Phân tích & thiết kế hệ thống thông tin quản lý bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương

Lời nói đầu Ngày này, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất. Công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý. Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nhờ vào công tác tin học hóa

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2231 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Phân tích & thiết kế hệ thống thông tin quản lý bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách nhanh chóng. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương là một trong những trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất tỉnh Hải Dương. Do đó nhu cầu ứng dụng cơ sở dữ liệu trong việc quản lý bệnh nhân là hết sức thiết thực. Vì vậy em chọn đề tài phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Hệ thống được phân tích và thiết kế theo phương pháp có cấu trúc , được cài đặt trên môi trường Visual Basic 6.0 và được thiết kế dữ liệu dựa trên ngôn ngữ SQL Server 2000, các chương tiếp theo sẽ nói rõ hơn về vấn đề này Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức chưa sâu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô,anh chị cùng các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn phòng Kế Hoạch Tổng Hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, quý thầy cô và các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này đặc biệt là thầy Lê Đức Trung người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Chương I: Giới Thiệu Nội Dung Đề Tài Giới thiệu hệ thống Nhiệm vụ của hệ thống quản lý bệnh viện Hệ thống quản lý bệnh nhân là một hệ thống giúp cho chúng ta quản lý bệnh nhân đã và đang điều trị tại bệnh viện, cũng như trong quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện. Quản lý việc thanh toán tạm ứng của bệnh nhân với bệnh viện cũng như của bệnh viện với bảo hiểm y tế, quản lý lượng bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện trong những khoảng thời gian xác định. Đồng thời chúng ta đi thống kê số lượng bệnh nhân mắc phải một số căn bệnh nào đó trong một thời gian trong năm để đưa ra phương pháp điều trị và đề phòng... Đồng thời chúng ta còn thống kê được một số căn bệnh mà Bộ Y Tế và nhà nước quan tâm. Tổ chức của bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. a. Quản lý một số thông tin về nhân viên làm việc tại bệnh viện Quản lý họ tên của nhân viên (chủ yếu là Y, Bác sĩ). Quản lý địa chỉ của nhân viên. Quản lý số điện thoại của nhân viên (nếu có). Và quản lý một số thông tin khác của nhân viên để phục vụ cho việc quản lý bệnh nhân cũng như quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân trong bệnh viện được dễ dàng hơn như: khoa, chuyên môn, chức vụ. Quản lý dữ liệu về bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Khi một bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh ta cần lưu trữ những thông tin sau: Quản lý họ tên bệnh nhân (họ và tên bệnh nhân quản lý riêng). Quản lý địa chỉ bệnh nhân(quản lý địa chỉ tới mức xã). Quản lý bảo hiểm y tế của bệnh nhân. (nếu bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế thì quản lý số thẻ bảo hiểm y tế và nếu bệnh nhân đó đang làm việc tại một cơ quan nào đó thì Quản lý thêm cơ quan mà bệnh nhân đó đang làm việc) Trong quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện bệnh nhân có yêu cầu dùng thêm một số dịch vụ, chúng ta quản lý thêm trong quá trình đó bệnh nhân đã dùng những dịch vụ nào. Quản lý hồ sơ chứng từ về các khoản tiền mà bệnh nhân phải đóng cho bệnh viện cũng như đã đóng cho bệnh viện (Tạm ứng). Quản lý quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện. - Bệnh nhân đến nơi tiếp nhận bệnh nhân (phòng cấp số) để đăng ký khám chữa bệnh và được chỉ định một vị trí khám bệnh. - Bệnh