Khi muốn thay đổi Trung tâm phải xây dựng phương án tổ chức: thành lập, giải thể, tách nhập, tổ chức lại các phòng, đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc trình Công ty xem xét quyết định. Được phép thành lập các tổ công tác tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và báo cáo Công ty. Được quyền điều chuyển, bố trí sử dụng cán bộ phù hợp với quy định của Nhà nước và của Công ty phù hợp với nhu cầu kinh doanh trên cơ sở biên chế gọn nhẹ, có hiệu quả và năng suất cao. Được phép thuê chuyên gia theo hình thức hợp đồng mùa vụ hoặc khoán gọn theo một công việc nhất định để thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Trung tâm nhưng phải báo cáo Công ty trước khi thực hiện. Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ kế cận, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trình Công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện. Có thể đề nghị Công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với Phó giám đốc Trung tâm, cán bộ phụ trách Tài chính- Kế toán hoặc đề nghị Công ty tổ chức thi nâng ngạch kỹ sư chính, chuyên viên chính, và công nhân từ bậc 6 trở lên. Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động sau khi được Công ty chấp nhận đối với những cán bộ có chức danh là trưởng phòng, phó phòng. Trung tâm có thể bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động khen thưởng, nâng bậc lương, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với tổ trưởng, kỹ sư, chuyên viên, nhân viên công nhân từ bậc 5 trở xuống. Đồng thời Trung tâm phải thực hiện các chế độ chính sách về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho người lao động theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn lập hồ sơ xem xét kỷ luật công nhân viên chức của đơn vị khi có vi phạm, được ra quyết định thi hành kỷ luật theo hình thức khiển trách, hình thức chuyển làm công việc khác, hạ bậc lương. Trường hợp nặng có thể cách chức hoặc sa thải nhưng phải được sự xét duyệt của Công ty. Hàng năm Trung tâm vẫn phải xây dựng định mức lao động, kế hoạch lao động tiền lương, bảo hộ lao động trình Công ty phê duyệt. Ngoài ra căn cứ vào biên chế, đơn giá tiền lương và quỹ lương của đơn vị để chủ động sắp xếp và xây dựng quy chế trả lương trong đơn vị mình nhưng không thể trái với thoả ước lao động tập thể và các quy định của Nhà nước. Việc ký tiếp hợp đồng lao động cho số cán bộ công nhân, viên chức cũng do Trung tâm ký dưới sự uỷ quyền của Công ty và do Công ty điều động. Việc tuyển dụng lao động để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh cũng phải được Công ty chấp thuận. Trung tâm còn phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê về lao động tiền lương và phải trình Công ty duyệt quyết toán lương hàng năm. Trung tâm có trách nhiệm dự báo, lập kế hoạch tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động. Giám đốc Trung tâm được ký kết hợp đồng khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động theo chức năng của Trung tâm với các đơn vị, tổ chức hoặc các cá nhân trên toàn quốc. Được sự uỷ quyền của Công ty, Trung tâm có thể trực tiếp giao dịch và thu hồi công nợ trên cơ sở hợp đồng giữa Công ty và khách hàng. Và cũng phải giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng với các khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Trung tâm phải lập phương án kế hoạch phát triển các dịch vụ nhằm phục vụ tốt khách hàng. Công ty uỷ quyền cho trung tâm trực tiếp giao dịch và thu hồi công nợ trên cơ sở hợp đồng giữa Công ty với khách hàng. Trung tâm phải thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo các dịch vụ viễn thông và kinh doanh các mặt hàng theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khai thác các nguồn hàng vật tư, thiết bị với chất lượng ca, giá hợp lý để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Nắm bắt những nhận xét thông tin của khách hàng để có những đề xuất với Công ty về phương án kinh doanh đem lai hiệu quả cao, chủ động giải quyết những khiếu nại, tranh chấp trong quá trình cung cấp dịch vụ với các khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.Trung tâm có thể mở các cửa hàng hoặc các đại lý kinh doanh các dịch vụ viễn thông và thiết bị viễn thông tin học theo đúng các quy định của Nhà nước và pháp luật. Trung tâm cũng có quyền đề nghị lên Công ty nhằm giải quyết, xử lý đảm bảo chất lượng kỹ thuật hệ thống viễn thông để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Trung tâm chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng trong công tác lắp đặt thiết lập dịch vụ phục vụ khách hàng, lập biên bản giám định chất lượng với khách hàng, bảo hành, bảo trì chất lượng dịch vụ cho khách hàng, là đầu mối giải quyết khiếu nại cho khách hàng. Đối với các công tác xây dựng cơ bản thì Trung tâm có trách nhiệm lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và các bước thiết kế xây dựng công trình theo quy định về đầu tư xây dựng và quyết toán các dự án trình Công ty duyệt. Công ty uỷ quyền cho Giám đốc Trung tâm được chọn tư vấn, duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn xét thầu, kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và kết thúc xây dựng cơ bản các dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống. Trung tâm thực hiện phê duyệt phương án, dự toán, quyết toán các dự án có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống theo kế hoạch được Công ty phê duyệt. Ngoài ra Trung tâm còn phải lên kế hoạch báo cáo Công ty và tổ chức thực hiện chương trình thanh tra theo pháp lệnh thanh tra và theo quy chế về tổ chức hoạt động thanh tra của Công ty. Xem xét và giải quyết các khiếu nại tố cáo theo luật khiếu nại tố cáo và pháp lệnh thanh tra. Thực hiện công tác trật tự an toàn trong Trung tâm, tổ chức thực hiện các công tác phòng chống cháy nổ và phòng chống thiên tai bão lũ theo quy định của Nhà nước và sự chỉ đạo của Công ty. Mô hình tổ chức của Trung tâm được xây dựng căn cứ vào tình hình thực tế về phát triển sản xuất- kinh doanh và phát triển khách hàng, mô hình của Trung tâm được xây dựng phù hợp với thời kỳ hiện nay. Mọi thay đổi mô hình này của Trung tâm đều do Công ty phê duyệt. Ban Giám đốc Trung tâm: Có 1 Giám đốc Trung tâm, giúp việc cho Giám đốc hiện nay có 2 Phó Giám đốc và các Trưởng phòng. - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Tổng hợp gồm các bộ phận: tổ chức, lao động, tiền lương, sắp xếp, bố các lao động hợp lý, phù hợp với năng lực của cán bộ công nhân viên do công ty điều động. xây dựng định mức lao động, kế hoạch lao động tiền lương, đảm bảo thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn của Tổng công ty, Công ty. Ngoài các bộ phận tổ chức, lao động tiền lương ra phòng Tổng hợp còn có các bộ phận: hành chính, quản trị, pháp chế để đảm bảo các hoạt động của Trung tâm như quản lý, điều động ôtô, giữ gìn bảo quản cơ sở vật chất của Trung tâm, các văn phòng phẩm thiết yếu phục vụ cho công việc. Phòng Tài chính- Kế toán gồm hai bộ phận trong đó bộ phận Tài chính làm nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính trung hạn và dài hạn cho Trung tâm, nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các giải pháp huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động của Trung tâm đồng thời nghiên cứu và đề xuất các chính sách giá, phương án giá của các loại hình dịch vụ ngoài ra còn có nhiều nghiệp vụ liên quan khác. Còn bộ phận Kế toán thì làm các nhiệm vụ quản lý thu chi theo các chế độ quy định của Nhà nước, đối soát cước với các mạng kết nối với Trung tâm, đối soát số liệu cước phát ra và số tiền các đại lý nộp về, thống kê số cước còn nợ đọng và thanh toán hoa hồng cho các đại lý, bên cạnh đó theo dõi đánh giá các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đề xuất biện pháp sử lý để nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, trình duyệt các quyết toán các công trình. Phòng Kế hoạch- Kinh doanh cũng gồm ba bộ phận đó là bộ phận Kinh doanh, bộ phận Kế hoạch và bộ phận Vật tư. Bộ phận Kinh doanh gồm tổ kinh doanh, Marketing và phát triển khách hàng, nghiên cứu đề xuất và thực hiện các chiến lược phát triển kinh doanh. Thực hiện kinh doanh, phát triển khách hàng, phối hợp với các đại lý, mở mạng và phát triển khách hàng. Thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị, phát triển khách hàng. Phân tích tìm hiểu thị trường, điều tra, thăm dò, tổng hợp nhu cầu khách hàng để phát triển khách hàng và mở rộng thị phần. Bộ phận Kinh doanh còn có tổ quản lý cước chuyên theo dõi thanh toán thuê bao và sử lý nợ đọng, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng theo dõi kết quả đối soát cước theo dõi nợ đọng từ cơ sở dữ liệu cước, đôn đốc và sử lý các khoản nợ đọng trả chậm của khách hàng. Bộ phận thứ hai là bộ phận Kế hoạch, làm nhiệm vụ lập kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm về kinh doanh trong lĩnh vực thuộc quyền hạn của Trung tâm, ngoài ra còn phải lập kế hoạch về vốn cho sản xuất và phát triển mạng, đồng thời còn phải làm công tác kế hoạch khác. Bộ phận thứ ba là bộ phận Vật tư làm nhiệm vụ tổ chức mua sắm vật tư thiết bị theo đúng quy định của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty. Ngoài ra còn phải quản lý cấp phát các loại vật tư dự phòng của mạng, handset cho các đại lý… Phòng Kỹ thuật mạng gồm các bộ phận Khai thác vận hành, bộ phận nghiên cứu phát triển mạng và giá trị gia tăng và bộ phận tư vấn thiết kế. Nhiệm vụ của bộ phận Khai thác vận hành là mở mạng kết nối với các nhà khai thác khác, quản lý các tài liệu kỹ thuật của thiết bị hệ thống mạng điện thoại di động trong toàn quốc, nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho vận hành hệ thống, đây là bộ phận đầu mối giải quyết mọi vấn đề liên quan đến kỹ thuật của thiết bị, hệ thống đang vận hành. Đồng thời cũng phải cập nhật thường xuyên, đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến công nghệ, kỹ thuật điện thoại di động mới trên thế giới để tư vấn cho lãnh đạo Trung tâm có các giải pháp phát triển phù hợp với từng thời kỳ. Là bộ phận trực tiếp quản lý vận hành chung toàn bộ hệ thống mạng, lập các kế hoạch an ninh, quản lý các nguồn lực để phát triển mạng lưới và kết nối, phát triển các dịch vụ gia tăng mới… Nhiệm vụ của bộ phận Nghiên cứu phát triển mạng và giá trị gia tăng là thiết kế phát triển mạng, thiết kế mới các trạm BTS, lắp đặt thêm các thiết bị thu phát, mở rộng dung lượng tổng đài khi số lượng thuê bao của mạng không đáp ứng. Nghiên cứu phát triển các giá trị gia tăng để đưa ra cung cấp các dịch vụ mới và nghiên cứu khai thác chuẩn bị các cơ sở kỹ thuật phần cứng, phần mềm để đưa ra các dịch vụ gia tăng. Còn nhiệm vụ của bộ phận Tư vấn thiết kế là tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động. Phòng hỗ trợ và chăm sóc khách hàng với các nhiệm vụ hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc liên quan đến các dịch vụ, tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng, đại lý sử dụng các dịch vụ và handset. Bảo trì bảo dưỡng thiết bị đầu cuối, chăm sóc khách hàng sau bán hàng. Xây dựng và quản cơ sở dữ liệu phục vụ giải đáp khách hàng để cung cấp các thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của khách hàng (giá cước dịch vụ, năng lực cung cấp của Trung tâm…) Các phòng Viễn thông di động khu vực miền Bắc, phòng Viễn thông di động khu vực miền Trung, phòng Viễn thông di động khu vực miền Nam. Chức năng của các phòng Viễn thông khu vực là khai thác và quản lý vận hành hệ thống mạng WLL/CDMA (bao gồm MSC, BSC, BTS, hệ thống các dịch vụ gia tăng và hệ thống mạng thông minh UIN …) đóng cắt mở dịch vụ của thuê bao theo yêu cầu của đại lý, đối soát cước với các nhà khai thác, đào tạo và kiểm tra nghiệp vụ các đại lý và điểm giao dịch, điều tra và tổng hợp nhu cầu xây dựng phương án kinh doanh đề xuất với phòng kinh doanh Trung tâm, xây dựng phương án tiếp thị trên địa bàn quản lý… Hệ thống tổ chức của các phòng Viễn thông di động khu vực bao gồm bộ phận tổng hợp và đối soát cước, bộ phận quản lý nghiệp vụ, bộ phận Marketing và bộ phận trực vận hành. Nhiệm vụ của từng bộ phận là khác nhau. Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Công đoàn trong Trung tâm hoạt động theo Hiến pháp và Pháp luật của nhà nước và điều lệ tương ứng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Luật Công đoàn. Tiền thân của Trung tâm viễn thông di động điện lực là Trung tâm giao dịch thương mại viễn thông điện lực. Trung tâm thương mại được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2003. Đến giữa năm 2005, Trung tâm thương mại được tổ chức lại thành Trung tâm di động và hoạt động từ quý 4 năm 2005, chức năng nhiệm sản xuất kinh doanh của Trung tâm có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Trung tâm là một đơn vị hạch toán của Công ty, theo quy chế phân cấp thì các khoản thu, chi phí viễn thông được hạch toán tập trung tại Công ty. Ở Trung tâm chỉ xác định lãi lỗ đối với mảng kinh doanh khác trong khi đó hoạt động này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm. Trung tâm là một đơn vị được giao nhiệm vụ chủ yếu về giao dịch, phát triển hỗ trợ khách hàng, kinh doanh dịch vụ, thiết bị viễn thông, hỗ trợ phát triển đại lý kinh doanh; tổ chức quản lý, xây dựng vận hành và khai thác mạng lưới dịch vụ viễn thông công cộng… Là một đơn vị mới được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực còn nhiều mới mẻ đối với cả Công ty nói chung và đối với Trung tâm nói riêng, Trung tâm đã rất cố gắng để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để tăng thu hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả cho Công ty, Trung tâm đã triển khai thực hiện công tác phát triển khách hàng và đạt được một số kết quả như sau: Trung tâm đã đảm bảo công tác thu hồi công nợ, rà soát và thu tiền các hạng mục viễn thông mà trước đó Công ty chưa thu tiền, tiến hành các thủ tục tách hợp đồng viễn thông điện lực của EVN và điện lực I với các đơn vị thành viên. Doanh thu viễn thông điện lực năm 2004 là: 24.590 triệu đồng, năm 2005 là: 12.114 triệu đồng (năm 2005 có nhiều khách hàng trong ngành giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ và khi Trung tâm di động điện lực được thành lập thì nguồn doanh thu này không còn thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm). Riêng dịch vụ cho thuê kênh luồng thì Trung tâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phát triển khách hàng và đã phát triển được nhiều khách hàng. Trong hai năm qua, Trung tâm đã ký thêm hợp đồng một số khách hàng kênh luồng như: Công ty truyền thông FPT, Ngân hàng công thương, BIDV, VI Bank, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Công ty SPT, Habubank, nâng cấp kênh truyền của một số khách hàng khác (Vtrac, VIB), nhà máy nhiệt điện Na Dương. Trong đó có một số kênh quốc tế có giá trị lớn như: FPT thuê kênh quốc tế 155 Mbps phục vụ kết nối Internet (3 luồng) với giá trị hợp đồng là 4.740 triệu đồng/ tháng, cước đấu nối hoà mạng là: 37.920.000 đồng SPT thuê dịch vụ kênh truyền số liệu với giá trị hợp đồng là: 73.100 USD/ tháng, cước đấu nối hoà mạng là: 2.493 USD/ Doanh thu kênh luồng năm 2004 là: 3.471 triệu đồng, của năm 2005 là: 23.033 triệu đồng. Dịch vụ WLL là lĩnh vực kinh doanh mới của Công ty mới được đưa vào thử nghiệm từ giữa năm 2004 cho nên hoạt động kinh doanh này gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó Trung tâm đã phải tổ chức nhiều đợt khuyến mại để vừa giới thiệu sản phẩm vừa thu hút khách hàng đồng thời Trung tâm cũng tạo điều kiện cho các đại lý có nhiều thuận lợi để thu hút nhiều khách hàng. Năm 2005 doanh thu dịch vụ và cung cấp thiết bị đạt 8.000 triệu đồng. Đến cuối tháng 12, số lượng các thuê bao do Trung tâm phát triển đạt khoảng 974 thuê bao Ephone và 184 thuê bao Ecom. Hoạt động kinh doanh khác trước đây của Trung tâm là bán thiết bị viễn thông và cng cấp dịch vụ, hoa hồng đại lý bưu điện, internet. Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh này là 1.686 triệu đồng. Đến năm 2005 cửa hàng 53 Lương Văn Can được cải tạo thành điểm cung cấp dịch vụ viễn thông thì doanh thu khác của Trung tâm năm 2005 là 5.182 triệu đồng và cho đến hiện nay khoản doanh thu khác của Trung tâm là không còn nữa. Tổng các nguồn doanh thu của Trung tâm năm 2004 là: 29.844,1 triệu đồng và năm 2005 là: 49.319 triệu đồng (tăng 6,5%). Đối với công tác đầu tư xây dựng, trong năm 2005 Trung tâm đã thực hiện đầu tư xây dựng 5 dự án (nhóm C). Trong đó 3 dự án đã được phê duyệt đó là: Thiết lập kênh truyền dẫn 34 Mbps cho Công ty FPT, Kênh thông tin Hà Nội- Đà Nẵng, Hà Nội- TP Hồ Chí Minh cho VIB, Kênh thông tin Hà Nội- Đà Nẵng cho Ngân hàng công thương. Với tổng trị giá quyết toán được duyệt là 868,6 triệu đồng, 1 dự án đã nộp báo cáo quyết toán chưa được phê duyệt là Tuyến thông tin Hà Nội- TP Hồ Chí Minh cho Habubank, giá trị quyết toán là257,3 triệu đồng. Và còn 1 dự án đã hoàn thành nhưng chưa nộp báo cáo, chưa phê duyệt quyết toán đó là: Nâng cấp kênh truyền dẫn Hà Nội- TP Hồ Chí Minh cho Công ty Vtrac, giá trị ước toán vào khoảng 91 triệu đồng. Các công tác khác như: Công tác thiết bị đầu cuối, Trung tâm đã phối hợp với Công ty tiến hành thử nghiệm, thương thảo và mua thiết bị đầu cuối của các nhà cung cấp như: Pentatel, Mesa, Oberthur, Synertek, Ubiquam, ZTE,… Phối hợp lập hồ sơ mời thầu Handset CSMA 450, xem xét các hồ sơ chào hàng cung cấp thiết bị đầu cuối CDMA 450 Mhz và kiểm tra đặc tính kỹ thuật của các máy chào hàng, thực hiện việc bảo hành của các thiết bị đầu cuối. Lập kế hoạch chỉnh sửa thông số SID, NID trên R-UIM card và thiết bị đầu cuối cài đặt lại thông số cho R-UIM card. Phối hợp với công ty xây dựng phương án cung cấp thẻ R-UIM, lập phương án về các vấn đề khác có liên quan đến thẻ. Lập đề án Trung tâm bảo hành, xây dựng quyết định quản lý thiết bị đầu cuối, phối hợp với các đối tác làm chương trình phần mềm quản lý thiết bị đầu cuối. Công tác xây dựng quy trình quy chế kinh doanh, đặc biệt là các dịch vụ kinh doanh mới, phối hợp với các đơn vị để hoàn thiện bộ quy trình kinh doanh WLL. Chỉnh sửa quy trình cung cấp dịch vụ điện thoại cố định không dây, dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh, mô hình điểm cung cấp dịch vụ, quy trình khiếu nại VoIP 179, quy chế đại lý cung cấp dịch vụ điện thoại cố định không dây và di động nội tỉnh áo dụng cho các đối tượng ngoài ngành… Xây dựng cẩm nang chăm sóc khách hàng, hệ thống câu hỏi đáp ứng cho từng quy trình kinh doanh dịch vụ WLL. Xây dựng quy trình bảo hành thiết bị đầu cuối, chương trình khuyến mại cho dịch vụ E-Com và E-phone, phương án quản lý các đại lý và cửa hàng, kế hoạch kinh doanh dịch vụ E-Com và E-Phone tại Hà Nội. Đối với công tác kỹ thuật mạng, việc phối hợp các đơn vị kiểm tra và nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của mạng tại các tỉnh đã và chuẩn bị cung cấp dịch vụ. Đã kiểm tra và tối ưu hoá các mạng tại Sơn La, Hải Dương, Bắc Ninh. Đã tối ưu hoá, test indoor, outdoor tại Hà Nội, Hải Dương, Ninh Bình, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, đang tiếp tục thực hiện tại Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Yên. Phối hợp với các Công ty khác làm thủ tục mở mạng kết nối với các nhà khai thác về mạng di động, cố định không dây và di động nội tỉnh tại các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bình Định. Lập dự án phát triển mạng CDMA giai đoạn 3, phương án vận hành xử lý sự cố mạng CDMA, UIN, lập phương án thử nghiệm các dịch vụ UIN, nhắn tin… lập phương án triển khai các dịch vụ giá tăng. Phối hợp với các nhà thầu hoàn thành hệ thống UIN và tiến hành chạy thử nghiệm. Ngoài ra còn thiết kế, lập phương án kỹ thuật triển khai MSC và 15 BTS của Huawei tại TP Hồ Chí Minh. Một số nhận xét đánh giá về vấn đề quản lý nhân lực ở Trung tâm Đánh giá về tổ chức hoạt động của Trung tâm Trung tâm viễn thông di động điện lực ra đời trong hoàn cảnh nước nhà đang có nhiều sự đổi mới đặc biệt là đối với ngành thông tin viễn thông. Khai thác ngành thông tin viễn thông dựa trên công nghệ CDMA, Trung tâm viễn thông di động điện lực cũng có những lợi thế của riêng mình. Sử dụng công nghệ CDMA như S-phone và City phone đã tạo ra một bước nhảy vọt hay sử dụng công nghệ GSM như các đại gia hiện nay là Mobiphone, Vinaphone, Viettel sẽ thắng đang còn là vấn đề trước