nhân được bác sĩ khám bệnh - Sau khi khám bệnh, bệnh nhân thuộc một trong hai loại: Điều trị tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện. + Nếu bệnh nhân điều trị tại nhà thì bác sĩ cho một đơn thuốc trong đó ghi đầy đủ tên thuốc, số lượng và cách dùng cũng như căn bệnh mà bác sĩ dự đoán. + Nếu bệnh nhân phải nhập viện thì bác sĩ cho một giấy nhập viện, trên đó ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân và căn bệnh dự đoán sau đó bệnh nhân được đưa đến khoa điều trị. - Tại khoa điều trị bệnh nhân được bác sĩ khám lại và cho một đơn thuốc trên đơn thuốc có ghi đầy đủ tên thuốc số lượng và cách dùng. Theo định kỳ bác sĩ sẽ khám bệnh lại cho bệnh nhân (tùy theo từng loại bệnh nhân). Trong quá trình điều trị tại bệnh viện bác sĩ sẽ lập một bệnh án của bệnh nhân trong đó ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân, căn bệnh mà bệnh nhân mắc phải cũng như diễn biến quá trình điều trị tại bệnh viện. - Trong quá trình điều trị bệnh nhân có thể yêu cầu dùng thêm một số dịch vụ như: X_quang, Siêu âm... việc sử dụng này cũng theo sự chỉ định của bác sĩ, mỗi loại dịch vụ có một giá riêng. Trong quá trình điều trị tại bệnh viện cứ ba ngày bệnh viện yêu cầu bệnh nhân đóng tạm ứng viện phí một lần. Nếu bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế thì bệnh nhân chỉ phải đóng phần trăm viện phí theo quy định của bảo hiểm y tế. Trong quá trình điều trị nếu bệnh nhân không thanh toán viện phí mà tự ý xuất viện thì bệnh viện sẽ lưu lại toàn bộ thông tin về bệnh nhân đó. Đối với bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế thì vẫn phải nộp một phần viện phí theo phần trăm ghi trên bảo hiểm. - Theo chu kỳ hàng tháng bệnh viện thanh toán viện phí của bệnh nhân có bảo hiểm y tế với bảo hiểm y tế. 3. Những yêu cầu cần giải quyết Bệnh nhân có những yêu cầu sau: + Tổng chi phí trong thời gian điều trị tại bệnh viện. + Tổng số tiền đã đóng. + Tổng số tiền mà bệnh nhân phải đóng. + Cần biết chi tiết các khoản phải đóng. Các bác sĩ cần biết những thông tin sau: + Cần biết rõ diễn biến bệnh của bệnh nhân mà mình đang điều trị. + Cần tìm kiếm một số trường hợp tương tự để tìm lấy một số giải pháp chữa trị hữu hiệu nhất. + Cần thống kê bệnh nhân theo từng mùa hoặc theo từng bệnh để đưa ra một số phương án hoạt động dự phòng một số bệnh theo từng mùa hoặc theo từng khu vực... Người nhà bệnh nhân cần biết + Biết được diễn biến chính xác bệnh của người nhà mình (có một số trường hợp bác sĩ không thể nói trực tiếp với bệnh nhân được nên phải nói với người nhà bệnh nhân) + Có thể biết quá trình điều trị của người nhà mình cũng như biết rõ được người nhà mình đang được điều trị như thế nào. Đối với nhân viên tài chính của bệnh viện + Tổng số tiền tạm ứng mà bệnh nhân đã đóng và chưa đóng (còn lại là bao nhiêu). + Tổng số bệnh nhân điều trị trong tháng có bảo hiểm y tế, và tổng chi phí của những bệnh nhân này để thanh toán với bảo hiểm y tế. 4. Hướng phát triển của hệ thống quản lý bệnh nhân hiện nay. Ngày nay với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của máy tính đã làm thay đổi phong cách làm việc của hầu hết các cơ quan tư nhân cũng như nhà nước. Trước kia mọi thủ tục cũng như việc lưu trữ đều dựa trên giấy tờ do đó rất khó khăn trong việc tìm kiếm một hồ sơ về một người, cũng như tìm kiếm một vấn đề nào đó trong rất nhiều hồ sơ lưu trữ, chưa kể đến việc thống kê theo một tiêu chí nào đó... Ngày nay với sự trợ giúp của máy tính chúng ta có thể thực hiện các công việc đó một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. Với hệ thống quản Lý bệnh nhân chúng ta có thể thực hiện việc tìm kiếm một bệnh nhân, cũng như việc thống kê bệnh nhân theo những tiêu chí mà ban lãnh đạo bệnh viện đưa ra một cách nhanh chóng và hiệu quả... Hướng thực thi đề tài Đối tượng sử dụng: Đối tương sử dụng hệ thống chủ yếu la nhân viên trong bệnh viện (chủ yếu là những người dùng chuyên nghiệp, có những hiểu biết nhất định về chuyên môn cũng như tin học) nên việc thiết kế một hệ thống sử dụng chuyên nghiệp là việc cần thiết. Vấn đề phân tích bài toán: Trong đề tài này em phân tích theo phương pháp có cấu trúc, vì các lẽ như sau: + Phương pháp có cấu trúc, trải qua thời gian đã chứng tỏ được tính kinh điển của nó. + Phương pháp có cấu trúc là phương pháp dung dị, không cầu kỳ như một số phương pháp khác, dễ áp dụng, nhưng lại rất hữu hiệu. Ngày nay nó chưa lạc hậu mà vẫn còn phát huy tác dụng. Vấn đề lựa chọn ngôn ngữ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Hiện nay có rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Oracle, Access, Fospro, SQL Server, ... Song để phù hợp với cách quản lý tại bệnh viện hiện nay và để cho hệ thống phát triển sau này (có thể đưa lên mạng Internet cũng như mạng liên bệnh viện ...). Em đã lựa chọn ngôn ngữ SQL Server 2000 làm ngôn ngữ thiết kế dữ liệu và ngôn ngữ Visual Basic 6.0 làm ngôn ngữ thiết kế giao diện. Đặc điểm về hai ngôn ngữ này sẽ được trình bày kỹ ở chương giới thiệu ngôn ngữ (các chương tiếp theo). Tuy nhiên trong đề tài này em cài đặt hệ thông trên máy đơn. Chương II. Giới thiệu ngôn ngữ cài đặt hệ thống I. Giới thiệu chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL Server 2000 I.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL Server là một hệ thống quản Lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay còn được gọi là Relation Database Management System. Cơ sở dữ liệu quan hệ là cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này lại liên hệ với nhau bởi Database Engine khi có yêu cầu. RDBMS là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay. I.2 Giới thiệu chung về SQL Server 2000 SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cơ sở dữ liệu, hay nói cách khác đây là ngôn ngữ truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu. SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát triển để sử dụng trên nhiều ấn bản như: CE, Personal, Desktop Engine, Standard Developer, Enterprise. SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị, … của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ. SQL Server 2000 hỗ trợ khá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập, cơ sở dữ liệu mạng, ... Những thành phần chính trong SQL Server 2000 Hệ Thống Diễn Tả ấn Bản SQL Server 2000 Đây là phần chính của hệ thống, là trung tâm điều hành những phần thực thi khác. Với Desktop Engine bạn sẽ thấy các dịch vụ trong hệ thống như: SQL Server Profiler, ... và một số công cụ khác. Desktop Engine Personal Standard Developer Enterprise Full – Text Sarch Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt, nếu bạn muốn chức năng tìm kiếm thì nên chọn hệ thống này vì chúng không là phần mặc nhiên. Full – Text Sarck cung cấp chức năng tìm kiếm (Word) rất mạnh, nếu sử dụng Iternet để tìm kiếm thì đây là một giải pháp tuyệt vời. Nếu bạn muốn tìm kiếm một chuỗi con trong một văn bản lớn thì đây là công cụ thích hợp cho công việc đó. Personal (Except Win95) Standard Developer Enterprise English Query English Query cho phép người sử dụng không có kỹ thuật về SQL cũng có thể sử dụng SQL Server, bằng cách đặt câu hỏi chuỗi English sau đó được dịch ra Query mà có thể thực thi trên SQL Server. Personal Standard Developer Enterprise Analusis Services Phần này không bao gồm mặc định trong phần cài đặt, chúng là dạng sản phẩm tự chọn, là công cụ phân tích OLAP (Online Analysis Processing), sử dụng cho cơ sở dữ liệu lớn. Personal Standard Developer Enterprise Replication Chức năng này cho phép tái tạo một bản sao đến SQL Server khác, thông thường dùng chức năng này cho các hệ thống Server từ xa hay trong