mắt, thời gian sẽ trả lời. Sự ra đời của Trung tâm Viễn thông di động điện lực là một yếu tố góp phần vào việc cạnh tranh thị trường tiêu thụ các dịch vụ viễn thông của các đại gia như: Mobiphone, Vinaphone, Viettel, S-Phone và mạng City phone hiện nay đều phải thực hiện các khuyến mại để kích thích nhu cầu tiêu thụ mạng của người tiêu dùng. Để có thể tồn tại và phát triển được thì Trung tâm phải có nhiều thay đổi trong cơ cấu quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hiện nay do chính sách giảm giá cước phí thuê bao của Bộ bưu chính viễn thông và các chương trình khuyến mại của các đại gia khác cho nên việc nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới viễn thông của Trung tâm là điều tất yếu. Ngoài ra việc đào tạo hệ thống cán bộ công nhân viên trong Trung tâm cũng đang là vấn đề hết sức cấp bách đối với các nhà quản lý hiện nay. Mạng lưới hệ thống thông tin viễn thông hiện nay của nước ta mặc dù đang phát triển rất nhanh nhưng so với thế giới hiện nay thì chúng ta còn kém rất xa. Chúng ta đang chuẩn bị gia nhập WTO cho nên việc đầu tư để phát triển ngành viễn thông là hết sức cấp bách, bởi thế giới hiện nay ngành viễn thông đang rất phát triển, giá thành rẻ chất lượng cao, cho nên việc Việt Nam gia nhập được WTO thì các công ty viễn thông của ta sẽ bị thị trường thông tin thế giới lật đổ, bởi vậy chúng ta phải có giải pháp phù hợp để đưa ngành thông tin viễn thông Việt Nam lên một tầm cao mới. Tuy nhiên Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới nên đòi hỏi chúng ta phải có sự nhận thức đúng đắn để không đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Không thể chỉ vì phát triển kinh tế mà đi sai với đường lối của Đảng của Nhà nước. Chúng ta vừa phát triển kinh tế nhưng cũng đồng thời phải đi theo con đường mà Đảng, Nhà nước đề ra. Vì vậy đòi hỏi phải có những chính sách thật sự đúng đắn và phải có đội ngũ cán bộ chất lượng cao để nắm giữ những cương vị chủ chốt nhằm lãnh đạo công nhân viên đạt hiệu quả. Hiện nay, Trung tâm đang có một đội ngũ cán bộ được trang bị các kiến thức đầy đủ, mặc dù vậy Trung tâm cũng đang đào tạo các cán bộ rất thường xuyên để đáp ứng với sự thay đổi của công nghệ hiện nay. Với đội hình nhân viên trẻ tuổi nhiệt huyết cộng thêm với đội ngũ lãnh đạo đầy kinh nghiệm chắc chắn sẽ đưa ngành Viễn thông điện lực đi lê._.n, có chỗ đứng trên thị trường viễn thông Việt Nam. Ở Trung tâm đang sử dụng phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý công văn... Các phần mềm này được Trung tâm công nghệ thông tin của Tổng công ty điện lực I viết. Tất cả đều được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic và các báo cáo có thể được kết nối sang Word, Excel để có thể đưa ra quyết định nhanh nhất… Các phần mềm đó đều dùng chung cho cả Tổng công ty và thường xuyên được update. Tuy nhiên các phần mềm này khá đồ sộ cho nên việc sử dụng phần mềm đó vào việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn, các nhân viên khi sử dụng phải được hướng dẫn đầy đủ và thành thạo. Vì thế đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ chuyên môn cao. Điều này làm giảm rất nhiều tiện ích của phần mềm quản lý trong các lĩnh vực điều hành của Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực. Các công ty hiện nay hầu hết đều ứng dụng tin học trong quản lý để đạt hiệu quả cao và đặc biệt là tiết kiệm rất nhiều thời gian tuy vậy vấn đề đặt ra là phải thiết kế một phần mềm chuyên dụng nếu không việc quản lý sẽ gặp khó khăn và phải đứng trước những thử thách. Nhưng để thiết kế được những phần mềm chuyên dụng giúp cho việc quản lý dễ dàng đang là một vấn đề hết sức lớn đối với những người phân tích, thiết kế phần mềm. Là một cử nhân tin học kinh tế tương lai em có ý tưởng sẽ viết phần mềm “Quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực”. Phần mềm này quản lý những cán bộ công nhân viên hiện có trong Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực. Vấn đề quản lý mà em đặt ra ở đây chỉ dừng ở mức là quản lý hồ sơ nhân viên có trong Trung tâm, nghề nghiệp hiện tại họ đang làm. Quản lý tên, tuổi, cấp bậc, nghề nghiệp, chức vụ… của từng cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, về gia đình lý lịch gia đình của từng cán bộ trong Trung tâm để từ đó có những chính sách thích hợp cho họ. Cũng như việc lưu trữ hồ sơ của từng cán bộ công nhân viên trong Trung tâm để chứng nhận các quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Quản lý về việc đào tạo các văn bằng chứng chỉ của các cán bộ công nhân viên để từ đó có các chính sách, các kế hoạch thuyên chuyển phù hợp, có chế độ cất nhắc nhân viên làm ở các chức vụ phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của họ. Bên cạnh đó cũng có những quyết định gửi nhân viên trong Trung tâm được đi đào tạo về lĩnh vực thông tin viễn thông giúp cho họ làm việc một cách có hiệu quả. Quản lý danh sách các Đảng viên của Trung tâm… Và còn rất nhiều những vấn đề khác cần giải quyết như: khen thưởng, kỷ luật… CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM Trong chương này chúng ta nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về phần mềm và quy trình thiết kế một phần mềm ứng dụng. Đây là nền tảng để thiết kế phần mềm ứng dụng quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực trong chương sau. 1. Phần mềm và sự tiến hoá của phần mềm Thập kỷ 80 bắt đầu với một bài báo trên một tạp chí Business Weak đã đưa ra dòng tiêu đề “Phần mềm: lực điều khiển mới”. Trong suốt thời kì đó nhiều bài báo trên các tạp chí đã rất quan tâm đến vấn đề phần mềm coi đó là vấn đề thời đại. Thập kỷ 90 lại bừng lên với nhiều vấn đề xoay quanh phần mềm: “Liệu chúng ta có thể tin cậy vào phần mềm được không ?”_ tạp chí Newsweek, “Tạo ra phần mềm mới thật khổ sở…”_ tạp chí The Wall Street Journal. Từ đây báo hiệu tầm quan trọng của phần mềm máy tính_ những cơ hội và những hiểm nguy mà ta đã đang và sẽ phải phải đối mặt. Phần mềm hiện nay đã vượt phần cứng rất xa, điều đó đánh dấu bước thành công của hệ thống dựa trên máy tính. Thực chất máy tính chỉ là một cục sắt vô tri vô giác không hơn nếu như không có sự xuất hiện của phần mềm. Phần mềm cung cấp thông tin mang tính chất đầy đủ kịp thời làm cho cả hệ thống vô tri vô giác đó hoạt động có hiệu quả. Vậy phần mềm là gì? Tại sao nó lại có khả năng kỳ diệu đến vậy? Phần mềm là các lệnh chương trình máy tính khi được thực hiện thì đưa ra hoạt động và kết quả mong muốn, các cấu trúc dữ liệu làm cho chương trình thao tác thông tin thích hợp, các tài liệu mô tả thao tác và cách dùng chương trình phần mềm. Phần mềm là phần tử hệ thống logic nên nó có các đặc trưng khác biệt: Phần mềm được phát triển hay được kỹ nghệ hoá, nó không được chế tạo theo nghĩa cổ điển. Phần mềm không hỏng đi Phần lớn phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng ít khi được lắp ráp từ các thành phần có sẵn. Thành phần của phần mềm được tạo ra thông qua hàng loạt việc dịch để ánh xạ yêu cầu hay bản mẫu sẽ được dịch thành một thiết kế. Thiết kế phần mềm được dịch thành một dạng ngôn ngữ xác định cấu trúc dữ liệu, thuộc tính, thủ tục phần mềm và các yêu cầu có liên quan. Các thành phần của phần mềm được xây dựng băng việc dùng một ngôn ngữ lập trình với vốn từ hạn chế, một văn phạm hoàn toàn xác định cùng các quy tắc thành lập chặt chẽ về cú pháp và ngữ nghĩa. Ngôn ngữ máy là một biểu diễn ký hiệu cho tập lệnh của đơn vị xử lý trung tâm. Máy chỉ hiểu được loại ngôn ngữ này vì thế tất cả các ngôn ngữ lập trình đều phải được dịch thành ngôn ngữ máy. Ngôn ngữ máy được sử dụng ở đây đó là hệ đếm nhị phân chỉ gồm hai chữ số 0 và 1 để biểu diễn tất cả những câu lệnh cũng như những con số, những chữ cái, những hình vẽ. Ngôn ngữ lập trình thì có rất nhiều chủng loại và rất đa dạng: COBOL, FORTRAN, Pascal, C, Ada, C++, Object pasa Eiffel,… Ứng dụng của phần mềm là áp dụng trong bất kỳ tình huống nào có một tập các bước thủ tục đã được định trước. Nội dung thông tin và tính tất định là các nhân tố quan trọng trong việc xác định bản chất của ứng dụng phần mềm. Nội dung tức là nói tới ý nghĩa và hình dạng của thông tin vào và ra. Tính tất định thông tin là nói tới việc tiên đoán trước trật tự và thời gian của thông tin. Vòng đời cổ điển đối với kỹ nghệ phần mềm nó có dạng “mô hình thác nước”, trật tự của việc phát triển phần mềm từ ban đầu ở mức hệ thống tiến dần đến phân tích, thiết kế, mã hoá, kiểm thử và bảo trì. Hình vẽ sau mô phỏng vòng đời của phần mềm hệ thống. Bảo trì Kiểm thử Mã hoá Thiết kế Phân tích Kỹ nghệ hệ thống Vòng đời phát triển của phần mềm hệ thống 2. Công nghệ hệ thống Kỹ nghệ hệ thống: phần mềm bao giờ cũng là một phần của hệ thống lớn nên công việc ban đầu từ việc thiết lập yêu cầu cho mọi phần tử hệ thống và rồi cấp phát một tập con các yêu cầu đó cho phần mềm. Hệ thống ở đây là khi phần mềm tiếp xúc với các thành phần khác: phần cứng, con người và cơ sở dữ liệu. Phân tích yêu cầu phần mềm: tiến trình thu thập yêu cầu được tập trung và làm mạnh đặc biệt vào phần mềm để hiểu bản chất của các chương trình phải xây dựng, kỹ sư phần mềm phải hiểu vể lĩnh vực thông tin đối với phần mềm cũng như chức năng cần có, hiệu năng và giao diện. Thiết kế phần mềm: đó là một tiến trình bao gồm nhiều bước tập trung vào bốn thuộc tính phân biệt của chương trình: cấu trúc dữ liệu, kiến trúc phần mềm, chi tiết thủ tục và đặc trưng giao diện. Tiến trình đó đã dịch các yêu cầu thành một biểu diễn của phần mềm và việc thiết kế phải được lập tư liệu trở thành một cấu hình của phần mềm. Mã hoá: thiết kế phải được dịch thành tư liệu mà máy có thể đọc, bước mã hoá đã thực hiện nhiệm vụ này và nó được thực hiện một cách máy móc. Kiểm thử: khi sinh ra mã thì việc kiểm thử chương trình bắt đầu. Kiểm thử ban đầu tập trung vào phần logic bên trong của phần mềm, đảm bảo tất cả các câu lệnh đều được kiểm thử. Phần chức năng bên ngoài thì đảm bảo việc tiến hành kiểm thử phát hiện ra lỗi và đảm bảo kết quả thực tế thống nhất với kết quả muốn có. Bảo trì: phần mềm được trao cho khách hàng khi đó sẽ xuất hiện những thay đổi do gặp phải các lỗi không mong muốn như: do những thay đổi của môi trường ngoài, do yêu cầu của khách hàng nâng cao chức năng hoặc hiệu năng. Khi đó việc bảo trì lại phải áp dụng lại các bước vòng đời nói trên cho chương trình hiện tại. 2.1. Phân tích hệ thống Hệ thống có thể là thuật ngữ dùng để mô tả một tập hợp các phần tử được tổ chức để thực hiện một phương pháp, một thủ tục hay một điều khiển nào đó bằng cách xử lý thông tin gọi là một hệ thống dựa trên máy tính. Hệ thống thường bao gồm: Phần mềm, phần cứng, con người, cơ sở dữ liệu, tư liệu, thủ tục. Các thành phần này tổ hợp theo nhiều cách khác nhau để biến đổi thông tin. Đặc trưng của hệ thống dựa trên máy tính là một hệ thống có thể biểu thị cho một phần tử vĩ mô là một hệ thống dựa trên máy tính. Phân tích hệ thống là hoạt động bao gồm các nhiệm vụ: xác định nhu cầu khách hàng, đánh giá khái niệm hệ thống về tính khả thi, thực hiện phân tích kinh tế và kỹ thuật, cấp phát chức năng cho phần cứng, phần mềm, con người, cơ sở dữ liệu và các yếu tố hệ thống khác, thiết lập các ràng buộc chi phí và lịch. Từ đó tạo ra một định nghĩa hệ thống làm cơ sở cho mọi công việc sau này. Mặc dù phần lớn các nhà chuyên môn đều thừa nhận thời gian và công sức dành cho phân tích hệ thống đóng vai trò quan trọng nhưng vẫn nảy sinh ra 3 vấn đề: Công sức để phân tích và xác định hệ thống cùng phần mềm là bao nhiêu. Ai sẽ làm được việc đó. Tại sao nó lại khó thực hiện. Các bước để phân tích hệ thống: * B1: Xác định nhu cầu Kỹ sư phần mềm gặp gỡ khách hàng và người dùng để xác định mục tiêu của hệ thống: thông tin nào cần phải tạo ra? Thông tin nào cần được cung cấp? Chức năng và hiệu suất? Từ đó kỹ sư phần mềm có thể đánh giá được các thông tin phụ: hệ thống có thể được xây dựng không? Tài nguyên chế tạo và phát triển như thế nào? Giới hạn về chi phí và lịch biểu? Đâu là thị trường tiềm năng cho sản phẩm phần mềm? Sản phẩm này so với sản phẩm khác như thế nào? … * B2: Nghiên cứu khả thi Xem xét các vấn đề khả thi về kinh tế, kỹ thuật, khả thi về hợp pháp và các phương án. Do việc xây dựng hệ thống dựa trên máy tính phải làm việc với sự hạn hẹp về tài nguyên và khó đảm bảo đúng thời hạn. Nên phải thận trọng khi đánh giá tính khả thi của dự án từ thời điểm bắt đầu nghiên cứu hệ thống. Từng ngày, từng giờ, công sức làm việc, hàng triệu đồng bỏ ra và rất nhiều chuyên môn bị bỏ đi nếu không nhận ra hệ thống nghèo quan niệm ngay từ đầu khi xác định vấn đề. * B3: Phân tích kinh tế Việc phân tích chi phí lợi ích vạch ra chi phí cho việc xây dựng dự án và cân nhắc chúng so với lợi ích thấy được và những lợi ích không thấy được của hệ thống. Ngoài ra phân tích lợi ích- chi phí còn cho thấy chi phí tăng lên liên kết với lợi ích phụ thêm như thế nào. * B4: Phân tích kỹ thuật Bắt đầu bằng việc định giá về khả năng tồn tại kỹ thuật của hệ thống. Công nghệ nào có để thực hiện chức năng và hiệu suất của hệ thống? Vật tư, phương pháp, thuật toán hay tiến trình mới nào cần có và rủi ro phát triển của chúng? Những vấn đề công nghệ này ảnh hưởng đến chi phí như thế nào? Các kết quả từ việc phân tích kỹ thuật sẽ tạo ra cơ sở cho việc quyết định làm hay không làm. * B5: Cấp phát và trả giá Sau khi đã phân tích kỹ hệ thống chúng ta thu được mô hình mô phỏng hệ thống. Từ các công cụ mô hình mô tả hệ thống sẽ cho đặc tả của hệ thống. Bản đặc tả hệ thống là tài liệu làm nền tảng để xác định phần mềm, phần cứng, cơ sở dữ liệu và con người. Bản đặc tả đó cũng mô tả thông tin (dữ liệu và điều khiển) đó là cái đưa vào và đưa ra khỏi hệ thống. Do vậy, cuộc họp xét duyệt đặc tả hệ thống sẽ đánh giá tính đúng đắn của những định nghĩa được chứa trong bản đặc tả hệ thống. Đó chính là phạm vi của dự án đã được vạch ra, các chức năng và hiệu suất và giao diện đã được định nghĩa, phân tích rủi ro về môi trường và việc phát triển biện minh được cho dự án. Người phát triển và khách hàng có cùng cảm nhận về hệ thống. Đánh giá các kỹ thuật về phần tử và chức năng của hệ thống. 2.2. Phân tích yêu cầu Phân tích yêu cầu là làm cho người phân tích hệ thống có thể xác định được chức năng và hiệu suất của phần mềm, chỉ ra giao diện của phần mềm với các phần tử hệ thống khác và thiết lập những ràng buộc thiết kế mà phần mềm phải đáp ứng. Việc phân tích yêu cầu cho phép người phân tích tinh chế lại việc cấp phát phần mềm và xây dựng mô hình tiến trình, dữ liệu và các lĩnh vực hành vi sẽ được phần mềm xử lý. Việc phân tích sẽ cung cấp cho người thiết kế phần mềm một cách biểu diễn thông tin và chức năng có thể dịch thành thiết kế dữ liệu kiến trúc và thủ tục. Ban đầu người phân tích phải nhận thức được vấn đề thông qua việc nghiên cứu bản đặc tả hệ thống và bản kế hoạch dự án phần mềm. Hiểu được phần mềm trong hoàn cảnh hệ thống và xem xét phạm vi thực hiện của phần mềm để sinh ra các ước lượng kế hoạch thông qua việc trao đổi với người dùng/ khách hàng để cảm nhận các vấn đề cơ bản của hệ thống. Đánh giá tổng hợp luồng và nội dung thông tin, xác định và soạn thảo mọi chức năng phần mềm, hiểu hành vi phần mềm theo hoàn cảnh của các sự kiện ảnh hưởng tới hệ thống. Thiết lập các đặc trưng giao diện, và để lộ ra các ràng buộc thiết kế. Khi đã mô tả được về thông tin chức năng, hiệu suất hành vi và giao diện cơ sở thì cần xác định các tiêu chuẩn hợp lệ để biểu diễn cách hiểu về việc cài đặt phần mềm thành công. Việc phân tích yêu cầu phần mềm được bắt đầu từ việc trao đổi giữa hai hay nhiều bên. Khách hàng có vấn đề có thể dẫn tới giải pháp tin học hoá . Người phát triển đáp ứng cho yêu cầu trợ giúp của khách hàng. Làm bản mẫu phần mềm để xây dựng các định lượng của khách hàng và người phát triển bởi mô hình là phương tiện duy nhất để có thể đưa ra các yêu cầu một cách có hiệu quả. Trong nhiều trường hợp không thể nào đặc tả được đầy đủ một vấn đề tại giai đoạn đầu. Việc làm bản mẫu thường đưa ra cách tiếp cận khác vốn nảy sinh trong mô hình thực hiện được của phần mềm để từ đó có thể làm mịn thêm yêu cầu. Để làm bản mẫu đúng đắn có thể phải sử dụng đến công cụ của kỹ thuật đặc biệt. Và bản đặc tả yêu cầu phần mềm được xây dựng như một kết quả tất yếu của việc phân tích. 2.3. Thiết kế phần mềm Thiết kế là giai đoạn phát triển đầu tiên cho bất kỳ sản phẩm hay hệ thống công nghệ nào. Mục tiêu của thiết kế là tạo ra mô hình hay biểu diễn của một thực thể mà sau này sẽ được xây dựng. Tiến trình phát triển mô hình này tổ hợp trực giác và đánh giá dựa trên kinh nghiệm trong việc xây dựng các thực thể tương tự. Thiết kế phần mềm giống như cách tiếp cận thiết kế công nghệ trong các lĩnh vực khác liên tục thay đổi khi các phương pháp mới có các cách phân tích tốt hơn và hiểu biết rộng hơn tiến hoá lên. Các bước tiến hành thiết kế: -Thiết kế sơ bộ: dịch các yêu cầu thành kiến trúc dữ liệu và phần mềm. - Thiết kế chi tiết: làm mịn biểu diễn cấu trúc để hướng tới cấu trúc dữ liệu chi tiết và biểu diễn thuật toán cho phần mềm. Thực chất của hai giai đoạn thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết đó là thiết kế dữ liệu, kiến trúc và thủ tục ngoài ra thiết kế cả giao diện người sử dụng. Ban đầu chỉ là dịch các yêu cầu sau đó sẽ được làm mịn để thành sản phẩm phần mềm cho người sử dụng. Nền tảng của thiết kế phần mềm sẽ cung cấp một khuôn khổ cần thiết để hiểu vấn đề một cách đúng đắn. Đó là các bước làm mịn từng bước một các trìu tượng dữ liệu, trìu tượng thủ tục, trìu tượng điều khiển. Sau đó đi vào thiết kế các module để làm giảm độ phức tạp làm thuận tiện cho thay đổi và cho kết quả trong cài đặt sớm bằng cách cổ vũ sự phát triển song song của các phần khác của hệ thống. Đồng thời ta cũng phải gắn nối các module lại với nhau, gắn nối các module với phần ngoài môi trường của phần mềm. Sau khi thiết kế được các module ta đi vào thiết kế dữ liệu, thiết kế kiến trúc, thiết kế thủ tục. Lập trình có cấu trúc được đưa ra để giới hạn việc thiết kế thủ tục cho phần mềm vào một số thao tác nhỏ dự kiến được, sử dụng ký pháp thiết kế đồ hoạ là phương pháp dễ nhất để thiết kế thủ tục. Ngoài ra sử dụng phương pháp thiết kế bảng để đưa ra ký pháp dịch các hành động và điều kiện được mô tả theo lời dẫn cuối cùng là sử dụng ngôn ngữ thiết kế chương trình kết hợp với công cụ thiết kế CASE để thiết kế hoàn chỉnh phần mềm. Thiết kế giao diện người sử dụng cho phù hợp cũng là một điều đáng chú ý. Bởi giao diện người sử dụng đòi hỏi sự thông minh, tiện ích, đơn giản, dễ học, dễ sử dụng trực tiếp. Cho nên, khi thiết kế giao diện thì cái ta quan tâm ở đây chính là nhân tố con người. Phải xem xét nền tảng về cảm nhận của con người, xem xét mức độ kỹ năng và hành vi của con người, xem xét hành vi của con người trong toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên mọi bước đi của chúng ta đều hướng tới mục tiêu: dịch biểu diễn của phần mềm thành một dạng mà máy tính có thể đọc được hiểu được. Bước lập trình để dịch một biểu diễn thiết kế chi tiết của phần mềm thành việc thể hiện bằng ngôn ngữ lập trình. Tiến trình dịch tiếp tục khi trình biên dịch chấp nhận chương trình gốc làm cái vào và tạo ra chương trình gốc là cái ra. Cái ra của trình biên dịch lại được dịch thành chương trình mã máy. Ngôn ngữ lập trình là phương tiện để liên lạc giữa con người và máy tính. Tiến trình lập trình là một hoạt động của con người. Đặc trưng kỹ nghệ của ngôn ngữ có tác động quan trọng lên sự thành công của dự án phát triển phần mềm. Đặc trưng kỹ thuật của ngôn ngữ làm ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế phần mềm. Ngôn ngữ lập trình ngày nay có hàng trăm loại và đã được đưa vào sử dụng. Trước đây(những năm 60 trở về trước) thế hệ ngôn ngữ đầu tiên xuất hiện đó là hợp ngữ được lập trình theo mức mã máy. Đến khoảng cuối những năm 50 đầu năm 60 ngôn ngữ thế hệ thứ hai xuất hiện như: FORTRAN, COBOL, ALGOL và BASIC là ngôn ngữ nền tảng theo đúng độ chín muồi và sự chấp nhận của chúng. Ngôn ngữ thế hệ thứ ba được đặc trưng bởi khả năng cấu trúc dữ liệu và thủ tục mạnh được chia thành: Ngôn ngữ cấp cao vạn năng:ALGOL, PL/1, PASCAL, Modula_2, C và Ada. Ngôn ngữ cấp cao hướng sự vật: dị bản của C (C++,Objiective_C), Smalltalk, Eiffel. Ngôn ngữ chuyên dụng:LISP, PROLOG, APL, FORTH. Ngôn ngữ thế hệ thứ tư đã nâng mức độ trìu tượng lên cao hơn. Cũng giống như các ngôn ngữ nhân tạo khác là chứa các