Network, nhằm để làm giảm trao đổi dữ liệu giữa các SQL Server với nhau. Desktop Engine Personal Standard Developer Enterprise Data Transformation Servise Data Transformation Servise (DTS) được mở rộng trong phiên bản SQL Server 2000, bao gồm những chức năng trao đổi dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, và giao tiếp dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu khác nhau, đây là những giải pháp lập trình trên Visual Basic. Desktop Engine Personal Standard Developer Enterprise 1. Các thành phần của SQL Server 2000. RDBMS cũng như SQL Server chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm: Database: cơ sở dữ liệu SQL Server . Tập tin log: Tập tin lưu trữ những chuyển tát của SQL. Tables: Bảng dữ liệu. Filegroups: Tập tin nhóm. Diagrams: Sơ đồ quan hệ. Views: Khung nhìn (hay bảng ảo) số liệu dựa trên bảng. Stored Procedure: Các thủ tục lưu trữ và hàm nội. Users defined: Hàm do người dùng định nghĩa. Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu. Rules: Những quy tắc. Defaults: Các giá trị mặc nhiên. User - defined data type: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa. Full - text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text. 2. Các đối tượng cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi bạn làm việc với SQL Server, tuy nhiên những đối tượng con của cơ sở dữ liệu mới là thành phần chính của cơ sở dữ liệu. Bản thân SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm các đối tượng như database, table, view, procedure nêu trên cùng một số cơ sở dữ liệu hỗ trợ khác. Cơ sở dữ liệu SQL Server là cơ sở dữ liệu đa người dùng, với mỗi Server bạn chỉ có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu bạn cần có nhiều Server tương ứng. Truy cập cơ sở dữ liệu SQL Server dựa vào những tài khoản người dùng riêng biệt và ứng với quyền truy nhập nhất định. Cài đặt cơ sở dữ liệu SQL Server bạn có 6 cơ sở dữ liệu mặc định sau: Master: Bất kỳ SQL Server nào đều có cơ sở dữ liệu Master (còn gọi là master file), cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả các bảng dữ liệu đặc biệt (bảng hệ hệ thống), chúng kiểm soát tất cả hoạt động của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server. Ví dụ: Khi người dùng cơ sở dữ liệu mới trong SQL Server, thêm hoặc xóa một Procedure thì tất cả thông tin này đều được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu Master của hệ thống. Model: Cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả Template dùng làm mẫu để tạo cơ sở dữ liệu mới. Khi bạn tạo một cơ sở dữ liệu thì SQL Server lấy tất cả các mẫu (bao gồm bảng, view, ...) từ cơ sở dữ liệu model này. Xuất phát từ tính chất cơ sở dữ liệu mẫu giúp SQL Server thực hiện việc tao mới cơ sở dữ liệu cho người dùng khi có yêu cầu, bạn không được xóa cơ sở dữ liệu này. Khi một cơ sở dữ liệu được tạo ra thì ít nhất cơ sở dữ liệu mới này cũng bằng và giống như cơ sở dữ liệu model. Msdb: Như đã nêu, chúng ta có hai cơ sở dữ liệu hệ thống master và model, nếu xóa một trong hai cơ sở dữ liệu này thì hệ thống SQL Server sẽ bị lỗi, nhưng với cơ sở dữ liệu Msdb thì khác. Msdb chính là SQL Agent lưu trữ tất cả các tác vụ xảy ra trong SQL Server. Tempdb: Là một trong những cơ sở dữ liệu chính trong SQL Server. Cơ sở dữ liệu này cho phép người dùng tạo những ứng dụng tham khảo hay thực tập trước khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thực. Ngoài ra chúng còn giúp thực hiện những thao tác về cơ sở dữ liệu mỗi khi SQL Server khởi động. Pubs: Chứa hầu hết nội dung về hướng dẫn, trợ giúp và sách tham khảo về SQL Server. Northwind: Cũng giống như cơ sở dữ liệu Pubs, đây là cơ sở dữ liệu mẫu cho người dùng tham khảo, hoặc cho các lập trình viên Visual Basic hay Assces dùng truy cập dữ liệu SQL Server. Cơ sở dữ liệu này được cài đặt