cú pháp đặc biệt để biểu diễn điều khiển và cấu trúc dữ liệu tuy nhiên ở mức cao hơn đó là xoá bỏ các yêu cầu xác định chi tiết thuật toán. Đặc trưng của ngôn ngữ thế hệ thứ tư là thủ tục và phi thủ tục tức là cho phép người dùng xác định các điều kiện và hành động tương ứng trong khi đó đồng thời cổ vũ người dùng chỉ ra kết quả mong muốn, áp dụng các tri thức chuyên lĩnh vực để điền các chi tiết thủ tục. Các ngôn ngữ thế hệ thứ tư được chia thành bốn phạm trù: + Ngôn ngữ vấn đáp + Bộ sinh chương trình + Ngôn ngữ trợ giúp quyết định + Ngôn ngữ đặc tả hình thức 2.4. Cài đặt và kiểm thử Sau khi thiết kế chi tiết phần mềm, các giao diện được mô tả chi tiết, cấu trúc dữ liệu được làm mịn và xác định. Thuật toán được thiết kế cho từng đơn vị chương trình bằng cách dùng các khái niệm thiết kế cơ bản như làm mịn dần từng bước và lập trình có cấu trúc. Trong thực tế, định nghĩa đệ quy cho chiến lược giải pháp là bản chất để đạt tới mức độ trìu tượng thiết kế và dữ liệu để từ đó có thể suy dẫn ra chi tiết cài đặt. Nếu việc cài đặt cho một thao tác sẽ đòi hỏi một khối lượng lớn mã hoá thì người ta sẽ lấy hàm đã được phát biểu cho thao tác đó như phát biểu của một vấn đề mới và lặp lại tiến trình thiết kế hướng sự vật cho vấn đề mới này. Thiết kế chi tiết hoàn chỉnh tất cả các thông tin cần cho cài đặt đầy đủ cấu trúc dữ liệu và kiểu có thể có của bộ chương trình và tất cả các chi tiết chứa trong phần thân chương trình. Ngoài ra con phải làm mịn cho từng thao tác có liên quan đến bộ trình cảm biến. Kiểm thử phần mềm là phần tử mấu chốt của đảm bảo chất lượng phần mềm và biểu thị cho việc xét duyệt tối hậu về đặc tả thiết kế và mã hoá. Nền tảng của kiểm thử đó là các lỗi do phần mềm đem lại. Mục đích của kiểm thử là tìm ra được lỗi có thể phát hiện hoặc các lỗi có thể chưa lộ ra. Nếu kiểm thử thành công sẽ phát hiện được các lỗi của phần mềm như thế sẽ có khả năng khắc phục phần mềm ngay tức thì. Điều đó làm giảm các chi phí cho việc khắc phục lại phần mềm. 2.5. Lắp đặt và bảo trì Phần mềm sau khi cài đặt và kiểm thử sẽ được lắp đặt cho hệ thống, lúc này hệ thống phải có sự tương thích cả về phần cứng, phần mềm. Tuy nhiên bảo trì phần mềm là vấn đề hết sức quan trọng. Bảo trì phần mềm được đặc trưng là “núi băng trôi” Việc bảo trì phần mềm có thể chiếm đến 70% toàn bộ nỗ lực chi tiêu của tổ chức phần mềm. Hoạt động bảo trì xuất hiện đầu tiên khi việc kiểm thử phần mềm phát hiện ra lỗi. Tiến trình bao gồm cả việc chuẩn đoán và sửa một hay nhiều lỗi được gọi là bảo trì sửa chữa. Hoạt động thứ hai xuất hiện bởi sự thay đổi nhanh chóng thường gặp trong mọi khía cạnh của tính toán. Bảo trì thích nghi ra đời với mọi hoạt động làm thay đổi phần mềm để khớp với môi trường. Bảo trì thích nghi vừa cần thiết vừa lại phổ biến. Hoạt động thứ ba có thể được áp dụng khi phần mềm đã thành công. Khi phần mềm được dùng người ta nhận từ người dùng những khuyến cáo về khả năng mới, những sửa chữa về chức năng hiện tại và những nâng cao chung. Từ đó xuất hiện bảo trì hoàn thiện để tiến hành khi phần mềm đã thành công và đưa vào hoạt động. Hoạt động thứ tư xuất hiện khi phần mềm được thay đổi để cải thiện tính bảo trì hay tin cậy hay đưa ra một cơ sở tốt hơn trong tương lai. Đây chính là hoạt động bảo trì phòng ngừa, phòng tất cả những lỗi có thể xảy ra trong tương lai gần nhất cũng như trong một tương lai xa nào đó. Các cách tiếp cận kỹ thuật và quản lý tới giai đoạn bảo trì có thể được thực hiện với ít sự biến động đột ngột nhưng các nhiệm vụ được thực hiện trong chương trình kỹ nghệ phần mềm lại xác định ra tính bảo trì có tác động quan trọng lên sự thành công của bất kỳ cách tiếp cận bảo trì nào khác. CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC 1. Khái quát phần mềm quản lý nhân lực Nguồn nhân lực trong một tổ chức doanh nghiệp là một nguồn lực quan trọng và tốn kém nhất. Vấn đề quản lý nhân lực ngày càng trở lên phức tạp, vì có sự thay đổi cấu trúc xã hội cũng như sự gia tăng của những điều luật và các quy định lao động xã hội. Trong trung tâm Viễn thông Di động Điện lực, phòng Tổng hợp có chức năng tuyển chọn, đánh giá, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt thuyên chuyển, buộc thôi việc các nhân viên trong Trung tâm. Đảm bảo các vấn đề liên quan đến phúc lợi cho người lao động, cung cấp các thông tin quản lý nhằm hỗ trợ cho quá trình ra các quyết định… Để có thể quản lý được một nguồn lực quan trọng như thế phòng tổng hợp phải dựa vào các phần mềm quản lý nhân lực. Các phần mềm đó không những trợ giúp cho phòng tổng hợp lưu trữ các thông tin về nhân sự và đưa ra các báo cáo tổng hợp định kỳ mà còn cung cấp cho họ công cụ để mô phỏng, dự báo, phân tích thống kê, truy vấn và thực hiện các chức năng xử lý nguồn nhân lực khác. Quản lý nhân lực liên quan đến mọi thành viên trong Trung tâm. Dưới góc độ tổ chức, quản lý nhân lực tức là thực hiện huy động nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động có trong Trung tâm. Để làm được điều đó phòng Tổng hợp phải thực hiện hàng loạt các hoạt động chủ yếu: tuyển chọn nhân viên, đánh giá các ứng cử viên, lựa chọn, đào tạo, đề bạt hay thuyên chuyển người lao động, phân tích, thiết kế công việc cung cấp báo cáo cho cấp trên, cho chính phủ theo yêu cầu của tổ chức, quản lý lương bổng của cán bộ công nhân viên và các kế hoạch trợ cấp, lên kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về nhu cầu nhân lực. Để triển khai các hoạt động về nhân lực, các nhà quản lý phải dựa trên hàng loạt các hệ thống thông tin kế hoạch hoá tác nghiệp, sách lược và chiến lược. Hệ thống phần mềm của Trung tâm là một hệ thống quản lý toàn bộ nguồn nhân lực của Trung tâm, chúng phản ánh phản ánh đầy đủ những tiềm năng về thể lực, trí lực của từng cán bộ công nhân viên, của cả một tập thể, nó bao gồm cả về số lượng và chất lượng trong mọi thời điểm: quá khứ hiện tại và có thể dự kiến trong tương lai. Hệ thống phần mềm này đã được xây dựng từ khá lâu và thường xuyên được cập nhật, sửa đổi thành nhiều phiên bản mới. Hàng năm Trung tâm công nghệ thông tin của Tổng Công ty thông tin viễn thông di động điện lực cũng đưa ra những sửa đổi thích hợp để phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm duy trì tất cả các thông tin về nguồn nhân lực của Trung tâm để phục vụ mục tiêu báo cáo khác nhau. Phần danh mục các tệp của phần mềm quản lý nhân lực là tệp danh mục cán bộ công nhân viên. Tệp nay chứa dữ liệu về bản thân các cán bộ công nhân viên và các thông tin liên quan đến tổ chức như: họ tên, giới tính, tình trạng gia đình, trình độ học vấn, các đặc điểm khác của từng nhân viên trong Trung tâm. Danh mục này có thể giúp cho các nhà quản lý có thể xác định được năng lực của từng người và xắp xếp đúng người đúng việc để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Ngoài ra còn có các tệp dữ liệu khác liên quan đến cán bộ công nhân viên như: lý lịch của các cán bộ công nhân viên trong đó có chứa thông tin về các nhân viên như: kinh nghiệm, nghề nghiệp đang làm, khen thưởng hay kỷ luật… Danh mục này giúp các nhà quản lý có những thông tin về từng cán bộ để có thể có những chính sách đặc biệt cho họ như đề bạt, tăng lương hay những chính sách khác. Danh mục gia đình cho các nhà quản lý thông tin về gia đình của từng cán bộ công nhân viên để có những thông tin chính xác trong quản lý giúp có thể đưa ra những giải pháp khác nhau về trợ cấp, giải pháp công việc phù hợp với điều kiện hoàn cảnh gia đình. Danh mục chức vụ hay danh mục phòng ban cho các nhà quản lý các thông tin về tổ chức của Trung tâm. Để quản lý nhân sự trong Trung tâm người ta cần tiến hành một hệ thống thông tin với đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một hệ thống thông tin quản lý hiện đại: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người, các thủ tục liên quan đến tổ chức và quản lý thông tin. Chương trình quản lý nhân sự Hồ sơ nhân sự Báo cáo nhân sự Danh mục cán bộ công nhân viên Danh mục chức vụ Danh mục phòng ban Lý lịch Gia đình Danh sách cán bộ công nhân viên trong trung tâm Danh sách nhân viên trong các phòng ban Báo cáo tổng hợp trình độ văn hoá Báo cáo tổng hợp Đảng viên 2. Công nghệ thiết kế phần mềm quản lý nhân lực Phần mềm quản lý nhân lực là một phần trong hệ thống các phần mềm quản lý khác trong Trung tâm. Vì vậy yêu cầu đặt ra là thiết kế một phần mềm phải tích hợp với phần cứng đó là các thiết bị điện tử. Hiện nay, máy tính ở Trung tâm sử dụng là máy Pentium IV, sử dụng màn hình có độ phân dải cao của hãng Intel có kết nối với các máy in HP 5000. Một số máy tính được kết nối mạng Internet bằng cách sử dụng RJ45 để nối vào các cổng… Việc thiết kế phần mềm còn phải tích hợp với các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng khác. Các phần mềm hệ thống như: hệ điều hành được sử dụng là Windows XP, Windows 2000 Server và các phần mềm tiện ích, phần mềm phát triển, phần mềm quản trị mạng máy tính và truyền thông (Novel Netware, Windows NT…). Các phần mềm ứng dụng như: phần mềm ứng dụng đa năng (phần mềm quản lý tệp, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu…) và các phần mềm ứng dụng chuyên biệt (quản lý đào tạo, quản lý công văn, các phần mềm kế toán, phần mềm quản trị kinh doanh…). Phần mềm được thiết kế phải dễ sử dụng, dễ hiểu tức là phải làm cho các nhân viên có thể sử dụng một cách dễ dàng. 2.1. Phân tích hệ thống Việc tạo ra phần mềm “Quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực” chỉ mang tính chất tượng trưng. Đây không phải là một sản phẩm phần mềm để bán ra ngoài thị trường.Hiện nay quản lý nhân lực là một đề tài hết sức cấp thiết đối với từng doanh nghiệp từng cơ quan từng cơ sở sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc chọn đề tài này chỉ đóng góp một phần nhỏ vào công việc quản lý hiện nay của đất nước. Do quá trình nghiên cứu tài liệu không đầy đủ thêm vào đó là nhiều yếu tố ngoài ý muốn xảy ra cho nên phần mềm này mang tính chất không đầy đủ. Không đầy đủ cả về kinh tế lẫn kỹ thuật. Tài nguyên có sẵn cho nên việc thiết kế hết sức dễ dàng. Mọi chi tiết đánh giá về lợi ích và chi phí do hệ thống đem lại đều coi như bằng 0. Rủi ro trong kỹ thuật cũng bằng 0. 2.2. Phân tích yêu cầu Đối với phần mềm “quản lý nhân sự ở Trung tâm viễn thông di động điện lực” thì yêu cầu đặt ra đối với việc thiết kế một phần mềm là phải xác định được các chức năng của nó từ đó mới có thể tìm hiểu và thiết kế một phần mềm phù hợp với thực tiễn. Xác định được sơ đồ chức năng của phần mềm ta có thể xây dựng một hệ thống sơ đồ luồng dữ liệu để có thể xác định được các thông tin có thể truyền tải trong hệ thống. Xác định được các thông tin truyền tải trong hệ thống để từ đó có thể xác định được các chức năng của phần mềm quản lý nhân lực và để phục vụ cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu của phần mềm ứng dụng. Các chức năng trong chương trình “quản lý nhân lực ở Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực” bao gồm: Cập nhật phân quyền người sử dụng + Nhập hồ sơ nhân viên mới vào chương trình: mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, quê quán, thường trú, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp… + Nhập lý lịch gia đình: họ tên, quan hệ với nhân viên (là cha, là mẹ, vợ…), ngày sinh, thường trú, nghề nghiệp của họ… + Nhập lý lịch của từng nhân viên như: trình độ, chứng chỉ ngoại ngữ, xếp loại khen thưởng, kỷ luật,… + Nhập tên của các phòng ban, tên của chức vụ có trong Trung tâm Chức năng sửa các thông tin hồ sơ nhân sự có trong chương trình: + Sửa hồ sơ của từng nhân viên + Sửa lý lịch của nhân viên + Sửa các thành phần gia đình của từng nhân viên trong Trung tâm + Sửa các thông tin chức vụ, phòng ban… Chức năng xoá hồ sơ nhân sự ra khỏi chương trình + Xoá hồ sơ của nhân viên + Xoá tên phòng ban, tên chức vụ - Chức năng tìm kiếm nhân sự theo từng chi tiết: tìm kiếm theo họ tên, tìm theo quê quán, theo chứng chỉ, theo tôn giáo, theo trình độ, theo giới tính. - Chức năng lên báo cáo tổng hợp, lên báo cáo chi tiết… * Sơ đồ chức năng (BFD): được dùng để mô tả các chức năng nhiệm vụ của tổ chức hoặc một lĩnh vực nghiên cứu với những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như mối quan hệ của chúng với môi trường bên ngoài. Chức năng nhiệm vụ là tập hợp các chức vụ mà tổ chức cần hoạt động các chức năng của nó. Chức năng nhiệm vụ là một khái niệm logic, nó chỉ ra tên chức vụ cần làm và mối quan hệ phân mức giữa các chức vụ đó mà không chỉ ra chức vụ đó làm như thế nào. Sơ đồ phân rã chức năng cho ta thấy được các chức năng nhiệm vụ của một tổ chức được phân chia thành các chức năng nhỏ hơn theo một thứ._.= '" & Trim(txtmanv) & "'" rs.Open str, cn If rs.EOF = True Then str = "Insert into DMCBCNV values('" & Trim(txtmanv) & "','" & Trim(txtmapb) & "','" & Trim(txtmacv) & "','" & Trim(txthoten) & "','" & Trim(txtngaysinh) & "','" & Trim(txtgioitinh) & "','" & Trim(txtdiachi) & "','" & Trim(txtsodt) & "','" & Trim(txtquequan) & "','" & Trim(txtthuongtru) & "','" & Trim(txtdantoc) & "','" & Trim(txttongiao) & "','" & Trim(txtvanhoa) & "','" & Trim(txtsocmnd) & "','" & Trim(txtngaycap) & "','" & Trim(txtnoicap) & "')" cn.Execute (str) ' Them mot record moi vao Table DMCBCNV Else ' Neu da ton tai thi If flag = "save" Then ' Va o che do them moi thi ko luu MsgBox "M· nv [" & txtmanv & "] ®· tån t¹i. Vui lßng kiÓm tra l¹i", vbOKOnly + vbExclamation, "Th«ng b¸o" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If ' Neu da ton tai va o che do sua, thi cap nhat lai noi dung theo ma nhan vien str = "update DMCBCNV set mapb = '" & Trim(txtmapb) & "', macv = '" & Trim(txtmacv) & "', hoten = '" & Trim(txthoten) & "', ngaysinh = #" & Trim(txtngaysinh) & "#, gioitinh = '" & Trim(txtgioitinh) & "', diachi = '" & Trim(txtdiachi) & "', sodt = '" & Trim(txtsodt) & "', quequan = '" & Trim(txtquequan) & "', thuongtru = '" & Trim(txtthuongtru) & "', dantoc = '" & Trim(txtdantoc) & "', tongiao = '" & Trim(txttongiao) & "', vanhoa = '" & Trim(txtvanhoa) & "', socmnd = '" & Trim(txtsocmnd) & "', ngaycap = #" & Trim(txtngaycap) & "#, noicap = '" & Trim(txtnoicap) & "' where manv = '" & Trim(txtmanv) & "'" cn.Execute (str) End If Lock_Text ' Khoa cac textbox Display_Listview ' Nap lai noi dung Listview cmdNew.SetFocus ' Chuyen quyen dieu khien chi nut moi Me.MousePointer = 0 End Sub 'Thu tuc dung de thuc hien viec xoa Record hien hanh Private Sub Xoa_Du_Lieu() Dim str Dim response If Trim(txtmanv) = "" Then ' Neu txtManv trong thi ket thuc xoa Exit Sub End If MsgBox "B¹n cã ch¸c ch¾n xo¸ vïng d÷ liÖu nµy kh«ng?", vbYesNo + vbQuestion, "Th«ng b¸o" If response = vbNo Then ' Neu chon No thi ko xoa Exit Sub Else str = "delete from DMCBCNV where manv='" & Trim(txtmanv) & "'" cn.Execute (str) ' Thi hanh query xoa record hien hanh trong Table DMCBCNV End If Set_Null ' Khoi tao gia tri ban dau cho cac textbox Lock_Text ' Khoa cac textBox Display_Listview ' Hien thi lai du lieu trong listview tu table pb End Sub Private Sub Sua_Du_Lieu() Un_Lock_Text txtmanv.Enabled = False txtmapb.SetFocus End Sub Private Sub txtmanv_GotFocus() txtmanv.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho textbox so CMND End Sub Private Sub txtmanv_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ngaycap txtmapb.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtmanv_LostFocus() txtmanv.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho textbox so CMND txtmanv = Trim(txtmanv) ' Cat bo khoang trong trong noi dung txtManv neu co End Sub Private Sub txtmapb_GotFocus() txtmapb.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtdangvien End Sub Private Sub txtmapb_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ngayvao txtmacv.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtmapb_LostFocus() txtmapb.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtdangvien End Sub Private Sub txtmacv_GotFocus() txtmacv.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtdantoc End Sub Private Sub txtmacv_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox so CMND txthoten.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtmacv_LostFocus() txtmacv.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtdantoc End Sub Private Sub txthoten_GotFocus() txthoten.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtdiachi End Sub Private Sub txthoten_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox nghenghiep txtngaysinh.SetFocus End Select End Sub Private Sub txthoten_LostFocus() txthoten.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtdiachi End Sub Private Sub txtngaysinh_GotFocus() txtngaysinh.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtdienthoai End Sub Private Sub txtngaysinh_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox dantoc txtgioitinh.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtngaysinh_LostFocus() txtngaysinh.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtdienthoai End Sub Private Sub txtgioitinh_Gotfocus() txtgioitinh.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtdoanvien End Sub Private Sub txtgioitinh_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox dangvien txtdiachi.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtgioitinh_LostFocus() txtgioitinh.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtdoanvien End Sub Private Sub txtdiachi_Gotfocus() txtdiachi.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtgioitinh End Sub Private Sub txtdiachi_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox vanhoa txtsodt.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtdiachi_LostFocus() txtdiachi.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtgioitinh End Sub Private Sub txtsocmnd_GotFocus() txtsocmnd.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtsocmnd End Sub Private Sub txtsocmnd_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox diachi txtngaycap.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtsocmnd_LostFocus() txtsocmnd.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txthoten End Sub Private Sub txtsodt_GotFocus() txtsodt.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txthoten End Sub Private Sub txtsodt_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox diachi txtquequan.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtsodt_LostFocus() txtsodt.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txthoten End Sub Private Sub txtquequan_GotFocus() txtquequan.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtkhuvuc End Sub Private Sub txtquequan_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox thuongtru txtthuongtru.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtquequan_LostFocus() txtquequan.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtkhuvuc End Sub Private Sub txtthuongtru_GotFocus() txtthuongtru.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMacv End Sub Private Sub txtthuongtru_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ho ten txtdantoc.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtthuongtru_LostFocus() txtthuongtru.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMacv End Sub Private Sub txtdantoc_GotFocus() txtdantoc.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtManv End Sub Private Sub txtdantoc_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txttongiao.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtdantoc_LostFocus() txtdantoc.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtManv End Sub Private Sub txttongiao_GotFocus() txttongiao.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMapb End Sub Private Sub txttongiao_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox macv txtvanhoa.SetFocus End Select End Sub Private Sub txttongiao_LostFocus() txttongiao.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMapb End Sub Private Sub txtvanhoa_GotFocus() txtvanhoa.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtngaycap End Sub Private Sub txtvanhoa_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox noicap txtsocmnd.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtvanhoa_LostFocus() txtvanhoa.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtngaycap End Sub Private Sub txtngaycap_GotFocus() txtngaycap.