như một phần của SQL Server, nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai file kịch bản script mang tên inspub.sql và insnwnd.sql. Tập tin Log: Tập tin chứa đựng những hoạt động, hay tất cả những chuyển tác của cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi cần tìm hiểu sự cố xảy ra với cơ sở dữ liệu, người ta chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết được nguyên nhân. 3. Giới thiệu một số đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server - Bảng - Table Trong cơ sở dữ liệu, bảng (Table) là phần chính của chúng. Do bảng là đối tượng lưu trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với cơ sở dữ liệu khác bảng là đối tượng căn bản nhất trong bất kỳ cơ sở dữ liệu nào, chúng được coi như một miền dữ liệu. Mỗi bảng được định nghĩa nhiều trường, mỗi trường (Field còn gọi là Column name) ứng với mỗi loại kiểu dữ liệu. Dữ liệu nhập vào có thể chấp nhận hoặc từ chối tùy thuộc vào nguyên tắc ràng buộc dữ liệu hoặc loại dữ liệu tương thích do hệ thống hay người dùng định nghĩa. Khi định nghĩa bảng cơ sở dữ liệu bạn cần quan tâm đến các yếu tố sau: + Key: Trường đó là khóa hay không (Primary key)? + ID: Trường đó có thuộc tính Indentity hay không? + Column name: Tên của trường (cột ) + Data type: Loại dữ liệu cho trường tương ứng + Size: Kích thước trường dữ liệu + Allow null: Cho phép giá trị rỗng lưu trong trường này hay không + Default: Giá trị mặc nhiên cho trường + Identity: Nếu ta sử dụng một trường có giá trị tự động như autonumber trong assces, trường này Not Null và Identity: Yes(No) + Identity Seed: Nếu trường (cột) này là Identity, cần số bắt đầu là 1 hoặc 2 ... + Identity Increament: Số nhảy cho mỗi lần tăng - Chỉ Mục - Indexs Đối tượng chỉ mục (Indexs) chỉ tồn tại trong bảng hay khung nhìn (view). Chỉ mục có ảnh hưởng đến tốc độ truy nhập số liệu, nhất là khi cần tìm kiếm thông tin trên bảng. Chỉ mục giúp tăng tốc cho việc tìm kiếm. + Clustered: ứng với loại chỉ mục này có một bảng có thể có nhiều chỉ mục và số liệu được sắp xếp theo trường dữ liệu mà bạn trỏ đến. - Bẫy lỗi - Triggers Là đối tượng chỉ tồn tại trong bảng, cụ thể là một đoạn mã và tự động thực hiện khi một hành động nào đó xảy ra đối với dữ liệu trong bảng như Insert, Update, Delete, ... Trigger có thể bẫy rất nhiều tình huống như copy dữ liệu, xóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu, kiểm tra dữ liệu theo một tiêu chuẩn nào đó... - Lược đồ quan hệ - Diagram Khi xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng hay thương mại điện tử, thường đều phải dựa trên trình phân tích và thiết kế hệ thống. Sau những bước phân tích và thiết kế, chúng ta sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể ERD (Entity relationship diagram). - Khung nhìn - View View là khung nhìn (hay bảng ảo) của bảng. Cũng giống như bảng nhưng view không thể chứa dữ liệu, bản thân view có thể tạo nên trường mới dựa vào những phép toán biểu thức của SQL Server. - Thủ tục lưu trữ - Stored Procedure Stored Procedure còn gọi là Spocs, tiếp tục phát triển như một phần SQL trên cơ sở dữ liệu. Stored Procedure cho phép khai báo biến, nhận tham số cũng như thực thi các phát biểu có điều khiển. Stored Procedure có các ưu điểm lớn như sau. + Kế thừa tất cả các phát biểu của SQL, và là một đối tượng xử lý số liệu hiệu quả nhất khi dùng SQL Server. + Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu. + Có thể gọi Stored Procedure theo cách gọi thủ tục hay hàm trong ngôn ngữ lập trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi yêu cầu. - Sử dụng kiểu dữ liệu Cursor (Cursor type) Khi dùng cơ sở dữ liệu SQL Server, nếu có nhu cầu tính toán trên bảng số liệu, chuyển tác thực hiện trên từng mẩu tin, ta nên nghĩ đến kiểu dữ liệu Cursor. 