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtngaysinh End Sub Private Sub txtngaycap_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox dienthoai txtnoicap.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtngaycap_LostFocus() txtngaycap.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtngaysinh End Sub Private Sub txtnoicap_GotFocus() txtnoicap.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtngayvao End Sub Private Sub txtnoicap_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox noivao cmdSave.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtnoicap_LostFocus() txtnoicap.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtngayvao End Sub Danh mục gia đình Option Explicit Dim cn As ADODB.Connection Dim rs As ADODB.Recordset Private flag As String Private Sub cmdClose_Click() Unload Me End Sub Private Sub cmdDel_Click() Xoa_Du_Lieu End Sub Private Sub cmdNew_Click() Un_Lock_Text ' Mo khoa cac TextBox Set_Null ' Khoi tao gia tri ban dau cho cac TextBox End Sub Private Sub cmdPrint_Click() Report_lylich.Show End Sub Private Sub cmdSave_Click() If flag "Update" Then ' Neu o che do them moi thi dat co Flag = "Save" flag = "Save" End If Luu_Du_Lieu End Sub Private Sub cmdUpdate_Click() flag = "Update" ' Chuyen vao che do sua Sua_Du_Lieu ' Goi thu tuc sua du lieu End Sub Private Sub Form_Load() ' open_mdb Set cn = New ADODB.Connection cn.Provider = "Microsoft.Jet.OLEDB.4.0" cn.ConnectionString = "C:\nhan luc\nhanluc.mdb" cn.Open Lock_Text Display_Listview End Sub 'Thu tuc hien thi du lieu trong Table Giadinh ra Listview Private Sub Display_Listview() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str Dim mltem As ListItem lvitem.ListItems.Clear str = "select * from Giadinh order by stt asc" rs.Open str, cn If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set mltem = lvitem.ListItems.Add(, , rs!stt) mltem.SubItems(1) = rs!manv mltem.SubItems(2) = rs!quanhe mltem.SubItems(3) = rs!hoten mltem.SubItems(4) = rs!ngaysinh mltem.SubItems(5) = rs!thuongtru mltem.SubItems(6) = rs!nghenghiep rs.MoveNext Wend End If End Sub Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer) cn.Close End Sub Private Sub lvitem_ItemClick(ByVal Item As MSComctlLib.ListItem) txtstt = Item.Text txtmanv = Item.SubItems(1) txtquanhe = Item.SubItems(2) txthoten = Item.SubItems(3) txtngaysinh = Format(Item.SubItems(4), "dd/mm/yyyy") txtthuongtru = Item.SubItems(5) txtnghenghiep = Item.SubItems(6) End Sub Private Sub Un_Lock_Text() txtstt.Enabled = True txtmanv.Enabled = True txtquanhe.Enabled = True txthoten.Enabled = True txtngaysinh.Enabled = True txtthuongtru.Enabled = True txtnghenghiep.Enabled = True txtstt.SetFocus cmdSave.Enabled = True cmdSkip.Enabled = True cmdNew.Enabled = False cmdUpdate.Enabled = False cmdDel.Enabled = False End Sub Private Sub Luu_Du_Lieu() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str 'Neu stt hoac manv trong thi ko luu If Trim(txtstt) = "" Or Trim(txtmanv) = "" Or Trim(txtquanhe) = "" Or Trim(txthoten) = "" Or Trim(txtngaysinh) = "" Or Trim(txtthuongtru) = "" Or Trim(txtnghenghiep) = "" Then MsgBox "Chu y:phai nhap du lieu day du truoc khi luu", vbOKOnly + vbExclamation, "Thong bao" Exit Sub End If 'Tim xem stt nay da ton tai trong table Giadinh hay chua? str = "select * from Giadinh where stt ='" & Trim(txtstt) & "'" rs.Open str, cn If rs.EOF = True Then ' Neu chua ton tai str = "Insert into Giadinh values('" & Trim(txtstt) & "','" & Trim(txtmanv) & "','" & Trim(txtquanhe) & "','" & Trim(txthoten) & "','" & Trim(txtngaysinh) & "','" & Trim(txtthuongtru) & "','" & Trim(txtnghenghiep) & "')" cn.Execute (str) ' Them mot record moi vao Table Giadinh Else ' Neu da ton tai thi If flag = "save" Then ' Va o che do them moi thi ko luu MsgBox "Sè thø tù [" & txtstt & "] ®· tån t¹i. Vui lßng kiÓm tra l¹i", vbOKOnly + vbExclamation, "Th«ng b¸o" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If ' Neu da ton tai va o che do sua, thi cap nhat lai noi dung cua manv va ten cua cac thanh vien trong gia dinh ho str = "update Giadinh set manv = '" & Trim(txtmanv) & "', quanhe = '" & Trim(txtquanhe) & "', hoten = '" & Trim(txthoten) & "', ngaysinh = '" & Trim(txtngaysinh) & "', thuongtru = '" & Trim(txtthuongtru) & "', nghenghiep = '" & Trim(txtnghenghiep) & "' where stt ='" & Trim(txtstt) & "'" cn.Execute (str) End If Lock_Text ' Khoa cac textbox Display_Listview ' Nap lai noi dung Listview cmdNew.SetFocus ' Chuyen quyen dieu khien chi nut moi Me.MousePointer = 0 End Sub 'Thu tuc khoi tao gia tri ban dau cho cac dieu khien Textbox Private Sub Set_Null() txtstt = "" txtmanv = "" txtquanhe = "" txthoten = "" txtngaysinh = "__/__/____" txtthuongtru = "" txtnghenghiep = "" End Sub Private Sub Sua_Du_Lieu() Un_Lock_Text txtstt.Enabled = False txtmanv.SetFocus End Sub 'Thu tuc dung de thuc hien viec xoa Record hien hanh Private Sub Xoa_Du_Lieu() Dim str Dim response If Trim(txtstt) = "" Then ' Neu txtstt trong thi ket thuc xoa Exit Sub End If MsgBox "B¹n cã ch¸c ch¾n xo¸ vïng d÷ liÖu nµy kh«ng?", vbYesNo + vbQuestion, "Th«ng b¸o" If response = vbNo Then ' Neu chon No thi ko xoa Exit Sub Else str = "delete from Giadinh where stt='" & Trim(txtstt) & "'" cn.Execute (str) ' Thi hanh query xoa record hien hanh trong Table Giadinh End If Set_Null ' Khoi tao gia tri ban dau cho cac textbox Lock_Text ' Khoa cac textBox Display_Listview ' Hien thi lai du lieu trong listview tu table pb End Sub 'Thu tuc bien co khi nhap nut bo qua Private Sub cmdSkip_Click() Set_Null ' Khoi tao lai gia tri ban dau cho cac textbox Lock_Text ' Khoa cac textbox End Sub Private Sub txtstt_GotFocus() txtstt.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtstt_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtmanv.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtstt_LostFocus() txtstt.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa txtstt = Trim(txtstt) ' Cat bo khoang trong trong noi dung txtMa neu co End Sub Private Sub txtmanv_GotFocus() txtmanv.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtmanv_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtquanhe.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtmanv_LostFocus() txtmanv.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtquanhe_GotFocus() txtquanhe.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtquanhe_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txthoten.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtquanhe_LostFocus() txtquanhe.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txthoten_GotFocus() txthoten.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txthoten_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtngaysinh.SetFocus End Select End Sub Private Sub txthoten_LostFocus() txthoten.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtngaysinh_GotFocus() txtngaysinh.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txthoten End Sub Private Sub txtngaysinh_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtthuongtru.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtngaysinh_LostFocus() txtngaysinh.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtthuongtru_GotFocus() txtthuongtru.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtthuongtru_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtnghenghiep.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtthuongtru_LostFocus() txtthuongtru.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtthuongtru End Sub Private Sub txtnghenghiep_GotFocus() txtnghenghiep.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtnghenghiep_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh cmdSave.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtnghenghiep_LostFocus() txtnghenghiep.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub Lock_Text() txtstt.Enabled = False txtmanv.Enabled = False txtquanhe.Enabled = False txthoten.Enabled = False txtngaysinh.Enabled = False txtthuongtru.Enabled = False txtnghenghiep.Enabled = False cmdSave.Enabled = False cmdSkip.Enabled = False cmdNew.Enabled = True cmdUpdate.Enabled = True cmdDel.Enabled = True flag = "" End Sub Danh mục lý lịch cán bộ công nhân viên Option Explicit Private flag As String Dim cn As ADODB.Connection Dim rs As ADODB.Recordset Private Sub cmdClose_Click() Unload Me End Sub Private Sub cmdDel_Click() Xoa_Du_Lieu End Sub Private Sub cmdNew_Click() Un_Lock_Text ' Mo khoa cac TextBox Set_Null ' Khoi tao gia tri ban dau cho cac TextBox End Sub Private Sub cmdSave_Click() If flag "Update" Then ' Neu o che do them moi thi dat co Flag = "Save" flag = "Save" End If Luu_Du_Lieu End Sub Private Sub cmdUpdate_Click() flag = "Update" ' Chuyen vao che do sua Sua_Du_Lieu ' Goi thu tuc sua du lieu End Sub Private Sub Form_Load() ' open_mdb Set cn = New ADODB.Connection cn.Provider = "Microsoft.Jet.OLEDB.4.0" cn.ConnectionString = "C:\nhan luc\nhanluc.mdb" cn.Open Lock_Text Display_Listview End Sub 'Thu tuc hien thi du lieu trong Table DMLylich ra Listview Private Sub Display_Listview() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str Dim mltem As ListItem lvitem.ListItems.Clear str = "select * from DMLylich order by manv asc" rs.Open str, cn If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set mltem = lvitem.ListItems.Add(, , rs!manv) mltem.SubItems(1) = rs!trinhdo mltem.SubItems(2) = rs!chungchi mltem.SubItems(3) = rs!loai mltem.SubItems(4) = rs!khenthuong mltem.SubItems(5) = rs!kyluat mltem.SubItems(6) = rs!kinhnghiem mltem.SubItems(7) = rs!chinhtri mltem.SubItems(8) = rs!ngayvao mltem.SubItems(9) = rs!noivao rs.MoveNext Wend End If End Sub Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer) cn.Close End Sub Private Sub lvitem_ItemClick(ByVal Item As MSComctlLib.ListItem) txtmanv = Item.Text txttrinhdo = Item.SubItems(1) txtchungchi = Item.SubItems(2) txtloai = Item.SubItems(3) txtkhenthuong = Item.SubItems(4) txtkyluat = Item.SubItems(5) txtkinhnghiem = Item.SubItems(6) txtchinhtri = Item.SubItems(7) txtngayvao = Format(Item.SubItems(8), "dd/mm/yyyy") txtnoivao = Item.SubItems(9) End Sub Private Sub Un_Lock_Text() txtmanv.Enabled = True txttrinhdo.Enabled = True