4. Kiểu dữ liệu - Data Type Bất kỳ trường nào trong bảng (Table) của cơ sở dữ liệu đều phải có kiểu dữ liệu. Một số kiểu dữ liệu SQL Server cho phép định nghĩa chiều dài của kiểu trong khi một số kiểu khác thì không. Cũng như những ngôn ngữ lập trình khác SQL Server cung cấp đầy đủ kiểu dữ liệu cần thiết, như: Kiểu số nguyên (Binary, Int, TinyInt,...), kiểu tiền tệ (Money, SmallMoney, ...), kiểu chuỗi (Char, nchar, Varchar, Text, ...) và nhiều kiểu dữ liệu khác. Ngoài ra SQL Server cong cho phép chuyển đổi qua lại giữa các kiểu dữ liệu, tuy nhiên điều này cũng có một số hạn chế đối với một số kiểu dữ liệu. Ví dụ: kiểu binary không thể nhận sự chuyển đổi từ dữ liệu kiểu Float hay Real, ... 5. Một số phát biểu cơ bản của T-SQL T-SQL còn gọi là Transact-SQL (SQL) bao gồm các phát biểu như SELECT, INSERT, UPDETE, DELETE - Lệnh Select SELECT FROM [WHERE ] [GROUP BY ] [HAVING ] [ORDER BY ] Trong đó tất cả các phát biểu nằm trong cặp dấu ngoặc [] thì có thể có hoặc có thể không có. ORDER BY dùng để hiển thị kết quả truy vấn theo tiêu chuẩn của người dùng. Nếu thiếu tham số này thì việc sắp xếp sẽ theo thứ tự ALPHABET. Ngoài những câu lệnh truy vấn trên trong SQL Server còn cung cấp một số hàm cũng như một số biểu thức tính toán, ... Lệnh INSERT Để thêm dữ liệu vào bảng (Table) ta dùng câu lệnh truy vấn INSERT cú pháp như sau: INSERT INTO (danh sách cột) VALUES (Danh sách giá trị) - Lệnh UPDATE Để sửa dữ liệu trong một bảng đã có sắn ta dùng câu truy vấn UPDATE cú pháp như sau: UPDATE FROM SET = WHERE - Lệnh DELETE Để xóa dữ liệu trong một bảng ta dùng câu lệnh truy vấn DELETE cú pháp như sau: DELETE FROM WHERE Ngoài ra trong SQL Server còn có những phát biểu cho phép kết nối nhiều bảng với nhau (JOIN, INNER JOIN, LEFT JOIN, RIGHT JOIN, CROSS JOIN) 6. Khái niệm về đối tượng trong SQL và cách tạo đối tượng trong SQL Server 2000 a. Tạo cơ sở dữ liệu (CREATE DATABASE) Để tạo một cơ sở dữ liệu trong SQL Server ta dùng cú pháp như sau: CREATE DATABASE [ON[PRIMARY]( [Name=,] File Name= [,SIZE=<Size in Megabyte or KiloByte] [,MAXSIZE=<Size in Megabyte or Kilobyte] FILEGROWTH=<NO of Kylobyte | Percentage] )] (LOG ON [Name=,] FileName= [,SIZE=] [,MAXSIZE=] FILEGROWTH=] )] [COLLATE ] [For Load | For Attach] Trong đó: ON: Định nghĩa nơi chứa dữ liệu và không gian chứa tập tin log Name: Tên tập tin cơ sở dữ liệu trên đĩa cứng, lưu ý khi tạo cơ sở dữ liệu ta đặt tập tin ở vị trí nào thì không thể di chuyển một cách thủ công được. SIZE: Cho biết dung lượng cơ sở dữ liệu khi tạo chúng. Thông thường là 1 MB MAXSIZE: Dung lượng lớn nhất, khi dung lương cơ sở dữ liệu tăng đến mức Maxsize thì dừng lại. FILEGROWTH: Dung lượng khởi tạo cùng dung lượng tối đa trong quá trình thêm dữ liệu vào cơ sở dữ liệu. Log ON: Cho phép quản lý chuyển tác xảy ra trong quá trình sử dụng cơ sở dữ liệu của SQL Server. Thông thường chúng chiếm khoảng 25% dung lượng tập tin dữ liệu. Ngoài việc tạo cơ sở dữ liệu bằng mã lệnh trong SQL Server còn cho phép tạo cơ sở dữ liệu bằng giao diện đồ họa. Để tạo cơ sở dữ liệu ta dùng trình SQL Server Enterprise Manager. Việc thực hiện bằng giao diện đồ họa có vẻ đơn gian và hiệu quả hơn. b. Tạo bảng (CREATE TABLE) Tạo bảng trong cơ sở dữ liệu cũng giống như tạo các đối tượng khác trong SQL Server. Cú pháp đầy đủ để tạo bảng như sau: CREATE TABLE [Database_name.