txtchungchi.Enabled = True txtloai.Enabled = True txtkhenthuong.Enabled = True txtkyluat.Enabled = True txtkinhnghiem.Enabled = True txtchinhtri.Enabled = True txtngayvao.Enabled = True txtnoivao.Enabled = True txtmanv.SetFocus cmdSave.Enabled = True cmdSkip.Enabled = True cmdNew.Enabled = False cmdUpdate.Enabled = False cmdDel.Enabled = False End Sub Private Sub Lock_Text() txtmanv.Enabled = False txttrinhdo.Enabled = False txtchungchi.Enabled = False txtloai.Enabled = False txtkhenthuong.Enabled = False txtkyluat.Enabled = False txtkinhnghiem.Enabled = False txtchinhtri.Enabled = False txtngayvao.Enabled = False txtnoivao.Enabled = False cmdSave.Enabled = False cmdSkip.Enabled = False cmdNew.Enabled = True cmdUpdate.Enabled = True cmdDel.Enabled = True flag = "" End Sub Private Sub Luu_Du_Lieu() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str 'Neu ma PB hoac ten pb trong thi ko luu If Trim(txtmanv) = "" Or Trim(txttrinhdo) = "" Or Trim(txtchungchi) = "" Or Trim(txtloai) = "" Or Trim(txtkhenthuong) = "" Or Trim(txtkyluat) = "" Or Trim(txtkinhnghiem) = "" Or Trim(txtchinhtri) = "" Or Trim(txtngayvao) = "" Or Trim(txtnoivao) = "" Then MsgBox "Chu y:phai nhap du lieu day du truoc khi luu", vbOKOnly + vbExclamation, "Thong bao" Exit Sub End If 'Tim xem ma pb nay da ton tai trong table DMcv hay chua? str = "select * from DMLylich where manv ='" & Trim(txtmanv) & "'" rs.Open str, cn If rs.EOF = True Then ' Neu chua ton tai str = "Insert into DMLylich values('" & Trim(txtmanv) & "','" & Trim(txttrinhdo) & "','" & Trim(txtchungchi) & "','" & Trim(txtloai) & "','" & Trim(txtkhenthuong) & "','" & Trim(txtkyluat) & "','" & Trim(txtkinhnghiem) & "','" & Trim(txtchinhtri) & "','" & Trim(txtngayvao) & "','" & Trim(txtnoivao) & "')" cn.Execute (str) ' Them mot record moi vao Table DMPB Else ' Neu da ton tai thi If flag = "save" Then ' Va o che do them moi thi ko luu MsgBox "M· nv [" & txtmanv & "] ®· tån t¹i. Vui lßng kiÓm tra l¹i", vbOKOnly + vbExclamation, "Th«ng b¸o" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If ' Neu da ton tai va o che do sua, thi cap nhat lai noi dung ten tinh str = "update DMLylich set trinhdo = '" & Trim(txttrinhdo) & "', chungchi = '" & Trim(txtchungchi) & "', loai = '" & Trim(txtloai) & "', khenthuong = '" & Trim(txtkhenthuong) & "', kyluat = '" & Trim(txtkyluat) & "', kinhnghiem = '" & Trim(txtkinhnghiem) & "', chinhtri = '" & Trim(txtchinhtri) & "', ngayvao = '" & Trim(txtngayvao) & "', noivao = '" & Trim(txtnoivao) & "' where manv ='" & Trim(txtmanv) & "'" cn.Execute (str) End If Lock_Text ' Khoa cac textbox Display_Listview ' Nap lai noi dung Listview cmdNew.SetFocus ' Chuyen quyen dieu khien chi nut moi Me.MousePointer = 0 End Sub 'Thu tuc khoi tao gia tri ban dau cho cac dieu khien Textbox Private Sub Set_Null() txtmanv = "" txttrinhdo = "" txtchungchi = "" txtloai = "" txtkhenthuong = "" txtkyluat = "" txtkinhnghiem = "" txtchinhtri = "" txtngayvao = "__/__/____" txtnoivao = "" End Sub Private Sub Sua_Du_Lieu() Un_Lock_Text txtmanv.Enabled = False txttrinhdo.SetFocus End Sub 'Thu tuc dung de thuc hien viec xoa Record hien hanh Private Sub Xoa_Du_Lieu() Dim str Dim response If Trim(txtmanv) = "" Then ' Neu txtMa trong thi ket thuc xoa Exit Sub End If MsgBox "B¹n cã ch¸c ch¾n xo¸ vïng d÷ liÖu nµy kh«ng?", vbYesNo + vbQuestion, "Th«ng b¸o" If response = vbNo Then ' Neu chon No thi ko xoa Exit Sub Else str = "delete from DmLylich where manv='" & Trim(txtmanv) & "'" cn.Execute (str) ' Thi hanh query xoa record hien hanh trong Table pb End If Set_Null ' Khoi tao gia tri ban dau cho cac textbox Lock_Text ' Khoa cac textBox Display_Listview ' Hien thi lai du lieu trong listview tu table pb End Sub 'Thu tuc bien co khi nhap nut bo qua Private Sub cmdSkip_Click() Set_Null ' Khoi tao lai gia tri ban dau cho cac textbox Lock_Text ' Khoa cac textbox End Sub Private Sub txtchinhtri_GotFocus() txtchinhtri.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtchinhtri_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtngayvao.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtchinhtri_LostFocus() txtchinhtri.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtkinhnghiem_GotFocus() txtkinhnghiem.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtkinhnghiem_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtchinhtri.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtkinhnghiem_LostFocus() txtkinhnghiem.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtmanv_GotFocus() txtmanv.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtmanv_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txttrinhdo.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtmanv_LostFocus() txtmanv.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtManv txtmanv = Trim(txtmanv) ' Cat bo khoang trong trong noi dung txtManv neu co End Sub Private Sub txtngayvao_GotFocus() txtngayvao.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtngayvao_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtnoivao.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtngayvao_LostFocus() txtngayvao.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtnoivao_GotFocus() txtnoivao.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtnoivao_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh cmdSave.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtnoivao_LostFocus() txtnoivao.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txttrinhdo_GotFocus() txttrinhdo.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txttrinhdo_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtchungchi.SetFocus End Select End Sub Private Sub txttrinhdo_LostFocus() txttrinhdo.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtchungchi_GotFocus() txtchungchi.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtchungchi_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtloai.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtchungchi_LostFocus() txtchungchi.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtloai_GotFocus() txtloai.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtloai_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtkhenthuong.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtloai_LostFocus() txtloai.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Private Sub txtkhenthuong_GotFocus() txtkhenthuong.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtkhenthuong_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtkyluat.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtkhenthuong_LostFocus() txtkhenthuong.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtkhenthuong End Sub Private Sub txtkyluat_GotFocus() txtkyluat.BackColor = &HC0E0FF ' Doi mau cho txtMa End Sub Private Sub txtkyluat_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 ' Nhan Enter se chuyen focus sang textbox ten tinh txtkinhnghiem.SetFocus End Select End Sub Private Sub txtkyluat_LostFocus() txtkyluat.BackColor = &HFFFFFF ' Tra lai mau cu cho txtMa End Sub Danh mục chọn phòng ban Dim cn As ADODB.Connection Dim rs As ADODB.Recordset Dim str Dim mltem As ListItem Private Sub cmdchon_Click() ' frmdmpb.txtmapb = Text1 ' frmdmpb.txttenpb = Text2 DE1.BCPB (Trim(Text1)) Report_CBCNV.Show 1 DE1.rsBCPB.Close 'Unload Me End Sub ' Thu tuc bien co click khi nhap nut them Private Sub cmdthem_Click() 'Unload Me frmdmpb.Show End Sub Private Sub cmdthoat_Click() Unload Me End Sub Private Sub Form_Activate() ' lvitem.Refresh Set cn = New ADODB.Connection cn.Provider = "Microsoft.Jet.OLEDB.4.0" cn.ConnectionString = "C:\nhan luc\nhanluc.mdb" cn.Open Set rs = New ADODB.Recordset str = "select * from dmpb order by mapb asc" rs.Open str, cn lvitem.ListItems.Clear ', adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdText If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set mltem = lvitem.ListItems.Add(, , rs!mapb) mltem.SubItems(1) = rs!tenpb rs.MoveNext Wend End If End Sub Private Sub Form_Load() ' open_mdb End Sub Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer) cn.Close End Sub Private Sub lvitem_ItemClick(ByVal Item As MSComctlLib.ListItem) Text1 = Item.Text Text2 = Item.SubItems(1) End Sub Private Sub lvitem_KeyPress(KeyAscii As Integer) Select Case KeyAscii Case 13 cmdchon.SetFocus End Select End Sub Danh sách nhân viên ' Thu tuc bien co Click khi nhap nut In Private Sub cmdin_Click() Dim str str = " SELECT dmlylich.chungchi, dmlylich.trinhdo, dmpb.tenpb, dmcbcnv.* From dmcbcnv, dmpb, dmlylich WHERE dmcbcnv.mapb=dmpb.mapb and dmlylich.manv=dmcbcnv.manv" If opttk(0).Value Then str = str & " and dmcbcnv.hoten ='" & txttimkiem & "'" End If 'Que quan If opttk(1).Value Then str = str & " and dmcbcnv.quequan ='" & txttimkiem & "'" End If 'Chung chi If opttk(2).Value Then str = str & " and dmlylich.chungchi ='" & txttimkiem & "'" End If ' Ton giao If opttk(3).Value Then str = str & " and dmcbcnv.tongiao ='" & txttimkiem & "'" End If ' Trinh do If opttk(4).Value Then str = str & " and dmlylich.trinhdo ='" & txttimkiem & "'" End If ' Gioi tinh If opttk(5).Value Then str = str & " and dmcbcnv.gioitinh ='" & txttimkiem & "'" End If ' Dia chi If opttk(6).Value Then str = str & " and dmcbcnv.diachi Like'%" & txttimkiem & "%'" End If DE1.Commands(4).CommandText = str If DE1.rsTimkiem.State = 0 Then DE1.rsTimkiem.Open End If DE1.rsTimkiem.Requery Report_timkiem.Show 1 End Sub Private Sub cmdthoat_Click() Unload Me End Sub Menu chính của chương trình Private Sub Form_Load() End Sub Private Sub mnuinput_Click(Index As Integer) Select Case Index Case 0: frmdmcv.Show Case 1: frmchon_pb.Show Case 2: frmdmcbcnv.Show Case 3: frmlylich.Show Case 4: frmdmgiadinh.Show End Select End Sub Private Sub mnurp_Click(Index As Integer) Select Case Index Case 0: Report_phongban.Show Case 1: Report_nhanvien.Show End Select End Sub Private Sub Mnuthoat_Click() End End Sub Private Sub mnutk_Click(Index As Integer) Select Case Index Case 0: frmtimkiem.Show Case 1: Report_lylich.Show End Select End Sub ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36567.doc
Tài liệu liên quan