[owner].table_name ( [[DEFAULT ] [[IDENTITY (seed, increament) [NOT FOR REPLICATION]]]] [ROWGUIDCOL] [NULL | NOT NULL] [] [column_name as computed_columns_expression ..... ) ON {> | DEFAULT} Tên cột (Column name): Tên cột cũng giống như tên bảng và tên cơ sở dữ liệu không có khoảng trắng, không bắt đầu bằng chữ số và các ký tự đặc biệt, ... tuy nhiên chúng ta nên đặt tên ngắn gọn dễ nhớ Kiểu dữ liệu (Data type): Khi xây dựng cơ sở dữ liệu tất cả các trường trong bảng cần phải có kiểu dữ liệu cụ thể. Vấn đề là chọn dữ liệu nào cho phù hợp với dữ liệu mà người dùng sẽ nhập vào. Giá trị mặc nhiên (Default): Gán giá trị mặc nhiên cho những cột không có giá trị. IDENTITY: Đây là giá trị cực kỳ quan trọng trong SQL Server. Khi chúng ta muốn một cột có giá trị tự động tăng. NULL | NOT NULL: Là trạng thái của một cột có cho phép null hay không. Ràng buộc (Column constrain): Kiểm tra dữ liệu khi dữ liệu mới được đưa vào cột hoặc dữ liệu bị thay đổi. Ràng buộc bảng dữ liệu (TABLE CONSTRAINTS): Ràng buộc bảng cũng giống như ràng buộc cột trong bảng, là kiểm tra dữ liệu nhập vào bảng theo một quy luật đã định sẵn. Song cũng có thể tạo bảng bằng giao diện đồ họa như tạo cơ sở dữ liệu. Trong khi xây dựng bảng dữ liệu cần chú ý đến các trường khóa. c. Tạo view View là bảng ảo và cũng như với bảng view cũng có thể tạo được bằng mã lệnh cũng như giao diện đồ họa View cho phép kết nối nhiều bảng với nhau để hiển thi thông tin. d. Tạo thủ tục lưu trữ (Stored Procedure hay sp) Stored Procedure là một phần cực kỳ quan trọng trong cơ sở dữ liệu SQL Server. Nếu biết SQL Server mà không biết Stored Procedure là một thiếu sót rất lớn. Cú pháp để tạo một Stored Procedure như sau: CREATE PROCEDURE | PRO [ [VARYING] [=][OUT PUT], [ [VARYING] [=][OUT PUT][, ............ ............ [WITH RECOMPILE | ENCRIPTION | RECOMPILE, ENCRIPTION] [FOR REPLICATION] AS GO Đó là cú pháp đầy đủ để tạo một Stored Procedure song ta có thể tạo Stored Procedure bằng giao diện đồ họa Ví dụ tạo một Stored Procedure đơn giản USE dbBENHNHAN GO Create proc Sp_NhapXa @MaXa nchar(9), @TenXa char(30), @MaHuyen nchar(6) AS Insert Into tblXa ( MaXa, TenXa,MaHuyen ) Values ( @MaXa,@TenXa,@MaHuyen ) --------------------------------------------------- GO Trên đây ta trình bày một Stored Procedure dùng để nhập một xã vào bảng tblXa. e. Tạo hàm (Function) Tương tự như Stored Procedure hàm cũng có thể tạo bằng giao diện đề họa cũng như mã lệnh, song với hàm giá trị trả về là đa dạng hơn và giá trị trả về này có thể là một bảng. Ví dụ tạo hàm thống kê bệnh nhân theo tỉnh, hàm này trả về một bảng chứa thông tin về các bệnh nhân trong tỉnh CREATE FUNCTION udf_ThongKeBenhNhanTheoTinh (@TenTinh Char(30)) RETURNS Table ------------------------------------- AS --------------------- Return Select * From tblBenhNhan Where tblBenhNhan.MaXa in -- thuoc xa (Select MaXa From tblXa Where tblXa.MaHuyen in --thuoc huyen (Select MaHuyen From tblHuyen Where tblHuyen.MaTinh in -- thuoc tinh ( Select MaTinh From tblTinh Where tblTinh.TenTinh=@TenTinh))) ---------------------------------------------- II. giới thiệu về Visual Basic 6.0 và cơ sở dữ liệu trong Visual Basic 6.0. II.1 Giới thiệu chung về Visua Basic Visua Basic là một trong những ngôn ngữ lập trình bậc cao thông dụng nhất hiện nay, là một sản phẩm của Microsoft. Nó cũng giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình bậc cao khác, trong Visua Basic chứa đầy đủ các câu lệnh cần thiết, các hàm xây dựng sẵn,… Ngoài ra Visual Basic chứa một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kỹ thuật hướng đối tượng trong việc truy cập dữ liệu. Trong Visual Basic có rất nhiều phương pháp truy cũng như các đối tượng truy cập dữ liệu như: ADO, ADODB, DAO, ... nói chung các đối tượng này có những thuộc tính tương đối giống nhau. Trong luận văn này em chủ yếu đi sâu vào đối tượng ADO. Vì ADO là một công cụ truy cập dữ liệu rất hữu hiệu và ADO cũng được cài đặt trong chương trình. II.2 ADO là gì ? ADO (Activex Data Object hay đối tượng dữ liệu ActiveX). Ta có thể hình dung rằng ADO là một mô hình làm giảm kích thước của mô hình RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tượng dữ liệu ActiveX rất gọn. Nó được thiết kế để cho phép lập trình viên lấy được một tập các Record từ nguồn dữ liệu một cách nhanh nhất nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong những mục tiêu cốt lõi của ADO, mô hình này được thiết kế để cho phép tạo ra một đối tượng Recordset mà không cần phải di chuyển qua các đối tượng trung gian khác trong quá trình lập trình. Thực tế chỉ có ba đối tượng chính trong mô hình: Connection: Đại diện kết nối thực sự. Command: Được sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ liệu. Recordset: Đại diện cho một tập các Record được chọn query thông qua đối tượng Command. Đối tượng Connection chứa một tập các đối tượng còn gọi là các đối tượng Errors đối tượng này giữ lại bất kỳ một thông tin lỗi nào có liên quan đến kết nối. Đối tượng Command có một tập các đối tượng con là Paramenters để giữ bất cứ tham số nào có thể thay thế cho query. Recordset cũng có một tập các đối tượng con Properties để lưu các thông tin chi tiết về đối tượng. Connection Command Parameter Recorset Fields Error Sơ đồ mô hình ActiveX Data Object II.3 Các thuộc tính đặc biệt của đối tượng ADO Mô hình ADO có một số thuộc tính mà các mô hình cơ sở dữ liệu khác như DAO và RDO không có. Các thuộc tính này điều khiển cách thức tạo ra Dataset và quyền hạn truy cập trong một kết nối dữ liệu, có bảy thuộc tính như sau: Connection String (Chuỗi kết nối) Command Texxt (Văn bản câu lệnh) Command Type (Kiểu câu lệnh) Cursor Location (Định vị con trỏ) Cursor Type (Kiểu con trỏ) Look Type (Kiểu khóa) Mode Type (Kiểu chế độ làm việc) Ví dụ: Để tạo kết nối đến cơ sở dữ liệu SQL Server với tên cơ sở dữ liệu dbBenhNhan ta có mã lệnh như sau: Public Sub OpenConnection() ' Tạo kết nối đến nguồn dữ liệu Set cn = New ADODB.Connection cn.Provider = "SQLOLEDB.1;" cn.ConnectionString = " Integrated Security=SSPI;Persist Security Info=False;Initial Catalog=dbBenhNhan" cn.Open End Sub Ngoài ra trong Visual Basic còn chứa một số kiểu dữ liệu thông dụng khác cũng như Visual Basic cho phép lập trình viên tự định nghĩa kiểu và cũng như hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác, ngoài ra Visual Basic còn có các câu lệnh chuẩn khác, ... Chương III. Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống I. Phân tích hệ thống về chức năng I.1 Biểu đồ phân cấp chức năng 1. Biểu đồ phân cấp chức năng là gì ? Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy nhất giữa các chức năng, diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm. như vậy biểu đồ phân cấp chức năng tạo thành một cấu trúc cây Sau khi tìm hiểu và phân tích hệ thông quản Lý bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Khánh Hòa em đã đưa ra được biểu đồ phân cấp chức năng như sau: Quản lý bệnh nhân 0 Cấp số 1 Khám bệnh 2 Thu viên phí 3 Thu tạm ứng BN 3.1 Thanh toán với BHYT 3.2 Cấp thuốc 2.1 Tiếp nhận BN 2.2 Cung cấp DV 2.3 Lập bệnh án 2.4 2. Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng: Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện (thường ở mức diễn tả logic) Rất dễ thành lập, bằng cách phân rã dần các chức năng từ trên xuống Có tính chất tĩnh, bởi chúng chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy trình tự xử lý. Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng. Vì những lý do trên nên biểu đồ phân cấp chức năng thường được sử dụng làm mô hình chức năng trong bước đầu phân tích, hoặc cho các hệ thống đơn giản. Nếu hệ thống phức tạp thì biểu đồ phân cấp chức năng là quá sơ lược và còn thiếu sót nêu trên nên không thể châm trước được. Khi đó chúng ta thường dùng biểu đồ luồng dữ liệu I.2 Biểu đồ luồng dữ liệu 1. Biểu đồ luồng dữ liệu là gì ? Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau: Sự diễn tả ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi “Làm gì”, mà bỏ qua câu hỏi “làm như thế nào ?”. Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để ho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC838.doc
Tài liệu liên quan